Trích dẫn Nguyên văn bởi Hà Uyên Xem Bài Gởi
Đơn giản thôi, vì nó nằm trong tuần Giáp Tý.

Cho nên, việc của người nghiên cứu là đi tìm nó, khi muốn dụng sự trong tuần Giáp Tý. Còn khi lấy Đạo của sự thành bại, nên chăng, thịnh suy, để có thể tranh thư - hùng, thì đợi tới tuần Giáp Tuất, thì Thiên kỳ với trị số cục 3 - 6 - 9 sẽ xuất hiện. Đây là giá trị lớn của học thuyết Kỳ môn để mà ứng dụng trong thực tiễn vậy.

VinhL nói: "theo sự nghiên cứu của VinhL, thì Thiên bàn của Kỳ môn không căn cứ vào trị số cục"

Vậy thì nó căn cứ vào cái gì ? Toàn bộ cấu trúc từ Kinh dịch cho tới tất cả các môn, đều tuân thủ theo Hà đồ và Lạc thư, đặc biệt Kỳ Môn Độn Giáp lại lấy số trong Lạc thư để lập thuyết. Tam kỳ - Lục nghi là cái máy vận hành của Trời Đất, đây là định lệ của Tam thức. Giáp - Mậu là cửa của Trời, Ất - Kỷ là cửa của Đất, một mở một đóng, trên dưới giao tiếp với nhau. Biết được cửa của Trời đang mở ở đâu để mà xu cát tị hung, biết được cửa của Đất đang mở ở đâu để mà nắm chắc được thời cơ mà dụng sự nên chăng thư hùng, không có Ứng thì không thể tiến, khi được "Ngôi" thì có thể ở.

Cho nên, Huyền không Lục pháp căn cứ vào có được "Ngôi" hay không để lập thuyết, để trăm họ có được nơi cư trú mà "ở". Vì vậy mà có những vùng miền trước là đầm hồ mang đủ sinh khí sự sống, thì nay trở thành sa mạc, thì cũng là do Thiên kỳ và Địa kỳ tới kỳ hạn mà gây nên như vậy.


Hà Uyên
Chào bác Hà Uyên,
Trước hết VinhL xin đăng lại các bài của bác bên vietlyso,

Trích bên vietlyso:
Chào VinhL
Khi nói G.Tý ẩn vào lục Mậu, thì đó là Mậu gì ? M. Tý hay M.Tuất,...
Tôi đã lập bảng quy theo số Cục để thuận tiện khi ứng dụng như sau:
1- G.Tý ẩn lục Mậu:
- Mậu Thìn: 5 - 2 - 5
- Mậu Dần: 6 - 3 - 9
- Mậu Tý: 7 - 4 - 1
- Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
- Mậu Thân: 9 - 6 - 3
- Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4
2. Giáp Tuất ẩn lục Kỷ
- Kỷ Tị: 6 - 3 - 9
- Kỷ Mão: 7 - 4 - 1
- Kỷ Sửu: 8 - 5 - 2
- Kỷ Hợi: 9 - 6 - 3
- Kỷ Dậu: 1 - 7 - 4
- Kỷ Mùi: 2 - 8 - 5
3. Giáp Thân ẩn lục Canh:
- Canh Ngọ: 7 - 4 - 1
- Canh Thìn: 8 - 5 - 2
- Canh Dần: 9 - 6 - 3
- Canh Tý: 1 - 7 - 4
- Canh Tuất: 2 - 8 - 5
- Canh Thân: 3 - 9 - 6
4. Giáp Ngọ ẩn lục Tân:
- Tân Mùi: 8 - 5 - 2
- Tân Tị: 9 - 6 - 3
- Tân Mão: 1 - 7 - 4
- Tân Sửu: 2 - 8 - 5
- Tân Hợi: 3 - 9 - 6
- Tân Dậu: 4 - 1 - 7
5. Giáp Thìn ẩn lục Nhâm:
- Nhâm Thân: 9 - 6 - 3
- Nhâm Ngọ: 1 - 7 - 4
- Nhâm Thìn: 2 - 8 - 5
- Nhâm Dần: 3 - 9 - 6
- Nhâm Tý: 4 - 1 - 7
- Nhâm Tuất: 5 - 2 - 8
6. Giáp Dần ẩn lục Quý:
- Quý Dậu: 1 - 7 - 4
- Quý Mùi: 2 - 8 - 5
- Quý Tị: 3 - 9 - 6
- Quý Mão: 4 - 1 - 7
- Quý Sửu: 5 - 2 - 8
- Quý Hợi: 6 - 3 - 9
Tới đây, VinhL có thể truy tìm được quy luật theo nghĩa của chữ "độn".
VinhL tham khảo thêm.
Hà Uyên

Trích bên vietlyso:
Chào các bạn, chào vinhL
Tiêu chí mà chúng ta cần quan tâm trước, nên chăng đó là hai chữ "Tam kỳ".
Vậy, nội dung của Tam kỳ gồm những gì ?
1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý
Ví dụ Tam kỳ thuộc về tuần Giáp Tý như sau:
- Thiên kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
7 - 2 - 4
4 - 8 - 1
1 - 5 - 7
- Địa kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
8 - 9 - 1
5 - 6 - 7
2 - 3 - 4
- Nhân kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
5 - 6 - 7
2 - 3 - 4
8 - 9 - 1
Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.
VinhL tham khảo thêm
Hà Uyên

Nay thì VinhL đã hiểu những con số đó từ đâu ra.
Trước hết tuần Giáp Tý ẩn lục Mậu:
- Mậu Thìn: 5 - 2 - 5(8 mới đúng)
- Mậu Dần: 6 - 3 - 9
- Mậu Tý: 7 - 4 - 1
- Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
- Mậu Thân: 9 - 6 - 3
- Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4
Tuần Giáp Tý Dương Độn Thương Nguyên 1 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 5
Tuần Giáp Tý Dương Độn Trung Nguyên 7 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 2
Tuần Giáp Tý Dương Độn Hạ Nguyên 4 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 8
Cho nên bác có số 5-2-8
Củng trong Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục, Giáp Tý 1, Ất 2, ...., đến Giáp Tuất khởi ở cung 2 đến Mậu Dần thì ở cung 6, Trung Nguyên thì Giáp Tuất khởi ở cung 8, và Mậu Dần ở cung 3, và Hạ Nguyên Giáp Tuất khởi ở cung 5, đến Mậu Dần thì ở cung 9, cho nên bác có
Mậu Dần : 6-3-9
Các can Mậu kia củng tính tương tự.
Quy luật này củng lập lại có tất cảc Giáp còn lại.

Nay tới vấn đê Thiên Kỳ, Địa Kỳ, và Nhân Kỳ
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh
Địa Kỳ Ất Bính Đinh
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý

Trung Nguyên Dương Đôn 7 cục thì ta có:
Giáp 7 (ẩn ở Mậu 2), Ất 8, Bính 9, Đinh 1, Mậu 2, Kỷ 3, Canh 4, Tân 5, Nhâm 6, Quý 7
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 7-2-4
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 8-9-1
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 5-6-7

Hạ Nguyên Dương Độn 4 cục thì ta có:
Giáp 4, Ất 5, Bính 6, Đinh 7, Mậu 8, Kỷ 9, Canh 1, Tân 2, Nhâm 3, Quý 4
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 4-8-1
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 5-6-7
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 2-3-4

Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục thì ta có
Giáp 1, Ất 2, Bính 3, Đinh 4, Mậu 5, Kỷ 6, Canh 7, Tân 8, Nhâm 9, Quý 1
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 1-5-7
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 2-3-4
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 8-9-1

Vì vậy
Thiên Kỳ là
7-2-4
4-8-1
1-5-7

Địa Kỳ là
8-9-1
5-6-7
2-3-4

Nhân Kỳ là
5-6-7
2-3-4
8-9-1

Theo VinhL nghỉ lại còn thêm một cách diễn ra các số theo Thiên Can (tức không đi theo Can Chi. Trong Kỳ Môn thì Trực Sủ bay theo Chi Giờ)
Như Dương Độn Thương Nguyên 1 cục, Can Mậu ở cung 1, cho nên Giáp ẩn ở cung 1
Dương Độn Trung Nguyên 7 cục, Can Mậu ở cung 7, cho nên Giáp ẩn ở cung 7
Dương Độn Hạ Nguyên 4 cục, Can Mậu ở cung 4, nên Giáp ẩn ở cung 4

Giáp Tý ẩn ở 1-7-4
Giáp Tuất ẩn ở 2-8-5
Giáp Thân ẩn ở 3-9-6
Giáp Ngọ ẩn ở 4-1-7
Giáp Thìn ẩn ở 5-2-8
Giáp Dần ẩn ở 6-3-9
Giáp Tý ẩn ở 7-4-1
Giáp Tuất ẩn ở 8-5-2
Giáp Thân ẩn ở 9-6-3
Giáp Ngọ ẩn ở 1-7-4
Giáp Thìn ẩn ở 2-8-5
Giáp Dần ẩn ở 3-9-6
Giáp Tý ẩn ở 4-1-7
Giáp Tuất ẩn ở 5-2-8
Giáp Thân ẩn ở 6-3-9
Giáp Ngọ ẩn ở 7-4-1
Giáp Thìn ẩn ở 8-5-2
Giáp Dần ẩn ở 9-6-3
và tuần hoàn trở lại 1-7-4
Như vậy ta có
Giáp Tý, Giáp Ngọ 1,4,7
Giáp Tuất, Giáp Thìn ở 2,5,8
Giáp Thân, Giáp Dần 3,6,9
Trở lại 6 bản lục nghi của bác phía trên, nhận thấy Địa Chi củng có quy luật như sau:
Tý, Mão, Ngọ, Dậu, 1,4,7
Sửu, Thìn, Mùi, Tuất, 2,5,8
Dần, Tỵ, Thân, Hợi, 3,6,9

Củng theo các Can ta có Trung Nguyên Dương Đôn 7 cục thì
Mậu (Giáp) 7, Kỷ 8, Canh 9, Tân 1, Nhâm 2, Quý 3, Đinh 4, Bính 5, Ất 6
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 7-7-9
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 6-5-4
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 1-2-3

Tương tự ta có Hạ Nguyên Dương Đôn 4 cục thì
Mậu (Giáp) 4, Kỷ 5, Canh 6, Tân 7, Nhâm 8, Quý 9, Đinh 1, Bính 2, Ất 3
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 4-4-6
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 3-2-1
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 7-8-9

Và Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục thì
Mậu (Giáp) 1, Kỷ 2, Canh 3, Tân 4, Nhâm 5, Quý 6, Đinh 7, Bính 8, Ất 9
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 1-1-3
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 9-8-7
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 4-5-6

Những số này có ý nghĩa gì đây??? Vẫn còn đang nghiên cứu.

Kính.