Trang 2 trong 8 Đầu tiênĐầu tiên 12345678 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 21 tới 40 trên 151

Ðề tài: Đi Tìm Kỳ Môn Độn Giáp Chân Truyền

  1. #21

    Mặc định

    Cục 3
    Kỳ Ất cùng sao Nhậm, Thái Âm, tới của Thương.
    Lạ quá cục này không có một quẻ cho dù dùng Ất thiên bàn hay Ất địa bàn củng vậy,
    chỉ trừ khi anh vòng Thần Tướng theo cách bay vòng!!!
    Đây chính là một trong mấy cục IMPOSSIBLE đây.
    Không lẻ vòng Thần Tướng phải an theo cách bay vòng???????

  2. #22

    Mặc định

    Thôi rồi, 72 Cục của Hoàng Thạch Công củng bị tam sao thất bổn, hay có người cố ý sửa nó rồi!!!
    Cục 10 và cục 2 Kỳ Ất cùng 9 Thiên, sao Trụ đến cửa Sinh, Y nhau không khác, một gọi là Thanh Vân Đắc Lộ, còn một thì gọi là Thiên La Địa Võng, vô lý.
    Cục 11 Kỳ Ất cùng Thái Âm, sao Trụ tới cửa Thương vậy mà lại gọi là Lục Hợp Đồng Xuân vô lý. Cửa Thương là cửa ở cung Chấn, mùa xuân thì đúng nghỉa, vậy phải có Lục Hợp ở đó thì mới gọi là Lục Hợp Đồng Xuân chứ.
    Cục 8 Kỳ Ất cùng Cửu Thiên sao Phụ tới cửa Khai thì gọi là Thái Âm Đắc Lệnh, cửa Khai ở cung Kiền mùa đông, thủy lệnh, Thái Âm thủy vào cửa Khai thì đúng là đắc lệnh rồi đằng này lại tọt vào 9 Thiên. Ai đặt tên cho mấy cục này chắc mù chử hay chắc chắn là có người cố ý xào xào, xáo xáo 72 cục của ngài Hoàng Thạch Công đây!!!

  3. #23

    Mặc định

    Chào các bạn,
    Những sự tam sao thất bản, cố ý sửa đi này củng không thể che dấu mãi sự thật.
    Thôi thì chúng ta cùng nhau đi sâu vào KỲ MÔN ĐỘN TOÁN vậy.
    chúng ta sẻ coi đó là bài toán đố, cùng nhau nghiên cứu.

    Đây là mấy công thức đầu tiên:
    1) PhùSử = <Cục +/-(TuầnGiáp - 1)>
    2) CungPhù = <Cục +/-(PhiCanGiờ - 1)>
    3) CungSử = <Cục +/-((TuànGiáp - 1) + (Cangiờ - 1))>
    +/- : + dương độn, - âm độn
    <> : mod 9, như <12> = 12 mod 9 = 3.
    Cangiờ: Giáp=1,Ất=2,Bính=3,Đinh=4,Mậu=5,Kỷ=6,Canh =7,Tân=8,Nhâm=9,Quý=10
    PhiCan là Mậu=1,Kỷ=2,Canh=3,Tân=4,Nhâm=5,Quý=6,Đinh= 7,Bính=8,Ất=9

    Các bạn trẻ nào đam mê môn này xin vào đăng ký, giúp VinhL đây lập ra tất cả các cục của Kỳ Môn.
    Last edited by VinhL; 14-03-2011 at 08:11 AM.

  4. #24

    Mặc định

    Chào các bạn, chào vinhL

    Tiêu chí mà chúng ta cần quan tâm trước, nên chăng đó là hai chữ "Tam kỳ".

    Vậy, nội dung của Tam kỳ gồm những gì ?

    1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
    2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
    3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý

    Ví dụ Tam kỳ của tuần Giáp Tý như sau:

    - Thiên kỳ tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7

    - Địa kỳ tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    8 - 9 - 1
    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4

    - Nhân kỳ tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4
    8 - 9 - 1


    Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.

    VinhL tham khảo thêm


    Hà Uyên
    Last edited by Hà Uyên; 14-03-2011 at 06:59 PM.

  5. #25

    Mặc định

    Chào bác Hà Uyên,
    Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh và trị số cục:
    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7
    tại sao thiếu đi 3,6,9?

    Thật ra theo sự nghiệu cứu của VinhL thì Thiên Bàn của Kỳ Môn không căn cứ vào trị số Cục. Số cục chỉ được dùng khi tìm Trực Phù và Trực Sử.
    Thiên Bàn Tinh Môn chỉ căn cứ vào Lục Thập Hoa Giáp.

    Như hôm nay, March 14, 2011, 2:54PM, giờ Kỷ Mùi, ta có Thiên Ban Kỳ Môn là
    [Nhậm Sinh][Phụ Đổ][Tâm Khai]
    [Trụ Kinh][Anh Cảnh][Nhuế Tử]
    [Xung Thương][Cầm Trung][Bồng Hưu]

    Kính
    Last edited by VinhL; 15-03-2011 at 02:04 AM.

  6. #26

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi VinhL Xem Bài Gởi
    Chào bác Hà Uyên,
    Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh và trị số cục:
    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7
    tại sao thiếu đi 3,6,9?
    Đơn giản thôi, vì nó nằm trong tuần Giáp Tý.

    Cho nên, việc của người nghiên cứu là đi tìm nó, khi muốn dụng sự trong tuần Giáp Tý. Còn khi lấy Đạo của sự thành bại, nên chăng, thịnh suy, để có thể tranh thư - hùng, thì đợi tới tuần Giáp Tuất, thì Thiên kỳ với trị số cục 3 - 6 - 9 sẽ xuất hiện. Đây là giá trị lớn của học thuyết Kỳ môn để mà ứng dụng trong thực tiễn vậy.

    VinhL nói: "theo sự nghiên cứu của VinhL, thì Thiên bàn của Kỳ môn không căn cứ vào trị số cục"

    Vậy thì nó căn cứ vào cái gì ? Toàn bộ cấu trúc từ Kinh dịch cho tới tất cả các môn, đều tuân thủ theo Hà đồ và Lạc thư, đặc biệt Kỳ Môn Độn Giáp lại lấy số trong Lạc thư để lập thuyết. Tam kỳ - Lục nghi là cái máy vận hành của Trời Đất, đây là định lệ của Tam thức. Giáp - Mậu là cửa của Trời, Ất - Kỷ là cửa của Đất, một mở một đóng, trên dưới giao tiếp với nhau. Biết được cửa của Trời đang mở ở đâu để mà xu cát tị hung, biết được cửa của Đất đang mở ở đâu để mà nắm chắc được thời cơ mà dụng sự nên chăng thư hùng, không có Ứng thì không thể tiến, khi được "Ngôi" thì có thể ở.

    Cho nên, Huyền không Lục pháp căn cứ vào có được "Ngôi" hay không để lập thuyết, để trăm họ có được nơi cư trú mà "ở". Vì vậy mà có những vùng miền trước là đầm hồ mang đủ sinh khí sự sống, thì nay trở thành sa mạc, thì cũng là do Thiên kỳ và Địa kỳ tới kỳ hạn mà gây nên như vậy.


    Hà Uyên
    Last edited by Hà Uyên; 15-03-2011 at 08:46 AM.

  7. #27

    Mặc định

    Chào bác Hà Uyên,
    Cục số mà VinhL nói ở đây là âm dương độn cục trong Kỳ Môn như tiết Đông Chí Dương Độn 1 cục.
    Thiên Bàn của Kỳ Môn Độn Giáp theo phương pháp của Hoàng Thạch Công chính là căn cứ vào sự tuần hoàn, mà cái đơn vị thờì gian chín là Can Chi Lục Thập Hoa Giáp.
    Giáp Tý cửa Hưu tại khãm, Ất Sưu cửa Hưu tại Khôn, Bính Dần cửa Hưu tại Chấn, vv....

    Dương Độn cửa Hưu ở
    Khãm Giáp
    Khôn Ât
    Chấn Bính
    Tốn Đinh
    Trung Mậu
    Càn Kỷ
    Đoài Canh
    Cấn Tân
    Ly Nhâm
    Khãm Quý

    Âm Độn cửa Hưu ở
    Khãm Giáp
    Ly Ất
    Cấn Bính
    Đoài Đinh
    Càn Mậu
    Trung Kỷ
    Tốn Canh
    Chấn Tân
    Khôn Nhâm
    Khãm Quý

    Thật ra nguyên lý của sự Khai Môn chính là nằm trong thiên văn học cổ, bác có thể tham khảo quyển "Thiên Học Động Cơ".

    Phương pháp lập quẻ của ngài Hoàng Thạch Công chính là dùng Phi Tinh đi theo đường lường thiên xích.
    Thiên Địa Can, Tinh, Môn Thần đều phi theo quỷ đạo Khãm Khôn Chấn Tốn Trung Càn Đoài Cấn Ly.
    Dương độn thì phi thuận, âm độn thì phi nghịch. Cho dù Địa Bàn thì căn cứ vào cục số của tiết khí, nhưng Thiên Bàn thì lại tuần hoàn không theo cục số.

    Về trị số cục mà bác nêu ra, VinhL sẻ từ từ nghiền ngẫm.

    Cám ơn bác đã quan tâm
    Kính

  8. #28

    Mặc định

    Chào các bạn,
    VinhL xin quay lại phân tích cục 3 Ất Kỳ + Cửa Thương + Thái Âm.
    Xét cả hai cách dùng Ất Kỳ Thiên Bàn và Ất Kỳ Địa Bàn, thì cách dùng Ất Kỳ Thiên Bàn không bao giờ có Thái Âm đồng cung với Ất Kỳ. Tại sao?
    Tại vì Thần Trực Phù lúc nào củng ở thiên bàn cùng với một trong 6 Giáp (Giáp Tý Mậu, Giáp Tuất Kỷ, Giáp Thân Canh, Giáp Ngọ Tân, Giáp Thìn Nhâm, Giáp Dần Quý), tuần đầu của can chi giờ.
    Trong thứ tự của Thần thì Phù, Xà, Âm, tức Thái Âm ở ngôi 3, lấy tuần Giáp Tý Mậu là Phù ở thiên bàn thì Kỷ là Xà, Canh là Âm, nếu lấy tuần sau cùng Giáp Dần Quý là Phù ở thiên bàn, thì Đinh là Xà, Âm là Bính ở thiên bàn, Kỳ Ất ở thiên bàn không bao giờ có Thái Âm!!!

    Nay chỉ còn khảo sát cách Kỳ Ất ở Địa Bàn thì có những cách sau:

    Tuần Giáp Tý Mậu, giờ Đinh Mão
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Canh gia Ất, Thiên Anh, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Canh gia Ất, Thiên Tâm, cửa Thương.

    Tuần Giáp Tuất Kỷ, giờ Đinh Sửu
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Tân gia Ất, Thiên Bồng, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Tân gia Ất, Thiên Cầm, cửa Thương

    Tuần Giáp Thân Canh, giờ Đinh Hợi
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Nhâm gia Ất, Thiên Nhuế, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Nhâm gia Ất, Thiên Phụ, cửa Thương

    Tuần Giáp Ngọ Tân, giờ Đinh Dậu
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Quý gia Ất, Thiên Xung, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Quý gia Ất, Thiên Xung, cửa Thương

    Tuần Giáp Thìn Nhâm, giờ Đinh Mùi
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Đinh gia Ất, Thiên Phụ, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Đinh gia Ất, Thiên Nhuế, cửa Thương

    Tuần Giáp Dần Quý, giờ Đinh Tỵ
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Bính gia Ất, Thiên Cầm, cửa Thương
    Âm 8 cục, cùng Ly 9 có Thái Âm, Bính gia Ất, Thiên Nhuế, cửa Thương.

    Lại xét 10 Can thiên địa thì ta có
    Tuần Giáp Tý, Canh trên Ất cách Thái Bạch Bồng Tinh
    Tuần Giáp Tuất, Tân trên Ất cách Bạch Hổ Xướng Cuồng
    Tuần Giáp Thân, Nhâm trên Ất cách Cách Danh Tiểu Xà
    Tuần Giáp Ngọ, Quý trên Ất cách Hoa Cái Bồng Tinh
    Tuần Giáp Thìn, Đinh trên Ất Nhân Độn
    Tuần Giáp Dần, Bính trên Ất Nhật Nguyệt Tịnh Hành.
    Trong các cách trên thì tuần Giáp Thìn có Nhân Độn nằm trong Cửu Độn, tốt nhất.

    Trong sách 3 cục Ất Kỳ cửa Thương là:
    Cục 3 Ất, Thương, Nhậm, Âm: Thái Âm Đương Quyền
    Cục 11 Ất, Thương, Trụ, Âm: Lục Hợp Đồng Xuân
    Cục 19, Ất, Thương, Cầm, Hợp: Phong Tán Bách Hoa
    Cục 3, và cục 11 là không bao giờ xảy ra

    Cục 3 thì được gọi là Thái Âm Đương Quyền, xét lại tuần Giáp Thìn
    Tuần Giáp Thìn Nhâm, giờ Đinh Mùi
    Dương 7 cục, cung Càn 6 có Thái Âm, Đinh gia Ất, Thiên Phụ, cửa Thương
    Âm 8 cục, cung Ly 9 có Thái Âm, Đinh gia Ất, Thiên Nhuế, cửa Thương
    Ta thấy Thái Âm ở cung Càn 6 thiên môn, Nguyệt lảng thiên môn không
    biết có được xem là đương quyền không?
    Hay là Thái Âm ở Ly 9, khi mặt trăng lên cao, như vậy là đương quyền?
    Xét chủ khách, Thiên Phụ Mộc vào cung Càn Kim là lợi chủ,
    Thiên Nhuế Thổ vào cung Ly 9 Hỏa lợi khách.
    Như vậy cục Thái Âm Đương Quyền có thể là
    Ất Kỳ Địa Bàn + cửa Thương + Thiên Phụ, Thái Âm đắc cách Nhân Độn!!!
    Last edited by VinhL; 16-03-2011 at 04:03 AM.

  9. #29

    Mặc định

    Tuần Giáp Thìn Nhâm, giờ Đinh Mùi,
    Dương Độn 7 Cục,
    [Nhâm Đinh Nhuế Hưu Phù][Mậu Canh Trụ Khai Thường][Canh Nhâm Anh Sinh Địa]
    [Tân Quý Bồng Cảnh Thiên][Quý Đinh Xung Tử Xà][Bính Mậu Cầm Đổ Hợp]
    [Ất Kỷ Tâm Trung Trận][Kỷ Tân Nhậm Kinh Tước][Đinh Ất Phụ Thương Âm]

    Tuần Giáp Thìn Nhâm, giờ Đinh Mùi
    Âm Độn 8 Cục,
    [Canh Nhâm Tâm Kinh Địa][ Đinh Ất Nhuế Thương Âm][Nhâm Đinh Phụ Trung Phù]
    [Tân Quý Cầm Khai Thiên][Kỷ Tân Trụ Sinh Vũ][ Ất Kỷ Anh Hưu Hổ]
    [Bính Mậu Bồng Tử Hợp][Quý Bính Xung Đổ Xà][Mậu Canh Nhậm Cảnh Thường]

    Lời giải của Cục 3:
    Kỳ Ất cùng sao Nhậm (Phụ / Nhuế),Thái âm tới của Thương ,gọi là Thái âm đương quyền.Chủ đại tướng ra quân được thắng ,thu được các xe ,truy lượm lương thực <Quân đi cung Khảm 500 dặm có mây trên đỉnh ,4 phương có tiếng nhạc thì đại lợi .

  10. #30

    Mặc định

    Chào Bác Hà Uyên,
    Thành tâm cám ơn bác đã để lại đôi lời bên Chân Thuyên. VinhL sẻ nghiên cứu.

    Kính.

  11. #31

    Mặc định

    Chào các bạn,
    Thay vì chúng ta lấy các 72 cục trong sách ra để tìm quẻ,
    chúng ta củng có thể lập tất cả quẻ của Tam Kỳ gặp Bát Môn, sau đi so sánh lại với sách.

    Sau đây là Kỳ Ất (Thiên và Địa) gặp cửa Hưu.
    Tuần GiápTý Mậu:
    ThầnKT: 9 (Cửu Thiên)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(5,5,5,5,5,5,7,5,3), -(6,6,6,6,6,6,4,6,8)
    CụcKT: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    Tuần GiápTuất Kỷ:
    ThầnKT: 8 (Cửu Địa)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKT: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    Tuần GiápThân Canh:
    ThầnKT: 7 (+Chu Tước, -Huyền Vủ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKT: +(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    Tuần GiápNgọ Tân:
    ThầnKT: 6 (Thường)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    CụcKT: +(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    Tuần GiápThìn Nhâm:
    ThầnKT: 5 (+Câu Trần, -Bạch Hổ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    CụcKT: +(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    Tuần GiápDần Quý:
    ThầnKT: 4 (Lục Hợp)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    CụcKT: +(2,2,2,2,2,2,4,2,9), -(9,9,9,9,9,9,7,9,2)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)

    +: Dương Độn
    -: Âm Độn
    (,,,): Phi Can Giờ = (Mậu,Kỷ,Canh,Tân,Nhâm,Quý,Đinh,Bính,Ất)
    Sao: Bồng 1, Nhuế 2, Xung 3, Phụ 4, Cầm 5, Tâm 6, Trụ 7, Nhậm 8, Anh 9
    Cửa: Hưu 1, Tử 2, Thương 3, Đổ 4, Trung 5, Khai 6, Kinh 7, Sinh 8, Cảnh 9
    Thần: Phù 1, Xà 2, Âm 3, Hợp 4, Trận/Hổ 5, Thường 6, Tước/Vũ 7, Địa 8, Thiên 9
    ThầnKT: Thần khi dùng Kỳ ở Thiên Bàn
    ThầnKĐ: Thần khi dùng Kỳ ở Địa Bàn
    CụcKT: Cục khi dùng Kỳ ở Thiên Bàn
    CụcKĐ: Cục khi dùng Kỳ ở Địa Bàn.

  12. #32
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,412

    Mặc định

    Bạn VinhL chắc phải chịu khó giải thích phần này rồi .Please :D
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  13. #33

    Mặc định

    Như Kỳ Ất gặp cửa Hưu có 3 cục, cục 1, cục. 9, cục 17
    Cục 1, Kỳ Ất + Hưu + Phụ: Phi Long Tại Thiên
    Cục 9, Kỳ Ất + Hưu + Trụ + Phù: Bạch Hổ Vương Uy
    Cuc. 17, Kỳ Ất + Hưu + Nhuế + Địa: Thiên Khu Trực Nhật

    Cục 1:
    Sao Phụ, ta coi các số Sao(), thì thấy Tuần GiápTý, GiápTuất, GiápThân, và GiápThìn có sao Phụ

    Tuần GiápTý Mậu:
    ThầnKT: 9 (Cửu Thiên)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(5,5,5,5,5,5,7,5,3), -(6,6,6,6,6,6,4,6,8)
    CụcKT: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Ta có số 4 (sao Phụ) trong Sao: -(6,6,6,6,6,6,4,6,8) ở ngôi Đinh, Đinh trong tuần Giáp Tý là Đinh Mão.
    Âm độn 3 cục, giờ Đinh Mão, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Thiên
    Âm độn 6 cục, giờ Đinh Mão, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Âm

    Tuần GiápTuất Kỷ:
    ThầnKT: 8 (Cửu Địa)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKT: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Ta có số 4 (sao Phụ) trong Sao: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4) ở ngôi Ất, Ất trong tuần Giáp Tuất là Ất Hợi
    Dương độn 5 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Địa
    Dương độn 3 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Phù

    Tuần GiápThân Canh:
    ThầnKT: 7 (+Chu Tước, -Huyền Vủ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKT: +(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Ta có số 4 (sao Phụ) trong Sao: -(4,4,4,4,4,4,2,4,6) ở ngôi Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và Bính, trong tuần
    Giáp Thân, tức là giờ Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ và Bính Tuất.
    Âm độn 3 cục giờ Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn Quý Tỵ, Bính Tuất, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Vũ
    Âm độn 5 cục, giờ Mậy Tý, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Thiên
    Âm độn 4 cục, giờ Kỷ Sửu, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Địa
    Âm độn 3 cục, giờ Canh Dần, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Vũ
    Âm độn 2 cục, giờ Tân Mão, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Thường
    Âm độn 1 cục, giờ Nhâm Thìn, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Hổ
    Âm độn 9 cục, giờ Quý Tỵ, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Hợp
    Âm độn 7 cục, giờ Bính Tuất, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Xà


    Tuần GiápThìn Nhâm:
    ThầnKT: 5 (+Câu Trần, -Bạch Hổ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    CụcKT: +(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    CụcKD: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Ta có số 4 (sao Phụ) trong Sao -(2,2,2,2,2,2,9,4) ở ngôi Ất, Ất trong tuần Giáp Thìn tức là Ất Tỵ
    Âm độn 3 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Bạch Hổ
    Âm độn 8 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Phụ

    Trong sách cục 1 có 4 thí dụ:
    Dương độn 5 cục giờ Ất Hợi
    Dương độn 3 cục giờ Bính Tuất
    Âm độn 3 cục giờ Mậu Tý
    Dương độn 3 cục giờ Ất Hợi

    Gom lại các quẻ có Ất Kỳ ở Thiên bàn hay Địa bàn gặp cửa Hưu và sao Phụ ta có bảng như sau:
    Âm độn 3 cục, giờ Đinh Mão, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Thiên
    Âm độn 6 cục, giờ Đinh Mão, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Âm
    Dương độn 5 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Địa
    Dương độn 3 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Phù
    Âm độn 3 cục giờ Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn Quý Tỵ, Bính Tuất, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Vũ
    Âm độn 5 cục, giờ Mậy Tý, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Thiên
    Âm độn 4 cục, giờ Kỷ Sửu, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Địa
    Âm độn 3 cục, giờ Canh Dần, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Vũ
    Âm độn 2 cục, giờ Tân Mão, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Thường
    Âm độn 1 cục, giờ Nhâm Thìn, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Hổ
    Âm độn 9 cục, giờ Quý Tỵ, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Hợp
    Âm độn 7 cục, giờ Bính Tuất, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Xà
    Âm độn 3 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất Thiên bàn gặp Hưu, Phụ, Bạch Hổ
    Âm độn 8 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Phụ, Phụ

    Ta thấy thí dụ Dương độn 3 cục giờ Bính Tuất trong sách là sai, Âm độn 3 cục giờ Bính Tuất mới đúng.
    VinhL nghỉ chắc chổ khó hiểu là dãy số Sao: +(5,5,5,5,5,5,7,5,3), -(6,6,6,6,6,6,4,6,8)
    Trong (,,,) có 9 số đại diện cho PhiCanGiờ tức (Mậu,Kỷ,Canh,Tân,Nhâm,Quý,Đinh,Bính,Ất)
    Lấy con số 7 trong +(5,5,5,5,5,5,7,5,3) thì ta thấy nó đứng ở ngôi thứ 7, tức là ngôi Đinh, tức là PhiCanGiờ là Đinh. Nếu trong tuần Giáp Tý thì đó là Đinh Mão, trong tuần Giáp Tuất thì đó là Đinh Sửu, trong tuần Giáp Thân thì đó là Đinh Hợi, trong tuần Giáp Ngọ thì đó là Đinh Dậu, trong tuần Giáp Thìn thì đó là Đinh Mùi, và trong tuần Giáp Dần đó là Đinh Tỵ.

    Cái đuôi KT, và KĐ, là viết tắc cho Kỳ Thiên, và Kỳ Địa. Trong các thí dụ ta thấy có nhiều cục là dùng Kỳ Ất ở Thiên bàn, và củng có cục lại dùng Kỳ Ất ở Địa bàn. Kỳ Ất ở Thiên bàn thì ta thấy mỗi tuần có một Thần không thay đổi, trong khi đó nếu dùng Kỳ Ất ở Địa bàn thì ta thấy Thần không thay đổi theo tuần mà thay đổi theo PhiCanGiờ, mỗi giờ có một Thần. Khi dùng Kỳ ở địa bàn, cục củng không thay đổi theo tuần mà chỉ thay đổi theo PhiCanGiờ.
    Nhớ phân biệt + là Dương độn, - là Âm độn.

    VinhL đã dẫn giải cho cục 1, còn lại 2 cục của Kỳ Ất Cửa Hưu, các bạn có thể tự làm xem sao.
    Last edited by VinhL; 17-03-2011 at 01:14 PM.

  14. #34

    Mặc định

    Thôi thì chúng ta tiếp tục vậỵ
    Cục 9, Kỳ Ất + Hưu + Trụ + Phù: Bạch Hổ Vương Uy

    Cục 9 có Thiên Trụ tức sao số 7, ta xem các hàng sao thì thấy các tuần sau có Trụ:
    Tuần GiápTý Mậu:
    ThầnKT: 9 (Cửu Thiên)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(5,5,5,5,5,5,7,5,3), -(6,6,6,6,6,6,4,6,8)
    CụcKT: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần GiápTý Mậu, sao Trụ số 7 ở ngôi Đinh, tức là giờ Đinh Mão, nằm bên phía Dương độn, ta có
    số 8 trong ngôi Đinh ở CụcKT:+(6,6,6,6,6,6,8,6,4) nhưng Thần là 9 Thiên không phải Trực Phù.
    ThầnKĐ ở ngôi Đinh là 3 tức là Thái Âm. Vậy tuần GiápTý không có cách Bạch Hổ Vương Uy

    Tuần GiápTuất Kỷ:
    ThầnKT: 8 (Cửu Địa)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    CụcKT: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần GiápTuất Kỷ, có sao Trụ số 7 ở ngôi Ất, bên Âm độn, tức là giờ Ất Hợi.
    Nhưng ThầnKT lại là 9 Địa. ThầnKĐ tương ứng với ngôi Ất là 1 tức Trực Phù.
    Vậy là ta có cách Bạch Hổ Vương Uy rồi.
    Âm độn 8 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Trụ, và Phù!!!

    Tuần GiápThân Canh:
    ThầnKT: 7 (+Chu Tước, -Huyền Vủ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKT: +(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần này thì từ ngôi Mậu đến Quý và Bính, Dương độn đều có sao Trụ, nhưng Thần thì lại là ChuTước, phần Âm độn thì không có sao Trụ 7. Như vậy tuần này củng không có cách Bạch Hổ Vương Uy

    Tuần GiápThìn Nhâm:
    ThầnKT: 5 (+Câu Trần, -Bạch Hổ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    CụcKT: +(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần này thì sao Trụ số 7 ở ngôi Ất bên Dương độn, ThầnKĐ ở ngôi Ất lại là 1 tức Trực Phù. Vậy là có các Bạch Hổ Vương Uy rồi. ThầnKT là CâuTrân, Bạch Hổ thì không phải.
    Dương độn 3 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất ở Địa bàn gặp cửa Hưu, sao Trụ, và Thần là Trực Phù.

    Tóm lại cục 9, Ất Kỳ + Hưu + Trụ + Phù: Bạch Hổ Vương Uy có hai giờ
    Âm độn 8 cục, giờ Ất Hợi, Kỳ Ất Địa bàn gặp Hưu, Trụ, Phù
    Dương độn 3 cục, giờ Ất Tỵ, Kỳ Ất ở Địa bàn gặp Hưu, Trụ, Phù.

  15. #35

    Mặc định

    Cục 17, Kỳ Ất + Hưu + Nhuế + Địa: Thiên Khu Trực Nhật
    Cục 17, gặp sao Nhuế tức sao số 2. Xét trong các tuần chỉ có tuần Giáp Thân và Giáp Thìn mới có sao Nhuế.

    Tuần GiápThân Canh:
    ThầnKT: 7 (+Chu Tước, -Huyền Vủ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    CụcKT: +(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần Giáp Thân, sao Nhuế ở ngôi Đinh của Âm độn, mà ThầnKT thì ChuTước/HuyềnVũ, ThầnKĐ thì lại là Thái Âm, nên không có các Thiên Khu Trực Nhật.

    Tuần GiápThìn Nhâm:
    ThầnKT: 5 (+Câu Trần, -Bạch Hổ)
    ThầnKĐ: (9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    Sao: +(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    CụcKT: +(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    CụcKĐ: +(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Tuần Giáp Thìn, sao Nhuế ở ngôi, Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý, và Bính ở Âm độn. ThầnKT thì là CâuTrần/BạchHổ. Vậy thì không phải dùng Kỳ Ất ở Thiên bàn rồi.
    Thần 9 Địa số là 8, trong ThânKĐ ở ngôi Kỷ, như vậy trong tuần Giáp Thìn, tức là Kỷ Dậu. Vì vậy ta có
    Âm 4 Cục, giờ Kỷ Dậu, Ất Kỳ Địa bàn gặp cửa Hưu, Nhuế, và 9 Địa.

    Trong sách ghi là
    Dương độn 3 cục, ngày Giáp Kỷ, giờ Ất Hợi là không đúng.
    Ta thử lập hai quẻ xem sao

    Dương độn 3 cục, Ất Hợi
    [Tân Kỷ Tâm Thương Âm][Ất Đinh Nhuế Sinh Địa][Kỷ Ất Phụ Hưu Phù]
    [Canh Mậu Cầm Tử Xà][Nhâm Canh Trụ Đổ Hợp][Đinh Nhâm Anh Khai Thường]
    [Bính Quý Bồng Kinh Tước][Mậu Bính Xung Cảnh Thiên][Quý Tân Nhậm Trung Trần]
    Ta thấy Kỳ Ất Địa bàn có cửa Hưu, nhưng sao là Phụ, Thần là Phù.
    Kỳ Ất Thiên bàn thì có cửa Sinh, sao Nhuế, và Thần là 9 Địa.
    Cả hai đều không khớp Ất Kỳ + Hưu + Nhuế + Địa
    Thật ra quẻ trên có cách Phi Long Tại Thiên ở cung Khôn, Kỳ Ất Địa bàn gặp cửa Hưu
    và sao Phụ.

    Âm độn 4 cục, Kỷ Dậu
    [Tân Mậu Bồng Cảnh Thiên][Bính Nhâm Tâm Trung Hợp][Quý Canh Nhậm Kinh Xà]
    [Nhâm Kỷ Anh Sinh Phù][Canh Ất Nhuế Hưu Địa][Mậu Đinh Phụ Thương Thường]
    [Ất Quý Cầm Đổ Hổ][Đinh Tân Trụ Khai Âm][Kỷ Bính Xung Tử Vũ]
    Kỳ Ất Địa bàn ở trung cung gặp Hưu Nhuế và 9 Địa.

    Như vậy là xong 3 Cục Kỳ Ất Cửa Hưu!!!
    Last edited by VinhL; 19-03-2011 at 01:01 PM.

  16. #36

    Mặc định

    Sau đây chúng ta gom lại tất cả công thức cho Kỳ Ất Thiên Địa Cửa Hưu,
    bỏ vào túi vàng đeo bên mình để khi hành quân bố trận mà ứng dụng :-))

    Kỳ Ất Thiên Địa Cửa Hưu
    +Sao_T1(5,5,5,5,5,5,7,5,3), -Sao_T1(6,6,6,6,6,6,4,6,8), ThầnKT = 9
    +Sao_T2(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -Sao_T2(5,5,5,5,5,5,3,5,7), Thần KT = 8
    +Sao_T3(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -Sao_T3(4,4,4,4,4,4,2,4,6), ThầnKT = 7
    +Sao_T4(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -Sao_T4(3,3,3,3,3,3,1,3,5), ThầnKT = 6
    +Sao_T5(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -Sao_T5(2,2,2,2,2,2,9,2,4), ThầnKT = 5
    +Sao_T6(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -Sao_T6(1,1,1,1,1,1,8,1,3), ThầnKT = 4
    ThầnKT(9,8,7,6,5,4)
    ThầnKĐ(9,8,7,6,5,4,3,2,1)
    +CụcKT_T1(6,6,6,6,6,6,8,6,4), -CụcKT_T1(5,5,5,5,5,5,3,5,7)
    +CụcKT_T2(7,7,7,7,7,7,9,7,5), -CụcKT_T2(4,4,4,4,4,4,2,4,6)
    +CụcKT_T3(8,8,8,8,8,8,1,8,6), -CụcKT_T3(3,3,3,3,3,3,1,3,5)
    +CụcKT_T4(9,9,9,9,9,9,2,9,7), -CụcKT_T4(2,2,2,2,2,2,9,2,4)
    +CụcKT_T5(1,1,1,1,1,1,3,1,8), -CụcKT_T5(1,1,1,1,1,1,8,1,3)
    +CụcKT_T6(2,2,2,2,2,2,4,2,9), -CụcKT_T6(9,9,9,9,9,9,7,9,2)
    +CụcKĐ_Tx(6,7,8,9,1,2,5,4,3), -CụcKĐ_Tx(5,4,3,2,1,9,6,7,8)
    Cục 1, Kỳ Ất + Hưu + Phụ: Phi Long Tại Thiên
    Cục 9, Kỳ Ất + Hưu + Trụ + Phù: Bạch Hổ Vương Uy
    Cuc. 17, Kỳ Ất + Hưu + Nhuế + Địa: Thiên Khu Trực Nhật

    _T1, _T2, _T3, _T4, _T5, _T6: là Tuần GiápTý, GiápTuất, GiápThân, GiápNgọ, GiápThìn, GiápDần
    _Tx: là Tuần nào củng vậy.
    Last edited by VinhL; 19-03-2011 at 09:40 PM.

  17. #37

    Mặc định

    chào cả nhà e đang muốn tìm quyển ebook kỳ môn độn giáp chính tông & quyển dịch kinh tân khảo ai có cho e xin
    cảm ơn
    chúc vui vẻ

  18. #38

    Mặc định

    tôi đọc thử sau khi tìm xong phù sử gia thiên địa 2 bàn sau đó an sao an cửa thế nào cũng thấy loạn

  19. #39

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi VinhL Xem Bài Gởi
    Chào các bạn,
    Những sự tam sao thất bản, cố ý sửa đi này củng không thể che dấu mãi sự thật.
    Thôi thì chúng ta cùng nhau đi sâu vào KỲ MÔN ĐỘN TOÁN vậy.
    chúng ta sẻ coi đó là bài toán đố, cùng nhau nghiên cứu.

    Đây là mấy công thức đầu tiên:
    1) PhùSử = <Cục +/-(TuầnGiáp - 1)>
    2) CungPhù = <Cục +/-(PhiCanGiờ - 1)>
    3) CungSử = <Cục +/-((TuànGiáp - 1) + (Cangiờ - 1))>
    +/- : + dương độn, - âm độn
    <> : mod 9, như <12> = 12 mod 9 = 3.
    Cangiờ: Giáp=1,Ất=2,Bính=3,Đinh=4,Mậu=5,Kỷ=6,Canh =7,Tân=8,Nhâm=9,Quý=10
    PhiCan là Mậu=1,Kỷ=2,Canh=3,Tân=4,Nhâm=5,Quý=6,Đinh= 7,Bính=8,Ất=9

    Các bạn trẻ nào đam mê môn này xin vào đăng ký, giúp VinhL đây lập ra tất cả các cục của Kỳ Môn.
    tôi cũng đang nghiên cứu môn này nhưng tôi thấy các sách viết khá khó hiểu hoặc cố tình viết thế tuy nhiên nếu mọi thứ rõ ràng có thể lập trình được thì lại không còn gì hấp dẫn vì với trình độ toán pháp hiện nay nếu như có thuật toán là có thể lập được quẻ bằng máy tính, điều quan trọng là ứng dụng nó vào việc gì và hiệu quả đến đâu

  20. #40

    Mặc định

    Chào bạn Sonnh,
    Tôi thì thích thú nghiên cứu phần lý thuyết để trả lời cho sự hiếu kỳ của mình, nên phần áp dụng thì lại không chuyên, bạn hãy tìm cuốn Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kiếp Toàn Thư mà nghiên cứu. Theo các tiền bối nói thì Kỳ Môn là thuật chọn giờ, chọ hướng và chọn lợi thế trong việc hành binh và bố trận. Củng có thể dùng để chiêm đoán. Mỗi ngày bạn lập quẻ để biết phương nào lợi phương nào hại, trong công việc làm ăn, khi bàn thảo, điều đình công việc có thể dùng phương để chiếm lợi thế. Đó là sự áp dụng thực tiển, còn về phần Huyền Thuật của Kỳ Môn thì chắc ít ai biết.
    Chúc bạn thành công.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Đi tìm tên cai ngục tàn ác nhất trong lịch sử Việt Nam ?
    By RPe in forum Lịch sử VN từ năm 1945 đến nay
    Trả lời: 15
    Bài mới gởi: 08-04-2013, 11:41 PM
  2. Ý nghĩa của 64 quẻ và 384 hào
    By Bin571 in forum Dịch Học
    Trả lời: 13
    Bài mới gởi: 08-07-2012, 04:04 PM
  3. Thượng đế là ai ?
    By kiennguyen in forum Đạo Cao Đài
    Trả lời: 371
    Bài mới gởi: 09-01-2012, 09:31 PM
  4. Đi tìm cao thủ Thiếu Lâm Việt Nam
    By Bin571 in forum Võ Thuật
    Trả lời: 1
    Bài mới gởi: 02-03-2011, 08:33 PM

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •