PHIẾM ÁI CHÚNG

Chương thứ năm

Bình đẳng thương yêu tất cả chúng sanh




PHÀM THỊ NHÂN, GIAI TU ÁI.
THIÊN ĐỒNG PHÚC, ĐỊA ĐỒNG TẢI.

Phàm là người, đều phải thương.
Chung một cõi, một địa cầu.

Dịch nghĩa: Chúng ta cùng là con người, không phân quốc gia, chủng tộc, tôn giáo, đều phải bình đẳng thương yêu lẫn nhau. Chúng ta nhờ có bầu trời che chở, cùng sống chung trên quả địa cầu này.

HẠNH CAO GI Ả, DANH TỰ CAO.
NHÂN SỞ TRỌNG, PHI MẠO CAO.

Người đạo đức, có tiếng tăm.
Được coi trọng, không bởi tướng.

Dịch nghĩa: Những người mà có lý tưởng cao thượng đức hạnh vẹn toàn, dĩ nhiên là danh vọng của họ tự nhiên cao cả. Được mọi người kính trọng, không phải do tướng mạo tốt xấu bề ngoài của họ.

TÀI ĐẠI GIẢ, VỌNG TỰ ĐẠI.
HÂN SỞ PHỤC, PHI NGÔN ĐẠI.

Người xuất chúng, danh vọng lớn.
Mọi người phục, không khoác lác.

Dịch nghĩa: Những người có tài năng xuất chúng thì danh vọng của họ tự nhiên lớn. Mọi người đều kính nể phục tùng, họ tuyệt không có khoác lác.

KỶ HỮU NĂNG, VẬT TỰ TƯ.
NHÂN HỮU NĂNG, VẬT KHINH TÍ.

Có khả năng, đừng ích kỷ.
Người khác giỏi, không hủy báng.

Dịch nghĩa: Nếu tự mình có khả năng tài cán, khả năng tài cán của mình không nên dùng để hưởng thụ riêng, phải đem nó phục vụ cho quần chúng. Nếu khả năng tài cán của người khác giỏi hơn mình, cũng không nên khinh thường hủy báng họ.

VẬT SIỂM PHÚ, VẬT KIÊU BẦN.
VẬT YỂM CỐ, VẬT HỶ TÂN.

Không nịnh giàu, không khinh nghèo.
Không bỏ bạn, tìm bạn mới.

Dịch nghĩa: Chúng ta không nịnh hót những người giàu có, cũng không khinh thường kẻ bần cùng khốn khổ. Không nên chán bỏ bạn cũ, chỉ thích giao du với bạn mới.

NHÂN BẤT NHÀN, VẬT SỰ GIẢO.
NHÂN BẤT AN, VẬT THOẠI NHIỄU.

Người đang bận, đừng quấy nhiễu.
Người không yên, không làm phiền.

Dịch nghĩa: Khi người khác đang bận việc, không nên đến làm quấy nhiễu họ. Hoặc là trong lòng họ không được yên, chúng ta không nên nói những gì khiến cho họ càng thêm buồn phiền.

NHÂN HỮU ĐOẢN, THIẾT MẠC YẾT.
NHÂN HỮU TƯ, THIẾT MẠC THUYẾT.

Khuyết điểm người, đừng bươi móc.
Chuyện riêng tư, không nên nói.

Dịch nghĩa: Khuyết điểm của người khác chúng ta đừng bươi móc. Chuyện riêng tư của họ không muốn cho ai biết thì chúng ta không nên nói ra.

ĐẠO NHÂN THIỆN, TỨC THỊ THIỆN.
NHÂN TRI CHI, DŨ TƯ MIỄN.

Khen làm lành, đó là thiện.
Người khác biết, càng khích lệ.

Dịch nghĩa: Chúng ta khen ngợi người khác làm việc thiện, tức là tự mình đã làm việc thiện. Người khác biết được bởi lời khen của mình thì họ càng cố gắng thêm làm việc thiện.

DƯƠNG NHÂN ÁC, TỨC THỊ ÁC.
TẬT CHI THẬM, HỌA THẢ TÁC.

Nói người ác, là việc ác.
Tổn hại nhiều, tự chuốc lấy.

Dịch nghĩa: Chúng ta tuyên truyền người khác làm việc ác, tức là tự mình đã làm việc ác. Nếu chúng ta chỉ trích họ quá đáng làm cho họ tổn hại nặng nề, ngược lại tự mình chuốc lấy tai họa.

THIỆN TƯƠNG KHUYẾN, ĐỨC GIAI KIẾN.
QUÁ BẤT QUY, ĐẠO LƯỠNG KHUY.

Khuyên hướng thiện, hành đạo đức.
Nếu không khuyên, thì sai lầm.

Dịch nghĩa: Chúng ta khuyến khích mọi người làm việc thiện, bỉ thử đều có thể xây dựng đức hạnh tốt đẹp. Bạn bè có lỗi lầm, nếu chúng ta không khuyên bảo họ, thì đức hạnh của chúng ta và bạn bè đều khiếm khuyết.

PHÀM THỦ DƯ, QUÝ PHÂN HIỂU.
DƯ NGHI ĐA, THỦ NGHI THIỂU.

Cho hoặc lấy, phải rõ ràng.
Cho ra nhiều, lấy vào ít.

Dịch nghĩa: Bất luận là lấy hoặc là cho, phải phân minh rõ ràng. Tài vật cho người khác phải bố thí nhiều, còn mình nhận lấy tài vật của người khác thì nên ít hơn một tí.

TƯƠNG GIA NHÂN, TIÊN VẤN KỶ.
KỶ BẤT DỤC,TỨC TỐC DĨ.

Ta cầu người, trước hỏi mình.
Mình không muốn, không nên cầu.

Dịch nghĩa: Chúng ta có việc muốn nhờ người khác làm, trước tiên phải tự hỏi mình, mình tức là họ, có bằng lòng giúp hay không. Nếu mình không muốn làm thì chúng ta không nên đến cầu người làm.

ÂN DỤC BÁO, OÁN DỤC VONG.
BÁO OÁN ĐOẢN, BÁO ÂN TRƯỜNG.

Muốn báo ơn, phải quên oán.
Báo oán ngắn, báo ơn dài.

Dịch nghĩa: Chúng ta thọ ơn của người khác, nhất định phải luôn nhớ đáp đền. Còn như họ đã kết oán thù với chúng ta, chúng ta phải xóa bỏ quên hết. Mối oán thù không nên kéo dài thời gian càng ngắn càng tốt, còn lòng thọ ơn đáp đền phải lâu dài.

ĐÃI TÌ BỘC, THÂN QUÝ ĐOAN.
TUY QUÝ ĐOAN, TỪ NHƯ KHOAN.

Đối đầy tớ, phải nghiêm trang.
Tuy nghiêm trang, nhưng hiền hòa.

Dịch nghĩa: Đối xử với những người làm trong nhà, tự mình phải có phẩm cách đoan chánh. Phẩm cách đoan chánh rất quan trọng, đối xử với họ phải có lòng độ nhân hậu.

THẾ PHỤC NHÂN,TÂM BẤT NHIÊN.
LÝ PHỤC NHÂN, PHƯƠNG VÔ NGÔN.

Cậy quyền thế, họ không phục.
Dùng lý khuyên, họ mới phục.

Dịch nghĩa: Nếu chúng ta cậy quyền thế cưỡng ép người khác phải tuân theo mình, tuy bề ngoài họ không dám cãi lời, nhưng tâm họ không phục. Nên dùng đạo lý để cảm hóa họ thì mới khiến cho họ tâm phục khẩu phục, không oán trách chúng ta.

THÂN NHÂN

Chương thứ sáu

Thân cận người có đức hạnh và nhân từ theo họ học tập



ĐỒNG THỊ NHÂN, LOẠI BẤT TỀ.
LƯU TỤC CHÚNG, NHÂN GIẢ HI.

Đồng con người, khác tánh tình.
Phàm phu nhiều, nhân từ hiếm.

Dịch nghĩa: Chúng ta tuy cũng là con người, nhưng sự khác biệt tánh tình của con người không đồng. Hạng phàm phu tục tử thì rất nhiều, còn người có đạo đức phẩm hạnh thì rất hiếm hoi.

QUẢ NHÂN GIẢ, NHÂN ĐA ÚY.
NGÔN BẤT HÚY, SẮC BẤT MỊ.

Người nhân đức, mọi người kính.
Họ không dối, không nịnh hót.

Dịch nghĩa: Người thật sự có đạo đức phẩm hạnh, thì được mọi người cung kính. Họ không bao giời nói dối, cũng không bao giờ nịnh hót kẻ khác.

NĂNG THÂN NHÂN, VÔ HẠN HẢO.
ĐỨC NHẬT TIẾN, QUÁ NHẬT THIỂU.

Được thân cận, rất lợi ích.
Tăng đức hạnh, ít lỗi lầm.

Dịch nghĩa: Nếu chúng ta được thân cận với người có đạo đức phẩm hạnh, chúng ta theo họ học tập sẽ được sự lợi ích vô cùng. Đức hạnh của chúng ta mỗi ngày tự nhiên tiến bộ, lỗi lầm của chúng ta mỗi ngày cũng sẽ giảm thiểu.

BẤT THÂN NHÂN, VÔ HẠN HẠI.
TIỂU NHÂN TIẾN, BÁ SỰ HOẠI.

Không thân cận, sẽ tai hại.
Tiểu nhân đến, phá hoại nhiều.

Dịch nghĩa: Nếu chúng ta không chịu thân cận với người có đạo đức phẩm hạnh thì chúng ta sẽ bỏ mất cơ hội là điều vô cùng tai hại. Kẻ tiểu nhân sẽ đến gần với chúng ta, đến lúc đó chúng ta muốn làm việc gì cũng không được thành tựu.

DƯ LỰC VĂN HỌC

Chương thứ bảy

Công việc bổn phận của mình đã làm xong, lại nên nghiên cứu học tập văn học nghệ thuật để nâng cao phẩm chất cuộc sống tinh thần của mình


BẤT LỰC HÀNH, ĐẢN HỌC VĂN.
TRƯỞNG PHÙ HOA, THÀNH HÀ NHÂN.

Không thực hành, Chỉ biết học.
Không thật chất, thành người gì.

Dịch nghĩa: Chúng ta đã học Hiếu, Để, Cẩn, Tín, Phiếm Ái Chúng và Thân Nhân mà không nổ lực thực hành, chỉ biết nghiên cứu văn học. Như vậy thì không thật chất, làm sao trở thành một người hữu dụng.

ĐẢN LỰC HÀNH, BẤT HỌC VĂN.
NHÂM KỶ KIẾN, MUỘI LÝ CHÂN.

Chỉ thực hành, không học tiếp.
Tự tin mình, thì không hiểu.

Dịch nghĩa: Còn nếu chúng ta chỉ chú trọng về mặt thực hành mà không chịu nghiên cứu học tập thêm, chỉ nhờ vào kiến giải của mình cho là đúng, vậy thì chúng ta đối với chân tướng sự thật không thấu hiểu.

ĐỌC THƯ PHÁP, HỮU TAM ĐÁO.
TÂM NHÃN KHẨU, TÍN GIAI YẾU.

Cách đọc sách, phải tập trung.
Tâm mắt miệng, tín quan trọng.

Dịch nghĩa: Phương cách đọc sách nhất định phải tập trung vào ba điểm. Phải chú tâm, mắt xem, miệng đọc, đối với lời dạy của thánh hiền, chúng ta phải tin sâu mà y giáo phụng hành, điều này rất quan trọng.

PHƯƠNG ĐỌC THỬ, VẬT MỘ BỈ.
THỬ VỊ CHUNG, BỈ VẬT KHỞI.

Khi đọc sách, đừng nghĩ khác.
Chưa đọc xong, không đọc khác.

Dịch nghĩa: Khi chúng ta đọc quyển sách này, không nên nghĩ đến quyển sách khác. Hoặc là chưa đọc xong quyển sách này, lại muốn đọc quyển sách khác, chúng ta đọc sách nhất định phải đọc từ đầu đến cuối.

KHOAN VI HẠN, KHẨN DỤNG CÔNG.
CÔNG PHU ĐÁO, TRỆ TẮC THÔNG.

Thời gian dài, gắng dụng công.
Công phu đủ, liền thông đạt.

Dịch nghĩa: Chúng ta học tập cần phải có thời gian dài là để chuẩn bị khi dụng công phải dốc hết toàn lực. Mãi cho đến công phu được thành thục, thì tự nhiên thông suốt tất cả.

TÂM HỮU NGHI, TÙY TRÁT KÝ.
TỰU NHÂN VẤN, CẦU XÁC NGHĨA.

Có nghi hoặc, phải ghi chú.
Gặp người hỏi, cầu giải thích.

Dịch nghĩa: Chúng ta học tập nếu trong tâm có nghi vấn, thì phải lập tức ghi chú. Xin thỉnh giáo với người có học vấn, cầu họ giải thích một cách chính xác.

PHÒNG THẤT THANH, TƯỜNG BÍCH TỊNH.
CƠ ÁN KHIẾT, BÚT NGHIÊN CHÁNH.

Phòng yên tịnh, tường vách sạch.
Bàn ngay ngắn, bút mực gọn.

Dịch nghĩa: Trong phòng học phải yên tịnh, tường vách cũng phải giữ gìn cho sạch sẽ. bàn học của mình sắp đặt ngay ngắn, bút mực phải để cho gọn gàng.

MẶC MA BIẾN, TÂM BẤT ĐOAN.
TỰ BẤT KÍNH, TÂM TIÊN BỊNH.

Cây mực nghiên, tâm không chánh.
Chữ viết thảo, tâm không định.

Dịch nghĩa: Người thời xưa muốn viết chữ phải mài mực, nếu cây mực chỉ mài nghiên một bên, thì biết được tâm của họ không đoan chánh. Chữ viết ngoái quá, thì tâm không được định.

LIỆT ĐIỂN TỊCH, HỮU ĐỊNH XỨ.
ĐỌC KHÁN TẤT, HOÀN NGUYÊN XỨ.

Phân kinh sách, cho thứ tự.
Đọc sách xong, để chỗ cũ.

Dịch nghĩa: Kinh điển sách vở phải phân loại, sắp xếp theo thứ tự nơi vị trí cố định. Sau khi đọc sách xong phải để lại chỗ cũ.

TUY HỮU CẤP, QUYỂN THÚC TỀ.
HỮU KHUYẾT HOẠI, TỰU BỔ CHI.

Dù có gấp, cũng xếp kỹ.
Sách có rách, phải tu bổ.

Dịch nghĩa: Khi đang xem sách đột nhiên có việc gấp, nhưng cũng phải xếp lại để vào trong kệ sách cho ngay ngắn. Nếu thấy có chỗ nào hư rách, thì phải lập tức tu bổ lại.

PHI THÁNH THƯ, BÍNH VẬT THỊ.
TẾ THÔNG MINH, HOẠI TÂM CHÍ.

Sách vô ích, không xem đọc.
Hại thông minh, hư tâm chí.

Dịch nghĩa: Nếu không phải là kinh sách của thánh hiền, tức là những loại sách chúng ta xem đọc không có lợi ích cho mình, đều phải vứt bỏ. Vì những loại sách đó sẽ làm hại thông minh trí huệ của chúng ta, cũng làm hư hoại ý chí hướng thượng của chúng ta.

VẬT TỰ BẠO, VẬT TỰ KHÍ.
THÁNH DỮ HIỀN, KHẢ TUẦN TRÍ.

Đừng cam chịu, không thua kém.
Thành thánh hiền, đều đạt được.

Dịch nghĩa: Chúng ta đừng cam chịu đọa lạc, cũng không thua kém. Chỉ cần thật sự y giáo phụng hành thì chúng ta cũng có thể thành bậc thánh hiền.

http://www.thondida.com/V-DeTuQuy.php