1/ KHẢO QUA TRƯỜNG PHÁI BÁT TRẠCH MINH CẢNH : Thực ra Bát Trạch Minh Cảnh cũng mới xuất hiện bằng văn bản trong vài chục năm gần đây . Tác giả là Thái Kim Oanh . Không thấy nói rõ nguồn gốc tự ở đâu mà ra . Tuy nhiên đây là một phương pháp khảo sát Phong Thủy tương đối thuận tiện và dễ xử dụng . Trong các tác phẩm của Thái Kim Oanh có những cuốn như : Bát Tự Lữ Tài , Bát Môn Thần Khóa , Bác Lãm Quần Thơ , Bát Trạch Minh Cảnh ...
Các bạn mới bắt đầu học Phong thủy có thể đi từ trường phái này . Trong Bát Trạch Minh Cảnh , người ta xét đến mối quan hệ giữa tuổi chủ chủ nhà và hướng nhà . Để có thể tự lập cho mình các hướng tốt xấu theo cung phi Bát trạch , các bạn dùng chương trình của Vietshare rất thuận tiện . Đây là đường Link : http://tuvi.vietshare.com/dialy/battrach.asp . Các bạn chỉ cần điền giới tính , năm sinh và hướng nhà chính xác tới từng độ là có thể tự in cho mình những hướng tốt xấu để lựa chọn khi mua nhà hay xây dựng nhà mới .
Có một cuốn sách điện tử dạng pdf của Kép Nhật bên TUVILYSO cũng rất hay , các bạn có thể lấy về tham khảo . Đây là đường link của cuốn sách đó : http://www.tuvilyso.com/forum/upload...2/BatTrach.pdf
Dùng hai công cụ mà dienbatn vừa dẫn , các bạn đã có thể tự coi nhà cho mình theo phái bát Trạch Minh Cảnh rồi . Tuy nhiên , dienbatn cũng xin cảnh báo : Phái bát Trạch Minh Cảnh chỉ là một phần nhỏ trong công việc khảo sát Phong thủy của Dương trạch . Muốn giởi Phong thủy cần phải học tiếp những phần ở sau .
Thân ái . dienbatn .

Trong phần Bát trạch Minh Cảnh này , chúng ta cần lưu ý một số điểm sau :
1/ Theo tất cả các sách Hán thì những người có cung phi là Đoài - Thuộc Tây tứ cung và cung phi Ly thuộc Đông tứ cung . Tuy nhiên theo thiển ý của người viết và theo PHONG THỦY LAC VIỆT thì những người có cung phi Ly - Thuộc Đông tứ cung sẽ đổi sang cung phi Đoài thuộc Tây tứ cung , ngược lại , những người có cung phi Đoài - Thuộc Tây tứ cung sẽ đổi sang cung phi Ly - Thuộc Đông tứ cung . Việc này dienbatn đã thực hiện thường xuyên và có kết quả rất tốt . Nguyên lý của nó , các bạn có thể tham khảo trong những cuốn : TÌM VỀ CỘI NGUỒN KINH DỊCH , BÍ ẨN LỤC THẬP HOA GIÁP ... của tác giả NGUYỄN VŨ TUẤN ANH . Đây là phát hiện mới của chúng tôi về sự sai lầm của độ số phương Tây . Bạn nào không tin thì cũng có thể lấy mình làm thỏ để biết đúng sai . Tuy nhiên , cần hết sức cẩn thận khi làm cho thân chủ có cung phi bát trạch là Ly , Đoài .
2/ Việc quan trong nữa là khi đo hướng nhà , các bạn phải đo chính xác tới từng độ một . Ví du Tọa Dậu - Hướng Mão - thuộc cung Chấn - Đông tứ cung . Chính Mão là 90 độ . Từ tâm của đường chỉ hướng nhà , mỗi bên không quá 3 độ là còn nằm trong cung này và được tính toán cho Tọa Dậu - Hướng Mão . Khi quá cung 3 độ trở lên ( 87<v> 93 độ ) tức là cung hướng Kiêm , các bạn phải tính toán theo hướng Kiêm mới chính xác .

3/ Khi đặt La Kinh có vòng Phúc Đức xoay được thì khởi đầu như sau : Tùy theo hướng cửa chính, sao Phước-đức của sơn được bày bố ở vị trí sau đây:
1. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây-bắc: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Thân.
2. Cửa chính của nhà quay về hướng Bắc: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Dần.
3. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông-bắc: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Giáp.
4. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Tỵ.
5. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông-nam: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Tỵ.
6. Cửa chính của nhà quay về hướng Nam: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Thân.
7. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây-nam: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Hợi.
8. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Hợi.
Các sao kế tiếp được bày bố tiếp tục đến các sơn kế tiếp theo đó cho đến hết vòng.

Tính chất của vòng Phúc đức như sau :
PHÚC ĐỨC : Đặt cửa vào sơn vị này là rất tốt. Sản xuất chăn nuôi đều thịnh đạt , giàu sang, con cái hiển đạt.
ÔN HOÀNG : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu, bệnh tật làm ăn thua lổ, thị phi, quan sự bất lợi.
TẤN TÀI : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt ,tăng nhân khẩu, điền trạch thịnh đạt, lợi công danh, sản xuất thịnh đạt.
TRƯỜNG BỆNH : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu, nhiều bệnh tật, con cái hư hỏng, làm ăn thua lổ, thị phi,gia trưởng bị thủ túc bất nhân.
TỐ TỤNG : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu ,gia tài bị tranh chấp, tiểu nhân hãm hại, sản xuất chăn nuôi thua thiệt, cuốc sống không yên ổn.
QUAN TƯỚC : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, quan lộc tăng tiến, tăng nhân khẩu, sản xuất chăn nuôi phát đạt.
QUAN QUÍ : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, sinh quí tử, chức vị cao, điền trạch thịnh vượng, chăn nuôi kinh doanh phát tài, giàu có.
TỰ ẢI : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu ,thiệt nhân khẩu,quan sự bất lợi, nam ly hương, nữ tật bệnh, chăn nuôi thua thiệt.
VƯỢNG TRANG : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, điền trang gia tăng, nhân khẩu thịnh đạt, sản xuất kinh doanh phát đạt, Lợi cho chủ mệnh.
HƯNG PHƯỚC : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt,trường thọ anh khang thịnh vượng, trai gái thanh lịch, quan chức gia tăng, chăn nuôi thịnh vượng, lợi cho con thứ.
PHÁP TRƯỜNG : Đặt cửa vào sơn vị này là rất xấu , đoản thọ, kiện cáo tù đày, tha phương cầu thực.
ĐIÊN CUỒNG : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu , dâm loạn rượu chè, hao tổn tài sản, con caí bạo ngược, nhân khẩu bất an.
KHẨU THIỆT : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu ,bị vu oan giáng họa, con cái ngổ nghịch, huynh đệ bất hoà, chăn nuôi thất bại.
VƯỢNG TÀM : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, gia đạo nghiêm túc, điền sản thịnh vượng , tiền của nhiều, nhiều con cháu, cần kiệm, chăn nuôi phát đạt.
TẤN ĐIỀN : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, phúc lộc lâu dài, con cái hiền tài, tiền bạc, ruộng vườn sung túc.
KHỐC KHẤP : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu , gia đình luôn bị tai hoạ, đoản thọ, nhiều bệnh tật, tiền tài bị phá hại, chăn nuôi bất lợi.
CÔ QUẢ : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu , quả phụ, tha phương cầu thực, phá sản, chăn nuôi bất lợi.
VINH PHÚ : Đặt cửa vào sơn vị này là rất tốt, vượng nhân khẩu, gia đình vô tai hoạ, phú quí vinh hoa, tôt nhứt cho người co mệnh hỏa.
THIẾU VONG : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu ,hại nhân khẩu, rượu chè, háo sắc, nhiều bệnh tật.
XƯỚNG DÂM : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu ,dâm loạn, nam nữ tửu sắc hại gia phong, hoài thai, chăn nuôi bất lợi.
THÂN HÔN : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, vuợng nhân khẩu, chăn nuôi thịnh vượng, buôn bán phát tài,lợi người mệnh hoả.
HOAN LẠC : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, phát tài, vượng điền, chăn nuôi hưng thịnh, lợi cho người mạnh Thuỷ.
TUYỆT BẠI : Đặt cửa vào sơn vị này là xấu , gia tài phá bại, cha con không quan tâm đến nhau.
VƯỢNG TÀI : Đặt cửa vào sơn vị này là tốt, kinh doanh buôn bán phát tài, phú quí, con cái hiều thảo,lợi cho người mạng hỏa.


TÍNH CHẤT CÁC SAO TRONG HỆ NHỊ THẬP BÁT TÚ.
1. Sao Giác :Là Mộc tinh mang tên con Giao ( Cá Sấu ) . Là một sao tốt, chủ về vinh hiển, đỗ đạt, gặp Quý nhân, lơi cho việc hôn thú, con cái tốt lành. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.
2. Sao Cang : Là Kim tinh, mang tên con Rồng. Là một sao xấu, chủ mọi việc phải giữ mình, đừng làm liều. Ky hôn thú.
3. Sao Đê : Là Thổ tinh mang tên con cầy hương. Là một sao xấu, chủ phải đề phòng mọi chuyện. Kỵ động thổ, Kinh doanh, xuất hành.
4. Sao Phòng :Là sao Thái dương, mang tên con Thỏ. Là một sao tốt, chủ về vượng tài sản, ruộng vườn, giầu sang,xây cất, cưới xin hài hòa vui vẻ.
5. Sao Tâm : Là sao Thái âm,mang tên con hổ. Là một sao xấu, chủ xấu về chung thủy, hôn nhân bất lợi, kinh doanh thua lỗ, kiện tụng.
6. Sao Vĩ : Là hỏa tinh mang tên con Hổ. Là một sao tốt, chủ tốt về làm nhà, giá thú, xuất ngoại, kinh doanh đều tốt.Thăng quan, tiến chức, sự nghiệp hưng vượng.
7. Sao Cơ : Là Thủy tinh, mang tên con Báo. Là một sao tốt, chủ tốt về sự nghiệp, tương lai sang sủa, nhà cửa khang trang, giầu sang.
8. Sao Đẩu : Là Mộc tinh, mang tên con Giải. Là một sao tốt, chủ hôn nhân, sinh đẻ tốt đẹp. Chăn nuôi, sản xuất tốt. Xây dựng nhà cử tốt đẹp.
9. Sao Ngưu : Là Kim tinh, mang tên con Trâu, là một sao xấu. Chủ tổn sức lực, tài sản, cưới xin, kinh doanh bất lợi, sản xuất bất lợi, xa nhà phải thận trọng.
10. Sao Nữ : Là Thổ tinh, mang tên con dơi. Là một sao xấu, chủ xấu về bị mắc lừa, bất lợi khi sinh đẻ, hao tốn tiền của,
11. Sao Hư : Là Nhật tinh mang tên con chuột . Là một sao xấu về quan hệ vợ chồng.
12. Sao Nguy : Là Nguyệt tinh mang tên con én. Là một sao xấu, kỵ xây cất nhà cửa, kinh doanh bất lợi, dễ bại sản.
13. Sao Thất : Là Hỏa tinh mang tên con lợn. Là một sao tốt, chủ về công danh , sự nghiệp, buôn bán, kinh doanh, xây dựng đều cát lợi.
14. Sao Khuê : Là Mộc tinh mang tên con sói. Sao Khuê nử a tốt nửa xấu. Tốt về quan hệ vợ chồng hòa thuận, phúc lộc. Xấu về khai trương động thổ, an táng.
15. Sao Lâu : Là Kim tinh, mang tên con chó. Là sao tốt, chủ về hôn thú, sinh đẻ, con cái tốt. Thăng quan tiến chức , người của hưng thịnh.
16. Sao Vĩ : Là Thổ tinh , mang tên con chim trĩ. Là một sao tốt, chủ về Vinh hoa , phú quý, buôn bán , hôn nhân, xây dựng đều cát lợi.
17. Sao Mão : Là Nhật tinh mang tên con gà. Là một sao xấu, chủ về chăn nuôi, xây dựng đều xấu, hôn thú bất lợi,công danh trục trặc.
18. Sao Tất : Là Nguyệt tinh mang tên con quạ. Là một sao tốt, chủ về được mùa,chăn nuôi phát đạt, nhà cửa khang trang, hôn nhân, sinh đẻ tốt đẹp.
19. Sao Chủy : Là Hỏa tinh, mang tên con Khỉ. Là một sao xấu, chủ về kiện tụng, mất của, bất lợi cho công danh.
20. Sao sâm : Là Thủy tinh mang tên con vượn. Là một sao tốt, chủ về Vinh hoa phú quý,mưu cầu sự nghiệp cát lợi, buôn bán phát tài, xây dựng tốt, an táng cát lợi.
21. Sao Tỉnh : Là Mộc tinh mang tên con hươu. Là một sao tốt, chủ về lợi cho việc thi cử, công danh, trồng trọt, chăn nuôi được mùa, xây dựng nhà cửa, hôn nhân tốt đẹp. Sao này kỵ an táng.
22. Sao Quỷ : Là Kim tinh, mang tên con dê. Là một sao xấu, chủ về bất lợi cho việc xây cất nhà cửa, hôn nhân bất lợi. Riêng việc an táng tốt.
23. Sao Liễu : Là Thổ tinh mang tên con hoẵng, Là một sao xấu, chủ về hao tài tổn sức, tai nạn, không được yên ổn.
24. Sao Tinh : Là Nhật tinh mang tên con ngựa. Là một sao xấu, chủ xấu về quan hệ vợ chồng, hôn nhân. Riêng về xây dựng thì tốt.
25. Sao Trương : Là nguyệt tinh, mang tên con hươu. Là một sao xấu, chủ về xấu trong xây dựng, tai nạn, quan hệ nam nữ .
26. Sao Dực : Là Hỏa tinh, mang tên con rắn. Là một sao tốt, chủ về vượng tài lộc, con cháu giầu sang, xây dựng, hôn thú tốt đẹp.
27. Sao Chẩn : Là Thủy tinh, mang tên con giun. Là sao tốt, chủ về thăng quan tiến chức, tăng tài lộc, kinh doanh phát tài, hôn nhân, an táng tốt đẹp.
28. Sao Bích : Là một sao tốt .
Hai vòng này được dùng khi xác định tốt xấu của các vị cửa : Chính Môn , Tả Thiên Môn , Hữu Thiên Môn .
dienbatn .