6/THỦY KHẨU :Thủy khẩu là nơi mà nước chẩy vào Minh đường.Chẩy đến gọi là Thủy lai, chẩy đi gọi là Thủy khứ.Nơi nước chẩy vào gọi là Thiên môn,nơi nước chẩy ra gọi là Ðịa hộ.Dòng nước chẩy đến,chẩy đi tại vị trí Huyệt rất quan trọng,riêng về nó người ta có hẳn một mục là THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH,xét đến sự tốt xấu của hướng các dòng nước đối với Huyệt vị.
ÐIỂM HUYỆT :Sau khi đã tìm được địa thế hội đủ các tiêu chuẩn của Long mạch,Thủy khẩu,Minh đường, Long -Hổ,Sơn,Chu tước,Huyền vũ...,các phương vị sinh ,Vượng thì cần phải chọn nơi tụ khí để xác định chính xác vị trí Huyệt.Làm như vậy được gọi là Ðiểm Huyệt.
Ðiểm Huyệt là công việc vô cùng khó ,là việc phải tổng hợp tất cả các kiến thức về Ðịa lý Phong thủy,các Kinh nghiệm ,các pháp của Huyền thuật,cảm giác của Phong thủy sư,kết hợp với La kinh để chọn được vị trí cát lợi nhất cho việc xây cất nhà cửa hay táng Mộ. Cãn cứ vào địa hình,Ðịa thế có thể lấy đúng giữa Huyệt,lấy ở Huyệt nhánh hay bên cạnh Huyệt.

7/MINH ÐƯỜNG :Theo danh từ ,Minh đường là nơi ngày xưa Vua,Chúa tiếp các Bá Quan,Văn -Võ triều bái.Trong Phong thủy,Minh đường là vùng đất phía trước của Huyệt vị.Minh đường cũng được chia ra làm Nội Minh đường,Trung Minh đường và Ngoại minh đường,gọi chung là Tam đường.Minh đường ở trước Huyệt gọi là nội Minh đường. Minh đường được bao bọc bởi hai tay Long -Hổ gọi là Trung Minh đường.Minh đường ở ngoài Án Sơn gọi là ngoại Minh đường.
8/HUYỆT VỊ :Nghĩa gốc của từ Huyệt là hang ổ,sào Huyệt,là ngôi nhà bằng đất,là chỗ châm cứu trên cơ thể con người.Trong Phong thủy ,Huyệt là nơi tập trung Khí của Long mạch.
9/ÁN SƠN :Án có nghĩa là cái bàn làm việc của các cụ Ðồ Nho ngày xưa (Án Thư ).Án cũng co nghĩa là che chắn trước mặt.Án Sơn là núi nhỏ chắn trước Huyệt như cái bàn làm việc trước mặt người ngồi,Án Sơn không được quá cao.Huyệt có Án như Chủ có Khách,Vua có Tôi.
10/TRIỀU SƠN :Triều có nghĩa là đối diện như Chủ với Khách.Triều Sơn là núi to ở phía xa hơn Án Sơn.Triều Sơn mà hai bên có Thủy lưu kèm theo Triều vào Huyệt là Triều Sơn quý.Như vậy tính chất của Triều Sơn và Án Sơn tương tự như nhau ,nhưng khác nhau ở độ cao và tầm xa.
11/SA SƠN :Là Núi ở xung quanh Huyệt.Trong Ðịa lý chia ra các Sa (Sơn ) như sau :Án sơn,Triều sơn,Thanh long,Bạch hổ,Tả phù,Hữu bật,La thành viên cục,Lạc sơn,Hạ thủ sa,Thủy khẩu sa,Cản môn sơn,Hoa biểu sơn,Bắc Thần tinh,La tinh sơn,Quan tinh sơn,Quỷ tinh sơn,Diệu tinh sơn...
12/THANH LONG (TAY LONG ):Thanh long là Núi hay dải đất nằm bên TRÁI Huyệt.Có khi Sơn mạch chạy đến Huyệt rồi phân ra hai nhánh như hai cánh tay ôm lấy Huyệt tạo nên Thanh long,Bạch hổ.Thanh long chủ DƯƠNG,CON TRAI,KHÍ DƯƠNG.
13/BẠCH HỔ :Là Núi hay dải đất bên Phải Huyệt.Bạch hổ chủ Âm,Con Gái,Khí Âm.
Thanh long - Bạch hổ đối với Huyệt giống như chúng ta ngồi trên chiếc ghế có hai tay tựa vậy,hai tay này phải cân đối mới tốt.

14/TẢ PHÙ HỮU BẬT :Là hai trái núi nằm hai bên tả hữu của Huyệt vị.Tả phù hữu bât cần phải cân xứng về cả độ cao,xa gần,lớn nhỏ.Nếu không xứng lứa vừa đôi là Huyệt không quý.Người ta gọi tả phù - Hữu bật là Nhật Nguyệt giáp chiếu,hay Văn võ thị vệ.Tả phù hữu bật dịch về phía sau của Huyệt gọi là Thiên ất,Thái ất.Dịch về phía trước một chút gọi là Thiên hồ,Thiên giác.Nếu dịch về phía trước một chút nữa và chụm đầu vào nhau gọi là Kim ngô,Chấp pháp.Nếu nằm ở hai bên Minh đường Gọi là Thiên quan,Ðịa trực.Nếu nằm ở hai bên Thủy khẩu gọi là Hoa biểu,Cản môn.
15/LA THÀNH VIÊN CỤC :Là thế núi bao bọc xung quanh Huyệt vị như tường thành bao quanh trùng trùng điệp điệp,lên xuống nhấp nhô bảo hộ Huyệt vị,tựa như cánh sen ôm lấy nhị hoa.Nếu có điều đó là Huyệt quý.
16/HẠ THỦ SA :Còn gọi là hạ quan,Hạ tư.Núi nằm bên cạnh dòng nước chảy ra ở bất kỳ phương nào của Huyệt đều gọi là Hạ thủ sa.Hễ có Hạ thủ sa là có sự kết phát.Dòng chảy trước Huyệt rẽ về bên nào thì bên đó Hạ thủ.Hạ thủ sa cần trùng điệp,dày đặc,liên tiếp,không được mỏng,nhỏ.
17/BẮC THẦN SA :Là núi đá dựng đứng ở giữa Thủy khẩu mà có hình thù kỳ quái. Núi Bắc Thần sa rất quý hiếm,thường đi với Huyệt Công hầu ,Khanh tướng.Bắc Thần sa càng hùng vĩ càng cát lợi.
18/LA TINH :Là núi nhỏ hoặc gò nổi lên ở giữa Thủy khẩu giống như Bắc Thần sa.La tinh có thể là núi nhỏ,gò đá hoặc đất,nếu là đá thì tốt hơn là đất.La tinh tròn trặn hay nghiêng vát là tốt.La tinh có bốn bề la mặt nước là tốt.Ðịa thế Huyệt có La tinh là địa thế Huyệt quý.
18/QUAN TINH :Là núi nhỏ đằng trước Huyệt ở phía ngoài đối diện với Thanh long,Bạch hổ,kéo sơn mạch ra đằng trước.
20/DIỆU TINH :Là tảng đá lớn nhô lên ở hai bên tả hữu của Huyệt.Diệu tinh to lớn và đẹp thì sẽ tạo phú quí lâu dài.
21/QUỶ TINH :Là sơn mạch ở đằng sau Long Huyệt mọc ra hai cánh,để cho Huyệt trườn gối lên.Chỉ có Hoành long kết Huyệt mới có Quỷ tinh.Quỷ sơn không nên qua cao,lớn vì sẽ đoạt mất chân khí của Long Huyệt.Huyệt có Quỷ tinh đẹp là Huyệt quý.
22/CẦM TINH :Là sơn thạch (Núi đá ) ở giữa Thủy khẩu ,còn gọi là Hỏa tinh Hà Lạc.Hình dạng của Cầm tinh giống như cái bút lông,con cá đang bơi,hay Rùa,rắn,dài,nhọn,vuông tròn,cao thấp,tụ hay tán.Huyệt có Cầm tinh là Huyệt quý.
23/HUYỀN VŨ :Là sơn mạch đằng sau Huyệt.Huyền vũ là nơi mà từ đó Mạch chẩy vào Huyệt.Huyền vũ cao đầy thì có nhiều khí mạch dự trữ.Huyền vũ cúi đấu,bằng phẳng,vuông tròn là quí.Tôn nghiêm có bút nhọn,thanh tú thì quý.Thấp,mỏng bị gió thổi,thô bạo lấn át Huyệt là xấu.
24/CHU TƯỚC :Là các sa sơn ở trước Huyệt,là các gò đống ở trước Huyệt.Nó múa lượn,chầu đón Huyệt,tốt tươi,sáng sủa,vòng cung ôm lấy Huyệt là quý.Sơn chạy tán loạn,lởm chởm ,âm u là xấu.
Ghi chú :Những định nghĩa trên dienbatn viết theo KS.TRẦN VĂN TAM trong cuốn XÂY DỰNG NHÀ Ở THEO PHONG THỦY.