III. CÁC TỔ CHỨC TU TRÌ DÀNH CHO NỮ GIỚI
A. TỔ CHỨC TU TRÌ THUỘC ĐỜI SỐNG THÁNH HIẾN
1. Tu hội Dòng (Institutum Religiosum, gọi là Dòng)
a. Dòng thuộc quyền giáo hoàng (Dòng giáo hoàng)
Dòng Biển Đức (O.S.B.) (tr. 359).
Dòng Cát Minh (O.C.D.) - 4 Đan viện: Sài Gòn, Bình Triệu, Nha Trang, Huế (tr. 359).
Dòng Clara (tr. 361).
Dòng Chúa Giêsu Hài Đồng (tr. 362).
Dòng Chúa Quan Phòng (tr. 363).
Dòng Con Đức Mẹ Phù Hộ (F.M.A.) (tr. 365).
Dòng Đức Bà (C.N.D.) (tr. 366).
Dòng Đức Bà Truyền Giáo (tr. 367).
Dòng Nữ Tỳ Thánh Thể (tr. 368).
Dòng Nữ Trợ Thế Thánh Tâm Chúa Giêsu (tr. 369).
Dòng Phan Sinh Thừa Sai Đức Mẹ (F.M.M.) (tr. 370).
Dòng Phaolô thành Chartres (S.P.C.): 3 tỉnh dòng: Sài Gòn, Đà Nẵng, Mỹ Tho (tr. 371).
Dòng Phaolô Thiện Bản (O.S.P.) (tr. 372).
Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu (tr. 373).
Dòng Xitô nữ (tr. 374).
b. Dòng thuộc quyền giáo phận (Dòng giáo phận)
Dòng Chị Em Đa Minh Việt Nam (5 hội dòng): (tr. 375).
- Đa Minh Bùi Chu (1951) (tr. 377).
- Đa Minh Tam Hiệp (1955) (tr. 378).
- Đa Minh Thánh Tâm (1958) (tr. 379).
- Đa Minh Rosa Lima (Xuân Hiệp) (1973) (tr. 379).
- Đa Minh Lạng Sơn (1978) (tr. 380).
Dòng Chị Em Đức Mẹ Người Nghèo (TP. HCM) (tr. 382).
Dòng Con Đức Mẹ Đi Viếng (Huế) (tr. 382).
Dòng Con Đức Mẹ Mân Côi Trung Linh (Bùi Chu) (tr. 383).
Dòng Con Đức Mẹ Mân Côi Chí Hoà (TP. HCM) (tr. 384).
Dòng Con Đức Mẹ Nam Vang (Phú Cường) (tr. 385).
Dòng Con Đức Mẹ Vô Nhiễm (Huế) (tr. 386).
Dòng Khiết Tâm Đức Mẹ (Nha Trang) (tr. 387).
Dòng Mẹ Thăm Viếng – Bùi Chu (Bùi Chu) (tr. 387).
Dòng Mến Thánh Giá (23 Hội Dòng): (tr. 388).
* Giáo tỉnh Hà Nội:
MTG Bùi Chu (1670) (tr. 395).
MTG Hà Nội (1670) (tr. 396).
MTG Hưng Hoá (1786) (tr. 397).
MTG Vinh (1844) (tr. 397).
MTG Phát Diệm (1902) (tr. 398).
MTG Thanh Hoá (1932) (tr. 399).
* Giáo tỉnh Huế:
MTG Quy Nhơn (1671) (tr. 400).
MTG Huế (1719) (tr. 401).
MTG Nha Trang (1955) (tr. 402).
* Giáo tỉnh TP. HCM:
MTG Cái Nhum (1800) (tr. 402).
MTG Thủ Thiêm (1840) (tr. 403).
MTG Cái Mơn (1844) (tr. 403).
MTG Chợ Quán (1852) (tr. 404).
MTG Gò Vấp (1902) (tr. 405).
MTG Đà Lạt (1932) (tr. 405).
MTG Khiết Tâm (1938) (tr. 406).
MTG Tân Lập (1960) (tr. 406).
MTG Tân Việt (1963) (tr. 407).
MTG Thủ Đức (1970) (tr. 407).
MTG Cần Thơ (1971) (tr. 408).
MTG Tân An (1973) (tr. 409).
MTG Bắc Hải (1976) (tr. 410).
MTG Phan Thiết (1983) (tr. 410).
Dòng Nữ La San (TP. HCM) (tr. 411).
Dòng Nữ Tỳ Chúa Giêsu Linh Mục (Xuân Lộc) (tr. 411).
Dòng Nữ Vương Hoà Bình (Ban Mê Thuột) (tr. 413).
Dòng Thừa Sai Bác Ái (TP. HCM) (tr. 414).
Dòng Thừa Sai Trinh Vương Bùi Chu (Bùi Chu) (tr. 415).
Dòng Thừa Sai Trinh Vương Bùi Môn (TP. HCM) (tr. 415).
2. Tu hội Đời (Institutum Saeculare)
a. Tu hội Đời thuộc quyền giáo hoàng
Tu hội Dâng Truyền (O.M.M.I.) (tr. 416).
Tu hội Nữ Lao Động Thừa Sai (T.M.) (tr. 417).
b. Tu hội Đời thuộc quyền giáo phận
Tu hội Hiện Diện và Sống - TP. HCM (tr. 417).
Tu hội Nô Tỳ Thiên Chúa - TP. HCM (tr. 418).
Tu hội Tôi Tá Thánh Tâm - TP. HCM (tr. 419).
III. B. TỔ CHỨC TU TRÌ THUỘC ĐỜI SỐNG TÔNG ĐỒ, GỌI LÀ TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (SOCIETAS VITAE APOSTOLICAE)
1. Tu đoàn Tông đồ thuộc quyền giáo hoàng
Tu đoàn Nữ Tử Bác Ái Vinh Sơn (tr. 420).
2. Tu đoàn Tông đồ thuộc quyền giáo phận
Tu đoàn Ảnh Phép Lạ (tr. 421).
Tu đoàn Nhập Thể - Tận Hiến - Truyền Giáo (tr. 421).
NỮ ĐAN VIỆN BIỂN ĐỨC (O.S.B.: ORDO SANCTI BENEDICTI - ORDER OF ST. BENEDICT)
Lược sử: Dòng nữ Biển Đức được thành lập ở Việt Nam từ năm 1954, tại Buôn Ma Thuột. Năm 1967, đan viện được dời về Thủ Đức, theo yêu cầu của Tổng giám mục Phaolô Nguyễn Văn Bình. Nhà Mẹ tại Vanves (Pháp) do Mẹ Waddington Delmas sáng lập năm 1921.
Bổn mạng: 11-7, Thánh Biển Đức, tổ phụ các dòng đan tu Biển Đức. 15-8: Lễ Đức Mẹ Mông Triệu, bổn mạng nữ đan viện Biển Đức tại Thủ Đức.
Châm ngôn: “Ora et Labora” (Cầu nguyện và Lao động) theo tinh thần của Thánh Phụ Biển Đức.
Hoạt động:
- May thêu áo lễ, tiếp đón khách tĩnh tâm: linh mục, nam nữ tu sĩ và các tôn giáo bạn.
- Làm Icones, chuỗi hạt, nến.
Nhân sự: Số tu sĩ toàn thế giới, cho đến năm 2003 là 160 người (tại Pháp có 5 chị người Việt). Số nữ tu ở Việt Nam: 32 người, khấn trọn 21, khấn tạm 11, tập sinh 11, thỉnh sinh 9, dự tu 9.
Điều kiện tuyển chọn: Tú tài hoặc tương đương, có một nghề càng tốt.
Địa chỉ Nhà Mẹ:
7, Rue d’Yssy 92170 Vanves,
France. Đt: 01 46 42 46 20.
Địa chỉ tại Việt Nam:
35/20 đường 11, KP.3, P. Linh Chiểu, Q. Thủ Đức, TP. HCM.
Đt: 08 8973933.
Email: benedictinestd@saigonnet.vn
Bề trên đương nhiệm: Mẹ. Agnès Lê Thị Tố Hương, sinh 21-1-1949, tái cử 6-11-2001.
DÒNG KÍN CARMEL (CÁT MINH, O.C.D.: ORDRE DES CARMES DÉCHAUX - ORDER OF DISCALCED CARMELITE)
Lược sử: Đời sống đan sĩ có nguồn gốc từ thời Cựu Ước xa xưa và nhận ngôn sứ Êlia (năm 854 trước CN) làm tổ phụ. Từ thế kỷ XIII, dòng đi vào lịch sử với một nhóm ẩn sĩ sống trên núi Carmel ở thánh địa. Anh em ẩn sĩ đã xin Thánh Albert, Thượng phụ Jerusalem, soạn cho một bản luật và được Đức Giáo hoàng Innocens IV phê chuẩn năm 1247. Thế kỷ XV, Chân phước Joan Soreth đã thành lập dòng nữ Cát Minh. Vì hoàn cảnh dịch tễ, tiếp đến chiến tranh, đói kém tại châu Âu năm 1437, sức khoẻ con người suy yếu nên luật dòng được giảm chế. Thánh Têrêxa Avila, cùng với sự cộng tác của Thánh Gioan Thánh Giá, muốn lấy lại luật nguyên thuỷ, đã thành lập Đan viện Cát Minh Cải tổ đầu tiên tại thành Avila ngày 24-8-1562.
Năm 1585, nhóm cải tổ đã tách ra thành tỉnh dòng tự trị với tên gọi Ordre des Carmélites Déchaussées (OCD), cũng gọi là Cát Minh đi chân không (đi xăng đan) hay Cát Minh Têrêxa, để phân biệt với dòng Cát Minh giảm chế hoặc Cát Minh lớn (OC).
Năm 1604: Dòng Cát Minh Cải tổ được thành lập ở Pháp.
Carmel Lisieux (Pháp) lập Cát Minh Sài Gòn là Cát Minh đầu tiên ở Việt Nam năm 1861, do Mẹ Philomène de L’Immaculée Conception.
Sau đó, Cát Minh Sài Gòn lập Cát Minh Hà Nội (1895).
Cát Minh Hà Nội lập Cát Minh Huế (1909) và Cát Minh Bùi Chu (1923).
Cát Minh Huế lập Carmel Jaro Iloilo (1923) ở Philippines và Carmel Cholet (1925) ở Pháp. Cát Minh Thanh Hoá (1929) là Cát Minh Nha Trang hiện nay.
Bổn mạng: Lễ Đức Mẹ Núi Cát Minh, 16-7.
Châm ngôn: “Tôi nhiệt thành vì vinh quang Thiên Chúa” (1V 19,14a).
Mục đích và hoạt động: Sống đời chiêm niệm thuần tuý, phục vụ Giáo Hội bằng yêu mến, cầu nguyện và hãm mình trong cô tịch, thinh lặng, đặc biệt cầu cho Hàng Giáo phẩm và công cuộc truyền giáo của Giáo Hội, lao động theo khả năng.
Số cộng đoàn ở Việt Nam: TP. HCM 2, Huế 1, Nha Trang 1, Ban Mê Thuột 1. Mỗi cộng đoàn là một đan viện biệt lập.
Điều kiện tuyển chọn:
- Yêu thích đời sống cầu nguyện, chiêm niệm, khao khát đức ái hoàn hảo,
- Có đời sống nội tâm, biết sống thinh lặng,
- Sức khoẻ khả quan, trí phán đoán lành mạnh,
- Có tinh thần trách nhiệm, cởi mở, vị tha và khả năng sống cộng đoàn.
Địa chỉ Nhà Mẹ:
Gasa Generalizia Dei Carmelitani
Scalzi Corso d’Italia, 38-00 198- Roma-Italy.
Tel: (06) 854 431. Fax: (06) 85 350 206
Email: ocdinfo@pnc.net
ĐAN VIỆN CÁT MINH SÀI GÒN (O.C.D.: ORDRE DES CARMES DÉCHAUX - ORDER OF DISCALCED)
Thành lập: Năm 1861, theo lời yêu cầu của Đức cha Dominique Lefèbvre, Giám mục đại diện Tông toà giáo phận Tây Đàng Trong, đan viện Lisieux đã cử nữ tu Philomène de l’Immaculée Conception sang lập đan viện Cát Minh Sài Gòn.
Nhân sự: Khấn trọn 20, khấn tạm 11, tập sinh 2, thỉnh sinh 1, dự tu 2.
Địa chỉ:
33 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé,
Q. 1, TP. HCM. Đt: 08 8228519.
Bề trên đương nhiệm: Nt. Mađalêna Liêu Thị Hiếu
ĐAN VIỆN CÁT MINH BÌNH TRIỆU
Thành lập: Năm 1974, vì hoàn cảnh chiến tranh, một số nữ tu thuộc đan viện Cát Minh Huế đã di chuyển vào Bình Triệu, thuộc giáo phận Sài Gòn và lập cộng đoàn mới.
Năm 1998, cộng đoàn Cát Minh Bình Triệu được chính thức trở thành đan viện biệt lập.
Nhân sự: Khấn trọn 11, khấn tạm 8, tập sinh 1, dự tu 12, tiền tập 2.
Địa chỉ:
21 đường 15, K.P 1, P. Hiệp Bình Chánh,
Q. Thủ Đức, TP. HCM.
Đt: 08 7269881.
Bề trên đương nhiệm: Mẹ. M. Têrêxa Consolata Nguyễn Thị Thu Hương, sinh 1932, khấn 15-10-1954.
ĐAN VIỆN CÁT MINH NHA TRANG
Thành lập: Được thành lập tại Thanh Hoá năm 1929. Di chuyển vào Nha Trang năm 1954. Trở về lại Việt Nam - Nha Trang năm 1960.
Nhân sự: Khấn trọn 15, khấn tạm 7, tập sinh 5, thỉnh sinh 3, đệ tử 7.
Địa chỉ:
53 Bắc Sơn - Hải Vân - Vĩnh Hải - Nha Trang - Khánh Hoà
Đt: 058 832693
Email: dothithang@pmail.vnn.vn
Bề trên đương nhiệm: Mẹ. M. Têrêxa Đỗ Thị Thăng, sinh 12-1-1940, khấn 2-2-1966.
ĐAN VIỆN CÁT MINH HUẾ
Thành lập: Do đan viện Cát Minh Hà Nội thành lập năm 1909. Năm 1974, di chuyển vào Bình Triệu vì tình hình chiến tranh. Năm 1996, đã tái lập đan viện Cát Minh Huế.
Nhân sự: Khấn trọn 9, khấn tạm 2, tập sinh 8, thỉnh sinh 7, dự tu 10.
Địa chỉ: 34 Kim Long, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên.
Đt: 054 530973
Email: Catminhh@dng.vnn.vn
Bề trên đương nhiệm: Mẹ. M. Ange Nguyễn Thị Nhạn, sinh 24-12-1937, khấn 8-12-1962.
DÒNG KÍN CLARA (O.S.F.: ORDER OF SAINT CLARE)
Nguồn gốc: Do Thánh Phanxicô và Thánh Clara thành lập vào thế kỷ XIII tại Assisi, Ý. Năm 1935, 8 chị người Pháp thuộc đan viện Roubaix đến lập dòng tại Việt Nam, trong giáo phận Vinh. Năm 1950, vì chiến tranh phải trở về Pháp. Năm 1972, bốn chị người Việt và một chị người Pháp tái lập dòng tại Thủ Đức, Việt Nam.
Mục đích và đường hướng:
- Chuyên lo cầu nguyện qua nếp sống thật sự nghèo khó, khổ chế, đơn sơ, vui tươi và huynh đệ.
- Sống Phúc Âm theo linh đạo Thánh Phanxicô và Thánh Clara quy về đời sống chiêm niệm, ẩn kín.
Công việc ưu tiên: Cung cấp bánh lễ, chăn nuôi và canh tác vườn.
Nhân sự: Khấn trọn 20, khấn tạm 3, tập sinh 5, thỉnh sinh 3.
Điều kiện gia nhập:
- Có giấy giới thiệu của cha xứ, hay cha linh hướng.
- Có sức khoẻ bình thường, tối thiểu 18 tuổi.
- Trình độ văn hoá lớp 12.
Địa chỉ:
35 Đình Phong Phú, P. Tăng Nhơn Phú B, Q. 9, TP. HCM.
Đt: 08 8969805.
Bề trên đương nhiệm: Nữ tu Maria Rosa Phạm Liên Nga, sinh 1954, khấn 1980.
DÒNG CHÚA GIÊSU HÀI ĐỒNG
Lược sử: Dòng được thành lập vào năm 1667, tại thành phố Le Puy-en-Velay, Pháp, do Mẹ Anne Marie Martel (1644-1673). Mẹ được các cha Hội Xuân Bích hướng dẫn, nên chịu ảnh hưởng lớn về linh đạo của trường phái Pháp quốc. Mẹ chọn sống linh đạo Nhập Thể. Cuối năm 1973, hai chị em Việt Nam đầu tiên là Thérèse Nguyễn Thị Định và Anne Madeleine Hồ Thị Tuyết được phép trở về Việt Nam, và được Đức Tổng giám mục Phaolô Nguyễn Văn Bình cho thành lập cộng đoàn đầu tiên tại nhà số 2/2 Nguyễn Huy Lượng, P. 14, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Bổn mạng: Lễ Chúa Giáng Sinh, 25-12.
Châm ngôn:
Vinh danh Thiên Chúa trên trời,
Bình an dưới thế cho loài người Chúa thương.
Đặc sủng của dòng: “Khơi dậy và đào sâu đức tin nơi những người đương thời”. Để sống Mầu nhiệm Nhập Thể, chị em dòng Chúa Giêsu Hài Đồng sẽ thể hiện sứ mạng của mình qua các hoạt động sau:
- Giáo dục nhân bản để thăng tiến con người và xã hội.
- Giáo dục đức tin qua việc dạy giáo lý, tham dự phụng vụ các bí tích.
- Chăm sóc bệnh nhân, người già neo đơn, trẻ chậm phát triển.
- Truyền giáo tại các vùng xa xôi.
- Ưu tiên quan tâm đến phụ nữ và trẻ em.
Riêng tại Việt Nam, theo lời kêu gọi của Đức Tổng giám mục giáo phận, dòng sẵn sàng hợp tác với giáo phận theo khả năng của mình.
Nhân sự:Tại Việt Nam: khấn trọn 3, khấn tạm 3, tập sinh 2, tìm hiểu 3. Toàn thế giới (chỉ tính các nữ tu đã khấn trọn): 257.
Điều kiện tuyển chọn:
- Thời gian tìm hiểu ít nhất là 2 năm (không sống trong cộng đoàn). Tuổi từ 18 trở lên, tốt nghiệp phổ thông, đã có ít kinh nghiệm sống mầu nhiệm Nhập Thể, nếu chưa sẽ được nâng đỡ để dần dần có thể đạt được kinh nghiệm đó.
- Thời gian tiền tập: ít nhất là 2 năm.
- Thời gian nhà tập: 2 năm.
- Thời gian khấn tạm và trọn đời: theo Giáo luật.
Địa chỉ Nhà Mẹ:
37 bis, Rue de Picpus, 75012 Paris, France.
Tel: 015 6 954 797.
Fax: 015 6 954 799.
Ở Việt Nam, dòng chỉ có một nhà đồng thời cũng là trường mẫu giáo tư thục của dòng tại địa chỉ:
2/2 Nguyễn Huy Lượng, P. 14, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Đt: 08 8434027. Fax: 84 08 5103739.
Email: annetuyet2000@yahoo.com
Bề trên đương nhiệm:
Bề trên Tổng quyền: Nt. Simon Penou
Ở Việt Nam: Nt. Anna Hồ Thị Tuyết.
![[THẾ GIỚI VÔ HÌNH] - Mã nguồn vBulletin](images/misc/vbulletin4_logo.png)



Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
Bookmarks