3.Chuyển nguy thành an : không chết

Tháng 10/ Đinh Mão .Tháng Tân Hợi –ngày Nhâm Dần
Xem cho mẹ tuổi cao ,ốm nặng .

Lập quẻ
Thuần càn ,động hào 3 ,biến quẻ Thiên trạch Lý

-phụ----tuất -----THẾ
-huynh--thân
-quan---ngọ
-phụ----thìn------ỨNG---0=>--sửu---phụ
-tài-----dần-------------------mão--tài
-tử-----tý---------------------tị----quan

Đoán quẻ
đừng lo ,hôm sau sẽ khỏi .

Giải quẻ
Bát thuần Càn là quẻ lục xung (tý ngọ -dần thân-thìn tuất).
Mới ốm mà gặp quẻ Lục sung thì khỏi .Nếu ốm lâu ngày mà gặp quẻ lục xung thì chết .
Dụng thần là hào PHụ mẫu –thìn thổ ,động ,biến Sửu là hóa thoái thần :là tượng bệnh lui ,bệnh giảm .
Ngày Nhâm Dần thì Thìn Tị không vong .Đến ngày Giáp Thìn thì Thìn xuất không :nên bệnh khỏi .
=0=

Tháng 6/Đinh Mão 1987.
Căn cứ vào ngày giờ nhận được tin

lập quẻ :
Địa sơn Khiêm ,động hào sơ ,biến quẻ Địa hỏa Minh Di

-huynh --dậu
-tử------hợi-----THẾ
-phụ----sửu
-huynh—thân-----------tử---hợi
-quan---ngọ----ỨNG----phụ--sửu
-phụ----thìn-----0=>---tài---mão

Đoán quẻ
Người nam này không chết ,trong tháng này sẽ chuyển nguy thành an .

Giải quẻ
Dụng thần là hào Phụ mẫu Thìn thổ ,lâm tháng Mùi nên vượng ,động ,biến Mão mộc hồi đầu khắc là triệu chứng không tốt.
Nhưng Kị thần là Mão mộc lại nhập mộ ở tháng Mùi ,nhập mộ nên khó khắc được hào khác : vì thế chưa đến nổi nguy hiểm .
Hào Quan Ngọ hỏa sinh cho Dụng thần Thìn thổ ,nhưng Mùi Ngọ tương hợp “tham hợp vong sinh” :nên tuy trước mắt là bệnh nặng .
Đến ngày Sửu thì Sửu xung Mùi ,Ngọ Mùi không còn hợp nữa,lúc đó Ngọ sẽ sinh cho Dụng thần Thìn thổ để chuyển nguy thành an mà khỏi bệnh,.