MA-Y-THẦN-TƯỚNG

Thung dung nhân mở quyển vàng(1)
Thấy trong tướng pháp tỏ tường xem chơi.
Nhân sinh bản tượng bởi trời,
Trời có lưỡng riệu(2) sáng soi xoay vần,
Người có lưỡng nhãn tinh thần
Tam-đình(3) lục-phủ(3) chu thâu mọi đồ.
Tứ-độc, bát-quái, cửu-chu,
Ngũ-san, ngũ-nhạc(4), kiêm thu ngũ-hành.


1- ĐẦU VÀ MÌNH
Trước nói trán là hoả tinh,
Vuông như vách dựng thiên đình cao ngang,
Thiếu niên sớm đã giầu sang.
Quyền là đôi má, phân hàng đông tây.
Tả kim hữu mộc cao dầy(5)
Hội tụ(6) át tán thực hay trọng quyền,
Mũi là thổ tính trực viên,
Đầy cao vững trãi thiên niên tuổi già
Của tiền thêm lại vinh hoa.
Khẩu kia là miệng mà thần là môi
Miệng thời thuộc thuỷ chính ngôi,
Môi dầy, miệng rộng phải đôi hay là.

GHI CHU':
(1) Quyển vàng: Ngày xưa cổ nhân dùng sách đóng bìa vàng gọi là Kim biên để chép những người quân tử, còn bìa xanh để chép những kẻ tiểu nhân.
(2) Lưỡng rượu: Là mặt giăng mặt giời
(3) Tam-đình, lục-phủ (xem bản đồ)
(3) Tam-đình, lục-phủ (xem bản đồ)
(4) Ngũ nhạc: Là thiên đình, tỵ chuẩn, địa các và lưỡng quyền (2 gò má) (xem bản đồ)
(5) Tả kim, hữu mộc: Kim thuộc về phổi, mộc thuộc về gan, hai gò má tươi tốt thì hai tạng ấy vững bền.
(6) Hội tụ: Là người ta cung phục nhiều

Hai tai mới lại kể ra.
Có thành có quách dầy hoà thuỳ châu
Tiếng đồn phú quý phong lưu.
Sắc tươi, trắng đỏ mặt bầu trọn nên.
Ngũ-hành(7) sinh ấy thì khen
Nhược bằng khắc ấy chẳng tuyền thì chê
Trán cao, tai phản kể chi
Hoả kim tương khắc gia ly tán tài,
Mũi lớn, miệng hẹp trái đôi.
Ấy thổ khắc thuỷ mồ côi khó hèn
My là mày(8) ở ngôi trên,
Dài hơn con mắt(9) bạc tiền đề đa.
Tướng râu, tướng tóc kể ra,
Thưa, dài, đen, tốt thuận hoà thêm hương.
Gái thời ở cửa quân vương,
Giai thời khanh tướng đảm đương anh tài.
Tóc đen thưa khoát(10) mà dài,
Phương viên diện mạo là giai anh hùng,
Ai mà tóc đỏ mày nông
Trái luồng quân tử chen vòng tiểu nhân.
Răng thời chăn chắn bình quân(11)
Nhỏ dài và lại có phân vững bền.
Hình như hạt lựu(12) soi đèn,
Ba mươi sáu cái ngôi quyền tướng khanh.
Thiệt là lưỡi(13) đã có danh,
Dài mà mỏng hẹp dối quanh đủ đời.
Phỏng nhưng vừa nhớn vừa dài,

GHI CHU':
(7) Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả. Kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ.
(8) My: Là my mắt nằm ngang trên con mắt toàn thịt nhăn ra thì mới rõ còn lông my mọc ở ngoài thuộc về can huyết.
(9) My trường quá mục anh em đến 6;7 người
(10) Khoát: Là rộng
(11) Bình quân: Là đều nhau
(12) Hạt lựu: Là hình vuông
(13) Lưỡi thuộc quả tâm, tâm mà phù bạc thì lưỡi cũng phù bạc toàn thị là rối trá nên có chữ tâm


Kể sao cho xiết lộc tài ngôi cao.
Lại xem đầu tướng thế nào,
Xương tròn, Á-khởi(14) anh hào quan sang,
Da dầy, trán lại rộng vuông.
Sau là có cốt tuổi càng thiên niên.
Hãm tả(15) thì cha chẳng tuyền.
Hãm hữu(16) đất bụt mẹ liền xa chơi
Nhọn đầu, trai đứa bất tài.
Nhọn trán, gái quả lâu đài soi gương.
Xem trong diện mạo đa phương,
Chữ điền, chữ dụng(17) ấy hàng thượng nhân,
Chữ hợp, chữ tiểu(18) thứ nhân
Chữ quán, chữ phụ(19) trung nhân(20) vừa vừa
Môi son, mắt phượng, mày thưa,
Bụng phì da trắng khéo ưa tay dài.
Ngực bằng, mũi thẳng, tròn vai,
Lẳn xương, nhỏ thịt dầy tai, lớn đầu.
Ấy người phú quí sống lâu.
Kìa ai mặt mũi âu sầu khó khăn.
Tay không mà chẳng có văn (có vạch)
Mình lớn, đầu bé kếm ăn được nào.
Mắt rồng ngực lại sâu vào.
Đông tây đôi má thấp cao chẳng bằng
Mỏng da vừa lại thưa răng.
Mắt lớn, mắt bé, mày bằng mày thiên(21).
Tai phản mũi lại ngược lên,
Đi thời lệch lạc ngó lên nói tòng(22

GHI CHU':
(14) Á khởi là hình chữ Á
(15) Bên tả: Thuộc tam dương về phận cha
(16) Bên hữu: Thuộc tam âm về phận mẹ
(17) Chữ điền chữ dụng hình vuông
(18) Chữ hợp chữ tiểu hình thõn ở trên
(19) Chữ quán chữ phụ không nhọn lắm
(20) Trung nhân: là người bậc trung lưu
(21) Mày bằng, mày thiên là lông mày 1 bên thăng bằng 1 bên lệch



Tóc lông khô ráo rối bồng,
Ấy những tướng tiện bần cùng xấu xa.
Thoát thôi lưng lại kể ra,
Hẹp hòi khuyết hãm(23) ắt là chẳng hay,
Rộng dầy đoan chính tốt thay,
Lưng mình tròn lớn xứng tầy mới ngoan
Ức là trước ngực rộng khoan
Dài vừa bằng vững quý quan anh hào
Lớn đầu trán lại khởi cao,
Vừa đen vừa tía tốt sao lạ lùng.
Bụng dầy tròn lớn anh hùng,
Rốn cao, sâu, rộng trùng trùng phúc lai.
Hạ âm chẳng khá kể bài
Nói ra hý tiếu liệu bài bớt đi

2- T Ứ CHI
Này đoạn kể hết tứ chi(24)
Hễ trong tâm-chưởng(25) đỏ thì quan sang.
Xương tròn, ngọn nhỏ tiêm trường(26)
Trắng da mơn mởn đoan phương hữu tình
Chớ yêu những kẻ gân xanh,
Chớ yêu đốt cứng thô hình làm chi
Hai chân tả hữu bước đi,
Não thay chân gót đoan tầy tiêm văn(27)
Vuông, dầy, nhỏ, dễ kiếm ăn
Mỏng vừa thô lớn gian chuân tháng ngày.
Đại khái ấy đã kể bầy,
Hễ là quý tướng thảnh thơi tượng hình

GHI CHU':
(22) Nói tòng là nói theo như nói dựa
(23) Khuyết hãm là không đày đặn
(24) Tứ chi là bốn chân tay
(25) Tâm chưởng là trong lòng bàn tay
(26) Tiêm trường cũng là nhỏ dài
(27) Là trong bàn có vạch dài



Nhân-trung(28) nhận đến thiên-đình,
Tư-không trung-chính phân minh ấn-đường.
Sơn-căn(29), niên-thọ nhuận quang,
Hâu tê tỵ chuẩn thâm trường nhân(30)-trung
Chính khẩu lên đến đốc cung (xem bản đồ)
Thừa-lương địa-các thung dung triều về
Diện hộ tóm mười hai vỳ(31)
Hãm đâu luận đấy thực thì thông ngay.

3- NGŨ HÀNH
Ngũ hành mới lại kể bầy
Tam-đình phương chính thực hay kim hình(32)
Tiếng thêm hoà nhuận uy linh.
Mộc(32) thì sứu kính(33) gân xanh trực trường
Thuỷ(32) thời phì hậu(34) thanh dương,
Mày thô mắt lớn tỏ tường nhân minh
Hoả thời tiên liệt chí thanh(35)
Hình cao hạ nhuận thượng đình tiêm tiêm(36)
Thổ hình thân hậu(37) đoan nghiêm,
Hình như cóc phục(38) lại thêm vững nguồi.

GHI CHU':
(28) Nhân trung là chỗ giữa mũi xuống
(29) Sơn căn ở dưới ấn đường là giữa tính mũi ở trên Niên-thọ
(30) Hậu là dầy, trường là dài
(31) 12 vì là từ Tý đến Hợi (xem bản đồ)
(32) Kim hình là hình kim, mộc là hình mộc, hình thuỷ, hình hoả
(32) Kim hình là hình kim, mộc là hình mộc, hình thuỷ, hình hoả
(33) Sứu là gầy, kính là cứng
(34) Phì hậu là đẫy đà
(35) Tiêu liệt chí thanh là tiếng nói dữ rội
(36) Tiêm tiêm là nhỏ nhỏ thót vào
(37) Thân hậu là rụt rịt
(38) Cóc phục là như cóc ngồi


5- BẨY LOÀI SÁT TINH
Trước đã luận mọi tướng người
Lại kể mặt có bẩy loài sát tinh
Một sát là mắt vàng xanh
Hai là tiểu-khẩu(88) riệu hoành dạ cương!
Ba là vệt ngang tỵ-lương(88)
Bốn là phản nhĩ luân-đường(88) khai hoa
Năm là da trắng như ngà
Sáu là đen tóc mày hoà thưa không
Bẩy là mắt lớn mày nông
Ấy những khắc tử hại chồng một khi

6- SÁU TIỆN VI
Này đoạn kể sáu tiện vi
Một tiện bởi góc trán thì hãm sinh
Nhân-trung thêm lại bất bình

GHI CHU':
(88) Xem bản đồ
Hai tiện là cật môi mình mỏng không
Ba là thanh phá tan hùng
Bốn là giòm trộn, năm là tỵ đê(89)
Sáu tiện là mục thần mê
Không triều vả lại xem thì tự ngay.

7- MƯỜI SÁT
Sáu tiện ấy đã kể bầy
Như phường tỳ bộc(90) ở ngay trong nhà
Mười sát mới lại kể ra
Ai phải nhất sát ấy là nhất hung
Phạm nhiều mệnh táng thân vong
Phạm ít của cải sạch không có gì
Một là như tướng tăng ni
Hai là niên-thọ mũi thì cong queo
Ba là diệu văn tán phào
Bốn là hình mặt lá bèo mỏng không
Năm là mày đỏ cặm lông
Sáu là tiếng nói khác chưng tiếng sài
Bẩy là tiếng mãnh cao dài
Tám sát những kẻ trong giai nói tà
Chín sát là miệng rộng ra
Mười sát chỉn thực mắt là lớn thô
Xem tướng thời phải đắn đo
Ngạn ngôn có chữ nhân vô thập toàn
Thừa nhân đã có phép truyền
Chớ thấy một tốt mà liền vội khen
Chớ thấy một xấu làm hèn
Quý nhiều tiện ít ắt nên thanh kỳ.

GHI CHU':
(89) Tỵ đê là mũi thấp
(90) Tỳ bộc là tôi tớ

8- TƯỚNG ĐI
Lại luận những phép tướng đi
Chân thì cắt chóng bước thì rộng cao
Đi như cò vịt phú hào
Đi như voi bước niên cao thọ trường
Như trâu, giầu có bạc vàng
Đi như nước chảy quan sang anh hùng
Bước mà trầm trọng khoan dung
Tiến lui phải độ thích chung mới tài
Chẳng động mình chẳng động vai
Quan sang tước lộc tiền tài đề đa
Bước nhẩy nhót với la đà
Hại con hại vợ mẹ cha chẳng tuyền
Những người đầu trán lệch thiên
Cố bán điền địa can liên đất người
Đi như chim sẻ mồ côi
Bước đi như ngựa thương ôi khó hèn
Như rắn thực kẻ chẳng hiền!
Như chuột của cải thóc tiền lôi thôi.



9- TƯỚNG NGỒI
Nay lại luận những tướng ngồi
Mặt nghiêng đoan hậu thực tài quan cao
Ngồi như núi mọc anh hào,
Mình lay chân động khó sao những là
Nói thời nói dối sai ngoa
Điền điạ cố hết phải ra ở đường.

10- TƯỚNG NGỦ
Kìa tướng nằm ngủ trên giường
Như rồng cuốn khúc thêm càng kín hơi
Ngủ ít kín tiếng có tài
Ấy những tướng người sang trọng ai qua
Ngủ mà hơi chẳng nghe xa
Nằm như cung cuốn thật là sống lâu,
Ngủ mà mê tít đêm thâu
Dai ngây hèn hạ ai hầu nói năng
Ngủ mà nghiến lợi nghiến răng
Mở miệng mở mắt khắc hằng thế gian
Nằm thời nằm ngửa rung càn
Miệng thêm chẩy rãi tính gian chẳng lành
Một là phải chết binh đao
Hại con hại vợ nhẽ nào khỏi đâu
Ai ngủ hơi thở như trâu
Thở vào thì ít tiếng sầu hư hư
Hoặc tiếng ngáy như con trư(91)
Ấy là những khách sớm hôn hoang toàng
Ai nằm ngồi lúc chẳng an
Thoắt ngủ thoắt ngáy thoắt liền nói ra
Ấy là gánh nước quét nhà
Nói giối nói dá ai mà trọng khen.

GHI CHU':
(91) Trư là con lợn (heo)

11- TƯỚNG ĂN
Tướng ăn rồi mới lại xem
Ngồi thời vuông vắn ăn thời khoan thai
Chẳng mau cũng chẳng chậm dai
Ấy những tướng quý đáng tài công khanh
Ăn như hầm ấy hữu tình
Ăn như trâu ấy đã đành lộc cao
Ăn như chuột ấy khó nghèo
Ăn như khỉ ấy nhẽ nào chẳng gian
Ăn mà rơi rụng chứa chan
Ăn mà mỏi mệt vơ van lại nằm
Ấy là tướng xấu chẳng lầm
Lại còn những tướng chưởng-tâm(92) kể liền.


12- BÀN TAY VÀ NGÓN TAY
Trong bàn tay đỏ anh hiền
Đội ơn tiên tổ phúc truyền ấm no
Khảm(93) cao ơn mẹ cùng cha
Điền liên thiên mạch ví so Thạch Sùng
Anh em nhiều kẻ anh hùng
Tay mà đen hãm khốn cùng phân ly
Thê thiếp cung Chấn(93) kể chi
Thấy vừa cao khởi vợ thì mỹ dung
Sắc hồng muôn việc điều kthông
Hễ thấy đen hãm phải hòng thê tai
Cung Tốn(93) là cung tiền tài
Cao thì có chức có tài hiền lương
Thấp thì tan tác mọi đường
Giai thời cờ bạc gái thường gió giăng
Ly(93) cung thuộc hoả đoán rằng
Ấy cung quan lộc cao bằng tốt thay
Sắc tươi quyền cả lộc dầy
Nếu mà đê hãm không rầy công danh
Khôn(93) cung phúc lộc đã dành
Hễ cao con giái tốt lành ai qua
Thấy mà đê hãm trong da
Hại con khắc vợ xấu xa cơ bần
Cung Đoài(93) này thực lương nhân
Mỏng manh con gái gian truân tháng ngày
Vợ chồng cách trở đông tây
Con đòi chẳng có tớ thầy cũng không
Cung Đoài cao rộng ung dung

GHI CHU':
(92) Chưởng-tâm là lòng bàn tay
(93) Xem bản đồ bàn tay



Kể sao cho xiết con rồng cháu tiên
Suy ra sĩ thứ bậc hiền
Trong bàn tay đỏ đáng quuyền huân công
Minh-đường(93) là giữa chưởng-trung
Ngày ngày hiện cát hiện hung tỏ tường
Đại chỉ ngón cái lẽ thường
Thứ chỉ ngón trỏ ngồi hàng thứ hai
Ngón trỏ đoan chỉnh tròn dài
Chớ vảnh ra ngoài không vảnh vào trong
Vảnh ra ắt phải khốn cùng
Vảnh vào ắt phải tây đông lạc loài
Ngón giữa ta lại kể bầy
Dù lệch dù phản mồ côi khó hèn
Nếu lệch công danh chẳng tuyền
Nếu phản trăm việc chẳng nên việc nào.
Vô danh là gọi ngón sau
Thẳng thiu ngón ấy tiêu giao cho tường
Vảnh ra thê thiếp hình thương
Anh em khắc khổ mọi đường xa xôi
Ngoài bốn mươi tuổi sẽ coi
Vảnh cảnh, vạn hạn như vôi sạch lầu.
Lại xem ngón út ở sau
Thẳng ngay chẳng lệch mới hầu rằng thanh
Qua đầu ngón giữa bất bình
Trọn đời những phải cô hình hại thương
Sắc tươi mơn mớn đoan phương
Thật tài văn vật tiếng đương trong ngoài
Móng dầy tuổi hưởng cao dài
Móng mềm bạc nhược nào ai kể gì
Ngón tròn của cải ai bì
Ngón dài vừa nhỏ học thì thông minh
Trong bàn tay đục chẳng thanh
Lưng bàn tay mỏng chắc mình lộc không
Da tay khô ráo yểu vong
Tay lớn ngón nhỏ tiền nong chẳng còn
Tay ôm săc đỏ như son
Vượng chồng vừa lại ích con lợi mình
Tay mà lạnh như thuỷ tinh
Đêm nằm thường thấy như hình nam nhâm
Ly cung có chữ tỉnh văn(94)
Quan cư nhất phẩm chầu gần đế vương
Ấn in ở giữa rõ ràng
Vị cao hầu quốc biên cương trọng quyền
Ai mà có vạch ngang xiên
Ấy người bỏ chợ khôn tuyền được dâu
Ai mà ngày tháng âu sầu
Hẳn nhiều gân cốt lộ phù trên da
Ai mà giầu có phú gia
Ở trong tâm-chưởng(95) đầy hoà tốt tươi
Bàn tay sắc đỏ những người
Sang giầu nổi tiếng đời đời ngợi khen
Thấy ai quý tướng nên tìm
Thấy ai tiện tướng giữ gìn lánh xa
Kể đi kể lại kẻo mà
Xin ai xem kỹ nôm na biết tình
Xem người xem dáng xem hình
Xem ai quý tiện trọc thanh sang giầu
Ngũ hành khắp biết đâu đâu
Xem xương xem thịt xem đầu xem da
Xem đủ ngũ-nhạc mọi nhà
Những người quý tướng ắt là khoan dung
Xem từ kẽ tóc chân lông
Con lợn có béo thì lòng mới ngon
Sách này chép cũng vuông tròn
Thánh hiền dậy phép hãy còn truyền nay
Mấy nhời ghi chú ra đây
Gọi là đại tập sách này làm ngương
Văn minh đương buổi khoáng chương
Xem người mà biết tỏ tường cũng hay.

GHI CHU':
(94) Là có văn như chữ tỉnh # ở cung Ly
(95) Là trong lòng bàn tay
4- NGƯỜI HAY KẺ GIỞ

Ngũ hành ấy đã luận rồi
Trải xem mọi tướng mọi người hiền ngu.
Kìa người tài lộc kiêm thu
Nhân trung ngũ lộ(39) toàn thu năm đường.
Những người tăng sãi du phương
Hình dong tựa gái khác thường mặt giai.
Kìa người hầu bá(40) lâu đài
Mặt như mãn nguyệt(41) sáng soi đêm rằm.
Những người khốn khó chiêu đăm
Mặt lớn mũi bé lẹm cằm(42) so vai.
Nọ người khanh tướng hiền tài
Mặt vuông tai lớn nào ai sánh tầy.
Nọ người dậm liễu hồn bay
Mặt lớn hầu hết.......
Kìa ai ấn chịu ngôi cao
Hai xương gò má mọc vào liền tai.
..............
Mấy người lang miếu công khanh
Phục-tê quán đính(48) thiên-đình khởi cao.
Mấy người khốn khổ lao đao
Ấn-đường(49) nghiêng lệch mi mao loạn hàng(50)
Người nào bần tiện khó thường
Mỏng tại hẹp miệng tóc càng thêm thô.
Người nào quan quả độc cô,(51)
Miệng như thổi lửa ty tu(52) đỏ vàng.
Người nào khắc tử hình lang(53)
Sơn-căn chiết đoạn(54) lệ-đường hãm sinh.
Bằng người thọ khảo quy linh
Văn thâm pháp-lệnh tuỳ sinh mao trường.
Tỵ-lương, niên-thọ cao quang
Nhân-trung thâm chính sống trường đôi bên.
Ngồi như núi mọc vững bền
Nằm như cung cuốn một bên nghiêng vào
Ấy người thọ khảo niên cao.
Kìa người yểu tử thương sao những là
Trẻ tuổi mà đã phì ra
Thần hay kinh sợ, sắc hoà biến xanh.
Mình gầy sắc béo chẳng thanh
Nằm ngủ ngửa mình, há miệng giẫy chân
Ngắn hơn lại ít mộc thần
Ấy khác trên trần nằm mộng năm kha.
Người nào lòng có gian tà,
Hẩn âu mắt lợn, mặt gà, mắt ong.
Mặt ngoài tuy tự lục cung(55)
Phút đi trông trộm tây đông bốn bề
Trộm xem non núi giang khê
Bước nặng bước nhẹ nẻo đi rông giài
Chân tay thô tục khác loài
Miệng tròn mũi nhọn nói đôi trái tình.
..........
Lưỡi thêm thường quấn ra môi
Quả thực người ấy trộm người canh khuya(56).
Kìa đứa hung ác gian phi,
Tiếng như lệnh vỡ mắt thì đỏ hung
...........
Gái giai thuộc lấy phải suy cho tường
Ráo khô đôi vị âm dương(62)
Lan-đài(63) bạc khuyết, lệ-đường(64) hãm sinh.
Mắt bằng môi lớn chẳng thanh
Trắng nhiều đen ít giống hình mắt dê.
Trán cùng xương má cao vì
Cứng hàm, đỏ mũi mày thời vàng lông.
Lại thêm bằng mãn nhân-trung(65)
Lại không thành quách mặt không khí hoà
Hình như thầy sãi(66) xuất gia
Mặt như Bồ-tát đào hoa sắc hồng.
Mũi cao độc chủng(67) cô phòng,(68)
Ngoạ-tầm(69) xanh sẫm hình dong âu sầu.
Không râu dù hoặc đỏ râu
Sơn-căn(70) thấp nhỏ, tỵ đầu huyền châm(71).
Ấy tướng cô độc chiêu đăm
Chẳng có con cái nghĩ thầm lo riêng.
Kìa người khắc hại anh em
Lông mày mọc ngược lại thêm đỏ vàng
...............
Kìa người duyên phận bơ vơ
Thê kia thiếp nọ sinh sơ mọi lần
Giang-môn, ngữ-vĩ(73) nhiều văn
Sắc thêm xanh sẫm nhiều lần hãm gia.
Lông mày áp diện xem thô
Nốt ruồi ở giữa ai hồ biết ngay.
Sơn-căn lại có vệt dài
Niên-thọ cũng có một vài vệt ngang.
Hai má lộ xương(74) ai đang
Mũi lớn mắt bé thế thường lạ nhau
Ấn-đường xuyên tự(75) vệt sâu
Sơn-căn điểm hắc vợ đâu ở cùng.
Ấy là nói tướng đàn ông
Phụ nhân quý tướng hình dung dịu dàng
Người nào thần sắc nghiêm trang
Tiếng như khánh đá đáng dương phi tần(76)
Người nào ôn nhuận sắc thuần
Ngũ quan bình chính phu nhân đáng quyền.
...........
Người nào mục tú thuần hoà
Sinh con quí tử ắt là quan sang.
Người nào bình chính ấn-đường
................
Người nào tiếng dậy phú gia
Bụng dầy sâu rốn ai hoà biết thay.
Người nào con cháu dại ngây
Rốn nông bụng bé vú hây trắng đầu.(78)
Người nào cô quả(79) âu sầu
Bởi đôi con mắt ai hầu chẳng kinh.
Mấy người nhọn chán bất bình
Chê chống giả của một mình ngao du.
Mấy người tiếng nói trượng phu
Ba lần rượu thịt cúng cho tơ hồng(80)
...............
Ai mà ăng uống vãi rơi
Bước đi nghiêng lệch lấy người gian truân.
Ai mà ngồi đứng khép chân
Thơ từ vĩ vãn nói vần cũng giai.
Ai mà tay có nốt ruồi
Đêm đêm quấn khách chơi bời gió giăng.
Ấy người dâm tiện khác hằng
Này người trinh đức ví bằng Nhân Khương.(81)
Nói nhỏ nhưng tiếng hoà sang
Tai dầy răng nhỏ môi càng thêm tươi
Mắt xem bình chính con ngươi
Phân minh hắc bạch nói cười uy nghiêm
Tóc thưa dài lại nhuận thêm
Ngồi thời ven vén đi điều khoan thai
Thế gian có một chẳng hai
Sạch trong tiết gái có tài hoà sang.
Này người giầu có bạc vàng
Nhân-trung(82) thâm trường địa-các(82) phương viên.
Mũi bằng tay đỏ mầu sen(83)
Thiên-thương(82) địa-khố(82) dưới trên cao đầy.
Ấy tướng phú quý sang thay.
Kìa người thọ khảo thủa rầy kể ra
Bụng phì mặt lại dầy da
Đôi văn pháp-lệnh(82) dài qua dưới cằm
............
Đôi mày giao mọc chẳng lành
Giữa mình lại có vết hoành hoành văn
Nói lớn mà môi mỏng quăn
Coi như thổi lửa ít ăn nhiều chồng
Đi mau như ngựa chạy rông
Tứ chi thân thể mọc lông cũng dài
Hai má ngấn cao cả hai
Nhân-trung cùng trán có vài vệt ngang
Trên mắt có văn tiêm trường(87)
Chê chồng tìm trước tìm đường chốn đi
Ấy người ăn sổi ở thì
Buồng không lạnh lẽo đi về cậy ai.

GHI CHU':
(39) Ngũ lộ là mắt lội lộ sỉ, lộ hầu, trán cao tai phản.
(40) Hầu bá là người có tước hầu tước bá
(41) Mãn nguyệt là khuôn giăng đày đặn
(42) Lẹm cằm là mặt như mũi lưỡi cầy
(43) Huyền đởm là quả mật cheo
(44) Khởi phong là cao dầy
(45) Huân nghiệp là người có công dụng nghiệp
(46) Hàn uyển danh phương là tiếng thơm vườn hàn lâm
(47) Là mày hổ nửa giác trán
(56) Là làm điều gian dâm
(57) Xích mạch như sợi tơ đỏ xuyên qua con mắt
(58) Lông mày giao mọc là hai bên lông mày mọc giao nhau
(59) Vuợn khóc âu sầu
(60) Địa các là hàm dưới chỗ mọc râu (xem bản đồ)
(61) Thiên đình kà giữa đỉnh trán, cao các là đại-các cao
(62) Âm thuộc mẹ, Dương thuộc cha
(63) Lan-đài là lỗ mũi bên tả
(64) Lệ-đường là bên chỗ nước mắt chẩy xuống (xem bản đồ)
(65) Nhân-trung là giữa mũi xuống
(66) Thấy sãi là người đi tu
(67) Độc chủng là thấp cả có mũi cao nhất một mình
(68) Cô phòng là như cái núi đứng một mình
(69) Ngoạ-tầm là mí mắt dưới dầy thì là dâm tướng
(70) Sơn-căn ở dưới ấn đường là giữa tinh mũi ở trên Niên-thọ (xem bản đồ)
(71) Huyền châm là mũi nhọn
(72) Văn chia là lông mày chĩa
(77) Phượng nhỡn nga mi
(78) Còn vú to mà đen thì sinh nhiều con quý
(79) Cô là không cha mẹ, quả là không chồng con
(80) Là phải lấy đến ba đời chồng
PHẦN PHỤ THÊM


PHÉP XEM NGŨ HÀNH PHỐI HỢP VÀ KHẮC KỴ NHAU TRONG KỲ HÔN GIÁ

1. Vợ chồng cùng mình KIM thì thành ra hai kim lẫn nhau, sinh đẻ không lợi, hay khẩu thiệt tranh cãi nhau. Có khi thành ra sự ly dị.
2. Chồng KIM vợ MỘC là kim mộc khắc nhau, tâm khổ cơ hàn, chồng nam vợ bắc.
3. Chồng KIM vợ HOẢ hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, cửa nhà thanh bần.
4. Chồng KIM vợ THUỶ thiên duyên tác hợp. Con cháu nhiều cơ nghiệp thịnh vượng.
5. Chồng KIM vợ THỔ phu thê hoà hợp con cháu đầy đàn. Cửa nhà vui nhẻ lục súc bình an.
6. Chồng MỘC vợ MỘC quan lộc tốt con cháu đề huề. Vợ chống hoà thuận.
7. Chồng MỘC vợ THUỶ mộc thuỷ tương sinh tài lộc thịnh vượng, con cháu nhiều, vợ chồng bách niên giai lão.
8. Chồng MỘC vợ HOẢ mộc hoả tự nhiên hợp với nhau con cháu nhiều người khá, tài bạch vượng quan lộc cũng vượng.
9. Chồng MỘC vợ THỔ thổ mộc sinh nhau, con cháu nhiều làm nên đại quý.
10. Chồng MỘC vợ KIM hai thứ khắc nhau trước hợp sau ly, con cháu bất lợi.
11. Chồng THUỶ vợ THUỶ hai thuỷ tuy không hay nhưng cũng khá điền trạch an, đầy tớ khá.
12. Chồng THUỶ vợ KIM kim thuỷ sinh tài sung sướng đến già, con cháu khá.
13. Chồng THUỶ vợ MỘC thuỷ mộc nhân duyên bách niên giai lão, đầy tớ khá, con cháu nhiều.
14. Chồng THUỶ vợ HOẢ duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà tốt, con cháu khá to.
15. Chồng THUỶ vợ THỔ tướng hình khắc nhau, vui tẻ thất thường, làm việc gì cũng khó.
16. Chồng HOẢ vợ KIM hoả kim khắc nhau, hay cãi nhau và kiện tụng, gia đình không yên.
17. Chồng HOẢ vợ MỘC hoả mộc hợp duyên, thất gia hoà hợp, phúc lộc kiêm toàn.
18. Chồng HOẢ vợ THUỶ thuỷ hoả tương khắc, vợ chồng phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy.
19. Chồng HOẢ vợ HOẢ hai hoả giúp nhau, nhiều khi hưng vượng, con cháu đầy đàn.
20. Chồng HOẢ vợ THỔ hoả thổ hữu duyên, tài lộc sung túc con thảo cháu hiền
21. Chồng THỔ vợ KIM phu thê hoà hợp con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
22. Chồng THỔ vợ MỘC thổ mộc bất trung, vợ chồng phải phân ly xuất ngoại.
23. Chồng THỔ vợ THUỶ thuỷ thổ tương khắc, trước hợp sau ly sinh kế bất lợi.
24. Chồng THỔ vợ HOẢ thổ hoả đắc vị quan lộc rồi rào con cháu đông đúc.
25. Chồng THỔ vợ THỔ lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau rễ, lắm của nhiều con.


PHÉP XEM TUỔI XUNG HỢP
Gái kỵ bào thai gái, cùng sung
Giai kỵ bào thai giai, cùng sung
Thí dụ:
1. GIAI sinh tháng GIÊNG thì kỵ GÁI sinh tháng TƯ, tháng BẨY, tháng MƯỜI.
2. GÁI sinh tháng GIÊNG, tháng BẨY thì kỵ GIAI sinh tháng TƯ, tháng MƯỜI
3. GIAI sinh tháng BA thì kỵ GÁI sinh tháng BA, tháng SÁU, tháng CHÍN
4. GÁI sinh tháng HAI, tháng TÁM thì kỵ GIAI sinh tháng SÁU, tháng MƯỜI MỘT.
5. GIAI sinh tháng HAI thì kỵ GÁI sinh tháng NĂM, tháng MƯỜI MỘT.
6. GÁI sinh tháng BA, tháng CHÍN thì kỵ GIAI sinh tháng BA, tháng SÁU, tháng CHẠP.
7. GIAI sinh tháng TƯ thì kỵ GÁI sinh tháng GIÊNG, tháng BẨY, tháng MƯỜI MỘT.
8. GÁI sinh tháng TƯ , tháng MƯỜI thì kỵ GIAI sinh tháng GIÊNG, tháng BẨY
9. GIAI sinh tháng NĂM thì kỵ GÁI sinh tháng TÁM, tháng MƯỜI MỘT.
10. GÁI sinh tháng NĂM, MƯỜI MỘT thì kỵ GIAI sinh tháng HAI, tháng TÁM.
11. GIAI sinh tháng SÁU thì kỵ GÁI sinh tháng BA, tháng CHÍN, tháng MƯỜI MỘT
12. GÁI sinh tháng SÁU, tháng CHẠP thì kỵ GIAI sinh tháng BA, tháng CHÍN.
13. GIAI sinh tháng BẨY thì kỵ GÁI sinh tháng TƯ, tháng MUỜI MỘT.
14. GIAI sinh tháng TÁM thì kỵ GÁI sinh tháng HAI, tháng NĂM, tháng MƯỜI MỘT
15. GIAI sinh tháng CHÍN thì kỵ GÁI sinh tháng BA, tháng SÁU, tháng CHẠP.
16. GIAI sinh tháng MƯỜI thì kỵ GÁI sinh tháng GIÊNG, tháng TƯ, tháng CHẠP.
17. GIAI sinh tháng MƯỜI MỘT thì kỵ GÁI sinh tháng BA, tháng SÁU, tháng CHÍN.

XEM LỤC GIÁP GIÁ THÚ
Phép này chỉ cốt xem chữ Can, ví dụ như:
1. Tuổi con giai có chữ Giáp &a mp;n bsp; nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ, không nên lấy chữ Canh.
2. Tuổi con giai có chữ Ất, &am p;nb sp; nên lấy gái có chữ Canh, không nên lấy chữ Tân.
3. Tuổi con giai có chữ Bính &a mp;n bsp; nên lấy gái có chữ Tân, không nên lấy chữ Nhâm.
4. Tuổi con giai có chữ Đinh &am p;nb sp; nên lấy gái chữ Nhâm, không nên lấy giái chữ Quý.
5. Tuổi con giai có chữ Mâu &am p;nb sp; nên lấy gái chữ Quý, không nên lấy chữ Giáp.
6. Tuổi con giai có chữ Kỹ, &am p;nb sp; nên lấy gái có chữ Giáp, không nên lấy gái chữ Ất.
7. Tuổi con giai có chữ Canh ; nên lấy gái chữ Ất không nên lấy chữ Bính.
8. Tuổi con giai có chữ Tân &am p;nb sp; nên lấy gái chữ Bính, không nên lấy chữ Đinh.
9. Tuổi con giai có chữ Nhâm nên lấy gái chữ Đinh, không nên lấy chữ Mậu.
10.Tuổi con giai có chữ Quý &am p;nb sp; nên lấy gái chữ Mậu, không nên lấy chữ Kỷ.

XEM TUỔI LẤY NHAU KHÔNG HỢP
Tý không lấy Mão &am p;nb sp; Sửu không lấy Dần
Thìn không lấy Hợi &am p;nb sp; Tỵ không lấy Tuất
Mùi không lấy Thân &a mp;n bsp; Ngọ không lấy Dậu

NÓI VỀ PHÉP XEM GIỜ TRẺ CON
Khi đứa tiểu nhi mới sinh lọt lòng mà :
Mặt ngửa lên &am p;nb sp; là đúng phải giờ Tý; Ngọ; Mão; Dậu
Nghiêng mình &a mp;n bsp; là đúng phải giờ Dần; Thân, Tỵ, Hợi
Úp mặt xuống & amp; nbsp; là đúng phải giờ Thìn; Tuất; Sửu; Mùi

PHÉP XEM KHOÁY TRÊN ĐẦU
Tý, Ngọ, Mão, Dậu bốn giờ ấy thì khoáy ngay giữa đỉnh đầu
Dần, Thân, Tỵ, Hợi bốn giờ ấy thì hơi lệch về bên phải
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi bốn giờ ấy thì lệch hẳn về một bên.
Đứa nào hai khoáy là sinh vào lúc hai giờ giáp nhau nếu không thì hay sinh đôi.

TIẾNG KHÓC
Giờ Thân, Tý, Thìn thì mới đẻ ra đã khóc to tiếng
Giờ Tỵ, Dậu, Sửu &am p;nb sp; thì hay khóc
Giờ Dần, Ngọ, Tuất thì khóc nhỏ
Giờ Hợi, Mão, Mùi &am p;nb sp; thì ít khóc

XEM NỐT RUỒI
Trong mệnh cung có sao Văn-xương, Văn-khúc chiếu thì trong mình hay có nốt ruồi, giờ Dần, giờ Mão giờ Thìn thì nốt ruồi xanh.
Năm Tỵ giờ Mùi có nốt ruồi đỏ, giờ Thân, giờ Dậu, giờ Tuất thì nốt ruồi trắng; giờ Hợi, giờ Tý, giờ Sửu thì nốt ruồi đen.

PHÉP ĐÁNH GIỜ TRẺ CON
Trẻ con sinh ra thì có nhiều giờ, giờ nào cũng có tên gọi, nhưng trong có mấy giờ độc, nếu phạm vào giờ ấy thì khó nuôi, như là KIM-TOẢ, và THIẾT-XÀ.
Giờ QUAN thì nhiều, nhưng giờ CẤP-CƯỚC-QUAN là dữ lắm
Giờ SÁT thì nhiều, nhưng chỉ có giờ LÝ-NHI-SÁT là dữ lắm.

1. Phép tính giờ Kim-toả
Sinh tháng Giêng giờ Thân, giờ Mão thì phạm giờ KIM TOẢ. Trẻ con kỵ đeo đồ kim khí như vàng, bạc, đồng, sắt
Tháng Ba, tháng Tám, thì giờ Tuất phạm
Tháng Tư, tháng Mười, thì giờ Hợi phạm
Tháng Năm, tháng Một thì giờ Tý phạm
Tháng Sáu, tháng Chạp thì giờ Sửu phạm

2. Phép tính giờ Thiết-xà
Tuổi Dần, Ngọ và Tuất thì giờ Tỵ phạm
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu &am p;nb sp; thì giờ Dần phạm
Tuổi Thân, Tý, Thìn thì Tỵ là phạm
Tuổi Hợi, Mão, Mùi thì Mùi là phạm

Con giai thì giờ THIẾT-XÀ kỵ hơn
Con gái thì giờ KIM-TOẢ kỵ hơn

3. Giờ Cấp-cước-quan
Sinh mùa Xuân &a mp;n bsp; thì giờ Tý, giờ Hợi là phạm
Sinh mùa Hạ & ;nbs p; thì giờ Mão giờ Mùi là phạm
Sinh mùa Thu &am p;nb sp; thì giờ Dần giời Tuất là phạm
Sinh mùa Đông &am p;nb sp; thì giờ Sửu, giờ Thìn là phạm

4. Giờ Lý-nhi-sát
Sinh năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì cứ giờ Sửu là phạm
Sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì cứ giờ Mão là phạm


PHÉP XEM THỜI TIẾT MÀ BIẾT SỰ TỐT XẤU HÀNG NĂM
1. Tháng giêng
Đầu năm mà khí giời u ám, nhiều sương tuyết xuống là năm ấy có đại hạn
Ngày Lập-xuân tạnh ráo mát mẻ thì được mùa to.

2. Tháng hai
Ngày tiết Kinh-chập có tiếng sấm to thì năm ấy được mùa thóc, gạo, hoa mầu. Ngầy Xuân-phân có mưa thì ít bệnh tật. Trong một tháng Xuân ấy mà gặp ba ngày Mão thì ngô, đậu, và bông đay, đều tốt cả.

3. Tháng ba
Mùng một có mưa gió thì bệnh dịch. Ngày Thanh-minh có gió từ Đông-nam thì thóc lúa to bông và tốt.

4. Tháng tư
Ngày Lập-hạ có gió Đông-nam thì ít bệnh, ngày mồng tám mà tạnh mát thì hoa quả tốt, ngày Giáp tý và Canh thìn có sấm thì thóc lúa hay bị sâu Hoàng trùng ăn.

5. Tháng năm
Ngày tết Đoan-ngọ có mưa thì được mùa, ngày Mừng-thực có sấm cũng được mùa, ngày Hạ-chí có gió Tây-bắc thì rau khoai mất.

6. Tháng sáu
Ngày Sơ-phục, Trung-phục và Mai-phục mà nắng to thì ngũ cốc đều xấu cả lúc ấy mà không có nguy tai gì, thì đến mùa Đông cũng có nhiều mưa tuyết.

7. Tháng bẩy
Ngày Lập-thu không mưa thì thóc lúa xấu, ngày Tử-thủ mà không mưa thì các cây quả dù kết quả rồi cũng xấu bớt đi.

8. Tháng tám
Ngày Thu-phân khí giời mát nhiều mây trắng thì mùa màng tốt hoa quả to. Khi ấy mà có sấm chớp thì mùa sau lại kém.

9. Tháng chín
Ngày mùng một nhiều sương bay thì cây cối xấu nhiều, mùng chín mà không mưa thì mùa sau mất, giữa tháng nắng nực thì người hay sinh bệnh, có sấm thì mất mùa.

10. Tháng mười
Ngày Lập-đông mà gặp ngày Nhâm thì năm sau khó làm ruộng, ngày ấy mà gặp ngày Nhâm tý thì bệnh tật nhiều.

11. Tháng mười một
Mùng một gió to thì hay sinh tật bệnh, sương tuyết nhiều thì lo về bệnh dịch, ngày Đông-chí mà mát mẻ không có ánh mặt giời thì năm sau tốt.

12. Tháng mười hai
Ngày mùng một mà có gió Đông thì súc vật hại, nhiều sương tuyết thì năm sau mất mùa, và đại hại tiêu khô, hôm ấy mà không nắng không mưa, khí giời mát mẻ, thì nhà làm ruộng tất được lợi về mùa màng năm sau.


PHÉP XEM NGÀY CỦA NHÀ NÔNG
1. Xem ngày khai canh cầy ruộng
Trong một tháng có ngày Đại kỵ và ngày Tiểu Kỵ:
Đại kỵ & ;nbs p; là mồng 6, 22, 23
Tiểu kỵ & ;nbs p; là mồng 8, 10, 12,17,19,22

2. Ngày gieo mạ
Gieo hạt thì chọn ngày Giáp tuất, Ất hợi, Nhâm ngọ, Ất dậu, Nhâm thìn, Ất mão những ngày ấy là ngày dùng được.

3. Ngày bắt đầu làm ruộng
Giáp tý, Ất sửu, Đinh mão, Kỷ tỵ, Quý dậu, Ất hợi, Bính tý, Kỷ mão, Canh thìn, Tân Mùi, Giáp Thân, Ất dậu, Kỷ sửu, Tân mão, Quý tỵ, Ất mùi, Bính thân, Mậu tuất, Kỷ hợi, Canh tý, Tân sửu, Nhâm dần, Quý mão, Bính ngọ, Mậu thân, Kỷ dậu, Quý sửu, Mậu ngọ, Kỷ Mùi, Canh thân, Tân dậu, Quý hợi đều tốt cả.

4. Ngày làm vườn
Nhâm tuất, Tân mão, Mậu dần, Canh dần, bốn ngày ấy là tốt, có những ngày kỵ thì cứ xem trước ngày tiết Thu-xã thì kỵ ngày Canh. Sau ngày Thu-xã thì kỵ ngày Kỷ.
Những ngày thông dụng của nhà nông là: ngày Giáp dần, Ất tỵ, Tân hợi, Đinh hợi còn như ngày Quý tỵ là ngày Thần nông chết không nên trồng ngũ cốc và cây cối.

PHÉP ĐOÁN CHIÊM BAO
Việc trong mộng với việc thực hay khác nhau, nên thường mộng thấy hay thành ra giở, mộng thấy giở thì thành ra hay, đoán mộng phải theo cách ấy mà đoán . Mộng về sáng hay ban ngày thì việc ứng nghiệm ở gần, mộng về chập tối hay nửa đêm thì ứng nghiệm ở lâu. Mộng có nhớ cả đầu đuôi mới là thực, mà đoán mới được rõ, mộng mà không nhớ được đủ thì là tâm thần mê hoảng không nên chiêm nghiệm làm gì. Thí dụ như:
1. Thấy đánh nhau với người khác là việc đại cát.
2. Ngồi ăn uống với người chết, hay khóc với người chết là việc đại cát vui mừng.
3. Người chết sống lại là có tin mừng.
4. Tự mình chết là có việc đại cát.
5. Tự mình mà khóc lóc là có việc mừng.
6. Cầm giáo giết người là có sự ích lợi.
7. Người chết mắng mình là có việc hay.
8. Thấy vật ô uế vào mình là có tài lợi.
9. Thấy mình mặc đồ trắng là bị người đánh lừa.
10. Thấy ông thần thánh gì vào nhà là có tài lộc.
11. Cùng với đàn bà giao hợp là có sự tán tán.
12. Thấy đán bà khoả thân là có tài tự nhiên.
13. Gội dầu rửa mặt là hết sự lo lắng.
14. Thấy gió to mưa nhớn là có người chết.
15. Rụng răng không có máu là có tài.
16. Răng tự nhiên rụng là có sự lo cho cha mẹ.
17. Ngón tay chẩy máu là có sự lo cho con cháu.
18. Người chết và quan tài là có tài.
19. Vào rừng núi ở là có việc tốt.
20. Cắt tóc cắt râu là có việc hung.
21. Lửa cháy bốc lên là phát tài.
22. Giếng không có nước là có việc giở.
23. Thấy ăn uống no say là sắp có bệnh.
24. Thấy đàn hát vui cười là sắp có tang.
25. Ngã xuống nước là có việc quan tụng.
26. Cây mọc trong nhà là sự không hay.
27. Lây tiền cho người là sự bất lợi.
28. Mời người ăn uống là việc cãi nhau.
29. Đem cây ra trồng là có việc đi xa.
30. Chia của cho nhau là sắp ly biệt.
31. Thấy đồng hồ sắt là có sự khẩu thiệt.
32. Qua sông qua nước là có sự ăn uống.
33. Bị quỷ thần đánh là có sự bất lợi.
34. Thấy lợn thì tốt, thấy dê thì xấu./







= Het =
tuvilyso