PHẦN 2/ GIỚI THUYẾT VỀ MỘT VÀI THUẬT NGỮ .
Phần bài viết này tuy ngắn nhưng lại có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thảo luận . Trong phần này , chúng tôi cố gắng sưu tầm và thử thống nhất một số thuật ngữ hay được sử dụng trong bài viết , tránh trường hợp , ông nói gà , bà nói vịt . Chúng ta cùng thống nhất một số thuật ngữ sau :
KINH ĐÔ - KINH SƯ - KINH THÀNH - HOÀNG THÀNH - TỬ CẤM THÀNH - CUNG THÀNH - ĐẠI NỘI - THÀNH NỘI - ĐOAN MÔN ....
Theo từ điển wikipedia có một đoạn như sau :
Cũng giống như các thành cổ khác, thành Thăng Long có cấu trúc tam trùng thành quách, bao gồm 3 lớp:
* Lớp ngoài cùng có tên là Kinh thành ( 1), được đắp bằng đất, là nơi dân cư sinh sống với các ngành nghề thủ công và hoạt động thương nghiệp và còn là nơi bảo vệ vành ngoài.
* Tiếp theo là Hoàng thành ( 2 ) hay khu triều chính. Đây là nơi ở và làm việc của các quan lại cao cấp trong triều đình.
* Lớp cuối cùng là Tử Cấm thành ( 3 ) . Đây là nơi dành cho vua, hoàng hậu và cung tần mỹ nữ ở. Tử Cấm thành có nhiều tên gọi khác nhau qua các triều đại: Cung thành (thời nhà Lý), Long Phượng thành (thời nhà Trần) và Cấm thành (thời nhà Hậu Lê).
Hai lớp tường thành bên trong được xây bằng gạch.
Các tường thành liên hệ với nhau bằng các cửa ô. Tử Cấm thành nối với Hoàng thành duy nhất bằng cửa Đoan Môn. Hoàng thành nối với Kinh thành bằng rất nhiều cửa nhưng hiện nay chỉ còn lại cửa Bắc Môn. Ô Quan chưởng là cửa ô còn sót lại hiện nay thuộc mạng lưới các cửa ô liên hệ giữa Kinh thành và Hoàng thành.
Theo từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh :
( 1) / KINH THÀNH : ( 京 城 ) Đô thành của một nước ( Capitale ) .
( 2) / HOÀNG THÀNH : ( 皇 城 )Thành bao quanh cung điện của Vua ( Citadelle royale ) .
( 3 ) / CẤM THÀNH : ( 禁 城 ) Cung Thành Vua ở ( Palais Royal ) .
( 4) / KINH ĐÔ : ( 京 都 ) Đô thành to lớn trong nước - Thủ phủ một nước ( Capitale ) .
( 5 ) / KINH SƯ : ( 京 師 ) Kinh đô nước Quân chủ ( Capitatale ) .
( 6 ) / CUNG THÀNH : ( 宮 城 ) Chỉ đất đai ở trong thành Vua ở .
( 7 ) / THÀNH NỘI : ( 城 內 ) chỉ phần đất nằm bên trong phạm vi Kinh thành.
( 8 )/ ĐOAN MÔN : ( 端 門 ) Cửa chính trong cung thành ( Porte principale ) .
Trong cuốn Kinh thành Huế. Phan Thuận An. Nxb Thuận Hóa. Huế, 1999. tr.16-19 có viết :
Giới thuyết về các thuật ngữ: “Kinh đô 京 都 , Kinh sư 京 師 , Kinh thành 京 城 , Hoàng thành 皇 城 , Tử Cấm thành 紫 禁 城, Cung thành 宮 城, Đại Nội 大 內, Thành nội 城 內 .
- Kinh đô京 都 ( 4 ) , Kinh sư 京 師 ( 5 ) : Kinh京 là to lớn, đô都 là vua cho xây dựng thành trì và cung điện để ở; sư là đông đúc, có nhiều người cư trú. Như vậy, Kinh đô và Kinh sư ( 6 ) có cùng một nghĩa. Kinh đô hoặc Kinh sư đã được dịch ra tiếng Pháp là La Capitale hoặc tiếng Anh là The Capital.
- Kinh thành京 城 ( 1 ) : Nghĩa đen của từ “Kinh thành” là tòa thành to lớn.
- Hoàng thành皇 城 ( 2) và Tử Cấm thành紫 禁 城 ( 3 ) : Tử Cấm thành nằm bên trong Hoàng thành…Người Tây phương thường gọi Hoàng thành là La Cité Impériale (hoặc The Imperial City) và Tử Cấm thành là La Cité Pourpre Interdite (hoặc The Forbibden Purple City).
- Đại Nội大 內: chỉ chung Hoàng thành và Tử Cấm thành.
- Thành Nội 城 內: chỉ phần đất nằm bên trong phạm vi Kinh thành.
- Nội thành內 城 ( 7 ) : bao gồm cả Thành Nội lẫn Đại Nội”.
CHÚ THÍCH : Chúng tôi đánh số những số trong ngoặc ( ) cùng số là cùng một nghĩa . Ngoài ra qua trao đổi với Kiến trúc Sư Nguyễn Vũ Hội ( Hải Phòng ) - Ông cho biết ý nghĩa của ĐOAN MÔN chỉ là cửa thành nằm trên trục Bắc - Nam của các thành mà thôi .
![[THẾ GIỚI VÔ HÌNH] - Mã nguồn vBulletin](images/misc/vbulletin4_logo.png)



Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
Bookmarks