Trang 1 trong 3 123 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 1 tới 20 trên 43

Ðề tài: Đọc sách Kinh Dịch

  1. #1

    Mặc định Đọc sách Kinh Dịch

    Theo thời gian, lý giải của con người về sách Dịch ngày càng đa dạng. Một nhận thức sâu sắc khi tìm hiểu về Dịch, đó là sự "thông phá", tại sao vậy (?). Bởi rằng, đây là con đường để hướng tới "Đồng nhất". Đó chính là con người, hiện hữu trong Trời Đất, là năng lực của chính ta, mà Dịch luôn hướng tới, đề cao cho con người, với nghĩa "sinh sinh".

    "Chu nhi phục thủy" hình thành bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông, con Người sinh ra giữa Trời Đất, cùng sinh trưởng với vạn vật. Tư tưởng lớn mà Khổng tử đề xuất: "úy thiên mệnh" và "tri thiên mệnh", mang tính kế thừa và ảnh hưởng, một cách liên tục theo suốt chiều dài Lịch sử. "Sợ" và "biết" về Thiên Mệnh, vậy mà Chín Sáu quẻ Đại súc nói: "Hà thiên chi cù, hanh". Nghĩa ý của chữ "Thiên" này, muốn nói cho chúng ta biết về những điều gì đây (?)

    Con người không lấy cái vô cùng kỳ dị làm "thần", không lấy "thiên" làm cao. Lợi ở người, hoàn bị ở việc, đây là tác dụng chủ thể của con người, cũng là tác dụng đạo đức tinh thần trong sự tồn tại của chính con người vậy.

    Nhưng, nhận thức của con người đối với thế giới khách quan, tâm linh hữu hạn của con người, không dễ mà thể nghiệm tính vô hạn của sự biến hóa Trời Đất. Con người lại có thể nắm bắt và nhận thức được, quy luật vận động biến hóa của Thiên Địa, đó là mục đích có tính liên tục, cho tới tận ngày hôm nay.

    "Hà Thiên chi cù, hanh"

    Xem Đẩu số để có thể biết về Trời, Khôi 4 - Thược 3. Trời tiến mà tới Càn, thì mặt Trời lui cũng đến Càn, mà nên hai lần biến, Đất ứng đấy, vật cũng chựu đấy. Trời tiến, mà tới Khảm, thì mặt Trời lui mà đến Ly, mà dẫn tới 3 biến, ứng với Đất đấy, mà vật lấy để chựu như vậy mà thành. Trời tiến tới Khôn, thì mặt Trời cũng lui đến Khôn, thì bèn 4 biến, Đất ứng đấy mà vật lấy làm tan tác.

    Thuyết Tam yếu, thì Mắt của con người ở thể "động", Tai của con người ở thể "tĩnh". Con người, khi "tĩnh" thì ngang, mà khi "động" thì lại dọc.

    Như tượng quẻ Chấn, có thể "nghe" thấy mà không "nhìn" thấy. Lại như tượng quẻ Cấn, có thể "nhìn" thấy mà không "nghe" thấy.

    Trời cho chúng ta một mặt Trời, mà có 4 biến, đó là 4 sao Thủy Hỏa Mộc Thổ, hai cặp âm dương kim - mộc và thủy - hỏa vậy. Đất cho chúng ta một năm có 4 ứng, đó là 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông vậy.

    Mặt Trời theo Trời ở trên, mà chẳng có thể lường được, Người sinh sau Trời Đất, nhưng lại muốn ở trước Trời Đất, để định được Cơ - Sự, để suy xét biết cái đã qua và cái sẽ đến, cho nên Đẩu - Số được lập, là để xem xét Trời vậy.

    Trời đúng, thì tạo ra cho muôn vật sự sống, Trời chẳng nói gì, mà 4 mùa vẫn trôi đi. Người ứng biến lập ngôn, phát ra tất cũng theo Trời mà đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ. Đó là lời nói chẳng phải ở chúng ta nữa.

    Thiên, cái ở ngoài hình - tượng chăng.

  2. #2

    Mặc định

    Sách Dịch vỹ viết:

    1. Ngày Kỷ Mão, số thứ tự Hoa Giáp là 16, phối quẻ Hỏa Thủy Vị tế hào 1:

    - "Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận".
    - "Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị ướt đuôi, đáng thẹn tiếc"

    2. Ngày Mậu Tý, số thứ tự Hoa Giáp là 25, phối với quẻ Thủy Hỏa Ký tế hào 6:

    - "Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ"
    - "Sáu Trên, cáo nhỏ qua sống đánh ướt đầu, có hung hiểm".

    Cách nhau có 9 ngày, mà trước thì "ướt đuôi", sau mới "ướt đầu".

    Thật lạ !

  3. #3
    minhbanking
    Guest

    Mặc định

    Kinh Dịch khó hiểu quá các bác Ạ! Nếu có thể thì mong các cao nhân mở topic giảng giải rõ thêm về KD cho mọi người tìm hiểu đc ko ạ!

  4. #4

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi thichdamvan Xem Bài Gởi
    Sách Dịch vỹ viết:

    1. Ngày Kỷ Mão, số thứ tự Hoa Giáp là 16, phối quẻ Hỏa Thủy Vị tế hào 1:

    - "Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận".
    - "Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị ướt đuôi, đáng thẹn tiếc"

    2. Ngày Mậu Tý, số thứ tự Hoa Giáp là 25, phối với quẻ Thủy Hỏa Ký tế hào 6:

    - "Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ"
    - "Sáu Trên, cáo nhỏ qua sống đánh ướt đầu, có hung hiểm".

    Cách nhau có 9 ngày, mà trước thì "ướt đuôi", sau mới "ướt đầu".

    Thật lạ !
    Cùng một ngày Kỷ Mão, hoặc cùng là một ngày Mậu Tý, được quy định phân ra làm 8 chu kỳ.

    Vấn đề là phải xác định được ngày Kỷ Mão thuộc vào chu kỳ thứ mấy, cũng như ngày Mậu Tý thuộc vào chu kỳ thứ mấy. Mỗi chu kỳ thì mỗi cặp Can Chi mang theo một ý nghĩa đặc thù riêng.

    Khi xác định được chu kỳ của Can Chi, tính đặc thù của từng cặp Can Chi theo chu kỳ, thì mới có thể bàn tới Tử Bình, Bát Tự Hà Lạc, Nhâm, Giáp, Ất, ...v.v...


    Hà Uyên.

  5. #5
    Lục Đẳng Avatar của batquantrai
    Gia nhập
    Mar 2010
    Nơi cư ngụ
    Hư Không
    Bài gởi
    6,518

    Mặc định

    hahahahahahahhahahhahahahahahahahahahhahaaaaaaaaaa .................................hahaha
    hhhhhhhhhhhhhaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaahahahahaha...... ....................
    Như tảng đá kiên cố
    Không gió nào lay động
    Cũng vậy , giữa khen chê
    Người trí không giao động .
    :big_grin: :big_grin:

  6. #6

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi Hà Uyên Xem Bài Gởi
    Cùng một ngày Kỷ Mão, hoặc cùng là một ngày Mậu Tý, được quy định phân ra làm 8 chu kỳ.

    Vấn đề là phải xác định được ngày Kỷ Mão thuộc vào chu kỳ thứ mấy, cũng như ngày Mậu Tý thuộc vào chu kỳ thứ mấy. Mỗi chu kỳ thì mỗi cặp Can Chi mang theo một ý nghĩa đặc thù riêng.

    Khi xác định được chu kỳ của Can Chi, tính đặc thù của từng cặp Can Chi theo chu kỳ, thì mới có thể bàn tới Tử Bình, Bát Tự Hà Lạc, Nhâm, Giáp, Ất, ...v.v...


    Hà Uyên.
    Cám ơn cụ đã chỉ dạy. Cụ có thể giảng cho chúng cháu hiểu về 8 chu kỳ này không ạ. Chúc cụ mạnh khỏe

  7. #7

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi trantientung Xem Bài Gởi
    Cám ơn cụ đã chỉ dạy. Cụ có thể giảng cho chúng cháu hiểu về 8 chu kỳ này không ạ. Chúc cụ mạnh khỏe

    Chào TranTienTung

    Cũng đơn giản thôi, trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với Hào từ.

    Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.

    Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng)

    A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:

    - Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
    - Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
    - Bính phối ứng quẻ Cấn
    - Đinh phối ứng quẻ Đoài
    - Mậu phối ứng quẻ Khảm
    - Kỷ phối ứng quẻ Ly
    - Canh phối ứng quẻ Chấn
    - Tân phối ứng quẻ Tốn

    Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

    1. Giáp - Càn
    2. Ất - Khôn
    3. Bính - Cấn
    4. Đinh - Đoài
    5. Mậu - Khảm
    6. Kỷ - Ly
    7. Canh - Chấn
    8. Tân - Tốn
    9. Nhâm - Càn
    10. Quý - Khôn

    B- Địa Chi phối ứng với quẻ Dịch

    Phần này chắc các bạn cũng đã năm được. Trình tự tiếp theo ta xác định từ số 1, 2, 3, ...v.v...59, 60 tương ứng với hệ thống 60 Can Chi, cụ thể:

    1- Giáp Tý, xét tới quẻ Thuần Càn, được phối tại hào 1

    2- Ất Sửu, xét tới quẻ Thuần Khôn, được phối với hào 4

    3- Bính Dần, xét tới quẻ Thuần Cấn, được phối với hào 6

    5- Đinh Mão, xét tới quẻ Thuần Đoài, được phối với hào 2

    35.........v.v...........
    49.........v.v..........

    Ta được một trình tự, cái mà được Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ như sau:

    1. Giáp Tý – hào 1
    2. Ất Sửu – hào 4
    3. Bính Dần – hào 6
    4. Đinh Mão – hào 2
    5. Mậu Thìn – hào 2
    6. Kỷ Tị - hào 6
    7. Canh Ngọ - hào 4
    8. Tân Mùi – hào 4
    9. Nhâm Thân – hào 5
    10. Quý Dậu – hào 6
    11. Giáp Tuất – hào 6
    12. Ất Hợi – hào 5
    13. Bính Tý – hào 5
    14. Đinh Sửu – hào 3
    15. Mậu Dần – hào 1
    16. Kỷ Mão – hào 1
    17. Canh Thìn – hào 3
    18. Tân Tị - hào 5
    19. Nhâm Ngọ - hào 4
    20. Quý Mùi – hào 1
    21. Giáp Thân – hào 5
    22. Ất Dậu – hào 6
    23. Bính Tuất – hào 4
    24. Đinh Hợi – hào 4
    25. Mậu Tý – hào 6
    26. Kỷ Sửu – hào 2
    27. Canh Dần – hào 2
    28. Tân Mão – hào 6
    29. Nhâm Thìn – hào 3
    30. Quý Tị - hào 2
    31. Giáp Ngọ - hào 4
    32. Ất Mùi – hào 1
    33. Bính Thân – hào 3
    34. Đinh Dậu – hào 5
    35. Mậu Tuất – hào 5
    36. Kỷ Hợi – hào 3
    37. Canh Tý – hào 1
    38. Tân Sửu – hào 1
    39. Nhâm Dần – hào 2
    40. Quý Mão – hào 3
    41. Giáp Thìn – hào 3
    42. Ất Tị - hào 2
    43. Bính Ngọ - hào
    44. Đinh Mùi – hào 6
    45. Mậu Thân – hào 4
    46. Kỷ Dậu – hào 4
    47. Canh Tuất – hào 6
    48. Tân Hợi – hào 2
    49. Nhâm Tý – hào 1
    50. Quý Sửu – hào 4
    51. Giáp Dần – hào 2
    52. Ất Mão – hào 3
    53. Bính Thìn – hào 1
    54. Đinh Tị - hào 1
    55. Mậu Ngọ - hào 3
    56. Kỷ Mùi – hào 5
    57. Canh Thân – hào 5
    58. Tân Dậu – hào 3
    59. Nhâm Tuất – hào 6
    60. Quý Hợi – hào 5



  8. #8
    minhbanking
    Guest

    Mặc định

    Nếu cháu ko nhầm thì bác là bác Hà Uyên bên lyhocphuongdong đúng ko ạ! Nếu đúng vậy thì thật vui cho diễn đàn quá ạ! Cảm ơn bác!

  9. #9

    Mặc định


    Bước tiếp theo, phân loại theo ĐỜI mà trường phái Kinh Phòng đã xây dựng, còn đối với Dịch Thái Ất thì gọi là 80 cảnh, tức là 8 vòng. Cụ thể:

    1. Vòng 1: Gồm 8 quẻ Bát thuần; Càn - Khôn - Cấn - Đoài - Khảm - Ly - Chấn -
    Tốn.

    VÒNG 1


    ...........................LY


    ........TỐN.............................KHÔN


    ...CHẤN.....................+..............ĐOÀ I


    .........CẤN.............................CÀN


    ...........................KHẢM

    2. Vòng 2 gồm những quẻ: Cấu - Phục - Bí - Khốn - Tiết - Lữ - Dự - Tiểu súc


    VÒNG 2



    ...........................LỮ


    ........TIỂU SÚC.........................PHỤC


    ...DỰ.....................+....................K HỐN


    ..........BÍ..................................C U


    ...........................TIẾT

    3, Vòng 3:

    VÒNG 3


    ...........................ĐỈNH


    ........GIA NHÂN.........................LÂM


    ...GIẢI.....................+.................T Y


    ........ĐẠI SÚC......................ĐỘN


    ..........................TRUÂN

    4. Vòng 4


    VÒNG 4


    ...........................VỊ TẾ


    ........ÍCH.............................THÁI


    ...HẰNG.....................+...............HÀM


    ..........TỔN................................... BĨ


    ...........................KÝ TẾ

    VÒNG 5


    .............................MÔNG


    ......VÔ VỌNG.......................ĐẠI TRÁNG


    ...THĂNG.....................+................... KIỂN


    ........KHUÊ...................................QU AN


    ...........................CÁCH


    VÒNG 6


    ...........................HOÁN


    ........PHỆ HẠP.........................QUẢI


    ...TỈNH.....................+.................KH IÊM


    ..........LÝ...................................B C


    ...........................PHONG

    VÒNG 7

    ..........................Nam

    ..........................TỤNG


    ...........DI............................NHU


    ...ĐẠI QUÁ...............+...............TIỂU QUÁ


    ........TRUNG PHU.....................TẤN


    ...........................MINH DI

    .............................Bắc

    VÒNG 8



    ....................ĐỒNG NHÂN


    ...........CỔ.........................TỶ


    ...TUỲ...............+...............QUY MUỘI


    ..........TIỆM.....................ĐẠI HỮU


    ......................MINH DI






  10. #10

    Mặc định

    Cám ơn cụ đã bớt chút thời gian. Cụ có thể giảng rõ các chu kỳ của Can Chi được không ạ. Chúc cụ mạnh khỏe. Kính dâng thêm cụ một ly cafe.

  11. #11

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi trantientung Xem Bài Gởi
    Cám ơn cụ đã bớt chút thời gian. Cụ có thể giảng rõ các chu kỳ của Can Chi được không ạ. Chúc cụ mạnh khỏe. Kính dâng thêm cụ một ly cafe.
    Chào TranTientung

    Để nhận thức rõ các chu kỳ Can Chi, chúng ta cần thời gian.

    Khi khảo nghiệm từng bước một cách sâu rộng, sẽ thấy trong 8 vòng chu kỳ 8 vòng quay của tự nhiên còn ẩn tàng những khoảng trống rất lớn, mà chúng ta có thể khai thác được.

    Ví dụ: VÒNG 8



    ....................ĐỒNG NHÂN


    ...........CỔ.........................TỶ


    ...TUỲ...............+...............QUY MUỘI


    ..........TIỆM.....................ĐẠI HỮU


    ......................MINH DI



    VÒNG 8

    1. Giáp Tý - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (1 ~ 49)

    - “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”.
    - “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”.
    - Tượng “Đại hữu Sơ Cửu, vô giao hại dã” – Chín Đầu nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại. Thân tuy ở cuộc “đại hữu”, nếu giữ cho sự ăn ở của mình được yên ổn, không lạm “giao” với vật, thì có thể vô hại.

    2. Ất Sửu - Thủy Địa Tỷ, hào 4 (2 ~ 50)

    - “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”.
    - “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật với đáng quân chủ, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

    3. Bính Dần – Phong Sơn Tiệm, hào 6

    - “Thượng Cửu, hồng tiệm vu lục, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát”.
    - “Chín Trên, chim đại nhạn bay từ từ lên núi cao, lông vũ của nó có thể làm đồ trang sức đẹp tinh khiết, tốt lành”.

    4. Đinh Mão – Lôi Trạch Quy muội, hào 2

    - “Cửu Nhị, diểu năng thị, lợi u nhân chi trinh”.
    - “Chín Hai, chột mà cố gắng nhìn được, lợi về giữ vững chính bền của bậc u tĩnh điềm đạm”.

    5. Mậu Thìn - Địa Thủy Sư, hào 2

    - “Cửu Nhị, tại sư, trung cát, vô cựu ; vương tam tính mệnh”.
    - “Chín Hai, thống xuất quân đội, giữ đúng mức không thiên lệch sẽ được tốt lành, tất không bị cữu hại, nhà vua nhiều (ba) lần ban thưởng, giao cho trọng trách”.

    6. Kỷ Tị - Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 6

    - “Thượng Cửu, đồng nhân vu giao, vô hối”.
    - “Chín Trên, hòa đồng với mọi người ở nơi giao ngoại xa xôi, chưa có được kẻ chí đồng cũng không hối hận”.

    7. Canh Ngọ - Trạch Lôi Tùy, hào 4

    - “Cửu Tứ, tùy hữu hoạch, trinh hung ; hữu phu tại đạo, dĩ minh, hà cữu !”.
    - “Chín Bốn, được người theo, thu hoạch được nhiều, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm ; chỉ cần giữ lòng thành tín, hợp chính đạo, sáng suốt trong sự lập thân, như vậy thì làm sao có cữu hại được”.

    8. Tân Mùi – Sơn Phong Cổ, hào 4

    - “Lục Tứ, dụ phụ chi cổ, vãng kiến lận”.
    - Sáu Bốn, dùng dằng không trị sự tệ loạn của cha, nếu cứ như vậy mãi thì tất sẽ hối tiếc”.

    9. Nhâm Thân - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (9 ~ 21)

    - “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”.
    - “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”.

    10. Quý Dậu - Thủy Địa Tỷ, hào 6 (10 ~ 22)

    - “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”.
    - “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”.

    11. Giáp Tuất[/b] - [b]Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (11 ~ 59)

    - “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”.
    - “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”.

    12. Ất Hợi - Thủy địa Tỷ, hào 5 (12 ~ 60)

    - “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”.
    - “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”.

    13. Bính Tý – Phong Sơn Tiệm, hào 5

    - “Cửu Ngũ, hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dựng ; chung mạc chi thắng, cát”.
    - “Chín Năm, chim đại nhạn bay từ từ lên gò cao, (giống như chồng đi xa), vợ ba năm không có mang ; (nhưng vợ chồng tất sẽ được xum họp) kẻ khác cuối cùng không thể xâm phạm ngăn trở mà thủ thắng, tốt lành”.

    14. Đinh Sửu – Lôi Trạch Quy muội, hào 3

    - “Lục Tam, quy muội dĩ tu, phản quy dĩ đệ”.
    - “Sáu Ba, người con gái sau khi lấy chồng mỏi cổ mong được thành vợ cả, nên quay về đợi thời, làm vợ lẽ”.

    15. Mậu Dần - Địa Thủy Sư, hào 1

    - “Sơ Lục, sư xuất dĩ luật, phủ tang hung”.
    - “Sáu Đầu, quân đội khi xuất quân thì phải dùng quân luật, hiệu lệnh để ước thúc, quân kỷ không khéo tất có hung hiểm”.

    16. Kỷ Mão – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 1

    - “Sơ Cửu, đồng nhân vu môn, vô cữu”.
    - “Chín Đầu, vừa ra khỏi cửa mà đã có thể hòa đồng ngay với người, tất vô cữu hại”.

    17. Canh Thìn - Trạch Lôi Tùy, hào 3

    - “Lục Tam, hệ trượng phu, thất tiểu tử ; tùy hữu cầu đắc, lợi cư trinh”.
    - “Sáu Ba, quấn quýt với đấng trượng phu dương cứng, mất kẻ tiểu tử ở dưới, theo với người mà ta đã cầu tất được, lợi nếu như ở yên, giữ vững chính bền”.

    18. Tân Tị - Sơn Phong Cổ, hào 5

    - “Lục Ngũ, cán phụ chi cổ, dụng dự”.
    - “Sáu Năm, vì uốn nắn sự tệ loạn của cha mà được tiếng khen”.

    19. Nhâm Ngọ - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (19 ~ 31)

    - “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”.
    - “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”.

    20. Quý Mùi - Thủy Địa Tỷ, hào 1 (20 ~ 32)

    - “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”.
    - “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”.

    21. Giáp Thân - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (21 ~ 9)

    - “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”.
    - “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”.

    22. Ất Dậu - Thủy Địa Tỷ, hào 6 (22 ~ 10)

    - “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”.
    - “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”.

    23. Bính Tuất – Phong Sơn Tiệm, hào 4

    - “Lục Tứ, hồng tiệm vu mộc, hoặc đắc kỳ dốc, vô cữu”.
    - “Sáu Bốn, chim đại nhạn bay từ từ lên cây cao, may mà tìm được cành bằng đậu thoải mái, không bị cữu hại”.

    24. Đinh Hợi – Lôi Trạch Quy muội, hào 4

    - “Cửu Tứ, quy muội khiên kỳ, trì quy hữu thời”
    - “Chín Bốn, người con gái đi lấy chồng bị lỡ thì con gái, dềnh dàng chưa lấy chồng, yên đợi thời cơ”.

    25. Mậu Tý - Địa Thủy Sư, hào 6

    - “Thượng Lục, đại quân hữu mệnh, khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng”.
    - “Sáu Trên, thiên tử ban phát mệnh lệnh, phong thưởng cho các công thần, là chư hầu, là đại phu ; còn kẻ tiểu nhân thì không thể trọng dụng”.

    26. Kỷ Sửu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 2

    - “Lục Nhị, đồng nhân vu tông, lận”.
    - “Sáu Hai, hòa đồng với mọi người trong họ, có sự đáng tiếc”.

    27. Canh Dần - Trạch Lôi Tùy, hào 2

    - “Lục Nhị, hệ tiểu tử, thất trượng phu”.
    - “Sáu Hai, quấn quýt theo kẻ tiểu tử, mất đấng trượng phu dương cứng”.

    28. Tân Mão – Sơn Phong Cổ, hào 6

    - “Thượng Cửu, bất sự vương hầu, cao thượng kỳ sự”
    - “Chín Trên, không làm sự nghiệp của bậc vương hầu, đề cao hành vi ung dung tự tại của mình”.

    29. Nhâm Thìn - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (29 ~ 41)

    - “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”.
    - “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”.

    30. Quý Tị - Thủy Địa Tỷ, hào 2 (30 ~ 42)

    - “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát”
    - “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”.

    31. Giáp Ngọ - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (31 ~ 19)

    - “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”.
    - “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”.

    32. Ất Mùi - Thủy Địa Tỷ, hào 1 (32 ~ 20)

    - “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”.
    - “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”.

    33. Bính Thân – Phong Sơn Tiệm, hào 3

    - “Cửu Tam, hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung ; lợi ngư khấu”.
    - “Chín Ba, chin đại nhạn bay từ từ đến ngọn núi nhỏ, giống như người chồng đi xa, một đi không trở về, người vợ không giữ được trinh chính, có mang để con không nuôi, có hung hiểm ; (nếu có thể giữ chính, dụng cương, thì) lợi về sự chống trả giặc mạnh.

    34. Đinh Dậu – Lôi Trạch Quy muội, hào 5

    - “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, kỳ quân chi duệ, bất như kỳ đệ chi duệ lương ; nguyệt cơ vọng, cát”.
    - “Sáu Năm, Đế Ất cho em gái về nhà chồng, y phục của người vợ chính không đẹp bằng y phục của cô vợ lẽ ; (đức hạnh rất cao, ví như) trăng đến ngày sắp tròn mà chưa đầy, tốt lành.

    35. Mậu Tuất - Địa Thủy Sư, hào 5

    - “Lục Ngũ, điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu ; trưởng tử suất sư, đệ tử dư thi, trinh hung”.
    - “Sáu Năm, trong ruộng có cầm thú, lợi về sự vậy bắt, tất không có gì cữu hại ; ủy nghiệm cho bậc trưởng giả cương chính, thì có thể thống suất quân đội, còn ủy nhiệm cho bọn người trẻ tuổi không có đức thì tất phải trở xác, đại bại mà về, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm”.

    36. Kỷ Hợi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 3

    - “Cửu Tam, phục nhung vu mãng, thăng kỳ cao lăng, tam tuế bất hưng”
    - “Chín Ba, phục binh giữa nơi rừng rậm, thỉnh thoảng lên gò cao trông ngóng, qua ba năm cũng không dám dấy binh giao chiến”.

    37. Canh Tý - Trạch Lôi Tùy, hào 1

    - “Sơ Cửu, quan hữu du, trinh cát ; xuất môn giao hữu công”.
    - “Chín Đầu, có quan niệm tư tưởng giữ vững chính bền, thì sẽ được tốt lành ; ra cửa kết bạn với người, tất sẽ thành công”.

    38. Tân Sửu – Sơn Phong Cổ, hào 1

    - “Sơ Lục, cán phụ chi cổ, hữu tử khảo, vô cữu, lệ chung cát”.
    - “Sáu Đầu, uốn nắn sự tệ loạn của cha, người con có thể nối được nghiệp tổ tiên, tất không có cữu hại, tuy có thể nguy hiểm nhưng cuối cùng tất được tốt lành”.

    39. Nhâm Dần - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (39 ~ 51)

    - “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”.
    - “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”.

    40. Quý Mão - Thủy Địa Tỷ, hào 3 (40 ~ 52)

    - “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”.
    - “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”.

    41. Giáp Thìn - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (41 ~ 29)

    - “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”.
    - “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”.

    42. Ất Tị - Thủy Địa Tỷ, hào 2 (42 ~ 30)

    - “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát”
    - “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”.

    43. Bính Ngọ - Phong Sơn Tiệm, hào 2

    - “Lục Nhị, hồng tiệm vu bàn, ẩm thực hãn hãn, cát”.
    - “Sáu Hai, chim đại nhạn bay từ từ đến bên phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi vui vẻ, tốt lành”.

    44. Đinh Mùi – Lôi Trạch Quy muội, hào 6

    - “Thượng Lục, nữ thừa khuông, vô thực ; sỹ khuê dương, vô huyết, vô du lợi”.
    - “Sáu Trên, người con gái tay xách giỏ tre, không có gì ở trong ; người con trai cầm dao giết dê, không thấy máu: (vợ chồng làm lễ không thành), không có gì lợi”.

    45. Mậu Thân - Địa Thủy Sư, hào 4

    - “Lục Tứ, sư tả thứ, vô cữu”.
    - “Sáu Bốn, quân lui về, tạm giữ thế thủ thì tránh được cữu hại”.

    46. Kỷ Dậu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 4

    - “Cửu Tứ, thừa kỳ dung, phất khắc công, cát”.
    - “Chín Bốn, cưỡi lên tường thành rồi lại lui không dám tiến công, tốt lành”.

    47. Canh Tuất - Trạch Lôi Tùy, hào 6

    - “Thượng Lục, câu hệ chi, nãi tùng, duy chi ; vương dụng hưởng vu tây sơn”.
    - “Sáu Trên, bắt giam, cưỡng bức phải theo, theo mà ràng chặt lấy ; đấng quân vương xuất quân thảo nghịch đặt tế lễ ở non tây”.

    48. Tân Hợi - Sơn Phong Cổ, hào 2

    - “Cửu Nhị, cán mẫu chi cổ, bất khả trinh”.
    - “Chín Hai, uốn nắn sự tệ loạn của mẹ, khi tình thế khó tiến hành thì không thể gượng làm được, mà phải giữ vững chính bền để đợi thời”.

    49. Nhâm Tý - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (49 ~ 1)

    - “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”.
    - “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”.

    50. Quý Sửu - Thủy Địa Tỷ, hào 4 (50 ~ 2)

    - “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”.
    - “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền thì được sự tốt lành”.

    51. Giáp Dần – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (51 ~ 39)

    - “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”.
    - “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”.

    52. Ất Mão - Thủy Địa Tỷ, hào 3 (52 ~ 40)

    - “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”.
    - “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”.

    53. Bính Thìn – Phong Sơn Tiệm, hào 1

    - “Sơ Lục, hồng tiệm vu can ; tiểu tử lệ, hữu ngôn, vô cữu”.
    - “Sáu Đầu, chim nhạn bay dần đến bên bờ nước (không được an toàn) ; giống như trẻ nhỏ gặp lúc nguy hiểm, bị trách mắng, nhưng nếu có thể tiến dần không vội thì tránh được cữu hại”.

    54. Đinh Tị - Lôi Trạch Quy muội, hào 1

    - “Sơ Cửu, quy muội dĩ đệ, phả năng lý, chinh cát”.
    - “Chín Đầu, người con gái về nhà chồng làm vợ lẽ, chân thọt mà cố gắng đi được, tiến lên thì được tốt lành”.

    55. Mậu Ngọ - Địa Thủy Sư, hào 3

    - “Lục Tam, sư hoặc dư thi, hung”
    - “Sáu Ba, quân chốc chốc phải chở xác về, có hung hiểm”.

    56. Kỷ Mùi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 5

    - “Cửu Ngũ, đồng nhân, tiên hào đào, nhi hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ”.
    - “Chín Năm, hòa đồng với người, trước thì khóc lóc kêu rên, sau thì vui mừng cười reo, đánh lớn rồi báo tiệp, chí đồng rồi tương ngộ hội hợp”.

    57. Canh Thân - Trạch Lôi Tùy, hào 5

    - “Cửu Ngũ, phu vu gia, cát”.
    - “Chín Năm, tỏ rõ lòng thành tín với kẻ thiện, tốt lành”.

    58. Tân Dậu – Sơn Phong Cổ, hào 3

    - “Cửu Tam, cán phụ chi cổ, tiểu hữu hối, vô đại cữu”.
    - “Chín Ba, uốn nắn điều tệ loạn của cha, hơi có hối hận, nhưng không có cữu hại lớn”.

    59. Nhâm Tuất - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (59 ~ 11)

    - “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”.
    - “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”.

    60. Quý Hợi - Thủy Địa Tỷ, hào 5 (60 ~ 12)

    - “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”.
    - “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”.
    ..............
    ..............


    Ta nhận xét:

    - Số 9 ứng can chi Nhâm Thân sẽ tương thông với số 21 là can chi Giáp Thân

    - Tương tự số 10 ~ 22

    - Số 11 là can chi Giáp Tuất sẽ tương thông với số 59 là can chi Nhâm Tuất, tiếp theo số 12 cũng tương thông với số 60

    Những khảo chứng này, làm căn cứ để nhận thức về "Tuần không", khi chúng ta kết hợp với khảo nghiệm thuyết "Sinh - Thành". Hoặc chúng ta, khi thay Ngũ hành vào hệ thống này, cũng rút ra được nhiều điều bổ ích. Hoặc khi đối chiếu với Nhị Thập Bát tú thì cũng vậy.

    Khi xét lời Hào từ phối can chi Giáp Tý, ta sẽ hiểu được tại sao phải Độn Giáp. Ví dụ như Vòng 8 hào từ viết: "nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại". Thuận tự tới Vòng 1, thì lời hào từ cho can chi Giáp Tý là: "tiềm long, vật dụng".

    Kinh nghiệm cá nhân tôi, ta nên khảo xét kỹ vòng 1 - 4 - 8

    Hà Uyên.

  12. #12

    Mặc định

    Chào TranTienTung

    Chúng ta có thể ứng dụng DỊCH LÂM, thông qua bảng Nguyệt lệnh sau:

    Nguyệt lệnh phối quẻ

    NĂM GIÁP - ẤT – NHÂM - QUÝ

    - Tháng Giêng: Địa Thiên Thái
    - Tháng Hai: Lôi Thiên Đại tráng
    - Tháng Ba: Trạch Thiên Quải
    - Tháng Tư: Thuần Càn
    - Tháng Năm: Thiên Phong Cấu
    - Tháng Sáu: Thiên Sơn Độn
    - Tháng Bẩy: Thiên Địa Bĩ
    - Tháng Tám: Phong Địa Quan
    - Tháng Chín: Sơn Địa Bác
    - Tháng Mười: Thuần Khôn
    - Tháng Một: Địa Lôi Phục
    - Tháng Chạp: Địa Trạch Lâm

    NĂM BÍNH - ĐINH

    - Tháng Giêng: Trạch Sơn Hàm
    - Tháng Hai: Thủy Sơn Kiển
    - Tháng Ba: Địa Sơn Khiêm
    - Tháng Tư: Thuần Cấn
    - Tháng Năm: Sơn Hỏa Bí
    - Tháng Sáu: Sơn Thiên Đại súc
    - Tháng Bẩy: Sơn Trạch Tổn
    - Tháng Tám: Hỏa Trạch Khuê
    - Tháng Chín: Thiên Trạch Lý
    - Tháng Mười: Thuần Đoài
    - Tháng Một: Trạch Thủy Khốn
    - Tháng Chạp: Trạch Địa Tụy

    NĂM MẬU - KỶ

    - Tháng Giêng: Hỏa Thủy Vị tế
    - Tháng Hai: Sơn Thủy Mông
    - Tháng Ba: Phong Thủy Hoán
    - Tháng Tư: Thuần Khảm
    - Tháng Năm: Thủy Trạch Tiết
    - Tháng Sáu: Thủy Lôi Truân
    - Tháng Bẩy: Thủy Hỏa Ký Tế
    - Tháng Tám: Trạch Hỏa Cách
    - Tháng Chín: Lôi Hỏa Phong
    - Tháng Mười: Thuần Ly
    - Tháng Một: Hỏa Sơn Lữ
    - Tháng Chạp: Hỏa Phong Đỉnh

    NĂM CANH – TÂN

    - Tháng Giêng: Phong Lôi Ích
    - Tháng Hai: Thiên Lôi Vo vọng
    - Tháng Ba: Hỏa Lôi Phệ hạp
    - Tháng Tư: Thuần Chấn
    - Tháng Năm: Lôi Địa Dự
    - Tháng Sáu: Lôi Thủy Giải
    - Tháng Bảy: Lôi Phong Hằng
    - Tháng Tám: Địa Phong Thăng
    - Tháng Chín: Thủy Phong Tỉnh
    - Tháng Mười: Thuần Tốn
    - Tháng Một: Phong Thiên Tiểu súc
    - Tháng Chạp: Phong Hỏa Gia nhân.

  13. #13

    Mặc định

    (浑甲,以六十甲子纳八卦之下也, 式,谓太乙统宗,天之数也,奇门遁 ,地之数也,大六壬神,人之数也。 )

    ( Hỗn giáp , dĩ lục thập giáp tý nạp bát quái chi hạ dã , tam thức , vị thái ất thống tông , thiên chi sổ dã , kì môn độn giáp , địa chi sổ dã , đại lục nhâm thần , nhân chi sổ dã . )

  14. #14

    Mặc định

    Cám ơn cụ đã chỉ dạy. Sau đây cháu xin tóm tắt can chi của từng vòng theo bản sau:

    vòng 1
    Hào 6-Tuất ------ 11.G.Tuất 59.N.Tuất
    Hào 5-Thân ------ 9.N.Thân 21.G.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 19.N.Ngọ 31.G.Ngọ
    Hào 3-Thìn ------ 29.N.Thìn 41.G.Thìn
    Hào 2-Dần ------ 39.N.Dần 51.G.Dần
    Hào 1-Tý ------ 1.G.Tý 49.N.Tý
    T.Càn

    Hào 6-Dậu -- -- 10.Q.Dậu 22.A.Dậu
    Hào 5-Hợi -- -- 12.A.Hợi 60.Q.Hợi
    Hào 4-Sửu -- -- 2.A.Sửu 50.Q.Sửu
    Hào 3-Mão -- -- 40.Q.Mão 52.A.Mão
    Hào 2-Tỵ -- -- 30.Q.Tỵ 42.A.Tỵ
    Hào 1-Mùi -- -- 20.Q.Mùi 32.A.Mùi
    T.Khôn

    Hào 6-Dần ------ 3.B.Dần
    Hào 5-Tý -- -- 13.B.Tý
    Hào 4-Tuất -- -- 23.B.Tuất
    Hào 3-Thân ------ 33.B.Thân
    Hào 2-Ngọ -- -- 43.B.Ngọ
    Hào 1-Thìn -- -- 53.B.Thìn
    T.Cấn

    Hào 6-Mùi -- -- 44.Đ.Mùi
    Hào 5-Dậu ------ 34.Đ.Dậu
    Hào 4-Hợi ------ 24.Đ.Hợi
    Hào 3-Sửu -- -- 14.Đ.Sửu
    Hào 2-Mão ------ 4.Đ.Mão
    Hào 1-Tỵ ------ 54.Đ.Tỵ
    T.Đoài

    Hào 6-Tý -- -- 25.M.Tý
    Hào 5-Tuất ------ 35.M.Tuất
    Hào 4-Thân -- -- 45.M.Thân
    Hào 3-Ngọ -- -- 55.M.Ngọ
    Hào 2-Thìn ------ 5.M.Thìn
    Hào 1-Dần -- -- 15.M.Dần
    T.Khảm

    Hào 6-Tỵ ------ 6.K.Tỵ
    Hào 5-Mùi -- -- 56.K.Mùi
    Hào 4-Dậu ------ 46.K.Dậu
    Hào 3-Hợi ------ 36.K.Hợi
    Hào 2-Sửu -- -- 26.K.Sửu
    Hào 1-Mão ------ 16.K.Mão
    T.Ly

    Hào 6-Tuất -- -- 47.C.Tuất
    Hào 5-Thân -- -- 57.C.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 7.C.Ngọ
    Hào 3-Thìn -- -- 17.C.Thìn
    Hào 2-Dần -- -- 27.C.Dần
    Hào 1-Tý ------ 37.C.Tý
    T.Chấn
    Hào 6-Mão ------ 28.T.Mão
    Hào 5-Tỵ ------ 18.T.Tỵ
    Hào 4-Mùi -- -- 8.T.Mùi
    Hào 3-Dậu ------ 58.T.Dậu
    Hào 2-Hợi ------ 48.T.Hợi
    Hào 1-Sửu -- -- 38.T.Sửu
    T.Tốn

  15. #15

    Mặc định

    Vòng 2
    Hào 6-Tuất ------ 11.G.Tuất 59.N.Tuất
    Hào 5-Thân ------ 9.N.Thân 21.G.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 19.N.Ngọ 31.G.Ngọ
    Hào 3-Thìn ------ 29.N.Thìn 41.G.Thìn
    Hào 2-Dần ------ 39.N.Dần 51.G.Dần
    Hào 1-Tý -- -- 1.G.Tý 49.N.Tý
    Cấu

    Hào 6-Dậu -- -- 10.Q.Dậu 22.A.Dậu
    Hào 5-Hợi -- -- 12.A.Hợi 60.Q.Hợi
    Hào 4-Sửu -- -- 2.A.Sửu 50.Q.Sửu
    Hào 3-Mão -- -- 40.Q.Mão 52.A.Mão
    Hào 2-Tỵ -- -- 30.Q.Tỵ 42.A.Tỵ
    Hào 1-Mùi ------ 20.Q.Mùi 32.A.Mùi
    Phục

    Hào 6-Dần ------ 3.B.Dần
    Hào 5-Tý -- -- 13.B.Tý
    Hào 4-Tuất -- -- 23.B.Tuất
    Hào 3-Thân ------ 33.B.Thân
    Hào 2-Ngọ -- -- 43.B.Ngọ
    Hào 1-Thìn ------ 53.B.Thìn


    Hào 6-Mùi -- -- 44.Đ.Mùi
    Hào 5-Dậu ------ 34.Đ.Dậu
    Hào 4-Hợi ------ 24.Đ.Hợi
    Hào 3-Sửu -- -- 14.Đ.Sửu
    Hào 2-Mão ------ 4.Đ.Mão
    Hào 1-Tỵ -- -- 54.Đ.Tỵ
    Khốn

    Hào 6-Tý -- -- 25.M.Tý
    Hào 5-Tuất ------ 35.M.Tuất
    Hào 4-Thân -- -- 45.M.Thân
    Hào 3-Ngọ -- -- 55.M.Ngọ
    Hào 2-Thìn ------ 5.M.Thìn
    Hào 1-Dần ------ 15.M.Dần
    Tiết

    Hào 6-Tỵ ------ 6.K.Tỵ
    Hào 5-Mùi -- -- 56.K.Mùi
    Hào 4-Dậu ------ 46.K.Dậu
    Hào 3-Hợi ------ 36.K.Hợi
    Hào 2-Sửu -- -- 26.K.Sửu
    Hào 1-Mão -- -- 16.K.Mão
    Lữ

    Hào 6-Tuất -- -- 47.C.Tuất
    Hào 5-Thân -- -- 57.C.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 7.C.Ngọ
    Hào 3-Thìn -- -- 17.C.Thìn
    Hào 2-Dần -- -- 27.C.Dần
    Hào 1-Tý -- -- 37.C.Tý
    Dự
    Hào 6-Mão ------ 28.T.Mão
    Hào 5-Tỵ ------ 18.T.Tỵ
    Hào 4-Mùi -- -- 8.T.Mùi
    Hào 3-Dậu ------ 58.T.Dậu
    Hào 2-Hợi ------ 48.T.Hợi
    Hào 1-Sửu ------ 38.T.Sửu
    T.Súc

  16. #16

    Mặc định

    Vòng 3
    Hào 6-Tuất ------ 11.G.Tuất 59.N.Tuất
    Hào 5-Thân ------ 9.N.Thân 21.G.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 19.N.Ngọ 31.G.Ngọ
    Hào 3-Thìn ------ 29.N.Thìn 41.G.Thìn
    Hào 2-Dần -- -- 39.N.Dần 51.G.Dần
    Hào 1-Tý -- -- 1.G.Tý 49.N.Tý
    THIÊN SƠN ĐỘN

    Hào 6-Dậu -- -- 10.Q.Dậu 22.A.Dậu
    Hào 5-Hợi -- -- 12.A.Hợi 60.Q.Hợi
    Hào 4-Sửu -- -- 2.A.Sửu 50.Q.Sửu
    Hào 3-Mão -- -- 40.Q.Mão 52.A.Mão
    Hào 2-Tỵ ------ 30.Q.Tỵ 42.A.Tỵ
    Hào 1-Mùi ------ 20.Q.Mùi 32.A.Mùi
    ĐỊA TRẠCH LÂM

    Hào 6-Dần ------ 3.B.Dần
    Hào 5-Tý -- -- 13.B.Tý
    Hào 4-Tuất -- -- 23.B.Tuất
    Hào 3-Thân ------ 33.B.Thân
    Hào 2-Ngọ ------ 43.B.Ngọ
    Hào 1-Thìn ------ 53.B.Thìn
    SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

    Hào 6-Mùi -- -- 44.Đ.Mùi
    Hào 5-Dậu ------ 34.Đ.Dậu
    Hào 4-Hợi ------ 24.Đ.Hợi
    Hào 3-Sửu -- -- 14.Đ.Sửu
    Hào 2-Mão -- -- 4.Đ.Mão
    Hào 1-Tỵ -- -- 54.Đ.Tỵ
    TRẠCH ĐỊA TỤY

    Hào 6-Tý -- -- 25.M.Tý
    Hào 5-Tuất ------ 35.M.Tuất
    Hào 4-Thân -- -- 45.M.Thân
    Hào 3-Ngọ -- -- 55.M.Ngọ
    Hào 2-Thìn -- -- 5.M.Thìn
    Hào 1-Dần ------ 15.M.Dần
    THỦY LÔI TRUÂN

    Hào 6-Tỵ ------ 6.K.Tỵ
    Hào 5-Mùi -- -- 56.K.Mùi
    Hào 4-Dậu ------ 46.K.Dậu
    Hào 3-Hợi ------ 36.K.Hợi
    Hào 2-Sửu ------ 26.K.Sửu
    Hào 1-Mão -- -- 16.K.Mão
    HỎA PHONG ĐỈNH

    Hào 6-Tuất -- -- 47.C.Tuất
    Hào 5-Thân -- -- 57.C.Thân
    Hào 4-Ngọ ------ 7.C.Ngọ
    Hào 3-Thìn -- -- 17.C.Thìn
    Hào 2-Dần ------ 27.C.Dần
    Hào 1-Tý -- -- 37.C.Tý
    LÔI THỦY GIẢI

    Hào 6-Mão ------ 28.T.Mão
    Hào 5-Tỵ ------ 18.T.Tỵ
    Hào 4-Mùi -- -- 8.T.Mùi
    Hào 3-Dậu ------ 58.T.Dậu
    Hào 2-Hợi -- -- 48.T.Hợi
    Hào 1-Sửu ------ 38.T.Sửu
    PHONG HỎA GIA GIA NHÂN

  17. #17

    Mặc định

    Hay thật ! có cao nhân chỉ dạy mọi sự thông hanh. Đa tạ sư phụ Hà Uyên

  18. #18

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi minhbanking Xem Bài Gởi
    Nếu cháu ko nhầm thì bác là bác Hà Uyên bên lyhocphuongdong đúng ko ạ! Nếu đúng vậy thì thật vui cho diễn đàn quá ạ! Cảm ơn bác!
    Cảm ơn bạn minhbankinhg.


    Hà Uyên.

  19. #19

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi Fengshui Xem Bài Gởi
    Hay thật ! có cao nhân chỉ dạy mọi sự thông hanh. Đa tạ sư phụ Hà Uyên

    Cảm ơn bạn Fengshui


    Hà Uyên.

  20. #20

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi trantientung Xem Bài Gởi

    Cám ơn cụ đã chỉ dạy. Sau đây cháu xin tóm tắt can chi của từng vòng theo bản sau:
    Chào TrantienTung

    Bảng tóm tắt mà bạn tạo dựng rất hay, nếu có thể thì chuyển về đồ hình Lạc Thư, đã ẩn tàng thêm cả Phương - Hướng - Mùa - Tiết - Khí ...v.v...


    Hà Uyên.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Trả lời: 7
    Bài mới gởi: 24-11-2011, 12:30 PM
  2. 107. Kinh Ganaka Moggallàna - Trung Bộ Kinh
    By do anh tuan in forum Thiền Tông
    Trả lời: 1
    Bài mới gởi: 01-08-2011, 05:40 PM
  3. Kinh Lăng Nghiêm Tuyệt ðối Là Bộ Chơn Kinh
    By tuyenhoa1985 in forum Thiền Tông
    Trả lời: 4
    Bài mới gởi: 25-11-2009, 07:17 PM
  4. Trả lời: 1
    Bài mới gởi: 06-10-2008, 08:28 AM

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •