kết quả từ 1 tới 20 trên 56

Ðề tài: Phật là gì?

Threaded View

Previous Post Previous Post   Next Post Next Post
  1. #5

    Mặc định

    Buddha là giác giả
    Phật là chữ viết tắt của Phật-đà (zh. 佛陀), Phù Đồ (zh. 浮 屠/浮 圖), Bột Đà (zh. 勃 陀) Bộ Đa (zh. 部多), Bộ Đà (zh. 部陀), Bột Đà (zh. 勃 陀/勃 馱/馞 陀), Bộ Tha (zh. 步 他), Hưu Đồ (zh. 休 屠), Một Đà (zh. 沒 馱/没陀), Phật Đà (zh. 佛陀/佛 馱), Phật Đồ 佛圖), Phí Đà (zh. 沸 馱), Phù Đà (zh. 浮 陀), Phù Đầu (zh. 浮 頭), Phục Đậu (zh. 復豆), Vật Tha (zh. 物 他), Vô Đà (zh. 毋陀) v.v... gọi tắt là Bụt (đọc Nôm chữ 孛 hoặc 侼), Bột... đây là danh hiệu phiên âm từ tiếng Phạn hoặc Pali Buddha बुद्ध (bo. sangs rgyas) sang Hán-Việt; dịch ý là Giác giả (zh. 覺者), tức “Người tỉnh thức”, người đã giác ngộ chân lý, đã đầy đủ, tự giác, giác tha và giác hạnh viên mãn, thấy biết tính tướng của tất cả pháp một cách đúng như thật và thành tựu chánh đẳng chánh giác, quả vị cao nhất trong Phật giáo.

    Phật có ba nghĩa: tự giác, giác tha, và giác hạnh viên mãn. Đây là những điều mà một người phàm phu hoàn toàn chưa thành tựu. Về sự giác ngộ của Phật kinh luận diễn tả không đồng, nhưng quả vị Phật là mục đích cuối cùng của Phật giáo.

    Ý nghĩa của từ Phật có thể được hiểu là: vị Phật lịch sử Thích-ca Mâu-ni, một Bậc giác ngộ, Phật tính, hoặc Thể tính tuyệt đối Bất khả tư nghị.
    [Sửa] Người giác ngộ

    Phật là người đã dứt khỏi Luân hồi (sa. saṃsāra), đạt giác ngộ hoàn toàn, đạt Giải thoát, chứng Niết-bàn. Nội dung quan trọng nhất của giáo pháp giác ngộ là Tứ diệu đế. Phật là người đã vượt qua mọi tham ái (sa. tṛṣṇā, pi. taṇhā), là người biết phân biệt thiện ác, nhưng tâm không vướng mắc vào các phân biệt đó. Sau khi chết, một vị Phật không còn tái sinh.

    Người ta phân biệt hai quả vị Phật: Độc Giác Phật (sa. pratyeka-buddha), là người hoàn toàn giác ngộ, nhưng không giáo hóa, và Tam-miệu-tam-phật-đà (sa. samyak-saṃbuddha), dịch ý là Bậc Chính Đẳng Chính Giác, người giáo hóa chúng sinh về những điều mình chứng ngộ. Một Chính Đẳng Chính Giác là một vị đã đạt Nhất thiết trí (sa. sarvajñatā), Mười lực (Thập lực, sa. daśabala), chứng Bốn tự tin (Tứ vô sở uý). Vị Phật của thời đại chúng ta là Thích-ca Mâu-ni. Phật Thích-ca—một nhân vật lịch sử có thật—không phải là vị Phật đầu tiên và duy nhất. Trong những kinh Tiểu thừa nguyên thủy, người ta đã nhắc các vị Phật trong các thời đại trước: Tì-bà-thi (sa. vipaśyin, pi. vipassi), Thi-khí (sa. śikin, pi. sikhī), Tì-xá-phù (sa. viśvabhū, pi. vessabhū), Ca-la-ca-tôn-đại (sa. krakuccanda, pi. kakusandha), Câu-na-hàm (sa., pi. konagāmana) và Ca-diếp (sa. kāśyapa, pi. kassapa). Vị Phật sẽ xuất hiện trong tương lai để tiếp tục hoằng pháp là Di-lặc (sa. maitreya, pi. metteyya). Trong kinh sách, người ta còn nhắc đến 13 vị Phật khác mà vị quan trọng nhất là Phật Nhiên Đăng (sa., pi. dīpaṅkara). Trong thời quá khứ, Phật Thích-ca là người tu khổ hạnh mang tên Thiện Huệ (sa., pi. sumedha), đệ tử của Phật Nhiên Đăng. Lịch sử các vị Phật được ghi trong Tiểu bộ kinh (pi. khuddaka-nikāya).

    Bắt đầu con đường tiến đến Phật quả, một vị Bồ Tát phát nguyện trước một vị Phật, quyết tâm thành đạo giác ngộ. Trải qua vô lượng kiếp, vị Bồ Tát đó thực hành mười hạnh Ba-la-mật-đa. Trước khi sinh lần cuối, vị đó thường giáo hóa ở cung trời Đâu-suất (sa. tuṣita). Khi sinh lần cuối vị Phật sẽ mang trong người Ba mươi hai tướng tốt, Tám mươi vẻ đẹp khác cũng như đã đạt 37 Bồ-đề phần. Các vị Phật khi sinh ra thì mẹ của các vị sẽ chết bảy ngày sau đó. Lúc lớn lên, đến thời kì thích hợp, các vị Phật sẽ sống không nhà và sau khi giác ngộ sẽ thành lập Tăng-già. Lúc Phật nhập Niết-bàn là cũng là lúc chấm dứt quá trình đạt đạo.
    Last edited by batdong; 06-05-2010 at 05:57 PM.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •