Trang 1 trong 2 12 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 1 tới 20 trên 24

Ðề tài: Các cây thuốc và úng dụng

  1. #1

    Mặc định Các cây thuốc và úng dụng

    CAM THẢO DÂY,
    MÔ TẢ: Dây leo, sống nhiều năm; cành non có lông nhỏ. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le. Hoa màu hồng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, có 3-7 hạt hình trứng, màu đỏ có đốm đen, rất độc. Toàn cây có vị ngọt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 6-7; Quả: Tháng 8-10.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, nhiều nhất ở vùng ven biển. Còn được trồng.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, dây, lá. Thu hái vào mùa thu đông, tốt nhất lúc cây mới ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi hoặc sấy khô. Hạt độc, dùng ngoài.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong hạt có protein độc: L(+) abrin, glucosid abralin, hemagglutinin làm vón máu, N-methyl tryptophan, men ureasa. Rễ và dây mang lá chứa glycyrrhizin.
    CÔNG DỤNG: Chữa ho, cảm sốt, hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng, giải độc, vị ngọt nên dùng trong các đơn thuốc cho dễ uống. Ngày 8-16g rễ, dây, sắc. Hạt độc, giã đắp ngoài, sát khuẩn, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ, trị vú sưng đau, tắc tia sữa.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  2. #2

    Mặc định

    CỐI XAY, giàng xay, quýnh ma, kim hoa thảo, ma bản thảo, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày)
    ABUTILON INDICUM (L.) Sweet
    MÔ TẢ: Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1-1,5 m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía răng. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc. Quả có hình giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 2-3; Quả; Tháng 4-6.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở các vườn thuốc.
    BỘ PHẬN DÙNG: Cành mang lá. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi hoặc phơi khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa chất nhầy, asparagin.
    CÔNG DỤNG: Chữa cảm sốt, nhức đầu, ù tai, bí tiểu tiện, bạch đới: Ngày 4-8g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: Lá tươi và hạt (ngày 8-12g) giã, thêm nước uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu sản: Phối hợp cối xay với các dược liệu khác.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  3. #3

    Mặc định

    NGŨ GIA BÌ GAI, ngũ gia bì hương, mạy tảng nam, póp tưn, póp dinh (Tày), co nam slư (Thái)
    ACANTHOPANAX TRIFOLIATUS (L.) Merr.
    MÔ TẢ: Cây bụi, có gai. Lá kép chân vịt, 3-5 lá chét, mọc so le, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa. Hoa nhỏ, màu trắng lục, mọc thành tán phân nhánh ở đầu cành. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín màu đen, gồm 2 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Các loài A. trifoliatus var.setosus Li và A. gracilistylus W.W. Smith cũng được dùng với tên là ngũ gia bì gai.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9-11; Quả: Tháng 12-1.
    PHÂN BỔ: Cây mọc chủ yếu ở vùng rừng núi đá vôi, các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc.
    BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa hạ, thu. Ủ cho thơm. Phơi trong bóng râm chỗ thoáng gió tới khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ rễ, vỏ thân chứa saponin triterpen, acid oleanolic.
    CÔNG DỤNG: Chữa phong thấp, đau lưng nhức xương, liệt dương. Còn có tác dụng kích thích, bổ dưỡng, làm tăng trí nhớ. Ngày 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
    Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm; cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam và phát triển trồng thêm.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  4. #4

    Mặc định

    CỎ XƯỚC, ngưu tất nam, nhả khoanh ngù (Tày), co nhả lìn ngu (Thái), hà ngù, thín hồng mía (Dao)
    ACHYRATHES ASPERA L. AMARANTHACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao gần 1m, có lông mềm. Lá mọc đối, có cuống ngắn, mép uốn lượn. Hoa nhiều, mọc chúc xuống áp sát vào cành thành bông ở ngọn dài đến 20-30cm. Quả mang lá bắc còn lại, nhọn thành gai dễ mắc vào quần áo khi đụng phải. Hạt hình trứng dài.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-12.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang khắp nơi, ở bãi cỏ, ven đường.
    BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, chủ yếu là rễ. Thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa saponin triterpen, thủy phân cho acid oleanolic, galactosa, rhamnosa, glucosa. Quả có nhiều muối kali. Hạt có dầu béo.
    CÔNG DỤNG: Tác dụng chống viêm, chống tích huyết, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, ngã sưng đau, đau lưng, nhức xương, đái dắt buốt, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với dược liệu khác.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  5. #5

    Mặc định

    NGƯU TẤT, hoài ngưu tất.
    ACHYRANTHES BIDENTATA Blume AMARANTHACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 60-80cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có cạnh, phình lên ở những đốt. Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, mép lượn sóng. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành. Quả hình bầu dục, có 1 hạt.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-7.
    PHÂN BỔ: Cây nhập, trồng được ở miền núi xuống đến đồng bằng.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ đến khi nhăn da (6-7 ngày). Xông diêm sinh, sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm rượu sao.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa saponin triterpen, genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron.
    CÔNG DỤNG: Chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ áp, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, đau lưng, bế kinh, kinh đau, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc nhau thai không ra, sau đẻ ứ huyết, chấn thương tụ máu, viêm họng. Ngày 6-12g sắc.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  6. #6

    Mặc định

    Ô ĐẦU, củ gấu tàu, ấu tàu, phụ tử, cố y (H’mông), co ú tàu (Thái), thảo ô, xuyên ô.
    ACONITUM FORTUNEI Hemsl. RANUNCULACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,6-1m. Rễ củ hình nón, có củ cái, củ con. Thân đứng, hình trụ nhẵn. Lá của cây con hình tim tròn, mép có răng cưa to. Lá già xẻ 3- 5 thùy không đều, mép khía răng nhọn. Hoa to màu xanh lam, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả có 5 đại mỏng. Hạt có vảy.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 10-11.
    PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở vùng núi cao.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái vào mùa thu trước khi cây ra hoa. Phơi khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa alcaloid aconitin.
    CÔNG DỤNG: Chữa nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, bong gân, đụng giập. Rễ củ thái mỏng ngâm rượu, dùng xoa bóp. Có độc, không được uống. Phụ tử chế có thể dùng trong, với liều lượng rất ít.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  7. #7

    Mặc định

    BƯỞI BUNG, bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho).
    ACRONYCHIA LAURIFOLIA Blume . RUTACEAE.
    MÔ TẢ: Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối , có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa), cũng có nơi gọi là bưởi bung.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng 10-11.
    PHÂN BỔ: Mọc hoang ở miền núi và trung du.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, chặt thành đoạn ngắn, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.
    CÔNG DỤNG: Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc, ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  8. #8

    Mặc định

    BỒ BỒ, nhân trần chè đồng, chè nội, chè cát.
    ADENOSMA INDIANUM (Lour.) Merr. SCROPHULARIACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 20-60cm; cành có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, mép khía răng, có lông. Hoa nhỏ, màu tím mọc tụ tập thành hình đầu ở ngọn. Quả nang, nhiều hạt nhỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-7.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng đồi, bờ ruộng ở miền núi.
    BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa hạ, khi cây đang có hoa, rửa sạch, phơi trong râm đến khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7-1%, màu vàng nhạt gồm L-fenchon 33,5%, L-limonen 22,6%, cineol 5,9%, fenchol, piperitenon oxyd và sesquiterpen oxyd.
    CÔNG DỤNG: Tác dụng kháng khuẩn, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa. Dùng chữa viêm gan do virut, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi đẻ. Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, cao, sirô, viên.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  9. #9

    Mặc định

    CỎ CỨT LỢN: bù xích, cỏ hôi, thắng hồng kế, nhờ hất bồ (K’ho).
    AGERATUM CONYZOIDES L. ASTERACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ sống một năm, cao 30-50cm. Thân có lông mềm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, mép khía răng tròn, hai mặt đều có lông, 3 gân tỏa từ gốc lá. Hoa tím hay trắng, mọc thành ngù đầu ở ngọn. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc.

    MÙA HOA QUẢ: Gần như quanh năm.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp nơi.
    BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào khi bắt đầu có nụ. Dùng tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu 0,7-2,0%, màu vàng nhạt, gồm ageratochromen, demethoxy ageratochromen, cadinen, caryophyllen. Ngoài ra còn có alcaloid, saponin.
    CÔNG DỤNG: Tác dụng chống viêm, chống dị ứng. Chữa viêm mũi, viêm xoang dị ứng: Nước ép cây tươi hay dịch chiết cây khô làm thuốc nhỏ mũi. Chữa rong huyết sau đẻ: Ngày 30-50g cây tươi giã nát lấy nước uống. Cây tươi nấu nước gội đầu cho thơm, sạch gầu, trơn tóc.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  10. #10

    Mặc định

    TRẠCH TẢ, mã đề nước. ALISMA PLANTAGO-AQUATICA L. ALISMATACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 40-50 cm, mọc ở ao đầm và ruộng nước. Thân củ hình cầu, màu trắng. Lá có cuống dài, có bẹ to mọc ốp vào nhau thành hình hoa thị. Phiến lá nguyên hình thìa giống lá mã đề, gân hình cung. Hoa màu trắng mọc thành xim tán ở giữa cụm lá. Quả bế.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-10.
    PHÂN BỔ: Vốn là cây mọc hoang nay đã được trồng ở nhiều nơi.
    BỘ PHẬN DÙNG: Thân củ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa tinh dầu có alisol A,B,C và epialisol A, nhựa, protid và tinh bột.
    CÔNG DỤNG: Thuốc lợi tiểu, chữa thủy thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, sỏi thận, bụng đầy trướng, nôn ọe, ỉa chảy. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và trị đái đường.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  11. #11

    Mặc định

    HÀNH, hành hoa, đại thông, thông bạch, hombúa (Thái), sông (Dao).
    ALLIUM FISTULOSUM L. ALLIACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 20-40cm. Thân hành vảy, màu trắng. Lá gồm 4-6 cái, hình trụ rỗng, thuôn, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung dài. Quả nang. Hạt nhỏ, hình 3 cạnh, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng, cay.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 8-10.
    PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi, làm gia vị.
    BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, chủ yếu thân hành. Thu hái vào mùa đông xuân. Dùng tươi hoặc phơi khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân hành chứa tinh dầu. Trong tinh dầu có allyl propyl disulfit, diallyl disulfit và hợp chất chứa sulfur.
    CÔNG DỤNG: Chữa cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, tiêu hóa kém, nhiễm trùng đường ruột, thấp khớp, đau răng, mụn nhọt, bí tiểu tiện. Ngày 30-60g cây tươi dạng sẳc, nước ép hoặc ăn với cháo nóng. Thân hành giã đắp chữa mụn nhọt hoặc thêm nước sôi vào xông để giải cảm.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  12. #12

    Mặc định

    HẸ, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phiec cát ngàn (Thái).
    ALLIUM ODORUM L. ALLIACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 15-35cm. Thân hành vảy nhỏ. Lá nhiều, hình dải hẹp, dày, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung mọc từ gốc, hình gần 3 cạnh, rỗng. Quả nang, hạt nhỏ, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng đặc biệt.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-10.
    PHÂN BỔ: Cây trồng ở nhiều nơi làm gia vị và làm thuốc.
    BỘ PHẬN DÙNG: Thân hành và lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi. Hạt lấy lúc quả già, có màu đen, phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá và thân hành chứa các hợp chất có sulfur, saponin, chất đắng. Hạt có alcaloid và saponin.
    CÔNG DỤNG: Lá và thân hành chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho, hen, viêm họng, bế kinh, tiêu hóa kém, lỵ, giun kim: Ngày 20-30g sắc. Dùng ngoài, giã đắp để tiêu viêm. Hạt chữa di tinh, đái ra máu, đái dầm, đau lưng, đau khớp, khí hư: Ngày 6-12g dạng sắc.
    Last edited by 470525; 16-10-2008 at 10:25 AM.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  13. #13

    Mặc định

    RÁY, ráy dại, dã vu, khoai sáp, vạt vẹo (Tày), co vát (Thái).
    ALOCASIA MACRORRHIZA (L.) Schott ARACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ cao 0,5 - 1m, sống nhiều năm. Thân rễ dài hình trụ, mập có nhiều đốt. Lá to, hình tim, có cuống dài và có bẹ. Cụm hoa bông mo mang hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ. Loại ráy lá quăn dùng tốt hơn.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 1 - 5.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát.
    BỘ PHẬN DÙNG: Lá, thân rễ. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Thân rễ luộc kỹ cho bớt ngứa. Phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa phytosterol, alcaloid, glucose, fructosa.
    CÔNG DỤNG: Chữa lở ngứa, mụn nhọt, sưng tấy, rắn cắn: Thân rễ, lá tươi giã nát, thêm nước uống, bã đắp. Còn chữa đau bụng, nôn mửa, viêm phổi, sốt rét: Ngày 10 - 20g thân rễ khô sắc uống. Dùng cao dán trị mụn nhọt. Cây có vị ngứa độc, dùng thận trọng.
    Last edited by 470525; 16-10-2008 at 10:26 AM.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  14. #14

    Mặc định

    RIỀNG, riềng ấm, hậu khá (Thái), riềng nếp.
    ALPINIA GALANGA Willd. ZINGIBERACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 1 - 2m. Thân rễ mập, mọc bò ngang, hình trụ, có phủ nhiều vảy. Lá mọc so le, hình ngọn dáo, phiến cứng và bóng, có bẹ. Cụm hoa mọc thành chùm dài 20 - 30 cm ở ngọn thân, gồm nhiều hoa màu trắng, cánh môi hẹp có vân hồng. Quả hình cầu hay hình trứng. Loài Alpinia officinarum Hance cũng được dùng.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 9.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng khắp nơi.
    BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu gồm cineol, methyl cinnamat; các flavon: galangin, alpinin; kaempferid 3 - dioxy 4 - methoxy flavon.
    CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, ỉa chảy, cảm sốt, sốt rét: Ngày 3 - 6g dạng thuốc sắc, bột hoặc rượu thuốc. Còn chữa đau răng bằng cách ngậm thân rễ, cắn nhẹ ở chỗ răng đau.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  15. #15

    Mặc định

    SỮA, mùa cua, mò cua, mạy mản (Tày), co tin pất (Thái).
    ALSTONIA SCHOLARIS (L.) R.Br. APOCYNACEAE
    MÔ TẢ: Cây gỗ to, cao tới hơn 15m. Vỏ dày, có nhiều vết nứt nẻ. Lá mọc vòng, 3 - 8 cái, thường tập trung ở đầu cành. Phiến lá dày hình thuôn dài, đầu tròn, nhiều gân phụ song song. Cụm hoa hình xim tán, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng lục, có mùi thơm hắc. Quả nang gồm 2 dải hẹp và dài. Hạt màu nâu, có mào lông ở 2 đầu. Toàn cây có nhựa mủ.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9 - 10; Quả: Tháng 10 - 11.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở nhiều nơi lấy bóng mát.
    BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ cây loại bỏ lớp bần. Thu hái vào mùa xuân, hạ. Phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Alcaloid: Ditain, echitenin, echitamin (ditamin), echitamidin. Ngoài ra, còn có triterpen: α-amyrin và lupeol.
    CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, sát trùng chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, sốt rét, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, viêm khớp cấp. Ngày 1 - 3g dạng thuốc sắc, thuốc bột, rượu thuốc, hoặc cao. Dùng ngoài, vỏ cây sắc lấy nước đặc rửa chữa lở ngứa, hoặc ngậm chữa sâu răng.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  16. #16

    Mặc định Thảo quả

    THẢO QUẢ, đò ho, mác háu (Thái), thảo đậu khấu.
    AMOMUM AROMATICUM Roxb. ZINGIBERACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ lớn, sống nhiều năm, cao 2 - 3m. Thân rễ có nhiều đốt. Lá to, dài, mọc so le, có bẹ ôm kín thân. Hoa to, màu vàng có đốm đỏ nhạt, mọc thành bông ở gốc. Quả hình trứng, màu đỏ sẫm, mọc dày đặc. Hạt nhiều, có cạnh, có mùi thơm đặc biệt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 8 - 11.
    PHÂN BỔ: Cây chủ yếu được trồng ở vùng núi cao lạnh, dưới tán rừng cây to, đất ẩm nhiều mùn. Các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang.
    BỘ PHẬN DÙNG: Hạt của quả. Quả thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu với tỉ lệ 1 - 1,5%.
    CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đau, nôn mửa, ỉa chảy, ho, sốt rét, lách to. Ngày 3 - 6g dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc viên. Còn dùng ngậm chữa đau răng, viêm lợi; làm gia vị.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  17. #17

    Mặc định Sa nhân

    SA NHÂN, mé tré bà, dương xuân sa, co nénh (Thái), la vê (Ba Na), pa đoóc (K’dong), mác nẻng (Tày).
    AMOMUM VILLOSUM Lour. ZINGIBERACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 0,5 - 1,5m. Thân rễ, mọc bò ngang. Lá nhẵn bóng, có bẹ, không cuống, mọc so le, phiến hình dải, đầu nhọn dài. Hoa trắng, cánh môi vàng đốm tía, mọc thành chùm ở gốc. Quả nang, 3 ô, có gai mềm, khi chín màu đỏ nâu. Có nhiều loài khác mang tên sa nhân, cũng được dùng.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 6; Quả: Tháng 7 - 8.
    PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ven rừng, bờ suối.
    BỘ PHẬN DÙNG: Quả và hạt. Quả thu hái vào mùa hè- thu. Phơi khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa tinh dầu gồm D-camphor, D-borneol, D-bornylacetat, D-limonen, α-pinen, phellandren, paramethoxy ethyl cinnamat, nerolidol, linalol.
    CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, ỉa chảy, nôn mửa, phù: Ngày 2 - 6g dạng bột, viên, thuốc sắc. Phối hợp với một số cây thuốc khác chữa động thai, đau bụng. Chữa nhức răng: Sa nhân ngậm, hoặc tán bột chấm vào răng đau.Còn dùng làm gia vị.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  18. #18

    Mặc định Xuyên tâm liên

    XUYÊN TÂM LIÊN, cây công cộng, lãm hạch liên, hùng bút.
    ANDROGRAPHIS PANICULATA (Burm.f.) Nees ACANTHACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm; cao 0,40 - 1m. Thân có cạnh, phân nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn. Hoa màu trắng điểm những đốm hồng tím, mọc thành chùm thưa ở kẽ lá và đầu cành. Quả nang, thuôn hẹp, có lông rất nhỏ. Hạt màu nâu, hình cầu, thuôn.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9 - 10; Quả: Tháng 10 - 11.
    PHÂN BỔ: Cây được trồng rải rác ở một số địa phương.
    BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, chủ yếu là lá, thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa glucosid đắng: Andrographolid, neoandrographolid, panaculosid, các paniculid A, B, C; các flavonoid: Andrographin, panicalin, apigenin 7 - 4 - dimethyl ether
    CÔNG DỤNG: Chữa lỵ, ỉa chảy, viêm ruột, cảm sốt, ho, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, đau nhức xương khớp, bế kinh, ứ huyết sau đẻ, lao phổi và hạch cổ, huyết áp cao, rắn cắn: Ngày 10 - 20g cây dạng sắc, 2 - 4g lá dạng bột, viên. Giã đắp ngoài trị rắn cắn, sưng tấy.
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  19. #19

    Mặc định

    xin các bạn vào đây có đủ cả:
    http://www.vienduoclieu.org.vn/page.asp?profileID=25
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

  20. #20

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi hailua Xem Bài Gởi
    xin các bạn vào đây có đủ cả:
    http://www.vienduoclieu.org.vn/page.asp?profileID=25
    Thế thì trang này chẳng có người dọc nữa nhỉ , buồn thật, vậy 1 số người chưa sử dụng thành thạo intenet phải mò mẫm vậy
    GIA ĐÌNH VÔ HÌNH

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Thuật phong thuỷ Ấn Độ
    By Bin571 in forum Phong Thủy, Địa lý
    Trả lời: 2
    Bài mới gởi: 26-07-2008, 01:05 AM
  2. Thuật Thu Hồn & Kỷ Thuật Tẩy Nảo Của Khoa Thần Kinh điện Từ Học ...
    By ÁNH SÁNG -T2- ÚC CHÂU in forum Đạo Học - Học Đạo
    Trả lời: 0
    Bài mới gởi: 28-10-2007, 08:24 AM

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •