chủ đề hot ... rất hot =))
Chỉ có cao thủ mới làm dc vậy ... hé hé =))(Kết hôn đã 30 năm mà như thưở ban đầu)
chủ đề hot ... rất hot =))
Chỉ có cao thủ mới làm dc vậy ... hé hé =))(Kết hôn đã 30 năm mà như thưở ban đầu)
nghiencuu.tutrumanhphai@gmail.com
2.Người yêu ở phương Tây Nam
Tháng 3/1984 .Cô Lâm nhờ đoán về hôn nhân ?
(Vì đã nhiều lần gặp mặt ,bên nam vừa nhìn thấy mặt đã chê ,thì cũng ½ chừng lở dỡ)
Năm Giáp Tý –tháng Mậu Thìn –ngày Nhâm Thìn -giờ Kỷ Dậu
Lập quẻ :
Địa trạch Lâm ,động hào 6 ,biến quẻ Sơn trạch Tổn
-tử ------dậu---------=>---------quan-----dần
-tài ------hợi--------ỨNG---------tài--------tý
-huynh---sửu---------------------huynh----tuất
-huynh---sửu---------------------huynh-----sửu
-quan----mão-----THẾ -----------quan------mão
-phụ------tị-----------------------phụ-------tị
Đoán quẻ
Người chồng tương lai ở về hướng Tây Nam nhà cô Lâm,không trắnglắm .Tháng 4 ở phương Tây Nam sẽ có người đến đặt vấn đề và sẽ thành .
Tháng 9 hay tháng 12 có thể sẽ kết hôn .
Sau khi cưới ,tuy hay cải nhau ,thậm chí đòi ly hôn ,nhưng ly hôn không được .
Giải quẻ
Quẻ Đại trạch Lâm thì thượng Khôn ,hạ Đoài ,quẻ Dụng là Khôn ,hướng Tây Nam .
Tháng 4 là Tị hỏa ,sinh cho Khôn thổ ,thổ lại sinh cho Đoài kim.Kim trường sinh ở Tị .
Dụng sinh Thể là hôn nhân dễ thành .
Tháng 12 -Sửu kết hôn :vì tháng thổ nên Khôn vượng ,sinh cho Đoài kim .
Năm 1987 Đinh Mão ,cải nhau đòi ly hôn vì quẻ Hổ là Địa lôi Phục (thượng Khôn thổ ,hạ Chấn mộc) ,
-- --
-- --
-- --
-- --
-- --
-----
Mộc lâm Thái tuế Mão nên vượng ,khắc lại Khôn thổ.Nhưng Chấn mộc có Đoài kim khắc nên vợ chồngly thân 1 năm rồi lại hòa hợp .
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
3.Năm 1987 kết hôn
Nhờ đoán vận cho con khi nào kết hôn ?
Lập quẻ theo ngày sinh:
Tháng quý hợi –ngày canh thìn
Thủy sơn Kiển ,động hào 3 ,biến quẻ Thủy địa Tỉ
-tử-----tý-----------------------tử tôn---tý
-phụ----tuất---------------------phụ-----tuất
-huynh-thân-------THẾ----------huynh---thân
-huynh---thân-------0=>---------tài-----mão
-quan----ngọ--(phục Tài=Mão)----quan--tị
-phụ ----thìn-------ỨNG----------phụ----mùi
Đoán quẻ
Năm 1986 có thể tìm được người yêu,đối tượng ở về hướng đông ,hay hướng đông bắc nhà người mẹ .
Năm 1987 sẽ kết hôn.Nhưng vì con trai khắc vợ nên sẽ kết hôn 2 lần .Nhưng năm 1987 tuyệt đối không nên cưới .
Giải quẻ
Năm 1986 Bính Dần
Hào Thế là Thân kim xung khắc với Thái tuế Dần mộc ,nhưng gặp Dần là gặp vợ .Dần Ngọ Tuất tam hợp hỏa là Quan cục .Dần mộc sinh cho Quan hỏa .
Người yêu ở hướng Đông Bắc ,vì Cấn -Dụng là Đông Bắc .Dần là hướng Đông Bắc .
Năm 1987 ,phía nữ yêu cầu kết hôn : vì năm 1987 –Đinh Mão .Thê tài Mão mộc phục dưới Quan quỷ Ngọ hỏa và sinh cho Quan (Thê tài sinh Quan quỷ là nữ tìm đến với nam).
Năm Mão Tài vượng (Thê tài Mão lâm Thái tuế Mão nên vượng) .Thê tài là nữ vượng nên thành hôn .
=0=
4.Chồng nhu nhược ,vợ cúng rắn nhưng thương yêu nhau
Tháng 4 năm 1987 –Đinh Mão .Nhờ đoán hôn nhân cho nữ ?
Tháng Giáp Thìn –ngày Mậu Thân
Lập quẻ
Hỏa lôi Phệ hạp ,động hào 2 ,biến quẻ Hỏa trạch Khuê
-tử------tị ----------------tử ---tị
-tài -----mùi---THẾ--------tài----mùi
-quan---dậu---------------quan--dậu
-tài------thìn---------------tài----sửu
-huynh--dần---ỨNG 0=>-----huynh-mão
-phụ-----tý----------------tử------tị
Đoán quẻ
1.Kết hôn năm 1969
2.Quan hệ vợ chồng tuy tốt nhưng vợ tính hay tự ái ,tính chồng hơi yếu đuối ,luôn nghe lời vợ .
Năm nay nếu chồng sức khỏe không tốt thì trong công việc cũng sẽ không thuận .Từ nay về sau hôn nhân không có vấn đề gì .
Giải quẻ
Năm 1969 -Kỷ dậu .Quan tinh là Dậu lâm Thái tuế nên Quan vượng .
Hào Thế là Thê tài Mùi thổ sinh cho Quan tinh Dậu kim : đó là Tài Quan tương sinh .Tài sinh quan thì vợ tính nết mạnh mẻ hơn chồng .
Hỏa lôi Phệ hạp thì Dụng là quẻ Chấn mộc sinh cho quẻ Thể là Ly hỏa (hỏa lôi phệ hạp thì thượng ly ,hạ chấn) nên vợ mạnh mẻ chồng yếu thế .
(Theo 6 hào mà luận thì Quan tinh Dậu kim
Thê tinh thổ ,vượng ở tháng thổ :cũng là tượng vợ mạnh .
Hào Thế là Mùi thổ sinh cho quan tinh Dậu kim: quan hệ vợ chồng tốt .
Hào Ứng là Huynh đệ Dần mộc ,động ,hóa huynh Mão là hóa tiền thần ,Mão lâm Thái tuế và xung quan tinh Dậu : sức khỏe chồng không tốt ,hay công việc làm ăn không thuận .
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
Bác Wu kiểm tra cháu luận như thế này được ko ạ :D. Tại mới đọc sách 3,4 buổi à :D
LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG-thổ
- - Huynh Đệ- Tuất
- - Tử Tôn- Thân Kim
--- Phụ Mẫu -Ngọ Hỏa (Thế)
--- Huynh Đệ- Thìn Thổ
--- Quan Quỷ -Dần Mộc
--- Thê Tài -Tí Thuỷ (Ứng)
Biến
HỎA PHONG ĐỈNH-hỏa
--- Huynh Đệ -Tỵ Hỏa
- - Tử Mẫu -Mùi Thổ
--- Thê Tài- Dậu Kim
--- Thê Tài- Dậu Kim
--- Quan Quỷ- Hợi Thuỷ
- - Tử Tôn -Sửu Thổ
Năm canh dần - kỷ sửu – quý dậu – bính thìn
Quẻ này ứng với câu : Phụ Thế(trì thế)+ Tài động tưng bừng . Nghĩa là có tài lộc dồi dào.
Tuy nhiên, huynh đệ - tuất vốn vượng do nguyệt kiến là sửu, tuất động xung với giờ thin nên vượng, tuất biến tỵ hoả và hoả lại sinh thổ nên huynh đệ càng vượng nữa.
Thê tài tí thuỷ động, biến sửu thổ. Tài động là tốt nhưng bịến ra sửu nên bị sửu hợp lại – tý sửu là nhị hợp. Tài bị nắm chặt.
Tuy có tượng động về tài nhưng huynh đệ vượng cộng thêm tài bị sửu nắm chặt, mà tháng này là tháng sửu nữa nên bị kiềm chế chặt chẽ. Động nhưng có lẽ không vùng lên được.
Tử tôn dậu ở ngày quý dậu vốn sinh trợ cho tài nhưng cũng bị thìn dậu là nhị hợp cột chặt.
Tài động nên bản thân rất muốn kiếm tiền nhưng bị cột nên tiền chẳng đến được. Nếu có thì cũng không nhiều.
Quẻ này ứng với quan vận khá tốt khi quan quỷ dần mộc lâm thái tuế, sang năm song hành cùng mão mộc thì thấy rõ quan vận có sự thăng tiến. Phụ mẫu lâm thế cũng chủ về học hành tấn tới, nắm con dấu “ấn “ trong tay cũng chỉ là vấn đề thời gian.
Quẻ này tài động, cầu tài thấy rõ nhưng dữ kiện cho thấy hiện tại thích hợp cho việc học lên tiến sĩ của anh. Tài là tí nên đến tháng hợi tý sang năm phát tài. Gần hơn là khi tử tôn vượng lên sinh tài sẽ phát. Tử tôn vượng khi tháng thân. Bắt đầu từ tháng thân sẽ bắt đầu có động về xèng
nghiencuu.tutrumanhphai@gmail.com
Sai rồi ,quẻ chủ hào huynh đệ thuộc thổ thì quẻ biến phải lấy thổ là huynh đệ :
LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG-thổ
- - Huynh Đệ- Tuất
- - Tử Tôn- Thân Kim
--- Phụ Mẫu -Ngọ Hỏa (Thế)
--- Huynh Đệ- Thìn Thổ
--- Quan Quỷ -Dần Mộc
--- Thê Tài -Tí Thuỷ (Ứng)
Động hào sơ và hào lục biến:
Hỏa phong Đỉnh phải là :
-tị-phụ mẫu
-mùi-huynh
-dậu-tử tôn
-dậu-tửtôn
-hợi-tài
-sửu-huynh
Quy tắc của Bốc dịch là gieo quẻ đầu tiên phải là hào sơ ,6 hào thì phải từ dưới đếm lên ,hào dưới cùng là hào sơ tức hào 1 ,hào trên cùng là hào 6 .
Last edited by thienhung_wu; 18-01-2011 at 11:50 PM.
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
Thôi để khi nào rãnh bác sẽ viết 1 bài về KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH MÔ HÌNH DỰ BÁO , nhưng dài quá ,ngán :D .
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
ặc ... tại quẻ này có người gieo sẵn rồi nhờ cháu giải thôi =))
nghiencuu.tutrumanhphai@gmail.com
WU XIN TẠM NGƯNG CÁC THÍ DỤ Ở ĐÂY ĐỂ VIẾT BÀI VỀ "KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH MÔ HÌNH DỰ BÁO".
Xong rồi sẽ viết tiếp các phần thí dụ .
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH MÔ HÌNH DỰ BÁO
Phân tích mô hình dự báo
-Chiêm phòng ngừa ưu hoạn mà Tử tôn trì Thế thì an tâm .Nếu Quan quỷ trì Thế thì khó giải ,phải phòng ngừa .
-Chiêm công danh mà Quan quỷ trì Thế thì thành danh .Nếu Tử tôn trì Thế thì phải chờ thời
-Chiên cầu tài mà Thê tài trì Thế thì được ,còn Huynh đệ trì Thế thì khó cầu
-Chiêm bệnh tật mà được quẻ Lục xung (tức là 8 quẻ thuần và 2 quẻ : đại tráng và vô vọng) :bệnh mới thì khỏi nhanh ,còn bệnh cũ tái phát thì khó cứu.
1.Lục thân
a.Phụ mẫu:
-hàng cha mẹ ,hàng trên bậc cha mẹ.
-bậc thầy ,bậc tôn trưởng
-Đất đai ,nhà ở ,ruộng vườn,thành quách ,sinh kế ,nghề nghiệp ,buôn bán
-Sinh kế ,giấy tờ ,văn thư ,ấn tín,tác phẫm ,thư từ ,bài thi …
-Mây ,mưa …
Nếu gặp sinh thần ,trợ thần thì làm ăn dễ dàng ,thịnh vượng ,phong phú.
Nếu gặp khắc thần thì làm ăn gặp trở ngại ,vất vả ,lại còn không đủ ăn(nếu thêm cừu thần)
b.Quan quỷ :
-Công môn ,quan sự
-Chồng(nữ xem cho chồng)
-Loạn thần ,đạo tặc
-Danh tước ,phẫm vị
-Sấm chớp
c.Huynh đệ:
-Anh em trong dòng tộc
-Bằng hữu ,đồng nghiệp
-Gió ,khí …
d.Tử tôn:
-Cháu con ,học trò , kẻ dưới
-chim bay ,thú chạy ,trời ,trăng ,sao ,binh sĩ ,tăng đạo.
-Nắng ,nóng ,khô ,lạnh
e.Thê tài:
-Tài sản ,vật dụng ,nô bộc,của cải
-Chồng xem cho vợ
-Tạnh ráo
2.Xác định Dụng thần:
a.Dụng thần không xuất hiện thì lấy phục thần(là dụng thần ẩn núp ,không xuất lộ)
b.Có 2 Dụng thần thì phải chọn:
-Lấy hào Thế (bỏ hào ứng)
-Lấy Dụng thần không bị Tuần không
-Lấy Dụng thần không bị xung phá
*Hào bị Nhật thần xung là “bị xung” .
*Hào bị Chi tháng xung là “bị phá”
3.Thông dụng của hào Thế -hào Ứng:
Chỉ xử dụng 2 hào Thế -Ứng trong những vấn đề tương quan đến xã hội như : quan hệ đối tác ,hôn nhân ,kiện tụng .v.v.
-Nếu vấn dề dự báo liên quan đến người cần dự báo thì phải lấy tương quan của Dụng thần với hào Thế ,
-Còn tương quan với người khác thì lấy Dụng thần với hào Ứng .
TD.Dự báo thời tiết thì không cần đến hào Thế -hào Ứng .
4.Nguyên thần -Cừu thần -Kị thần
a.Nguyên thần: Là nguồn sinh lực của Dụng thần,có tác dụng đối với Dụng thần khi :
-Nguyên thần vượng tướng , hay chính là Nhật ,Nguyệt ;được Nhật Nguyệt ,động hào sinh cho .
-Nguyên thần động ,hòa sinh trở lại,hay hóa tiến thần .
-Nguyên thần được Trường sinh ,Đế vượng ở ngày xem
-Nguyên thần và Kị thần đều động
-Nguyên thần vượng ,động (lâm ngày tháng và động)
b.Nguyên thần tuy có nhưng cũng không sinh trợ được Dụng thần
-Nguyên thần hưu tù mà an tĩnh,hay động mà lại hưu tù ,lại bị hình xung khắc hại bởi Cừu thần
-Nguyên thần hưu tù ,lại gặp Tuần không ,Nguyệt phá
-Nguyên thần động ,hưu tù ,hóa thoái thần
-Nguyên thần đã suy lại bị Tuyệt
-Nguyên thần nhập mộ
-Nguyên thần hưu tù ,động mà hóa Tuyệt ,hay hóa khắc trở lại ,hóa phá ,hóa tán .
c.Kị thần :Là hào khắc chế Dụng thần với điều kiện :
-Kị thần vượng tướng ,hay chính là ngày tháng chiêm quẻ ,hay được ngày tháng ,động hào sinh trợ
-Kị thần động hóa sinh trở lại ,hay hóa tiến thần
-Kị thần vượng ,động ,trúng Không hay hóa Không
-Kị thần được Trường sinh ,Đế vượng
-Kị thần và Cừu thần cùng động (Cừu thần là hào sinh Kị thần)
d.Kị thần tuy xuất hei65n nhưng không khắc được Dụng thần :
-Kị thần hưu tù ,an tĩnh ,hay động mà vô khí ,hay bị ngày tháng ,động hào khắc .
-Kị thần an tĩnh ,trúng Tuần không ,hay bị Nguyệt phá
-Kị thần nhập mộ
-Kị thần suy động ,hóa thoái thần
-Kị thần bị suy lại bị Tuyệt
-Kị thần động hóa Tuyệt ,hóa khắc ,hóa phá ,hóa tán
-Kị thần và Nguyên thần cùng động
5.Thời gian dự báo :
Tháng ở đây là phải dùng lịch Tiết khí
Td : Tháng giêng là ngày bắt đầu Lập xuân
Tháng 3 bắt đầu ngày Thanh minh v.v.
Còn để xác định ngũ hành thì phải dùng Can Chi của tháng .
Td :Tháng giêng là Dần ,tháng 2 là Mão …tháng 12 là Sửu .
6.Tương quan giữa mô hình quẻ chínhvà quẻ biến
Td Quẻ chính là quẻ Càn ,hào sơ động ,biến ra Thiên phong Cấu ,thì ta chỉ xét tới sự liên quan của hào sơ 2 quẻ ,mà không xem tới 5 hào khác .
a.Động biến sinh nhập : tức là động biến ra Nguyên thần của hào động
b.Động biến khắc nhập :tức là động biến ra Kị thần của hào động
-Động biến sinh xuất .
-Động biến khắc xuất
-Động biến hợp
-Động biến tỉ hòa
Cần lưu ý tùy theo từng trường hợp.
Td:Kị thần thì cần động ,biến khắc nhập mới cát .Còn Nguyên thần mà động ,biến khắc nhập là hung .
7.Ám động và động tán
a.Ám động
Các hào trong quẻ chính không động ,nhưng được tháng nên vượng ,khi bị chi ngày xung ,thì hào đó được ám động (ám động cũng có giá trị như hào động).
b.Động tán
Là hào hưu tù ,lại bị Nhật thần xung ,nên gọi là hào bị động tán .Khi bị động tán thì nó không còn giá trị nữa .
8.Nguyên tắc tương hợp
a.Tam hợp
Phải có đủ 3 yếu tố (nếu ít hơn hay nhiều hơn 3 chữ thì không hợp được).Và 3 chữ đó phải có ít nhất 1 chữ động (1 hào động).Nếu cả 3 hào đều an tĩnh cũng không hợp thành cục được .Phải đợi đến ngày xung 1 hào ,hay 2 hào ,hay cả 3 hào thì 3 hào đó mới hợp thành cục được.
-Các hào trong quẻ chính tạo thành tam hợp cục(quẻ lục xung bao giờ cũng tạo thành 2 cách tam hợp cục đối chọi nhau .Có 10 quẻ Lục xung là 8 quẻ Thuần và 2 quẻ : Đại tráng và Vô vọng)
Các hào trong quẻ chính cùng với đia chi của ngày và tháng tạo thành tam hợp cục.
b.Nhị hợp cũng phải có đủ 2 yếu tố mới có thể hợp được
-Địa chi của ngày hay tháng hợp với hào trong quẻ
-Chi của hào cùng động và hợp với nhau.
-Hào động biến ra hào hợp trở lại
-Ngày ,Tháng hợp với hào
-Hào hợp với hào
-Hào động hóa hợp
-Quẻ Lục hợp(hào 1 hợp hào 4, hào 2 hợp hào 5 ,hào 3 hợp hào 6)
-Quẻ Lục xung biến thành quẻ Lục hợp (quẻ Càn biến quẻ Thái)
-Quẻ Lục hợp biến thành quẻ Lục hợp(quẻ Lữ biến thành quẻ Bí)
9.Nguyên tắc :Tiến thần-Thoái thần
a.Tiến thần
-Hào động là Dần ,biến Mão
-Hào động là Tị ,biến Ngọ
--Hào động là Thân ,biến Dậu
-Hào động là Hợi ,biến Tý
-Hào động là Sửu , biến Thìn
-Hào động là Thìn ,biến Mùi
--Hào động là Mùi,biến Tuất
-Hào động là Tuất ,biến Sửu
b.Thoái thần
-Hào động là Mão biến Dần
-Hào động là Ngọ ,biến Tị
--Hào động là Dậu ,biến Thân
-Hào động là Tý biến Hợi
-Hào động là Sửu ,biến Tuất
--Hào động là Tuất ,biến Mùi
-Hào động là Mùi ,biến Thìn
-Hào động là Thìn ,biến Sửu
10.Nguyên tắc :tương hình –tương hại
Cũng giống như nguyên tắc tam hợp ,lục hợp
-1 Mão ,3 Tý -1 Tý ,3 Mão
-Dần Tị Thân
-Sửu Tuất Mùi
-Thìn Ngọ Dậu Hợi :đủ 4 yếu tố (các hào trong quẻ cùng với chi của ngày ,tháng)
11.Phân tích mô hình dự báo đều tuân theo nguyên tắc sinh khắc của Dụng hào với các hào khác ,cũng như yếu tố địa chi của ngày tháng .
a.Quẻ Du hồn và Quy hồn
Thường để dự báo Xuất hành và bệnh tật
Td:Xuất hành mà gặp quẻ Quy hồn là về sớm.Còn gặp quẻ Du hồn là con đi khắp nơi.
Bệnh tật mà gặp quẻ Du hồn là đang hôn mê…
b.Lục xung -Lục hợp
-Lục xung là quẻ có 6 hào có các cặp đối nhau ( hào 1 xung hào 4 ;hào 2 xung hào 5 ;hào 3 xung hào 6 ;với 2 tam hợp cục khắc nhau)
-Lục hợp là hợp nhau theo cặp 1-4;2-5;3-6
Xung là tán ,là tản ra
Hợp là buộc chặt
Việc cần hợp mà gặp xung là khó thành
Việc cần tán mà gặp hợp là khó thành
Td: hôn nhân mà gặp xung thì khó thành
Kiện tụng mà gặp hợp thì khó thành
Trong quá trình phân tích cần lấy nguyên lý âm dương và nguyên lý sinh khắc của ngũ hành làm cơ sỡ .
=còn tiếp =
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
Kinh nghiệm phân tích mô hình dự báo
1.Phân tích quẻ phải chú ý các nguyên lý biến đổi của Dịch học ,đừng nên câu nệ .
2.Dụng hào trùng điệp ,phải mộ khố để thâu tàng .Nhiều Dụng hào thì việc không chuyên nhất ,phải đợi đến ngày tháng Dụng hào nhập mộ thì việc mới thành .
TD.Dụng hào là thổ ,trong quẻ lại có quá nhiều thổ ,thì phải chờ đến ngày tháng là mộc ,mộc khắc thổ ,hay ngày tháng là thìn (là mộc của thổ) thì việc mới thành .
3.Dụng thần chỉ có 1 ,lại hưu tù thì phải chờ ngày ,tháng sinh trợ , hay động hào sinh trợ thì việc mới nên .Chỉ sợ Dụng hào suy nhược ,vọ lực ,còn bị khắc chế ,thì dù động hào có sinh phò thì cũng khó sống
4.Dụng thần được sinh phò thì tốt ,còn bị hình xung khắc hại thì xấu .
5.Dụng thần Trường sinh ,Đế vượng thì tốt ,còn bị Tử Mộ Tuyệt Không (ở ngày ,tháng) thì xấu.
6.Nhật thần là chủ tế của 6 hào .Nguyệt tướng là đầu mối cơ bản của quẻ .
Td: Dụng là Dần ,chiêm vào tháng Mão ,ngày HỢi thì Dụng thần vượng ở tháng ,Đế vượng ở ngày ,động biến Mùi ,tức là biến Mộ .Vậy phải chờ đến năm ,tháng ,ngày hay giờ Sửu ,Sửu xung Mộ Mùi thì Dụng thần mới có tác dụng .
7.Sợ nhất là Thái tuế ,nên tĩnh không nên động .Thái tuế có thể minh động ,ám động ,xung khắc hào Thế.
-Chiêm niên vận thì 1 năm gặp tai ương
-Chiêm quan sự thì sẽ tới tòa án cao nhất
-Chiêm thi cử ,cầu khấn ,cầu phúc …thì cần Thái tuế sinh ,hợp với hào Thế (động mà sinh hợp càng tốt) .Kị nhất là hình ,xung khắc hại hào Thế .
Ngoài việc đó ra thì Thái tuế cũng bình thường như mấy hào khác : gặp nguyệt phá thì vẫn bị phá ;gặp Không vẫn bị Không ;Nhưng Thái tuế không làm cát hung trong năm mà làm cát hung ở những năm về sau.
-Còn những việc nhỏ nhặt hàng ngày không cần đến Thái tuế
-Cầu quan ,cầu danh v.v. mà được hào 5 (tức Thái tuế) động ,sinh cho Dụng thần là rất tốt .
8.Thế -Ứng chỉ dùng đến khi chiêm sự có quan hệ giữa ta và đối tác .Còn nếu không thì không cần dùng đến cách này
Thế -Ứng cùng ngũ hành hay tương sinh là tốt.
Ứng sinh Thế là người phò cho ta
Thế sinh Ứng là ta phò cho người
Thế -Ứng cùng động ,hợp hay hòa là 2 bên cùng chủ động hợp tác
Ứng Tuần không thì người ta không có thực lực ,hay không thực lòng .
Thế Tuần không thì ta chưa có thực lực hay chưa thực lòng
Thế vượng khăc Ứng thì ta áp đảo người
Ứng vượng khắc Thế thì người áp đảo ta .
Tài –Quan sinh Thế thì ta được lợi .Tài -Quan sinh Ứng thì người được lợi
Giữa Thế -Ứng có hào động khắc Thế hay Ứng là quan hệ giữa 2 bên có trắc trở .
Thế động hóa thoái thì ta chủ động rút lui .
Ứng động hóa thoái thì người ta chủ động rút lui
Tự mình chiêm cho mình thì không cần dùng đến hào Ứng .
9.Động là đầu của sự việc .Biến là cuối của sự việc : nên sinh hợp cho nhau ,đừng nên xung khắc .
-Lấy hào động là giai đoạn đầu của sự việc .Hào biến là kết quả của dự đoán .Nếu biến ra sinh hợp thì đầu xuôi đuôi lọt .Nếu biến ra xung khắc thì có trắc trở
10.Thế hào bị thương khắc thì không hợp cho việc của mình.
Ứng bị thương khắc thì bất lợi cho việc của người khác .
Việc của mình thì cần Thế phải vượng tướng ;hay là được ngày tháng ,động hào sinh trợ ,hay là động mà hóa cát thì việc gì cũng tốt .
-Chiêm việc cho người thì lấy Ứng hào lảm Dụng thần .Dụng nên vượng tướng ,hay được ngày tháng ,hay động hào sinh trợ .Nếu bị ngày tháng xung khắc ,hay bị Mộ Tuyệt Không Phá thì nó sẽ bị suy yếu .
11.Thế hào -Ứng hào :Tuần không : thì không biết tin vào đâu là sự thật ;sự việc có trở ngại ,hoang đường .
-Thế hào Tuần không thì tự mình không thực
-Ứng hào Tuần không thì lòng người không thực .
Nếu đã Tuần không còn gặp Huyền vũ –Chu tước-Bạch hổ thì càng xấu .
12.Quẻ nội -ngoại đều động thì cát hung khó định ,thường nên lập quẻ khác ,nhưng sự việc thường phức tạp khó thành công ,khó như ý muốn .
Gieo quẻ vào lúc sáng sớm ,hay lúc nửa đêm thì quẻ thường chính xác .
=còn tiếp=
Last edited by thienhung_wu; 19-01-2011 at 11:18 PM.
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
13.Thế -Ứng đều không nên động ,nếu động thì sự việc phản phúc khôn lường .Nhưng nếu Dụng hào đắc địa thì đại tượng sẽ thành.
-Thế động nhưng không bị khắc chế
-Ứng động mà tam hợp với hào Thế thì tính việc chi cũng thành mau lẹ .
14.Dụng hào vượng tướng hay được sinh phò ,hay có khí ,và không bị khắc chế thì mọi việc sẽ thành .Còn như Dụng hào hưu tù ,lại bị khắc chế thì có cũng như không .
[Tức là nói đến tính chất suy vượng của Dụng thần ,chứ không phải ở chỗ Dụng thần có hiện hay không ?]
-Dụng thần là phục thần thì xem nó có bị phi thần khắc chế hay không ?
Nếu Dụng thần vượng tướng ,nhưng nhập mộ ở phi thần ,hay bị phi thần khắc chế ,thì phải đợi đến ngày tháng xung phá phi thần thì phục thần mới hiện và ứng cát hay hung
15.Hào bị Tuần không ,khi được Nhật thần xung thì nó sẽ có tác dụng (sẽ thật).Còn nếu động mà “Không” ,Nhật thần xung “Không” thì sẽ ra “thật”.
[Dụng thần Tuần không .Việc cần đoán cát mà gặp “Không” thì khó cứu .Việc xấu hay việc cần tránh mà gặp “Không” thì lại tốt .
Ngoài Dụng thần Không vong ra ,các hào khác gặp” Không” đều có thể dùng được ].
Td : đoán người đi xa mà Dụng bị “Không” :là chưa rõ tin tức , đợi đến ngày xung “Không” thì sẽ có tin tức .Nhưng hào “Không” phải vượng tướng ,chứ nếu hưu tù ,thì dù có gặp xung cũng chẳng có tác dụng .
16.Hợp gặp Phá chắc vô công:
Hào gặp hợp như 2 người đồng tâm hợp lực thì việc chắc thành .Nếu bị ngày ,tháng ,hào động xung khắc thì là “hợp xứ phùng xung” : đề phòng tiểu nhân xúi giục ,trong chỗ hợp lại sinh ra nghi kị ,như việc của tự mình làm cũng bị kẻ xung quanh ngăn trở ,việc sẽ khó thành .
Phàm tam hợp ,lục hợp ,tuy chẳng nên việc trong lúc hiện thời,nhưng đến khi ngày ,tháng ,động hào xung khắc hào hợp thì sự xung phá thành công.
Td:Dần Hợi hợp thì ngày tháng Thân Tị sẽ xung 2 hào hợp :lúc đó sẽ nên việc .
2 hào động mới được coi là hợp .Khi đã được hợp mà còn bị xung phá thì có nghĩa là bị tán ra không hợp được .
Nếu 2 hào đều tĩnh ,thì chờ đến khi 2 hào đó bị xung thì chúng mới hợp được .
Hào động có 2 loại :
-Mình động là hào động do gieo quẻ mà có .
-Ám động là hào tĩnh nhưng vượng tướng ,được ngày xung thì gọi là Ám động .Ám động cũng giống như động ,nhưng được luận giải là “sự bất ngờ” .
“Hợp xứ phùng xung” ;khi có 2 hào hợp mà 1 hào là Minh động, còn 1 hào vượng tướng nhưng an tĩnh,hào này được ngày xung thì mới Ám động và nhị hợp mới xảy ra .
Còn nếu nó bị tháng xung thì nó bị phá chứ không được hợp.
Còn tam hợp thì phải có 1 hào động ,còn 1 hào vượng tướng mà được ngày xung ,và 1 hào hợp với tháng .
17.Hào bị Tuần không là hào không thật ,,,,
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
17.Hào bị Tuần không là hào không thật ,tuy xuất hiện nhưng chưa có giá trị ,nhưng nếu có động ,biến thì thành hào thực .Hay là động mà hóa “Không” thì cũng là hào thực .Bở vì chỉ tạm thời là “Không” ,đợi khi “xuất không”,hay được ngày mà xung mất “không” thì cũng sẽ hóa “thực” .
a.Hào bị “Không” nếu vượng động,hay suy động ,khi đến ngày “xung không” sẽ thành hào “thật” .
Hào biến ra “không” cũng vậy .
Hào cát khi “xuất không” sẽ ứng cát .Hào hung khi “xuất không” sẽ ứng hung .
b.Hào Tuần không là hào không có thực trong tuần giáp đó ,khi qua tuần đó thì từ “không” sẽ ra “thực” và ứng cát hay hung .
18.Hợp tuy là hòa hợp nhưng trong hợp có hình ,có khắc ,có hại ,có sinh .Trong hợp mà có hình ,khắc ,hại thì dù hợp vẫn bị hình khắc .
Nếu có ngày tháng hay động hào xung phá “hình ,xung ,khắc ,hại” đó thì mới hết bị hình xung khắc hại .
19.Kị thần động mà gặp ngày tháng hợp thì không bị hung .
-Nguyên thần động mà gặp ngày tháng hợp thì việc không thành .Khi gặp ngày tháng xung hào hợp đó thì cát hay hung mới ứng nghiệm
Hào động sẽ không coi là động nếu nó gặp:
-Ngày tháng hợp với nó.
-Hào biến ra hợp với nó
Hào sẽ được gọi là động khi nó gặp sự xung phá (tức là sự hợp bị phá) nên mới động được .
Động mà bị hợp tức là bị trói buộc lại.
20.Hào tĩnh mà được ngày xung là Ám động ,nhưng hào phải vượng tướng ;còn nếu như hào tĩnh mà hưu tù ,gặp ngày xung là bị tán (chứ không phải là ám động):hỏng .
21.Nhập mộ nan khắc
Mộ là ngưng trệ .
Kị thần nhập mộ thì không khắc được Dụng thần (thủy ,thổ mộ ở thìn ;mộc mộ ở mùi v.v.)
1 hào có thể nhập mộ ở :các hào ,ở ngày tháng ,hào động ,hay hào biến .Khi 1 hào bị nhập mộ là nó đã bị khép chặt nên không thể phát sinh tác dụng vốn có của nó .Nên hào nhập mộ thì :
-Không khắc ,không sinh được hào khác .Chờ đến ngày tháng xung phá mộ thì nó sẽ có tác dụng ,nhưng hào nhập mộ đó phải được vượng tướng ,tương sinh .Còn nếu vô khí hay tương khắc thì vô tác dụng .
22.Hào vượng tướng dù gặp Tuần không cũng không phải là “không” .Nếu gặp ngay ngày chiêm xung nó thì nói sẽ không còn bị “không” nữa .Hay gặp ngày xung “không” ,hay ngày xuất tuần thì sẽ trở nên hữu dụng .
23.Một hào dù có hưu tù nhưng được ngày ,tháng hay động hào sinh ,hợp với nó thì nó sẽ trở thành hữu ích .
24.Tham sinh ,tham hợp mà quên mất hình xung khắc hại .Nhưng điều này chỉ xảy ra khi hào chủ sự an tĩnh ,bị hào động khắc (động thì khắc được tĩnh);nếu trong quẻ có 1 hào khác động ,được hào động kia sinh ,thì hào động kia sẽ không khắc hào chủ sự nữa .
Nhưng nếu trong cái sinh có cái hại hay hình xung thì phải coi chừng trong cái hay đã ẩn tàng mầm họa .
25.Phân biệt suy vượng để chỉ rõ khắc hợp - Phân biệt động tĩnh để định hình xung
a.Quy tắc “khắc” là :
-hào vượng khắc được hào suy .Hào suy không khắc được hào vượng .
-Nhưng hào suy nhược mà động thì hào vượng an tĩnh không khắc chế được .
b.Quy tắc ‘hợp’ là :
-hào suy nhược nếu được hợp thì sẽ trở thành hào vượng tướng .
-Hào vượng tướng mà được hợp sẽ càng vượng hơn .
c.Quy tắc “động” là :
-Hào động mới có thể tạo nên thế tương hình .
Td : 1 Mão động hình 3 Tý ,hay 1 Tý động hình 3 Mão .Nhưng nếu tất cả đều an tĩnh thì không thể hình được .
d.Hào an tĩnh mà vượng ,gặp ngày xung nó là Ám động .
-Hào an tĩnh mà suy nhược ,gặp ngày xung nó là bị tán :hung
-Hào an tĩnh mà vượng ,bị Tuần không ,gặp xung sẽ động ,tức sẽ hữu dụng .
-Hào hưu tù động ,gặp xung cũng bị tán :hung
-Hào vượng tướng động ,gặp xung càng động mạnh .
26.Hình ,xung ,khắc,hợp :nếu thiếu 1 chữ hay dư 1 chữ thì không thể hình ,xung ,khắc ,hợp được .
Td :ngày chiêm là ngày Tý .Trong quẻ có chữ Mão ,là Tý hình Mão ,nhưng nếu có 2 chữ Mão thì lại không hình Tý được .Có 1 Ngọ thì xung ,còn 2 Ngọ thì không xung được .
Nếu thiếu chữ thì phải chờ đến năm tháng ngày giờ là chữ thiếu đó điền đủ chữ thì sẽ thành hình ,xung ,khắc ,hợp .
-Ngày hay tháng vẫn có thể xung phá được 2 hào đồng loại trong quẻ .
27.Một hào mà được nhật nguyệt (chính là ngày hay tháng) thì hào khác không thể hình ,xung ,khắc ,hại được nó .
28.Phục thần lại còn bị Tuần không :mọi việc khó thành .Khi phi thần bị xung thì phục thần sẽ hiện .Nếu phục thần được Trường sinh -Đế vượng tại phi thần thì là hữu khí ,sẽ hết “không” .
29.Nếu dụng thần núp ở dưới phục thần ,mà được ngày tháng xung ;hỷ thần sinh hợp thì phục thần mới được hữu dụng.
*Phục thần chỉ có giá trị là Dụng thần khi:
-Phục thần vượng vướng :trường sinh ,đế vượng .Nếu không thì sẽ không có tác dụng .
-Phục thần bị phi thần khắc chế .Phục thần vượng tướng phải được Nhật Nguyệt xung phá phi thần thì khi đó phục thần mới hiện được .
Nếu phục thần đã suy nhược ,lại còn sinh xuất cho phi thần ,lại không được ngày tháng xung phá phi thần,thì phục thần không có tác dụng .
(Tuy nhiên ,chỉ khi nào trong quẻ không có Dụng thần ,mà ngày tháng chiêm quẻ cũng không có Dụng thần,thì mới phải tìm phục thần)
30.Phục thần núp dưới hào Tuần không :thì rất dễ kéo lên
-Nếu phục thần không bị tuần không ,mà phi thần bị Tuần không ,thì phi thần đâu còn đè lên phục thần nữa .Và phục thần được Nhật Nguyệt sinh ,phù, củng ,hợp :nên nó tự nhiên xuất hiện .
[Phục thần đến sinh phi thần xuất bạo là điềm xấu đến nhanh .
Phục thần khắc phi thần là “xuất bạo” :vô sự
Phi thần khắc Phục thần thì mình lại hại mình : không yên]
31.Dụng hào nếu bị hưu tù ,lại bị Nhật Nguyệt chế phục thì cho dù có được sinh phù cũng khôngthành việc .
32.Ngày tháng (Nhật Nguyệt) như trời ,có thể sinh ,phù ,hình ,xung ,khắc ,hại 6 hào ; nhưng 6 hào không thể nào sinh ,phù,hình ,xung ,khắc ,hại ngày tháng được .
33.Dụng hào nhập mộ là bị ngăn trở : mọi việc đều bị hao sức mà không thành .Phải có ngày tháng ,hay động hào xung khắc phá Mộ thì Dụng thần mới có sức .Nhưng nếu Dụng thần vô khí hay “nhập mộ trùng điệp”: thì cho dù có xung cũng vô ích.
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
34.Quan quỷ trì Thế : nếu không trừ đi sẽ không ổn
Chiêm việc gì cũng rất sợ hào Thế bị khắc .Chỉ có Quan quỷ trì Thế ( mà nếu không phải là người có chức vụ) thì rất cần có ngày, tháng hay động hào xung ,khắc ,phá Thế thì mới tốt .(Vì Quan quỷ Trì Thế là Quỷ ở bên mình)
Nếu không phải là quan chức mà Quan quỷ trì Thế và suy nhược :là người đang rất lo lắng không yên .
35.Đức vào trong quẻ thì không có việc gì là lo lắng .
Hào chủ sự là hào Thế , mà can chi trên dưới tương hợp.
36.Kị thần ở ngôi Thế thì gặp nhiều trở ngại ,không thành
Chiêm bất cứ việc gì cũng không nên gặp .
Td: Huynh đệ trì Thế mà hóa Tài là có tài .
Tài trì Thế mà hóa Phụ mẫu là gặp cha
a.Kị thần mà động ở trong quẻ : thì họa đã gần bên .
-Dụng thần tĩnh ,gặp ngày xung thì mang hại
-Dụng thần động ,gặp ngày hợp là bị thương
-Dụng thần bị phá,mà Dụng thần Tuần không ,đến ngày “xuất không” thì gặp hại .
-Nguyên thần động ,mà Dụng thần bị Tuần không ,khi “xuất không” sẽ được việc
-Kị thần động ,mà Dụng thần bị Tuần không ,khi “xuất không” sẽ bị họa .
Còn chiêm bệnh mới đau ,mà Dụng thần Tuần không ,thì khi “xuất không” sẽ hết bệnh(mạnh khỏe)[dù nhật ,nguyệt, hay động hào có khắc Dụng thần hay không?]
Còn chiêm việc khác mà Dụng thần bị khắc là xấu .
b.Nói chung ,Dụng thần bị Tuần không ,mà bị ngày ,tháng hay động hào trong quẻ xung khắc thì nó vẫn bị thương ;nếu được sinh trợ thì vẫn sinh trợ ;nhưng phải đợi đến ngày tháng năm mà “xuất không” thì sẽ bị khắc chế ,hay là được sinh trợ .
c.Đối với việc Chiêm đoán Bệnh tật thì khi Dụng thần bị Tuần không ,khi “xuất không” sẽ khỏi bệnh (Ở đây không luận sinh khắc ,chỉ luận Tuần không ).Và nếu bệnh mới phát mà gặp ngày xung ,hay gặp quẻ lục xung thì bệnh mau khỏi .Ngược lại ,gặp bệnh cũ ,bệnh đã lâu mà gặp ngày xung ,hay quẻ lục xung thì nan giải (khó cứu)
37.Kị thần phát động thì việc gì cũng bất lợi .Nếu có ngày ,tháng ,hay hào động trợ giúp Dụng thần thì mới tạm ổn : công việc cũng có thể thành tựu .
38.Dụng hào đã hưu tù thì rất sợ bị hình ,xung ,phá ,hại (Dụng hào vượng tướng còn không chống nổi ,huống chi là hưu tù)
39.Dụng hào động mà hóa ra Tử ,Mộ ,Tuyệt ,Không , thì chẳng cần biết việc lớn ,nhỏ ,công hay tư đều là chẳng thành .
(Thực tế, vòng Trường sinh người ta chỉ luận Sinh -Vượng -Mộ chứ ít khi luận đến Tử -Tuyệt)
Còn Không vong mà gặp xung là hết “không” , thành ra hiện thực .
-Chiêm bệnh mà Dụng hào vượng tướng hay Dụng là ngày ,tháng thì cũng không đến nỗi hại .
-Hóa Mộ mà gặp ngày tháng Xung thì thành
-Hóa Tuyệt mà gặp ngày ,tháng làm cho sinh vượng thì cũng sẽ tốt .
-Chiêm mưu sự thì đến ngày “xuất không” việc sẽ thành .
-Chiêm bệnh mới phát thì khi xuất không sẽ khỏi .
40.Dụng hóa Dụng :có thứ hữu dụng ,có thứ vô công
Đã có Dụng thần thì không nên động mà hóa xuất ?
-Phải nói là : Dụng hào hóa Dụng hào mà hóa tiến thần :thì mọi việc chiêm đều cát .
Còn như Dụng thần nhiều quá ,thì phải chờ tới ngày xung khắc ,hayDụng hào nhập mộ cho bớt đi thì việc mới thành .
41.Động mà gặp Tuần không ,hay động mà biến ra Tuần không đều không phải là “không” .(nhưng động hào phải vượng tướng,chứ hưu tù thì vẫn là “không”)
42.Dưỡng chủ hồ nghi -Mộ thì nhiều ám muội
-Mộ là trì trệ .Nếu Dụng thần động mà hóa Mộ :Chiêm bệnh (dù là bệnh mới hay cũ) đều là hôn mê .
-Dụng thần vượng ,tới ngày xung Mộ thì yên ổn .
-Dụng hưu tù và bị hình ,xung ,khắc ,hại ,tuy gặp ”không” thì : bệnh mới sẽ khỏi ;bệnh cũ sẽ hung (chết).
-Tìm người ,băt bớ ,gặp Mộ thì đối tượng trốn kín ,khó tìm .
-Đoán Thân mệnh ,gặp Mộ thì u mê khó phát .
-Đoán mất đồ vật ,gặp Mộ thì đồ vật bị dấu kín khó tìm
-Đoán hôn nhân gặp Mộ thì mờ ám ,chẳng rõ ràng .
Nếu động hóa Mộ hồi đầu khắc( khắc trở lại hào động): thì việc có trì trệ ,ám muội .
Nếu Mộ là hào Quan quỷ hồi đầu khắc Dụng thần thì càng thêm hung .
43.Động hóa sinh ,vượng thì họa phúc có ba :
-Sinh là Trường sinh ,Vượng là Đế vượng :mọi việc đều cát .
-Duy có thổ ,vượng ở Tý là hóa tiến thần
-Thìn Tuất Sửu Mùi mà động hóa Tý là hóa Đế vượng -Sửu động hóa Tý là hóa Đế vượng và lục hợp
44.Hào động hóa Quan quỷ là cát hung có hai
-Chiêm đoán công danh ,nếu được hào Thế vượng tướng ,hay là ngày tháng,động hào biến ra quan tinh ,lại không bị phá tổn thì đường công danh rộng mở .
-Nếu hào Thế hưu tù ,lại bị khắc chế ,động biến ra quan tinh :thì đó là Quỷ : khó bề mà “vinh gia vọng lộc” .
45.Kị hào động biến ra hồi đầu khắc
-Chiêm việc cần tốt mà Dụng thần “hồi đầu khắc” thì nguy. (hồi đầu khắc tức là hóa khắc trở lại hào động)
-Chiêm bệnh tật ,thọ yểu ,niên vận mà gặp “hồi đầu khắc” cũng nguy .
-Nhưng nếu Quan quỷ trì Thế mà động hóa khắc lại không hung .
-Kị thần động mà hóa khắc là “hung hóa cát” .
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
46.Hào Thế đừng nên sinh phò cho hào khác
-Tương sinh thì nên sinh cho ta(hào Thế)
-Tương khắc thì nên sinh cho người(hào Ứng)
-Chiêm việcliên quan 2 đàng thì hào Ứng nên sinh cho hào Thế
-Chiêm tài lộc thì hào Tài nên sinh hào Thế hay là khắc Thế
-Chiêm quan danh thì hào Quan quỷ nên sinh chohào Thế .
Nếu hào Thế mà sinh cho hào khác thì khí lực của mình bị hao tổn .
-Còn tương khắc :thì hào Thế nên khắc hào khác ;các hào khác mà khắc hào Thế là hung
Trừ quẻ cầu tài : thì khi hào Thế ,hào Ứng tương sinh là tốt .Nhưng nếu hào Thế được hào Tài vượng tướng khắc thì càng tốt hơn,nhưng hào Tài phải vượng tướng ,động ,khắc Thế và hào Thế cũng phải vượng tướng .
Nếu hào Thế mà hưu tù ,trong khi hào Tài vượng tướng ,động mà khắc Thế thì các phúc được tài lộc đã ẩn chứa nguy cơ ở bên trong rồi.
Nếu hào Thế vượng động ;hào Tài vượng động ,mà Tài lại nhập Mộ ở hào Thế :thì cầu tài hanh thông .
47.Kị thần động mà xung khắc Dụng thần ,nếu Kị thần vôkhí và không có trợ giúp thì khó mà hại được hào Thế hay Dụng thần .
Dụng thần vượng tướng thì có thể địch lại được nó ,khi đó nó sẽ vô hại ;nếu có gặp họa thì cũng là họa nhẹ (Nếu hào Thế đã vượng còn động nữa thì càng tốt )
Chỉ sợ Nhật thần động hay trợ giúp cho Kị thần để kị thần hại Dụng thần thì họa không nhỏ .
Hoặc Kị thần được các hào khác phù trợ ,thì tác hại của Kị thần đối với Dụng thần là không thể xem thường .
48.Dụng hào trùng điệp ,cầu mong gặp Mộ khố để thâu tàng bớt đi .Tức là cần có Nhật thần hay động hào làm hao bớt đi ,hay là Dụng hào nhập Mộ là nên việc (Mộ khố trong quẻ hay là sau này gặp ngày ,tháng Mộ khố cũng là nên việc)
49.Hai hào ở giữa hào Thế và hào Ứng gọi là gián hào .Nếu 2 hào động ,biến :tức là công việc hay bị cách trở khó thành ,chẳng tương thông.
-Nhưng cách này chỉ dùng để chiêm đoán cho việc có dính líu tới 2 bên như :hôn nhân ,mua bán v.v.
50.Tự chiêm cho mình thì lấy hào Thế làm Dụng thần .
-Thế -Ứng đều “Không” :việc sẽ không chắc chắn ,khó có kết quả .
Nếu như không có ngày tháng hay động hào khắc ,mà hào Thế bị Tuần không thì ý là : tâm ý của ta có ý nghi ngờ ,nửa muốn tiến mà nửa lại muốn lui .
Cho nên 2 hào Thế -Ứng không nên gặp Tuần không ,nhưng nếu động mà Tuần không thì không còn là “không” nữa ,khi xuất “không” sẽ trở nên thực .
51.Hào phát động phải xem âm dương (giao ,trùng)
-Nếu hào âm phát động là chỉ việc tương lai sẽ tốt
-Nếu hào dương phát động thì chủ việc đã qua rồi
52.Động mà biến ngang hòa
Có tiến ,có thoái ,có quẻ ngang hòa:
-Quẻ ngang hòa (td Dần mộc hóa Dần mộc) gọi là phục ngâm(hào phục ngâm hay quẻ phục ngâm): thường chiêm đoán công việc hay chính đương sự đang ở trạng thái bất an ,bất ổn ..Việc thường trắc trở ,lằng nhằng ,tiến lui bất nhất ,khó quyết 1 bề.
-Việc tốt đẹp thì cần hóa tiến.Việc hung thì cần hóa thoái .
53 .Kị thần mà sinh hào Thế là hung .
-Dụng hào mà khắc hào Thế có lúc là cát .Vì trong cái sinh còn có cái hình hại .Trong cái hợp còn có chỗ khắc .
-Kị thần mà sinh hào Thế là ngày ,tháng hay động hào làm Kị thần ,sinh cho hào Thế .Vì Kị thần đã vượng ,còn Dụng thần thì suy nhược ,dù hào Thế có gặp tương sinh thì cũng đâu có ích gì .
Nhưng nếu :
-chiêm cầu Tài .Tài là Dụng thần mà khắc Thế : cầu tài sẽ được .
-Chiêm hành nhân. Dụng thần khắc Thế : người đi sẽ về
-Chiêm y dược .Tử tôn Dụng thần .Tử tôn khắc Thế thì khỏi bệnh
-Ngoài ra các việc chiêm khác thì đừng bao giờ nên thấy “Dụng thần khắc Thế”
Td : Cầu danh thì Quan quỷ là Dụng ,mà khắc Thế thì không tai cũng họa .
-Kị thần và Cừu thần nên bị khắc (Nhật Nguyệt hay động hào hay hồi đầu khắc) thì tốt .
54.Hào Dụng ,hào Thế không nên tạo thành cách Hình ,Hại vì : Chiêm việc sẽ không thành .Chiêm vật không cát.Chiêm bệnh thì hung .Chiêm nhân thì ưu hoạn .Chiêm văn thư thì có hư trách.Chiêm kiện tụng thì có trách phạt .
Động mà hóa Hình cũng vậy (tức là hào chủ sự với ngày tháng ,hào động gặp nhau thành cách “hình” .
55.Động mà gặp xung thì sự phải tán .
-Còn hào tĩnh vượng ,gặp xung là Ám động .
-Hào tĩnh hưu tù ,gặp xung là “tán” .
56.Tuyệt mà gặp Sinh thì sự việc sẽ thành
Tức là hào Thế và Dụng thần :hoặc bị Tuyệt ở ngày ,hoặc là hóa Tuyệt .Nếu có ngày tháng hay hào động tương sinh cho nó thì gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” .
57.”Hợp” cần phải có “xung” mới nên việc
“hợp trụ” là buộc chặt .
-Việc không cần buộc mà bị hợp thì cần phải có xung phá mới rời ra được :khi đó mới thành việc .
“hợp trụ” chỉ cần cho việc chiêm đoán : cầu tài -cầu hôn-cầu quan-hợp tác v.v.
58.Nếu Dụng thần mà bị suy nhược thì cần phải có ngày tháng hay hàođộng phù trợ .Hay là đợi ngày tháng làm cho Dụng thần vượng tướng trở lại thì sự việc mới thành .
59.Phần này chỉ chiêm XEM HÀNH NHÂN
-Gấp thì Dụng thần động mà khắc hào Thế :về rất mau
-Còn hoãn thì Dụng thần yên tĩnh mà sinh Thế :chậm hơn.
-Còn Dụng thần động mà sinh Thế thì về chậm .
60.Chiêm đoán sự việc lấy hào Phụ mẫu làm đầu mối thông tin .Còn hào Tử tôn có lẽ dùng để xem tài vận mà thôi :Vì cầu tài thì Tử tôn là Nguyên thầnvượng tướng ,trường sinh ,đế vượng hay động mà phù trợ cho hào tài thì ắt là cát tường.
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
61.Quan quỷ tuy làm họa tai ,nhưng nếu nó là hào Phục thần thì không thể gây tác họa được .(Thực ra là còn tùy việc ,tùy thời .Còn có khí hay không là do ngày tháng lập quẻ)
62.Hào Tử tôn tuy là hào phúc đức ,nhưng nếu nó là Kị thần thì cũng không nên .
Thực ra, trong “Phân tích mô hình dự báo”,nếu hào Tử tôn là Dụng thần hay Nguyên thần của việc cần cho sự cát tường mà lại bị động biến thành hào khắc trở lại thì là bất lợi .
Còn nếu nó là Kị thần ,mà động biến khắc trở lại thì lại đoán là hay .
Td : cầu quan thì Tử tôn là kị thần ,nếu động mà hồi đầu khắc thì đoán là quan vận sẽ tốt .
Cầu tài thì hào Tử tôn là Nguyên thần ,động biến hồi đầu khắc thì là xấu .
63.Bạch hổ dấy lên mà gặp cát thần thì vẫn cát .
Thanh long phát động mà gặp hung sát vẫn hung .
Đằng xà chủ về tử -Bạch hổ chủ có tang -Huyền vũ chủ đạo tặc –Chu tước chủ thị phi :
Cốt lõi là Lục thân (phụ mẫu-huynh đệ-thê tài –quan quỷ -tử tôn) chứ không phải Lục thần (Thanh long –Chu tước –Câu trận -Đằng xà-Bạch hổ-Huyền vũ).Lục thần chỉ là phụ họa thêm mà thôi .
64.Huyền vũ là đạo tặc ,nên cần ở Quan quỷ - Chu tước chủ thị phi nên cần ở Huynh đệ .
Thật ra ,Long -Tước -Trận –Xà -Hổ -Vũ động mà không khắc hào Thế thì cũng chẳng có gì đáng ngại .Còn động mà khắc hào Thế thì hung ,chứ không phải do quan quỷ hay huynh đệ .
65.Luận giải cát –hung là phải lấy lý sinh khắc chế hóa mà luận .
66.Trừ ác chưa hết tro tàn thì còn có ngày phát hỏa .Những thần hình –xung -khắc -hại ,nếu được ngày tháng hay động hào khắc chế thì phải trừ cho tận gốc ,nếu không trừ tận gốc ,gặp năm tháng sinh phù nó sẽ trở lại làm họa .
67.Hào Thế và Dụng thần cókhí ,nếu bị ngày tháng hay động hào khắc chế làm chi bị thương ;nhưng khi gặp ngày tháng tương sinh cho thì sẽ phát trở lại .
68.Dù chiêm đoán Thân Mệnh ,gia trạch ,công danh ,mộ phần, mua bán .v.v. các việc muốn được lâu dài ,Dụng thần tuy là trọng ,nhưng vẫn phải chú ý tới nguyên thần .
Dụng thần tuy vượng tướng nhưng nếu bị thương khắc thì như nước không có nguồn ,cây không có rễ.
69.Dạy người chiêm quẻ : trước hết phải biết động ,tĩnh ,suy vượng ,sinh ,phù ,củng ,hợp ,xung ,khắc, phá, hại ,mộ ,tuyệt, không .
Hào tượng đã thành liền biết họa phúc .
Cái nào dùng thì nên coi trọng ,cái nào không dùng thì bỏ ra .
70.Ngày xưa có lệ :Ngày Tý không xem bói .
Thực ra :quẻ không linh nghiệm là tại tâm không chí thành ,chứ không phải tại ngày Tý .
71.Khi bói hỏi :thì trong lòng chớ nên tưởng niệm 2 việc cùng 1 lúc .Chỉ nên “duy nhất” 1 việc .Dù xem sáng hay chiều cũng là vô hại .
72.Chuyện của mình chớ nên nhờ người khác xem hộ (vì khó tìm dụng thần) ,việc khó ứng nghiệm .
73.Bất luận là việc gì :trước hết phải tìm xem hào nào là Dụng thần ?Có vượng tướng hay không? Có nguyên thần động mà sinh trợ không ? Có Kị thần động mà khắc hại không? Nếu có nhiều Dụng thần thì xét tìm Dụng thần như ở mục 2.
NHỮNG KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH
74. Kinh ngiệm phân tích ngũ hành tương sinh ,tương khắc ,khắc xứ phùng sinh ,động tĩnh sinh khắc :
a.Ngũ hành tương sinh ,tương khắc
-Dụng thần và Nguyên thần nên được gặp tương sinh (được Nhật Nguyệt hay động hào sinh hay hóa “hồi đầu sinh”) mới tốt .
b.Kị thần và Cừu thần nên được gặp tương khắc (tháng ngày hay động hào khắc nó ,hay động hào hóa “hồi đầu khắc” ).
-Dụng thần và Nguyên thần mà gặp khắc ,không có sinh phù là hung .
-Chiêm việc tốt thì trong việc cát đã có sầu bi .
-Chiêm việc dữ thì nên mau mau trốn lui đi .
c.Chỗ này gặp khắc ,chỗ kia gặp sinh thì gọi là “khắc xứ phùng sinh”
-Ý nói là Dụng thần và Nguyên thần bị khắc ít ,mà được sinh nhiều là việc cát tường
-Còn Kị thần bị khắc ít ,mà được sinh nhiều là hung(vì Kị thần không nên được sinh) .
d.Động –Tĩnh –Sinh -Khắc
Sáu hào trong quẻ đều yên tĩnh thì hào vượng tướng sẽ sinh trợ hào hưu tù .Nếu có hào động thì hào động có thể khắc chế hào tĩnh,chứ hào tĩnh không khắc chế được hào động .
Còn 1 hào mà đã được nhật nguyệt sinh trợ ,thì dù bị khắc cũng không thề suy được .
[như hào tĩnh ,hào động hưu tù ,nhưng nếu được “hợp” với ngày tháng :thì sẽ được vượng ,không còn sợ bị khắc.
Nếu hào Thế -Dụng thần vượng tướng mà còn “hợp” với nhật nguyệt thì có thể đối địch với kị thần vượng tướng].
75.Kinh nghiệm phân tích ĐỘNG-BIẾN-SINH -KHẮC-XUNG-HỢP
-1 hào động biến ra 1 hào ,thì hào được biến ra đó có thể sinh -khắc-xung -hợp với hào động đó ;chứ không thể sinh -khắc –xung - hợp với các hào khác của quẻ chính(quẻ chủ).
-Cách hào khác còn lại của quẻ chính(ngoài hào động ra) cũng không thể sinh -hợp-xung -khắc với hào vừa được biến ra .
-Ngày ,tháng có thể sinh -khắc hào động ,hào biến,hào tĩnh ,phi thần ,phục thần ; nhưng các hào này không thể sinh -khắc ngày tháng được .
76.Kinh nghiệm phân tích giá trị của Nguyệt tướng -Nguyệt kiến
-Nguyệt tướng :chấp chưởng trong 1 tháng (30 ngày)
-Nguyệt kiến nắm mối chính của mọi việc dự báo : Nó xét lành dữ của 6 hào ;sinh trợ hào suy nhược ;chế bớt hào cường vượng ;chế phục hào động biến ;phù khởi phi thần ,phục thần ra hữu dụng .
a.Hào suy nhược được tháng : sinh -hợp -tỉ -phù …thì từ suy hóa ra vượng
b.Hào cường vượng bị tháng : xung -khắc –phá –hình …thì từ vượng sẽ hóa thành suy nhược .
- Hào Biến khắc chế hào động ,khắc chế hào tĩnh ,thì nguyệt kiến có thể chế phục hào biến này ,không cho nó khắc chế hào động .
-Có hào động khắc chế hào tĩnh ,thì nguyệt kiến chế phục hào động ,không cho nó khắc chế hào tĩnh .
-Dụng thần bị phục ,thì nguyệt kiến xung khắc phi thần ,sinh trợ phục thần ,làm cho phục thần hiện và hữu dụng .
-Hào gặp “nguyệt hợp” thì hữu dụng ;gặp “nguyệt phá” (xung với tháng) thì vô công,có cũng như không .
-Hào gặp nguyệt kiến thì càng cường vượng .
Quẻ không có Dụng thần thì lấy nguyệt kiến làm Dụng thần ,không cần phải tìm phục thần .
-Nguyệt kiến nhập vào 1 hào trong quẻ ,nếu động và là nguyên thần :thì tạo phúc rất lớn.Nếu động mà là Kị thần :thì tác họa càng sâu .
-Hào gặp nguyệt kiến là vượng tướng ,dù có bị Tuần không cũng không là “Không” ( ra khỏi tuần không là hết không) .Gặp tương khắc cũng không thể hại được .
Vì hào hưu tù mà gặp “Không” vẫn là “Không”
-Hào gặp nguyệt kiến là vượng tướng ,bị hào khác khắc là “bị thương” : trước mắt ,chiêm bệnh tật thì chưa khỏi ;chiêm sự việc thì chưa thành .Phải chờ đến ngày “xung” khử “thương” thì bệnh mới khỏi ,việc sẽ nên .
77.Kinh nghiệm phân tích giá trị của Nhật thần :
Nhật thần (ngày chiêm quẻ) là chủ tể của 6 hào .Cả 4 mùa đều vượng tướng .
-Xung hào tĩnh ,mà hào tĩnh vượng tướng ,thì hào tĩnh đó được Ám động(càng thêm mạnh)
*Còn nếu hào tĩnh mà suy nhược ,khi bị nhật thần xung sẽ biến thành “nhật phá” : nó sẽ bị tán và trở nên vô dụng .
-Xung hào “tuần không” , thì hào đó sẽ “hết không” mà thành ra hữu dụng .
-“Hợp” mà gặp “nhật xung” thì sẽ được khai mở .
-Hào mà suy nhược ,được nhật thần: sinh -phù -củng –hợp :thì giống như mưa đúng lúc .
-Hào cường vượng mà lại :khắc -hại –hình –xung ,lại được nhật thần phù trợ thì đúng là “sương thu giết cỏ”
-Hào vượng tướng mà được Nhật xung càng thêm mạnh . Hào hưu tù bị nhật xung thì bị tán (nhẹ thôi)
-Hào gặp Nguyệt kiến ,dù bị Nhật xung cũng không thể “tán” ;gặp Nguyệt phá cũng không thể “phá” ; gặp xung –khắc cũng không có hại .
-Hào gặp Nhật kiến ,nếu bị tháng xung cũng không thể bị phá ;gặp tháng khắc cũng không thể bị thương ;bị động hào khắc cũngkhông bị hại ;hóa hồi đầu khắc cũng như không .
-Sinh nhiều khắc ít thì như gấm thêm hoa.
-Hào gặp Nhật sinh ,nhưng Nguyệt kiến và động hào cùng lại khắc thì không thể chống đỡ nổi
-Hào gặp Nhật sinh hay là Nguyệt kiến thì hào rất vượng : dù gặp Nguyệt phá cũng không có hại ;miễn là nó không bị các hào khác động mà khắc nó hay động hóa “hồi đầu khắc” :như thế dù Nhật kiến nhập hào hay sinh trợ cũng vẫn là hung .
78.Kinh nghiệm phân tích giá trị của Lục thần : thanh long –chu tước –câu trận -đằng xà -bạch hổ -huyền vũ
Chỉ có giá trị tham khảo thêm trong mô hình dự báo chứ không có ý nghĩa quyết định đối với thông tin dự báo .
79.Kinh nghiệm phân tích Lục hợp
-Các hào được hợp : nếu là hào tĩnh thì gọi là “hợp khởi”
-Hào hợp với hào thì gọi là “hào hợp”
-Hào động hóa hợp gọi là “hợp phù”
-Hào tĩnh hoặc hợp với ngày tháng hay động hào thì được hợp mà khởi ,dẫu hào tĩnh đó có hưu tù thì cũng có mầm vượng tướng .
-Hào động hoặc hợp với ngày tháng hay động hào thì gọi là bị trói chặt,không động đậy được.
-Hào động mà hợp với hào động thì gọi là tương trợ
-Hào động mà hóa “hồi đầu hợp” :là có ý phù trợ hào đã biến ra nó.
Như thế mà chiêm đoán thì mọi việc đều cát (chiêm danh thì thành danh ;chiêm tài thì tài đến; chiêm hôn nhân thì thành ;chiêm gia trạch thì hưng vượng;chiêm phong thủy thì tụ khí tàng phong ;cầu mưu thì hợp ý vừa lòng…) .Nhưng Dụng thần phải có khí ,nếu vô khí thì vô ích .
-Việc cát mà thấy tam ,lụchợp thì sự việc sẽ lâu dài,bền vững ,có đầu có cuối .Việc hung gặp hợp càng hung .
*Lục xung biến ra lục hợp : ấy là cái dáng tan rồi lại tụ ,lìa rồi lại hợp (chẳng cần xem Dụng thần)
*Còn quẻ lục hợp biến ra lục hợp :Hào gặp hợp đã là cát ,còn động biến ra hợp thì gọi là “trước sau đều hợp” .
Chiêm mọi việc mà Dụng thần được ngày tháng hợp thì tốt càng thêm tốt .
-chiêm phong thủy thì tụ khí lâu dài
-chiêm gia trạch thì cơ nghiệp phồn thịnh
-chiêm hôn nhân thì răng long đầu bạc
-chiêm hợp tác thì vừa ý hợp lòng
-chiêm công danh thì hoạn lộ hanh thông
-chiêm tài thì tụ
-chiêm huynh đệ thì anh em hòa thuận
Nên hợp với cát chứ đừng nên hợp với hung
Dụng thần được ngày tháng hợp thì cát lại càng thêm cát .
Nhưng chiêm về kiện tụng ,tù ngục thì bất lợi.Oán cừu thì khó giải .Sinh đẻ thì khó sinh .Nếu Dụng thần bị khắc càng thêm hung .
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
80.Phân tích Tam hợp.Có 4 phép :
-Trong quẻ có 1 hào động mà hợp cục .
-Có 2 hào động mà hợp cục .
-Ở quẻ hạ ,có hào 1 hay hào 3 động biến ra hợp.Ở quẻ thượng có hào 4 hay hào 6 động biến ra hợp.
Tam hợp có hung ,có cát
-Chiêm công danh mà hợp thành quan cục gọi là quan vượng.
-Hợp thành tài cục gọi là tài vượng ,tài vượng sinh quan .
-Hợp thành Huynh đệ cục là thần phá bại việc đng cầu.
Td như đoán cầu tài mà hợp thành tài cục thì gọi là tài khố.Hợp thành Tử tôn cục thì Tử tôn sinh Tài .Nếu là Huynh đệ cục thò phá tài ,cách trở .
Như chiêm đoán mộ phần ,gia trạch thì Phụ mẫu phải hợp thành cục mới hay.
Chiêm hôn nhân thì Tài –Quan phải vượng và hợp cục mới tốt .
Chiêm cầu mưu ,các việc hỷ khánh nên thành tam cục mới được toại ý lâu dài .
Đoán Quan tụng mà thành tam cục thì hung
*Có 1 hào động và 1 hào ám động cũng là 2 hào động
*Trong tam cục có 1 cái Tuần không hay bị phá ,thì phải chờ ngày tháng “điền thật” mới hợp thành cục được
*Có hào nhập mộ ,thì phải chờ đến ngày tháng xung mộ mới hợp thành cục được .
*Hào Thế phải ở trong tam hợp cục mới hay .Nếu không , thì tam cục phải sinh cho hào Thế;Còn nếu tam cục khắc hào Thế là hung .
Chiêm Tài lộc mà Tài cục sinh cho hào Thế là hay ,còn sinh cho hào Ứng là người khác có tài lộc ,còn ta thì không .
Chiêm xuất hành mà hào Thế ở trong tam hợp cục thì không đi được .
Chiêm người đi xa mà gặp tam hợp thì người đó chưa thể về ngay ,hay là khó trở về.
Lại cũng có NỘI TAM HỢP và NGOẠI TAM HỢP
Như chiêm gia trạch:
-Nếu là ngoại trạch thì chẳng nên ngoại quái khắc nội quái -Còn ở nội trạch thì nội quái chẳng nên sinh ngoại quái (vì nội là ở trong nhà của ta ;còn ngoại quái là người ngoài ,ở bên ngoài)
81.Kinh nghiệm phân tích lục xung
Xung có nghĩa là tan ra
Phàm chiêm sự hung thì cần xung để tán .Chiêm cát sự mà xung là hung(tức là nói có Dụng thần trong đó)
-Dụng thần vượng ,dù có bị xung cũng không đáng lo .Nhưng nếu Dụng thần vô khí mà bị xung càng hung .
-Quẻ lục hợp biến ra lục xung,nếu được Dụng thần vượng thì trước tốt sau hung ,việc tuy có thành nhưng sẽ hỏng ngay.(Nếu đoán tai họa do làm quan hay bị cướp bóc mà gặp thì lại tốt)
Hào Xung có 5 phép :
-Hào gặp tháng xung là bị phá (nguyệt phá)
-Hào vượng tướng gặp ngày xung là nó Ám động
-Hào hưu tù gặp ngày xung là Nhật phá
-Hào động hóa xung là gặp cừu địch
-Hào gặp xung là tướng kích
*Quẻ Lục hợp biến Lục xung :ứng mọi việc trước hợp sau chia lìa;trước thân sau sơ;trước bằng lòng sau lại trái ý ;trước hanh thông về sau trắc trở ,bế tắc;được đó rồi mất đó ;nên rồi lại hư việc; việc đã thành rồi sau lại biến đổi nữa.
82.Kinh nghiệm phân tích quẻ Tam hình –Ám động -Động tán
a.Nếu Dụng thần hưu tù ,lại thêm bị hào khác khắc ,lại còn phạm tam hình :thì sẽ thấy hung họa kề bên mình.Còn nếu như không đủ cách tam hình thì ít khi thấy ứng nghiệm.
b.Dụng thần hư tù ,được Nguyên thần Ám động tương trợ là cát .Còn Kị thần ám động khắc hại là hung .
-Ám động (hào tĩnh mà vượng tướng ,được nhật xung) : là điềm phúc đến không biết ,họa đến không hay .
-Chiêm quẻ mà thấy Nhật thần xung động hào trong quẻ thì gọi là “xung tán” .Mà hào động xung hào khác cũng gọi là “xung tán” .Nhưng hào vượng tướng bị xung thì không tán ;hào hưu tù bị xung mới tán .Tuy ngày hôm nay bị chế ,nhưng sau này ,gặp ngày có cùng chi với nó ,thì nó không còn bị tán nữa .
83.Kinh nghiệm phân tích quẻ “biến” : sinh -khắc -mộ -tuyệt -tỉ hòa
-Phàm gặp quẻ hóa khắc ,chẳng cần Dụng thần suy hay vượng đều đoán là hung .
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
84.Kinh nghiệm phân tích quẻ PHảN NGÂM -PHụC NGÂM
-Quẻ thì có quẻ biến ,hào thì có hào biến
-Quẻ biến do nội ,ngoại động mà phản phục trọn quẻ (td Quẻ Càn biến quẻ Khôn =6 hào dương biến thành 6 hào âm)
-Hào biến là nội,ngoại động mà phản,phục (td quẻ Thăng ,biến quẻ Phục)
-Có khi ngoại quái phản ,phục mà nội quái chẳng động (Quẻ Phong địa Quan biến quẻ Thuần Khôn)
PHONG ĐỊA QUAN-kim
--- Thê Tài--- Mão- Mộc
--- Quan Quỷ-Tỵ- Hỏa –phục:huynh đệ -Thân kim
- - Phụ Mẫu --Mùi -Thổ (Thế)
- - Thê Tài--- Mão- Mộc
- - Quan Quỷ- Tỵ-Hỏa
- - Phụ Mẫu ---Mùi -Thổ (Ứng) –phục : tử tôn –Tý thủy
=0=
Thuần KHÔN-thổ
- - Tử Tôn -----Dậu Kim- (Thế)
- - Thê Tài -----Hợi Thuỷ
- - Huynh Đệ-- Sửu Thổ
- - Quan Quỷ-- Mão Mộc-(Ứng)
- - Phụ Mẫu---Tỵ Hỏa
- - Huynh Đệ --Mùi Thổ
-Có khi nội quái phản ,phục mà ngoại quái chẳng động (quẻ Tốn biến quẻ Quán)
Thuần TỐN-mộc
--- Huynh Đệ -Mão Mộc (Thế)
--- Tử Tôn--- -Tỵ Hỏa
- - Thê Tài ----Mùi Thổ
--- Quan Quỷ -Dậu Kim (Ứng)
--- Phụ Mẫu---Hợi Thuỷ
- - Thê Tài -----Sửu Thổ
=0=
PHONG ĐỊA QUAN-kim
--- Thê Tài--- Mão- Mộc
--- Quan Quỷ-Tỵ- Hỏa –phục:huynh đệ -Thân kim
- - Phụ Mẫu --Mùi -Thổ (Thế)
- - Thê Tài- --Mão- Mộc
- - Quan Quỷ- Tỵ-Hỏa
- - Phụ Mẫu --Mùi -Thổ (Ứng) –phục : tử tôn –Tý thủy
-Quẻ nội phản ,phục thì ở trong không an
-Quẻ ngoại phản ,phục thì ở ngoài không an
-Quẻ nội ,ngoại đều phản ,phục thì trong ,ngoài đều không an, chiêm việc gì cũng chẳng được như ý.
Đó là chủ về thành bại ,bại thành bỗng chốc hóa hư không ,tụ tán bất thường ,đi rồi đến ,đến rồi đi .
*Đoán công danh :Dụng hào vượng tướng :thay đổi liên tục .Dụng hưu tù : thăng giáng thất thường .
*Đoán tài vật thì tụ tán bấtthường
*Mộ phần ,nhà cửa thì đang lo dời đổi hay thay đổi thất thường ,muốn dời mà chẳng thể dời .
*Việc cũ thì lại sinh ra biến động .
*Thiên thời thì trời tạnh rồi lại mưa ,mưa rồi tạnh
*Hôn nhân thì phản phúc khó thành
*Bệnh tật thì khỏi rồi lại đau ,đau rồi lại khỏe
*Quan phi ,đạo tặc : thấy việc này rồi lại thấy việc khác
*Xuất hành thì nửa đường phải quay về,hay có đến nơi thì việc lại không thành
*Hành nhân :mà ngoại quái phản ,phục mà Dụng thần vượng tướng thì sẽ trở về ,hay đã đi nơi khác .
*Người đi xa mà xem về nhà cửa :nội quái phản ,phục thì người ở nhà không yên.
*Chiêm tình thế 2 bên : nếu nội quái phản,phục thì ta loạn ,còn họ thì an định.Nếu ngoại quái phản ,phục thì ta an định ,còn họ thì loạn .
Nếu Dụng thần vượng tướng ,chẳng biến khắc xung thì tuy việc có phản phục nhưng sẽ thành tựu .
Nếu Dụng thần hóa hồi đầu khắc ,xung :tức là điềm đại hung .
Phản ngâm -Phục ngâm có :Trong phản ,phục ra ngoài ; ngoài phản ,phục vào trong (Thiên lôi vô vọng biến Lôi thiên Đại tráng )
THIÊN LÔI VÔ VỌNG-mộc
--- Thê Tài--- Tuất- Thổ
--- Quan Quỷ -Thân- Kim
--- Tử Tôn ----Ngọ -Hỏa (Thế)
- - Thê Tài ---Thìn -Thổ
- - Huynh Đệ -Dần -Mộc
--- Phụ Mẫu --Tí -Thuỷ (Ứng)
***
.-LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG-thổ
- - Huynh Đệ- Tuất
- - Tử Tôn- ---Thân Kim
-- Phụ Mẫu ----Ngọ Hỏa (Thế)
--- Huynh Đệ- Thìn Thổ
--- Quan Quỷ -Dần Mộc
--- Thê Tài ----Tí Thuỷ (Ứng)
-Nội quái phục ngâm: trong ngoài có cảnh u uất ,than van .
-Quẻ trong động ,biến phục ngâm :bên trong không yên .Quẻ ngoài động ,biến phục ngâm :bên ngoài không yên=chiêm việc gì cũng chẳng được như ý .
*Chiêm danh thì dễ mất danh
*chiêm lợi thì tài hao tán
*chiêm mộ phần ,nhà cửa thì muốn dời mà chẳng được ,muốn giữ cũng chẳng xong.
*hôn nhân thì không thành
*bệnh tật thì đau lâu ,rên xiết
*quan phi ,khẩu thiệt thì khó kết thúc
*Xuất hành thhì đi khó đi mà về cũng khó về
*hành nhân thì người ở ngoài u uất
Phục ngâm mà sánh với Phản ngâm thì :
*Phản ngâm có xung có khắc .Dụng thần mà bị khắc thì họa không phải ít,không phải nhỏ .
*Quẻ Phục ngâm mà Dụng thần vượng tướng thì đến năm tháng xung khai nó : sẽ được toại chí .Nếu Dụng thần hưu tù thì khi được xung khai chỉ thêm u uất mà thôi.
(Quẻ Phục ngâm là quẻ mà khi động thì biến ra quẻ khác ,và quẻ khác ấy cùng tính chất lục thân với quẻ chính).Thí dụ:
-Thiên lôi Vô vọng ,biến Chấn :ngoại phục ngâm.
-Lôi thiên Đại tráng ,biến Chấn :nội phục ngâm
85.Kinh nghiệm phân tích Tuần không
-Vượng tướng thì không phải là “không”
-Động cũng không phải là “không”
-Có nhật thần ,động hào sinh phù cũng không phải là “không”
-Động mà hóa “không” -Phục mà vượng tướng cũng không phải là “không”
NHƯNG:
-Nguyệt phá là “không”
-Vượng tướng mà an tĩnh là “không”
-Phục thần mà bị khắc cũng là “không”
-Chân không cũng là “không”
Gặp quẻ Không vong thì nên chiêm quẻ lại lần nữa ,và kết hợp 2 quẻ lại mà đoán.
Lại phải xem việc mình muốn chiêm đoán là xa hay gần (thời gian) .Nếu ở torng Tuần thì là “không” ,còn nếu xa hơn tuần thì hết “không” (gọi là điền không). sẽ thấy ứng nghiệm (hay gặp ngày xung sẽ ứng là cát hay hung).
Nếu chiêm việc còn xa xôi chưa có định kỳ ,thì chẳng phải ra khỏi Tuần mà đã được thành tựu .
Đại tượng không cát tường thì có thể nói : rốt cục là không.
Đại tượng mà cát thì Thái tuế ,Nguyệt kiến cũng có thể “điền thật” .
Nhưngkhông bằng CHIÊM LUÔN 2 QUẺ .
86.Kinh nghiệm phân tích : Sinh -Vượng -Mộ -Tuyệt :
Trong vòng Trường sinh chỉ có Sinh -Vượng -Mộ -Tuyệt là ứng nghiệm :
-Kim Sinh ở Tị -Vượng ở Dậu -Mộ ở Sửu -Tuyệt ở Dần
-Mộc Sinh ở Hợi-Vượng ở Mão -Mộ ở Mùi -Tuyệt ở Thân
-Thủy -Thổ Sinh ở Thân -Vượng ở Tý -Mộ ở Thìn -Tuyệt ở Tị
-Hỏa Sinh ở Dần -Vượng ở Ngọ -Mộ ở Tuất -Tuyệt ở Hợi
*Kim tuy Trường sinh ở Tị nhưng kim phải vượng tướng (được ngày tháng hay động hào sinh phù),thìkhi gặp Tị mới gọi là Trường sinh;chứ nếu kim vô khí mà gặp Tị hỏa thì phải luận là khắc (hỏa khắc kim).
*Kim nhập mộ ở Sửu ,nhưng nếu có Mùi xung phá ,hay có nhiều thổ sinh cho kim thì luận là sinh chứ không luận là Mộ .
*Thổ tuy Tuyệt ở Tị ,nhưng thổ phải vô khí ,gặp Tị mới gọi là Tuyệt .Nếu thổ vượng tướng (được ngày tháng hay động hào sinh phù) ,gặp Tị thì phải luận là sinh chứ không luận là Tuyệt(hỏa sinh thổ )
*Tị tuy Trường sinh ở Dần ,nhưng nếu gặp nhật nguyêt hay động hào hay biến hào là Thân ,gặp thêm Tị kim thì gọi là Tam hình:chứ không luận là sinh phù .
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
87.Kinh nghiệm phân tích Nguyệt phá:
-Là hào bị ngày tháng xung gọi là Nguyệt phá,dù có gặp sinh phùcũngkhông có tác dụng .
-Dụng thần gặp Nguyệt phá là trái thời :không khác gì rễ cây khô mục :là điềm gặp rủi ro .Nếu còn gặp sự khắc ,hại thì càng thêm nặng,tuy có hiện mà cũng như không .-Nếu là hào phục thần thì rất khó xuất hiện : dù có Nhật sinhcũng không sinh được nó.Là hào động (kị thần) cũng không hại được nó .Dù nó là biến hào cũng không thương khắc được nó.
Vì hễ động thì thương hại hào ,biến thì thương động ,mà thần cơ thì phát lộ ở chỗ động .Nếu việc không cát không hung thì không động.Nếu đã động thì ắt có điềm họa phúc tới ngay .
Hiện thời tuy bị phá nhưng ra ngoài tháng thìkhông còn bị phá nữa .Hay gặp ngày “hợp” thì không còn bị phá nữa và sẽ ứng nghiệm.
Động mà bị “phá” là ngôi đã mất ,dù có hóa ra nguyệt kiến cũng là hóa thoái :không còn đủ sức .
-Nguyệt phá động làm Kị thần thì vô hại ;còn động làm Nguyên thần thì không nhờ cậy gì được :dù có ngày sinh cho nó cũng sinh không nổi ,không dùng vào đâu được .Cho nên nhằm vào hào Nguyệt phá thì chẳng cần suy hay vượng (gặp sinh chẳng sinh ,gặp khắc chẳng khắc) :có cũng như không .
ỨNG NGHIệM CủA NGUYệT PHÁ :
-Gần thì tính theo ngày ,xa thì tính theo năm tháng .Gặp ngày tháng năm “hợp” với “phá” thì sẽ ứng nghiệm cát hung .
88.Kinh nghiệm phân tích Phi thần-Phục thần:
-Nếu Dụng thần không xuất hiện thì lấy ở ngày ,tháng làm dụng thần .Nếu ngày ,tháng cũng không có Dụng thần thì mới tìm ở Phục thần.
a.Phục thần hữu dụng có 6 trường hợp :
*Ngày tháng là phục thần
*Phục thần vượng tướng
*Phục thần được Phi thần sinh trợ
*Phục thần được hào động sinh trợ
*Phục thần được ngày tháng hay động hào xung khắc Phi thần
*Phục thần gặp Phi thần bị Không –Phá –Hưu tù -Mộ -Tuyệt.
Phục thần gặp Phi thần bị Tuần không hay bị phá -tuyệt-hưu tù nhập mộ thì Phi thần có cũng như không ,nên Phục thần dễ lộ ra .
Thí dụ quẻ -ĐỊA SƠN KHIÊM-kim
- Huynh Đệ- --Dậu Kim
- - Tử Tôn- --Hợi Thuỷ (Thế)
- - Phụ Mẫu- -Sửu Thổ
--- Huynh Đệ- Thân Kim
- - Quan Quỷ- Ngọ Hỏa (Ứng) –Phục thê tài –Mão mộc
- - Phụ Mẫu --Thìn Thổ
Khiêm là lui.Trong quẻ khuyết hào Tài .Lấy Mão hào 2-Tài của quẻ Đoài ,phục dưới Ngọ hào 2 của bản quái .Ngọ là Phi thần.Mão là phục thần >Mộc sinh hỏa gọi là “phục khứ sinh phi” ,danh là tiết khí.
b.Phục thần không thể xuất hiện được ,có cũng như không :
-Phục thần hưu tù vô khí
-Phục thần bị ngày ,tháng xung khắc
-Phục thần bị Phi thần vượng tướng khắc hại làm hao tổn
-Phục thần bị Mộ-Tuyệt ở ngày tháng hay ở chính phi hào
-Phục thần vô khí lại gặp Nguyệt phá -Tuần không (Phục thần ở Không địa thì sự việc diễn ra ngược lại với ý của mình).Nhưng nếu Dụng thần vượng tướng mà gặp “không” thì khi xuất không sẽ xuất hiện .
Phép xưa có nói :Nếu được quẻ đầu là Bát thuần ,thì khi Dụng thần gặp Tuần không-Suy -Tuyệt-Phá thì lại tìm nó ở cung khác .
Thực ra,nếu không thấy Dụng thần xuất hiện ,thì chiêm liền 1 quẻ khác ,Dụng thần chắc sẽ hiện .
89.Kinh nghiệm phân tích Tiến thần –Thoái thần
-Tiến thần là hóa tiến:như cây mùa xuân ,như nước có nguồn ,nên có ý lâu dài bền chặt .
-Thoái thần là hóa lui :như cây mùa xuân khô héo dần.
a.Thoái thần có 4 trường hợp:
-Hào động vượng tướng mà hóa ra vượng tướng :thừa thế mà tiến
-Hào động hưu tù mà hóa hưu tù :phải chờ thời mà tiến
-Trong hào động ,hào biến , mà có 1 hào hưu tù :thì cũng phải chờ ngày vượng tướng mới tiến được .
-Trong hào động ,hào biến mà có 1 hào bị “không” hay bị “phá” :thì phải chờ ngày “điền thật” mới tiến được .
b.Thoái thần có 4 trường hợp:
-Hào động vượng tướng mà hóa ra vượng tướng ,hay là có ngày tháng ,động hào sinh phò .Nếu chiêm việc gần,đắc thời thì không thể nào thoái được .
-Hào động hưu tù hóa ra hưu tù :tới lúc đó thì lui
-Trong hào động ,hào biến ,có 1 hào vượng tướng :thì phải chờ cho 1 hào hưu tù mới thoái được .
-Trong hào động ,hào biến ,có 1 hào bị “không” hay bị “phá” :thì phải chờ ngày “điền thật” thì mới thoái được .
90.Kinh nghiệm phân tích Tòng quỷ-Nhập mộ :
Có Tam mộ là :Nhật mộ-Động mộ -Hóa mộ
-Có Thế hào tòng quỷ nhập mộ
-Có bản mệnh tòng quỷ nhập mộ
-Có Quái thân tòng quỷ nhập mộ
-Có Thế thân tòng quỷ nhập mộ
Tức là gặp ngày Thìn Tuất Sửu Mùi mà chiêm quẻ thì :không phải Thế hào trúng quỷ thì Quái thân trúng quỷ .Nếu không phải Thế thân thì cũng là bản mệnh:rất xấu .
Nhưng thật ra nếu :
-Hào Thế hay Dụng thần nhập Nhật mộ,hay động mộ, hay động mà hóa mộ ,mà các hào ấy hưu tù vô khí thì mới là hung .Còn nếu như vượng tướng và có phù trợ thì có thể cứu giải .
THẾ HÀO NHẬP MỘ CÓ 3 TRƯỜNG HỢP:
1.Thế hào nhập Nhật mộ
2.Thế hào nhập động mộ
3.Thế hào động hóa mộ
Nếu mình tự chiêm thì xem Thế hào .Thế hào vượng tướng thì không phải thật .
Chiêm cho người khác thì xem Dụng thần : Dụng thần vượng tướng thì không phải thật
Duy có Thế hào,Dụng hào mà hưu tù ,bị động hào xung phá ,mà còn nhập mộ thì mới thật là nguy.
Mộ thần bị phá ,hay bị ngày tháng ,động hào xung phá cũng không phải là thật .
Mộ phá như phá lưới thì sẽ thoát ra dễ dàng .
a.Chiêm công danh:
hào Thế vượng tướng :thì chờ đến ngày tháng xung mộ sẽ thành danh.
Nếu hào Thế hưu tù –Không –Phá thì trước sau cũng khó thành .
b.Chiêm Thân mệnh:
Thế hào vượng tướng :thì đợi đến ngày tháng xung mộ thì phát tích .
Thế hào hưu tù –Không –Phá thì chung thân tăm tối ,như mặt trăng bị mây đen che phủ .
c.Chiêm xuất hành :
hào Thế vượng tướng :thì đợi đến ngày tháng xung mộ sẽ được .
Thế hào bị hưu tù –Không-Phá thì khó thấy ngày về.
d.Cầu tài ,mưu việc :
hào Thế vượng tướng :đợi đến ngày tháng xung mộ thì sẽ thành việc
hào Thế hưu tù –Không –Phá thì rốt cuộc sẽ thất bại
e.Chiêm hoạn nạn:
Thế hào gặp Phá-Quỷ ,lại gặp Nhật mộ : họa nạn đến ngay(nhưng nếu không động thì không ứng nghiệm)
91.Kinh nghiệm phân tích Độc phát -Độc tĩnh :
-Trong quẻ nếu có 5 hào động ,chỉ có 1 hào tĩnh gọi là “độc tĩnh”
-Có 5 hào tĩnh ,có 1 hào động thì gọi là “độc phát”
Sự thành bại là do nơi Dụng thần ;khắc ứng nhanh chậmcũng là do nơi Dụng hào ,chứ không phải kết luận ở nơi hào độc tĩnh hay độc phát .
=0=
THỜI GIAN CỦA ỨNG NGHIỆM
-Dụng thần hợp thì ứng lúc gặp xung
-Dụng thần hưu tù vô khí thì ứng lúc được sinh vượng
-Dụng thần vượng mà tĩnh thì ứng lúc gặp xung mà động
-Dụng thần có khí ,động ,hợp với ngày ;hoặc lâm ngày ,động ;hoặc ngày sinh Thế :là ứng ngay ngày chiêm quẻ .
-Dụng thần bị chế khắc :thì ứng ngay ngày bị chế khắc .
-Dụng thần vượng ,động ,lại gặp sinh phù :thì ứng vào lúc sinh phù.
-Dụng thần yên tĩnh thì ứng vào lúc gặp xung
-Dụng thần không hiện :thì ứng vào lúc xuất hiện
-Dụng thần Tuần không thì ứng vào lúc “xuất không”
Phần nhiều đoán việc ứng nghiệm cát –hung có gần có xa .
-Xa là tính năm ,tính tháng -Gần là tính ngày ,tính giờ .
Chọn thời gian ứng nghiệm phải xem là việc lớn hay việc bé ;việc lâu dài hay việc mau chóng mà định đoạt .Không thể nói chung chung .
Phạm Văn Sinh
ĐOÁN Ý CỦA NGƯỜI ĐẾN XEM
=còn tiếp=
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
Lỗi kỹ thuật
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
ĐOÁN Ý CỦA NGƯỜI ĐẾN XEM
-Bạch hổ gặp hào hình -khắc thì cha mẹ bị ốm .
-Thê tài động ,bị thần sát gây tổn thương thì cha mẹ đang gặp họa
-Có con không ?: Trong quẻ có gặp Thanh long ,Phúc đức không?
-Con cháu đang ốm? :Phụ mẫu động và bị khắc .
-Con cháu đang gặp họa ? :BẠch hổ gặp phúc đức (Phúc đức tức hào Tử tôn)
-Con họ chết ? :Phúc đức đã Tuần không còn gặp Bách hổ.
-Anh em chết thì Dụng thần Tuần không còn gặp Bạch hổ làm thương tổn
-Vợ có tai họa thì Huynh đệ động gặp Bạch hổ lại tổn thương Thê tài .
-Vợ họ có thai thì hào Thê tài gặp Thanh long và Hỷ thần
-họ có vợ bé thì hào Thê tài của 2 quẻ nội -ngoại đều vượng
-Vợ bị tổn thương thì hào Thê tài và Quan quỷ đều rơi vào không vong
-Họ thua kiện vì hào Quan quỷ hưu tù lại không vong
-Họ đang bị kiện vì hào Quan quỷ trì Thế lại phù trợ cho Chu Tước -BẠch hổ
-Nhà họ đông con trai là vì lục thân có khí ,lại gặp cát thần.
-Nhà họ có thêm người là vì Thanh long được ngôi ,và Thê tài vượng
-Nhà họ giàu có là vì hào Thê tài vượng và ở mộ kho
-Nhà họ thêm ruộng vườn là vì hào Tử tổn nhập địa lại còn lâm Câu trận
-họ làm ăn tấn tới là vì hào Thê tài vượng lại gặp Thanh long
-Họ được của là vì :quẻ ngoại có Thê tài ,Phúc đức , lại còn gặp Thanh long
-Họ sắp có tin mừng vì Thanh long –Phúc đức tại môn đình
-Nhà họ phú quý ,tốt lành là vì hào có Thanh long vượng .
-Nhà họ nghèo là vì hào Thê tài hưu tù lại bị thương tổn
-Nhà họ không có nơi nương tựa là vì Phúc đức rơi vào Tuần không ,vong.
-Bếp nhà họ bị phá là vì 2 hào Quan quỷ bị khốn lại còn gặp Huyền vũ
-Nhà họ rách nát là vì Phụ mẫu hưu tù còn gặp thêm Bạch hổ
-Mộ nhà họ có kết không ? là vì Bạch hổ tuần không ,vong còn gặp Hợi ,Tý
-Nhà họ không có hương hỏa thờ cúng là vì 6 hào trong quẻ không có hỏa
-Nhà họ ở đất xấu là vì 6 hào trong quẻ không thấy thủy
-Nhà họ có 2 bếp là vì ở trong quẻ có 2 hỏa ở trong 1 chủ
-Nhà học không thờ cúng là vì hào kim là Quan quỷ rơi vào Tuần không ,vong
-2 gia đình ở chung 1 nhà là vì trong quẻ 2 hào Quan quỷ đều vượng
-1 nhà có 2 họ là vì trong quẻ có 2 hào Phụ mẫu
-Nhà họ đang cải vả là vì Quan quỷ trì Thế còn gặp Chu tước
-Nhà họ sắp có cải vả là vì Chu tước gặp mộc
-Nhà họ hay cạnh tranh là vì Chu tước gặp hào Huynh đệ là hào Ứng hay hào Thế
-Nhà họ sinh con hư hỏng là vì hào Quan quỷ động lại gặp Huyền vũ
-Nhà họ mất gia súc là vì hào Quan quỷ phù trợ Huyền vũ
-Nhà họ sắp gặp họa là vì hào quan quỷ trì Thế hay khắc Thế
-Nhà họ bị bệnh đậu mùa là vì hào Đằng xà bị hỏa thiêu
-Nhà họ có người ốm sắp chết là vì Dụng thần không có cứu lại nhập mộ
-Nhà họ có ngườ trầm mình là vì hào Quan quỷ gặp thủy sát và lâm Huyền vũ
-Nhà họ có người thắt cổ là vì hào Thế là Quỷ ,mộc gặp kim Đằng xà .
-Nhà họ sắp có tang là vì hào Quan quỷ gặp Bạch hổ
-Nhà họ bị thất thoát là vì hào Ứng là Quan quỷ ,động và gặp Huyền vũ
-Nhà họ bị mất quần áo là vì Câu trận -Huyền vũ ở hào Thê tài
-Nhà họ bị mất lục súc là vì Quan quỷ gặp Bạch hổ
-Nhà họ mất trâu bò là vì hào 5 là hào Quan quỷ -Sửu -lại là không vong
-Nhà họ mất gà là vì hào Sơ là Quan quỷ gặp Huyền vũ
-Nhà họ không có lợn bò là vì Sửu -Hợi gặp Tuần không, vong
-Nhà họ không có gà chó là vì 2 hào Dậu -Tuất lâm Tuần không ,vong
-Gà nhà họ lót ổ lung tung là vì Đằng xà nhập Dậu
-Chó nhà họ sủa lung tung là vì Đằng xà nhập Tuất gặp Quỷ
-Nhà họ không có người đến là vì hào Ứng lâm Tuần không
-Nhà họ không yên ổn là vì 6 hào đều động ./.
Thần Chú
Namo Tassa Bhagavato Arahato
Samma Sambud dhassa.
(Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs
There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)
Bookmarks