Tôi lập topic này để nói chuyện tùm bậy trúng tùm bạ, để khỏi nói trong topic người khác. Ai muốn nói gì cứ tự do. Nói về Phong Thủy Phong cùi Phong đòn gánh thôi nhen để khỏi bị di chuyê?n :D
Tôi lập topic này để nói chuyện tùm bậy trúng tùm bạ, để khỏi nói trong topic người khác. Ai muốn nói gì cứ tự do. Nói về Phong Thủy Phong cùi Phong đòn gánh thôi nhen để khỏi bị di chuyê?n :D
Mọi người cho tui hỏi Ngô Kỳ Sơn là ai và làm sao liên lạc người này . Cảm ơn
Từ khi Dương Quân Tùng đại ca để lại bốn câu ai tinh trong thanh nang áo ngữ:
Khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất
cấn bính tân vị vị thị phá quân
tốn thìn hợi tận thị vũ khúc vị
giáp quý thân tham lang nhất lộ hành.
đã làm cho mấy tiểu ca như Trương Trọng Sơn, Thẩm Trúc Nhưng, Trưởng Đại Hồng, Đàm Dưỡng Ngô xất bất sang bang mỗi người một ý.
Thẩm Trúc Nhưng thì có câu khẩu quyết:
TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành,
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn,
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh,
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân,
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm,
nghe nói cũng là khẩu quyết của Khương Diêu bỏ 3000 lạng vàng ra mới có được từ miệng của Tưởng Đại Hồng.
Mới vừa rồi đây tôi lại đọc một quyển sách của người bạn gởi cho trong này lại ghi câu khẩu quyết hơi khác chút tí tì ti nhưng cũng đủ đảo lộn càn khôn làm Thẩm Trúc Nhưng phải ngồi dậy cải cho ra lẽ :
giáp quý thân tham lang nhất lộ hành ,
khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất ,
tý mùi mão tam san lộc tồn đáo ,
tuất kiền tị văn khúc tương liên thứ
tốn thìn hợi tận thị vũ khúc vị ,
cấn bính tân vị vị thị phá quân ,
dần canh đinh dĩ lệ khởi phụ tinh ,
ngọ dậu sửu hữu bật thất bát cửu
Các cao nhân thấp nhân có suy nghĩ gì về hai khẩu quyết mơ huyền mờ này không, có liên quan gì tới xảo quái, thất tinh, tam ban hong nhỉ ?
Mời rút kiếm!
Last edited by PTS; 20-01-2011 at 01:04 AM.
ai kiu tui đóa......
Hoàng Đế Spam
Chủ Tịch Hội Đồng KHOA HỌC HUYỀN BÍ - TÂM LINH - HUYỀN THUẬT.
Thẩm Trúc Nhưng thì có câu khẩu quyết:
TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành,
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn,
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh,
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân,
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm,
nghe nói cũng là khẩu quyết của Khương Diêu bỏ 3000 lạng vàng ra mới có được từ miệng của Tưởng Đại Hồng.
Đây là khẩu quyết dùng cho bình dương: "Triều nghênh thuỷ lộ khởi tham-Ai tinh nhất quyết", dùng để định cát hung thuỷ lâm chiếu. Thẩm Trúc Nhưng không hiểu được căn nguyên của quyết pháp này. Tuỳ bút của Khương Diêu viết mập mờ, cố tình làm cho người ta nghĩ là Thế quái ca quyết và Thẩm Trúc Nhưng đã sập bẫy, lấy đó làm Thế quái khởi tinh. Cái này chính là một trong những Trấn sơn quyết pháp của Liên Thành phái, do Tưởng Đại Hồng dùng mà không nói rõ nên mọi người theo đó mà sai hết cả.
Mới vừa rồi đây tôi lại đọc một quyển sách của người bạn gởi cho trong này lại ghi câu khẩu quyết hơi khác chút tí tì ti nhưng cũng đủ đảo lộn càn khôn làm Thẩm Trúc Nhưng phải ngồi dậy cải cho ra lẽ :
giáp quý thân tham lang nhất lộ hành ,
khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất ,
tý mùi mão tam san lộc tồn đáo ,
tuất kiền tị văn khúc tương liên thứ
tốn thìn hợi tận thị vũ khúc vị ,
cấn bính tân vị vị thị phá quân ,
dần canh đinh dĩ lệ khởi phụ tinh ,
ngọ dậu sửu hữu bật thất bát cửu
Cái này là Nguyên vận Ai tinh của Cổ huyền không(Nguyên không), với mấy câu trong Thanh nang Áo ngữ của Dương Quân Tùng là tương đồng như nhau. Mấy câu khẩu quyết này là chỉ cách bày Cửu tinh của Tam đại quái trên cung vị của Tiên thiên bát quái, mỗi một quái đều thống lĩnh cửu tinh trong đó. Thiên nguyên 1 quái thống 9 tinh; Địa nguyên 1 quái thống 9 tinh; Nhân nguyên 1 quái thống 9 tinh. Nói rằng "Tuất Kiền Tị Văn khúc tương liên thứ", thực ra chỉ có Tị và Tuất là Văn khúc(4) mà thôi, riêng Kiền chính là Liêm trinh(5), đây chính là 10 năm đầu của vận 5 quy vào vận 4; Nói rằng "Tốn Thìn Hợi tận thị Vũ khúc vị", thực ra chỉ có Hợi và Thìn là Vũ khúc(6) mà thôi, riêng Tốn chính là Liêm trinh(5), đây chính là 10 năm sau của vận 5 quy vào vận 6.
Các cao nhân thấp nhân có suy nghĩ gì về hai khẩu quyết mơ huyền mờ này không, có liên quan gì tới xảo quái, thất tinh, tam ban hong nhỉ ?
Tôi không dám nhận là cao nhân hay thấp nhân gì cả :big_grin: Khẩu quyết thứ nhất chẳng ăn nhập gì với Xảo quái, Thất tinh, Tam ban nhưng lại có quan hệ khá lớn với BÀI LONG của Trung Châu; Khẩu quyết thứ hai thì có đấy, thậm chí liên quan khá sâu sắc nửa, nhưng là liên quan với CHÂN CHÍNH THẤT TINH ĐÃ KIẾP PHÁP, TAM BAN QUÁI KHÍ PHÁP, chứ không phải Xảo quái, Thất tinh, Phụ mẫu tam ban quái theo kiểu Thẩm thị huyền không(Thẩm Trúc Nhưng), Cổ dịch huyền không(Hồ Kinh Quốc)...
mấy bác cho em hỏi Tết năm nay xuất hành hướng nào thì tốt? ngày nào tốt? xuất hành mấy giờ thì tốt????
Hoàng Đế Spam
Chủ Tịch Hội Đồng KHOA HỌC HUYỀN BÍ - TÂM LINH - HUYỀN THUẬT.
Nam mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quảng Đại Linh Cảm Bạch Y Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nam mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát. Nam mô tát đá nẫm, tam miễu tam bồ đà câu chi nẫm, đát điệt tha, án chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha, bộ lâm. Nguyện tiêu tai chướng; Nguyện giáng cát tường; Nguyệt trưởng thiện căn; Nguyện sinh Tịnh độ.
Một câu hỏi của huynh PTS đã thu cả các phái, phi tinh, đại quái, nguyên không....
Bạn nhattam đã nói sơ qua rồi.
3 ngày Tết đầu năm xét theo Cửu tinh và Sinh khắc can chi thì có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch,. Theo cách tính sinh khắc can chi 3 ngày đầu năm đều không được tốt nhưng theo cách tính Cửu tinh thì cả 3 ngày đều đẹp.
Riêng ngày mùng 1 là ngày khi kết hợp tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường còn ngày mùng 2 và mùng 3 đều không được tốt.
Vì vậy, khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được...Giờ đẹp xuất hành tính theo bát quái lịch của ngày đầu năm là:
Ngày mùng 1: Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp còn tính theo cách tính giờ Hoàng Đạo còn có giờ Mão từ 5-7h, giờ Tỵ từ 9-11h , giờ Thân từ 15-17h
Còn để khai trương, mở cửa hàng cửa hiệu hay mở đầu công việc của năm mới thì ngày :
6/01/2011 – Giáp Ngọ (hành Kim) tức ngày 08/02/2011 (DL) – Theo Sinh khắc Can Chi của ngày có thiên can Giáp (Mộc) sinh cho địa chi Ngọ (Hoả) nên đây là ngày Bảo Nhật - Đại Cát. Xét theo Cửu tinh đây là ngày Tứ Lục - Cửu Tinh tiếp tục đi Thuận (bình thường). Giờ đẹp từ 7h-9h sáng - quẻ Hoả Địa Tấn, 9h-11h sáng - quẻ Hoả Thiên Đại Hữu.
Vận khí năm Tân Mão (2011)
Thuộc năm Thuận Hoá: Thủy Vận; Kim khí
Khí sinh Vận; Khí thịnh, Vận suy
Đại Vận cả năm Tân Mão: Thủy Vận -- Đại Khí: "Táo Kim" Tư Thiên
Khí hậu năm Tân Mão ( 2011) sẽ biến thiên chủ yếu theo Táo Kim : Đầu năm nhiều mưa nhưng nửa cuối năm thiên về khô táo, khí hậu hanh khô. Dễ sinh bệnh táo nhiệt, bệnh thời khí, đường hô hấp, mũi họng.
Theo cơ chế “Âm Dương” năm Tân Mão là năm Thiên Vận thuộc Kim (Tân) khắc Địa khí thuộc Mộc (Mão) nên theo thuyết Vận Khí, nhiều khả năng khí hậu thiên về khô táo vốn là bản chất của Tân – Kim.
Về nhân sự là năm “thiên thời’ khắc chế “địa cục”, vì vậy sẽ có nhiều khó khăn về thời cơ, cần lưu ý.
Cửu tinh năm Tân Mão (2011)
Niên Mệnh: Thất Xích - Kim Tinh
Hướng sinh vượng: Trung cung, chính Tây và Tây Bắc.
Đại Cát hướng: Chính Tây
Các hướng Cát Lợi: Chính Bắc, Đông Nam, Chính Nam, Đông Bắc
Hướng bình thường - hướng hao Mệnh (sinh xuất):Tây Nam
Hướng Đại Hung - Đích sát hướng: Chính Đông
Các hướng Hung kỵ: Chính Bắc, Chính Nam
Cửu tinh các tháng năm Tân Mão (2011)
Tháng Giêng – Tháng Mười : Bát Bạch - Thổ tinh
Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng hai - Tháng mười một: Thất Xích - Kim tinh
Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng ba - Tháng mười hai: Lục Bạch - Kim tinh
Tháng tư: Ngũ Hoàng - Thổ tinh
Tháng năm: Tứ Lục - Mộc tinh
Tháng sáu: Tam Bích - Mộc tinh
Tháng bảy: Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng tám: Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng chín: Cửu tử - Hỏa Tinh
Theo GS.TS Hoàng Tuấn, đối với nước ta do chúng ta đang sống ở tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023) thuộc Bát Bạch thổ tinh.
Nước ta thuộc phương Nam - Cửu tử Hỏa tinh. Thổ và hỏa tương sinh nên tương đối tốt - đất nước hưng thịnh - thời cuộc tốt chung cho mọi người.
Năm nay năm Tân Mão có Thiên khí là “Thất xích - kim” được Địa khí luôn là “Ngũ hoàng - thổ” tương sinh nên điều kiện xã hội tạo ra thời vận tốt cho mọi việc không có trở ngại về mặt xã hội đương thời.
Con người có thể tạo ra thời vận, triển khai mọi việc lớn, dễ thành sự nghiệp nhưng cũng tốn rất nhiều công lao, hao nhiều sức lực.
Giờ tốt trong 3 ngày Tết
Ngay đêm giao thừa, từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Canh Dần đến 1h sáng ngày mồng Một tháng Giêng năm Tân Mão thuộc giờ Giáp Tý - ngày Ký Sửu, thuộc giờ bình thường.
Người dân có thể đi du xuân hái lộc, còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn các giờ tốt phù hợp với mình trong cả 3 ngày Tết như sau:
Ngày mồng Một Tết (03/2/2011) là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo phương pháp cửu tinh thì mồng Một là ngày Bát Bạch (Tốt) nhưng theo sinh khắc can chi thì đây là ngày Đồng khí Âm thổ -Nhân dân ly- Hung (xấu).
Tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường. Khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được.
Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Tây Nam (Đại Cát Hướng - Sinh khí), tiếp đến là hướng chính Tây (Diên Niên - Khỏe mạnh), Đông Bắc (Phục Vị), Tây Bắc (Thiên Y).
Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng Đông Nam (Tuyệt Mệnh), Chính Đông (Lục Sát - hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân, chính Bắc (Ngũ Quỷ - hay bị quấy phá), Chính Nam (Họa Hại - dễ gặp tai nạn, phiền hà.
Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp.
Giờ tốt tính theo Hoàng Đạo là: Giờ Mão (5 - 7 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng), giờ Thân (15 - 17 giờ).
Ngày mồng 2 Tết (ngày 04/2/2011) cũng là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo Cửu Tinh đây là ngày Cửu Tử , Rất Tốt, nhưng theo sinh khác can chi thì lại là ngày Phạt nhật - đại hung - rất xấu.
Hướng tốt nhất - đại cát hướng - là hướng chính Đông (sinh khí), Đông Nam (Thiên Y), chính Nam (Phục Vị), chính Bắc (Diên Niên).
Các hướng không có lợi là Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục Sát), Đông Bắc (Họa Hại), chính Tây (Ngũ Quỷ),
Giờ Hoàng Đạo là giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng) và giờ Mùi từ 13 - 15 giờ.
Ngày mồng 3 Tết (Ngày 05/2/2010) là ngày xét theo Cửu tinh đó là ngày Nhất Bạch, còn theo Sinh khắc Can chi là ngày Phật nhật - Đại Hung - xấu.
Đại cát hướng xuất hành có lợi là Đông Nam (Sinh Khí), tiếp đến là Chính Đông (Thiên Y), Chính Bắc (Phục Vị), chính Nam (Diên Niên).
Hướng xấu là Tây Nam (Tuyệt Mệnh), Tây Bắc (Lục Sát), Đông Bắc (Ngũ Quỷ), chính Tây (Họa Hại). Giờ tốt nhất là giờ Mão từ 5 - 7 giờ sáng, giờ Ngọ 11 - 13 giờ sáng và giờ Mùi (13 - 15 giờ)...
Bất kể phương pháp tính ngày, chọn hướng nào cũng đều mang tính tương đối và không có gì tuyệt đối nên ta cũng không nên quá câu nệ mà ảnh hưởng tới công việc.
Nếu có công việc phải đi hướng xấu thì chỉ cần tìm một đoạn hướng tốt để đi vòng, sau đó vòng sang là được.
Thứ 5, ngày 3 tháng 2 năm 2011, nhằm ngày 1 tháng 1 năm Tân Mão. Can chi thuộc ngày Kỷ sửu, tháng Kỷ sửu, khởi giờ Giáp Tý, thuộc tiết Đại hàn, năm Canh Dần.
Bởi vì ngày 4/2/2010, tức ngày 2 tháng 1 âm lịch mới sáng tiết Lập xuân và bắt đầu năm Tân Mão. Thế nhưng, dân tộc ta vẫn coi trọng ngày đầu năm, tức là ngày mồng một Tết hơn là ngày đầu tiết Lập xuân.
Theo tục lệ ngày đầu xuân người Việt thường xuất hành hái lộc, mong sao cho gia đình, con cháu được trọn một năm an khang thịnh vượng.
Tuy nhiên, để xuất hành được hanh thông và thuận lợi, “vạn sự khởi đầu nan”, người xưa rất chú trọng việc chọn lựa giờ giấc để bước chân ra khỏi cửa. Đặc biệt hơn nữa là việc chọn người, chọn tuổi tới nhà xông đất.
Mồng một Tết Nguyên đán Tân Mão nhằm ngày Kỷ sửu, sao Đẩu, Trực kiến. Trực kiến chủ cát: Vạn vật sanh dục, cường kiện; là ngày kiện tráng.
Nghi: chiêu hiền, giao thiệp, huấn binh, phó nhậm, thi ân phong bái, thiêm ước, thượng quan, tuyển tướng, xuất hành, xuất sư. Sao đẩu chủ cát: Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài, văn vũ quan viên vị đỉnh đài.
Điền trạch gia tài thiên vạn tiến, phần doanh tu trúc phú quý lai. Khai môn phóng thủy chiêu ngưu mã, vượng tàm nam nữ chủ hòa hài. Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ, thời chi phúc khánh vĩnh vô tai.
Ngày Kỷ sửu Tài thần tại Phương Nam, Hỷ thần tại Đông Bắc, Hạc thần tại Bắc, Đinh Kỳ Tại phương Đông Bắc, Bính kỳ tại Phương Nam thượng cát.
Giờ tốt, giờ hoàng đạo gồm: Dần, Mão, Tị, Tuất và Hợi. Xuất hành nên dùng giờ Dần, Mão, Tị đi về hướng Đông Bắc nghênh đón Hỷ thần, hướng Nam nghinh đón Tài Thần.
Cầu tài cầu lộc thì nghinh Tài thần, rất tốt với những người Kinh doanh, buôn bán. Cầu hạnh phúc, bình an, hỷ khí đầy nhà, thăng quan tiến chức nghinh Hỷ thần.
Phá bại Ngũ Quỷ hướng Tây Bắc không nên đi về phương này chủ tài vật hư hao. Hạc thần hướng Bắc cũng không nên dùng, giờ Thân Dậu triệt lộ không vong, giờ Mùi xung, hại Ngọ nên tránh.
Hoàng Đế Spam
Chủ Tịch Hội Đồng KHOA HỌC HUYỀN BÍ - TÂM LINH - HUYỀN THUẬT.
Đại ca thịnh copy bài của ông nào mừa tôi đọc xong thì liên tưởng tới ông đầu bếp hong biết nấu cơm dương châu cứ đụng thứ gì cũng thẩy vào xào một hồi thành cơm âm châu luôn rồi! khổ thật.
Mà thôi kệ, dân tào lao nói chuyện tào gật, dần tào tháo nói chuyền tào lợi mà ;)
Nói về cái vụ xuất hành thì tụi ấn độ có người cũng mê lắm, mê tới nỗi mỗi ngày phải coi giờ nào tốt mới bước ra khỏi cửa, giờ thì văn minh chút rồi tụi trẻ hong thèm coi nữa cứ xọt giày bước thí hà .
Mà kể cũng ngộ, sáng tôi đi ra sớm trể khác nhau về phương nam, chiều lại đi về sớm trể khác nhau về phương bắc, đi hoài cả 10 năm mà vẫn ok, chắc phải đợi thêm 2 năm nửa cho chẳn 12 năm. hihihi
Last edited by PTS; 20-01-2011 at 08:38 PM.
Tôi thì hứng thú tới việc đại ca Tưởng Đại Hồng làm sao có khẩu quyết này thôi. Nói khẩu quyết thế quái của TTN chỉ dùng cho thủy long thì hơi miễn cưỡng nhen thầy nhattam, Trung Châu đâu có dùng nó cho thủy long không đâu. Vừa rồi tôi có thấy qua đồ hình trong quyển Quách Thị huyền không chân đế, thấy có vẽ có nhiều nguyên lý lắm, tìm hoài không thấy sách, ông có xem qua chưa?Tôi không dám nhận là cao nhân hay thấp nhân gì cả Khẩu quyết thứ nhất chẳng ăn nhập gì với Xảo quái, Thất tinh, Tam ban nhưng lại có quan hệ khá lớn với BÀI LONG của Trung Châu; Khẩu quyết thứ hai thì có đấy, thậm chí liên quan khá sâu sắc nửa, nhưng là liên quan với CHÂN CHÍNH THẤT TINH ĐÃ KIẾP PHÁP, TAM BAN QUÁI KHÍ PHÁP, chứ không phải Xảo quái, Thất tinh, Phụ mẫu tam ban quái theo kiểu Thẩm thị huyền không(Thẩm Trúc Nhưng), Cổ dịch huyền không(Hồ Kinh Quốc)...
lòi sỉ đã sẳn sàng rồi, mừ đại ca chừng nào mọc cánh ? chưa mọc mà muốn bay là vô vách đó nhen . :D
sách của họ Quánh nhattam chưa xem qua. Nếu hứng thú với các nguyên lý thì anh tìm quyển Địa lý biện chính dực của Vinh Tích Huân mà xem(hình như đời nhà Minh-Trung quốc). Xem ra cách tính khẩu quyết này(như tý quý giáp thân vì sao là Tham lang; nhâm mão ất mùi khôn vì sao là Cự môn...) thì anh đã biết rồi, thôi tôi khỏi giải thích thêm. Việc Tưởng công làm sao biết khẩu quyết này thì... chịu thôi. Khương Diêu đi theo ổng gần cả đời mà còn không biết nửa kìa.
Riêng khẩu quyết thứ hai: Nguyên vận Ai tinh thì để hôm nào rảnh rổi một chút Nhattam sẽ thuyết minh tường tận cho quý vị. Nhưng xin nói trước với các bạn học về Tam hợp, Bát trạch và Huyền không phi tinh: nó khác rất xa với những gi các bạn đã học.
Đưa cho ổng một chay thần tiên tửu với em phương linh thủy mộng mơ là ổng cái gì cũng nói hết
There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)
Bookmarks