KINH DỊCH, SẢN PHẨM SÁNG TẠO CỦA NỀN VĂN HIẾN ÂU LẠC
Trần Quang Bình
__________________________________________________ ________
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1. Đối xứng của bát quái.
I. Đối xứng của Bát quái thông qua một cách biến đổi nào đó.
II. Đối xứng theo biến dịch từ Tiên Thiên.
III. Đối xứng qua vòng hai bộ tứ quái Âm Dương.
IV. Đối xứng của hai vòng Nghi Trời Đất của thời Hậu Thiên.
Chương 2. Tính đối xứng của một số bát quái tiêu biểu.
I. Tiên Thiên Bát Quái
1. Đối xứng qua biến đổi các f:
2. Đối xứng qua biến dịch từ Tiên Thiên:
3. Đối xứng qua vòng Âm Dương:
II. Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương.
1. Đối xứng qua biến đổi các f:
2. Đối xứng qua biến dịch từ Tiên Thiên:
3. Đối xứng qua vòng Âm Dương:
4. Đối xứng của hai phần Trời và Đất chỉ dành cho Hậu Thiên:
III. Hậu Thiên Bát Quái theo Nguyễn Vũ Tuấn Anh:
1. Đối xứng qua biến đổi các f:
2. Đối xứng qua biến dịch từ Tiên Thiên:
3. Đối xứng qua vòng Âm Dương:
4. Đối xứng của hai phần Trời và Đất chỉ dành cho Hậu Thiên:
Chương 3. Huyền ảo f1,8.
Tổng kết:
Phụ lục 1.
Chương 4. Hệ thập phân và bốn bộ số 1-6, 2-7, 3-8, 4-9.
Chương 5. Các nghi án Kinh Dịch.
1. Nghi án đốm xoáy trên lưng Long Mã:
2. Nghi án Âm Dương và Tiên Thiên Bát Quái:
3. Nghi án Hà Đồ và Tiên Thiên:
4. Nghi án Thái Cực Đồ, Chữ S, chiều chuẩn cho việc khởi đầu và chiều chữ S:
5. Nghi án Lạc Thư.
6. Nghi án Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương:
7. Nghi án trùng quái.
8. Nghi án đường chia hai nghi của bát quái Hậu Thiên.
9. Nghi án Khảm bắt đầu.
10. Nghi án viết quái từ trong ra.
11. Nghi án nghĩa các quái.
Chú thích
Chương 6. Bí mật kỳ vĩ của các cổ vật Việt Nam. Tiên Thiên.
1. Con cóc-linh vật, khởi điểm của Kinh Dịch.
2. Nọc và nòng. Hai nguyên tử sơ khởi xây nên vũ trụ.
3. Lẻ là nọc và chẵn là nòng. Và số Không.
4. Sự kết hợp hai hay ba lần của các thể tạo nên tổ hợp Tứ Tượng, Bát Quái.
5. Chiều chuẩn của sự vận động.
6. Tứ Tượng. Đồ hình 3-3----4-4. Mã hóa Tiên Thiên.
7. Tiên Thiên Bát Quái.
8.Chữ S và chiều quay hai Nghi Nòng-Nọc.
9. Thái Cực Đồ-Mẹ vũ trụ.
Chú thích
Chương 7. Trống đồng-Những kinh văn Dịch trác tuyệt. Hậu Thiên.
1. Các đốm xoáy kỳ lạ.
2. Khảm bắt đầu.
3. Số 18 kỳ lạ.
4. Trùng Quái.
5. Lý luận sự phân bố của Hà Đồ.
6. Xây dựng lại Hậu Thiên Bát Quái.
7. Hà Đồ và Lạc Thư. Mã hóa Hậu Thiên.
8. Hà Đồ-Mã hóa Hậu Thiên. Chứng cứ vật thể.
Phương pháp dùng 4x11 + 1.
Phương pháp dùng 26+18+1.
Phương pháp 6, 7, 3, 4.
Phương pháp hiển thị hết 4 cụm số.
9. Hậu Thiên Bát Quái-một sản phẩm trí tuệ của người Việt.
Phương pháp số hóa vài (ít nhất là 4) quái liền nhau+dùng đối xứng tâm.
Phần 1.
Phần 2.
Phương pháp viết quái theo ba lớp qua suy luận chẵn lẻ.
Phần 1.
Phần 2.
10. Chứng minh các hệ luận còn lại.
Chú thích.
Chương 8. So sánh hai Kinh Dịch.
Phần 1.
Phần 2
Chương 9. Kinh Dịch qua ngôn ngữ và truyền thuyết Việt Nam.
I. Hầu hết những từ tiếng Việt quan trọng mang dấu ấn Dịch.
1. Việt.
2. Nòng và Nọc.
3. Lạc Long.
4. Âu cơ.
5. Hùng Vương.
6. Lạc và Lang.
7. Ông Oa bà Oa.
8. Kinh Dịch.
II. Tính thuần Việt của các quái.
1. Khung Tiên Thiên.
2. Khung Hậu Thiên.
3. Tổng kết.
III. Truyền thuyết mang văn hóa Dịch.
1. Lạc Long Quân và Âu cơ.
2. Nữ Oa vá trời.
3. Nữ Oa Tứ Tượng.
4. Các truyền thuyết khác.
5. Chi chi chành chành.
IV. Truyền thuyết viết lại.
1. Câu chuyện thứ nhất.
2. Câu chuyện thứ hai.
Chú thích.
Chương 10. Một thuyết khoa học cần có khả năng tiên đoán.
1. Tiên đoán 1.
2. Tiên đoán 2.
Chương 11. Hậu Thiên Bát Quái Âu-Lạc. Một di sản sáng tạo vĩ đại của người Việt.
Phần 1.
Phần 2.
Phần 3.
Phần 4.
Thay lời kết.
Phụ lục.
Chú thích.
Tài liệu tham khảo.
http://vietsciences.org
![[THẾ GIỚI VÔ HÌNH] - Mã nguồn vBulletin](images/misc/vbulletin4_logo.png)

Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này




















































































, Âm:
. Hay suy nghĩ đơn giản hơn là chỉ có hai thể gọi là nọc và nòng, hay hai thể chẵn và lẻ. Có nghĩa chẵn lẻ là hai khái niệm đầu tiên của triết thuyết dịch chứ không phải Âm và Dương. Người ta lại dũng cảm lý luận chẵn thuộc Âm, lẻ thuộc Dương!!! Mà phải đâu xa, trong Hệ Từ Hạ viết: “Gần thì lấy thân mình,…”. Hiển nhiên cần phải lấy thân của bà vợ nữa. Đàn bà thuộc Âm, hiển nhiên là vậy vì đàn bà có hai lỗ (không tròn thì cũng gần tròn). Còn đàn ông thuộc dương. Cũng phải, vì chàng có cây gậy và và chỉ một lỗ tròn thôi như sau
. Thật hoàn toàn logic khi cho rằng, các thánh nhân Trung Hoa (có lẽ là sau này chứ không phải là Phục Hy) khi nhìn các hình trên đã thay hình tròn màu trắng thành vạch màu đen còn vạch màu đen thì chuyển thành trắng để thành hai vạch Âm, Dương như bây giờ. Nhưng điều đó cũng không quan trọng. Quan trọng ở đây, chúng tôi muốn nói hai hình trên đã có một dân tộc dùng nó rồi, vẽ rất nhiều vào trong các di vật của họ và nó hoàn toàn giải nghĩa được vì sao chẵn lại là Âm mà lẻ là Dương, hay đàn bà là Âm, đàn ông là Dương, cũng như vì sao Dương lại có tính đi lên đi ra ngoài, con Âm lại đi xuống, thu nhận vào (chuyện giao hợp của hai sinh vật làm rõ vụ này). Vậy, nếu có hai thể từ Nọc và Nòng thể hiện đúng tinh thần Hà Đồ (của dân tộc khác), ta có thể liên tưởng những vạch Âm, Dương trong Kinh Dịch Trung Hoa là quá trình nhìn thấy, sửa đổi và sử dụng chúng như sản phẩm sáng tạo của mình chăng?.
và Dương
hay nọc 





Bookmarks