Trang 1 trong 4 1234 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 1 tới 20 trên 69

Ðề tài: NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH NHÂN TRÍ THỨC ÂU MỸ VỀ “GOD” VÀ KI-TÔ GIÁO

  1. #1

    Smile NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH NHÂN TRÍ THỨC ÂU MỸ VỀ “GOD” VÀ KI-TÔ GIÁO

    Victor Hugo: Một Địa Ngục Thông Minh Thì Tốt Hơn Là Một Thiên Đường Ngu Xuẩn

    [Victor Hugo: “An intelligent hell would be better than a stupid paradise."]



    Lloyd Graham: "Chúa Ki Tô cầu nguyện (Chúa Cha): "Cha hãy tha thứ cho họ vì họ không biết là họ đang làm gì"… Nếu cái tên Ki Tô không biết gì về siêu hình học này (Giê-su) mà có chút kiến thức nào về luật nhân quả, thì lời cầu nguyện của hắn phải đọc ngược lại – “Con người, hãy tha thứ cho Thượng đế, vì hắn không biết là hắn đã làm gì.” Tất cả cuộc sống đều chứng tỏ cái sự kiện thê thảm này, cho nên vấn đề không phải là Thượng đế có tha thứ cho tội lỗi của con người hay không, mà là con người có thể tha thứ cho sự độc ác của Thượng đế hay không?

    (Christ prayed: "Father forgive them for they know not what they do."… Had this metaphysically ignorant Christ possessed any knowledge of Causation, his prayer would read in reverse – “Man, forgive God, for he knows not what he does.” All life attests this tragic fact, so the question is not, will God forgive man for his sins? but can man forgive God for his cruelty? )



    *

    Theo tự điển The American Heritage Dictinonary của Mỹ thì định nghĩa của Tôn Giáo là: “Niềm tin và sự kính ngưỡng vào một quyền năng siêu nhiên được biết như là một đấng sáng tạo và cai quản vũ trụ” (Religion = Belief in and reverence for a supernatural power recongnized as the creator and governor of the universe). Trong những phần trích dẫn sau đây, danh từ "tôn giáo" chỉ những tôn giáo độc thần như Ki Tô Giáo, và danh từ "thần" (God) thường để chỉ vị “thần của người Do Thái trở thành thần của Ki Tô Giáo” mà người Ki Tô Giáo thường gọi là “Thượng đế” hay “Thiên Chúa”. Những từ này không áp dụng cho Phật Giáo, Lão Giáo hay Khổng Giáo. Mặt khác, chúng ta cũng nên biết, God của Ki Tô Giáo chính là God của Do Thái Giáo trước khi Ki Tô Giáo ra đời, và cũng là God của Hồi Giáo, sau khi Ki Tô Giáo ra đời.

    1. Simonides (556-468 TTL = Trước Thường Lịch), Thi sĩ Hi Lạp: * Càng suy nghĩ về chủ đề Thiên Chúa, tôi càng thấy nó trở nên tối tăm. (The more I consider the subject of God, the more obscure it becomes.)

    2. Empedocles (495-435 TTL), Triết gia Hi Lạp: * Không có Thiên Chúa nào làm ra thế giới, cũng chẳng có người nào làm ra; thế giới từ xưa vẫn luôn luôn như vậy. (None of the gods has formed the world, nor has any man; it has always been.)

    3. Aristotle (384-322 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Con người tạo ra Thiên Chúa theo hình ảnh của chính con người, không chỉ theo hình dạng của con người mà còn theo lối sống của con người. (Men creates gods after their own image, not only with regard to their form but with regard to their mode of life.)

    4. Demosthenes (384-322 TTL), Nhà hùng biện thành Athenes: * Chúng ta tin bất cứ cái gì chúng ta muốn tin. (We believe whatever we want to believe.)

    5. Epicurus (341-270 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Hoặc Thiên Chúa muốn hủy bỏ sự ác, và không thể; Hoặc Thiên Chúa có thể hủy bỏ nhưng không muốn.. Nếu Thiên Chúa muốn, nhưng không thể làm được, Thiên Chúa bất lực. Nếu Thiên Chúa có thể, nhưng không muốn, Thiên Chúa thật là xấu xa.. Nếu Thiên Chúa không thể và cũng không muốn, Thiên Chúa vừa bất lực vừa xấu xa. Nhưng nếu (như họ thường nói) Thiên Chúa có thể hủy bỏ sự ác và Thiên Chúa thật sự muốn như vậy, Tại sao trên cõi đời này lại có sự ác? (Either god wants to abolish evil, and cannot; Or he can, but does not want to; If he wants to, but cannot, he is impotent. If he can, but does not want to, he is wicked.. If he neither can, nor wants to, He is both powerless and wicked. But if (as they say) god can abolish evil, And god really wants to do it, Why is there evil in the world?)

    6. Lucretius (99-55 TTL), Triết Gia La Mã: * Mọi tôn giáo đều tuyệt vời đối với người dốt nát, có ích đối với chính trị gia, và lố bịch đối với triết gia. (All religions are equally sublime to the ignorant, useful to the politician, and ridiculous to the philosopher.)

    7. Statius (~45-96 TL = Thường Lịch), Thi sĩ La Mã: * Chính là sự sợ hãi trong thế giới đã tạo ra các Thiên Chúa . (It was fear in the world that created the gods.)

    8. Tacitus (55-120 TL), Sử gia La Mã: * Ki Tô Giáo là một sự mê tín có tính truyền nhiễm. (Như bệnh dịch hạch. TCN) (Christianity is a pestolent superstition.)

    9. Michel de Montaigne (1533-1592), Văn sĩ Pháp: * Không có gì được tin chắc bằng những điều mà chúng ta biết ít nhất. (Nothing is so firmly believed as what we least know); * Những người có trình độ hiểu biết đơn giản, ít đầu óc tìm tòi và ít học vấn là những tín đồ Ki Tô tốt (Men with simple understanding, little inquisitive and little instructed make good Christians.)

    10. Sir Francis Bacon (1561-1626), Khoa học gia và triết gia Anh: * Người tin thuyết Chúa Ba Ngôi tin rằng một trinh nữ chính là mẹ của một đứa con đã tạo ra bà ta. (The trinitarian believes a virgin to be the mother of a son who is her maker.)

    11. Ferdinand Magellan (1480-1521), Nhà hàng hải Bồ Đào Nha: * Giáo hội bảo rằng trái đất thì phẳng dẹt, nhưng tôi biết rằng nó hình cầu, vì tôi đã nhìn thấy bóng nó trên mặt trăng, và tôi tin vào một cái bóng hơn là tin vào giáo hội. (The church says the earth is flat, but I know that it is round, for I have seen the shadow on the moon, and I have more faith in a shadow than in the church)

    12. Thomas Hobbes (1588-1679), Tư tưởng Gia Anh: * Thần học là vương quốc của sự tối tăm (Theology is the kingdom of darkness); * Tôn giáo giống như những viên thuốc mà người ta phải nuốt chửng cả viên. (Religions are like pills, which must be swallowed whole without chewing).

    13. Baron de Montesquieu (1689-1755), Viện sĩ Hàn Lâm Viện Pháp: * Không có vương quốc nào phải chịu đựng nhiều nội chiến như là vương quốc của Chúa Ki-Tô (No kingdom has ever suffered as many civil wars as the kingdom of Christ); * Nếu các hình tam giác mà tạo ra một Thiên Chúa thì chúng sẽ làm cho ông ta có ba cạnh (If triangles made a god, they would give him three sides); * Lịch sử có đầy những cuộc chiến tranh tôn giáo; nhưng, chúng ta phải nhận xét cẩn thận, không phải vì có nhiều tôn giáo mà có nhiều chiến tranh, mà vì tinh thần không khoan nhượng trong một tôn giáo (Công giáo) nghĩ rằng mình có quyền thống trị (History is full of religious wars; but, we must take care to observe, it was not the multiplicity of religions that produce these wars, it was the intolerating spirit which animated that one which thought she had the power of governing).

    14. Voltaire (1694-1778), Văn hào, Triết gia .. Pháp: * Ki-Tô giáo là tôn giáo lố bịch nhất, vô lý nhất và đẫm máu nhất làm nhiễm độc thế giới. (Christianity is the most ridiculous, the most absurd and bloody religion that has ever infected the world); * Trong 1700 năm, Ki Tô giáo không làm gì khác ngoài việc gây hại cho nhân loại (For 1700 years, the Christian sect has done nothing but harm; * Những tín đồ Ki-Tô là những người bất khoan dung nhất (Christians have been the most intolerant of all men); * Hãy nghiền nát cái đồ ô nhục- Ki Tô Giáo (Écrasez l’infâme! [crush the infamous thing - Christianity]; * Vô thần là thói xấu của một số nhỏ những người thông minh (Atheism is the vice of a few intelligent people); * Thần Ki-Tô luôn luôn ở phía những tiểu đoàn mạnh nhất (God is always on the side of the heaviest battalions); * Tai họa giáng vào thế giới qua tội lỗi của Adam. Nếu cái tên ngu đần ấy không phạm tội, chúng ta đã có thể không bị làm khổ bởi bệnh đậu mùa, bệnh ghẻ, hoặc môn thần học, hoặc đức tin duy nhất có thể cứu rỗi chúng ta (Evil came into the world through the sin of Adam. If that idiot had not sinned, we should not have been afflicted with the smallpox, nor the itch, nor theology, nor the faith which alone can save us.); * Lời của Thần Ki Tô là lời của các linh mục; sự vinh quang của Thần Ki Tô là sự hãnh diện của các linh mục; ý của Thần Ki Tô là ý của các linh mục; xúc phạm Thiên Chúa là xúc phạm các linh mục; tin vào Thiên Chúa là tin vào mọi điều linh mục nói (The word of God is the word of the priests; the glory of god is the pride of the priests; the will of god is the will of the priests; to offend god is to offend the priests; to believe in god is to believe in all that the priests tell us.)

    15. David Hume (1711-1776), Triết gia Tô Cách Lan: * Những tín đồ Ca-Tô là một hệ phái trí thức? Trong mọi tôn giáo, tôn giáo vô lý và vô nghĩa nhất là tôn giáo mà trong đó những người hiến thân cho Chúa ăn thịt Chúa mình sau khi đã tạo ra ông ấy (The Roman Catholics are a very learned sect?..Of all religions, the most absurd and nonsensical is that whose votaries (người hiến thân cho Chúa) eat, after having created, their deity).

    16. Denis Diderot (1713-1784), Khoa học Gia Pháp: * Ki-Tô giáo dạy chúng ta phỏng theo một vị Thần độc ác, ngấm ngầm, ghen tuông, và không thể nguôi trong những cơn phẫn nộ của ông ta (The Christian religion teaches us to imitate a God that is cruel, insidious, jealous, and implacable in his wrath); * Sự cuồng tín chỉ cách sự man rợ có một bước (Fanaticism is just one step away from barbarism); * Hãy xét cái hình ảnh mà người ta vẽ cho chúng ta về Đấng Tối Cao, người có đầu óc ngay thẳng nhất phải ước rằng hắn ta đừng có hiện hữu (Considering the picture that is drawn for us of the Supreme Being, the most righteous soul must be tempted to wish that he did not exist).

    17. Edward Gibbon (1737-1794), Sử gia Anh: * Đối với cái nhìn triết lý, những thói xấu của giới giáo sĩ thì ít nguy hại hơn những đức tính của họ rất nhiều (To a philosophic eye, the vices of the clergy are far less dangerous than their virtues.); * Những tội nghiêm trọng nhất đã bị dẹp bỏ, Người đại diện của Chúa Ki Tô (Giáo hoàng John XXIII, 1414) chỉ bị kết tội là ăn cướp, sát nhân, hãm hiếp, giao hợp đồng giống, và loạn luân (The most serious charges were suppressed; the Vicar of Christ (Pope John XXIII, 1414) was accused only of piracy, murder, rape, sodomy, and incest.)

    18. Pierre Bayle (1647-1706), Triết gia Pháp: * Về những vấn đề tôn giáo, rất dễ lừa dối một người, nhưng rất khó mà giải hoặc hắn (In matters of religion, it is very easy to deceive a man, and very hard to undeceive him); * Không có quốc gia nào hiếu chiến như là những quốc gia theo Ki Tô Giáo (No nations are more warlike than those which profess Christianity)

    19. Samuel Butler (1612-1680), Thi sĩ Anh: * Chúa Ki-Tô chỉ bị đóng đinh trên thập giá một lần, và trong vài tiếng đồng hồ. Hãy nghĩ tới hàng ngàn người bị hắn đóng đinh trên thập giá một cách thầm lặng từ khi đó (Christ was only crucified once, and for a few hours. Think of thousands he has been crucifying in a quiet way ever since).

    20. Daniel Defoe (1660-1731), Tiểu thuyết gia Anh: * Trong tất cả những tai họa mà nhân loại phải chịu đựng, sự độc đoán của giới giáo sĩ là tệ hại nhất (Of all the plagues with which mankind are cursed, Ecclesiastic tyranny’s the worst.)

    21. Frederik the Great (1712-1786), Vua nước Phổ: * Mọi nhà thần học đều giống nhau.. Mục đích của họ luôn luôn là đặt bạo quyền trên tâm thức con người. Do đó, họ khủng bố mọi người chúng ta đã dám táo bạo phanh phui sự thật (Theologians are all alike .. Their aim is always to wield despotic authority over men’s consciences. They therefore persecute all of us who have the temerity to unveil the truth.)

    22. Hugo Grotius (1583-1645), Học giả Hòa Lan: * Người nào đọc lịch sử giới giáo sĩ không đọc gì khác ngoài sự gian xảo và điên rồ của các giám mục và linh mục. (He who reads eccleciastical history reads nothing but the roguery and folly of bishops and churhmen.)

    23. Claude Adrien Helvétius (1715-1771), Triết gia Pháp: * Một người tin rằng hắn ăn thịt Chúa của hắn, chúng ta không bảo là hắn điên; một người nói rằng hắn là Chúa Giê-su Ki Tô, chúng ta bảo rằng hắn điên,. (A man who believes that he eats his God we do not call mad; a man who says he is Jesus Christ, we call mad.)

    24. Baron d’Holbach (1723-1789), Triết gia Pháp: * Nếu sự không hiểu thiên nhiên đã sinh ra những thần, thì sự hiểu biết về thiên nhiên sẽ đi đến chỗ dẹp bỏ những thần này. (If the ignorance of nature gave birth to the gods, knowledge of nature is destined to destroy them.)

    25. Benjamin Franklin (1706-1790), Khoa học gia Mỹ: * Cách nhìn mọi sự việc bằng đức tin là nhắm con mắt của lý trí. (The way to see by faith is to shut the eye of reason).

    26. Immanuel Kant (1724-1804), Triết gia Đức: * Cái chết của tín lý là sự ra đời của đạo đức; Lý trí không bao giờ có thể chứng minh sự hiện hữu của Thần KiTô (The death of dogma is the birth of morality; Reason can never prove the existence of God.)

    27. John Milton (1608-1674), Thi sĩ Anh: * Đạo Ca-Tô Rô-Ma có ít tính chất tôn giáo hơn là sự chuyên chế của giới linh mục, những người trang bị với những bổng lộc của quyền lực dân sự, với chiêu bài tôn giáo, đã chiếm lấy quyền của Chúa (Romanism is less a religion than a priestly tyranny armed with the spoils of civil power which, on the pretext of religion, it hath seized against the command of Chist himself.)

    28. Lady Mary Wortley Montagu (1689-1762), Văn sĩ Anh: * Trên khắp thế giới, các linh mục có thể nói láo, và các tín đồ tin, (Priests can lie, and the mob believe, all over the world).

    29. Thomas Paine (1737-1809), triết gia Anh, tác giả cuốn sách nổi tiếng Thời Đại Của Lý Trí: * Cuốn Tân Ước dạy chúng ta những gí? Tin rằng Đấng Toàn Năng phạm tội lăng nhăng với một người đàn bà đã có chồng; và tin vào cái chuyện lăng nhăng này gọi là đức tin. (What is the New Testament teaches us? To believe that the Almighty committed debauchery with a woman engaged to be maried; and the belief of this debaucery is called faith; * Nguồn gốc của sự xấu xa nhất, của những sự độc ác khủng khiếp nhất, và những sự khổ sở to lớn nhất giáng lên đầu nhân loại là ở trong cái gọi là mạc khải, hay tôn giáo mạc khải (The most detestable wickedness, the most horrid cruelties, and the greatest miseries that have afflicted the human race have had their origin in this thing called revelation, or revealed religion); * Tin vào một Thiên Chúa độc ác làm cho con người thành độc ác (Belief in a cruel god makes a cruel man.); * Một thầy giáo giỏi có ích hơn là 100 linh mục (One good school master is of more use than a hundred priests.)

    30. Ethan Allen (1738-1789), Nhà cách mạng Mỹ: * Giáo lý Chúa Ba Ngôi là vô căn cứ, và có khuynh hướng đưa đến mê tín và thờ hình tượng (The doctrine of the Trinity is destitute of foundation, and tend manifestly to superstition and idolatry.) * “Trong những nơi ở thế giới mà sự hiểu biết và khoa học đã thắng thế, thì không còn phép lạ nữa; nhưng ở những nơi còn man rợ và ngu dốt, phép lạ vẫn còn thịnh hành.” (In those parts of the world where learning and science have prevailed, miracles have ceased; but in those parts of it as are barbarous and ignorant, miracles are still vogue.)

    31. Thomas Jefferson (1743-1826), Tổng Thống Mỹ: * Trong mọi quốc gia và trong mọi thời đại, linh mục đều đã thù nghịch đối với tự do.(In every country and in every age, the priest has been hostile to liberty). * Thần Ki-Tô là một nhân vật có những tính cực kỳ độc ác, bất khoan dung, đồng bóng , và bất công. (The God is a being of terrific character - cruel, vindictive, capricious, and unjust); * Đã tới 50, 60 năm từ ngày tôi đọc cuốn Khải Huyền, và từ đó tôi coi nó chỉ là những lời điên dại mê sảng của một kẻ cuồng điên (It has been 50 and 60 years since I read the Apocalypse, and I then considered it merely the ravings of a maniac).

    32. James Madison (1751-1836), Tổng Thống Mỹ: * Trong gần 15 thế kỷ, cơ sở hợp pháp của Ki Tô giáo đã được phán xét. Hoa trái của Ki Tô giáo là gì? Ở khắp nơi, không nhiều thì ít, sự lười biếng và hãnh diện của giới giáo sĩ, sự ngu tối và quỵ lụy của giới tín đồ, sự mê tín, cố chấp và bạo hành trong cả hai giới (During almost 15 centuries has the legal establishment of Christianity been on trial. What has been its fruits? More or less in all places, pride and indolence in the clergy; ignorance and servility in the laity; in both, superstition, bigotry, and persecution.)

    33. Napoleon Bonaparte (1769-1821), Hoàng đế Pháp: * Hiệp hội Giêsu là hội nguy hiểm nhất, và đã gây nên nhiều tổn hại hơn tất cả những hội tôn giáo khác (The Society of Jesus is the most dangerous of orders, and has done more mischief than all the others); * Kiến thức và lịch sử là những kẻ thù của tôn giáo (Knowledge and history are the enemies of religion); * Ở mọi nơi và mọi thời, linh mục đã đưa vào sự gian dối và sai lầm (Priests have everywhen and everywhere introduced fraud and falsehood)

    34. Arthur Schopenhauer (1788-1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes up, the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo là chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập giá, những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of Christianity were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions, extermination of the natives in America, and the introduction of African slaves in their place); * Ca-Tô giáo là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường (The Catholic religion is an order to obtain heaven by begging, because it would be too troublesome to earn it. The priest are the brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma, no matter how extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure to retain its hold for life.)

    35. Percy Bysshe Shelley (1792-1822), Thi sĩ Anh: * Ki Tô giáo thật sự cũng phạm phải nhiều điều độc ác như Do Thái giáo, và còn hơn Do Thái giáo về mức tan hoang mà nó gây nên. 11 triệu người, đàn ông, đàn bà, và trẻ con bị giết trong những chiến tranh, bị sát hại trong khi đang ngủ, thiêu sống trong những ngày hội hè công cộng, đầu độc, tra tấn, ám sát, và cướp bóc trong tinh thần của Tôn Giáo hòa bình, và cho sự vinh quang của vị Thần nhân từ nhất. Cái tên của Thần Ki Tô đã làm hàng rào Thánh bao quanh mọi tội ác (Christianity indeed has equaled Judaism in atrocities, and exceeded it in the extent of its desolation. 11 million of men, women, and children have been killed in battle, butchered in their sleep, burned to death at public festivals of sacrifice, poisoned, tortured, assassinated, and pillaged in the spirit of the Religion of Peace, and for the glory of the most merciful God.; The name of God has fenced about all crime with holiness.) * Ki Tô giáo chất đầy trái đất với quỷ, hỏa ngục với con người, và thiên đường với những nô le䍊 (Christianity peoples earth with demons, hell with men, and heaven with slaves.)

    36. John Stuart Mill (1806-1873), Triết gia Anh: * Giáo hội bất khoan dung nhất trong mọi giáo hội: giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most intolerant of churches, the Roman Catholic Church.)

    37. Abraham Lincoln (1809-1865), Tổng Thống Mỹ: * Cả hai (Ca Tô và Tin Lành) đều đọc cùng một cuốn thánh kinh, cầu nguyện cùng một Thiên Chúa, và người này viện đến sự giúp đỡ của Thiên Chúa để chống người kia (Both read the same Bible, and pray to the same God; and each invokes His aid against the other.)

    38. Charles Darwin (1809-1882), Khoa học gia Anh, nhà lập thuyết Tiến Hóa: * Khoa học và chúa KiTô chẳng có liên hệ gì với nhau. Tôi không tin đã có một sự mạc khải nào (Science and Christ have nothing to do with each other. I do not believe that any revelation has ever been made).

    39. Charles Dickens (1812-1870), Văn hào Anh: * Tôi tin rằng sự phổ biến đạo Ca-Tô là phương cách khủng khiếp nhất của sự thoái hóa chính trị và xã hội còn sót lại trên thế giới. Những nhà truyền giáo là những kẻ quấy rầy hạng nhất, và làm cho mọi nơi mà họ tới trở thành tệ hơn (I believe the dissemination of Catholicity to be the most horrible means of political and social degradation left in the world. Missionaries are perfect nuisances, and leave every place worse than they found it.)

    40. Thomas Henry Huxley (1825-1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai lầm của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible is no more self-evident than is that of the infallibility of the popes.) * Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [người Công giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh (người Tin lành) From being a slave of the papacy, the intellect was to become the serf of the Bible.) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự can thiệp của Thần Ki Tô (The ecclesiastical system is the deadly enemy of science. Evolution excludes creation and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và đức tin mù quáng là tội không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty and blind faith the one unpardonable sin.)

    41. Leo Tolstoy (1828-1910) văn hào Nga: * Tôi tin chắc rằng giáo lý của giáo hội (Ca-Tô) là một sự nói láo xảo quyệt và xấu xa theo lý thuyết, và là sự pha trộn của sự mê tín thô thiển nhất và trò ma thuật về phương diện thực hành (I am convinced that the teaching of the church is in theory a crafty and evil lie, and in practice a concoction of gross superstition and witchcraft.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận một thuyết không hiểu được là thuyết Ba Ngôi, và huyền thoại về sự sa ngã của con người, vì chúng vô lý trong thời đại của chúng ta. (It is true, I deny an incomprehensible Trinity, and the fable regarding the fall of man, which is absurd in our day.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận cái chuyện có tính cách xúc phạm về một Thiên Chúa sinh ra từ một trinh nữ đề chuộc tội cho nhân loại (It is true, I deny the sacrilegious story of a God born of a virgin to redeem the race.)

    42. Robert G. Ingersoll (1833-1899), Học giả Mỹ: * Tôi muốn gì cho ngày giáng sinh? Tôi bắt giáo hoàng phải vứt đi cái mũ ba tầng của ông ta, cởi bỏ bộ quần áo thiêng liêng của ông ta, và thừa nhận rằng ông ta không hành động cho Thần Ki Tô - không phải là không thể sai lầm - mà chỉ là một người Ý thông thường. Tôi bắt tất cả những hồng y, tổng giám mục, giám mục, linh mục thừa nhận rằng họ chẳng biết gì về thần học, về thiên đường hay hỏa ngục, về số phận tương lai của nhân loại, về quỷ hay hồn ma, về các thần hay thiên thần. Tôi muốn toàn thể thế giới không còn bất công, không còn mê tín (What I want for Christmas? I would have the pope throw away his tiara, take off his sacred vestments, and admit that he is not acting for god - is not infallible - but is just an ordinary Italian. I would have all the cardinals, archbishops, bishops, priests admit that they know nothing about theology, nothing about hell or heaven, nothing about the destiny of the human race, nothing about devils and ghosts, gods or angels. I would like to see the whole world free - free from injustice - free from superstition). * Một thầy giáo giỏi có giá trị hơn 1000 linh mục (One good schoolmaster is worth a thousand priests.) * Trong nhiều thế kỷ, cây thập giá và lưỡi gươm là đồng minh của nhau. Cùng với nhau, chúng tấn công nhân quyền. Chúng chống đỡ cho nhau (For many centuries, the sword and the cross were allies. Together they attacked the rights of man. They defended each other.) * Nếu Ki Tô giáo chỉ ngu đần và phản khoa học, nếu Thần của Ki Tô giáo chỉ dốt nát và có lòng tốt, nếu Ki Tô giáo hứa hẹn cho các tín đồ một sự hỉ lạc vĩnh hằng, và nếu các tín đồ thực hành hạnh tha thứ mà Ki Tô Giáo răn dạy, thì tôi là người chẳng đụng gì đến tín ngưỡng của họ. Nhưng Ki Tô giáo còn có một mặt khác. Tôn giáo này không chỉ ngu đần mà còn lắt léo, không chỉ phản khoa học mà còn vô nhân tính. Thần của tôn giáo này không chỉ dốt nát mà còn ác độc. Tôn giáo này không chỉ hứa hẹn cho tín đồ một phần thưởng vĩnh hằng mà còn khẳng định rằng hầu hết mọi người (tín đồ hay không. TCN) đều bị giam cầm trong những tòa hình ngục của Thần và sẽ bị vĩnh viễn đau đớn. Đó là sự man rợ của Ki Tô Giáo. (If Christianity were only stupid and unscientific, if its god were ignorant and kind, if it promised eternal joy to believers, and if the believers practiced the forgiveness they teach, for one I should let the faith alone. But there is another side to Christianity. It is not only stupid, but malicious. It is not only unscientific, but it is heartless. Its god is not only ignorant, but infinitely cruel. It not only promises the faithful an eternal reward, but declares that nearly all of the children of men, imprisoned in the dungeons of god will suffer eternal pain. This is the savagery of Christianity.)

    43. Mark Twain (1835-1910), Văn hào Mỹ: * Đức tin là tin vào cái mà chúng ta biết nó không như vậy (Faith is believing what you know ain’t so). * Không phải là những phần trong thánh kinh mà tôi không hiểu làm tôi bực mình, mà là những phần mà tôi hiểu (It ain’t those parts of the Bible that I can’t understand that bother me, it is the parts that I do understand.)

    44. John Burroughs (1837-1921), Văn hào Mỹ: * Khoa học đã đóng góp cho sự phát triển của nền văn minh Tây phương trong 100 năm nhiều hơn là sự đóng góp của Ki Tô Giáo trong 1800 năm. (Science has done more for the development of Western civilization in 100 years than Christianity in 1800 years.) * Nền văn minh của chúng ta không được xây dựng trên Ki Tô Giáo mà là trên lý trí và khoa học (Our civilization is not founded upon Christianity; it is founded upon reason and science.) * Những người hoài nghi và những người không tin (God của Ki Tô giáo) không bao giờ có thể giết nhau như những tín đồ Ki Tô đã giết nhau (Skeptics and disbelievers could never slaughter each other as the Christians have.)

    45. Friedrich Nietzche (1844-1900), Triết gia Đức: * Thiên Chúa đã chết (Có đâu để mà chết? TCN) God is dead. * Chúng ta không nên đi đến nhà thờ nếu chúng ta muốn hít thở không khí trong lành (One should not go to church if one wants to breathe pure air.) * Điều nào đúng: con người là một trong những sai lầm của God, hay God là một trong những sai lầm của con người. (Which is it: is man one of God’s blunders, or is God one of man’s blunders?)

    46. Pierre Laplace (1749-1827), Khoa học gia Pháp: * Kính thiên văn đã quét hết vòm trời mà không thấy Thiên Chúa ở đâu. (The telescope sweeps the skies without finding god.)

    47. Sir James Paget (1814-1899), Y sĩ Anh: * Nơi công cộng cũng như trong tư gia, tôi không biết một cuốn sách nào mà lại là nguồn gốc của cách xử sự hung ác và tàn bạo như là cuốn thánh kinh (I know of no book which has been a source of brutality and sadistic conduct, both public and private, that can compare with the Bible.)

    48. Thomas Carlyle (1795-1881), Văn hào Anh: * Thiên Chúa chẳng làm gì cả. Một người có giáo dục, lương thiện, không thể nào còn tin vào Ki-Tô giáo của lịch sử. (God does nothing. It is not possible that educated, honest men can even profess much longer to belief in historical Christianity.)

    49. Alexandre Dumas (1802-1870), Văn hào Pháp: * Trong khi Tín đồ Ca-Tô và Tin Lành thiêu sống và giết lẫn nhau, (nhưng họ lại) có thể cộng tác để nô lệ hóa những ngưới anh em da đen của họ (Catholics and Protestants, while engaging in burning and murdering each other, could cooperate in enslaving their black brethen.)

    50. Oliver Wendell Holmes, Sr. (1809-1894), Học giả Mỹ: * Người mà luôn luôn lo lắng rằng linh hồn mình sẽ bị đầy đọa thường là có một linh hồn vô dụng (The man who is always worrying about whether or not his souls would be damned generally has a soul that isn’t worth a damn.) * Sự thật là cả hệ thống tín ngưỡng dựa trên chuyện sa ngã của con người đó đã dần biến mất đi trong đầu óc hiểu biết của con người đã được khai sáng. (The truth is that the whole system of beliefs which comes in with the story of the fall of man is gently falling out of enlightened human intelligence.)

    51. Victor Hugo (1802-1885), Văn hào Pháp: * Khi anh bảo tôi rằng Thiên Chúa của anh đã tạo ra anh theo hình ảnh của ông ấy, tôi trả lời rằng hắn ta phải thật là xấu xa (When you tell me that your deity made you in his own image, I reply that he must have been very ugly.) * Trong mỗi làng đều có một ngọn đuốc soi sáng: người thầy giáo - và một kẻ làm tắt bó đuốc đó: ông linh mục xứ (There is in every village a torch: the schoolmaster - and an extinguisher: the parson.) .

    52. Émile Zola (1840-1902), Văn hào Pháp: * Nền văn minh sẽ không đi đến tột đỉnh cho đến khi phiến đá cuối cùng từ cái nhà thờ cuối cùng rơi đè lên ông linh mục cuối cùng (Civilization will not attain to its perfection until the last stone from the last church falls on the last priest.) * Phải chăng khoa học đã thoái lui? Không phải! Chính Ca-Tô giáo đã luôn luôn phải thoái lui trước khoa học, và sẽ còn bị bắt buộc phải thoái lui (Has science ever retreated? No! It is Catholicism which has always retreated before her, and will always be forced to retreat.)

    53. Mikhail A. Bakunin (1814-1876), Văn hào Nga: * Ki Tô giáo là sự từ bỏ hoàn toàn lẽ thường và lý trí (Christianity is the complete negation of common sense and sound reason.) * Thần học là khoa học về sự nói láo của thần thánh (Theology is the science of the divine lie.)

    54. Ludwig Feuerbach (1804-1872), Triết gia Đức: * Bất cứ khi nào mà đạo đức được đặt căn bản trên thần học, quyền của con người tuỳ thuộc vào thần quyền, thì những sự vô đạo đức, bất công, ô nhục nhất có thể được biện minh và thiết lập (Whenever morality is based on theology, whenever right is made dependent on divine authority, the most immoral, unjust, infamous things can be justified and established.)

    55. William E. H. Lecky (1838-1903), Sử gia A祉 Nhĩ Lan: * Hầu hết Âu châu, trong nhiều thế kỷ, đã bị ngập máu, máu đổ do sự chủ mưu trực tiếp hoặc với sự hoàn toàn chấp thuận của những người có quyền trong giới giáo sĩ (Almost all Europe, for many centuries, was inundated with blood, which was shed at the direct instigation or with the full approval of the ecclesiastical authorities). * Bất cứ khi nào mà giới giáo sĩ, Ca-Tô hay Tin Lành, đứng cạnh thế quyền dân sự, thì kết quả là sự bạo hành (Whenever the clergy were at the elbow of the civil arm, no matter whether they were Catholic or Protestant, persecution is the result.)

    56. August Bebel (1840-1913), Nhà xã hội Đức: * Ki Tô giáo là kẻ thù của tự do và văn minh. Nó buộc nhân loại trong xiềng xích. (Christianity is the enemy of liberty and of civilization. It has kept mankind in chains.)

    57. Giuseppe Garibaldi (1807-1882), Nhà lãnh đạo Ý (Người đã tiến quân và thu hẹp lãnh thổ của Ca-Tô, chỉ còn lại Vatican ngày nay): * Vatican là con dao găm đâm vào tim nước Ý. (The Vatican is a dagger in the heart of Italy.) * Linh mục là hiện thân của sự sai lầm (The priest is the personification of falsehood.) * Giáo hội Ca-Tô là nàng hầu của sự chuyên chế và là kẻ thù trung kiên của tự do (The Catholic Church is the handmaid of tyranny and the steady enemy of liberty.)

    58. Elbert Hubbard (1856-1915), Văn hào Mỹ: * Thiên đường: Chỗ giải trí-nghỉ dưỡng trong trí tưởng tượng của người Ki-tô. (Heaven: The Coney Island of the Christian imagination.) * Thần Ki Tô: John Doe (1 tên đặt cho một nhân vật mà không ai biết là ai) của triết lý và tôn giáo (God: The John Doe of philisophy and religion.) * Thần học là một sự toan tính giải thích một chủ đề bởi những người không hiểu chủ đề đó (Theology is an attempt to explain a subject by men who do not understand it).

    59. Sigmund Freud (1856-1939), Nhà Phân tâm học: * Tôn giáo giống như là chứng bệnh suy nhược thần kinh của trẻ con (Religion is comparable to a childhood neurosis.) * Giáo hội Ca-Tô là đối thủ của mọi tự do tư tưởng (The Catholic Church so far has been the implacable enemy of all freedom of thought.)

    60. George Bernard Shaw (1856-1950), Nhà viết kịch Anh: * Không phải là không tin thì nguy hiểm cho xã hội của chúng ta, mà chính là sự tin (It is not disbelief that is dangerous to our society, it is belief.) * Đối với tín đồ Ca-Tô, chỉ có hai quốc gia, thiên đường và hỏa ngục; chỉ có hai trạng thái của con người, cứu rỗi hay bị đày đọa (For the Catholic, there are but two countries, heaven and hell; but two conditions of men, salvation and damnation.)

    61. George Santayana (1863-1952), Triết gia Mỹ: * Đối với Shakespeare, về vấn đề tôn giáo, sự chọn lựa nằm ở hoặc Ki Tô giáo hoặc không tin gì. Ông ta đã chọn không tin gì (For Shakespeare, in the matter of religion, the choice lay between Christianity and nothing. He chose nothing.) * Ki Tô giáo đàn áp tôn giáo, tra tấn và thiêu sống con người. Như một con chó săn, tôn giáo này đánh hơi và truy lùng kẻ lạc đạo. Tôn giáo này gây nên những cuộc chiến tranh, và nuôi dưỡng thù hận và tham vọng. Tôn giáo này thánh hóa sự tận diệt và sự chuyên chế (Christianity persecuted, tortured, and burned. Like a hound it tracked the very scent of heresy. It kindles wars, and nursed furious hatred and ambitions. It sanctified extermination and tyranny..)

    62. Bertrand Russell (1872-1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo [Ki Tô Giáo] giống như quan điểm của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own view on religion is that of Lucretius. I regard it as a disease born of fear and as a source of untold misery to the human race.) * Nếu tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember, there is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng trong thần học chứ không ở trong số học (Persecution is used in theology, not in arithmetic.)

    63. Albert Einstein (1879-1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi không thể quan niệm một Thần Ki Tô thưởng phạt tạo vật của chính mình (I cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)

    64. H. L. Mencken (1880-1956), Văn hào Mỹ: * Nói một cách đại cương, tôi tin rằng tôn giáo là một sự nguyền rủa đối với nhân loại (I believe that religion, generally speaking, has been a curse to mankind.) * Đức tin có thể định nghĩa ngắn gọn như là một niềm tin phi lý vào những gì không chắc chắn xảy ra (Faith may be defined briefly as an illogical belief in the occurrence of the improbable.) * Thần học: một nỗ lực để giải thích cái không thể biết được bằng cách đặt chúng vào những lời không đáng để biết (Theology: an effort to explain the unknowable by putting it into terms of the not worth knowing.) * Tổng giám mục: một chức sắc Ki Tô cao chức hơn chức của Chúa Ki Tô (Archbishop: A Christian ecclesiastic of a rank superior to that attained by Christ.)

    65. Alfred North Whitehead (1861-1947), Toán gia và Triết gia Mỹ: * Tôi coi nền thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại (I consider Christian theology to be one of the great disasters of the human race)..

    66. Theodore Dreiser (1871-1945), Văn hào Mỹ: * Mọi hình thức của tôn giáo tín điều phải dẹp bỏ. Thế giới đã tồn tại mà không cần đến nó trong quá khứ và có thể cũng như vậy trong tương lai (All forms of dogmatic religion should go. The world did without them in the past and can do so again.)

    67. Arthur Koestler (1905-1983), Triết gia Anh: * Tại Jerusalem, cái bộ mặt giận dữ của thần Gia-vê ấp ủ những phiến đá nóng, những phiến đá đã chứng kiến những cuộc thánh sát, cưỡng hiếp, và cướp bóc nhiều hơn bất cứ nơi nào trên thế giới. Dân cư ở đây bị đầu độc bởi tôn giáo (In Jerusalem..the angry face of Yahweh is brooding over the hot rocks which have seen more holy murder, rape and plunder than any other place on earth. Its inhabitants are poisoned by religion.)

    68. Edgar Lee Masters (1869-1950), Thi sĩ Mỹ: * Nhiều cuốn sách đã được viết ra để chứng tỏ Ki Tô giáo đã làm suy yếu thế giới, rằng tôn giáo này đã gạt ra ngoài sự khai sáng và trí tuệ của Hellas để nhường chỗ cho một giáo lý mê tín và ngu xuẩn (Many books have been written to show that Christianity has emasculated the world, that it shoved aside the enlightenment and wisdom of Hellas for a doctrine of superstition and ignorance.)

    69. George Moore (1852-1933), Tiểu thuyết gia Ái Nhĩ Lan: * Thiên đường có thể để cho giáo dân, nhưng thế giới này chắc chắn là để cho các linh mục (Heaven may be for the laity, but this world is certainly for the clergy.)

    70. H. G. Wells (1866-1946), Tiểu thuyết gia Anh: * Cái thứ xấu ác nhất trong thế giới ngày nay là Giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most evil thing in the world today is the Roman Catholic Church.)

    71. Culbert Olson, Thống đốc bang California, 1938-1943: * Tôi không hiểu làm sao mà người nào đọc thánh kinh mà lại có thể tin rằng đó là lời của Thần Ki-Tô, hoặc tin đó không phải là chuyện man rợ của một dân tộc man rợ (I don’t see how anybody can read the Bible and believe it’s the word of God, or believe that it is anything but a barbarous story of a barbaric people.)

    72. Preserved Smith (1880-1941), Sử gia Mỹ: * Không còn nghi ngờ gì nữa, cuốn thánh kinh là khối cản trở trên con đường tiến bộ, khoa học, xã hội và ngay cả đạo đức. Nó được viện dẫn để chống Copernicus (Thuyết trái đất quay xung quanh mặt trời. TCN) cũng như là chống Darwin (Thuyết Tiến Hóa. TCN) (There can be no doubt that the Bible became a stumbling -block in the path of progress, scientific, social and even moral. It was quoted against Copernicus as it was against Darwin.)

    73. Isaac Asimov (1920-1992), Khoa học gia Mỹ: * Đối với tôi, Thiên Chúa có lẽ là một sản phẩm tùy tiện của tâm trí con người; Tôi chắc chắn không tin vào những huyền thoại, vào thiên đường và hỏa ngục, vào Thiên Chúa và Thiên Thần, Sa-Tăng và quỉ (It seems to me that God is a convenient invention of the human mind; I certainly don’t believe in the mythologies of our society, in heaven and hell, in God and angels, in Satan and demons..)

    74. Steve Allen (1921 - ), Mỹ, tác giả 43 cuốn sách đủ loại: * Rất hiếm có một trang sách nào trong cuốn thánh kinh mà trong đó một người có đầu óc cởi mở không nhận thấy một sự mâu thuẫn, một chuyện lịch sử bất khả hữu, một sai lầm hiển nhiên, một sự kiện lịch sử không thể nào xảy ra (There is scarcely a page of the Bible on which an open mind does not perceive a contradiction, an unlikely history, an obvious error, an historical impossibility..); * Một người vô thần không ghét Thần Ki Tô, hắn chỉ không thể tin được là một Thần có thể hiện hữu. (An atheist does not hate God; he simply is one who is unable to believce that a God exist); * Cuốn thánh kinh đã được dùng để khuyến khích niềm tin vào sự mê tín thô thiển nhất và làm ngăn cản sự dạy những chân lý khoa học (The Bible has been used to encourage belief in the grossest superstition and to discourage the free teaching of scientific truths); * Chỉ sau khi tôi đọc cuốn thánh kinh từ đầu đến cuối tôi mới nhận ra rằng Thần Ki Tô trong đó thật sự là một bạo chúa thích trả thù, ác như quỷ, còn ác hơn sự khát máu điên rồ, sự dã man, sự tàn phá của những con người như Hitler, Stalin, Pol Pot, hoặc bất cứ kẻ sát nhân tập thể nào trong lịch sử cổ xưa hoặc hiện đại (It was only when I finally undertook to read the Bible through from beginning to end that I perceived that its depiction of the Lord God was actually that of a monstrous, vengeful tyrant, far exceeding in bloodthirstiness and insane savagery the depredations of Hitler, Stalin, Pol Pot, or any mass murderer of ancient or modern history.)

    75. Carl Sagan, Khoa học gia Mỹ: * Nếu các bạn muốn cứu con mình khỏi bị bệnh bại liệt, bạn có thể cầu Chúa hoặc mang nó đi chích ngừa.. Hãy chọn khoa học (If you want to save your child from polio, you can pray or you can inoculate.. Choose science)

    76. Albert Schweitzer, Bác sĩ, triết gia người Pháp: * Không có gì tiêu cực hơn là kết quả nghiên cứu phê bình về đời sống của Giê-su. Giê-su ở Nazareth xuất hiện trước công chúng như là Vị Cứu Tinh [của dân tộc Do Thái], thuyết giáo về Vương Quốc của Thiên Chúa, thiết lập Thiên Đường trên trái đất, và chết đi như là sự hiến dâng cuối cùng, không từng bao giờ hiện hữu.

    (There is nothing more negative than the result of the critical study of the life of Jesus. The Jesus of Nazareth who came forward publicly as the Messiah, who preached the Kingdom of God, who founded the Kingdom of Heaven upon earth, and die to give his work its final consecration, never had any existence.)



    77. Richard Feynman , Vật Lý Gia Mỹ, Giải Nobel: * Thiên Chúa được phát minh ra để giải thích những điều khó hiểu. Thiên Chúa luôn luôn được phát minh ra để giải thích những điều chúng ta không hiểu. Nay, khi sau cùng chúng ta khám phá ra rằng một cái gì đó vận hành như thế nào, chúng ta có những định luật mà chúng ta tước khỏi từ Thiên Chúa, chúng ta không còn cần đến ông ta nữa.

    (God was invented to explain mystery. God is always invented to explain those things that you do not understand. Now, when you finally dicover how something works, you get some laws which you are taking away from God; you don’t need him anymore.)



    78. A. A. Milne, tác giả Winnie The Pooh: * Hơn bất cứ cuốn sách nào khác, cuốn Cựu Ước phải chịu trách nhiệm vì làm cho nhiều người trở thành vô thần, vô ngộ, và không tin – muốn gọi họ thế nào cũng được. (The Old Testament is responsible for more atheism, agnoticism, disbelief – call it what you will – than any book ever written.)

    79. Gore Vidal, Văn Gia: * Tôi coi chủ nghĩa độc thần là tai họa to lớn nhất đã giáng xuống đầu nhân loại. Tôi không nhìn thấy cái gì tốt ở Do Thái Giáo, Ki tô Giáo hay Hồi Giáo – có những người tốt, đúng vậy, nhưng tôn giáo nào mà đặt căn bản trên một thần duy nhất điên cuồng, ác độc, thì tôn giáo đó không có ích gì cho nhân loại như, thí dụ, đạo Khổng, không phải là một tôn giáo mà là một hệ thống đạo đức và giáo dục. (I regard monotheism as the greatest disater ever befall the human race. I see no good in Judaism, Christianity or Islam – good people, yes, but any religion based on a single, well, frenzied and virulent god, is not as useful to the human race as, say, Confucianism, which is not a religion but an ethical and educational system.)

    80. Arthur Schlesinger, Jr., Sử Gia:

    Là một sử gia, tôi thú nhận là cảm thấy khôi hài khi tôi nghe người ta ca tụng truyền thống Do Thái – Ki Tô là nguồn gốc của quan niệm về nhân quyền ngày nay. Thật ra thì, những thời đại sùng đạo được nổi tiếng là không hề quan tâm đến nhân quyền. (As a historian, I confess to a certain amusement when I hear the Judeo-Christian tradition praised as the source of our present-day concern for human rights.. In fact, the great religious ages were notable for their indifference to human rights.)

    81. Jesse Ventura, Thống đốc bang Minnesota:

    Tôn giáo có tổ chức [Ki Tô Giáo] là một sự giả mạo và là cái nạng cho những người đầu óc yếu kém cần đến số đông làm sức mạnh. Tôn giáo đó bảo tín đồ đi ra ngoài nhúng mũi vào chuyện của người khác. (Organized religion is a sham and a crutch for weak-minded people who need strength in numbers. It tells people to go out and stick their noses in other people’s business.)

    82. Edgar Alan Poe, Văn sĩ:

    Những người tiên phong và thừa sai truyền đạo thực sự đã là nguyên nhân gây rối loạn và chiến tranh hơn mọi lớp người khác của nhân loại. (The pioneers and missionaries of religion have been the real cause of more trouble and war than all other classes of mankind.)

    83. Edward Abbey, Nhà môi sinh Mỹ;

    Bất cứ điều gì mà chúng ta thấy khó hiểu thì chúng ta viện đến Thiên Chúa; điều này giữ cho chúng ta khỏi dùng đến đầu óc. Tin vào siêu nhiên là sự thất bại về óc tưởng tượng. (Whatever we cannot easily understand we call God; this saves much wear and tear on the brain tissues.. Belief in the supernatural reflects a failure of the imagination.)

    84. Noam Chomsky, giáo sư MIT:

    [Ông hỏi tôi] Tôi có tin vào Thiên Chúa không?.. Tôi không hiểu câu hỏi đó. (Do I believe in God?.. I don’t understand the question.)

    85. Peter William Atkins, Nhà Hóa Học Anh:

    Không thể nào là người lương thiện trí thức mà lại tin vào các Thiên Chúa. Và không thể nào tin vào các Thiên Chúa mà là những khoa học gia chân chính. (It is not possible to be intellectually honest and believe in gods. And it is not possible to believe in gods and be a true scientist.)

    86. Bernard Berenson, Sử gia Mỹ: * Phép lạ xẩy ra cho những người tin vào chúng. Nếu không thì tại sao bà Mary Đồng Trinh lại không hiện ra trước các Lạt Ma, người Hồi Giáo, hay người Ấn Độ Giáo, những người chưa từng biết đến bà ta? [Miracles happen to those who believe in them. Otherwise why does not the Virgin Mary appaear to lamaists, Mohammedans, or Hindus who have never heard of her?]

    87. Robert Browning, Thi Sĩ Anh:

    Ngày nay có một tòa án / Cao hơn tòa án của God – Tòa án của người có học thức. (There’s a new tribunal now / Higher the God’s – the educated man’s)

    88. Lenny Bruce, Nhà châm biếm Mỹ:

    Nếu Giê-su bị giết trước đây 20 năm, các học sinh Công Giáo chắc sẽ đeo những ghế điện quanh cổ thay vì những cây thập giá. (If Jesus had been killed twenty years ago, Catholic school children would be wearing little electric chairs around their neck instead of crosses.)

    89. Pope Paul IV (1476-1559)

    Nếu cha tôi là một kẻ lạc đạo, tôi sẽ đích thân đi lượm củi để thiêu sống ông ta (If my own father were a heretic, I would personally gather the wood to burn him.)

    90. Polly Toynbee, Bình luận gia của tờ Guardian, Anh quốc:

    Trong những điều dạy của Ki Tô Giáo, điều ghê tởm nhất là khái niệm về một đấng Ki Tô chịu tội cho chúng ta và hi sinh thân xác trong sự đau đớn cùng cực để cứu linh hồn chúng ta. Chúng ta có yếu cầu ông ta làm vậy không? (Of all the elements of Christianity, the most repugnant is the notion of the Christ who took our sins upon himself and sacrificed his body in agony to save our souls. Did we ask him to?)

    91. Chales Caleb Cotton, Giáo sĩ người Anh:

    Người nào mà chết như là một thánh tử đạo thì chứng tỏ rằng người đó không phải là một quân xỏ lá ba que, nhưng hoàn toàn không có nghĩa là hắn ta không phải là một tên xuẩn ngốc bị lừa phỉnh. (He that dies a martyr proves that he was not a knave, but by no means that he was not a fool.) Một số thánh nổi tiếng đã được phong thánh thì phải bị bắn bằng súng đại bác (Some reputed saints that have been canonized ought to have been cannonaded.)

    92. Jerry Falwell, nhà truyền giáo trên TV (TV evangelist):

    Những tín đồ Ki Tô Giáo, giống như những nô lệ và binh sĩ, không được quyền chất vấn (Christians, like slaves and soldiers, ask no questions.)

    93. Harvey Fierstein, Kịch sĩ Mỹ:

    Giáo hội Công giáo là tổ chức duy nhất mà chúng ta biết là dùng tiền của một quỹ nhơ bẩn được tạo lên chỉ để dùng riêng để bồi thường cho những gia đình có con em bị xâm phạm tình dục. Vậy thì luôn luôn hãy nhớ rằng chúng ta không thể xét đoán một người qua cái cổ áo của người đó [các linh mục thường mặc áo chùng thâm với cái cổ cồn trắng] (The Catholic Church is the only organization on record to dispense money from a slush fund set up solely for the paying off of abused children’s families. So always remember you cannot judge a man by his collar.)

    94. Ruth Hermence Green, một phụ nữ Ki Tô tỉnh ngộ (a recovered Christian woman):

    Nếu quan niệm về một người cha âm mưu để cho chính con mình bị xử tử, và dạy cho trẻ con đó là một chuyện đẹp đẽ và là điều mà xã hội phải kính ngưỡng, thì tư cách đạo đức nào của con người có thể trình bày cho các em nhỏ là đáng khiển trách. (If the concept of a father who plots to have his own son put to death is presented to children as beautiful and as worthy of society’s admiration, what types of human behavior can be presented to them as reprehensible?)

    95. Pope Greory I (540-604):

    Niềm hạnh phúc của những người được chọn ở trên thiên đường sẽ không được hoàn hảo trừ phi những người này có thể nhìn xuống địa ngục và thích thú trước những sự đau đớn cùng cực của anh em họ trong ngọn lửa vĩnh hằng. (The bliss of the elect in heaven would not be perfect unless they were able to look across the abyss and enjoy the agonies of their brethen in eternal fire.)

    96. Heinrich Heine (1797-1856), Thi sĩ Đức:

    Nếu mắt phải của ngươi xúc phạm ngươi, hãy móc nó ra / Nếu tay phải ngươi xúc phạm ngươi, hãy chặt nó đi [Lời Giê-su dạy tín đồ] / Và nếu lý trí của ngươi xúc phạm ngươi, hãy trở thành một tín đồ Công giáo. (If your right eye offends you, pluck it out / If your right arm offends you, cut it off / And if your reason offends you, become a Catholic.)

    97. Stanislaw J. Lec (1909-1966), Thi sĩ người Ba Lan, gốc Do Thái:

    Đôi khi con quỷ quyến rũ tôi để tin vào Thiên Chúa. (Sometimes the devil tempts me to believe in God.)

    98. Richard Lederer, nhà ngữ học Mỹ:

    Có một thời mà mọi người [ở Âu Châu] đều tin vào Thiên Chúa, và giáo hội [Công giáo] thống trị. Thời đại đó được gọi là Thời Đại Tăm Tối. (There once was a time when all people believe in God and the Church ruled. This time was called the Dark Ages.)

    99. Francis Crick, Nhà sinh học, cùng khám phá ra DNA với James Watson:

    Nếu những tôn giáo mạc khải đã mạc khải ra những điều gì, thì chúng thường là sai lầm. (If revealed religions have revealed anything it is that they are usually wrong)

    Nếu một số điều trong cuốn Kinh Thánh rõ ràng là sai lầm, vậy thì tại sao những điều còn lại lại phải được tự động chấp nhận. (If some of the Bible is manifestly wrong, why should any of the rest of it be accepted automatically)



    100. Robert Anton Wilson, Triết Gia Mỹ:



    Kinh Thánh bảo chúng ta là hãy giống như Thiên Chúa, và rồi từ trang này đến trang khác, mô tả Thiên Chúa như là một tên giết người hàng loạt. Đây có thể là cái chìa khóa quan trọng duy nhất cho thái độ chính trị của nền văn minh Tây phương.

    (The Bible tells us to be like God, and then on page after page it describes God as a mass murderer. This may be the single most important key to the political behavior of Western civilization).
    vô minh diệt vô minh tận
    vô lão tử diệt vô lão tử tận vô khổ tập diệt,vô đắc

  2. #2

    Mặc định

    thay vì bạn bỏ thì giờ ra trả lời câu hỏi của tui về nhân quả thì bạn không làm mà chạy ù vào pót bài này , nếu trả lời được biết đâu bạn đem lại sự tâm phục khẩu phục của thì sao nè, vấn đề là bạn không thể tu được vì cái tâm mà bạn cố gắng đạt tới nó đã phản lại bạn, bạn đang tự chuốc sự hận ,mấy cái này tui đọc nhiều rồi, nên nhớ bên mỹ có đạo thờ Sa Tăng và hiến máu người tế Sa Tăng luôn đó, có thời gian chúng còn giết người tể thần nữa, bạn thích mấy bài của mấy người vô thần thì bạn mời ma quỷ vào trong lòng bạn, chưa gì tui đã thấy nó vào rồi, vì bạn đang có sự sân hận trong lòng, à người tâm thần cũng làm thơ được, đừng đem lời nhà thơ nhà báo ra làm đuốc soi đường nhé , mà cóp bài ở đâu phải để nguồn vào nhé!
    Last edited by Vitxiem; 22-03-2014 at 09:15 PM.
    Miễn nc với santanas.kratos666,kael,nhatnam;phanquanbt,1288,qu angcom

  3. #3

    Mặc định

    Thật sự là những quan điểm trái chiều với kinh thánh một phần lớn là từ những nhà khoa học vỗn cũng là con chiên của chúa. Hôm nay đọc lại Đac Uyn thì thấy rằng ông cũng là một người được đi học và đào tạo để trở thành linh mục vào năm ông 19 tuổi tại trường đại Học Cambridge. Tuy nhiên, những nghiên cứu khoa học và phát hiện của ông trên cơ sở quan sát thực nghiệm trong thời gian 5 năm đi thám hiểm vòng quan thế giới đã giúp ông đưa ra tác phẩm "nguồn gốc các loài" làm nên tính cách mạng trong suy nghĩ của con người về "đấng sáng tạo" và Sự sáng tạo.
    Liệu đây có được gọi là sự phản bội không ? không, không phải là sự phản bội. Đó là sự dũng cảm của việc tìm tòi và công bố các sự thật làm thay đổi con người. Những tư tưởng này của phương tây cần được học hỏi để có thể chiến đấu với cái tư tưởng á đông luôn lấy sự trung thành mù quáng tồn tại bấy lâu.

  4. #4

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi Vitxiem Xem Bài Gởi
    thay vì bạn bỏ thì giờ ra trả lời câu hỏi của tui về nhân quả thì bạn không làm mà chạy ù vào pót bài này , nếu trả lời được biết đâu bạn đem lại sự tâm phục khẩu phục của thì sao nè, vấn đề là bạn không thể tu được vì cái tâm mà bạn cố gắng đạt tới nó đã phản lại bạn, bạn đang tự chuốc sự hận ,mấy cái này tui đọc nhiều rồi, nên nhớ bên mỹ có đạo thờ Sa Tăng và hiến máu người tế Sa Tăng luôn đó, có thời gian chúng còn giết người tể thần nữa, bạn thích mấy bài của mấy người vô thần thì bạn mời ma quỷ vào trong lòng bạn, chưa gì tui đã thấy nó vào rồi, vì bạn đang có sự sân hận trong lòng, à người tâm thần cũng làm thơ được, đừng đem lời nhà thơ nhà báo ra làm đuốc soi đường nhé , mà cóp bài ở đâu phải để nguồn vào nhé!
    hahaha, các ngươi cũng đã từng trích dẫn lời của người nổi tiếng để bênh vực THiên chúa đấy thôi, sao lúc đó không tự nói rằng "đừng đem nhà thơ nhà báo ra làm đuốc soi đường" hahaha, mà giờ lại bi bô, buồn cười đến nôn ruột...

    Thật sự ra ai biết tư duy một chút đều thấy, không cần những người triết gia hoặc nổi tiếng nói mới có thể hiểu được đâu, chỉ có những người mù quáng lắm mới không hiểu thôi, vì đức tin mù quáng đã che mờ lý trí của họ, chính xác gọi là MÊ TÍN DỊ ĐOAN.

    Càng lúc càng thấy rõ Thiên Chúa giáo là 1 tôn giáo như làm trò hề, bản chất là sự mê muội, bất công, độc ác, bạo lực, chuyên quyền, loạn luân núp dưới vỏ bọc Tình Yêu, Bác Ái, hình thức trang trọng, đẹp đẽ, nhưng bên trong thì thối hoắc.

    Con vitxiem muon hoi ve thuyết nhân quả, đã hiểu gì chưa mà hỏi, Công giáo làm gì có thuyết này mà hỏi? Con đường của Công giáo phủ nhận Nhân quả, bởi vì 1 lý do rất đơn giản, vì nếu có Nhân Quả thì CHúa của các ngươi ở đâu? hay là theo Thuyết Nhân quả thì Ngài sau những tội ác khủng khiếp như vậy đã bị đọa địa ngục luôn rồi hahaha

    Cho nên an toàn hơn hết là phủ nhận cmn luôn thì tốt hơn hahaha, mắc cười không thể tưởng.
    Last edited by Kal-El; 23-03-2014 at 11:55 AM.

  5. #5

    Mặc định

    AI CŨNG CÓ MỒM, CỨ TỰ DO NÓI. Nhưng tắt thở xong thì CÒN NÓI NỮA K? AI VẪN ĐANG NÓI? Xác ai vẫn còn nguyên?

  6. #6

    Mặc định Palestine - Mê cung của niềm tin.

    Vùng đất vẫn được gọi là Palestine cũng là nơi quần tụ của đạo Do Thái - Kitô giáo - đạo hồi. Xin chép lại chương 9: "Palestine - Mê cung của niềm tin" trong quyển con đường Hồi giáo vì đã nói rõ lịch sử và hiện tại của vùng đất này.

    Palestine - Mê cung của niềm tin.


    Con đường Hồi giáo.
    Tác giả: Nguyễn Phương Mai
    Quyết định xuất bản số 165/QĐ-NXB HNV ngày 7-3-2014.

    Tôi còn nhớ những ngày rất bé, chừng 10 tuổi, đọc báo Thiếu Niên có một bài viết tựa đề là: “Palestine Nuna – Đất Palestine là của người Palestine”. Bài viết có hình ảnh một cô bé tuổi tôi, mắt mở to thảng thốt. Đôi mắt ấy in sâu dai dẳng theo suốt những năm tháng tôi lớn khôn. Bài viết về một vấn đề chính trị to tát trên tờ báo trẻ con đã làm nên một điều thần kỳ: tôi chẳng biết Palestine ở đâu, dân Palestine là ai, cái gì đang diễn ra trên vùng ây, nhưng tôi tin chắc một điều: lé phải luôn thuộc về người Palestine.

    Niềm tin đơn giản và ngây thơ ấy, bất chấp bao nhiêu cuộc chiến thông tin, đã tìm được cách gắn chặt vào tiềm thức của tôi, cho đến ngày tôi gặp Ahmad trong một trại tị nạn của người Palestine ở Li Băng. Chưa kịp nghe tôi mở miệng, anh đặt tay lên vai tôi và nhẹ nhàng nói: “Mai à! Trên đời này làm gì có cái gọi là đất nước Palestine?”.
    Câu chuyện của Ahmad làm đảo lộn niềm tin thiêng liêng tuổi thơ của tôi.


    Đất lành chim đậu, cú cáo trị vì.

    Từ xa xưa khoảng hơn 3000 năm trước, vùng đất rộng lớn phía tây bán đảo A Rập là nơi sinh sống của một số tộc người Ả Rập. Rất nhiều bộ lạc cũng di cư đến đây như một quy luật tất yếu của cuộc sống. Hai trong số những bộ lạc di cư này là tộc người Israel đến từ Ur (thuộc Iraq bây giờ) họ tin rằng Thượng Đế đã hứa ban tặng cho những đứa con cưng của mình một miền đất mới trù phú, điều này được viết trong Kinh Cựu Ứớc của người Do Thái. Tộc người thứ hai từ đảo Crete (Hy Lạp bây giờ) cũng vượt biển tới đây tìm nơi sinh sống mới. Người từ đảo Crete mạnh mẽ thiện chiến, trở thành kẻ thù của nhiều tộc người khác do chiếm được nhiều đất đai, thậm chí gây hấn với cả Pharaoh Ai Cập. Họ được người Israel gọi là Peleshet (tiếng Anh- Philistine), có nghĩa là những người di cư và chiếm đóng. Cái tên Palestine lần đầu tiên được nhắc đến bởi một nhà sử học Hy Lạp, ám chỉ vùng đất nơi những người của nhiều bộ tộc khác nhau đến cùng di cư và tranh chấp.

    Hơn 1000 năm sau đó, khu vực này nằm dưới sự trị vì của đế chế La Mã rộng lớn. Tộc người Israel khi đó đã lớn mạnh và thành lập nhà nước vững vàng nhưng cũng không thoát khỏi ách đô hộ của người La Mã. Họ liên tục nổi dậy. Hoàng đế La Mã sau khi đập tan một cuộc cách mạng của người Do Thái Israel thì quyết định đổi tên quốc gia này thành Palestine, sáp nhập vào với vùng đất rộng lớn của các tộc người Ả Rập gốc quanh đó nhằm xóa bỏ triệt để dấu ấn của nhà nước Do Thái. Cái tên Palestine và người Palestine tiếp tục được Syria, đế chế Thổ Nhĩ Kỳ và đế chế Anh dùng để chỉ vùng thuộc địa bao la của mình. Vùng đất Palestine đó, một vùng đất không có đường biên rõ ràng với một thành phố lớn và hàng trăm bộ lạc sống bên cạnh nhau: người Ả Rập, người Do Thái, người Thiên Chúa, người Hồi, người từ đủ các cành nhánh tôn giáo nhỏ hơn. Tất cả bọn họ đều tự nhận là người vùng Palestine. Đó không phải là một quốc gia độc lập mà đơn giản chỉ là một cái sân chim.
    còn tiếp ......

  7. #7

    Mặc định

    Vịt muốn hỏi về nhân quả à ? Đơn giản thôi. Vịt học toán nhiều thì sẽ giỏi toán hơn, tranh luận nhiều trong này với tinh thần cởi mở thì thông minh hơn. It chửi bới người khác thì người khác sẽ tôn trọng hơn.

    Còn Nhật bản bị động đất, song thần là vì người dân Nhật Bản chon cái nơi có lắm đứt gẫy của vỏ trái đất để sinh song nên chịu động đất nhiều hơn. Vậy đấy, còn thắc mắc gì nữa không ?

  8. #8

    Mặc định

    bạn phanquanbt nè, tui pót nhiều bài nghiên cứu trong đây về các hiện tượng siêu nhiên của Chúa và Đức Mẹ của các vị giáo sư tiến sĩ bác học trên thế giới đó, bạn biết tiếng anh thì tự đọc bản tiếng anh , biết tiếng gì cứ dò tiếng đó, vì tiếng gì cũng có cả, đọc nhiều thì sẽ thêm nhiều kiến thức bổ ích đó bạn, nếu nói về cái xấu của bên bạn, tui có thể pót lên nhiều lắm, có nhiều cái rất động trời nhưng pót lên làm gì vì nó nhỏ mọn, giống như bạn ném banh qua thì tui chọi đá lại nó tiểu nhân quá, vì đã bới ra rồi thì có nhiều cái để bới lắm, bạn chịu khó học hỏi thì sẽ sáng ra, chúc bạn có "tâm thanh tịnh" nhé
    Last edited by Vitxiem; 23-03-2014 at 06:51 PM.
    Miễn nc với santanas.kratos666,kael,nhatnam;phanquanbt,1288,qu angcom

  9. #9

    Mặc định Palestine - Mê cung của niềm tin (tiếp)

    Đất lành chim đậu, cú cáo trị vì (tiếp).

    Tuy nhiên, đất lành không những chỉ có chim đậu mà còn có cả cú cáo muốn trị vì. Hai đế chế lớn La Mã và Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman coi Palestine là thuộc địa của mình nhưng giữ nguyên vùng đất này với cấu trúc thành phố tự trị và bộ lạc. Ottoman hùng nạh được 500 năm thì hai ông lớn Anh và Pháp nổi lên. Để đánh sụp Ottoman. Anh và Pháp đi đêm với tất cả các bộ lạc và sắc tộc ở Palestine cùng các vùng xung quanh, xúi dục họ nổi dậy chống lại kẻ đô hộ. Với sắc tộc nào Anh, Pháp cũng mạnh mồm hứa hẹn sẽ giúp họ chuyển đổi từ cơ chế bộ lạc và thành phố tự trị lên thành quốc gia, và cho họ quyền lập nhà nước tự chủ khi đế chế Ottoman sụp đổ.
    Khi công việc xong xuôi, hai ông lớn chia nhau phần đất đai trị vì thì câu chuyện vỡ óc mới thực sự bắt đầu.
    Họ ngồi vào bàn, với cây bút chì trong tay bắt đầu kẻ vẽ các đường biên giới. Một vùng đất rộng lớn nhoằng cái đã trở thành năm quốc gia mới toanh. Mỗi đường biên là một mưu mô tính toán vô cùng cẩn thận, đại để là làm thế nào để các quốc gia mới sẽ không bao giờ yên ổn, sẽ lúc nào cũng chênh vênh. Thế thì mới dễ cai trị. “Chia để trị” mà. Và thế là từ cơ thể Syria, Li Băng được Pháp xé ra hình thành một quốc gia mới để sao cho các sắc tôn giáo Thiên Chúa, Hồi giáo Suni, Shia và Hồi giáo dòng Druze sẽ luôn phải dè chừng nhau. Kuwait được anh đẻ non bằng cách vặt một mẩu từ Iraq nhằm mục đích chắn đường Iraq không cho ra biển(sau này Iraq cuộc chiến Iraq mang quân đánh Kuwait chính là để đòi lại đất ngày xưa). Đồn rằng, khi đang vẽ đường biên giới Jordan thì tự dưng ông Churchill hắt hơi một cái, thế là lãnh thổ của Jordan nguệch vào Saudi một cái. Churchill quẹt nước mũi, cúi xuống và tiếp tục đưa bút lượn trở lại vị trí cũ, thế cho nên đường ranh giới của Jordan trông mới kỳ quái như vậy. Cứ thế, các quốc gia mới của bán đảo Ả Rập được hình thành dưới quyền đô hộ của Anh và Pháp.. Chẳng có nước nào được độc lập trọn vẹn, thậm chí tộc người Kurs với dân số tới 40 triệu, dù được hứa sẽ cho lập nước nhưng cuối cùng bị phản bội trằng trợn khi vùng đất nơi họ sinh sống bị chia thành năm phần, nằm ngửa dang chân dang tay, mỗi phần thuộc về lãnh thổ của năm quốc gia khác nhau. Người Kurd cho đến bây giờ vẫn là dân tộc không quê hương lớn nhất và thảm thương nhất trong lịch sử hiện đại.
    Quay trở lại thời điểm người Anh đi phân phát lời hứa. Không những hứa suông, họ còn hứa ba tầng chồng chéo lên nhau cho ba nhóm đồng minh khác nhau. Vùng Palestine rộng lớn được hứa khi Ottoman sụp đổ sẽ dành cho các bộ lạc Ả Rập để thành lập một hợp chủng quốc thống nhất, rồi cũng chính miếng bánh đó lại được hứa cho gia tộc Hashimi danh giá từng thống trị vùng đất thánh Mecca của Hồi giáo, cuối cùng, miếng mồi ngon béo được dùng để nhử một dân tộc đã hàng ngàn năm mất nước và tan tác khắp chân trời góc biển nhưng vẫn đau đáu nhìn về vùng đất tổ ở Palestine: người Do Thái.

  10. #10

    Mặc định Palestine - Mê cung của niềm tin (tiếp)

    Trở về miền đất hứa.

    Theo kinh Cựu Ước của người Do Thái, cách đây 3000 năm tại vùng Palestine, vua David lập nên Vương quốc nơi thành Jerusalem là trái tim của tôn giáo. Với dân tộc Do Thái, vùng đất này là những gì Thượng Đế đã hứa với tổ phụ của họ là Abraham, như kinh Cựu Ước đã ghi: “Ta ban cho con cháu của ngươi mảnh đất này, trải rộng từ sông Ai Cập đến sông Eyphrates …”. Vì thế đây còn là miền đất hứa (the Promíed Land). Đổi lại, Abraham và các con cháu của ông phải thực hiện nghi lễ rạch bao quy đầu – một cuộc phẫu thuật nhỏ mở phần da ở đầu dương vật – để được công nhận là người thừa kế miền đất hưa. Việc tại sao Thượng Đế lại đòi hỏi một cái điều kiện có vẻ “trời ơi” như vậy thì còn nhiều tranh cãi. Nhưng đại đa số cho rằng rạch bao quy đầu sẽ vệ sinh hơn do cặn bã không còn nơi tích tụ, và nghi lễ này cũng mang tính tượng trưngcho việc mở trái tim mình để hoàn toàn cởi lòng không vẩn đục với Chúa (circumcision of the heart).
    Tại Jerusalem, con trai của vua David là vua Solomon xây một Đền Thờ Thiêng hùng vĩ nơi cất giữ bản “10 điều răn của Thượng Đế” (the 10 commandments) nổi tiếng. Cũng tại vị trí Đền Thờ Thiêng này là Tảng Đá Nền, nơi Người vun đất nặn nên Adam ông tổ của loài người và đây cũng là nơi Người thử lòng sùng đạo của Abraham bằng cách yêu cầu ông hiến dâng mạng sống của chính con trai mình. Abraham thi hành lệnh giết con. Thượng Đế chứng nhận lòng trung thành tuyệt đối của ông và thay thế chỗ của con trai ông bằng một con cừu.
    Người Do Thái dựng nước chưa được bao lâu thì liên tục bị xâm chiếm bởi hết đế quốc này đến đế quốc khác. Người dân bắt đầu lưu lạc kéo dài hàng nghìn năm. Đền thờ thiêng bị người Babylon tàn phá, xây dựng lại thì đền bị đế chế La Mã đốt trụi. Tất cả những gì còn lại của chốn linh thiêng nhất trong tôn giáo Do Thái là một mẩu bé xíu của bức tường khổng lồ vốn chỉ xây bao quanh để bảo vệ cho đền thờ thiêng và một phần của Tảng Đá Nền. Người Do Thái ở Jerusalem cứ mỗi chiều tối thứ bảy lại tập trung dưới chân bức tường vừa đọc Kinh Cựu Ước, vừa dập đầu than khóc. Cái cách than khóc khi cầu kinh của người Do Thái cũng rất đặc biệt, họ gập người, liên tục đổ gục đầu về phía trước như một kẻ lên đồng, trên tay cầm cuốn thánh kinh nhỏ xíu trong lòng bàn tay. Phụ nữ thường trùm lên đầu một chiếc khăn, đàn ông đội một miếng vải tròn nhỏ thể hiện sự tôn kính. Khi họ bước đi, những chùm dây dài thò ra ngoài cuốn xoắn theo từng bước chân. Tất cả để nhắc nhở người Do Thái rằng trên đầu và xung quanh luôn có Thượng Đế ngóng nhìn, và mỗi lời ăn tiếng nói, mỗi hành động, mỗi lời thở than của họ đều có thể lay động tới đấng Tối Cao.
    còn tiếp.

  11. #11

    Mặc định Palestine - Mê cung của niềm tin (tiếp)

    Trở về miền đất hứa (tiếp) .

    Tôi tìm đến Wailing Wall vào đúng chạng vạng cuối tuần như thế. Từ trên một góc phố cổ nhìn xuống, bức tường được chiếu sáng rực rỡ. Phía dưới chân tường, mặt đất đen thẫm lại bởi màu áo của hàng ngàn người dân Jerusalem. Tôi theo chân những người phụ nữ tiến lại gần chân tường, chọn một góc thật sâu thật khuất và lặng lẽ để mình chìm đuối trong tiếng khóc, tiếng cầu kinh, tiếng than thân thống thiết. thật khó có thể tưởng tượng người Do Thái đã than khóc vật vã như thế này suốt hơn 2000 năm qua. Đó là một nỗi đau được chuyển từ đời này sang đời khác, không có cơ hội hàn gắn, sẻ chia, lãng quên. Có những thời kỳ người Do Thái thậm chí còn không được phép bén mảng đến gần Jerusalem nếu không muốn bị khép vào tội chết. Mỗi năm một lần, vài vị vua của đế chế La Mã hào phóng ban tặng cho họ một ngày được đặt chân vào thành Jerusalem, đến gần bức tường, và cũng chỉ đủ thời gian để mà than khóc cho một đất nước tan tác, một tôn giáo bị vùi dập, cho số phận chốn thiêng liêng nhất của linh hồn dân tộc đã bị đốt thành tro tàn chẳng còn mấy dấu vết.
    Tuy nhiên, gì thì gì, lịch sử Do Thái như kể trên vẫn chỉ là từ cái nhìn của tôn giáo. Miền đất hứa như kể trên vẫn chỉ là từ cái nhìn của tôn giáo. Miền đất hứa sau bao thăng trầm của lịch sử, dân Do Thái chỉ còn chiếm 3%, phần còn lại đa số là Hồi giáo Ả Rập. Năm 1897, một phóng viên Do Thái người Áo – Hung tên là Theodor Herzl dấy lên phong trào kêu gọi phục hưng nhà nước Do Thái tên là Zionism (bắt nguồn từ chữ Zio, chỉ jerusalem). Kể từ đó Zionism khiến hàng ngàn người Do Thái quay trở về Palestine. Thượng Đế hứa cho họ miền đất này từ 3000 năm trước. Người Anh gì thì gì cũng đã lại trót hứa cho họ một quốc gia độc lập. Cộng thêm họa diệt chủng Đức quốc xã giết năm triệu rưỡi dân Do Thái sau năm 1945 khiến châu Âu cảm thấy có trách nhiệm nặng nề đền bù thiệt hại cho một dân tộc vừa bị tàn sát dã man. Khi đó, làn sóng trở về lên đến đỉnh điểm, người Do Thái từ châu Âu ồ ạt tìm cách mua lại đất đai và bất động sản ở Palestine khiến người Ả Rập ở đây vô cùng tức giận. Liên hợp quốc bèn đề xuất chia vùng Palestine làm hai phần, một cho dân Do Thái Palestine lập nhà nước Israel, một cho dân Hồi giáo Palestine thành lập nhà nước Ả Rập thống nhất, riền jerusalem thì trở thành đặc khu quốc tế do Liên Hợp Quốc kiểm soát.

  12. #12

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi phanquanbt Xem Bài Gởi
    Victor Hugo: Một Địa Ngục Thông Minh Thì Tốt Hơn Là Một Thiên Đường Ngu Xuẩn

    [Victor Hugo: “An intelligent hell would be better than a stupid paradise."]


    Lloyd Graham: "Chúa Ki Tô cầu nguyện (Chúa Cha): "Cha hãy tha thứ cho họ vì họ không biết là họ đang làm gì"… Nếu cái tên Ki Tô không biết gì về siêu hình học này (Giê-su) mà có chút kiến thức nào về luật nhân quả, thì lời cầu nguyện của hắn phải đọc ngược lại – “Con người, hãy tha thứ cho Thượng đế, vì hắn không biết là hắn đã làm gì.” Tất cả cuộc sống đều chứng tỏ cái sự kiện thê thảm này, cho nên vấn đề không phải là Thượng đế có tha thứ cho tội lỗi của con người hay không, mà là con người có thể tha thứ cho sự độc ác của Thượng đế hay không?

    (Christ prayed: "Father forgive them for they know not what they do."… Had this metaphysically ignorant Christ possessed any knowledge of Causation, his prayer would read in reverse – “Man, forgive God, for he knows not what he does.” All life attests this tragic fact, so the question is not, will God forgive man for his sins? but can man forgive God for his cruelty? )



    *

    Theo tự điển The American Heritage Dictinonary của Mỹ thì định nghĩa của Tôn Giáo là: “Niềm tin và sự kính ngưỡng vào một quyền năng siêu nhiên được biết như là một đấng sáng tạo và cai quản vũ trụ” (Religion = Belief in and reverence for a supernatural power recongnized as the creator and governor of the universe). Trong những phần trích dẫn sau đây, danh từ "tôn giáo" chỉ những tôn giáo độc thần như Ki Tô Giáo, và danh từ "thần" (God) thường để chỉ vị “thần của người Do Thái trở thành thần của Ki Tô Giáo” mà người Ki Tô Giáo thường gọi là “Thượng đế” hay “Thiên Chúa”. Những từ này không áp dụng cho Phật Giáo, Lão Giáo hay Khổng Giáo. Mặt khác, chúng ta cũng nên biết, God của Ki Tô Giáo chính là God của Do Thái Giáo trước khi Ki Tô Giáo ra đời, và cũng là God của Hồi Giáo, sau khi Ki Tô Giáo ra đời.

    1. Simonides (556-468 TTL = Trước Thường Lịch), Thi sĩ Hi Lạp: * Càng suy nghĩ về chủ đề Thiên Chúa, tôi càng thấy nó trở nên tối tăm. (The more I consider the subject of God, the more obscure it becomes.)

    2. Empedocles (495-435 TTL), Triết gia Hi Lạp: * Không có Thiên Chúa nào làm ra thế giới, cũng chẳng có người nào làm ra; thế giới từ xưa vẫn luôn luôn như vậy. (None of the gods has formed the world, nor has any man; it has always been.)

    3. Aristotle (384-322 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Con người tạo ra Thiên Chúa theo hình ảnh của chính con người, không chỉ theo hình dạng của con người mà còn theo lối sống của con người. (Men creates gods after their own image, not only with regard to their form but with regard to their mode of life.)

    4. Demosthenes (384-322 TTL), Nhà hùng biện thành Athenes: * Chúng ta tin bất cứ cái gì chúng ta muốn tin. (We believe whatever we want to believe.)

    5. Epicurus (341-270 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Hoặc Thiên Chúa muốn hủy bỏ sự ác, và không thể; Hoặc Thiên Chúa có thể hủy bỏ nhưng không muốn.. Nếu Thiên Chúa muốn, nhưng không thể làm được, Thiên Chúa bất lực. Nếu Thiên Chúa có thể, nhưng không muốn, Thiên Chúa thật là xấu xa.. Nếu Thiên Chúa không thể và cũng không muốn, Thiên Chúa vừa bất lực vừa xấu xa. Nhưng nếu (như họ thường nói) Thiên Chúa có thể hủy bỏ sự ác và Thiên Chúa thật sự muốn như vậy, Tại sao trên cõi đời này lại có sự ác? (Either god wants to abolish evil, and cannot; Or he can, but does not want to; If he wants to, but cannot, he is impotent. If he can, but does not want to, he is wicked.. If he neither can, nor wants to, He is both powerless and wicked. But if (as they say) god can abolish evil, And god really wants to do it, Why is there evil in the world?)

    6. Lucretius (99-55 TTL), Triết Gia La Mã: * Mọi tôn giáo đều tuyệt vời đối với người dốt nát, có ích đối với chính trị gia, và lố bịch đối với triết gia. (All religions are equally sublime to the ignorant, useful to the politician, and ridiculous to the philosopher.)

    7. Statius (~45-96 TL = Thường Lịch), Thi sĩ La Mã: * Chính là sự sợ hãi trong thế giới đã tạo ra các Thiên Chúa . (It was fear in the world that created the gods.)

    8. Tacitus (55-120 TL), Sử gia La Mã: * Ki Tô Giáo là một sự mê tín có tính truyền nhiễm. (Như bệnh dịch hạch. TCN) (Christianity is a pestolent superstition.)

    9. Michel de Montaigne (1533-1592), Văn sĩ Pháp: * Không có gì được tin chắc bằng những điều mà chúng ta biết ít nhất. (Nothing is so firmly believed as what we least know); * Những người có trình độ hiểu biết đơn giản, ít đầu óc tìm tòi và ít học vấn là những tín đồ Ki Tô tốt (Men with simple understanding, little inquisitive and little instructed make good Christians.)

    10. Sir Francis Bacon (1561-1626), Khoa học gia và triết gia Anh: * Người tin thuyết Chúa Ba Ngôi tin rằng một trinh nữ chính là mẹ của một đứa con đã tạo ra bà ta. (The trinitarian believes a virgin to be the mother of a son who is her maker.)

    11. Ferdinand Magellan (1480-1521), Nhà hàng hải Bồ Đào Nha: * Giáo hội bảo rằng trái đất thì phẳng dẹt, nhưng tôi biết rằng nó hình cầu, vì tôi đã nhìn thấy bóng nó trên mặt trăng, và tôi tin vào một cái bóng hơn là tin vào giáo hội. (The church says the earth is flat, but I know that it is round, for I have seen the shadow on the moon, and I have more faith in a shadow than in the church)

    12. Thomas Hobbes (1588-1679), Tư tưởng Gia Anh: * Thần học là vương quốc của sự tối tăm (Theology is the kingdom of darkness); * Tôn giáo giống như những viên thuốc mà người ta phải nuốt chửng cả viên. (Religions are like pills, which must be swallowed whole without chewing).

    13. Baron de Montesquieu (1689-1755), Viện sĩ Hàn Lâm Viện Pháp: * Không có vương quốc nào phải chịu đựng nhiều nội chiến như là vương quốc của Chúa Ki-Tô (No kingdom has ever suffered as many civil wars as the kingdom of Christ); * Nếu các hình tam giác mà tạo ra một Thiên Chúa thì chúng sẽ làm cho ông ta có ba cạnh (If triangles made a god, they would give him three sides); * Lịch sử có đầy những cuộc chiến tranh tôn giáo; nhưng, chúng ta phải nhận xét cẩn thận, không phải vì có nhiều tôn giáo mà có nhiều chiến tranh, mà vì tinh thần không khoan nhượng trong một tôn giáo (Công giáo) nghĩ rằng mình có quyền thống trị (History is full of religious wars; but, we must take care to observe, it was not the multiplicity of religions that produce these wars, it was the intolerating spirit which animated that one which thought she had the power of governing).

    14. Voltaire (1694-1778), Văn hào, Triết gia .. Pháp: * Ki-Tô giáo là tôn giáo lố bịch nhất, vô lý nhất và đẫm máu nhất làm nhiễm độc thế giới. (Christianity is the most ridiculous, the most absurd and bloody religion that has ever infected the world); * Trong 1700 năm, Ki Tô giáo không làm gì khác ngoài việc gây hại cho nhân loại (For 1700 years, the Christian sect has done nothing but harm; * Những tín đồ Ki-Tô là những người bất khoan dung nhất (Christians have been the most intolerant of all men); * Hãy nghiền nát cái đồ ô nhục- Ki Tô Giáo (Écrasez l’infâme! [crush the infamous thing - Christianity]; * Vô thần là thói xấu của một số nhỏ những người thông minh (Atheism is the vice of a few intelligent people); * Thần Ki-Tô luôn luôn ở phía những tiểu đoàn mạnh nhất (God is always on the side of the heaviest battalions); * Tai họa giáng vào thế giới qua tội lỗi của Adam. Nếu cái tên ngu đần ấy không phạm tội, chúng ta đã có thể không bị làm khổ bởi bệnh đậu mùa, bệnh ghẻ, hoặc môn thần học, hoặc đức tin duy nhất có thể cứu rỗi chúng ta (Evil came into the world through the sin of Adam. If that idiot had not sinned, we should not have been afflicted with the smallpox, nor the itch, nor theology, nor the faith which alone can save us.); * Lời của Thần Ki Tô là lời của các linh mục; sự vinh quang của Thần Ki Tô là sự hãnh diện của các linh mục; ý của Thần Ki Tô là ý của các linh mục; xúc phạm Thiên Chúa là xúc phạm các linh mục; tin vào Thiên Chúa là tin vào mọi điều linh mục nói (The word of God is the word of the priests; the glory of god is the pride of the priests; the will of god is the will of the priests; to offend god is to offend the priests; to believe in god is to believe in all that the priests tell us.)

    15. David Hume (1711-1776), Triết gia Tô Cách Lan: * Những tín đồ Ca-Tô là một hệ phái trí thức? Trong mọi tôn giáo, tôn giáo vô lý và vô nghĩa nhất là tôn giáo mà trong đó những người hiến thân cho Chúa ăn thịt Chúa mình sau khi đã tạo ra ông ấy (The Roman Catholics are a very learned sect?..Of all religions, the most absurd and nonsensical is that whose votaries (người hiến thân cho Chúa) eat, after having created, their deity).

    16. Denis Diderot (1713-1784), Khoa học Gia Pháp: * Ki-Tô giáo dạy chúng ta phỏng theo một vị Thần độc ác, ngấm ngầm, ghen tuông, và không thể nguôi trong những cơn phẫn nộ của ông ta (The Christian religion teaches us to imitate a God that is cruel, insidious, jealous, and implacable in his wrath); * Sự cuồng tín chỉ cách sự man rợ có một bước (Fanaticism is just one step away from barbarism); * Hãy xét cái hình ảnh mà người ta vẽ cho chúng ta về Đấng Tối Cao, người có đầu óc ngay thẳng nhất phải ước rằng hắn ta đừng có hiện hữu (Considering the picture that is drawn for us of the Supreme Being, the most righteous soul must be tempted to wish that he did not exist).

    17. Edward Gibbon (1737-1794), Sử gia Anh: * Đối với cái nhìn triết lý, những thói xấu của giới giáo sĩ thì ít nguy hại hơn những đức tính của họ rất nhiều (To a philosophic eye, the vices of the clergy are far less dangerous than their virtues.); * Những tội nghiêm trọng nhất đã bị dẹp bỏ, Người đại diện của Chúa Ki Tô (Giáo hoàng John XXIII, 1414) chỉ bị kết tội là ăn cướp, sát nhân, hãm hiếp, giao hợp đồng giống, và loạn luân (The most serious charges were suppressed; the Vicar of Christ (Pope John XXIII, 1414) was accused only of piracy, murder, rape, sodomy, and incest.)

    18. Pierre Bayle (1647-1706), Triết gia Pháp: * Về những vấn đề tôn giáo, rất dễ lừa dối một người, nhưng rất khó mà giải hoặc hắn (In matters of religion, it is very easy to deceive a man, and very hard to undeceive him); * Không có quốc gia nào hiếu chiến như là những quốc gia theo Ki Tô Giáo (No nations are more warlike than those which profess Christianity)

    19. Samuel Butler (1612-1680), Thi sĩ Anh: * Chúa Ki-Tô chỉ bị đóng đinh trên thập giá một lần, và trong vài tiếng đồng hồ. Hãy nghĩ tới hàng ngàn người bị hắn đóng đinh trên thập giá một cách thầm lặng từ khi đó (Christ was only crucified once, and for a few hours. Think of thousands he has been crucifying in a quiet way ever since).

    20. Daniel Defoe (1660-1731), Tiểu thuyết gia Anh: * Trong tất cả những tai họa mà nhân loại phải chịu đựng, sự độc đoán của giới giáo sĩ là tệ hại nhất (Of all the plagues with which mankind are cursed, Ecclesiastic tyranny’s the worst.)

    21. Frederik the Great (1712-1786), Vua nước Phổ: * Mọi nhà thần học đều giống nhau.. Mục đích của họ luôn luôn là đặt bạo quyền trên tâm thức con người. Do đó, họ khủng bố mọi người chúng ta đã dám táo bạo phanh phui sự thật (Theologians are all alike .. Their aim is always to wield despotic authority over men’s consciences. They therefore persecute all of us who have the temerity to unveil the truth.)

    22. Hugo Grotius (1583-1645), Học giả Hòa Lan: * Người nào đọc lịch sử giới giáo sĩ không đọc gì khác ngoài sự gian xảo và điên rồ của các giám mục và linh mục. (He who reads eccleciastical history reads nothing but the roguery and folly of bishops and churhmen.)

    23. Claude Adrien Helvétius (1715-1771), Triết gia Pháp: * Một người tin rằng hắn ăn thịt Chúa của hắn, chúng ta không bảo là hắn điên; một người nói rằng hắn là Chúa Giê-su Ki Tô, chúng ta bảo rằng hắn điên,. (A man who believes that he eats his God we do not call mad; a man who says he is Jesus Christ, we call mad.)

    24. Baron d’Holbach (1723-1789), Triết gia Pháp: * Nếu sự không hiểu thiên nhiên đã sinh ra những thần, thì sự hiểu biết về thiên nhiên sẽ đi đến chỗ dẹp bỏ những thần này. (If the ignorance of nature gave birth to the gods, knowledge of nature is destined to destroy them.)

    25. Benjamin Franklin (1706-1790), Khoa học gia Mỹ: * Cách nhìn mọi sự việc bằng đức tin là nhắm con mắt của lý trí. (The way to see by faith is to shut the eye of reason).

    26. Immanuel Kant (1724-1804), Triết gia Đức: * Cái chết của tín lý là sự ra đời của đạo đức; Lý trí không bao giờ có thể chứng minh sự hiện hữu của Thần KiTô (The death of dogma is the birth of morality; Reason can never prove the existence of God.)

    27. John Milton (1608-1674), Thi sĩ Anh: * Đạo Ca-Tô Rô-Ma có ít tính chất tôn giáo hơn là sự chuyên chế của giới linh mục, những người trang bị với những bổng lộc của quyền lực dân sự, với chiêu bài tôn giáo, đã chiếm lấy quyền của Chúa (Romanism is less a religion than a priestly tyranny armed with the spoils of civil power which, on the pretext of religion, it hath seized against the command of Chist himself.)

    28. Lady Mary Wortley Montagu (1689-1762), Văn sĩ Anh: * Trên khắp thế giới, các linh mục có thể nói láo, và các tín đồ tin, (Priests can lie, and the mob believe, all over the world).

    29. Thomas Paine (1737-1809), triết gia Anh, tác giả cuốn sách nổi tiếng Thời Đại Của Lý Trí: * Cuốn Tân Ước dạy chúng ta những gí? Tin rằng Đấng Toàn Năng phạm tội lăng nhăng với một người đàn bà đã có chồng; và tin vào cái chuyện lăng nhăng này gọi là đức tin. (What is the New Testament teaches us? To believe that the Almighty committed debauchery with a woman engaged to be maried; and the belief of this debaucery is called faith; * Nguồn gốc của sự xấu xa nhất, của những sự độc ác khủng khiếp nhất, và những sự khổ sở to lớn nhất giáng lên đầu nhân loại là ở trong cái gọi là mạc khải, hay tôn giáo mạc khải (The most detestable wickedness, the most horrid cruelties, and the greatest miseries that have afflicted the human race have had their origin in this thing called revelation, or revealed religion); * Tin vào một Thiên Chúa độc ác làm cho con người thành độc ác (Belief in a cruel god makes a cruel man.); * Một thầy giáo giỏi có ích hơn là 100 linh mục (One good school master is of more use than a hundred priests.)

    30. Ethan Allen (1738-1789), Nhà cách mạng Mỹ: * Giáo lý Chúa Ba Ngôi là vô căn cứ, và có khuynh hướng đưa đến mê tín và thờ hình tượng (The doctrine of the Trinity is destitute of foundation, and tend manifestly to superstition and idolatry.) * “Trong những nơi ở thế giới mà sự hiểu biết và khoa học đã thắng thế, thì không còn phép lạ nữa; nhưng ở những nơi còn man rợ và ngu dốt, phép lạ vẫn còn thịnh hành.” (In those parts of the world where learning and science have prevailed, miracles have ceased; but in those parts of it as are barbarous and ignorant, miracles are still vogue.)

    31. Thomas Jefferson (1743-1826), Tổng Thống Mỹ: * Trong mọi quốc gia và trong mọi thời đại, linh mục đều đã thù nghịch đối với tự do.(In every country and in every age, the priest has been hostile to liberty). * Thần Ki-Tô là một nhân vật có những tính cực kỳ độc ác, bất khoan dung, đồng bóng , và bất công. (The God is a being of terrific character - cruel, vindictive, capricious, and unjust); * Đã tới 50, 60 năm từ ngày tôi đọc cuốn Khải Huyền, và từ đó tôi coi nó chỉ là những lời điên dại mê sảng của một kẻ cuồng điên (It has been 50 and 60 years since I read the Apocalypse, and I then considered it merely the ravings of a maniac).

    32. James Madison (1751-1836), Tổng Thống Mỹ: * Trong gần 15 thế kỷ, cơ sở hợp pháp của Ki Tô giáo đã được phán xét. Hoa trái của Ki Tô giáo là gì? Ở khắp nơi, không nhiều thì ít, sự lười biếng và hãnh diện của giới giáo sĩ, sự ngu tối và quỵ lụy của giới tín đồ, sự mê tín, cố chấp và bạo hành trong cả hai giới (During almost 15 centuries has the legal establishment of Christianity been on trial. What has been its fruits? More or less in all places, pride and indolence in the clergy; ignorance and servility in the laity; in both, superstition, bigotry, and persecution.)

    33. Napoleon Bonaparte (1769-1821), Hoàng đế Pháp: * Hiệp hội Giêsu là hội nguy hiểm nhất, và đã gây nên nhiều tổn hại hơn tất cả những hội tôn giáo khác (The Society of Jesus is the most dangerous of orders, and has done more mischief than all the others); * Kiến thức và lịch sử là những kẻ thù của tôn giáo (Knowledge and history are the enemies of religion); * Ở mọi nơi và mọi thời, linh mục đã đưa vào sự gian dối và sai lầm (Priests have everywhen and everywhere introduced fraud and falsehood)

    34. Arthur Schopenhauer (1788-1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes up, the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo là chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập giá, những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of Christianity were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions, extermination of the natives in America, and the introduction of African slaves in their place); * Ca-Tô giáo là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường (The Catholic religion is an order to obtain heaven by begging, because it would be too troublesome to earn it. The priest are the brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma, no matter how extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure to retain its hold for life.)

    35. Percy Bysshe Shelley (1792-1822), Thi sĩ Anh: * Ki Tô giáo thật sự cũng phạm phải nhiều điều độc ác như Do Thái giáo, và còn hơn Do Thái giáo về mức tan hoang mà nó gây nên. 11 triệu người, đàn ông, đàn bà, và trẻ con bị giết trong những chiến tranh, bị sát hại trong khi đang ngủ, thiêu sống trong những ngày hội hè công cộng, đầu độc, tra tấn, ám sát, và cướp bóc trong tinh thần của Tôn Giáo hòa bình, và cho sự vinh quang của vị Thần nhân từ nhất. Cái tên của Thần Ki Tô đã làm hàng rào Thánh bao quanh mọi tội ác (Christianity indeed has equaled Judaism in atrocities, and exceeded it in the extent of its desolation. 11 million of men, women, and children have been killed in battle, butchered in their sleep, burned to death at public festivals of sacrifice, poisoned, tortured, assassinated, and pillaged in the spirit of the Religion of Peace, and for the glory of the most merciful God.; The name of God has fenced about all crime with holiness.) * Ki Tô giáo chất đầy trái đất với quỷ, hỏa ngục với con người, và thiên đường với những nô le䍊 (Christianity peoples earth with demons, hell with men, and heaven with slaves.)

    36. John Stuart Mill (1806-1873), Triết gia Anh: * Giáo hội bất khoan dung nhất trong mọi giáo hội: giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most intolerant of churches, the Roman Catholic Church.)

    37. Abraham Lincoln (1809-1865), Tổng Thống Mỹ: * Cả hai (Ca Tô và Tin Lành) đều đọc cùng một cuốn thánh kinh, cầu nguyện cùng một Thiên Chúa, và người này viện đến sự giúp đỡ của Thiên Chúa để chống người kia (Both read the same Bible, and pray to the same God; and each invokes His aid against the other.)

    38. Charles Darwin (1809-1882), Khoa học gia Anh, nhà lập thuyết Tiến Hóa: * Khoa học và chúa KiTô chẳng có liên hệ gì với nhau. Tôi không tin đã có một sự mạc khải nào (Science and Christ have nothing to do with each other. I do not believe that any revelation has ever been made).

    39. Charles Dickens (1812-1870), Văn hào Anh: * Tôi tin rằng sự phổ biến đạo Ca-Tô là phương cách khủng khiếp nhất của sự thoái hóa chính trị và xã hội còn sót lại trên thế giới. Những nhà truyền giáo là những kẻ quấy rầy hạng nhất, và làm cho mọi nơi mà họ tới trở thành tệ hơn (I believe the dissemination of Catholicity to be the most horrible means of political and social degradation left in the world. Missionaries are perfect nuisances, and leave every place worse than they found it.)

    40. Thomas Henry Huxley (1825-1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai lầm của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible is no more self-evident than is that of the infallibility of the popes.) * Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [người Công giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh (người Tin lành) From being a slave of the papacy, the intellect was to become the serf of the Bible.) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự can thiệp của Thần Ki Tô (The ecclesiastical system is the deadly enemy of science. Evolution excludes creation and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và đức tin mù quáng là tội không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty and blind faith the one unpardonable sin.)

    41. Leo Tolstoy (1828-1910) văn hào Nga: * Tôi tin chắc rằng giáo lý của giáo hội (Ca-Tô) là một sự nói láo xảo quyệt và xấu xa theo lý thuyết, và là sự pha trộn của sự mê tín thô thiển nhất và trò ma thuật về phương diện thực hành (I am convinced that the teaching of the church is in theory a crafty and evil lie, and in practice a concoction of gross superstition and witchcraft.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận một thuyết không hiểu được là thuyết Ba Ngôi, và huyền thoại về sự sa ngã của con người, vì chúng vô lý trong thời đại của chúng ta. (It is true, I deny an incomprehensible Trinity, and the fable regarding the fall of man, which is absurd in our day.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận cái chuyện có tính cách xúc phạm về một Thiên Chúa sinh ra từ một trinh nữ đề chuộc tội cho nhân loại (It is true, I deny the sacrilegious story of a God born of a virgin to redeem the race.)

    42. Robert G. Ingersoll (1833-1899), Học giả Mỹ: * Tôi muốn gì cho ngày giáng sinh? Tôi bắt giáo hoàng phải vứt đi cái mũ ba tầng của ông ta, cởi bỏ bộ quần áo thiêng liêng của ông ta, và thừa nhận rằng ông ta không hành động cho Thần Ki Tô - không phải là không thể sai lầm - mà chỉ là một người Ý thông thường. Tôi bắt tất cả những hồng y, tổng giám mục, giám mục, linh mục thừa nhận rằng họ chẳng biết gì về thần học, về thiên đường hay hỏa ngục, về số phận tương lai của nhân loại, về quỷ hay hồn ma, về các thần hay thiên thần. Tôi muốn toàn thể thế giới không còn bất công, không còn mê tín (What I want for Christmas? I would have the pope throw away his tiara, take off his sacred vestments, and admit that he is not acting for god - is not infallible - but is just an ordinary Italian. I would have all the cardinals, archbishops, bishops, priests admit that they know nothing about theology, nothing about hell or heaven, nothing about the destiny of the human race, nothing about devils and ghosts, gods or angels. I would like to see the whole world free - free from injustice - free from superstition). * Một thầy giáo giỏi có giá trị hơn 1000 linh mục (One good schoolmaster is worth a thousand priests.) * Trong nhiều thế kỷ, cây thập giá và lưỡi gươm là đồng minh của nhau. Cùng với nhau, chúng tấn công nhân quyền. Chúng chống đỡ cho nhau (For many centuries, the sword and the cross were allies. Together they attacked the rights of man. They defended each other.) * Nếu Ki Tô giáo chỉ ngu đần và phản khoa học, nếu Thần của Ki Tô giáo chỉ dốt nát và có lòng tốt, nếu Ki Tô giáo hứa hẹn cho các tín đồ một sự hỉ lạc vĩnh hằng, và nếu các tín đồ thực hành hạnh tha thứ mà Ki Tô Giáo răn dạy, thì tôi là người chẳng đụng gì đến tín ngưỡng của họ. Nhưng Ki Tô giáo còn có một mặt khác. Tôn giáo này không chỉ ngu đần mà còn lắt léo, không chỉ phản khoa học mà còn vô nhân tính. Thần của tôn giáo này không chỉ dốt nát mà còn ác độc. Tôn giáo này không chỉ hứa hẹn cho tín đồ một phần thưởng vĩnh hằng mà còn khẳng định rằng hầu hết mọi người (tín đồ hay không. TCN) đều bị giam cầm trong những tòa hình ngục của Thần và sẽ bị vĩnh viễn đau đớn. Đó là sự man rợ của Ki Tô Giáo. (If Christianity were only stupid and unscientific, if its god were ignorant and kind, if it promised eternal joy to believers, and if the believers practiced the forgiveness they teach, for one I should let the faith alone. But there is another side to Christianity. It is not only stupid, but malicious. It is not only unscientific, but it is heartless. Its god is not only ignorant, but infinitely cruel. It not only promises the faithful an eternal reward, but declares that nearly all of the children of men, imprisoned in the dungeons of god will suffer eternal pain. This is the savagery of Christianity.)

    43. Mark Twain (1835-1910), Văn hào Mỹ: * Đức tin là tin vào cái mà chúng ta biết nó không như vậy (Faith is believing what you know ain’t so). * Không phải là những phần trong thánh kinh mà tôi không hiểu làm tôi bực mình, mà là những phần mà tôi hiểu (It ain’t those parts of the Bible that I can’t understand that bother me, it is the parts that I do understand.)

    44. John Burroughs (1837-1921), Văn hào Mỹ: * Khoa học đã đóng góp cho sự phát triển của nền văn minh Tây phương trong 100 năm nhiều hơn là sự đóng góp của Ki Tô Giáo trong 1800 năm. (Science has done more for the development of Western civilization in 100 years than Christianity in 1800 years.) * Nền văn minh của chúng ta không được xây dựng trên Ki Tô Giáo mà là trên lý trí và khoa học (Our civilization is not founded upon Christianity; it is founded upon reason and science.) * Những người hoài nghi và những người không tin (God của Ki Tô giáo) không bao giờ có thể giết nhau như những tín đồ Ki Tô đã giết nhau (Skeptics and disbelievers could never slaughter each other as the Christians have.)

    45. Friedrich Nietzche (1844-1900), Triết gia Đức: * Thiên Chúa đã chết (Có đâu để mà chết? TCN) God is dead. * Chúng ta không nên đi đến nhà thờ nếu chúng ta muốn hít thở không khí trong lành (One should not go to church if one wants to breathe pure air.) * Điều nào đúng: con người là một trong những sai lầm của God, hay God là một trong những sai lầm của con người. (Which is it: is man one of God’s blunders, or is God one of man’s blunders?)

    46. Pierre Laplace (1749-1827), Khoa học gia Pháp: * Kính thiên văn đã quét hết vòm trời mà không thấy Thiên Chúa ở đâu. (The telescope sweeps the skies without finding god.)

    47. Sir James Paget (1814-1899), Y sĩ Anh: * Nơi công cộng cũng như trong tư gia, tôi không biết một cuốn sách nào mà lại là nguồn gốc của cách xử sự hung ác và tàn bạo như là cuốn thánh kinh (I know of no book which has been a source of brutality and sadistic conduct, both public and private, that can compare with the Bible.)

    48. Thomas Carlyle (1795-1881), Văn hào Anh: * Thiên Chúa chẳng làm gì cả. Một người có giáo dục, lương thiện, không thể nào còn tin vào Ki-Tô giáo của lịch sử. (God does nothing. It is not possible that educated, honest men can even profess much longer to belief in historical Christianity.)

    49. Alexandre Dumas (1802-1870), Văn hào Pháp: * Trong khi Tín đồ Ca-Tô và Tin Lành thiêu sống và giết lẫn nhau, (nhưng họ lại) có thể cộng tác để nô lệ hóa những ngưới anh em da đen của họ (Catholics and Protestants, while engaging in burning and murdering each other, could cooperate in enslaving their black brethen.)

    50. Oliver Wendell Holmes, Sr. (1809-1894), Học giả Mỹ: * Người mà luôn luôn lo lắng rằng linh hồn mình sẽ bị đầy đọa thường là có một linh hồn vô dụng (The man who is always worrying about whether or not his souls would be damned generally has a soul that isn’t worth a damn.) * Sự thật là cả hệ thống tín ngưỡng dựa trên chuyện sa ngã của con người đó đã dần biến mất đi trong đầu óc hiểu biết của con người đã được khai sáng. (The truth is that the whole system of beliefs which comes in with the story of the fall of man is gently falling out of enlightened human intelligence.)

    51. Victor Hugo (1802-1885), Văn hào Pháp: * Khi anh bảo tôi rằng Thiên Chúa của anh đã tạo ra anh theo hình ảnh của ông ấy, tôi trả lời rằng hắn ta phải thật là xấu xa (When you tell me that your deity made you in his own image, I reply that he must have been very ugly.) * Trong mỗi làng đều có một ngọn đuốc soi sáng: người thầy giáo - và một kẻ làm tắt bó đuốc đó: ông linh mục xứ (There is in every village a torch: the schoolmaster - and an extinguisher: the parson.) .

    52. Émile Zola (1840-1902), Văn hào Pháp: * Nền văn minh sẽ không đi đến tột đỉnh cho đến khi phiến đá cuối cùng từ cái nhà thờ cuối cùng rơi đè lên ông linh mục cuối cùng (Civilization will not attain to its perfection until the last stone from the last church falls on the last priest.) * Phải chăng khoa học đã thoái lui? Không phải! Chính Ca-Tô giáo đã luôn luôn phải thoái lui trước khoa học, và sẽ còn bị bắt buộc phải thoái lui (Has science ever retreated? No! It is Catholicism which has always retreated before her, and will always be forced to retreat.)

    53. Mikhail A. Bakunin (1814-1876), Văn hào Nga: * Ki Tô giáo là sự từ bỏ hoàn toàn lẽ thường và lý trí (Christianity is the complete negation of common sense and sound reason.) * Thần học là khoa học về sự nói láo của thần thánh (Theology is the science of the divine lie.)

    54. Ludwig Feuerbach (1804-1872), Triết gia Đức: * Bất cứ khi nào mà đạo đức được đặt căn bản trên thần học, quyền của con người tuỳ thuộc vào thần quyền, thì những sự vô đạo đức, bất công, ô nhục nhất có thể được biện minh và thiết lập (Whenever morality is based on theology, whenever right is made dependent on divine authority, the most immoral, unjust, infamous things can be justified and established.)

    55. William E. H. Lecky (1838-1903), Sử gia A祉 Nhĩ Lan: * Hầu hết Âu châu, trong nhiều thế kỷ, đã bị ngập máu, máu đổ do sự chủ mưu trực tiếp hoặc với sự hoàn toàn chấp thuận của những người có quyền trong giới giáo sĩ (Almost all Europe, for many centuries, was inundated with blood, which was shed at the direct instigation or with the full approval of the ecclesiastical authorities). * Bất cứ khi nào mà giới giáo sĩ, Ca-Tô hay Tin Lành, đứng cạnh thế quyền dân sự, thì kết quả là sự bạo hành (Whenever the clergy were at the elbow of the civil arm, no matter whether they were Catholic or Protestant, persecution is the result.)

    56. August Bebel (1840-1913), Nhà xã hội Đức: * Ki Tô giáo là kẻ thù của tự do và văn minh. Nó buộc nhân loại trong xiềng xích. (Christianity is the enemy of liberty and of civilization. It has kept mankind in chains.)

    57. Giuseppe Garibaldi (1807-1882), Nhà lãnh đạo Ý (Người đã tiến quân và thu hẹp lãnh thổ của Ca-Tô, chỉ còn lại Vatican ngày nay): * Vatican là con dao găm đâm vào tim nước Ý. (The Vatican is a dagger in the heart of Italy.) * Linh mục là hiện thân của sự sai lầm (The priest is the personification of falsehood.) * Giáo hội Ca-Tô là nàng hầu của sự chuyên chế và là kẻ thù trung kiên của tự do (The Catholic Church is the handmaid of tyranny and the steady enemy of liberty.)

    58. Elbert Hubbard (1856-1915), Văn hào Mỹ: * Thiên đường: Chỗ giải trí-nghỉ dưỡng trong trí tưởng tượng của người Ki-tô. (Heaven: The Coney Island of the Christian imagination.) * Thần Ki Tô: John Doe (1 tên đặt cho một nhân vật mà không ai biết là ai) của triết lý và tôn giáo (God: The John Doe of philisophy and religion.) * Thần học là một sự toan tính giải thích một chủ đề bởi những người không hiểu chủ đề đó (Theology is an attempt to explain a subject by men who do not understand it).

    59. Sigmund Freud (1856-1939), Nhà Phân tâm học: * Tôn giáo giống như là chứng bệnh suy nhược thần kinh của trẻ con (Religion is comparable to a childhood neurosis.) * Giáo hội Ca-Tô là đối thủ của mọi tự do tư tưởng (The Catholic Church so far has been the implacable enemy of all freedom of thought.)

    60. George Bernard Shaw (1856-1950), Nhà viết kịch Anh: * Không phải là không tin thì nguy hiểm cho xã hội của chúng ta, mà chính là sự tin (It is not disbelief that is dangerous to our society, it is belief.) * Đối với tín đồ Ca-Tô, chỉ có hai quốc gia, thiên đường và hỏa ngục; chỉ có hai trạng thái của con người, cứu rỗi hay bị đày đọa (For the Catholic, there are but two countries, heaven and hell; but two conditions of men, salvation and damnation.)

    61. George Santayana (1863-1952), Triết gia Mỹ: * Đối với Shakespeare, về vấn đề tôn giáo, sự chọn lựa nằm ở hoặc Ki Tô giáo hoặc không tin gì. Ông ta đã chọn không tin gì (For Shakespeare, in the matter of religion, the choice lay between Christianity and nothing. He chose nothing.) * Ki Tô giáo đàn áp tôn giáo, tra tấn và thiêu sống con người. Như một con chó săn, tôn giáo này đánh hơi và truy lùng kẻ lạc đạo. Tôn giáo này gây nên những cuộc chiến tranh, và nuôi dưỡng thù hận và tham vọng. Tôn giáo này thánh hóa sự tận diệt và sự chuyên chế (Christianity persecuted, tortured, and burned. Like a hound it tracked the very scent of heresy. It kindles wars, and nursed furious hatred and ambitions. It sanctified extermination and tyranny..)

    62. Bertrand Russell (1872-1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo [Ki Tô Giáo] giống như quan điểm của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own view on religion is that of Lucretius. I regard it as a disease born of fear and as a source of untold misery to the human race.) * Nếu tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember, there is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng trong thần học chứ không ở trong số học (Persecution is used in theology, not in arithmetic.)

    63. Albert Einstein (1879-1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi không thể quan niệm một Thần Ki Tô thưởng phạt tạo vật của chính mình (I cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)

    64. H. L. Mencken (1880-1956), Văn hào Mỹ: * Nói một cách đại cương, tôi tin rằng tôn giáo là một sự nguyền rủa đối với nhân loại (I believe that religion, generally speaking, has been a curse to mankind.) * Đức tin có thể định nghĩa ngắn gọn như là một niềm tin phi lý vào những gì không chắc chắn xảy ra (Faith may be defined briefly as an illogical belief in the occurrence of the improbable.) * Thần học: một nỗ lực để giải thích cái không thể biết được bằng cách đặt chúng vào những lời không đáng để biết (Theology: an effort to explain the unknowable by putting it into terms of the not worth knowing.) * Tổng giám mục: một chức sắc Ki Tô cao chức hơn chức của Chúa Ki Tô (Archbishop: A Christian ecclesiastic of a rank superior to that attained by Christ.)

    65. Alfred North Whitehead (1861-1947), Toán gia và Triết gia Mỹ: * Tôi coi nền thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại (I consider Christian theology to be one of the great disasters of the human race)..

    66. Theodore Dreiser (1871-1945), Văn hào Mỹ: * Mọi hình thức của tôn giáo tín điều phải dẹp bỏ. Thế giới đã tồn tại mà không cần đến nó trong quá khứ và có thể cũng như vậy trong tương lai (All forms of dogmatic religion should go. The world did without them in the past and can do so again.)

    67. Arthur Koestler (1905-1983), Triết gia Anh: * Tại Jerusalem, cái bộ mặt giận dữ của thần Gia-vê ấp ủ những phiến đá nóng, những phiến đá đã chứng kiến những cuộc thánh sát, cưỡng hiếp, và cướp bóc nhiều hơn bất cứ nơi nào trên thế giới. Dân cư ở đây bị đầu độc bởi tôn giáo (In Jerusalem..the angry face of Yahweh is brooding over the hot rocks which have seen more holy murder, rape and plunder than any other place on earth. Its inhabitants are poisoned by religion.)

    68. Edgar Lee Masters (1869-1950), Thi sĩ Mỹ: * Nhiều cuốn sách đã được viết ra để chứng tỏ Ki Tô giáo đã làm suy yếu thế giới, rằng tôn giáo này đã gạt ra ngoài sự khai sáng và trí tuệ của Hellas để nhường chỗ cho một giáo lý mê tín và ngu xuẩn (Many books have been written to show that Christianity has emasculated the world, that it shoved aside the enlightenment and wisdom of Hellas for a doctrine of superstition and ignorance.)

    69. George Moore (1852-1933), Tiểu thuyết gia Ái Nhĩ Lan: * Thiên đường có thể để cho giáo dân, nhưng thế giới này chắc chắn là để cho các linh mục (Heaven may be for the laity, but this world is certainly for the clergy.)

    70. H. G. Wells (1866-1946), Tiểu thuyết gia Anh: * Cái thứ xấu ác nhất trong thế giới ngày nay là Giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most evil thing in the world today is the Roman Catholic Church.)

    71. Culbert Olson, Thống đốc bang California, 1938-1943: * Tôi không hiểu làm sao mà người nào đọc thánh kinh mà lại có thể tin rằng đó là lời của Thần Ki-Tô, hoặc tin đó không phải là chuyện man rợ của một dân tộc man rợ (I don’t see how anybody can read the Bible and believe it’s the word of God, or believe that it is anything but a barbarous story of a barbaric people.)

    72. Preserved Smith (1880-1941), Sử gia Mỹ: * Không còn nghi ngờ gì nữa, cuốn thánh kinh là khối cản trở trên con đường tiến bộ, khoa học, xã hội và ngay cả đạo đức. Nó được viện dẫn để chống Copernicus (Thuyết trái đất quay xung quanh mặt trời. TCN) cũng như là chống Darwin (Thuyết Tiến Hóa. TCN) (There can be no doubt that the Bible became a stumbling -block in the path of progress, scientific, social and even moral. It was quoted against Copernicus as it was against Darwin.)

    73. Isaac Asimov (1920-1992), Khoa học gia Mỹ: * Đối với tôi, Thiên Chúa có lẽ là một sản phẩm tùy tiện của tâm trí con người; Tôi chắc chắn không tin vào những huyền thoại, vào thiên đường và hỏa ngục, vào Thiên Chúa và Thiên Thần, Sa-Tăng và quỉ (It seems to me that God is a convenient invention of the human mind; I certainly don’t believe in the mythologies of our society, in heaven and hell, in God and angels, in Satan and demons..)

    74. Steve Allen (1921 - ), Mỹ, tác giả 43 cuốn sách đủ loại: * Rất hiếm có một trang sách nào trong cuốn thánh kinh mà trong đó một người có đầu óc cởi mở không nhận thấy một sự mâu thuẫn, một chuyện lịch sử bất khả hữu, một sai lầm hiển nhiên, một sự kiện lịch sử không thể nào xảy ra (There is scarcely a page of the Bible on which an open mind does not perceive a contradiction, an unlikely history, an obvious error, an historical impossibility..); * Một người vô thần không ghét Thần Ki Tô, hắn chỉ không thể tin được là một Thần có thể hiện hữu. (An atheist does not hate God; he simply is one who is unable to believce that a God exist); * Cuốn thánh kinh đã được dùng để khuyến khích niềm tin vào sự mê tín thô thiển nhất và làm ngăn cản sự dạy những chân lý khoa học (The Bible has been used to encourage belief in the grossest superstition and to discourage the free teaching of scientific truths); * Chỉ sau khi tôi đọc cuốn thánh kinh từ đầu đến cuối tôi mới nhận ra rằng Thần Ki Tô trong đó thật sự là một bạo chúa thích trả thù, ác như quỷ, còn ác hơn sự khát máu điên rồ, sự dã man, sự tàn phá của những con người như Hitler, Stalin, Pol Pot, hoặc bất cứ kẻ sát nhân tập thể nào trong lịch sử cổ xưa hoặc hiện đại (It was only when I finally undertook to read the Bible through from beginning to end that I perceived that its depiction of the Lord God was actually that of a monstrous, vengeful tyrant, far exceeding in bloodthirstiness and insane savagery the depredations of Hitler, Stalin, Pol Pot, or any mass murderer of ancient or modern history.)

    75. Carl Sagan, Khoa học gia Mỹ: * Nếu các bạn muốn cứu con mình khỏi bị bệnh bại liệt, bạn có thể cầu Chúa hoặc mang nó đi chích ngừa.. Hãy chọn khoa học (If you want to save your child from polio, you can pray or you can inoculate.. Choose science)

    76. Albert Schweitzer, Bác sĩ, triết gia người Pháp: * Không có gì tiêu cực hơn là kết quả nghiên cứu phê bình về đời sống của Giê-su. Giê-su ở Nazareth xuất hiện trước công chúng như là Vị Cứu Tinh [của dân tộc Do Thái], thuyết giáo về Vương Quốc của Thiên Chúa, thiết lập Thiên Đường trên trái đất, và chết đi như là sự hiến dâng cuối cùng, không từng bao giờ hiện hữu.

    (There is nothing more negative than the result of the critical study of the life of Jesus. The Jesus of Nazareth who came forward publicly as the Messiah, who preached the Kingdom of God, who founded the Kingdom of Heaven upon earth, and die to give his work its final consecration, never had any existence.)



    77. Richard Feynman , Vật Lý Gia Mỹ, Giải Nobel: * Thiên Chúa được phát minh ra để giải thích những điều khó hiểu. Thiên Chúa luôn luôn được phát minh ra để giải thích những điều chúng ta không hiểu. Nay, khi sau cùng chúng ta khám phá ra rằng một cái gì đó vận hành như thế nào, chúng ta có những định luật mà chúng ta tước khỏi từ Thiên Chúa, chúng ta không còn cần đến ông ta nữa.

    (God was invented to explain mystery. God is always invented to explain those things that you do not understand. Now, when you finally dicover how something works, you get some laws which you are taking away from God; you don’t need him anymore.)



    78. A. A. Milne, tác giả Winnie The Pooh: * Hơn bất cứ cuốn sách nào khác, cuốn Cựu Ước phải chịu trách nhiệm vì làm cho nhiều người trở thành vô thần, vô ngộ, và không tin – muốn gọi họ thế nào cũng được. (The Old Testament is responsible for more atheism, agnoticism, disbelief – call it what you will – than any book ever written.)

    79. Gore Vidal, Văn Gia: * Tôi coi chủ nghĩa độc thần là tai họa to lớn nhất đã giáng xuống đầu nhân loại. Tôi không nhìn thấy cái gì tốt ở Do Thái Giáo, Ki tô Giáo hay Hồi Giáo – có những người tốt, đúng vậy, nhưng tôn giáo nào mà đặt căn bản trên một thần duy nhất điên cuồng, ác độc, thì tôn giáo đó không có ích gì cho nhân loại như, thí dụ, đạo Khổng, không phải là một tôn giáo mà là một hệ thống đạo đức và giáo dục. (I regard monotheism as the greatest disater ever befall the human race. I see no good in Judaism, Christianity or Islam – good people, yes, but any religion based on a single, well, frenzied and virulent god, is not as useful to the human race as, say, Confucianism, which is not a religion but an ethical and educational system.)

    80. Arthur Schlesinger, Jr., Sử Gia:

    Là một sử gia, tôi thú nhận là cảm thấy khôi hài khi tôi nghe người ta ca tụng truyền thống Do Thái – Ki Tô là nguồn gốc của quan niệm về nhân quyền ngày nay. Thật ra thì, những thời đại sùng đạo được nổi tiếng là không hề quan tâm đến nhân quyền. (As a historian, I confess to a certain amusement when I hear the Judeo-Christian tradition praised as the source of our present-day concern for human rights.. In fact, the great religious ages were notable for their indifference to human rights.)

    81. Jesse Ventura, Thống đốc bang Minnesota:

    Tôn giáo có tổ chức [Ki Tô Giáo] là một sự giả mạo và là cái nạng cho những người đầu óc yếu kém cần đến số đông làm sức mạnh. Tôn giáo đó bảo tín đồ đi ra ngoài nhúng mũi vào chuyện của người khác. (Organized religion is a sham and a crutch for weak-minded people who need strength in numbers. It tells people to go out and stick their noses in other people’s business.)

    82. Edgar Alan Poe, Văn sĩ:

    Những người tiên phong và thừa sai truyền đạo thực sự đã là nguyên nhân gây rối loạn và chiến tranh hơn mọi lớp người khác của nhân loại. (The pioneers and missionaries of religion have been the real cause of more trouble and war than all other classes of mankind.)

    83. Edward Abbey, Nhà môi sinh Mỹ;

    Bất cứ điều gì mà chúng ta thấy khó hiểu thì chúng ta viện đến Thiên Chúa; điều này giữ cho chúng ta khỏi dùng đến đầu óc. Tin vào siêu nhiên là sự thất bại về óc tưởng tượng. (Whatever we cannot easily understand we call God; this saves much wear and tear on the brain tissues.. Belief in the supernatural reflects a failure of the imagination.)

    84. Noam Chomsky, giáo sư MIT:

    [Ông hỏi tôi] Tôi có tin vào Thiên Chúa không?.. Tôi không hiểu câu hỏi đó. (Do I believe in God?.. I don’t understand the question.)

    85. Peter William Atkins, Nhà Hóa Học Anh:

    Không thể nào là người lương thiện trí thức mà lại tin vào các Thiên Chúa. Và không thể nào tin vào các Thiên Chúa mà là những khoa học gia chân chính. (It is not possible to be intellectually honest and believe in gods. And it is not possible to believe in gods and be a true scientist.)

    86. Bernard Berenson, Sử gia Mỹ: * Phép lạ xẩy ra cho những người tin vào chúng. Nếu không thì tại sao bà Mary Đồng Trinh lại không hiện ra trước các Lạt Ma, người Hồi Giáo, hay người Ấn Độ Giáo, những người chưa từng biết đến bà ta? [Miracles happen to those who believe in them. Otherwise why does not the Virgin Mary appaear to lamaists, Mohammedans, or Hindus who have never heard of her?]

    87. Robert Browning, Thi Sĩ Anh:

    Ngày nay có một tòa án / Cao hơn tòa án của God – Tòa án của người có học thức. (There’s a new tribunal now / Higher the God’s – the educated man’s)

    88. Lenny Bruce, Nhà châm biếm Mỹ:

    Nếu Giê-su bị giết trước đây 20 năm, các học sinh Công Giáo chắc sẽ đeo những ghế điện quanh cổ thay vì những cây thập giá. (If Jesus had been killed twenty years ago, Catholic school children would be wearing little electric chairs around their neck instead of crosses.)

    89. Pope Paul IV (1476-1559)

    Nếu cha tôi là một kẻ lạc đạo, tôi sẽ đích thân đi lượm củi để thiêu sống ông ta (If my own father were a heretic, I would personally gather the wood to burn him.)

    90. Polly Toynbee, Bình luận gia của tờ Guardian, Anh quốc:

    Trong những điều dạy của Ki Tô Giáo, điều ghê tởm nhất là khái niệm về một đấng Ki Tô chịu tội cho chúng ta và hi sinh thân xác trong sự đau đớn cùng cực để cứu linh hồn chúng ta. Chúng ta có yếu cầu ông ta làm vậy không? (Of all the elements of Christianity, the most repugnant is the notion of the Christ who took our sins upon himself and sacrificed his body in agony to save our souls. Did we ask him to?)

    91. Chales Caleb Cotton, Giáo sĩ người Anh:

    Người nào mà chết như là một thánh tử đạo thì chứng tỏ rằng người đó không phải là một quân xỏ lá ba que, nhưng hoàn toàn không có nghĩa là hắn ta không phải là một tên xuẩn ngốc bị lừa phỉnh. (He that dies a martyr proves that he was not a knave, but by no means that he was not a fool.) Một số thánh nổi tiếng đã được phong thánh thì phải bị bắn bằng súng đại bác (Some reputed saints that have been canonized ought to have been cannonaded.)

    92. Jerry Falwell, nhà truyền giáo trên TV (TV evangelist):

    Những tín đồ Ki Tô Giáo, giống như những nô lệ và binh sĩ, không được quyền chất vấn (Christians, like slaves and soldiers, ask no questions.)

    93. Harvey Fierstein, Kịch sĩ Mỹ:

    Giáo hội Công giáo là tổ chức duy nhất mà chúng ta biết là dùng tiền của một quỹ nhơ bẩn được tạo lên chỉ để dùng riêng để bồi thường cho những gia đình có con em bị xâm phạm tình dục. Vậy thì luôn luôn hãy nhớ rằng chúng ta không thể xét đoán một người qua cái cổ áo của người đó [các linh mục thường mặc áo chùng thâm với cái cổ cồn trắng] (The Catholic Church is the only organization on record to dispense money from a slush fund set up solely for the paying off of abused children’s families. So always remember you cannot judge a man by his collar.)

    94. Ruth Hermence Green, một phụ nữ Ki Tô tỉnh ngộ (a recovered Christian woman):

    Nếu quan niệm về một người cha âm mưu để cho chính con mình bị xử tử, và dạy cho trẻ con đó là một chuyện đẹp đẽ và là điều mà xã hội phải kính ngưỡng, thì tư cách đạo đức nào của con người có thể trình bày cho các em nhỏ là đáng khiển trách. (If the concept of a father who plots to have his own son put to death is presented to children as beautiful and as worthy of society’s admiration, what types of human behavior can be presented to them as reprehensible?)

    95. Pope Greory I (540-604):

    Niềm hạnh phúc của những người được chọn ở trên thiên đường sẽ không được hoàn hảo trừ phi những người này có thể nhìn xuống địa ngục và thích thú trước những sự đau đớn cùng cực của anh em họ trong ngọn lửa vĩnh hằng. (The bliss of the elect in heaven would not be perfect unless they were able to look across the abyss and enjoy the agonies of their brethen in eternal fire.)

    96. Heinrich Heine (1797-1856), Thi sĩ Đức:

    Nếu mắt phải của ngươi xúc phạm ngươi, hãy móc nó ra / Nếu tay phải ngươi xúc phạm ngươi, hãy chặt nó đi [Lời Giê-su dạy tín đồ] / Và nếu lý trí của ngươi xúc phạm ngươi, hãy trở thành một tín đồ Công giáo. (If your right eye offends you, pluck it out / If your right arm offends you, cut it off / And if your reason offends you, become a Catholic.)

    97. Stanislaw J. Lec (1909-1966), Thi sĩ người Ba Lan, gốc Do Thái:

    Đôi khi con quỷ quyến rũ tôi để tin vào Thiên Chúa. (Sometimes the devil tempts me to believe in God.)

    98. Richard Lederer, nhà ngữ học Mỹ:

    Có một thời mà mọi người [ở Âu Châu] đều tin vào Thiên Chúa, và giáo hội [Công giáo] thống trị. Thời đại đó được gọi là Thời Đại Tăm Tối. (There once was a time when all people believe in God and the Church ruled. This time was called the Dark Ages.)

    99. Francis Crick, Nhà sinh học, cùng khám phá ra DNA với James Watson:

    Nếu những tôn giáo mạc khải đã mạc khải ra những điều gì, thì chúng thường là sai lầm. (If revealed religions have revealed anything it is that they are usually wrong)

    Nếu một số điều trong cuốn Kinh Thánh rõ ràng là sai lầm, vậy thì tại sao những điều còn lại lại phải được tự động chấp nhận. (If some of the Bible is manifestly wrong, why should any of the rest of it be accepted automatically)



    100. Robert Anton Wilson, Triết Gia Mỹ:



    Kinh Thánh bảo chúng ta là hãy giống như Thiên Chúa, và rồi từ trang này đến trang khác, mô tả Thiên Chúa như là một tên giết người hàng loạt. Đây có thể là cái chìa khóa quan trọng duy nhất cho thái độ chính trị của nền văn minh Tây phương.

    (The Bible tells us to be like God, and then on page after page it describes God as a mass murderer. This may be the single most important key to the political behavior of Western civilization).

    Bạch thầy phán quan béo tốt (phanquanbt). Chẳng biết cụ Trần Chung Ngọc ở bên lãnh thổ "Sách Hiếm" lấy ở đâu ra cái thông tin 100 "trí thức" uất ức Ki-tô giáo nên có những lời nhận xét vô cùng "khiếm nhã" để "dìm hàng" Ki-tô giáo. Đồng thời cũng có 100 "trí thức" hết lòng tâng bốc Phật giáo ở bên Sách Hiếm. Tại sao "bạch thầy phanquanbt" không copy mang về đây "thuyết pháp" đồng thời tô điểm luôn cho cái bộ mặt "từ bi, hỷ xả" của thầy cho nó...hoành tráng he.

    À mà tiện thể "thầy" cho em hỏi xem các Mr. Simonides, Mr. Empedocles, Mr. Aristotle sống ở Hy Lạp rằng ở Hy Lạp vào những năm đó ngoài thần Zeus và các thần con cháu còn có cả thần God của Thiên Chúa Giáo nữa hay sao mà nhận xét đầy trí thức thế hả thầy?
    Các tầng trời biểu hiện vinh quang Đức Chúa
    Khắp không gian loan báo sự việc bởi tay Ngài
    Ngày lại ngày, chúng không ngừng lên tiếng.
    Đêm từng đêm, kiến thức chúng phơi bày.
    ...
    (trích Thánh Vịnh 19)

  13. #13

    Mặc định

    Cái bọn Trần Chung Ngọc là bên bọn giao điểm , sách hiếm đây mà.Bọn chúng thờ chúa quỷ satan và thiên ma ba tuần lâu rồi . Ngoài đả kích đạo Chúa ra chúng còn bôi bác cả đạo Phật nữa . Âu cũng là bán linh hồn cho quỷ dữ rồi.Giờ đây TCN đã trở về với quỷ satan và dù cho các sư có tụng 49 ngày thì chưa chắc gì hồn được siêu thoát khi đã vào tay chúa quỷ....
    Last edited by chaovietnam; 10-04-2014 at 11:56 AM.

  14. #14

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi chaovietnam Xem Bài Gởi
    Cái bọn Trần Chung Ngọc là bên bọn giao điểm , sách hiếm đây mà.Bọn chúng thờ chúa quỷ satan và thiên ma ba tuần lâu rồi . Ngoài đả kích đạo Chúa ra chúng còn bôi bác cả đạo Phật nữa . Âu cũng là bán linh hồn cho quỷ dữ rồi.Giờ đây TCN đã trở về với quỷ satan và dù cho các sư có tụng 49 ngày thì chưa chắc gì hồn được siêu thoát khi đã vào tay chúa quỷ....
    Thì ra cụ Tần Chung Ngọc đã quy tiên. Mặc dù cụ đã chết, nhưng lời của cụ vẫn còn vang vọng mãi trong tâm tư những kẻ chỉ biết copy/paste mà không biết suy xét. Mới đọc 3 danh nhân đầu tiên đã có cảm tưởng cụ chẳng hiểu gì về lịch sử Hy Lâp rồi. Dường như cụ Ngọc và cụ Charlie Nguyện cứ thấy ở đâu có god là ở đó có Christ hay sao ấy nhỉ? The Greek gods là các Ki-tô người Hy Lạp hay sao vậy ta
    Các tầng trời biểu hiện vinh quang Đức Chúa
    Khắp không gian loan báo sự việc bởi tay Ngài
    Ngày lại ngày, chúng không ngừng lên tiếng.
    Đêm từng đêm, kiến thức chúng phơi bày.
    ...
    (trích Thánh Vịnh 19)

  15. #15

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi Stromatolites Xem Bài Gởi
    Thì ra cụ Tần Chung Ngọc đã quy tiên. Mặc dù cụ đã chết, nhưng lời của cụ vẫn còn vang vọng mãi trong tâm tư những kẻ chỉ biết copy/paste mà không biết suy xét. Mới đọc 3 danh nhân đầu tiên đã có cảm tưởng cụ chẳng hiểu gì về lịch sử Hy Lâp rồi. Dường như cụ Ngọc và cụ Charlie Nguyện cứ thấy ở đâu có god là ở đó có Christ hay sao ấy nhỉ? The Greek gods là các Ki-tô người Hy Lạp hay sao vậy ta
    Charlie Nguyễn cũng xuất thân từ Bùi Chu - Phát Diệm thì phải, nên cụ Charlie Nguyễn cũng được học nhiều về đạo Thiên Chúa.
    Thầy tu phá giới François Rabelais cũng viết ra quyển Gacgăngchuya và Păngtagruyen.
    Rabơle được gởi học ở trường dòng và trở thành tu sĩ. Nhưng ông không an phận với cuộc sống tu hành, mà say mê nghiên cứu văn hóa cổ đại Hy Lạp - Rôma và thích giao tiếp với những nhà nhân văn chủ nghĩa. Năm 1528, ông từ bỏ chức giáo sĩ để đi học luật khoa, rồi y khoa. Năm 1532, ông làm thầy thuốc ở Lyông và bắt tay vào sự nghiệp văn chương. Ông viết báo, dịch sách và viết tiểu thuyết. Bộ tiểu thuyết nổi tiếng của ông, Gacgăngchuya và Păngtagruyen, gồm 5 cuốn, được xuất bản 1532-1554 (cuốn thứ năm xuất bản sau khi ông mất được một năm).

    Tác phẩm của Rabơle thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Ông dùng tiếng cười giễu cợt, lên án bọn giáo sĩ, đả kích bọn vua chúa thm lam độc ác. Ông đả phá xã hội phong kiến và để xuất ý kiến xây dựng xã hội mới. Giáo hội ra lệnh cấm xuất bản và truy nã tác phẩm.

    Rabơle là ngôi sao rực rỡ trên văn đàn Phục Hưng của Pháp.

  16. #16

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi Nhật Nam Xem Bài Gởi
    Charlie Nguyễn cũng xuất thân từ Bùi Chu - Phát Diệm thì phải, nên cụ Charlie Nguyễn cũng được học nhiều về đạo Thiên Chúa.
    Thầy tu phá giới François Rabelais cũng viết ra quyển Gacgăngchuya và Păngtagruyen.
    Thì ra trước đây cụ Charlie cũng học về đạo Chúa à? Nhưng chắc cụ chỉ học cho vui thôi chứ cụ đâu có thích Chúa.
    Các tầng trời biểu hiện vinh quang Đức Chúa
    Khắp không gian loan báo sự việc bởi tay Ngài
    Ngày lại ngày, chúng không ngừng lên tiếng.
    Đêm từng đêm, kiến thức chúng phơi bày.
    ...
    (trích Thánh Vịnh 19)

  17. #17

    Mặc định

    căn bản là tôi cũng thấy cái giáo lý "Hội thánh duy nhất , thánh thiện , công giáo , tông truyền" nó ... khắm khắm thế nào ấy . Chắc tôi cũng chả cần lôi mấy chuyện về Galile , Thập tự chinh .... gì gì đó ra đâu nhỉ

  18. #18

    Mặc định

    Bạn thấy nó khắm thì chỉ cần bỏ qua nó đi tìm cho mình con đường khác thôi,chẳng ai bắt buộc theo cả
    Ave Maria

  19. #19

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi teresa1912 Xem Bài Gởi
    Bạn thấy nó khắm thì chỉ cần bỏ qua nó đi tìm cho mình con đường khác thôi,chẳng ai bắt buộc theo cả
    xin lỗi anh (chị) , chắc anh (chị) cũng là người theo Kitô giáo , chắc anh (chị) cũng hiểu muốn bỏ đạo này cũng không dễ . Tôi ghét cái đạo này nhưng tôi không muốn làm đứa con bất hiếu với cha mẹ tôi Ôi , cái đạo này nó ràng buộc con người ta thế đấy

  20. #20

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi handaewoo Xem Bài Gởi
    xin lỗi anh (chị) , chắc anh (chị) cũng là người theo Kitô giáo , chắc anh (chị) cũng hiểu muốn bỏ đạo này cũng không dễ . Tôi ghét cái đạo này nhưng tôi không muốn làm đứa con bất hiếu với cha mẹ tôi Ôi , cái đạo này nó ràng buộc con người ta thế đấy
    Nghịch lí thế zhu thì ngược lại , không muốn bỏ đạo . Đôi khi giận hờn cuộc sống cũng muốn bỏ đạo nhưng ngồi bình tĩnh lại thấy không muốn bỏ .

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Danh lục các vị tiên
    By nhaply in forum Đạo Giáo ( Lão giáo, Khổng giáo, Nho giáo )
    Trả lời: 158
    Bài mới gởi: 23-06-2019, 11:54 PM
  2. Ý kiến bình chọn Mod - Danh sách 3
    By Love_Tamlinh in forum Thông báo, quyết định từ BQT, Nội qui Diễn Đàn
    Trả lời: 40
    Bài mới gởi: 19-12-2012, 11:33 AM
  3. Danh và Sắc
    By delightdhamma in forum PHẬT GIÁO nguyên thủy
    Trả lời: 0
    Bài mới gởi: 16-05-2011, 12:18 PM
  4. Danh - Giá
    By splen in forum Tản mạn nhân sinh
    Trả lời: 1
    Bài mới gởi: 27-04-2011, 04:19 PM
  5. Đi tìm danh sư
    By vn_xd in forum Thần Quyền
    Trả lời: 1
    Bài mới gởi: 24-11-2010, 04:26 PM

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •