Tục gọi là Phụ mẫu tầm thời tri tử trường đoản
1.Trường thọ
2.Ly hương
3.Phú quý
4.Khổ thân
5.Hiển đạt
6.Đoản mạng
=0=
1.Trường thọ:
Trường thọ được chữ sống lâu,
Gặp sao Lục bại phải âu lo lường
Trai thì có chí đảm đang ,
Gái thì tiết hạnh gia đường nữ công.
Lớn lên sáng dạ học thông,
Nghề nghiệp ,quyền tước hội đồng chẳng sai.
Siêng năng học hành mới hay ,
Khỏi đi làm mướn vác cày lùa trâu.
2.Ly hương
Ly hương xa cách ông bà ,
Anh em cha mẹ chẳng hòa ở an ,
Số sinh lập nghiệp xa đàng ,
Gần thì xung khắc lại càng khổ tâm .
Nhà cửa dời đổi nhiều lần,
Hậu vận mới khá an thân muộn màng.
Lớn thì xảo trá ,khôn ngoan ,
Biết nhiều nghề nghiệp ra đời thua ai
3.Phú quý
Phú quý là chữ giàu sang,
Ở không đức hạnh khó toan làm giàu ,
Nam tử chức trọng quyền cao ,
Nữ nhân đài các đứng (vào ) hàng Chiêu quân.
Cơm nước có người đem dâng,
Có kẻ giặt ủi áo quần khỏi lo.
Dầu con đình trưởng đưa đò,
Sinh được giờ đó trời cho thanh nhàn
4.Khổ thân
Người sinh ở chốn dương trần,
Trúng nhằm chữ “khổ” cực thân lo hoài ,
Giàu có làm không hở tay ,
Thức khuya dậy sớm lo nay việc nhà .
Cũng như Nguyên soái lo xa,
Tập luyện binh mã lo mà chiến chinh.
Kẻ nghèo vất vả linh đinh,
Cơn ăm không đủ nói mình khô khan.
5.Hiển đạt
Hiển đạt nguyệt chói dòng sông ,
Năm kinh ba truyện lầu thông đêm ngày ,
Ráng học thi đậu thành tài ,
Ai mà biếng học cuốc cày làm nông.
Người dốt ăn nói cũng thông ,
Sinh chữ Hiển đạt khó trông ai bì.
Dầu như con gái nữ nhi ,
Sinh ra giờ đó học thi thành tài .
6.Đoản mạng
Sinh nhằm đoản mạng khó thay,
Không chết cũng bệnh khóc ngày khóc đêm .
Mười năm qua khỏi mới êm ,
Sống mang bịnh tật thiệt tình chẳng sai.
Mười đứa thì sống một,hai ,
Gặp sao Lục bại nhằm ngày ắt hung.
Sống đặng không bị điên khùng ,
Mạng người lớn lắm thung dung sướng đời .
Cách xem :
Tị Ngọ Mùi Thân
Thìn Dậu
Mão Tuất
Dần Sửu Tý Hợi
Thí dụ :
-Cha 43 tuổi
-Mẹ 39 tuổi
-Sinh con vào Năm Thìn –Tháng 3 –Ngày 2 -giờ Thìn .
Từ tuổi cha đếm tới tuổi mẹ ,từ tuổi mẹ đếm đến tuổi con lần lượt từ năm ->tháng ->ngày ->giờ .
+Từ cung Dần bắt đầu đếm tuổi của cha là 10 –cung Mão là 20 –cung Thìn là 30 –cung Tị là 40 ; hết tuổi chẳn đếm tới tuổi lẻ ;cung Ngọ là 41 –cung Mùi là 42 –cung Thân là 43.
+Từ cung Thân bắt đầu đếm tuổi mẹ là 10 –cung Dậu 20 –cung Tuất 30 –cung Hợi là 31 –cung Tý là 32 –cung Sửu là 33 –cung Dần là 34-cung Mão là 35 –cung Thìn là 36 –cung Tị là 37 –cung Ngọ là 38 –cung Mùi là 39.
+Từ cung Mùi này tính là năm Tý đếm tới tuổi của con (Thìn)-cung Thân là Sửu –cung Dậu là Dần –cung Tuất là Mão –cung Hợi là Thìn .
Từ cung Hợi tính là tháng 1 –tháng 2 cung Tý –tháng 3 cung Sửu .
Từ cung Sửu tính là ngày 1 -ngày 2 ở cung Dần .
Từ cung Dần tính là giờ Tý –cung Mão là giờ Sửu –cung Thìn là Dần –cung Tị là giờ Mão –cung Ngọ là giờ Thìn .
Bắt đầu gia 1.Trường thọ tại cung Ngọ -2.Ly hương ở cung Mùi -3.Phú quý ở cung Thân-4.Khổ thân ở cung Dậu -5.Hiển đạt ở cung Tuất -6.Đoản mạng ở cung Hợi .1.Trường thọ ở cung Tý-2.Ly hương ở cung Sửu-3.Phú quý ở cung Dần-4.Khổ thân ở cung Mão-5.Hiển đạt ở cung Thìn (chính là tuổi của đứa nhỏ)
Vậy đứa nhỏ này được số 5 .Hiển đạt.
Bookmarks