Cách-lỗ phái (zh. 格魯派, bo. gelugpa), nguyên nghĩa "tông của những hiền nhân", cũng được gọi là Hoàng mão phái (黃帽派) vì các vị tăng phái này mang mũ màu vàng, là một trong bốn tông tại Tây Tạng do Tông-khách-ba thành lập. Tông này đặc biệt nhấn mạnh đến Luật tạng (sa., pi. vinaya) và nghiên cứu kinh điển. Căn bản của cách tu tập trong tông này là những bộ luận Bồ-đề đạo thứ đệ (bo. lam rim) và những tác phẩm nói về học thuyết của các trường phái. Kể từ thế kỉ thứ 17 tông này có trách nhiệm chính trị tại Tây Tạng, với sự có mặt của Đạt-lại Lạt-ma, được xem là người lĩnh đạo chính trị và tinh thần của nước này.
Giáo pháp của phái Cách-lỗ dựa trên các bộ luận của Tông-khách-ba và hai vị đại đệ tử là Giá-tào-kiệt (zh. 賈曹杰, bo. gyaltshab, 1364-1432) và Khắc-chủ-kiệt (zh. 克主杰, bo. kherub, 1385-1438). Sau một cuộc gặp Văn-thù-sư-lợi trong lúc nhập định, Sư biên soạn một bộ sách về giáo lí Trung quán (sa. madhyamaka) có ảnh hưởng trực tiếp đến tông Cách-lỗ. Trong những tập sách giảng giải về các phương pháp thiền quán, Tông-khách-ba chỉ rất rõ phương tiện để hành giả có thể đạt được tri kiến Trung quán đó. Những tập sách này thường bắt đầu bằng những lời về sự không toàn diện của Luân hồi và cách phát triển Bồ-đề tâm. Sau đó là phần khai thị để chứng được tính Không.
Phép tu thật sự nằm ở chỗ làm sao đạt được Định. Sư hướng dẫn rất rõ trong các tác phẩm của mình, hành giả phải phối hợp cân đối giữa Chỉ (sa. śamatha) và Quán (sa. vipaśyanā) thế nào để đạt được mục đích này. Song song với cách tu luyện này, giáo pháp Tantra cũng được xem là phương pháp đặc biệt để đạt sự phối hợp cân đối đó.
Tát-ca phái (zh. 薩迦派, bo. sakyapa) Một trường phái của Phật giáo Tây Tạng, mang tên ngôi chùa Tát-ca—Tát-ca nghĩa là “Đất xám”. Theo lời khải thị của A-đề-sa, chùa Tát-ca được xây dựng năm 1073 và các cao tăng chùa này tập trung truyền pháp Kim cương thừa với tên là Đạo quả (道果, bo. lam-dre).
Trường phái này tập trung công sức tu tập và tổ chức lại các kinh sách của giáo pháp Tantra, nhưng cũng có nhiều đóng góp cho Nhân minh học Phật giáo và có ảnh hưởng lên nền chính trị Tây Tạng giữa thế kỉ 13 và 14.
Phái này được trở thành độc lập là nhờ công của năm vị Lạt-ma sống từ 1092 đến 1280. Đó là: Sa-chen Khánh Hỉ Tạng (sa. ānandagarbha, bo. sa chen kun dga´ snying po, 1092-1158), hai người con trai là So-nam Tse-mo (bo. bsod nams rtse mo,1142-1182) và Drakpa Gyaltsen (bo. drags pa rgyal mtshan, 1147-1216), người cháu Tát-ca Ban-thiền (bo. sa skya pan chen, 1182-1251) và Chog-yal Phag-pa (bo. chos rgyal `phags pa, 1235-1280). Tất cả năm vị này đều được xem là hoá thân của Văn-thù-sư-lợi (sa. mañjuśrī) và thuộc gia đình Khon. Trong năm vị thì Tát-ca Ban-thiền là có ảnh hưởng lớn nhất, giáo pháp của ông bao trùm nhiều ngành khoa học khác nhau. Khả năng về Phạn ngữ vang đến Ấn Độ và Mông Cổ và sau đó ông được mời đi Mông Cổ thuyết pháp và trường phái Tát-ca lan rộng tại Trung Tây Tạng năm 1249. Trong các thế kỉ sau, phái Tát-ca đóng một vai trò quan trọng trong đời sống tôn giáo Tây Tạng và gây cả ảnh hưởng đến Tông-khách-ba và tông của Sư là Cách-lỗ.
Mười tám bộ kinh, luận quan trọng được giảng dạy trong trường phái này (sa. aṣṭadaśa-mahākīrtigrantha):
1. Ba-la-đề-mộc-xoa kinh (sa. prātimokṣa-sūtra);
2. Tì-nại-da kinh (sa. vinaya-sūtra);
3. Hiện quán trang nghiêm luận (sa. abhisamayālaṅkāra-śāstra), được xem là của Di-lặc;
4. Đại thừa kinh trang nghiêm luận tụng (sa. mahāyāna-sūtralaṅkāra-kārikā), Di-lặc;
5. Đại thừa tối thượng luận (sa. mahāyānottaratantra-śāstra), Di-lặc (= Cứu cánh nhất thừa bảo tính luận, sa. ratnagotravibhāga)
6. Biện trung biên luận tụng (sa. madhyānta-vibhāga-kārikā), Di-lặc;
7. Pháp pháp tính phân biệt luận (sa. dharma-dharmatā-vibhāga), Di-lặc;
8. Nhập bồ-đề hành luận (sa. bodhicāryāvatāra), Tịch Thiên (sa. śāntideva);
9. Căn bản trung quán luận tụng (sa. mūlamadhyamaka-śāstra), Long Thụ (sa. nāgārjuna) tạo;
10. Tứ bách luận (sa. catuḥśataka), Thánh Thiên (sa. āryadeva) tạo;
11. Nhập trung luận (sa. madhyamāvatāra), Nguyệt Xứng (sa. candrakīrti) tạo;
12. Đại thừa a-tì-đạt-ma tập luận (sa. abhidharma-samuccaya), Vô Trước (sa. asaṅga) tạo;
13. A-tì-đạt-ma-câu-xá luận (sa. abhidharmakośa), Thế Thân (sa. vasubandhu) tạo;
14. Tập lượng luận (sa. pramāṇasamuccaya), Trần-na (sa. dignāga) tạo;
15. Lượng thích luận (sa. pramāṇavarttika-kārikā), Pháp Xứng (sa. dharmakīrti) tạo;
16. Lượng quyết định luận (sa. pramāṇaviniścaya), Pháp Xứng tạo;
17. Pramāṇayuktinīti;
18. Trisaṃvarapravedha.

( theo Wikipedia )