CHÚ HỘ TRÌ - ĐẠI BI
(SANSKRIT - DỊCH ÂM - DỊCH NGHĨA)


Dịch Việt: Nguyệt Thiên

(Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader)
Lời tựa: Thể theo lời yêu cầu của một số thân hữu, sau khi tìm hiểu ý nghĩa của Bát Nhã Tâm Kinh qua văn bản Sanskrit, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu văn bản Chú Đại Bi. Do không có điều kiện tiếp cận với các thư viện lớn nên việc tầm cầu văn bản Sanskrit của chúng tôi chỉ hạn chế ở mạng internet. Ở đây, chúng tôi sẽ trình bày văn bản Sanskrit được xem là có thể tin cậy nhất về khía cạnh ngôn ngữ vì nó trình bày tương đối đầy đủ những biến cách của các từ trong câu. Văn bản ấy được viết với mẫu tự Roman và việc chuyển sang mẫu tự Devanāgarī đã do chúng tôi thực hiện. Ở đây, chúng tôi chỉ cố gắng ghi lại nghĩa Việt theo khả năng học hiểu về cổ ngữ Sanskrit nhằm mục đích trau dồi kiến thức về khía cạnh ngôn ngữ. Những điểm sai sót do thiếu hiểu biết về các lãnh vực khác, ngưỡng mong quý vị hỷ xả cho.

***

CHÚ HỘ TRÌ - ĐẠI BI

(SANSKRIT - DỊCH ÂM - DỊCH NGHĨA)



***



॥ महा करुणा धारनी ॥



Mahā Karuṇā Dhāranī


Chú Hộ Trì - Đại Bi




नमो रत्नत्रयाय

Namo ratnatrayāya

Kính lễ Tam Bảo.



नम आर्यावलोकितेश्वर �य बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय

Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākārunikāya.
Kính lễ đức Bồ Tát Avalokiteśvara thánh thiện, đấng sanh linh vĩ đại, có lòng bi mẫn vĩ đại.



ॐ सर्वभयशोधनाय तस्य नमस्कृत्वा इमु आर्यावलोकितेश्वर � तव नमो नीलकण्ठ

Om sarva-bhaya-śodhanāya tasya namaskṛtvā imu Āryāvalokiteśvarā tava namo Nīlakaṇṭha.

Om! Sau khi thực việc việc kính lễ đức Avalokiteśvara thánh thiện về việc ngài đã xua tan mọi nỗi sợ hãi, thưa vị Nīlakaṇṭha, xin kính lễ ngài.



हृदयं वर्तयिष्यामि सर्वार्थसाधनं शुभं अजेयं सर्वभूतानां भवमार्गविशोधकम्
Hṛdayaṃ vartayiṣyāmi sarvārtha-sādhanaṃ śubhaṃ ajeyaṃ sarva-bhūtānāṃ bhava-mārga-viśodhakaṃ.

Tôi sẽ xoay chuyển điều cốt lõi tốt đẹp, bất bại, có sự thành tựu mọi mục đích của tất cả chúng sanh, làm cho trong sạch con đường của sự hiện hữu.



तद्यथा ॐ आलोकाधिपति लोकातिक्रान्त
Tadyathā: Om Ālokādhipati lokātikrānta.
Điều ấy là như vầy: Thưa đấng Chúa Tể của Ánh Sáng! Thưa bậc Vượt Trên Thế Gian!

एहि महाबोधिसत्त्व सर्प सर्प स्मर स्मर हृदयमं
Ehi mahā-bodhisattva sarpa-sarpa smara smara hṛdayaṃ.
Thưa vị Đại Bồ Tát, xin ngài hãy đến. Xin ngài hãy hiện đến, xin ngài hãy hiện đến. Xin ngài hãy nhớ đến, xin ngài hãy nhớ đến tâm nguyện.

कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
Kuru-kuru karmuṃ dhuru-dhuru vijayate mahā-vijayate.
Xin ngài hãy thể hiện, xin ngài hãy thể hiện hành động. Thưa đấng Chiến Thắng, thưa đấng Chiến Thắng Vĩ Đại, xin ngài hãy gánh vác, xin ngài hãy gánh vác.

धर धर धारिनीराज चल चल मम विमलामूर्क्ते
Dhara-dhara dhārinī-rāja cala-cala mama vimalā-mūrkte.
Thưa Đức Vua của Trái Đất, xin ngài hãy nâng đỡ, xin ngài hãy nâng đỡ. Thưa vị Mūrktā Thanh Khiết, xin ngài hãy động thủ, xin ngài hãy động thủ.

एहि एहि छिन्द छिन्द अरस् प्रचलि वशवशमं प्रनाशय​

Ehi ehi chinda chinda aras pracali vaśa-vaśaṃ pranāśaya.
Xin ngài hãy đến, xin ngài hãy đến. Xin ngài hãy chận đứng, xin ngài hãy mau chận đứng. Thưa ngài Pracali, xin ngài hãy làm tiêu tan mọi chất độc.



हुलु हुलु स्मर हुलु हुलु सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु

Hulu-hulu smara hulu-hulu sara-sara siri-siri suru-suru.[1]
Xin ngài hãy mau mau nhớ lại. Xin ngài hãy mau mau chuyển động, chuyển động.



भोधियभोधिय बोधय बोधय मैत्रिय नीलकण्ठ दर्शनम्

Bodhiya-bodhiya bodhaya-bodhaya maitriya Nīlakaṇṭha darśanaṃ.
Thưa vị Nīlakaṇṭha từ ái, xin ngài giúp cho giác ngộ, xin ngài giúp cho giác ngộ sự nhận thức cần được giác ngộ, cần được giác ngộ.



प्रहरायमानाय स्वाहा सिद्धाय स्वाहा महासिद्धाय स्वाहा सिद्धयोगीश्वराय स्वाहा

Praharāyamānāya svāhā siddhāya svāhā mahā-siddhāya svāhā siddhayogīśvarāya svāhā.
Xin chào mừng vị đang giúp cho chống cự! Xin chào mừng vị đã được thành công! Xin chào mừng vị đã được thành công vĩ đại! Xin chào mừng vị Nữ Thần Yogīśvarā đã được thành công!



नीलकण्ठाय स्वाहा वराहमुखाय स्वाहा नरसिम्हमुखाय स्वाहा
Nīlakanthāya svāhā varāha-mukhāya svāhā narasimha-mukhāya svāhā.
Xin chào mừng vị Nīlakanthāya (vị có cần cổ màu xanh đen)! Xin chào mừng vị Varāha-mukhāya (vị có khuôn mặt heo)! Xin chào mừng vị Narasimha-mukhāya (vị có khuôn mặt nhân sư)!

गदाहस्ताय स्वाहा चक्रहस्ताय स्वाहा पद्महस्ताय स्वाहा
Gadā-hastāya svāhā cakra-hastāya svāhā padma-hastāya svāhā.
Xin chào mừng vị có cây chùy ở tay! Xin chào mừng vị có bánh xe ở tay! Xin chào mừng vị có đóa hoa sen ở tay!

नीलकण्ठपान्दराय स्वाहा महातलि शन्करय स्वाहा
Nīlakantha-pāndarāya svāhā Mahātali Śankaraya svāhā.
Xin chào mừng vị Nīlakantha-pāndarāya (vị có cần cổ màu xanh đen dòng Pandu)! Xin chào mừng vị Mahātali Śankaraya (vị Mahātali đem lại lợi ích)!

नमो रत्नत्रयाय
Namo ratnatrayāya.
Kính lễ Tam Bảo!

नम आर्यावलोकितेश्वर �य बोधिसत्त्वाय स्वाहा
Nama āryāvalokite-śvarāya bodhisattvāya svāhā.
Kính lễ đức Bồ Tát Avalokiteśvara thánh thiện! Xin chào mừng!

BÁT NHÃ TÂM KINH
(SANSKRIT - DỊCH ÂM - DỊCH NGHĨA)


Dịch Việt: Nguyệt Thiên

(Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader)
Lời tựa: Nhân dịp tình cờ tìm thấy văn bản Prajñāpāramitāhṛdayasūtraṃ (Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh) ở mạng internet nên chúng tôi có ý định tìm hiểu xem ý nghĩa bản văn với mục đích trau dồi thêm về phương diện ngôn ngữ. Ở đây, chúng tôi chỉ cố gắng ghi lại nghĩa Việt theo khả năng học hiểu về cổ ngữ Sanskrit. Những điểm sai sót do thiếu hiểu biết về các lãnh vực khác, ngưỡng mong quý vị hỷ xả cho.

(http://www12.canvas.ne.jp/horai/heart-skt.gif)





***



BÁT NHÃ TÂM KINH

(SANSKRIT - DỊCH ÂM - DỊCH NGHĨA)



***



॥ प्रज्ञापारमिताहृ �यसूत्रम् ॥



Prajñāpāramitāhṛdayasūtraṃ



Kinh Giảng về Yếu Lý của Trí Tuệ Đến Bờ Kia (Bát Nhã Ba La Mật)





॥ नमः सर्वज्ञाय ॥

Namaḥ sarvajñāya.

Kính lễ đấng Toàn Tri.



आर्यावलोकितत्तेश �वरबोधिसत्त्वो

गंभीरायं प्रज्ञापारमितायं चर्यां चरमाणो

व्यवलोकयति स्म । पंच स्कन्धाः ।

तांश्च स्वभावशून्यान्पश �यति स्म ।

āryāvalokiteśvarabodhisattvo

gaṃbhīrāyaṃ prajñāpāramitāyaṃ caryāṃ caramāṇo

vyavalokayati sma. paṃca skandhāḥ.

tāṃśca svabhāvaśūnyān paśyati sma.

Bồ Tát Avalokiteśvara thánh thiện

trong khi thực hành hạnh Ba-la-mật thâm sâu về Trí Tuệ

đã quan sát kỹ lưỡng năm uẩn

và đã nhìn thấy chúng có trạng thái KHÔNG ở bản thể.[1]



इह शारिपुत्र रूपं शून्यता शून्यतैव रूपं रूपान्न पृथक् शून्यता शून्याताया न

पृथग्रूपं यद्रूपं सा शून्यता या शून्यता तद्रूपं । एवमेव वेदनासंज्ञासंस्क �रविज्ञानानि ।

iha śāriputra rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpaṃ, rūpān na pṛthak śūnyatā śūnyātāyā na pṛthag rūpaṃ yad rūpaṃ sā śūnyatā yā śūnyatā tad rūpaṃ. evameva vedanā-saṃjñā-saṃskāravijñānāni.

Này Śāriputra, ở đây SẮC là trạng thái KHÔNG, chính trạng thái KHÔNG là SẮC; trạng thái KHÔNG không tách rời khỏi SẮC, SẮC không tách rời khỏi trạng thái KHÔNG; cái nào là SẮC, cái ấy là trạng thái KHÔNG; cái nào là trạng thái KHÔNG, cái ấy là SẮC. Tương tợ y như thế là các THỌ, TƯỞNG, HÀNH, THỨC.[2]



इह शारिपुत्र सर्वधर्माः शून्यतालक्शणा अनुत्पन्ना अनिरुद्धा अमला न विमला नोना न परिपूर्णाः ।

iha śāriputra sarva-dharmāḥ śūnyatā-lakṣaṇā anutpannā aniruddhā amalā avimalā nonā na paripūrnāḥ.

Này Śāriputra, ở đây tất cả các pháp có trạng thái KHÔNG là tướng trạng, thì không được sanh ra, không bị hoại diệt, không vết nhơ, không phải là khỏi bị vết nhơ, không là vơi, không bị tràn đầy.



न विद्या नाविद्या न विद्याक्षयो नाविद्याक्षयो यावन्न जरामरणं न जरामरणक्षयो न दुःखसमुदयनिरोधमा �्गा न ज्ञानं न प्राप्तिरप्राप्त �त्वेन ।

na vidyā nāvidyā na vidyākṣayo nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo na duḥkhasamudayanirodhamārgā na jñānaṃ na prāptiraprāptitvena.

không là minh, không là vô minh, không là sự hoại diệt của minh, không là sự hoại diệt của vô minh, cho đến (các trạng thái) không là già và chết, không là sự hoại diệt của già và chết, không là Khổ-Tập-Diệt-Đạo, không là trí, không là sự đạt đến cùng với trạng thái không đạt đến.[3]



तस्माच्छारिपुत्र शूयतायां न रूपं न वेदना न संज्ञा न संस्कारा न विज्ञानानि । न चक्षुःश्रोत्रघ्र �णजिह्वाकायमनांस । नरूपशब्दगंधरसस्प �रष्टव्यधर्माः । न चक्षुर्धातुर्याव �्न

ननोविज्ञानधातुः ।

tasmācchāriputra śūnyatāyām na rūpaṃ na vedanā na saṃjñā na saṃskārā na vijñānāni. na cakṣuḥ-śrotra-ghrāṇa-jihvā-kāya-manāṃsi. na rūpa-sabda-gandha-rasa-spraṣṭavya-dharmāḥ. na cakṣur-dhātur yāvan na manovijñāna-dhātuḥ.

Này Śāriputra, vì thế ở trạng thái KHÔNG không có sắc, không có thọ, không có tưởng, không có các hành, không có các thức, không có các mắt-tai-mũi-lưỡi-thân-ý, không có các sắc-thinh-hương-vị-xúc-pháp, không có nhãn giới cho đến không có ý thức giới.



बोधिसत्त्वस्य प्रज्ञापारमितामा �्रित्य विहरत्यचित्तावरण �: ।

चित्तावरणनास्तित �वादत्रस्तो विपर्यासातिक्रान �तो निष्ठनिर्वाणः ।

त्र्यध्वव्यवस्थि �ाः सर्वबुद्धाः प्रज्ञापारमितामा श्रित्यानुत्तरां

सम्यक् संबोधिमभिसंबुद्ध �ः ।

bodhisattvasya prajñāpāramitām-āśritya viharatyacittāvaraṇaḥ. cittāvaraṇanāstitvād-atrasto viparyāsātikrānto niṣṭha-nirvāṇaḥ. tryadhva-vyavasthitāḥ sarvabuddhāḥ prajñāpāramitām-āśrityānuttarāṃ samyaksaṃbodhim-abhisaṃbuddhāḥ.

[4]Vị Bồ Tát, sau khi nương tựa vào Trí Tuệ Đến Bờ Kia, sống có sự không bị che lấp ở tâm; do không có sự hiện diện của sự che lấp ở tâm, (trở nên) không bị dao động, (được) vượt qua ảo tưởng, có Niết Bàn được hoàn mãn. Tất cả chư Phật hiện hữu ở ba thời (quá khứ-hiện tại-vị lai), sau khi nương tựa vào Trí Tuệ Đến Bờ Kia, thì được chứng đắc phẩm vị Toàn Giác vô thượng.



तस्माज्ज्ञातव्यो प्रज्ञापारमितामह �मन्त्रो

महाविद्यामन्त्रो ऽनुत्तरमन्त्रो ऽसमसममन्त्रः सर्वदुःखप्रशमनः

सत्यममिथ्यत्वात् प्रज्ञापारमिताया �ुक्तो मन्त्रः ।

tasmāj-jñātavyo prajñāpāramitā-mahāmantro mahāvidyāmantro ’nuttaramantro ’samasamamantraḥ sarvaduḥkhapraśamanaḥ satyam-amithyatvāt prajñāpāramitāyām-ukto mantraḥ.

Vì thế, nên biết rằng: lời chỉ dạy[5] vĩ đại về Trí Tuệ Đến Bờ Kia là lời chỉ dạy về sự hiểu biết vĩ đại, lời chỉ dạy vô thượng, lời chỉ dạy không gì sánh bằng, có sự làm lắng dịu tất cả khổ đau, là sự thật bởi vì tính chất không sai trái, là lời chỉ dạy được nói ở Trí Tuệ Đến Bờ Kia.



तद्यथा गते गते पारगते पारसंगते बोधि स्वाहा ॥

tadyathā gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā.

Điều ấy là như vầy: “Khi đã đi đến, khi đã đi đến, khi đã đi đến bờ kia, khi đã hội tụ ở bờ kia, phẩm vị Giác Ngộ là vật dâng hiến.”

(gá-têêê gá-têêê paaa-rá-gá-têêê paaa-rá-xămmm-gá-têêê bô-đơhí xơ-vaaa-haaa).[6]



॥ इति प्रज्ञापारमिताहृ �यं समाप्तं ॥

iti prajñāpāramitā-hṛdayaṃ samāptaṃ.

Như vậy Yếu Lý của Trí Tuệ Đến Bờ Kia được đầy đủ.



***

Xem thêm Chú Đại Bi.

[1] Ở các bản dịch từ tiếng Hán có thêm: “độ nhất thiết khổ ách/vượt qua mọi khổ ách.” Không thấy đoạn này ở các bản tiếng Anh.

[2] Ở đây đang nói về ngũ nẩn: sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn.

[3] So sánh với bản dịch từ tiếng Hán và tiếng Anh, thì văn bản này có sự đảo lộn thứ tự của đoạn này và đoạn kế.

[4] Ở các văn bản khác có thêm: tasmād aprāptitvād / Dĩ vô sở đắc cố / Bởi không sở đắc / Therefore, O Sariputra, by reason of his nonattainment (of nirvana).

[5] Từ mantra ở đây được ghi nghĩa Việt là “lời chỉ dạy” thay vì “chú thuật.” Sanskrit - English Dictionary ghi nghĩa của từ mantra như sau: “... ‘instrument of thought,’ speech, sacred text or speech, a prayer or song of praise ...”

[6] Thay vì theo âm của tiếng Hán “Yết đế, Yết đế, Ba la Yết đế, Ba la tăng Yết đế, Bồ đề. Tát bà ha” thì được ghi âm theo cách đọc của tiếng Sanskrit: Ví dụ: gá-têêê: gá = âm ngắn, têêê = âm dài, đọc là tê rồi kéo dài ra.
__________________
http://www.paliviet.info/Sanskrit/Skrt_BatNha.htm