Tác dụng dược học :
Các nghiên cứu về dược học của Quỳnh hầu như chỉ được thực hiện tại Đài loan. Tài liệu duy nhất lưu trữ tại một số ĐH Hoa Kỳ là bản dịch từ ‘Pharmacological Effects of Epiphyllum oxypetalum’ của các tác giả Chow SY, Chen CF vàChen SM trong Taiwan Yi Xue Hui Za Zhi (Đài loan YĐược Hội Tạp Chí Số tháng 12 năm 1977)
Tại Trung Hoa, Quỳnh được gọi là Jiàn huạ và thuộc loại Hylocereus undatus., hoa nở về đêm.
Phần được dùng làm dược liệu là Hoa và Thân.
- Hoa được xem là có vị ngọt, tính bình, có các tác dụng ‘chống viêm, chống sưng và cầm máu. Hoa thường được dùng để chữa ho ra máu (lao phổi), xuất huyết tử cung, sưng cổ họng : Sắc và uống 3-5 hoa. Hoa cũng được nấu chung với thịt heo để trị sưng phổi, ho và các bệnh đường hô hấp.
Có thể giã nát, đắp lên vết thương sưng, đaụ
- Thân, có vị chua/ mặn, tính mát có tác dụng chống sưng.
- Toàn cây có tác dụng ‘thanh phế’, trị ho
Thân Quỳnh có chứa chất nhày trong đó có một số heterosid flavonic. Hoa có các hoạt chất loại hentriacontane và beta-sitosterol.
Quả của Quỳnh loại Hylocerus undatus có (tính theo100 gram quả) :
- Calories : 346 ; Chất đạm 9 % ; Chất béo 2.6 %; Carbohydrate tổng cộng 84.6%; Chất sơ 9.0%; Tro 3.8 %.
- Calcium 64 mg ; Phosphorus 167 mg ; Sắt 8.3 mg
- Thiamine 0.26 mg ; Riboflavine 0.26 mg ; Niacin 1.92 mg và Vitamin C 51.3 mg.
Tại Ấn Độ : Đọt non của Quỳnh Selenicereus grandiflorus được dùng để thay thế một phần digitalis làm thuốc trợ tim.
Bookmarks