-
Ý nghĩa của một số vật phẩm phong thủy
Ý NGHĨA CÁC VẬT PHẨM PHONG THỦY VÀ CÁCH SỬ DỤNG
1- Chuông Gió – vật phẩm ngăn vận rủi, tăng vận may
Chuông gió là công cụ phong thủy tốt nhất mang lại vận may và tài lộc cho gia đình bạn. Để tạo ra năng lượng tốt nhất khi treo chuông gió, cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Vật liệu làm chuông gió có thể tăng cường hoặc hủy diệt năng lượng tại góc đặt nó. Vì thế, để tăng cường năng lượng của các góc, hãy dùng chuông gió phù hợp với hành của các góc đó. Ví dụ, chuông gió bằng kim loại thích hợp ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. Chuông gió bằng đá thích hợp ở hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm. Chuông gió bằng gỗ thích hợp với hướng Đông, Đông Nam và Nam.
- Dùng chuông gió 5 thanh kim loại để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc. Để tăng cường vận may, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh.
- Treo chuông gió gồm 2 hoặc 9 thanh bằng pha lê hoặc bằng đá ở góc Tây Nam của phòng khách để tăng cường thuận lợi về mặt quan hệ xã hội. Tuy nhiên, không áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học.
2- Tháp Văn Xương – Xác định vị trí Văn Xương để an vị đúng cách
Sao Văn Xương chủ về phát huy tài học, con đường học vấn. Chúng ta nên chọn vị trí này dùng đặt tủ sách, bàn học, phòng học. Đây chính là nơi dành cho người đang học tập thi cử hoặc các học giả muốn tiến nhanh trên con đường nghiên cứu.
Ngược lại, nếu vị trí này chúng ta không biết nên vô tình đặt phòng vệ sinh, bếp đun hoặc đặt các đồ vật không sạch sẽ thì công việc học tập sẽ tốn nhiều công sức nhưng không đạt được thành quả bao nhiêu.
Nhưng cũng có thể tim ra vị trí tốt rồi nhưng không có cách nào thay đổi được các đồ vật tại vị trí đó thì chúng ta có thể dùng Tháp Văn Xương để làm tăng cường cát khí cho vị trí Sao Văn Xương.
Cách xác định vị trí Sao Văn Xương theo Phong Thủy:
Ta dùng la bàn lấy tâm của ngôi nhà, đo chính xác hướng nhà. Sau đó đối chiếu với các hướng nhà dưới đây:
- Tuổi: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Nam.
- Tuổi: Ất Sửu, Ất Mảo, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Nam.
- Tuổi: Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất. Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Nam.
- Tuổi: Đinh Sửu, Đinh Mảo, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi. Kỷ Sửu, Kỷ Mảo, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây.
- Tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Bắc.
- Tuổi: Tân Sửu, Tân Mảo, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Bắc.
- Tuổi: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân,Nhâm Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Bắc
- Tuổi: Quý Sửu, Quý Mảo, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông.
Tháp Văn Xương biểu tượng của Chùa Chiền, trí tuệ và uy lực gia trì của Phật pháp, rất lợi cho học sinh học hành đỗ đạt, tiến lên trong con đường công danh sự nghiệp dựa theo thuyết Phong Thủy.
Ngoài ra chùa tháp còn có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà khí, được sử dụng trong việc loại trừ ma quỉ.
Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi cử quan trọng hoặc những người muốn tăng tiến về trí tuệ và công danh.
Ngoài Tháp Văn Xương ta có thể đặt các loại vật phẩm, pháp khí khác hình chóp. Trong đó có Đá Thạch Anh, Quả cầu Thạch Anh có cùng hành Thổ, cũng có tác dụng tăng Cát khí của những phương này. Tháp Văn Xương được làm bằng Đá bán Quý Thạch Anh, Lam Ngọc, Ngọc Hoàng Long… mang hành Thổ rất vượng. Ngoài ra tháp Văn Xương còn được chế tác bằng Đồng, kim loại tổng hợp mang hành Kim.
3- Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền
Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì Ông Lộc trong tay cũng cầm Vương Trượng. Đa phần, Vương Trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…
Vương trượng là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượngđược mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.
Vương trượng rất thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Đặt trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.
4- Quả cầu Phong thuỷ – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ
Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng, quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.
Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.
Mặt khác, người ta còn quan niệm quả cầu mang nguyên khí của trái đất, tức Thổ. Chất làm quả cầu – pha lê – cũng là nguyên khí của Thổ đem lại Dương khí. Trong Phong Thuỷ thì đây là pháp khí rất quan trọng để bổ sung Dương khí. Dùng nơi âm khí quá vượng, tối tăm, thiếu ánh sáng để chống Âm khí gây hoạ như bệnh tật, tán tài, thị phi, tiểu nhân…
Bạn nên bày Quả cầu trên bàn học, bàn làm việc hoặc tủ sách, giá sách. Hoặc nơi các cát tinh Thiên Y, Diên Niên, nơi Âm khí vượng. Tránh bày trong bếp, nhà vệ sinh, nơi Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ chiếm đóng.
Cầu thuỷ tinh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, chôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Tất cả các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt cầu thuỷ tinh trên bàn làm việc.
Cầu thuỷ tinh cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Đặc biệt với các nhà doanh nghiệp, cầu thuỷ tinh đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.
5- Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh
Truyền thuyết kể rằng: “Vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hoà cho cả nhân gian. Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc “Thi Rồng” nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thuỷ Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi. Cuộc thi có ba kì. Mỗi kì vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng.
Trong một tháng trời, đại diện của bao nhiêu loài thuỷ tộc đến thi đều bị loại cả vì không con nào vượt được cả ba đợt sóng. Sau có cá Rô nhảy qua được một đợt nhưng cũng bị rơi ngay. Rồi đến Tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi, đã gần hoá Rồng, nhưng đến lượt thứ ba vì sức đã đuối nên bị ngã xuống, khiến lưng còng lại đến tận ngày nay.
Đến lượt Cá Chép vào thi thì gió thổi ào ào, mây kéo ầm trời. Chép ta vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, và lọt vào cửa Vũ môn. Khi đó, Cá Chép được hoá thân, vẩy, đuôi, râu, sừng mọc ra, vóc dáng bỗng trở nên oai linh, giống hệt thần Rồng. Sau khi hoá Rồng, Chép phun nước làm gió táp, mưa sa, cứu độ muôn loài thoát khỏi hạn hán, sự sống hồi sinh”.
Vì vậy, Cá Chép được coi như một biểu tượng cực kỳ may mắn. Nên nếu nhà có trẻ nhỏ bắt đầu đi học, nên tìm mua một con Cá Chép phong thủy bằng ngọc hoặc đồng để cầu may mắn thuận lợi cho bé trong con đường học hành, thi cử.
Theo học thuyết Phong Thủy, sự kích hoạt cho dòng “Thủy” tại căn nhà nơi ta sinh sống là một trong những điều tối quan trọng. Trong khi đó, Cá Chép được cho là linh vật số 1 trong việc kích thích “nguồn Thủy” tại nơi nó trấn giữ.
Vì thế mà người đời cho rằng Cá Chép đem đến vận may, hoá giải sát khí, bệnh tật và tai hoạ. Cá Chép nếu để trong nhà sẽ mang lại sự may mắn, thịnh vượng, còn để ở bàn làm việc sẽ mang lại thành công sự nghiệp, thăng quan tiến chức.
6- Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt
Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.
Một trong những biểu tượng Ngựa Phong Thủy thường thấy là hình ảnh Ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài. Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa, nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên đi xa. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.
Ngoài ra, chúng ta cũng thường nhìn thấy biểu tượng Ngựa kéo của cải. Với biểu tượng này, Ngựa sẽ đem của cải về nhà, tiền của vào như nước. Vì vậy, nên đặt Ngựa kéo của cải ở phòng khách, bàn làm việc và chú ý quay đầu ngựa vào phía trong nhà.
Nhiều người cũng quan niệm bày Ngựa Phong Thủy trên bàn làm việc, bàn học hoặc tại vị trí của huyệt tài vị trong nhà, hướng đầu ngựa ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ đem lại Đại Cát.
Đối với những ai thích dùng Ngựa Phong Thủy, xin được mách một vài điểm lưu ý như sau:
•Người tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.
•Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm.
•Nếu đặt nhiều con ngựa, thì Tam mã – 3 con, sẽcó tác dụng phát huy Thổ khí trong “Vận Tám” nên còn có tác dụng bổ trợ phong thủy cho văn phòng. Lục mã – 6 con, thì rất tốt cho việc sinh tài lộc. Bát mã – 8 con phi nước đại tượng trưng cho sao Bát Bạch rất vượng khí, nên sẽ đem lại nguồn tài lộc dồi dào, vô tận cho gia chủ.
•Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.
•Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến.
7- Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió
Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Bởi vì nó tượng trưng cho Gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.
Để kích hoạt vận may trong kinh doanh, bạn hãy đặt một chiếc thuyền buồm trên bàn làm việc hay gần cửa ra vào sao cho chiếc thuyền di chuyển theo hướng đi vào bên trong văn phòng, công ty.
Không nên để thuyền buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thế nó lại mang ý nghĩa là thuyền buồm mang tiền bạc ra khỏi nhà.
8- Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ
Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong Phong Thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.
Nó là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.
Trong thuật Phong Thủy, con rùa giống như những ngọn đồi phương Bắc vững chãi, đảm bảo cho gia đình có sự liên kết chặt chẽ, lâu bền. Con rùa còn được cho là người vận chuyển ma trận huyền ảo của chín con số cơ bản mang trên lưng và gây sự chú ý cho Phục Hy – vị hoàng đế đầu tiên trong truyền thuyết của Trung Hoa, người được cho là tác giả của Kinh Dịch, cuốn sách là cơ sở của tất cả lý thuyết trong Phong Thủy.
Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.
Nếu nhìn kỹ con rùa, bạn sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các Phong Thủy gia thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Hình tượng con rùa đầu rồng này thường được cho ngồi trên rất nhiều đồng xu và những thỏi vàng, miệng có ngậm một đồng xu. Tạo vật này vừa mang hiện thân cho sự can đảm của loài rồng và sự bảo vệ chắc chắn của loài rùa. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời trách được những rủi ro trong kinh doanh. Nên nuôi rùa ở hướng Bắc ngôi nhà vì chúng sẽ đem tới cho gia đình nhiều cát khí hơn.
9- TIỀN XU PHONG THỦY – TÀI LỘC THỊNH VƯỢNG
Tiền xu cổ luôn là một pháp khí sử dụng rất nhiều trong Phong Thuỷ. Tiền, ngoài ý nghĩa về sự thịnh vượng và tài lộc, còn mang ý nghĩa tốt lành, hoá giải những tai hoạ và các sát tinh chiếu đến trong bài trí Phong Thuỷ. Vì thế phép trấn yểm không thể thiếu tiền xu Phong Thủy.
Người xưa cho rằng tiền xu dùng trong yểm Phong Thuỷ nếu là tiền cổ thì tốt nhất, vì tiền cổ được chế tạo đã nhiều năm nên hấp thu được “thiên khí”. Đồng thời do phần lớn các đồng tiền cổ được chôn vùi dưới đất nên đã hấp thu được “địa khí”. Ngoài ra, nó đã được qua tay nhiều người sử dụng nên đã hấp thu được “nhân khí” rất nhiều. Ba khí Thiên Địa Nhân đều có đủ, nên các đồng tiền cổ có thể tăng việc hoá sát rất mạnh.
1. Mai Hoa kim tiền
Ý nghĩa: Tiền mai hoa thường treo thành đôi, 2 bông 10 cánh, tượng trưng cho thập toàn (sự hoàn hảo). Vật khí này được dùng để trấn yểm hung khí, đem lại sự thịnh vượng về tài lộc, kinh doanh. Ngoài ra, nó còn có công dụng rất phổ biến là giải trừ tiểu nhân, tránh thị phi.
Cách bài trí:
•Đặt ở chỗ tựa sau lưng của ghế ngồi, phòng tiểu nhân
•Đặt trong ngăn kéo bàn làm việc có giấy tờ quan trọng.
2. Tam xu tiền cổ
Ý nghĩa:
Số 3 tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân, là biểu tượng cho sự thịnh vượng cát lành.
Cách bài trí:
Để thu hút sự thành công của các dự án trong kinh doanh bạn hảy cung cấp năng lượng tốt cho các hồ sơ có liên quan bằng cách buộc 3 đồng tiền xu cổ với dây màu đỏ rồi dán vào bìa hồ sơ (bằng băng dính trong), hướng mặt dương (có chữ) lên trên. Điều này có thể sẽ tạo ra năng lượng thịnh vượng và mang lại sự thành công trong công việc của bạn.
3. Lục đế tiền cổ
Ý nghĩa:
Lục đế tiền là sáu đồng tiền cổ của 6 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh đó là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, CÀn Long, Gia Khánh và Đạo Quang. Theo Phong thuỷ thì các đồng tiền của các thời đại cường thịnh thì khí trường của nó rất mạnh, vì thế nó sẽ tăng cường tài vận rất tốt.
Cách bài trí:
Xâu thành chùm với dây màu đỏ và treo ở các phương vị tài lộc.
4. Bát xu tiền cổ
Ý nghĩa:
Số 8 tượng trưng cho sao Bát Bạch rất vượng khí,có tác dụng phát huy Thổ khí trong Vận Tám (từ năm 2004 đến 2023) tức là sự thịnh vượng và phát triển, hoạnh phát về tài lộc.
Cách bài trí:
Xâu 8 đồng tiền xu cổ bằng chỉ màu đỏ treo bên trong cửa,tượng trưng cho tài lộc đã vào trong văn phòng của bạn.
5. Xu bát quái
Ý nghĩa:
Trong Phong Thuỷ thì đồng xu in hình Bát Quái là biểu tượng của sự giàu có, phát về tài lộc nhất là khi được kết bằng chỉ lụa đỏ. Đồng xu thường dùng là đồng tiền thời vua Càn Long có hai mặt Âm Dương thể hiện nguyên lý Âm Dương hài hoà. Tiền hình tròn tượng trưng cho Thiên, ở giữa có lỗ vuông tượng trưng cho Địa. Trên đồng tiền có in hình Bát Quái thể hiện Đạo lý Thiên – Địa – Nhân tương hợp tất tạo phúc và hưởng phú quý.
Cách bài trí:
Treo ở cửa nhà, cửa phòng, trong phòng khách, phòng ngủ hoặc trên xe ô tô.
10- Hồ lô đồng
Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật. Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là: Cô Phong Sát, Xuyên Tâm Sát, Thanh Sát. Ngoài ra, Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thu hút Tài Lộc.
11- Bát Quái Đại Vương Minh Chú
Tương tự Hồ Lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát Quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát Quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.
Có 2 loại gương Bát Quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát Quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy Phong Thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.
12- Chuông La Bàn Bát Quái
Đây là loại chuông treo có in hình Bát Quái bên thân. Không giống với những chiếc chuông gió, chuông la bàn Bát Quái có hình dáng tương tự các quả chuông ở nhà chùa với 1 hình khối trụ chụp xuống và 1 thanh giửa có gắn quả bi tròn, khi có gió lắc nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát Quái ra bên ngoài.
Công năng Hoá Sát của nó mạnh hơn hầu hết các linh thú hóa sát trong Phong Thủy , nhưng nếu là kích thước quả chuông không đủ lớn sẽ không đủ lực hoá giải Hình Sát lớn. Thông thường, bên thành quả Chuông La Bàn Bát Quái được khắc hình Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc bài Đại Bi Chú.
13- Minh Chú Quan Âm
Đức Quan Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, cứ khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật hộ thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.
Công cụ này thường dùng cho người làm việc có tính chất giao tiếp nhiều hoặc phức tạp và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quán Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật Phong Thủy 1 cách lộ liễu như các vật khác.
14- Gương Bát Quái
Gương Bát Quái có rất nhiều loại: Gương Bát Quái phẳng, gương Bát Quái lồi, gương bát Quái lõm, những loại này thường bằng gỗ và kính. Gương Bát Quái Hổ Phù, gương Bát Quái Trấn Trạch, gương Bát Quái Chuẩn Đề, gương Bát Quái Đại Đế, những loại này bằng đồng.
* Gương Bát Quái phẳng và lồi thường dùng để Hóa Giải các trường hợp Thương Sát, Hỏa Hình Sát, Đỉnh Tâm Sát, Tam Xoa Sát. Nhưng tùy trường hợp mà sử dụng loại nào (vì Hình Sát nhỏ không nên dùng gương Bát Quái lồi) và thêm những công cụ khác trên gương.
* Gương Bát Quái lõm thường dùng để Hóa Giải các trường hợp cầu thang đổ ra đường, nhà nhìn từ cửa trước thông thẳng ra cửa sau. Và gương Bát Quái lõm là loại có thể treo trong nhà.
* Gương Bát Quái Hổ Phù thường dùng để Hóa Giải Ngũ Hoàng Sát, Tam Xoa Sát, Thương sát, Đỉnh Tâm Sát, Thích Diện Sát.
* Gương Bát Quái Trấn Trạch là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt có in hình Bát Quái, mặt kia là 1 Phù Trấn Trạch với 2 thanh thư hùng Thất Tinh Kiếm. Ngoài các công năng Hóa Giải như gương Bát Quái thường ra, nó thường dùng cho trường hợp nhà đối diện các nhà tang lễ, trại giam, bệnh viện, nghĩa trang…nói chung là những nơi có sự chết chóc.
* Gương Bát Quái Chuẩn Đề là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt in hình Phật Chuẩn Đề với 18 tay cầm 18 món Vật Phẩm, mặt kia là vòng tròn Bát Quái cộng với bài chú Chuẩn Đề. Đây đúng ra là Vật Phẩm Hóa Giải của Phong Thủy Mật Tông Tây Tạng, công năng của nó rất mạnh. Ngoài những tính năng đặc biệt như gương Bát Quái Trấn Trạch ở trên, nó còn dùng cho trường hợp nhà ở mà trước đây chủ trước xài Lỗ Ban nuôi “binh”, hoặc nhà có Âm binh khuấy phá. Đây là loại gương Bát Quái đồng có thể treo trong nhà.
* Gương Bát Quái Đại Đế là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt có in hình Vô Cực Đại Thiên Tôn (chính là Ngọc Hoàng Đại Đế) với Phù Trấn Trạch, mặt kia in hình Bát Quái. Gương này ngoài những công năng đặc biệt bên trên của các gương kia còn có sức Hóa Giải các hình tượng Thập Tự Giá khổng lồ đối diện nhà, các nhà đối diện treo gương có hình Tử Vi Đại Đế cưỡi trên Kỳ Lân cầm gương Bát Quái chiếu sang nhà mình.
Guơng Bát Quái thường có 2 loại Tiên Thiên và Hậu Thiên. Hóa Sát dùng Tiên Thiên còn xoay chuyển hướng dùng Hậu Thiên.
15- Lông chim công
Nhiều nhà phong thủy cho rằng, lông chim công có thể hút năng lượng từ trời đất, nên dùng điều hòa âm dương trong nhà, cơ quan, văn phòng, cửa hàng kinh doanh rất tốt. Có thể lấy lại hòa khí, làm cho công việc trong nhà cũng như cơ quan bạn tốt hơn.
Công hay khổng tước là loài chim thuộc họ trĩ, từ xưa nó đã được xem là loài chim quý và được coi trọng, mọi người rất chú ý đến bộ lông đuôi sặc sỡ của nó. Thời cổ, người ta thường nuôi công để thưởng ngoạn.
Hoa văn trên lông của chim công giống như những đồng tiền cổ nối liền nhau, màu sắc chủ yếu là vàng óng vô cùng lộng lẫy. Vì vậy trước đây người ta còn dùng lông chim công làm đồ trang sức.
Lông chim công làm thành quạt được gọi là quạt lông công. Cắm lông chim công vào bình bày ở trên bàn cũng là cách trang trí nhà cửa được yêu thích.
Trước đây ở Trung Quốc, chỉ có quan ngũ phẩm trở lên mới được dùng mũ cắm lông chim công, cho nên lông chim công cũng là biểu tượng của quan chức, tiền tài, uy quyền.
Người ta cho rằng, lông chim công có thể hút năng lượng từ trời đất, nên dùng điều hòa âm dương trong nhà, cơ quan, văn phòng, cửa hàng kinh doanh rất tốt. Sự điều hòa lại âm dương là thật sự cần thiết để lấy lại hòa khí, làm cho công việc trong nhà cũng như cơ quan bạn tốt hơn.
Nếu một người khách đến công ty, nhà bạn, hay cửa hàng của bạn mang theo người luồng khí xấu, nếu bạn dùng biện pháp phong thủy lộ liễu, khách biết sẽ buồn, bởi thế dùng một bức tranh chim công hay một chiếc bình cắm lông công trang trí huy hoàng là biện pháp xua đi luồng khi xấu mang lại vượng khí cho văn phòng lại đẹp về mặt thẩm mỹ.
Để một bình cắm lông công trong phòng ngủ được cho là sẽ tạo thêm sức mạnh phòng the cho phái nam, và sự gợi cảm cho phái nữ. Treo tranh đôi chim công ân ái trong nhà cũng giúp tình duyên bền vững, nồng thắm.
Để lông công trong phòng làm việc tạo ra sự uy nghi, sang trọng và phần nào đó mang lại vượng khí cho công danh sự nghiệp của gia chủ.
16- Tượng Phật Di Lặc
Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo...
17- Tam đa Phúc Lộc Thọ
Tượng trưng cho 3 vị thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi nhà. Trong đó, Phúc Thần chủ về của cải và hạnh phúc, Lộc thần chủ về quan lộc và tài lộc, cầm quyền trượng. Thọ thần chủ về trường thọ. Khi đặt 3 vị thần này, bạn chú ý đặt ở vị trí cao và trang trọng, mặt quay ra cửa chính.
18- Quan thánh đế (Quan Vân Trường)
Là vị thánh chuyên trấn áp hung sát khí, chống lại ma tà quỷ quái. Vì vậy, tượng của ông chuyên dùng để trấn trạch, chế lại hung khí, đem lại sự bình an cho gia chủ.
Quan Công đứng tấn còn là vật khí lý tưởng cho các cửa hàng, công ty, cơ sở thương mại bởi ngoài tác dụng trấn áp hung khí cón mang lại sự thịnh vượng, trí tuệ và tiền bạc trong kinh doanh.
Bạn nên bày trong phòng khách của căn nhà hướng ra cửa. Dùng trong trường hợp nhà hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Chính Tây. Có thể bày ở trung tâm của căn nhà hoặc căn phòng.
19- Long Quy
Là linh vật tốt lành có ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch…Mọi nhà đều có thể bày linh vật này. Khi bày Long Quy, tốt nhất nên đặt ở chỗ cao ráo, sạch sẽ. Muốn dùng chiêu tài thì đặt ở hướng ra cửa chính cửa nhà.
20- Rồng Phong Thủy - tăng tài lộc, trừ tiểu nhân
Trên bàn làm việc: Phía trước mặt ta là CHU TƯỚC, phía bên tay phải ta là BẠCH HỔ, sau lưng chổ ta ngồi là HUYỀN VŨ, phía tay trái trên bàn làm việc của ta là THANH LONG. Tại đây ta đặt một con rồng xanh bằng đá, hoặc bột đá, đầu rồng nhìn tới phía trước (CHU TƯỚC): Sẽ hóa giải được nạn tiểu nhân ám hại một cách hiệu quả và tăng tài lộc!
Trong thực tế vận dụng, trên bờ tường bên trái treo hình hoặc đặt một con rồng xanh chưa đủ sức tiêu trừ triệt để tiểu nhân ám hại, thì ta phải treo đến ba con, vì trong phi tinh, hướng ĐÔNG là con số ba.
21- Đá quý, thạch anh phong thủy – Tinh hoa của vũ trụ
Từ thời xa xưa, thạch anh đã được coi là thứ đá màu nhiệm. Các nhà trường sinh học trên thế giới tin rằng nó giúp con người giao tiếp với vũ trụ và với thế giới siêu nhiên, giúp biết quá khứ và tương lai.
Thạch anh thuộc loại đá bán quý, rất cứng, chỉ cứng sau kim cương. Riêng thạch anh tím được xếp vào dòng họ đá quý và được gọi bằng tên riêng là đá quý Amethyst.
Thạch anh còn được gọi là viên đá phong thủy vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng vũ trụ và phát ra 1 trường năng lượng dương cực mạnh, người ta tin rằng nó có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.
Các doanh nhân Châu Á thường đặt đá thạch anh tại góc Thổ (Tây Nam hoặc Đông Bắc) của bàn làm việc, phòng làm việc hoặc phòng khách, giúp tăng cường mối quan hệ khách hàng, đồng nghiệp, đem lại thành công trong kinh doanh.
* Thạch anh trắng: Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…
Trong dòng họ thạch anh trắng xuất hiện 1 loại thạch anh có năng lượng cực mạnh rất quý hiếm. Đó là thạch anh Tóc. Còn gọi là thạch anh Rutile, thạch anh titan.. Thạch anh Tóc là thạch anh trắng, bên trong có chứa các sợi tinh thể Titanium (TiO2) quý hiếm. Trên thế giới thạch anh Tóc thiên nhiên được xem là vô cùng quý hiếm.
* Thạch anh hồng: Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng được cho là tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để dưới giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
Ghi chú: nên để thạch anh hồng dưới chân giường thì tốt hơn để ở đầu giường, tránh năng lượng quá mạnh của thạch anh ảnh hưởng đến giấc ngủ…
* Thạch anh ám khói: Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói được cho rằng giúp phân tích tốt mọi việc ; Cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; Làm hết buồn phiền – buồn rầu; Tập trung tư tưởng tốt và giảm đau nhức.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh, thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).
Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và người ta tin rằng nó giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm. Tuy nhiên, nếu thạch anh đen được tạo nên do đốt xử lý sẽ mang trong mình năng lượng âm, ảnh hưởng ngược lại cho người sử dụng.
* Thạch anh tím: Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẽ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội -chính trị.
* Đá cảnh phong thủy:
Đá kiểng Phong Thuỷ bao gồm: Mã Não (Agate), Ca-xe-đon, gỗ hoá thạch… Đây là các loại đá bán quý cũng trong dòng họ thạch anh. Tính chất của các loại đá này thay đổi tuỳ theo loại đá, tuy nhiên với năng lượng Thổ rất mạnh gần bằng với năng lượng của đá thạch anh, chúng cũng được sử dụng để tăng năng lượng tại góc Tây Nam (chủ về mối quan hệ làm ăn) và góc Đông Bắc (chủ về học hành) của ngôi nhà.
Nét đẹp của đá kiểng Phong Thuỷ nằm ở hình dáng, nước đánh bóng và màu sắc của viên đá… Quý nhất là các viên đá được tìm thấy trong thiên nhiên mang dáng dấp các con vật như cá, thỏ, chó, chim ưng, bồ câu…
Cách thức tẩy rửa Thạch Anh: Thạch anh sau khi mua về phải ngâm trong nước muối biển hoặc hỗn hợp giữa muối hột và muối ăn trong vòng 7 ngày 7 đêm. Nghi thức này sẽ tẩy sạch tất cả năng lượng âm, kích hoạt mạnh mẽ năng lượng dương mà tinh thể thạch anh đã thu hút từ vũ trụ trong hàng trăm triệu năm.
22- Tỳ Hưu ( Kỳ Hưu )
Theo truyền thuyết thì nó là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời” hai cái sừng của nó có tác dụng “trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ.
Đặt trên bàn làm việc, quầy thu ngân, ban thờ thần tài hoặc ở huyệt tài lộc trong nhà và phải hướng đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ.
Vật liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều : Làm bằng gỗ, làm bằng đá, làm bằng ngọc, làm bằng sứ, làm bằng đồng…Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.
Nếu có dịp ta đi du lịch đến Bắc Kinh, ta sẽ thấy các cửa hàng lớn đều bày bán Tỳ Hưu với đũ vóc dáng và chủng loại, từ con nhỏ xíu như ngón tay cái, đến con lớn có chiều cao trên 0,3 mét.Con Tỳ Hưu ở xứ sỡ này rất được trân trọng như một bảo vật, và được Bộ VHTT TQ cấp phép lưu hành. Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng :
1.Về màu sắc : Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.
2.Ngoài các tác dụng cá biệt như trên, Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.
3.Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành : Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại TQ ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ.Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.Tất nhiên khi đặt bất cứ vật khí phong thũy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.
4.Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giãi “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thũy,khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giãi sát khí của ngũ hoàng đại sát.
Được đăng bởi Nhuận Tịnh vào lúc 21:02
http://khandromingyur.blogspot.com/2...hong-thuy.html
-
-
靈符 / 灵符: LINH PHÙ
Hoa sen, hé huā, 荷花
-
-
Khi ấy,Thầy Thanh Cường,chìa 2 ngón tay ra dấu hiệu 'V'(chiến thắng),nhe răng vàng óng ánh,mà hỏi lớn :
-
Khi ấy,Thầy Thanh Cường,chìa 2 ngón tay ra dấu hiệu 'V'(chiến thắng),nhe răng vàng óng ánh,mà hỏi lớn :
-
Thánh đức (His Holiness)
Karmapa (Đại Bảo Pháp Vương)
Ngài Gyalwa Karmapa (Đại Bảo Pháp Vương)
-
-
Lợi ích sức khỏe[sửa | sửa mã nguồn]
Màu điều nhuộm là một nguồn tocotrienol cao, là những chất chống ôxy hóa có cấu trúc và chức năng tương tự như vitamin E.[19] Các hợp chất tocotrienol từ màu điều nhuộm và các nguồn khác như dầu cọ và cám gạo là chủ đề của các nghiên cứu dinh dưỡng và y học hiện nay, từ khi mà chúng được cho là có khả năng ngăn ngừa ung thư vì hiệu ứng chống tạo mạch của chúng.[20] Hạt điều nhuộm, không giống như cám gạo hay dầu cọ, không chứa bất kỳ hợp chất tocopherol nào, vì thế nó là một nguồn hợp chất tocotrienol tinh khiết tự nhiên.[21]
Ở các nước đang phát triển, như Colombia nói riêng, người dân với thu nhập thấp và ít tiếp cận với nguồn y dược hiện đại thường sử dụng các bài thuốc cổ truyền và thuốc thảo dược để điều trị các chứng nhiễm trùng thông thường. Achiote cũng là một trong những loại thảo dược được sử dụng ở Colombia để trị các chứng nhiễm trùng do vi khuẩn.[22] Bên cạnh những lợi ích sức khỏe đã biết có được từ xanthophyll, một loại sesquiterpene hoạt động sinh học có từ achiote cũng thể hiện hoạt tính kháng nấm trung bình.[23] Những đồng phân của norbixin được tìm thấy trong chiết xuất của màu điều nhuộm chịu trách nhiệm cho hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gram dương.[24][25]
===========
Điều nhuộm
Điều nhuộm, Chầm phù hay cây cà ry - Bixa orellana L, thuộc họ Điều nhuộm - Bixaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 4-5m. Lá đơn, mềm nhẵn, hình tam giác, nhọn mũi, hình tim ở gốc, nhọn ở chóp, dài 12cm, rộng 7cm hoặc hơn; cuống phình ở đỉnh, dài 3-4cm. Hoa khá to, màu tím hay trắng, xếp thành chuỳ ngắn ở ngọn các nhánh. Quả nang màu đỏ tía, hình cầu, bao phủ bởi gai cứng hay mềm, mở thành 2 mảnh van mang mỗi cái một giá noãn ở mặt trong. Hạt rất nhiều, hình khối lập phương, có cuống hạt phồng lên thành một cái áo, hạt ngắn dạng ống tay áo; vỏ hạt có những hạt lổn nhổn màu đo đỏ.
Bộ phận dùng: Hạt và lá - Semen et Folium Bixae Orellanae.
Nơi sống và thu hái: Cây của châu Mỹ nhiệt đới được trồng ở khắp nước ta. Người ta trồng Điều nhuộm để chế bột cary và lấy chất nhuộm màu. Thu hái hạt cho ngay vào nước thật nóng, khuấy thật mạnh, rồi đổ hạt lên một cái rây để xát, tách hết hạt, và những tạp chất, được thứ cơm hạt, để yên cho lên men và loại bỏ chất nhầy. Màu sẽ lắng xuống dưới; gạn lấy chất màu này để cho hơi khô thì gói vào lá chuối thành từng bánh 1-2kg. Chất màu này mặt ngoài hơi xỉn, nhưng khi cắt, thì ở giữa có màu tươi hơn. Có khi để cho màu được tươi, người ta cho thêm vào một ít nước tiểu. Chất màu này dùng để nhuộm len, lụa, sợi bông. Còn dùng trong công nghiệp vecni, xi đánh sàn và do nó có độ tan trong chất béo, lại không có độc và có tính chất của vitamin A, nên được dùng để nhuộm bơ, pho mát, nấu canh (bột cary). Lá tươi được hái và dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học: Vỏ quả chứa tinh dầu 0,05%, nhựa 1-1,65%, tamin, cellulose. Trong cơm quả có chất dễ bay hơi 20-28%, oclean 4,0-5,5%, sucrose 3,5-5,2%, saponin, palmitin, phytosterol, vitamin A. Hạt chứa bixin, dầu có bixola, Bixin là một chất có tinh thể màu đỏ tươi. Nó là một carotinoid và là thành phần của chất nhuộm màu đỏ. Ngoài ra còn có carotin và nhiều carotinoid màu vàng. Trong cơm của hạt, còn có chất orelin màu vàng, không có tinh thể.
Tính vị, tác dụng: Hạt có tác dụng thu liễm thoái nhiệt. Hoa có tác dụng bổ huyết trừ lỵ; lá cũng có tác dụng hạ nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ởchâu Mỹ, người ta dùng cơm quả và hạt làm thuốc tẩy giun. Ởnhiều nước nhiệt đới, người ta thường dùng nó chữa lỵ. Ở các nước Đông Dương, Inđônêxia, Trung Quốc, chất màu của Điền nhuộm dùng làm thuốc săn da và xổ nhẹ. Ở Campuchia, lá được xem như có tính chất hạ nhiệt, thường dùng chữa sốt phát ban, sốt rét và các chứng sốt khác. Nước chiết hạt là chất màu da cam dùng để nhuộm màu thức ăn, lụa, bông. Người ta dùng lá tươi đã sao khô sắc uống, 20-30g mỗi ngày; hoặc dùng lá tươi nấu nước tắm.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
-
Kỹ Thuật Bào Chế Thuốc Bột
Thứ hai, 30/11/2015 7:12 AM
Phương Pháp Bào Chế Dược Liệu
Các Dạng Thuốc Bào Chế
Thuốc Bào Chế Mẫu
Thuốc bột có thể dùng trực tiếp để trị bệnh, hoặc làm chế phẩm trung gian để chế nhiều dạng thuốc khác như thuốc viên, thuốc đạn, thuốc cốm, rượu thuốc ... hoặc để chiết xuất.
1. Định nghĩa:
Thuốc bột là loại thuốc rắn, rời, khô dùng để uống hay dùng ngoài. Điều chế bằng cách tán mịn một hay nhiều dược liệu: động vật, thực vật hay khoáng chất đến độ nhỏ nhất định. Rây qua các cỡ rây thích hợp và trộn đều.
Thuốc bột có thể dùng trực tiếp để trị bệnh, hoặc làm chế phẩm trung gian để chế nhiều dạng thuốc khác như thuốc viên, thuốc đạn, thuốc cốm, rượu thuốc ... hoặc để chiết xuất.
Kỹ Thuật Bào Chế Thuốc Bột
2. Phân loại:
2.1. Dựa vào thành phần: Thuốc chỉ có một thành phần gọi là bột đơn, gồm nhiều thành phần gọi là là bột kép.
2.2. Dựa vào cách dùng: Dùng trong ( uống) hay dùng ngoài
2.3. Dựa vào độ phân chia:
Bột thô ( qua rây 32 ); bột mịn vừa ( qua rây 26 ), bột mịn ( qua rây 24 ), bột rất mịn (qua rây 22 )
Bột dùng ngoài phải mịn hoặc rất mịn để tránh kích ứng bột dùng để uống phải mịn vừa để dễ hấp thu. Bột thô chỉ dùng để chiết xuất.
2.3. Dựa vào độ phân liều:
- Chia cho người bệnh dùng từng liều.
- Không chia
3. Ưu điểm và nhược điểm của thuốc bột.
3.1. Ưu điểm
- Bào chế đơn giản, kết hợp được nhiều loại dược liệu với nhau, dễ phân liều, dễ đóng gói và chuyên chở, dễ sử dụng, hấp thu nhanh, công hiệu lại chóng, tiết kiệm được dược liệu hơn thuốc thang.
- Có khả năng bảo vệ niêm mạc vết thương, có tác dụng hút dịch, thu liễm làm vết thương khô ráo, chóng khỏi. Dùng ngoài, để điều trị cục bộ chỗ đau.
3.2. Nhược điểm.
- Do diện tích tiếp xúc bề mặt lớn, cho nên dễ bị hút ẩm làm cho bột dễ mốc, mọt, mất mùichóng bị hỏng.
- Khó che dấu mùi vị khó chịu của một số vị thuốc.
- Tác dụng chậm hơn thuốc lỏng.
4. Kỹ thuật bào chế
Dụng cụ điều chế thuốc bột bao gồm: Thuyền tán, cối, chày, rây.
Nghiền tán trực tiếp
Nghiền tán gián tiếp qua chất trung gian:
Áp dụng: Những dược liệu có thể chất mềm dẻo như mạch môn, thiên môn, thục địa, hoàng tinh; nhựa như nhũ hương, một dược; các loại cao mềm, dược liệu chưa nhiều dầu mỡ (Ba đậu, Hạnh nhân..); dược liệu độc cần thêm chất màu; dược liệu có màu để tránh gây bẩn; dược liệu quí như Xạ hương, Băng phiến; dược liệu quí hiếm như Sừng tê giác, Hùng đởm (mật gấu)....
4.1. Điều chế bột đơn.
Những dược liệu là khoáng chất nếu đủ tiêu chuẩn, đúng quy cách thì đem tán ngay thành bột bằng phương pháp thích hợp, rồi rây qua rây.
Dược liệu là thảo mộc, động vật phải bào chế trước khi tán như lựa chọn, bào, thái mỏng, sao tẩm, sây khô, tán nhỏ rồi rây lại.
4.2. Điều chế bột kép.
Nguyên tắc
- Tán riêng rẽ từng dược liệu một.
- Rây qua rây cùng cỡ số cho có độ mịn như nhau
- Trộn đếu các bột thuốc trong cối theo nguyên tắc, thuốc nào ít cho vào trước rồi cho từng ít một những thuốc có bột nhiều vào sau, mỗi lần cho bột vào phải trộn đều rồi mới cho thêm lượt khác (mỗi lần cho thêm bột vào bằng lượng bột đã có trong cối ).
- Trộn xong rây hỗn hợp lại một lần nữa.
Chú ý: Khi bào chế thuốc độc A, B thì cần có thêm bột màu (nếu dược liệu không có màu đặc trưng) để xem thuốc đã phân tán đều chưa. Lượng thuốc độc A, B quá ít thì phải cho thêm bột trơ để láng cối.
Bột kép để 2 - 3 tháng phải đảo lại cho đều.
5. Bảo quản và đóng gói
- Để trong chai lọ hoặc kín, nơi thật khô ráo, mát.
- Cần đóng liều nhất định cho người bệnh dễ sử dụng.
6. Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Màu sắc, mùi vị: Có màu săc, mùi vị của dược liệu bào chế thuốc ( màu có thể khác nếu dược liệu là thuốc độc A, B).
- Độ mịn: Bột mịn vừa, đồng nhất, khi nén xuống thành một mặt nhẵn bóng.
- Sai số khối lượng của liều dùng một lần: không vượt quá + 5%.
7. Giới thiệu một số thuốc bột đơn và thuốc bột kép
7.1. Thuốc bột đơn
Thuốc bột đơn: bột Cam thảo, bột Phèn phi (Minh phàn), bột Ô tặc cốt, bột Đinh lăng
Ví dụ: Bột Cam thảo
* Cách làm: Rễ Cam thảo cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu vàng, vị ngọt, mùi đặc biệt.
* Công dụng: Để pha nước Cam thảo dùng trong các trường hợp ngộ độc (giải độc). Để chế thuốc viên.
* Bảo quản: Rất dễ bị mốc, phải để trong lọ kín nơi khô ráo.
7.2. Thuốc bột kép
Bài thuốc: Khô trĩ tán
* Công thức:
Bột phèn phi: 500g
Bột Ô mai: 200g
Bột Thần sa: 300g
Bột Thạch tín: 40g
Điều chế (cách làm) bột đơn
+ Chế Phèn phi:
Lấy 2 kg Phèn chua (Bạch phàn ) rửa sạch, cho vào chảo gang, đun nóng cho đến khi chảy và khô hoàn toàn, chỉ tắt lửa khi nào chắc chắn Phèn chua đã khô.
Để nguội, bỏ chỗ đen, cho vào cối tán nhỏ, rây. Bột màu trắng, vị chua.
+ Ô mai:
Cách chế biến:
Lấy 2 kg Ô mai cho vào chảo gang, vừa đun vừa đảo, cho tới khi khói đen nhiều thì đốt cháy, đảo đều. Khi thấy lửa lui xuống thì lấy vung đậy lại và bắc xuống để nguội, tán thành bột rất mịn.
+ Thần sa:
Cách chế biến:
Tán nhẹ với nước nguội trong cối sứ thành bột mịn, phơi râm cho khô.
+ Thạch tín.
Cách chế biến:
Lấy 100 gam (một trăm gam) Thạch tín cục cho vào nồi đất. Sau đó, đun bằng than củi trong 2 giờ, cứ 15 phút đảo một lần, để nguội, cạo bỏ chỗ bị cháy rồi tán thành bột thật mịn.
Điều chế thuốc bột kép: Khô trĩ tán
Cân đúng số lượng của từng vị thuốc trên theo công thức, trộn đều chúng với nhau. Chú ý bột Ô mai cho vào sau cùng ( màu đen của bột Ô mai đảm bảo độ đồng đều của thuốc). Sau khi trộn đều xong, rây bột thuốc kép nhiều lần ( 4 - 5 lần ) nhằm cho thuốc đồng đều hơn và mịn hơn.
* Đóng gói: Đóng trong lọ kín, dán nhãn cẩn thận.
Thuốc độc bảng A - chỉ dùng ngoài, không được uống.
* Bảo quản: Nơi khô ráo và theo qui chế thuốc độc.
* Chỉ định: Theo sự hướng dẫn của lương y và y sĩ, bác sĩ.
-
THUỐC VIÊN TRÒN (VIÊN HOÀN CỨNG)
A. ĐỊNH NGHĨA
Thuốc viên tròn (Đông y thường gọi là viên hoàn) là thuốc rắn, hình cầu, khối lượng thường nặng từ 0,05g đến 0,5g có khi tới 2g hay hơn nữa. Ngày nay nhiều dạng thuốc viên tròn được bào chế dưới dạng thuốc viên nén như: Viên ích mẫu, Ké đầu ngựa, Tô mộc ... nhưng thuốc viên tròn vẫn thông dụng bởi vì làm viên nén bằng dược liệu gặp nhiều khó khán về kỹ thuật như phải nấu dược liệu thành cao dặc hay cao khô, khó dập trực tiếp bột dược liệu thành viên nén được.
B. THÀNH PHẦN
Thuốc viên hoàn gồm 2 thành phần chính: Chất thuốc và tá dược.
1. Chất thuốc: Có thể là hoá chất, bột thảo mộc, cao động vật.
2. Tá dược: Là những chất cần thiết để chế tạo thành viên. Tá dược thường là những chất trơ (nghĩa là những chất không có tác dụng) nhưng cũng có khi góp phần làm tăng thêm hiệu lực hay hương vị của thuốc. Tuỳ theo chất thuôc mà ta chọn một hay nhiều tá dược cho thích hợp:
- Nếu chất thuốc khô và rắn, tá dược dùng là chất lỏng như: Mật ong, Xirô đơn, Dung dịch hồ nếp 20%.
- Nếu chất thuốc mềm hay lỏng thì tá dược dùng phải khô như: Bột Cam thảo, bột Gôm, bột Gạo, bột Sắn, bột Bánh khảo ...
Phải chú ý chọn tá dược cho phù hợp để cho viên thuốc phải được mịn, không khô nứt, không chảy nước, dễ tan và dễ tiêu trong đường tiêu hoá.
C. CÁCH BÀO CHẾ
1. Chuẩn bị nguyên liệu.
Các dược liệu đã được chia nhỏ và chế biến sao tẩm đúng với yêu cầu của từng vị, đem sấy khô tán riêng từng vị (nếu là thuôc độc) hoặc tán chung thành bột để có độ mịn như nhau.
Trộn các bột thuốc đó với nhau theo nguyên tắc trộn bột kép.
2. Làm thành viên.
Có hai cách;
- Làm viên bằng bàn cắt viên.
- Làm viên bằng thúng lắc.
a. Làm viên bằng bàn cắt viên.
- Dụng cụ cần dùng:
+ Cối chày sứ
+ Bàn cắt viên
+ Bàn xoa viên
+ Khay men để sấy
- Làm khối bột dẻo:
Cho dần tá dược lỏng, vào khôi bột kép nhào trộn kỹ trong cối, đánh mạnh thành một khối đều mịn dẻo, sờ không dính tay và không dính chày, cối là được.
- Cách chia viên: Căn cứ vào số lượng viên phải làm chia khối bột dẻo thành từng phần nhỏ. Đem lăn thành đũa viên rồi đặt lên bàn cắt viên, cắt thành từng viên, vừa cắt vừa lăn tròn. Khi chia viên cần rắc lên mặt bàn cắt một ít bột (Hoạt thạch hay bột Cam thảo) cho khỏi dính.
- Sửa viên: Chia viên xong có viên chưa được tròn thì dùng bàn xoa viên xoa cho thật đều.
b. Làm viên bằng thúng lắc.
- Dụng cụ cần dùng:
+ Một thúng lắc bằng nhôm hoặc tre, đường kính trung bình 0,65-0,7m dày dặn và mặt trong nhẵn, phẳng, có buộc 3 dây chéo như chiếc nôi trẻ em. Hiện nay các cơ sở sản xuất đã thay thế thúng lắc bằng máy bao viên quay nghiêng chạy bằng điện hoặc quay bằng tay.
+ Một bộ sàng bằng tre hay bằng nhôm, bằng thép không rỉ để lựa thuốc. Có cỡ mắt khác nhau từ 1, 2, 3, 4, 5mm đến 1cm.
+ Một số chổi nhỏ, bằng lông gáy Lợn hay lông đuôi Ngựa, hoặc bằng sợi ni lông giống như chổi xoa xà phòng cạo râu.
+ Một số đồ dùng khác như: Thìa, khay, bát, xô men hoặc inox để đựng bột, đựng cao, đựng hồ để làm viên.
- Tiến hành làm viên:
Ví dụ: Quá trình bào chế:
Viên hoàn Điều kỉnh bổ huyết
Công thức:
Hương phụ (tứ chế) 2000g
Ích mẫu 1500g
Ngải cứu 1000g
Ô dược ... 800g
Cỏ nhọ nồi 1000g
Các công đoạn bào chế
- Chuẩn bị nguyên liệu (chọn nhặt, chế biến) và dụng cụ hoàn viên.
- Hoàn viên (làm viên).
- Sàng lựa.
- Sấy, bao ảo, đóng gói bảo quản.
Cách tiến hành cụ thể:
Công đoạn I: Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ
+ Hương phụ chia ra 4 phần đem tứ chế sấy khô, tán bột mịn.
+ Ô dược rửa sạch ủ mềm, thái mỏng sấy giòn, tán bột mịn.
+ Ích mẫu, Ngải cứu, cỏ Nhọ nồi nấu cao lỏng (lấy 4 lít) thay tá dược lỏng và dính để làm viên.
+ Khi đã chuẩn bị đủ nguyên liệu bột và cao lỏng thì tiến hành lắc viên. Dụng cụ, lau rửa sạch, sấy khô, thúng lắc treo cao ngang bụng người đứng.
Công đoạn II: Hoàn viên.
Có 2 bước:
- Bước 1: Gây con giống hay làm viên nhân:
Lấy một số lượng bột chừng 40g tẩm nựớc cao cho ướt, nắm lại xát lên mặt sàng cỡ 1mm đặt trong thúng lắc. Bột lọt qua mặt sàng thành những hạt cốm nhỏ. Bỏ sàng ra cầm thúng lắc, lắc theo đường đảo tròn. Lắc mạnh một lúc chừng 10 phút, những hạt côm lăn trên đáy thúng sẽ dần dần thành hình tròn. Dồn thuốc về một bên đáỵ thúng, dùng chổi lông nhúng vào cao lỏng quét nhẹ một lớp mỏng vào đáy thúng rồi lại lắc mạnh khi những viên thuốc được lăn tròn và thấm ẩm đều nước cao ở đáy thúng, lúc này mới xúc một thìa bột nhỏ rắc đều lên viên thuôc. Tiếp tục lắc cho tới khi viên thuốc bám đều hết bột. Khi đáy thúng đã khô hết không còn dính, lại tiếp tục tưới nước cao và rắc bột từng lớp một như trên. Khi nào những hạt cốm nhỏ đã trở thành như hạt cải thì ngừng lại đổ thuốc ra, sàng lọc trên sàng có mắt cỡ 2mm, chia làm 3 loại;
+ Loại nhỏ lọt xuống để tiếp tục gây con giống.
+ Loại lớn xù xì lấy ra để riêng hoặc xát nát để gây con giông tiếp tục.
+ Loại hạt Cải tròn đều đặn vừa cỡ để vào một khay để làm con giông (viên nhân) lắc thành viên tới cỡ vừa yêu cầu sử dụng.
Chú ý: Ta có thể dùng hạt đường kính hay những hạt bột thuôc to loại ra khi rây để làm thay con giống cũng được.
+ Kinh nghiệm trung bình cứ 1kg bột thuốc thì làm 100-150g con giống cỡ bằng hạt Cải. Nếu làm viên nhỏ hơn thì con giống táng lên, viên to thì con giông giảm đi.
+ Nên tưới nước hoặc cao lỏng và cho bột vừa phải, nếu nhiều nước thuốc sẽ bết lại, trái lại nếu nhiều bột sẽ hình thành những hạt nhỏ, ảnh hưởng tới sản phẩm.
- Bước 2: Làm viên to (hoàn viên)
Khi đã có đủ con giống theo yêu cầu với tỷ lệ bột, lại tiếp tục thao tác như trên. Viên càng to càng tưới nhiều nước và rắc nhiều bột. Phải sàng lựa luôn để lấy cỡ viên cho đều. Thường phân làm 3 loại:
+ Loại to: Ngừng bao để riêng
+ Loại vừa: cũng ngừng bao, để riêng
+ Loại bé tiếp tục lắc và bao bột đuổi cho kịp loại vừa, rồi đổ chung làm cho kịp loại to.
Trong giai đoạn này cần tưới nước cao lỏng hay nước hồ, rắc bột và sàng lựa luôn luôn để cuối cùng đạt được những viên tròn đẹp và đồng đều.
Chú ý: Lúc viên nhỏ li ti phải làm ẩm bằng nước hồ thật loãng vì viên bé quá chưa có lực quay chuyển mạnh.
Nếu dùng hồ đặc hay tá dược có nồng độ đậm đặc thì sẽ dính bết vào nhau không tạo thành viên được, hoặc dính chặt dưới đáy thúng.
• Tóm lại khi viên càng lớn thì tá dược dùng phải đậm đặc, trái lại viên càng nhỏ thì tá dược dúng phải loãng. 1 kg bột thuôc cần từ 700-800 dung dịch hồ nếp 20%.
Công đoạn III: Sàng lựa
Khi đã làm xong viên, lấy ra sàng lựa lại: Loại ra những viên quá bé, quá lớn, hoặc thuốc vụn để làm lại.
Đem thuốc có cỡ đạt yêu cầu tấi mỏng ra khay rộng để nơi thoáng cho se khoảng 1-2 giờ, sau đó lại cho vào thúng lắc lại 10-15 phút cho viên thuốc tròn và nhẵn đẹp hơn. Tiếp tục các giai đoạn sau (sấy, bao áo).
3. Sấy viên.
Thuốc đã hoàn xong rải mỏng ra khay cho vào tủ sấy sấy ở nhiệt độ thấp 50-60°C trong 2 giờ rồi tăng dần nhiệt độ lên tới 70-80°C. Nếu sấy ngay ở nhiệt độ cao viên thuốc khô nhanh sẽ bị nhăn nheo rất xấu, hoặc ngoài vỏ khô cứng mà bên trong ruột viên vẫn mềm chưa khô do đó viên dễ bị mốc. Khi sấy phải đảo luôn để thuốc khô đều và đồng màu.
4. Bao áo viên.
Mục đích của bao áo viên là làm cho viên thuốc không dính vào nhau, không bị hút ẩm, để che lấp mùi vị khó chịu, giữ được hương vị của thuốc, để chống mốc.
Tuỳ theo tính chất của bài thuốc mà ta bao viên ngay sau khi làm viên còn ướt hoặc có khi phải sấy khô rồi mới bao áo.
- Các chất thường dùng để bao áo viên là:
+ Bột Hoạt thạch.
+ Bột than hoạt.
+ Bột Hoài sơn, bột Cam thảo.
+ Cao đặc Thục địa,
+ Bột đường, Xirô.
+ Bột Bạc, bột Vàng, bột Chu sa ...
- Cách bao áo viên:
Kỹ thuật bao cũng tương tự quá trình hoàn viên ở trên.
+ Bao bột Hoạt thạch: Lấy bột Hoạt thạch đem rây, loại bỏ các bột thô, quét một lớp mỏng xirô vào đáy thúng, đổ viên vào lắc cho ướt đều rồi rắc bột Hoạt thạch lên khắp mặt viên, lắc thúng tròn để viên bám bột. Tiếp tục quét xirô và tiếp tục cho bột Hoạt thạch, lắc cho tới khi bột Hoạt thạch bao đều hết viên thành một màng trắng bóng dày. Đem sấy ở nhiệt độ 40-50°C.
+ Bao đường: Phải sấy viên cho khô, quét nhẹ một lớp mỏng xirô vào đáy thúng cho viên vào lắc cho ướt đều xirô rồi cho đường bột vào thúng, lắc tròn cho đến khi bột đường bám kín viên. Đem sấy ở nhiệt độ 40-50°C.
Bao từng ít viên, ít bột đường một cho đều.
5. Bảo quản.
Thuốc viên tròn sấy xong phải để thật nguội mới đóng vào chai lọ hoặc túi polyetylen. Chai lọ và túi polyetylen đã được khử khuẩn và sấy khô.
Viên tròn phải để nơi khô ráo, mát, tránh ánh sáng, hay nắng chiếu quá nhiều.
Chú ý: Ngày nay việc bào chế viên tròn trong các xí nghiệp dược phẩm được cải tiến bào chế trên dây chuyền công nghệ hiện đại, thay thế thúng lắc thủ công cổ truyền.
6. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
Thuốc viên tròn phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
- Mùi vị: Thơm dược liệu.
- Nhìn mặt viên nhẵn bóng đồng đều.
- Độ tan rã: Sau 10 phút đến 20 phút phải tan rã hoàn toàn trong nước nóng 3 7°c.
- Sai số khôi lượng ± 10% so với khôi lượng trung bình 1 viên.
D. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THƯỐG VIÊN TRÒN
Lục vị hoàn
Thục địa 320g
Sơn thù 160g
Hoài sơn 160g
Đơn bì 120g
Bạch linh 120g
Trạch tả 120g
Mật ong hay xirô đủ dùng
Cách làm:
Thục địa thái lát mỏng nấu cao lỏng, bã sấy khô tán bột.
Sơn thù tẩm Rượu sao.
Hoài sơn thái mỏng sao vàng.
Đơn bì tẩm Rượu sao.
Bạch linh đồ mềm, thái lát mỏng, sấy khô.
Trạch tả ngâm nước muối nhạt 4 giờ, bào mỏng, tẩm rượu sao.
Bào chế xong đem sấy khô tán riêng từng dược liệu thành bột mịn, rây trộn đều với nhau theo phương pháp trộn bột kép, rồi dùng hỗn hợp cao lỏng Thục địa và xirô đơn hay Mật ong làm thành viên hoàn.
Công dụng: Ghữa can thận âm hư. Người suy nhược, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, lưng đau gối mỏi, di tinh...
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g, uống với nước đun sôi để nguội, có thêm một ít muối thì càng tốt.
Chú ý: Cấm dùng trong trường hợp đang cúm, sốt, ỉa chảy.
Bảo quản: Đóng chai kín. Để nơi khô mát.
Viên ho
Bách bộ (bỏ lõi sao vàng) 1000g
Thiên môn (bỏ lõi) 1000g
Mạch môn (bỏ lõi) 1000g
Vỏ rễ Dâu (tẩm mật sao vàng) 1000g
Kinh giới 300g
Trần bì (sao thơm) 300g
Bạc hà 200g
Gừng khô 100g
Nghệ vàng 200g
Hồ nếp 20% đủ dùng
Cách làm:
Bách bộ, Thiên môn, Mạch môn, vỏ rễ Dâu nấu thành cao lỏng, các vị thuôc khác sấy khô tán thành bột mịn, trộn đều theo phương pháp trộn bột kép. Nấu hồ nếp 20% làm thành viên hoàn (có thể thay hồ bằng mật trộn với cao lỏng trên).
Công dụng: Trị các chứng ho.
Cách dùng: Ngày uống 2-4g (Chia ra làm hai lần uống với nước nóng).
Bảo quản: Đóng lọ kín để nơi khô ráo.
Viên Bổ huyết điều kinh
Ngải cứu 1000g
Ích mẫu 2000g
Lá Sung non 500g
Hương phụ tứ chế 1000g
Cách làm: Hương phụ sấy khô tán bột mịn. Lá Sung non thái nhỏ sao qua, tán bột mịn trộn đều với bột Hương phụ. Ngải cứu, ích mẫu nấu thành cao lỏng thay Hồ nếp để hoàn.
Có thể thêm một ít mật cho dễ uống.
Công dụng: Trị các trường hợp rối loạn kinh nguyệt.
Cách dùng: Ngày uôrig 2 lần, mỗi lần 10-12g.
Bảo quản: Để nơi khô mát, đóng lọ kín.
Viên Bổ tỳ ích khí
Đảng sâm (tẩm nước Gừng sao) 400g
Củ Sả (sao vàng) 300g
Ý dĩ (sao vàng) 300g
Hoài sơn (sao vàng) 300g
Liên nhục 300g
Trần bì (sao thơm) 200g
Cam thảo (chích) 150g
Hồ nếp 20% đủ dùng.
Cách làm: Cấc vị đều sấy khô tán nhỏ thành bột mịn, rây riêng từng vị. Trộn đều theo phương pháp trộn bột kép.
Dùng hồ nếp 20% để hoàn.
Công dụng: Trị suy nhược, ăn uống khó tiêu, chân tay mệt mỏi.
Cách dùng: Người lớn ngày uống 15-20g chia làm 2 lần, sáng, tối. Trẻ em tuỳ tuổi mà giảm liều.
Bảo quản: Đóng lọ kín, để nơi khô mát...
TÀI LIỆU DẪN: THUỐC ĐÔNG Y CÁCH SỬ DỤNG - BÀO CHẾ - BẢO QUẢN, 2002
http://soncute123.blogspot.com/2015/...hoan-cung.html
-
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ " TỤC THỜ CÚNG NGÀY TẾT"
Trong ngày Tết, người Việt rất coi trọng phong tục thờ cúng tổ tiên, trời đất nhưng không phải gia đình nào cũng biết và tuân thủ theo đúng các nghi lễ cần thiết.
1. Lễ tiễn ông Táo về trời
Tết của người Việt bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp, ngày đưa ông Táo về trời để ông báo cáo việc làm ăn trong năm của gia đình với Ngọc Hoàng. Mâm lễ cúng ông Táo có hương, nến, hoa quả, vàng mã, hai chiếc mũ cánh chuồn của đàn ông, một mũ đàn bà (không có cánh chuồn), ba cái áo giấy và một con cá chép (cá thật hoặc làm bằng giấy).
Lễ cúng thường diễn ra trước 12 giờ trưa ngày 23. Cúng xong, đồ lễ được hóa vàng. Từ Nghệ An trở ra Bắc, dân gian cúng cá chép sống rồi phóng sinh hoặc nuôi trong giếng để cá trông coi gia đình. Dân vùng Nam Trung Bộ lại quan niệm lễ ông Táo chủ yếu là lòng thành, có gì cúng nấy nên rất dân dã. Đặc biệt, lễ cúng vùng này có bánh cốm làm bằng bột nếp rang nở, ở miền Nam là món bánh mè hay còn gọi là “thèo lèo”.
2. Lễ cúng Tất niên
Dân gian cúng Tất niên vào chiều 30 khi nhà cửa đã dọn dẹp xong xuôi, trang hoàng hương đèn, hoa tươi, mâm ngũ quả đón Tết.
Bàn thờ Tất niên có hai cây đèn tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng và hai bát hương, trước có hai ly nước trong (nước thiêng). Phía sau đèn thường có hai cành hoa cúc giấy hoặc “cành vàng lá ngọc” bằng vàng mã. Giữa bàn thờ là khúc trầm hương hình trôn ốc, mâm ngũ quả, hai bên bàn đặt hai cây mía làm gậy cho các cụ.
Ngoài trầu cau, bánh chưng, lễ Tất niên còn có cỗ mặn: xôi gấc, thịt gà, giò chả, nem, canh măng, miến… Ngày 30 Tết, nhiều gia đình còn có lễ Chạp (Tảo mộ): thăm, sửa sang mộ phần, rước vong linh người đã khuất về hưởng Tết; hoặc có thể cúng tại gia vào chính ngọ (trưa).
3. Lễ cúng Giao thừa
Giờ Chính Tý (0 giờ 0 phút 0 giây ngày mồng Một tháng Giêng) là thời khắc quan trọng nhất dịp Tết. Để đánh dấu thời khắc này, dân gian làm hai mâm cỗ cúng Giao thừa hay còn gọi là lễ Trừ tịch: mâm cúng bàn thờ gia tiên trong nhà và mâm cúng thiên địa ở sân trước.
Mâm lễ gồm hương, hoa, đèn, nến, bánh chưng, đĩa xôi gấc, vàng mã và các món ăn mặn ngày Tết. Tuy nhiên, lễ vật quan trọng nhất mâm lễ là con gà trống hoặc chân giò heo (năm xung với gà thì cúng lợn và ngược lại).
Gà cúng Giao thừa là gà giò (gà trống choai, không cúng gà mái) nặng chừng 1,2 -1,5 kg. Đem gà mổ moi, luộc chín, bày ra đĩa cùng tiết, lòng bày dưới bụng. Chùa chiền cũng cúng Giao thừa nhưng lễ vật là đồ chay.
4. Lễ Tân niên
Lễ Tân niên thường được cúng vào mồng Một, mồng Hai và mồng Ba nhưng quan trọng nhất là lễ cúng mồng Một Tết. Lễ cúng Tân niên thường diễn ra vào buổi sáng, cỗ cúng có đầy đủ các món ăn của ngày Tết. Sau khi cúng xong, con cháu thụ lộc tổ tiên rồi mới đi chúc Tết, thăm họ hàng. Mồng Hai, mồng Ba Tết cũng cúng tương tự mỗi ngày một lần.
Ở một số vùng như Nam Trung Bộ, mâm cúng mồng Một là cỗ chay: bánh kẹo, bánh chưng chay (nhân đậu). Đặc trưng trong văn hóa ẩm thực ngày Tết của người Việt chính là mâm cỗ Tết. Mỗi vùng một phong tục khác. Tuy nhiên, mâm cỗ ngày Tết nhìn chung không thể thiếu các món thịt gà, bánh chưng, dưa hành, dưa kiệu. Miền Bắc có thêm xôi gấc, nộm, chả giò. Miền Nam là món khổ qua nhồi thịt, thị kho tàu…
5. Lễ Hóa vàng
Lễ Hóa vàng tiến hành vào mồng Ba Tết hoặc mồng ngày khai hạ (mồng Bảy Tết). Trong ngày này, người Việt làm lễ cúng tạ tổ tiên và đốt nhiều vàng mã để tiền nhần mang về cõi âm.
Tại một số vùng đồng bằng Bắc bộ, dân gian có tục hát chèo đò đưa tổ tiên trở lại thế giới bên kia. Lễ vật dâng cúng trong lễ Hóa vàng gồm hương, hoa, nước quả (ngũ quả), trầu cau, rượu, đèn, nến, bánh kẹo; cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng. Trong lễ Hóa vàng, gia chủ phải bày lên mâm cúng tất cả các món có trong nhà vào dịp Tết mà chưa kịp dâng lên tổ tiên.
83 lượt thích2 bình luận31 lượt chia sẻ
-
Câu chữ Hán “Thần tỉnh mộ khang” (Sớm thăm tối viếng)
-
Trong y học Trung Quốc, Ngưu Hoàng thường được sử dụng để chữa trị các loại bệnh về răng miệng. Nó có tác dụng đặc biệt đối với các bệnh như đau răng, viêm lợi. Các nha sĩ phương Tây sử dụng các thiết bị phức tạp và dược phẩm, trong khi các bác sĩ Trung Quốc có thể chữa các loại bệnh cấp về răng miệng bằng Ngưu Hoàng.
Ở Trung Quốc, Ngưu Hoàng đã được dùng như một loại thuốc trong hơn hai nghìn năm qua. Cuốn từ điển cổ ngữ về các loại thảo mộc cơ bản của Thần Nông đã phân các loại thuốc Trung Quốc thành nhiều hạng khác nhau và xếp Ngưu Hoàng vào hạng được đánh giá cao nhất. Vì Ngưu Hoàng có thể hạ sốt và giải độc, nó thường được sử dụng để chữa sốt cao, bất tỉnh (ngất xỉu), chứng co giật, đột quỵ, động kinh, và những bệnh khác.
Ngưu Hoàng là một loại sỏi kết thành trong mật một con bò cái bị ốm. Khi bị đau đớn vì nó, con bò trở nên gầy mòn, ăn ít cỏ, và cần uống nhiều nước. Nó không đủ khoẻ để bước đi và mắt của nó chuyển sang màu đỏ. Cuối cùng nó chết vì ốm. Ngưu Hoàng hình thành một cách tự nhiên là thường được tính theo giá của cuộc đời của một con bò, và vì thế mà nó rất đắt.
Có một câu chuyện thú vị về Biển Thước và Ngưu Hoàng. Biển Thước là một thầy thuốc nổi tiếng thời Trung Quốc cổ đại, là người có khả năng siêu phàm và chữa khỏi bệnh cho rất nhiều người. Một ngày nọ, Biển Thước kiếm được một viên Thanh Mông thạch (một dạng khoáng chất do quá trình axít hoá) cho người hàng xóm của mình, ông Cố Dương Văn. Biển Thước dự tính nghiền nó thành bột để chữa bệnh đột quỵ và bệnh liệt của ông Cố Dương Văn. Bỗng nhiên, Biển Thước nghe thấy những tiếng động bên ngoài nhà mình và ông hỏi nguyên nhân. Dương Bảo, con trai của Dương Văn, đang bảo một người giết một con bò cái 10 năm tuổi của nhà họ Dương, con vật đã bị ốm từ 2 năm trước. Sau khi con bò cái bị giết, Dương Bảo tìm thấy một viên sỏi trong túi mật của nó. Biển Thước chú ý đến viên sỏi và hỏi Dương Bảo liệu ông có thể lấy nó không. Dương Bảo cười và bảo, “Đại phu, ông muốn dùng nó để làm thuốc hả?” Sau đó ông đặt viên sỏi bên cạnh viên Thanh Mông thạch.
Lúc này,tự nhiên Dương Văn bị đột quỵ. Biển Thước nhào tới ông ta và nhìn vào mắt ông ta đang trợn ngược lên, nôn khan, chân tay ông ta thì lạnh, hơi thở thì ngắn. Ông ta đang trong tình trạng nguy kịch. Biển Thước nói với Dương Bảo, “Nhanh lên, mau đưa cho ta viên Thanh Mông thạch mà ta để ở trên bàn”. Dương Bảo chạy tới nhà Biển Thước và mang thuốc về. Biển Thước không có thời giờ để xem nó rồi nhanh chóng nghiền nó thành bột. Sau đó ông ước lượng một thang và cho Dương Văn uống. Chẳng mấy chốc, Dương Văn dứt cơn co giật, hơi thở trở nên ổn định, và ông ta đã khôi phục sự tỉnh táo.
Khi Biển Thước trở về nhà, ông phát hiện ra viên Thanh Mông thạch vẫn còn ở trên bàn, trong khi Ngưu Hoàng thì biến mất. Ông hỏi người nhà, “Ai đã lấy Ngưu Hoàng đi rồi?”. Người nhà ông nói, “Dương Bảo đến để lấy thuốc và anh ta bảo làm theo những gì ông bảo”. Sự ngẫu nhiên này khiến cho Biển Thước suy nghĩ, “Phải chăng Ngưu Hoàng có khả năng làm hết khó thở và điều hòa hệ thống hô hấp?” Ngày hôm sau, ông chủ tâm sử dụng Ngưu Hoàng trong thuốc của Dương Văn thay thế cho Thanh Môn thạch. Ba ngày sau, tình trạng của Dương Văn cải thiện một cách thần kỳ. Ông ta không chỉ hết co giật mà còn cử động được tay chân bị liệt của mình.
Từ trường hợp này, Biển Thước kết luận, “Do Ngưu Hoàng được ngâm trong túi mật của con bò trong một thời gian dài, vì vậy tính hàn của nó có thể thấu tới tim và gan của người bệnh. Nó có thể lọc tim, thông các mạch, điều hòa gan và chữa liệt”.
Dịch từ:
http://www.zhengjian.org/zj/articles.../18/20430.html
http://www.pureinsight.org/pi/index.php?news=1502
Chia sẻ bài viết này
====================
Dùng An cung ngưu hoàng cho điều trị đột quỵ?
19/04/2011 10:44 GMT+7
TTO - Mẹ tôi bị đột quỵ đã hơn 2 tháng nay. Tôi nghe rất nhiều người nói về "thuốc thần" An cung ngưu hoàng để điều trị đột quỵ, nhưng lại có thông tin cho rằng tác dụng của An cung ngưu hoàng chưa được kiểm chứng rõ ràng và một số bác sĩ từ chối cho dùng thuốc này.
Tôi nghĩ đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, xin quý báo có bài trả lời để định hướng đúng cho chúng tôi. Ngày trước tôi cũng nghe được bí quyết truyền miệng về sơ cứu đột quỵ như báo đã nêu, tôi mừng như bắt được vàng. Chỉ khi đọc bài này tôi mới vỡ lẽ là thông tin bên lề đôi khi có tác dụng ngược nguy hiểm. Mong quý báo có bài chính thức về An cung ngưu hoàng để chúng tôi không bị tiền mất tật mang.
Bạn đọc
- Trả lời của TS BS LÊ THÚY TƯƠI - Phòng mạch online:
An cung ngưu hoàng là bài thuốc xuất xứ từ Trung quốc. Trong đó thành phần gồm có ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn, mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp. Hiện nay vì tê giác rất hiếm nên được thay bằng thủy ngưu giác (sừng trâu nước).
Theo truyền thuyết, ngưu hoàng là một loại sỏi kết thành trong mật một con bò cái bị ốm. Khi bị đau liên miên vì viên sỏi, con bò trở nên gầy mòn, ăn ít cỏ và cần uống nhiều nước. Nó yếu đến nỗi không đi nổi và mắt chuyển sang màu đỏ. Cuối cùng con bò chết. Một lần tình cờ Biển Thước, danh y của Trung Hoa, dùng ngưu hoàng cấp cứu cho một trường hợp đột quỵ (thay vì dùng thạch môn thạch) và thành công mỹ mãn. Biển Thước cho rằng "do ngưu hoàng được ngâm trong túi mật con bò một thời gian dài, vì vậy tính hàn của nó có thể thấu tới tim và gan của người bệnh. Nó có thể lọc tim, thông các mạch, điều hòa gan và chữa liệt”. Ngưu hoàng nổi tiếng là vì vậy. Vị thuốc này thường được tính theo giá cuộc đời một con bò, vì thế rất đắt.
Xạ hương chính là bộ phận dùng chủ yếu của con cầy hương đực. Dược liệu chứa chất thơm là muskon, chất nhựa, chất béo, chất nhầy, protein, cholesterin, calci và muối kali. Đó là một nguyên liệu quý để chế hương liệu sản xuất nước hoa, xà phòng thơm. Trong y học cổ truyền, xạ hương có vị cay, tính ấm, mùi thơm mạnh, có tác dụng khai khiếu, trấn tâm, chống độc, tiêu viêm, giảm đau, thông kinh, chữa trúng phong, mê sảng, co giật, mụn nhọt lở loét, thủy thũng, thấp nhiệt, nội thương tích tụ.
Sừng tê giác, theo y học cổ truyền, sừng tê giác có vị đắng, mặn, tính lạnh, không độc vào ba kinh tâm, can, vị thuộc nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, an thần giảm đau, được sử dụng trong gần 70 bài thuốc cổ, dùng để trị các chứng viêm nhiệt; các trường hợp sốt cao, vật vã, mê sảng, co giật, phát cuồng, cầm máu... Tuy nhiên hiện nay đào đâu ra sừng tê giác nên các nhà bào chế sử dụng sừng trâu nước thay thế, họ nói rằng tác dụng cũng vậy.
Theo BS.Th.S Hoàng Khánh Toàn, "ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật ong hòa vị điều trung".
Trên thị trường xuất hiện cả An cung ngưu hoàng hoàn của Hàn Quốc, giá rẻ hơn một chút. Hiện chưa có cơ quan khoa học nào kiểm định tác dụng thật của An cung ngưu hoàng hoàn. Bà con mình mua theo những lời đồn đại rỉ tai nhau là chủ yếu.
Mẹ của bạn bị đột quỵ, nếu mua đúng thuốc và được dùng ngay thì hẳn là có tác dụng, tôi không dám nói là nó "thần thánh" như họ quảng cáo. Tuy nhiên bà bị đã hai tháng rồi (tôi không rõ có bị liệt không) nên việc sử dụng hiện nay cũng khó ai nói được. Vì thế với bất cứ trường hợp nào gia đình nên tham khảo ý kiến bác sĩ y học cổ truyền rồi hãy sử dụng. Hơn nữa thị trường thuốc đông dược của ta đúng nghĩa là trôi nổi thực hư lẫn lộn nên không thể đưa ra lời khuyên khẳng định được.
Bạn có những thắc mắc về sức khỏe của mình mà không biết hỏi ai. Bạn cần được tư vấn những thắc mắc về sức khỏe của mình, của người thân... Phòng mạch Online của Tuổi Trẻ Online sẽ giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe. Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến địa chỉ email: tto@tuoitre.com.vn. Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để TTO liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung, vấn đề cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode). Chân thành cảm ơn.
TTO thực hiện
TS.BS LÊ THÚY TƯƠI
( http://tuoitre.vn/tin/song-khoe/2011...uy/434156.html )
-
Đề Hồ:
(醍醐) Phạm, Pàli: Maịđa, hoặc Phạm:Sarpirmaịđa, Pàli: Sappi-maịđa. Chất dinh dưỡng tinh chế từ sữa bò, mùi vị rất thơm ngon. Là một trong năm món bổ dưỡng nhất: sữa, lạc (váng sữa), sinh tô (bơ), thục tô (kem) và đề hồ (phó mát). Trong kinh thường dùng đề hồ để ví dụ Niết bàn, Phật tính, Chân thực giáo. Kinh Đại thừa lí thú lục ba la mật đa quyển 1 (Đại 8, 886 hạ), nói: Khế kinh như sữa, Luật như lạc, Luận như sinh tô, Đại thừa bát nhã như thục tô, môn Tổng trì như đề hồ. Vị đề hồ thơm ngon quí báu nhất trong các vị sữa, lạc, tô, trừ được các bệnh, khiến cho thân tâm của hữu tình được yên vui. Còn môn Tổng trì thì đứng đầu các kinh, có năng lực tiêu trừ trọng tội, làm cho chúng sinh thoát khỏi sinh tử, chứng được Niết bàn. [X. Kinh Bố tra bà lâu trong Trường a hàm Q.17; kinh Tăng nhất a hàm Q.13; phẩm Thánh hạnh trong kinh Đại bát niết bàn Q.14 (bản Bắc); Duy ma kinh huyền sớ Q.6].
https://rongmotamhon.net/tu-dien_pha...o-tam-hon.html
======
Ngũ vị chính là ngưu nhũ (sữa bò), lạc (sữa đặc), sanh tô (bơ), thục tô (phô mai) và đề hồ (sữa tinh chất).
http://www.dharmasite.net/KinhPhapHo...oaHuyenDam.htm
======
Pho mát, phó mát, phô mai, phổ mách[1] hay phôma (từ tiếng Pháp fromage) là thực phẩm làm bằng cách kết đông và lên men sữa của bò, trâu, dê, cừu, hoặc quý hiếm hơn, từ sữa thú vật khác.
Pho mát (chesse) hay pho mai là thực phẩm sản xuất từ sữa của động vật như bò, cừu, dê…
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pho_m%C3%A1t
==========
Người Việt hay gọi phô-mai (hay phó mát) là bắt nguồn từ tiếng Pháp fromage, tiếng Anh thì gọi là cheese.
https://vi-vn.facebook.com/PhoMai3k/...230596887858:0
===========
đề hồ 醍醐 một thứ mỡ sữa đông đặc nhất (xem chữ lạc 酪) vị nó rất nồng rất đặc, cho nên được nghe các đạo thiết yếu gọi là quán đính đề hồ 灌頂醍醐 (chữ kinh Phật). Cũng dùng để ví dụ với chính pháp của Phật, tinh hoa của đạo Phật.
酪
lạc Copy liên kết
U+916A, tổng 13 nét, bộ dậu 酉 + 6 nét
phồn và giản thể, hình thanh
Từ điển phổ thông
cô đặc sữa
Từ điển trích dẫn
1. (Danh) Sữa nấu đông.
2. (Danh) Cao, mứt (thực phẩm nấu cô lại). ◎Như: "hạnh lạc" 杏酪 mứt hạnh đào, "quất lạc" 橘酪 mứt quýt.
Từ điển Thiều Chửu
① Cao sữa, cách làm dùng nửa gáo sữa cho vào nồi đun qua cho hơi sem sém, rồi lại cho sữa khác vào, đun sôi dần dần mà quấy luôn thấy đặc rồi thì bắc ra, chờ nguội rồi vớt lấy váng mỏng ở trên gọi là tô 酥 còn lại cho một ít dầu sữa cũ vào, lấy giấy mịn kín, thành ra lạc 酪. Vì thế nên dân miền bắc đều gọi sữa bò sữa ngựa là lạc.
② Các thứ đem đun cho nhừ như tương cũng gọi là lạc. Như hạnh lạc 杏酪 cao hạnh, quất lạc 橘酪 cao quýt, v.v.
Từ điển Trần Văn Chánh
① Sữa đông;
② Nước hoa quả đông: 山渣酪 Nước táo gai đông; 橘酪 Nước quýt đông.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Nước sữa, đun lên cho đặc lại — Sữa — Chất nước đặc sệt — Mứt trái cây ( nghiền nát trái cây, đun lên cho đặc sệt lại thành mứt ).
http://hvdic.thivien.net/han/%C4%91%E1%BB%81
http://hvdic.thivien.net/whan/%E9%85%AA
=========
醍醐
đề hồ Copy liên kết
phồn và giản thể
Từ điển phổ thông
mỡ sữa cô đặc
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Chất tinh tuý của sữa bò, tức chất bơ — Một âm là Thể. Xem Thề.
http://hvdic.thivien.net/whan/%E9%86%8D%E9%86%90
-
-
Xạ hương, Hổ phách, Chu sa, Hùng hoàng, Ngân châu đều tán nhuyễn.
http://www.tuetinhlienhoa.com.vn/web...l#.WG-anbKLSHt
-
朱砂 chu sa, châu sa
(Hóa) Hợp chất thiên nhiên gồm thủy ngân và lưu hoàng, có hạt như cát màu đỏ, dùng làm vị thuốc. Còn gọi là đan sa 丹砂, chu sa 硃砂, thần sa 辰砂.
NGÂN CHU ( 銀硃 / 银朱 ) - NGÂN CHÂU ( 银珠 ) [ tức SON TÀU ( 珠艚 / 朱艚 / 朱汁 ) ]: Là từ CHU SA ( 硃砂, 朱砂 ) 1 thứ Đá Đỏ dùng làm Thuốc được, dùng THỦY NGÂN chế ra mà thành.
Chu sa 硃砂 một thứ đá đỏ dùng làm thuốc được, dùng thuỷ ngân mà chế ra gọi là ngân chu 銀硃
http://hvdic.thivien.net/whan/%E7%A1%83
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%BB%80N/page10
http://2.vndic.net/index.php?dict=ha...9C%B1%E7%A0%82
-
南无清净法身毗卢遮那佛
NAM MÔ THANH TỊNH PHÁP THÂN TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT
Giải trừ Thiên sát Địa sát Tai sát Kiếp sát
Niên sát Nguyệt sát Nhật sát Thời sát chi ách
解除天煞地煞 灾煞 劫煞 年煞月煞 日煞时煞之厄
惟愿 所求如意 诸灾消灭
Duy nguyện : Sở cầu như ý. Chư tai tiêu diệt
南无清净法身毗卢遮那佛南无清净法 毗卢遮那佛
南无清净法身毗卢遮那佛
钦天解厄经
KHÂM THIÊN GIẢI ÁCH KINH
Lô hương xạ nhiệt. Pháp giới mông huân
Chư Phật hải hội tất dao văn. Tùy xứ kết tường vân.
Thành ý phương ân. Chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát 3 biến
Chí tâm đính lễ Ngưỡng bạch Tam thập tam Thiên Thiên Tôn Đại Đế Ngọc Thanh Thiên Cung Cao Thượng Hư Hoàng Nguyên Thủy Thiên Tôn
Chí tâm đính lễ Chí Tôn Kim quyết Ngọc Hoàng Huyền Khung Cao Thượng Đế
Chí tâm đính lễ Thái Thượng Lão Quân Đạo Đức Thiên Tôn
Chí tâm đính lễ Thập Phương Chư Phật Thái Hư Không Bách Ức Phân thân Hiển hiện Đồng Biến hóa Vạn ban Bích Ngọc Tướng Trang nghiêm Thiên thước Tử Kim Dung Từ Phong hạo hạo Tường Vân nhiễu Pháp Vũ phi phi Thụy khí nồng
Diêu vọng Tây Càn Thân khải thỉnh Giáng lâm Thử Thổ giám Vô cùng
Nam mô Đại Thánh Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Đại Thánh Tam Giới Sư Như Lai
Nam mô Tận Hư Không quá Pháp giới Nhất thiết Chư Phật Bồ Tát Hiền Thánh Tăng
Phụng thỉnh Thường trụ Phật Đà Da
Phụng thỉnh Thường trụ Đạt Ma Da
Phụng thỉnh Thường trụ Tăng Già Da
Nam mô Tam Bảo Hộ Chính Pháp Phạm Vương Đế Thích Bát bộ Long Thiên chúng
Nhất thiết Cung kính Tín Lễ Thường Trụ Tam Bảo Nhất thiết Chư Phật Bồ Tát
Nam mô Như Lai Ứng cúng Chính biến tri Minh hành túc Thiện thệ Thế gian giải Vô Thượng sĩ Điều Ngự Trượng phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn
PHỤC DĨ : Pháp Diên Quang khải Thành ý Tinh kiền Từ bằng Pháp thủy Quán sái Đàn tràng Nhất trích Cam Lộ Vạn bệnh câu trừ dũ Khiết tịnh
Ngã Phật giáo Tạng trung Hữu Chân ngôn Cẩn đương trì tụng : Khể thủ Quy Y Tô Tất Đế. Đầu diện Đính lễ Thất câu chi. Ngã kim Xưng tán Đại Chuẩn Đề. Duy nguyện Từ bi Thùy gia hộ. Nam mô Tát đá mẫm Tam miểu Tam Bồ đà Câu chi mẫm Đát điệt tha. Úm chiết lệ Chủ lệ Chuẩn Đề Sa bà ha
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát 3 Biến
Giới Hương Định Hương cộng Tuệ Hương Giải thoát Giải thoát Tri Kiến Hương Quang minh Vân Đài biến Pháp giới Cúng dưỡng Thập Phương Phật Pháp Tiền
Nam mô hương vân cái Bồ Tát Ma Ha Tát 3 biến
PHỤC DĨ : Đại đạo Hiếu sinh Phẩm vật hàm tư vu Hóa dục. Chí thành Quy lễ Tinh kiền Dụng bằng vạn vu Đảo kì Nhật Nguyệt muội Bạt thành thủy căng tại niệm
VIÊN HỮU : Việt Nam Quốc Hải Phòng Thành Ngô Quyền Quận An Đà Linh Quang Thiền Tự Phật tử Diệu Hương Kính Phụng
Phật bảo an Tín chủ…Hoặc Tiền Kiếp tại Diêm Phù Thế giới tạo tội Nghiệp báo Như Hằng hà sa. Nhất thiết oan khiên diệc giai như thị Nhất thiết ương ách diệc giai như thị Nhất thiết Phúc đức diệc giai như thị
Cung ngộ Lương Tiết Kim Nhật Kim Thời
Khải đối Phật Thánh tiền Kiền thành Cầu đảo
Duy nguyện : Tiêu tai Giáng Phúc. Nhất thiết Sở cầu Tất giai Quả Toại
Chí tâm đính lễ Nam mô Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật Đồng lai giáng phó Cứu hộ Sinh Nhân. Giải trừ Thiên sát Địa sát Tai sát Kiếp sát Niên sát Nguyệt sát Nhật sát Thời sát chi ách
Duy nguyện : Sở cầu như ý. Chư tai tiêu diệt
Nam mô Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật
Giải trừ Thiên tai Địa tai Niên tai Nguyệt tai Nhật tai Thời tai chi ách
Nam mô Bách Thiên Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật
Giải trừ Niên xung Nguyệt phá Nhật chung Toán tận chi ách
Nam mô A Di Đà Phật Giải trừ Ác Tinh chiếu Mệnh vận hạn chi ách
Nam mô Dung Thông A Di Đà Phật
Giải trừ Hình đao Dương nhẫn Ám kim Phục đoạn chi ách
Nam mô Di Lặc Tôn Phật
Giải trừ Tứ bách tứ bệnh thống hoạn chi ách
Nam mô Thượng Sĩ Điều Ngự Trượng phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn
Giải trừ Thiên la Địa võng chi ách
Nam mô Phổ Quang Phật. Giải trừ Thiên Lôi Địa thằng chi ách
Nam mô Phổ Minh Phật Giải trừ Quỷ mị tà thần Xâm nhiễu chi ách
Nam mô Phổ Tịnh Phật
Giải trừ Phong lao Trùng lại Trướng dị chi ách
Nam mô Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương Phật
Giải trừ Phù thũng Thủy đậu chi ách
Nam mô Chiên Đàn Quang Phật.
Giải trừ Thống phúc Đờm bệnh chi ách
Nam mô Ma Ni Chàng Phật
Giải trừ Lôi Tổ Thần truyền Cẩu giảo chi ách
Nam mô Hoan hỉ Tạng Ma Ni Bảo Tích Phật
Giải trừ Hình tai Hoành họa chi ách
Nam mô Nhất thiết Thế gian Lạc kiến Thượng đại Tinh tiến Phật
Giải trừ Tụng sự Hình ngục chi ách
Nam mô Ma Ni chàng Đăng Quang Phật
Giải trừ Thương vong Tuyệt tự chi ách
Nam mô Tuệ Cự Chiếu Phật. Giải trừ Đãi thương Yểu tử chi ách
Nam mô Hải đức Quang Minh Phật
Giải trừ Lôi Công thích lịch chi ách
Nam mô Kim Cương Lao Cường phổ tán Kim Quang Phật
Giải trừ Thủy hỏa đạo tặc hung ương chi ách
Nam mô Đại Cường Tinh tiến Dũng mãnh Phật
Giải trừ Ác nhân thù hận Mưu hại chi ách
Nam mô Đại bi Quang Phật.
Giải trừ Bách thú oan hồn tố tụng chi ách
Nam mô Từ Lực Vương Phật. Giải trừ Âm ty địa ngục tù hình chi ách
Nam mô Từ Tạng Phật Giải trừ Cơ hàn Ngạ quỷ chi ách
Nam mô Chiên Đàn Hốt Trang nghiêm Thắng Phật
Giải trừ Trở trệ Vận hạn Bất Thông chi ách
Nam mô Hiền Thiện Thủ Phật.
Giải trừ Chúng quả Cô độc Khốn cùng chi ách
Nam mô Thiện ý Phật Giải trừ Yểu hôn Hung trát Đoản mệnh chi ách
Nam mô Quảng Trang nghiêm Vương Phật
Giải trừ Niên cùng Nguyệt phá Bất Tường chi ách
Nam mô Kim Hoa Quang Phật
Giải trừ Ưu khổ Kinh động Bất an chi ách
Nam mô Bảo Cái Chiếu không Tự Tại Lực Vương Phật
Giải trừ Lục Căn Lục trần Lục Thức chi ách
Nam mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật
Giải trừ Nhân thân Khí cùng uế tạp chi ách
Nam mô Lưu Li Trang Nghiêm Vương Phật
Giải trừ Thân thể Trầm trọng Hàn Nhiệt Đầu thống chi ách
Nam mô Phổ hiện Sắc thân Quang Phật
Giải trừ Phong khí Hàn khí Tà khí chi ách
Nam mô Bất Động Trí Quang Phật.
Giải trừ Than thư Phát bối các chứng chi ách
Nam mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật
Giải trừ Thiên Địa Thủy Tinh quỷ Vương chi ách
Nam mô Tài Quang Minh Phật.
Giải trừ Sơn Thủy Thổ Mộc Nhân tinh chi ách
Nam mô Trí Tuệ Thắng
Giải trừ Bách cầm Bách thú chi Tinh chi ách
Nam mô Di Lặc Tiên Quang Phật Giải trừ Tai nạn Tật bệnh chi ách
Nam mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật
Giải trừ Tứ Chi Bát Mạch trầm trọng Thương thống chi ách
Nam mô Thế Tịnh Quang Phật Giải trừ Bán thân Bất toại chi ách
Nam mô Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật
Giải trừ Thân căn Tứ thể Bất toàn chi ách
Nam mô Nhật Nguyệt Quang Phật
Giải trừ Nhãn Tinh ám mục chi ách
Nam mô Nhật Nguyệt Châu Quang Phật
Giải trừ Manh lung Ấm á yết hầu chi ách
Nam mô Tuệ Chàng Thắng Vương Phật
Giải trừ Khái sấu Xuyễn khí liệt nhược chi ách
Nam mô Sư Tử Khổng Tự Tại Lực Vương Phật
Giải trừ Bì phù Cốt nhục Tác nghiệt chi ách
Nam mô Diệu Âm Thắng Phật
Giải trừ Cuồng ngôn Loạn ngữ Tâm thần Hoảng hốt chi ách
Nam mô Thường Quang Chàng Phật
Giải trừ Oan hồn Tố tụng Âm ty chi ách
Nam mô Quán Thế Đăng Phật
Giải trừ Tiền duyên Đãi trái Thù hận chi ách
Nam mô Tuệ Uy Đăng Vương Phật
Giải trừ Thiên ôn Thổ phủ Cấm kị đẳng thần chi ách
Nam mô Pháp Thắng Vương Phật.
Giải trừ Đậu chẩm Xích hồng hắc hiểm Xà bì chi ách
Nam mô Tu Di Quang Phật
Giải trừ Ác thú Điểu minh Bách trạng Bất Tường chi ách
Nam mô Tu Mạn Na Hoa Quang Phật
Giải trừ Ôn bộ Hỏa tai chi ách
Nam mô Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật
Giải trừ Hồn li Khí tán Thân trung Phiền não chi ách
Nam mô Đại Tuệ Lực Vương Phật Giải trừ Binh đao Sản nạn chi ách
Nam mô A Sơ Tì Hoan Hỉ Quang Phật
Giải trừ Ác thương Nồng huyết Hoạn than chi ách
Nam mô Vô Lượng Âm Thanh Vương Phật
Giải trừ Tứ xung Lục hại Tam tai Bát nạn chi ách
Nam mô Tài Quang Phật.
Giải trừ Thiên hình Thiên lao Thiên cổ chi ách
Nam mô Kim Hải Quang Phật Giải trừ Tam kheo Ngũ mộ chi ách
Nam mô Sơn Hải Tuệ Tự Tại Thông Vương Phật
Giải trừ Kim lâu Mộc ách chi ách
Nam mô Đại Thông Quang Phật Giải trừ Ác Tinh vận hạn chi ách
Nam mô Nhất Thiết Pháp Thường Mãn Vương Phật
Giải trừ Hà hải Ba đào Trầm nịch chi ách
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Giải trừ Ác nhân thư danh Yểm đảo Chú chớ chi ách
Nam mô Kim Cương Bất Hoại Phật
Giải trừ Thệ nguyện Phó nạp trạng giám chi ách
Nam mô Bảo Quang Phật.
Giải trừ Sơn cương Chướng khí Xà thương chi ách
Nam mô Long Tôn Vương Phật
Giải trừ Ôn hoàng Dịch bệnh Hành binh chi ách
Nam mô Tinh Tiến Quân Phật. Giải trừ Đạo tặc chi ách
Nam mô Tinh Tiến Hỷ Phật
Giải trừ Bán Thiên Mão Dậu quỷ vương chi ách
Nam mô Bảo Hỏa Phật.
Giải trừ Quỷ vương Hành ôn Hành bệnh chi ách
Nam mô Bảo Nguyệt Quang Phật Giải trừ Tứ Quý hàn nhiệt chi ách
Nam mô Hiện Vô Ngu Phật. Giải trừ Vô thường quỷ sứ chi ách
Nam mô Bảo Nguyệt Phật
Giải trừ Càn Thát Bà Vương thập ngũ chúng quỷ chi ách
Nam mô Vô Cấu Phật. Giải trừ hung Tinh Ác quỷ chi ách
Nam mô Ly Cấu Phật Giải trừ Tà sư phản ác chi ách
Nam mô Dũng Thí Phật. Giải trừ Tuế Mệnh bất diên chi ách
Nam mô Thanh Tịnh Phật Giải trừ Ngũ trược Hình xung chi ách
Nam mô Thanh Tịnh Thí Phật.
Giải trừ Thần chỉ bất chính câu chấp Bệnh nhân chi ách
Nam mô Ta Lưu Na Phật Giải trừ Truyền thi Lao trái chi ách
Nam mô Thủy Thiên Phật. Giải trừ Ác binh Tặc tử đao kiếp chi ách
Nam mô Kiên Đức Phật Giải trừ Bách ban Vạn bệnh chi ách
Nam mô Chiên Đàn Công Đức Phật
Giải trừ Phiền muộn Bạo loạn chi ách
Nam mô Vô Lượng Cúc Quang Phật
Giải trừ Ác quỷ hung Tinh xâm nhiễu chi ách
Nam mô Quang Đức Phật.
Giải trừ Hung Thần ác sát Trùng tang liên táng chi ách
Nam mô Vô Ưu Đức Phật Giải trừ Xung phạm tử tuế chi ách
Nam mô Na La Diên Phật.
Giải trừ Nham đốn Thụ chiết khuynh hiểm Kiện thân chi ách
Nam mô Công Đức Hoa Phật
Giải trừ Tha hương Biệt Quốc ác nhân mưu hại chi ách
Nam mô Liên Hoa Quang Du Hý Thần Thông Phật
Giải trừ Huyền phong quỷ hoán Bất tường chi ách
Nam mô Tài Công Đức Phật.
Giải trừ Tù ngục già tỏa chí khốc chi ách
Nam mô Đức Niệm Phật
Giải trừ Cung nô Phá xạ độc tiễn lưu thất chi ách
Nam mô Thiện Danh Xưng Công Đức Phật
Giải trừ Đao thương Kiếm nhẫn sát hại chi ách
Nam mô Hồng Diệm Đế Chàng Vương Phật
Giải trừ ác Huyết Thổ tả Hoắc loạn chi ách
Nam mô Thiện Du Bộ Công Đức Phật
Giải trừ Ác nhân Khúc xiểm Khẩu thiệt chi ách
Nam mô Đấu Chiến Thắng Phật.
Giải trừ Hình tai Hoành họa Bất tường chi ách
Nam mô Thiện Du Bộ Phật Giải trừ Công đình Tố tụng chi ách
Nam mô Chu Táp Trang Nghiêm Công Đức Phật
Giải trừ Hư hao tài vật Tự vẫn Tự sát chi ách
Nam mô Bảo Hoa Du Bộ Phật
Giải trừ Súc sinh oan hồn Tố cáo chi ách
Nam mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thụ Vương Phật
Giải trừ Đại kiện Tiểu kiện chi ách
Nam mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật
Giải trừ Đại hạn Tiểu hạn Đại hao Tiểu hao chi ách
PHỤNG THỈNH BÁT ĐẠI KIM CƯƠNG
Phụng thỉnh Thanh trừ tai Kim Cương
Giải trừ Thiên Tinh toán tận chi ách
Phụng thỉnh Bích độc Kim Cương
Giải trừ Mệnh chung Số tận chi ách
Phụng thỉnh Hoàng tùy cầu Kim Cương
Giải trừ Bát tiết Nhị thập tứ Khí Xung phạm tử tuế chi ách
Phụng thỉnh Bạch Tịnh Thủy Kim Cương
Giải trừ giới Thần gia tội chi ách
Phụng thỉnh Xích Thanh Hỏa Kim Cương
Giải trừ Sư Tăng Đạo sỹ Chú Phù Yểm đảo chi ách
Phụng thỉnh Định Trì Tai Kim Cương
Giải trừ Lưỡng bạn tương giao chi ách
Phụng thỉnh Tử Hiền Kim Cương
Giải trừ Bạo phong Tật vũ chi ách
Phụng thỉnh Đại Thần Kim Cương.
Giải trừ Sơn lâm Sơn trạch Xà thương Hổ giảo chi ách
PHỤNG THỈNH TỨ BỒ TÁT
Phụng thỉnh Kim Cương Quyến Bồ Tát
Giải trừ Đọa xe Tẩu mã Thổ tiễn Tượng đạp chi ách
Phụng thỉnh Kim Cương Sách Bồ Tát
Giải trừ Đạo tặc vi hại chi ách
Phụng thỉnh Kim Cương Ái Bồ Tát
Giải trừ Nam nữ Thiên mệnh Phu thê Bất an Hòa hợp chi ách
Phụng thỉnh Kim Cương Ngữ Bồ Tát
Giải trừ Độc dược tự ngật khốn phạp chi ách
Nhất thiết chư ách Tất giai tiêu diệt
Nhất tâm Đính lễ Bạch ngưỡng : Chư Phật Thế Tôn Từ bi cứu độ. Ngã tại Diêm Phù Đề Thế giới Hỏa trạch Luân hồi. Bất cố Thiện ác Tạo tội mãn Thiên Địa. Sát hại vô số mệnh Ức Kiếp đọa Tam đồ. Nhất thiết chư khổ nạn Luân hồi Vô hưu tức. Hoặc lâm mệnh chung thời Lạc vu khổ thú.
Nguyện Chư Phật Thế Tôn Dĩ Thần Thông lực cứu hộ Đắc giải thoát
Phụng thỉnh Đông Phương Đề Đầu Lai Tra Thiên Vương Tương Giải trừ Nghiệp phong địa ngục Ngưu đầu địa ngục Hắc ám địa ngục Hàn băng địa ngục Nhất thiết khổ não Giai ly chúng khổ Tốc đắc giải thoát
Phụng thỉnh Nam Phương Tỳ Lâu Lặc Tra thiên Vương Tương Giải trừ Oa canh địa ngục Thiết cư địa ngục Thiết viết địa ngục Nhất thiết khổ não Giai ly chúng khổ Tốc đắc giải thoát
Phụng thỉnh Tây Phương Tỳ Lâu Bác tra Thiên Vương Tương Giải trừ Thiết sàng địa ngục Thiết xà địa ngục Nhất thiết khổ não Giai ly chúng khổ Tốc đắc giải thoát
Phụng thỉnh Bắc Phương Tỳ Sa Môn Thiên Vương Tương Giải trừ Hỏa oa địa ngục Thiết thằng địa ngục Nhất thiết khổ não Giai ly chúng khổ Tốc đắc giải thoát
Phụng thỉnh Trung Ương Đao Lợi Thiên Vương Tương Giải trừ Ôn hoàng dịch bệnh Thiên sùng Hành tai Hành bệnh Nhất thiết chư ương Nguyện giai tiêu diệt Tốc đắc giải thoát
Ngưỡng khải Chư Phật Bồ Tát Thiên Thánh Thiên Thần Thiên Bồng Đại Tướng Thiên Viu Đại Tướng Chân vũ Đại Tướng Thiên sư Đại Tướng Thiên Nhạc Đại Tướng Bắc Cực Đại Tướng Lôi Ty Đại Tướng Tam Huyền Giáo chủ Lục Bộ Già Lam Y Linh cứu tế Mẫu Thiên tịch Chu trình Trương Tướng Sát Kim Tân Tô Linh Quan Nguyên Soái Ngũ Lôi Hình Phù Chư Ty báo ứng Cứu hộ Sinh nhân Mỗ Mệnh vị Khang cường chư tai tiêu diệt
Giải kết giải kết giải oan kết. Giải liễu đa sinh oan trái nghiệp
Tẩy tâm địch lự phát kiền thành.Kim đối Phật tiền cầu giải kết
Giải kết giải kết giải oan kết. Giải liễu Tiền sinh oan trái nghiệp
Bách thiên vạn Kiếp giải oan thù.Vô lượng vô biên đắc giải thoát
Oan gia Trái chủ tận tiêu trừ. Tương ngộ Tương phùng giai hoan duyệt
Nam môTăng cấm tra Hộ cấm tra Ngộ kim vi nhữ Giải Kim tra.Chung bất dữ nhữ kết Kim tra Úm cường trung cường Cát trung cát Ma ha Đề trung Dữ Đề Luật Nhất thiết oan gia li nhữ thân.Ma ha Bát nhã ba la mật
Úm xỉ lảm Úm bộ lâm diệt. Kim tra kim tra Tăng kim tra
Ngộ kim vi nhữ Giải Kim tra.Chung bất dữ nhữ kết Kim tra
Úm Tường trung Tường Cát trung cát.Ma ha hội lý hữu thù tân
Nhất thiết oan gia li ngã thân. Ma ha Bát nhã Ba la mật
Nam mô Giải oan kết Bồ Tát ma ha tát 3 biến
Nam mô Đại bi Quan Thế Âm Bồ Tát 3 tràng
Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát 10 biến
Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát 10 biến
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát 10 biến
Phúng Kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phúc giai hồi hướng
Phổ nguyện trầm nịch chư chúng sinh
Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật Sát
Thập phương Tam Thế Nhất thiết Phật
Chư Tôn Bồ Tát ma ha tát.Ma ha Bát nhã ba la mật
Tứ sinh Cửu hữu đồng đăng Hoa Tạng Huyền môn
Bát nạn Tam đồ cộng nhập Tì Lô Tĩnh hải.
Nam mô Sa bà Thế giới Tam giới đại sư Tứ sinh Từ phụ Nhân Thiên Giáo Chủ thiên bách ức Hóa Thân Bản Sư Hòa Thượng Thích Ca Mâu Ni Phật 3 biến
Tự quy y Phật Đương nguyện chúng sinh Thể giải đại đạo
Phát Vô thượng tâm
Tự quy y Pháp Đương nguyện chúng sinh Thâm nhập Kinh Tạng
Trí tuệ như Hải
Tự quy y Tăng Đương nguyện chúng sinh Thống lí đại chúng
Nhất thiết Vô ngại
Hòa nam Thánh chúng
Nguyện dĩ thử Công đức Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh Giai cộng thành Phật đạo.
Nguyện dĩ thử Công đức.Trang nghiêm Phật Tịnh Thổ
Thượng Báo tứ trọng ân. Hạ tế Tam Đồ khổ.
Nhược hữu kiến văn giả. Tất phát Bồ Đề Tâm.
Tận thử nhất báo thân Đồng sinh Cực Lạc Quốc
Hải Phòng ngày 24 Tháng 6 Năm Bính Thân 27 / 7 / 2016
PHẬT TỬ 何氏梅红 法名妙贤KÍNH PHỤNG
南无阿弥陀佛 南无观世音菩萨消灾降福谢谢
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT TIÊU TAI GIÁNG PHÚC
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quan Tự Tại Bồ Tát. Hành thâm Bát Nhã ba la mật đa thời. Chiếu kiến ngũ uẩn giai không. Độ nhất thiết khổ ách
Xá Lợi Tử Sắc bất dị không Không bất dị sắc Sắc tức thị không Không tức thị sắc Thụ tưởng hành thức Diệc phục như thị
Xá Lợi Tử Thị chư Pháp không tướng Bất sinh bất diệt Bất cấu bất tịnh Bất tăng bất giảm Thị cố không trung vô sắc Vô thụ tưởng hành thức Vô nhãn nhĩ tị thiệt thân ý Vô sắc thanh hương vị xúc pháp Vô nhãn giới Nãi chí vô ý thức giới Vô vô minh Diệc vô vô minh tận Nãi chí vô lão tử Diệc vô lão tử tận Vô khổ tập diệt đạo Vô trí diệc vô đắc Dĩ vô sở đắc cố Bồ Đề tát đóa Y Bát Nhã ba la mật đa cố Tâm vô quải ngại Vô quải ngại cố Vô hữu khủng phố Viễn li điên đảo mộng tưởng Cứu kính Niết Bàn Tam Thế Chư Phật Y Bát Nhã ba la mật đa cố Đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề Cố tri Bát Nhã ba la mật đa
Thị Đại Thần Chú Thị Đại Minh Chú Thị Vô Thượng Chú Thị vô đẳng đẳng chú Năng trừ nhất thiết khổ Chân thực bất hư Cố thuyết Bát Nhã ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết : Yết Đế Yết Đế Ba la yết đế Ba la tăng yết đế Bồ Đề tát bà ha Ma ha Bát Nhã ba la mật đa 7 biến
钦天解厄经
KHÂM THIÊN GIẢI ÁCH KINH
香赞 HƯƠNG TÁN
炉香乍热 法界蒙熏 诸佛海会悉遥闻
随处结祥云 诚意方殷 诸佛现全身
菩萨摩诃萨 南无香云盖 三称
至心顶礼 三十三天天尊大帝玉清天宫高上虚皇 始天尊
至心顶礼 至尊金爵玉皇玄芎高上帝
至心顶礼 太上老君道德天尊
至心顶礼 十方诸佛 太虚空 百亿分身 显现
同变化万般 碧玉相 庄严千尺紫金容
慈风浩浩 祥云遶 法雨霏霏 瑞气浓
遥望西乾伸启请 降临此土监无穷
南无大圣本师释迦牟尼佛 南无大圣三界师如来
南无尽虚空过法界一切诸佛贤圣僧
奉请尽虚空常住佛菩萨 奉请常住佛陀耶
奉请常住达摩耶 奉请常住僧伽耶
南无三宝护正法 梵王 帝释 八部龙天众
一切恭敬信礼常住三宝一切诸佛菩萨
南無如來應供正遍知 明行足善逝世間解無上士 調御丈夫 天人師佛世尊
伏以:法筵光启 诚意精虔 兹憑法水灌洒坦场 一滴甘露 万病俱除洁
我佛教藏中有真言谨当持诵 : 稽首皈依苏悉帝头面顶礼七俱胝 我今称讃大准提
惟愿慈悲垂加护 南无飒哆喃 三藐三菩陀俱胝喃怛姪他 唵折唳主唳准提娑婆诃
南无清凉地菩萨摩诃萨南无清凉地菩 摩诃萨南无清凉地菩萨摩诃萨
戒香 定香共慧香 解脱解脱知见香 光明云台遍法界供养十方佛法前
南无香云盖 菩萨摩诃萨 三称
伏以:大道好生品物咸资于化育 至诚皈礼精虔庸寓于祷祈日月昧拔成 兢在念
喛有 越难国 海防市 吴权君 安陀灵光禅寺佛子妙贤居奉:
佛菩萨保安 信主 或前劫在阎浮世界 造罪业报 如恒河沙 一切冤愆亦皆如是
一切殃厄亦皆如是 一切福德亦皆如是 恭遇凉节今日今时 启对圣前 虔诚祈祷
惟愿消灾降福 一一所求 必皆果遂
至心顶礼:南无清净法身毗卢遮那佛 同来降赴救护生人 某某
解除天煞地煞 灾煞 劫煞 年煞月煞 日煞 时煞之厄 惟愿 所求如意 诸灾消灭
南无圆满报身卢舍那佛 解除天灾 地灾 年灾 月灾 日灾 时灾之厄
南无千百亿化身释迦牟尼佛 解除年冲月破 日终数尽之厄
南无阿弥陀佛 解除厄星照命 运限之厄
南无融通阿弥陀佛 解除形刀 羊刃 暗金伏断之厄
南无弥勒尊佛 解除四百四病痛患之厄
南无上士調御丈夫 天人師佛世尊 解除天罗地网之厄
南無普光佛 解除天雷地绳之厄 南無普明佛 解除魑魅魍魉邪神侵扰之厄
南無普淨佛 解除疯痨蛊癞瘴痢之厄 南無多摩羅跋栴檀香佛 解除脬肿水 之厄
南無栴檀光佛 解除痛腹痰病之厄 南無摩尼幢佛 解除雷祖神传拘绞之厄
南無歡喜藏摩尼寶積佛 解除形灾横 之厄
南無一切世間樂見上大精進佛 解除讼事刑狱之厄
南無摩尼幢燈光佛 解除伤亡绝嗣之厄
南無慧炬照佛 解除歹伤夭死之厄 南無海德光明佛 解除雷公霹雳之厄
南無金剛牢強普散金光佛 解除水火盗贼凶殃之厄
南無大強精進勇猛佛 解除恶人仇恨谋害之厄
南無大悲光佛 解除百兽冤魂诉讼之厄 南無慈力王佛 解除阴司地狱囚刑之厄
南無慈藏佛 解除饥寒恶鬼之厄 南無栴檀窟莊嚴勝佛 解除阻滞运限不通之厄
南無賢善首佛 解除众寡孤独困穷之厄 南無善意佛 解除夭昏凶扎短命之厄
南無廣莊嚴王佛 解除年窮月破不详之厄 南無金華光 解除忧苦惊动不安之厄
南無寶蓋照空自在力王佛 解除六根六尘六识之厄
南無虛空寶華光佛 解除人身气穷秽杂之厄
南無琉璃莊嚴王佛 解除身体沉重寒热头痛之厄
南無普現色身光佛 解除风气 寒气 热气 邪气之厄
南無不動智光佛 解除瘫疽发背各症之厄 南無降伏眾魔王佛 解除天地水精鬼王之厄
南無才光明佛 解除山水土木人精之厄 南無智慧勝佛 解除百禽百兽之精之厄
南無彌勒仙光佛 解除灾难疾病之厄
南無善寂月音妙尊智王佛 解除四肢八脉沉重疼痛之厄
南無世淨光佛 解除半身不遂之厄 南無龍種上尊王佛 解除身根四体不全之厄
南無日月光佛 解除眼睛暗目之厄 南無日月珠光佛 解除盲癃喑痖咽喉之厄
南無慧幢勝王佛 解除咳嗽喘气劣弱之厄
南無獅子吼自在力王佛 解除皮肤骨肉作孽之厄
南無妙音勝佛 解除谎言乱语心神恍惚之厄
南無常光幢佛 解除冤魂诉讼阴司之厄 南無觀世燈佛 解除前缘歹债仇恨之厄
南無慧威燈王佛 解除天瘟地府禁忌等神之厄
南無法勝王佛解除痘疹赤红黑险蛇皮 厄
南無須彌光佛 解除恶兽鸟鸣百状不祥之厄
南無須曼那華光佛 解除瘟部火灾之厄
南無優壇缽羅華殊勝王佛 解除魂离气散身中烦恼之厄
南無大慧力王佛 解除兵刀产难之厄
南無阿閦毘歡喜光佛 解除恶疮浓血痪瘫之厄
南無無量音聲王佛 解除四冲六害三灾八难之厄
南無才光佛 解除天刑天牢天蛊之厄 南無金海光佛 解除三丘五墓之厄
南無山海慧自在通王佛 解除金楼木厄之厄 南無大通光佛 解除恶星运限之厄
南無一切法常滿王佛 解除河海波涛沉溺之厄
南無釋迦牟尼佛 解除恶人书名厌祷咒诅之厄
南無金剛不壞佛 解除誓愿付纳状监之厄 南無寶光佛 解除山岗瘴气蛇伤之厄
南無龍尊王佛 解除瘟癀疫病行兵之 南無精進軍佛 解除盗贼之厄
南無精進喜佛 解除半天卯鸡之厄 南無寶火佛 解除鬼王行瘟行疫之厄
南無寶月光佛 解除四季寒热之厄 南無現無愚佛 解除无常鬼使之厄
南無寶月佛 解除虔踏婆王十五众鬼之厄 南無無垢佛 解除凶星恶鬼之厄
南無離垢佛 解除邪师反恶之厄 南無勇施佛 解除岁命不延之厄
南無清淨佛 解除五浊刑冲之厄 南無清淨施佛 解除神只不正勾执病人之厄
南無娑留那佛 解除传尸痨债之厄 南無水天佛 解除恶兵贼子盗劫之厄
南無堅德佛 解除百般万病之厄 南無栴檀功德佛 解除烦闷暴乱之厄
南無無量菊光佛 解除恶鬼凶星侵扰之厄
南無光德佛解除凶神恶杀重丧连葬之
南無無憂德佛 解除冲犯死岁之厄
南無那羅延佛 解除岩頹树折倾险健身之厄
南無功德華佛 解除他乡别国恶人谋 之厄
南無蓮花光遊戲神通佛 解除旋风鬼唤不祥之厄
南無財功德佛 解除囚狱枷锁桎梏之厄 南無德念佛 解除弓弩破射毒箭流失之厄
南無善名稱功德佛 解除刀枪剑刃杀 之厄
南無紅燄帝幢王佛解除恶血吐血霍乱 厄
南無善游步功德佛 解除恶人曲谄口 之厄
南無鬥戰勝佛 解除形灾横祸不祥之 南無善游步佛 解除公庭诉讼之厄
南無周匝莊嚴功德佛 解除虚耗财物 自刎自缢之厄
南無寶華游步佛 解除畜牲冤魂诉告之厄
南無寶蓮華善住娑羅樹王佛 解除大 小建之厄
南無法界藏身阿彌陀佛 解除大限小限大耗小耗之厄
奉请八大金刚
奉请清除灾金刚 解除天星算尽之厄 奉请辟毒金刚 解除命终数尽之厄
奉请黄随求金刚 解除八节二十四气冲犯死岁之厄
奉请白净水金刚 解除戒神加罪之厄 奉请赤声火金刚 解除师僧道士咒符厌祷之厄
奉请定持灾金刚 解除两伴相交之厄 奉请紫贤金刚 解除暴风疾雨之厄
奉请大神金刚 解除山林川泽蛇伤虎咬之厄
奉请四菩萨
奉请金刚眷菩萨 解除堕车走马土践象踏之厄 奉请金刚索菩萨 解除盗贼为害之厄
奉请金刚爱菩萨 解除男女夭命夫妻不安和合之厄
奉请金刚语菩萨 解除毒药自吃困乏贫贱之厄 一切诸厄 必皆消灭
一心顶礼白仰 诸佛世尊!我在南阎孚提世界 火宅轮回 不顾善恶 造罪满天地
杀害无数命 亿劫堕三图 一切诸苦难轮回无休息 或临命终时 堕落于苦趣
愿诸佛世尊以神通力 救护得解脱
奉请东方提头赖吒天王将解除业风地 牛头地狱 黑暗地狱 寒冰地狱
一切苦恼 皆离众苦 速得解脱
奉请南方毗楼勒吒天王将解除锅汤地 刃树地狱 铁锯地狱
一切苦恼 皆离众苦 速得解脱
奉请西方毗楼博吒天王将解除铁床地 铁蛇地狱 一切苦恼 皆离众苦 速得解脱
奉请北方毗沙门天王将解除火车地狱 铁绳地狱 一切诸厄 必皆消灭
奉请中央忉利天王将解除瘟癀疫病 天崇行灾行病一切诸殃 愿皆消灭 速得解脱
仰启 诸佛菩萨 天圣 天神 天蓬大将 天猷大将 真武大将 天师大将 天上大将 北极大将 雷司大将 三玄教主 六部伽襤 医灵救济 母天席朱程张蒋 察金辛苏灵官元帅 五雷形符 诸司报应 救护生人 命位康强 诸灾消灭
解結解結解冤結 解了多生冤债業 洗心滌慮發虔誠 今對佛前求解結
解結解結解冤結 解了多生冤债業 冤家债主尽消亡 相逢相遇皆欢悦
曩謨僧禁吒 護禁吒 吾今為汝解金吒
終不與汝結金吒 唵 強中強 吉中吉 麼訶提中與提律
一切冤家離汝身 摩訶般若波羅蜜 唵 三陀囉伽哆娑婆訶
唵 遏阿暗惡 唵 諾賀諾賀 娑嚩納瑟吒 鉢羅納瑟吒 怛囉喃 薩婆訶
唵 齿令 唵部林 金匝金匝胜金匝 我今为汝解金匝 终不为汝结金匝
唵 祥中祥 吉中吉 波罗会上有珠琍 一切冤家化吉祥 摩诃般若波罗密
南无解冤結菩萨摩诃萨南无解冤結菩 摩诃萨 南无解冤結菩萨摩诃萨
愿以此功德 庄严佛净土 上报四重恩 下济三图苦
若有见闻者 悉发菩提心 尽此一报身 同生极乐国
发大菩提心 地狱放光明 人天得解脱 三界复清静
我及诸众生 罪障悉消除 安稳得如意 身心无挂碍
愿消三障诸烦恼 愿得智慧真明了
普愿灾障悉消除 世世常行菩萨道
愿生西方净土中 九品莲花为父母
花开见佛悟无生 不退菩萨为伴侣
自皈依佛 当愿众生 体解大道 发无上心
自皈依法 当愿众生 深入经藏 智慧如海
自皈依僧 当愿众生 统理大众 一切无碍
和南圣众
愿以此功德 普及于一切 我等与众生 皆共成佛道
观自在菩萨行深般若波罗蜜多时 照见五蕴皆空 度一切苦厄
舍利子色不异空 空不异色 色即是空 空即是色 受想行识 亦复如是
舍利子 是诸法空相 不生不灭 不垢不净 不增不减 是故空中无色无受
想行识 无眼耳鼻舌身意 无色声香味触法 无眼界 乃至无意识界 无无明
亦无无明尽乃至无老死亦无老死尽 无苦集灭道无智亦无得以无所得故
菩提萨埵 依般若波罗蜜多故心无挂碍 无挂碍故 无有恐怖 远离颠倒
梦想 究竟涅磐 三世诸佛 依般若波罗蜜多故得阿耨多罗三藐三 提
故知般若波罗蜜多 是大神咒 是大明咒 是无上咒是无等等咒
能除一切苦真实不虚 故说般若波罗蜜多咒 即说咒曰:
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
揭谛揭谛 波罗揭谛 波罗僧揭谛 菩提萨婆诃 摩诃般若波罗蜜多
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
2016年7月27日 农历6月24日
海防市 吴权君 安陀灵光禅寺 佛子何氏梅红法名妙贤敬奉
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
南无阿弥陀佛南无观世音菩萨消灾降 谢谢
水 枝 观 枝 水
三 样 音 音 音 样 三
千 洒 甘 甘 甘 洒 千
水 露 水净 露 净 水 露 水
凡尘 润 瓶 润 凡尘
群生 杨枝净水讃 DƯƠNG CHI TỊNH THỦY TÁN 群生
杨枝净水 遍洒三千 性空八德利人天
福寿广增延 灭罪消愆 火焰化红莲
南无清凉地菩萨摩诃萨
南无大悲观世音菩萨
*甘露净水瓶*
千手千眼无碍大悲心陀罗尼
ĐẠI BI THẦN CHÚ
南无喝啰怛那多啰夜耶南无
阿唎耶婆卢羯帝烁钵啰耶菩提萨
埵婆耶摩诃萨埵 婆耶 摩诃迦卢尼迦耶
唵 萨皤罗罚曵 数怛那怛写 南无悉吉唎埵
伊蒙阿唎耶 婆卢吉帝 室佛啰楞驮婆南无那啰
谨墀 醯唎 摩诃 皤多 沙咩 萨婆 阿 他豆输朋 阿
逝孕 萨婆 萨多 那摩 婆萨多 那摩 婆伽 摩罚 特 豆
怛姪他 唵阿婆卢醯卢迦帝迦罗帝夷 醯唎 摩诃菩提 萨
埵 萨婆 萨婆 摩啰 摩啰 摩醯 摩醯 唎驮孕 俱卢俱卢 羯
蒙 度卢度卢罚闍耶帝 摩诃 罚闍耶帝 陀啰 陀啰 地唎 尼
室佛啰耶 遮啰 遮啰 麽麽 罚摩啰 穆帝隷 伊醯 伊醯 室那
室那 阿啰参佛啰舍利 罚娑罚参 佛啰舍耶 呼卢 呼卢摩啰
呼卢呼卢醯利 娑啰 娑啰 悉唎 悉唎 苏卢苏卢 菩提夜 菩
提夜 菩驮夜 菩驮夜 弥帝利夜 那啰谨墀 地利 瑟尼 那
婆夜摩那 娑婆诃 悉陀夜 娑婆诃 摩诃 悉陀夜 娑婆 诃
悉陀喻艺 室皤啰夜 娑婆诃 那啰 谨墀 娑婆诃 摩啰
那啰 娑婆诃 悉啰僧 阿穆 佉耶 娑婆诃 娑婆 摩诃
阿悉陀夜娑婆诃 者吉 啰 阿 悉陀夜 娑婆诃 波
陀摩 羯悉陀夜 娑婆诃 那啰谨墀 皤伽啰 耶
娑婆诃摩婆利胜 羯啰夜 娑婆诃 南无喝
啰怛那 多啰 夜耶 南无阿唎耶 婆罗
吉帝 烁皤啰夜 娑婆诃 唵悉殿
都 漫多啰 跋陀耶
** 娑婆诃**
般若波罗蜜多心经
观自在菩萨行深般若波罗蜜多时
照见五蕴皆空 度一切苦厄 舍利子 色不异空 空不异色
色即是空 空即是色受想行识 亦复如是 舍利子是诸法空相不生不灭
不垢不净不增不减 是故空中无色 无受想行识无眼耳鼻舌身意无色声香 触法
无眼界乃至无意识界无无明 亦无无明尽 乃至无老死亦无老死尽无苦集灭道
无智亦无得 以无所得故 菩提萨埵 依般若波罗蜜多故心无挂碍无挂碍故
无有恐怖远离颠倒梦想究竟涅磐 三世诸佛依般若波罗蜜多故
得阿耨多罗三藐三菩提 故知般若波罗蜜多是大神咒
是大明咒是无上咒是无等等咒能除一 苦
真实不虚故说般若波罗蜜多咒即说咒
揭谛揭谛波罗揭谛
波罗僧揭谛菩提萨婆诃摩诃般若波罗 多
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT TIÊU TAI GIÁNG PHÚC
Translate
阿弥陀佛 很好听 !随喜无量功德 TÌ LÔ GIÁ NA PHẬT…
阿弥陀佛 很好听 !随喜无量功德 TÌ LÔ GIÁ NA PHẬT…
https://plus.google.com/s/%E6%AF%97%...3%E4%BD%9B/top
-