http://nhatquankinhdien.blogspot.com/
Hoàng Mẫu Huấn Tử Thập Giới 母
Printable View
http://nhatquankinhdien.blogspot.com/
Hoàng Mẫu Huấn Tử Thập Giới 母
Giải pháp giảm cân từng làm nghiêng ngả “sao” trên khắp thế giới
Chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời với thân hình cân đối của các sao U50, U60 từ giới showbiz Hàn hay Hollywood chắc chắn nhiều người đã từng thắc mắc về bí quyết giữ cân của họ?
Sử dụng phương pháp hút mỡ? Lạm dụng phẫu thuật dao kéo nguy hiểm?
Hoàn toàn không! Bí quyết của họ đến từ một “bí mật” đặc biệt chưa bao giờ được tiết lộ công khai - một giải pháp tuyệt vời mang lại hiệu quả nhanh chóng với mức chi phí vô cùng tiết kiệm
Cách đây vài tuần, trong chương trình chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại Hàn Quốc – “kinh đô sắc đẹp” của cả thế giới, bác sỹ nổi tiếng Hàn Quốc Lee Hwang Won – chuyên gia dinh dưỡng, sức khỏe cho rất nhiều sao nổi tiếng đã chia sẻ một điều chưa bao giờ được tiết lộ về phương pháp làm đẹp của các sao.
Bí quyết khiến hàng triệu khán giả xem đài không khỏi ngạc nhiên với vô số cảm xúc ngỡ ngàng khi nó hoàn toàn khác xa với những gì họ tưởng tượng về chi phí mà người nổi tiếng phải bỏ ra để làm đẹp. Tiết kiệm tối đa, hiệu quả ưu việt là những gì người xem nhận xét sau khi theo dõi chương trình của bác sỹ Lee Hwang Won.
Giải pháp giảm cân tuyệt vời được mang tới bởi bác sỹ Lee Hwang Won
Là một chuyên gia sinh dưỡng, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho rất nhiều sao Hàn, lắng nghe những chia sẻ của họ, bác sỹ Lee Hwang Won hiểu được vai trò vô cùng to lớn của một thân hình cân đối cùng một cơ thể gợi cảm khỏe mạnh khi xuất hiện trước công chúng.
Vì thế, ông đã từng có quãng thời gian dài cùng các cộng sự của mình tìm tòi và khám phá ra một giải pháp toàn diện hỗ trợ giữ gìn vóc dáng, tìm lại cơ thể săn chắc.
Tuy nhiên, do môi trường làm việc với người nổi tiếng, vì những lý do cá nhân, giữ đời tư của họ, tiến sỹ - bác sỹ Lee Hwang Won thường rất kín đáo trong việc chia sẻ phương pháp làm đẹp mà ông áp dụng cho họ.
Nhưng, một vài tháng gần đây, khi chứng kiến những ca phẫu thuật nguy hiểm hay những phụ nữ từng rơi vào cảnh nợ nần vì chi trả quá nhiều tiền cho các sản phẩm chống lão hóa đắt tiền nhưng hoàn toàn không mang lại hiệu quả. Là một người đứng đầu trong lĩnh vực làm đẹp, với trách nhiệm của mình, ông quyết định không thể giữ mãi những bí quyết đó như một bí mật.
Đó chính là lý do để trên chương trình chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại Hàn Quốc cách đây vài tuần, tiến sỹ - bác sỹ Lee Hwang Won đã chia sẻ công khai cho tất cả độc giả một: giải pháp giảm cân an toàn mà bản thân ông thường tư vấn cho rất nhiều sao Hàn Quốc chỉ với duy nhất một sản phẩm đặc biệt.
Sản phẩm có khả năng giảm 25-30kg trong 1 tháng với độ an toàn tuyệt đối cùng mức chi phí vô cùng hợp lý. Bí mật đó mang tên ChocoFit
Sự kỳ diệu làm nên điều đặc biệt của ChocoFit: thành phần tự nhiên
Hiểu những tâm lý chung của tất cả mọi người đối với việc sử dụng thực phẩm chức năng, đặc biệt là người nổi tiếng, họ vô cùng chú trọng và đề cao tầm quan trọng đặc biệt của những nguyên liệu tự nhiên đến chất lượng sản phẩm. Vì thế, bác sĩ Lee Hwang Won đã luôn nỗ lực không ngừng để tìm ra một sản phẩm từ tự nhiên. Và ChocoFit đã giúp ông giải quyết được mong muốn đó.
Thành phần chính của ChocoFit đến từ 2 nguồn thực phẩm:
Cacao tự nhiên: Là món ăn tự nhiên hoàn toàn dễ kiếm nhưng nhiều người lại không biết về khả năng giảm cân thần kỳ của nó. Với cơ chế đẩy tăng tốc quá trình oxi hóa chất béo, ngăn chặn quá trình tích mỡ, tăng cường hệ miễn dịch trong quá trình cơ thể giảm béo, cắt đứt mọi cảm giác thèm ăn, cacao tự nhiên đã được chiết xuất để trở thành sản phẩm chính trong ChocoFit
Chiết xuất từ Linh Lucidum: có tác dụng giúp giảm nồng độ cholesterol trong máu, bình thường hóa quá trình chuyển hóa chất béo, cải thiện mọi hoạt động để cơ thể luôn khỏe mạnh, xóa bỏ mọi vấn đề tim mạch hay huyết áp…
ChocoFit – giải quyết mọi vấn đề thời gian của những người bận rộn, trong đó có sao Hàn
Được nghiên cứu từ mục tiêu ban đầu hướng tới đối tượng người nổi tiếng với công việc bận rộn, thời gian làm việc liên tục, vì thế ChocoFit dựa trên yếu tố dễ dàng tiện lợi, sử dụng nhanh chóng bằng cách:
Xé bao bì đựng sản phẩm, và tiến hành đổ bột cacao ChocoFit vào tách
Lấy khoảng 100 – 150ml nước nóng ở nhiệt độ 80 – 100 độ C vào tách và khuấy đều
Để hương vị thêm hấp dẫn, sản phẩm hoàn toàn có thể sử dụng cùng mật ong hoặc không tùy thuộc sở thích và khẩu vị người sử dụng
ChocoFit được sử dụng thay cho bữa ăn sáng, tựa như bạn đang thưởng thức một ly cacao nóng để bắt đầu một ngày mới vậy.
Qúa trình sử dụng sản phẩm từ nhân vật trải nghiệm
Do sự tò mò, phấn chấn sau chương trình của tiến sỹ Lee Hwang Won, không ít phụ nữ Việt đã tiến hành trải nghiệm sử dụng sản phẩm Chkolate Slim với khát khao cải thiện vóc dáng. 2 ngày trước, một chia sẻ - kết quả giảm cân được gửi tới chúng tôi trong sự hưng phấn cùng niềm vui to lớn
Hành trình trải nghiệm của Nguyễn Thiên An (Bến Tre) sau 14 ngày
Bắt đầu trở nên nặng nề và tăng cân không kiểm soát sau khi sinh nhóc tỳ thứ 2, Thiên An từng cảm thấy tự ti cũng như thất vọng vì những sản phẩm giảm cân mình sử dụng, tuyệt vọng và chán nản. Không ít lần, cô từng nghĩ tới việc tìm đến những phương pháp thẩm mỹ, hút mỡ nguy hiểm. Đó là lý do sau khi biết tới ChocoFit, cô đã rất hào hứng và muốn tự mình trải nghiệm:
Ngày 1: Ngày đầu tiên dùng ChocoFit thay bữa sáng thông thường, thực sự tôi cảm thấy ngạc nhiên vì những tác động tức thì trong cơ thể. Không còn cảm giác đầy hơi thường thấy, không bị chứng rối loạn tiêu hóa, cơ thể tôi hoàn toàn không còn thèm ăn hay đói, và luôn tràn đầy năng lượng.
Ngày 7: quyết định bước lên bàn cân sau 1 tuần trải nghiệm, tôi thực sự không tin vào mắt mình, cân nặng của tôi giảm tới 12kg. Vui sướng đến tột cùng, tôi cảm thấy mình được “sống” lại thêm 1 lần nữa và thêm quyết tâm, tự tin và an tâm hơn với hành trình mình đang đi cùng ChocoFit
Ngày 14: Mọi thứ đã thực sự thay đổi, 20 kg mỡ thừa được thổi bay khỏi cơ thể. Thay đổi với một diện mạo mới xinh đẹp và trẻ trung hơn rất nhiều, chưa bao giờ trong đời, tôi dám hi vọng về một cơ thể hoàn hảo như vậy, nhưng ChocoFit đã giúp tôi làm được. Một hành trình thử nghiệm tuyệt vời. Đó là lí do tôi muốn kể cho tất cả mọi người mà mong muốn những chị em khác như tôi sẽ có cơ hội biết tới điều tuyệt vời này cùng ChocoFit
Màn hóa thiên nga tuyệt vời của cô gái trẻ sau khi sử dụng sản phẩm
Với ChocoFit, bạn hoàn toàn có thể giảm tới 25kg trong vòng 1 tháng, sản phẩm giảm cân này sẽ giúp tan mỡ bụng, xóa bỏ mọi nếp nhăn, chảy xệ của cơ thể xồ xề.
Còn bạn, bạn có muốn trải nghiệm thử với ChocoFit để có cơ hội tận hưởng những cảm giác tuyệt vời giống Thiên An?
Hãy tự mình trải nghiệm và kể cho chúng tôi những thay đổi mới mẻ nhé.
Nếu bạn đang mong muốn tìm kiếm thông tin và để tận hưởng giải pháp giảm cân này, ngay bây giờ bạn có thể thực hiện ngay hôm nay bởi nhà sản xuất vẫn đang khuyến mại 50% cho ChocoFit.
Nguyễn Thanh Trúc - 22 tuổi, đến từ Thừa Thiên Huế: Thật tuyệt vời, đây đúng là sản phẩm em kiếm tìm từ rất lâu rồi. Em đã có được cân nặng như ý muốn rồi. Xin cảm ơn Chokolate
Phạm Quỳnh Chi (25 tuổi - Lạng Sơn): không còn mỡ bụng, không còn mỡ thừa. Giờ đây em sở hữu vòng 2 tuyệt vời nhờ ChocoFit.
Trịnh Lê Minh Hiền (20 tuổi - Hà Nội) Từ khi sử dụng ChocoFit, tôi hoàn toàn tự tin với vóc dáng của mình.
Giá đã giảm
1180000₫
590000₫
Hôm nay có giảm giá!
Xin hãy nhập tên
Chung Đình Toản
Xin hãy nhập số điện thoại
+84 123456789
ĐẶT HÀNG CHOCOFIT VỚI GIẢM GIÁ 50%!
Lưu ý, chương trình khuyến mãi -50% có hạn tới ngày
*Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dung thay thế thuốc chữa bệnh.
Thu Thủy -Mình đã uống sản phẩm giảm cân được một thời gian rồi, tốt lắm.
Like Reply 4 Hôm qua lúc 23:53
dũngUống thuốc này cần phải kiêng gì không, hiệu quả không để mình uống và giới thiệu có các bạn mình nhé
Like Reply 38 Hôm qua lúc 20:59
Hạnh -Tôi 97kg cao 1m70 giờ tôi đã giảm xuống còn 72kg thân hình cân đối. Cảm ơn nhà thuốc nhé
Like Reply 13 Hôm qua lúc 19:34
Mai -Mình dùng được 2 tuần mà đã giảm được 10kg rồi cám ơn nhé
Like Reply 98 Hôm qua lúc 18:38
Hồng anh -Mình dùng ChocoFit rồi, k hề có tác dụng phụ. Kết quả thật bất ngờ!
Like Reply 15 Hôm qua lúc 15:57
Lan -Cho mình một liệu trình địa chỉ đỗ Thị Linh thôn Ngọc tiền xã Đăk xú huyện Ngọc hồi tỉnh Kon Tum
Like Reply 25 Hôm qua lúc 14:20
Tiến -ảm ơn ChocoFit tôi dùng hết một liệu trình tôi đã giảm được 15kg
Like Reply 68 Hôm qua lúc 14:15
Mỹ Linh -Bao nhiêu liệu trình thì nói để chị em bt mà chuyển bị tiền mua chứ cứ nói nhiêu đó hoài vậy. Thuoc giảm cân ChocoFit
Like Reply 22 Hôm qua lúc 13:28
Ngọc Vy -Mới dùng được 1 tuần mình đã giảm được 11 kg rồi. Gọi lại cho mình để mình đặt thêm cho bạn nhé!
Like Reply 47 Hôm qua lúc 11:54
Mỹ Tâm -Cảm ơn nhà thuốc Mình mua lâu rồi nhg giờ mới sử dụng, chưa hết 1lieu trình đã giảm dc 5kg cam ơn nha thuốc ạ
Like Reply 29 Hôm qua lúc 10:45
Hoài Thu -Cảm ơn nhà thuốc. Em đã dùng hết một liệu trình . Em chưa cân lại nhưng em thấy nhẹ nhõm lăm ạ. Em muốn dùng thêm chút nữa có được k
Like Reply 16 Hôm qua lúc 10:40
Phúc -Mua nhiều có giảm giá không nhà thuốc
Like Reply 19 Hôm qua lúc 10:21
Sa Nhân -Sản phẩm hoàn toàn tự nhiên và chất lượng lại rất hiệu quả cám ơn ChocoFit nhe
Like Reply 12 Hôm qua lúc 10:01
Cẩm Tú -Mình rất tin dùng thuốc giảm cân ChocoFit vì độ tin cậy và tác dụng của nó, chỉ sau 3 tháng mình đã giảm được 25 kg
Like Reply 9 Hôm qua lúc 09:55
Nguyễn Hồng Phúc -Thành phần hoàn toàn tự nhiên không gây tác dụng phụ nhé các bạn
Like Reply 4 Hôm qua lúc 09:44
Đình Tiến Dũng -Mình quá bận rộn với lũ trẻ nên không có thời gian tìm kiếm những thông tin như thế này. Mình tin những người đang dùng sản phẩm hẳn là rất sáng suốt!
Like Reply 11 Hôm qua lúc 09:32
PMinh Tuân -Trước tôi rất béo và đã sử dụng qua rất nhiều sản phẩm tăng cân nhưng giờ tôi có thể hoàn toàn yên tâm vào ChocoFit
Like Reply 14 Hôm qua lúc 09:11
Tấn Thịnh -Mình cao mết 6 nặng 70kg giới tính nữ, nếu mình sử dụng thuốc thì bao nhiêu ngày có kết quả ạ
Like Reply 77 Hôm qua lúc 09:00
Kim Anh -Cảm ơn thông tin nhé! Mình đã bắt đầu sử dụng
Like Reply 18 Hôm qua lúc 08:47
An -Có thể tư vấn thêm cho mình đc k? Mình đang có nhu cầu muốn giảm 22 ký
Like Reply 44 Hôm qua lúc 08:39
Anh Đức -Mình muốn giảm 15 ký. tư vấn thêm cho tôi nhé
Like Reply 29 Hôm qua lúc 08:29
Quân -Thuốc giảm cân tốt nhất mình từng dùng cám ơn các bạn nhé
Like Reply 61 Hôm qua lúc 08:05
Hoàng Thị Mơ -Gọi điện thoại toàn báo máy bận là sao vậy nhà thuốc
Like Reply 47 Hôm qua lúc 08:07
Đỗ Thủy -Hôm nay mình mua hàng được cô nhân viên gọi điện tư vấn rất nhiệt tình, chưa sử dụng nhưng thấy thái độ làm việc rất chuyên nghiệp như thế là mình thất rất yên tâm rồi
Like Reply 54 Hôm qua lúc 07:51
Mr. Đạt -Bác sĩ tư vấn thêm cho mình nhé
Like Reply 35 Hôm qua lúc 07:45
Bảo Ngọc -Không nghĩ là các bạn có thể đạt được kết quả tốt đến vậy.
Like Reply 17 Hôm qua lúc 07:37
Lộc -Em là nữ cao mét 5 nặng 60kg mong bác sĩ tư vấn em bị bệnh đái tháo đường liệu có sử dụng được không
Like Reply 41 Hôm qua lúc 07:33
Trâm Anh -Rất hài lòng với ChocoFit . Mình sẽ dùng thử xem sao. Thật ra, mình đã dùng qua nhiều loại sản phẩm nhưng đến giờ vẫn không có gì hiệu quả.
Like Reply 25 Hôm qua lúc 07:20
Thanh Quyên -Sản phẩm thuốc giảm cân của đức thì chị em còn lo nghĩ gì nữa mình cũng đã sử dụng và giờ đã giảm được 25 kg rồi nhé
Like Reply 37 Hôm qua lúc 07:11
Kỳ Anh -Mới đầu cũng chả tin đâu nhưng sau khi ChocoFit cứu mình khỏi thân hình phì nộn và bệnh đái tháo đường thì mình tin rồi
http://vn4.thechokoslim.com/?&TID=5A...adbit.com&c=vn
KHOÁNG VẬT LÀM THUỐC Động vật làm thuốc
KHOÁNG VẬT LÀM THUỐC Động vật làm thuốc
Các thầy thuốc thời xưa sử dụng khoáng vật làm thuốc theo kinh nghiệm, theo lý luận rất tinh tế và có hiệu quả. Phần lớn các vị thuốc này đã được mô tả về nguồn gốc, tính vị trong Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, trong Lĩnh nam bản thảo của Hải Thượng Lãn Ông. Không chỉ sử dụng nhiều loại kim loại, các dạng khoáng khác nhau mà ngay cả nước, đất cũng chia thành các thứ khác nhau:
KIM LOẠI
Tinh kim (Vàng sống), Tinh ngân (Bạc tốt), Xích đồng tiết (Vẩy đồng đỏ), Đồng thanh (Han đồng xanh), Ô duyên (Chì đen), Hoàng đơn (Đơn đỏ), Mật đà tăng (Cứt rỉ lò bạc), Huyền tích (Thiếc mặt hương), Khổng phương huynh (Đồng tiền kẽm), Thiết (Sắt), Thiết y (Cứt sắt).
NƯỚC
Nước để chữa bệnh được phân biệt theo nguồn gốc thành các loại nước khác nhau như Vũ thủy (nước mưa), Lộ thủy, Đông sương (Nước buổi sáng đọng trên lá cây cỏ), Trường lưu thủy (Nước ở dòng chảy), Tỉnh hoa thủy (Nước giếng ban sớm), Tân cấp thủy (Nước mới kín), Bích hải thủy (Nước biển), Địa tương (Nước mới đào ở hố lên).
ĐẤT
Người xưa dùng các loại đất khác nhau Bạch ác (Đất sét trắng), Hoàng thổ (Đất sét vàng), Đông bích thổ (Đất vách đằng đông), Thiên bộ phong (Đất ở chỗ cửa bước ra, bước vào), Thổ phong sào (Tổ con Tò vò) , Lang chuyển hoàn (Đất bọ hung đùn), Thử nhưỡng thổ (Đất chuột đùn), Nghĩ phong thổ (Đất kiến đùn), Khâu thẫn nê (Đất giun đùn), Tỉnh để nê (Đất lòng giếng), Phục long can, Nguyệt hạ thổ (Đất lòng bếp), Thổ chuyên (Hòn gạch), Bạch nghí nê (Đất tổ mối), Bách thảo sương, Đang hắc (Muội ở trôn nồi), Ô long vĩ (Bồ hóng ở bếp).
ĐÁ
Thạch nhũ (Đá thạch nhũ), Thạch hôi (Vôi), Phù thạch (Đá bọt), Đại giả thạch, Đại đổ thạch (Hòn son), Thạch giải (Cua đá).
Dưới cách nhìn nhận phân loại của khoa học hiện nay, nhiều khái niệm, quan điểm chữa bệnh thay đổi cộng thêm sự biến đổi của môi trường nhiều vị thuốc không còn giữ được các đặc tính tự nhiên như xưa. Hơn nữa một thời gian dài việc sử dụng khoáng vật làm thuốc có phần giảm sút, nhiều kinh nghiệm quý báu bị mai một. Để góp phần kế thừa có hiệu quả kinh nghiệm của ông cha cần xem xét, đánh giá lại hiệu quả của việc sử dụng các vị thuốc này một cách toàn diện, khoa học. Chúng tôi tập hợp một số vị thuốc có nguồn gốc từ kim loại, nước, đất, đá, chọn một số vị phổ biến, thường dùng, bài thuốc từ các vị này để các thầy thuốc tham khảo, đặng đưa vào sử dụng.
Các dược liệu có nguồn gốc khoáng vật thường có nhiều tên, dễ lẫn lộn, khó phân biệt, dễ gây nhầm lẫn trong sử dụng. Do vậy phần khoáng vật ngoài mục lục tra cứu theo tên thường dùng, tên Khoa học chúng tôi có lập "Mục lục tra cứu theo chữ Hán" để thuận lợi hơn trong quá trình tra cứu, tham khảo. Nội dung đầy đủ mời bạn đọc tham khảo ở sách "Động vật, khoàng vật làm thuốc và những bài thuốc thường dùng"
TRA CỨU KHOÁNG VẬT LÀM THUỐC THEO TÊN THƯỜNG DÙNG
BẠCH ÁC
Anh tiêu
Bắc đế huyền châu
Bạch á
Bạch diêm
Bạch đồ
Bạch dư lương
BẠCH GIÁNG ĐAN
Bạch hổ
Bạch lăng
Bạch phàn
Bạch phấn
Bạch phấn sương
Bạch phê
Bạch thạch
Bạch thạch anh
BÁCH THẢO SƯƠNG
Bạch thiện thổ
Bạch thổ tử
Bạch thủy thạch
Bạch tín thạch
Bạch tỳ thạch
Bạch vân mẫu
Bạch vân thạch
Băng não
BĂNG PHIẾN
Băng phiến não
BẰNG SA
Băng thạch
Bình nhẫn sa
Bồ hóng
Bồ hóng
Bồn sa
Bồng sa
Bột talc
Cam phấn
Cam thạch
Can thạch
Cao lĩnh thạch
Châu đơn
Châu phấn
Chế cam thạch
CHU SA – THẦN SA
CHUNG NHŨ THẠCH
Cống sa
Đá bọt
Dạ kim
Đá phấn trắng
Đá san hô
Đà tăng
Đá tiêu
Đại bằng sa
Đại diêm
Đại giả thạch
Đại thạch cao
ĐẢM PHÀN
Đất lòng bếp
Đất sét trắng
Đất thó trắng
Địa tinh
Diêm sinh
DIÊM TIÊU
Điễm tiêu
Diên đan
Diên phấn
Đinh giả thạch
Định tiêu
Độc sa
Đơn phấn
Đơn sa
Đồng cổ giả thạch
ĐỒNG LỤC
Đồng thanh
Đồng tự sinh
Dư lương thạch
Dư thạch
Dương can thạch
DƯƠNG KHỞI THẠCH
Duyên đan
DUYÊN ĐƠN
Duyên hoàng
DUYÊN PHẤN
Duyên sương
Gỉ đồng xanh
GIẢ THẠCH
Giáng đan
Giáng dược
Hải phù
HẢI PHÙ THẠCH
Hàm thu thạch
Hàn the
HÀN THỦY THẠCH
HỔ PHÁCH
Hồ phấn
Hoa long cốt
Hoa nhũ thạch
HOA NHỤY THẠCH
Họa phấn
Hỏa tiêu
Hoàng đơn
Hoàng nguyệt thạch
Hoàng nha
Hoàng nô
Hoàng thăng đơn
Hoàng thiết khoáng
Hoàng tinh thạch
HOẠT THẠCH
Hoạt thạch phấn
Hồng diêm
Hồng đơn
Hồng phấn
Hồng phê
Hồng thăng
Hồng thăng đơn
Hồng thổ
Hồng tín thạch
Hồng tùng chi
Huân hoàng
HÙNG HOÀNG
Hùng tín
Huyền minh phấn
Huyền minh phấn
Huyết phách
Kê quan thạch
KHINH PHẤN
Khô phàn
Kim đà tăng
Kim mông thạch
Lam phàn
Lăng thủy thạch
Li tạc
Linh dược
Linh sa
Linh từ thạch
LÔ CAM THẠCH
Lọ chảo
Lô đê
Lô nhãn thạch
Lọ nghẹ
LONG CỐT
Long não
Long não băng phiến
Long não hương
LONG XỈ
Lục phàn
LỤC PHÀN
Lưu hoàng
LƯU HUỲNH
Lưu toan đồng
Mã nha sa
Mã nha tiêu
Mã vĩ giả thạch
Magnetit
Mai hoa não
Mai phiến
Măng đá
Mang tiêu
MANG TIÊU
Manhetit
MẬT ĐÀ TĂNG
Minh phách
Minh phàn
Minh phàn thạch
Minh thạch
Minh thạch
MÔNG THẠCH
MUỐI ĂN
Muội nồi
Muối trắng
Nam sinh
Nam tinh
NÁO SA
NẾN ĐẤT
Ngải nạp hương
Ngải phiến
Ngân hữu
Ngân lư để
Ngũ sắc phù dược
Ngũ thủy
Ngũ tinh kim
Nguyên minh phấn
Nguyệt thạch
Nha tiêu
Nhân ngôn
Nhọ nồi
Nhũ đá
Ô long vĩ
Ô LONG VĨ
Oa để môi
Oải lưu hoàng
Phác tiêu
Phấn long cốt
Phàn thạch
Phê sương
Phê thạch
PHÈN CHUA
Phèn phi
Phiến não
Phong hóa tiêu
Phủ để môi
Phù thạch
Phù thủy cam thạch
PHỤC LONG CAN
Phương giải thạch
Quặng sắt nâu
Red Ochre
Rỉ đồng
Sinh lục
Sinh phàn.
Tam bạch đan
Tam tiên tán
Tam tiêu đơn
Táo nghạch mặc.
Tạo phàn
Táo tâm thổ
Tất phàn
Tây nguyệt thạch
Tế lý thạch
Tế thạch
Ten đồng
THẠCH ANH
THẠCH CAO
Thạch duẩn
Thạch hoàng
Thạch lưu hoàng
Thạch não
Thạch nhũ
Thạch phàn
THẠCH TÍN - ASEN
Thân hoa
Thân hoa
Thăng đan
Thăng đơn
THĂNG DƯỢC
Thanh mông thạch
Thanh phàn
Thổ long cốt
Thu thạch
Thực diêm
Thủy lục phàn
Thủy ngân phấn
Tiêu thạch
Tiểu thăng đan
Tiêu toan giáp
Trấn phong thạch
Từ bi
Tu hoàn
Tử náo sa
TỤ NHIÊN ĐỒNG
TỪ THẠCH
Tử thạch anh
Tùng đơn
Tuyết diêm
Tỳ thạch
Vân mẫu
VÂN MẪU THẠCH
VÔ DANH DỊ
VŨ DƯ LƯƠNG
Vũ lương thạch
Xích đan
Xích thạch
XÍCH THẠCH CHỈ
TRA CỨU KHOÁNG VẬT THEO TÊN KHOA HỌC
Kreide
Actinolite
Actinolitum
Alumen
Amber
Arsenicum
Arsenicum album
Arsenicum rubrum
Arsenolite
Arsenopyrite
Auripiment
Borax
Calamine
Calcareous spar
Caleitum
Calomelas
Calx
Ceru – situm
Chalcanthitum
Chalk
Cinnabaris
Crommagnetit
Crystallus hydrargyum bichlortum et Hydrargyrum Chloratum
Cuprum
Dén Draconi
Dens draconis
Dracois nativus
Dragon's Teeth
Fossilia Dentis Mastodi
Fossilia Ossis Mastodi
Fuligo ligni F
Glauberitum,
Gypsum
Gypsum rubrum
Haematium
Halitium violaceoum
Halloysitum
Haloisid
Hematite
Hydrargyrum Chloratum Compositum
Hydrozincitum
Hydrargyum oxdatum crudum
Lapis Micae
Lapis Cloriti
Limonite
Limonitum
Litharge
Lithargyrum
Magnet
Magnetitum
Marmor serpentinatum
Melanteritum
Mercury blende
Micae Aureus Lapis
Minium
Mirabilitum
Native copper
Ophicalcitum
Orpiment,
Os
Os Dracois
Papisrubrum
Plumbi carbon et hydros
Potassium nitrate
Pulvis Fumi carbonisatus
Pumice
Quartz
Quartz album
Realgar
Realgar
Red halbosyite
Red kaoline
Rubrum
Sinopsis
Sodium chloride
Speleothem
Sptendens
Stalactide
Succinum
Sulfas Alumino Potassicus
Sulfur
Sulphur (S)
Talc
Talcum
Terra flava usta
Vermillion,
vilriolum caeruleum
Xerusit
MỤC LỤC TRA CỨU KHOÁNG VẬT THEO CHỮ HÁN
白垩
白垩纪
垩灰
白灰
白降丹
降丹
降藥.
百草 霜
硼砂
龙脑,
冰片
汞砂
碳酸钙
硝石
盐硝
火硝
阳起石
铅丹
黄丹
硝石等
硫磺
丹粉
朱粉
铅华
石胆
胆子矾
鸭嘴胆矾
毕石
黑石
铜勒
銅 青
铜绿
海浮石
浮石
花蕊石
花乳石
白云石
滑石
滑石等
赭石
代赭石
大赭石
海浮石
浮石
寒 水 石
花蕊石
花乳石
白云石
滑石
滑石等
雄黃
明雄黃
雄精
腰黄
熏黃
南雄黃
臭雄黄
石黃
輕粉
轻粉
礞石
龙骨
龙齿
甘石
卢甘石
芦甘石
羊肝石
浮水甘石
炉眼石
干石
水绿矾
绿矾
石硫黄
石流黃
流黄
黃牙
黃英
煩硫
石亭魯
九靈
芒消
硝石
消石
苦消
北帝元珠
化金石
水石
地霜
氧化铅
铅黄
氯化钠
食盐
藏脑
腦砂
红盐
红硇砂
紅鹽
紫硇砂
鹼碯砂
藏腦
碱硇砂
脑砂
藏硇砂
咸硇砂
藏红盐
卡如察
伏龙肝
灶心土
石英
白石英
细石
细理石
软石膏
玉大石
冰石
白虎
砒石
白砒石
毒砂
磁石
玄石
磁君
吸铁石
铁石
处石
自然铜
云母石
禹余粮
石脑
白余粮
赤石脂
TRA CỨU KHOÁNG VẬT LÀM THUỐC THEO TÊN THƯỜNG DÙNG VÀ TÊN KHOA HỌC
(Tra cứu theo chữ hán)
Chuyển về cuối trang
Chuyển lên đầu trang
BẠCH ÁC
Tên khác: Bạch đồ, Bạch á, Đá phấn trắng, Bạch thiện thổ, Bạch thổ tử, Đất sét trắng, Đất thó trắng, Họa phấn, 白垩, 白垩纪, 垩灰, 白灰.
Tên khoa học: Kreide, Chalk, calx.
Mô tả: Đá trắng mềm, đá này được dùng làm phấn viết, bột vẽ, nung vôi, làm xi măng poclan vv.
Thành phần hoá học chính: Bạch ác chủ yếu là CaCO3, lẫn tạp silicat aluminium, silicat magnesium, phosphate…
Tính vị, công dụng: Bạch ác vị đắng, tính ấm, không độc, có tác dụng ôn trung, sáp trường, chỉ huyết, liễm sang. Trị phản vị, tiêu chảy, lỵ, nôn ra máu, chảy máu cam, mắt lở loét, lở ngứa, kinh nguyệt không đều...
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc bột, hoàn, dùng ngoài để đắp, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý : Bạch ác uống vào làm tổn thương ngũ tạng, làm cơ thể gầy ốm, không nên uống nhiều.
BẠCH GIÁNG ĐAN
Tên khác: Bạch phấn sương, Bạch linh sa, Giáng đan, Giáng dược,白降丹,降丹,降藥.
Tên khoa học: Crystallus hydrargyum bichlortum et Hydrargyrum Chloratum, Hydrargyrum Chloratum Compositum.
Mô tả: Dạng tinh thể hình kim, thường vón vào thành cục, bột vỡ ra, bề mặt trắng hoặc hơi vàng. Dạng cục thì mặt tiếp xúc thành bát đựng là mặt nhẵn, sáng bóng, có khi hơi pha màu đỏ tía nhạt, còn mặt kia và mặt bẻ đều là tinh thể hình kim, hơi óng ánh, không trong suốt. Thể nặng, chất giòn dễ vụn nát. Không mùi, vị cay, lưu lại lâu mùi vị kim loại. Loại dạng cục màu trắng, thấy rõ tinh thể hình kim là tốt.
Thành phần hoá học chính: Là hỗn hợp tinh thể thuỷ ngân (II) oxid và thuỷ ngân (I) chlorid, thu được qua nhiều công đoạn chế biến.
Tính vị công dụng: Cay, ôn. Độc tính mạnh. Sát trùng tiêu độc, khử thối rữa sinh cơ. Dùng trị mụn nhọt độc, đinh độc, ung nhọt ở lưng. Thuốc có độc, không được uống
Cách dùng, liều lượng: Tuyệt đối tuân theo chỉ dần của Thầy thuốc chuyên khoa.
BÁCH THẢO SƯƠNG
Tên khác: Nhọ nồi, Lọ nghẹ, Lọ chảo. Muội nồi, Phủ để môi, Oa để môi, Táo nghạch mặc, 百草 霜.
Tên khoa học: Pulvis Fumi carbonisatus
Mô tả: Chất mịn đen cạo ở đáy nồi hoặc chảo, đun bằng rơm rạ, cỏ khô, củi, có màu đen mịn nhẹ, không có mùi, không lẫn tạp chất là tốt. Thường lấy ở nồi đất thổi cơm là tốt nhất.
Bộ phận dùng: Vị thuốc do trăm thứ cây (Bách thảo) đốt dính nơi nồi chảo, nhẹ nhỏ như sương cho nên có tên gọi là Bách Thảo Sương.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Vị cay the hơi mặn, có tác dụng cầm máu, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, rong huyết, băng huyết (uống trong), xuất huyết bên ngoài ở vết thương (đắp ngoài).
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-9g, dạng thuốc sắc, sàng bỏ tạp chất, thủy phi, dùng vào thuốc thang thì cho vào túi, gói lại mà sắc, dùng vào thuốc hoàn tán thì kết hợp với các thuốc khác tán bột.
Lưu ý - Không có ứ trệ thì kiêng dùng.
- Tránh nhầm lẫn với vị Ô long vĩ (bồ hóng) đen nâu, không lóng lánh. không mịn.
BẰNG SA
Tên khác: Hàn the, Nguyệt thạch, Đại bằng sa, Bồng sa, Bồn sa, Tây nguyệt thạch, Hoàng nguyệt thạch, 硼砂.
Tên khoa học: Borax.
Mô tả: Tinh thể màu trắng, ít trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 90%, tan nhiều trong glycerin.
Thành phần hoá học chính: Natri tetraborat (Na2B4O710H2O).
Công dụng: Bằng sa vị ngọt mặn, tính lương, có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, thanh phế hóa đàm. Chữa các chứng cổ họng sưng đau, mồm lưỡi lỡ loét, mắt đỏ sưng đau, ho đàm nhiệt.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-4g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Khi ăn vào Hàn the tích lũy ở lớp mỡ dưới da, ở gan và não, dùng lâu ngày suy gan dẫn tới suy nhược cơ thể. Tổ chức y tế thế giới năm 1985 đã cấm dùng Hàn the và acid boric trong thực phẩm với bất cứ liều lượng nào.
BĂNG PHIẾN
Tên khác: Long não, Long não hương, Phiến não, Mai hoa não, Mai phiến, Ngải nạp hương, Ngải phiến, Từ bi, Băng phiến não, Băng não, Long não băng phiến, 龙脑, 冰片.
Tên khoa học: Băng phiến được chế từ 3 nguồn: Từ lá cây Đại bi (Blumea balsamifera DC.), họ Cúc (Compositae). Bán tổng hợp từ Tinh dầu thông. Từ gỗ cây Long não hương (Dryobalanops aromatica Guaetn), họ Dầu (Dipterocarpaceae), cây này chưa thấy có ở nước ta.
Mô tả: Bột, tinh thể trắng, mùi thơm.
Thành phần hoá học: Borneol.
Công dụng: Băng phiến dùng ngoài tốt đối với các bệnh về mồm lợi răng, hầu họng, dùng trị các chứng nhọt lở ở trong ngoại khoa, chữa đau đầu, chóng mặt (huyễn vững).
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 0,02-1g, cho vào thuốc hoàn tán, không cho vào thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị khác.
Lưu ý: Dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai, không cho vào lửa và nhiệt độ cao.
CHU SA – THẦN SA
Tên khác: Đơn sa, Mã nha sa, Bình nhẫn sa, Linh sa, Xích đan, Cống sa, 汞砂.
Tên khoa học: Cinnabaris, Mercury blende, Vermillion, Sinopsis Chu sa và Thần sa là một loại thuốc có thành phần hoá học giống nhau. Nước ta phải nhập vị thuốc này từ Trung Quốc.
Mô tả: Chu sa là khoáng chất có nhiều hình dạng khác nhau như hình mảnh, sợi, cục, màu đỏ hoặc nâu hồng, có những vết bóng sáng, rắn nhưng rất giòn, thường được tán thành bột, chế biến thường được thủy phi nên rất mịn, lấy ngón tay xát màu không ra tay là thứ tốt. Chu sa thường ở thể bột đỏ. Thần sa thường ở thể cục thành khối óng ánh, màu đỏ tối hay đỏ tươi, nâu hồng. Thuốc không tan trong nước.
Thành phần hoá học chính: Thủy ngân sulfur (96%), thuỷ ngân selenua, oxyt sắt, phosphat, selen...
Công dụng: Chu sa có tác dụng trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị các chứng: tâm hỏa thịnh, tâm thần bất an, kinh quí, điên giản (động kinh), nhọt lở sưng độc, yết hầu sưng đau, mồm lưỡi lở.
Cách dùng, liều lượng: Dùng trong, ngày 0,3-1g. Phối hợp trong các phương thuốc trấn kinh, an thần, dùng dạng hoàn tán.
Chú ý: Chu sa, Thần sa để uống cần phải thủy phi trước.
CHUNG NHŨ THẠCH
Tên khác: Thạch nhũ, Thạch duẩn, Măng đá, Nhũ đá, 碳酸钙.
Tên khoa học: Stalactide, Speleothem Canci carbonat CaCO3
Mô tả: Chung nhũ thạch là Nhũ đá được hình thành do cặn của nước nhỏ giọt đọng lại trải qua nhiều thế kỷ, là khoáng vật treo trên trần hay tường của các hang động, thường có hình nón hoặc hình trụ tròn. Bề mặt lồi lõm, màu xám đất, trắng xám hoặc vàng nâu. Thể nặng, chất cứng. Tinh thể hình rẻ quạt xếp thành nhiều tầng vòng tròn. Tinh thể thường sáng bóng, không mùi, vị hơi mặn.
Bộ phận dùng: Khai thác quanh năm, lấy về rửa sạch, để dùng.
Thành phần hoá học chính: Calci carbonat, các chất khoáng.
Công dụng: Vị ngọt, ôn. Vào các kinh phế, vị, thận. Ôn phế tráng dương, thông sữa, chế ngự acid. Dùng khi hàn đàm ho suyễn, âm hư, lạnh, lưng lạnh đau, sau đẻ sữa không thông, đau dạ dày ợ chua. Ôn thận, tráng dương, tán hàn, chỉ thống. Trị hạ tiêu hư hàn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý : Vị Chung nhũ thạch sau khi hỏa phi và tán bột gọi là Chung nhũ phấn. Chung nhũ phấn có tính cam ôn, quy kinh phế, thận. Có công năng ôn phế, ấm thận, ích tinh, cố tinh, dùng trị các chứng hen, xuyễn, di tinh, hoạt tinh.
DIÊM TIÊU
Tên khác: Tiêu thạch, Định tiêu, Đá tiêu, Hỏa tiêu, Nha tiêu, Tiêu toan giáp, Điễm tiêu, Mang tiêu, Bắc đế huyền châu, 硝石,盐硝, 火硝.
Tên khoa học: Potassium nitrate , kali nitrat (KNO3).
Mô tả: Đá tiêu là loại khoáng vật có màu trắng hay trong suốt thường được tìm thấy như là các khối đóng cặn lớn và các khối phát triển sủi bong bóng trên vách và trần các hang động, ở những nơi có dung dịch chứa nitrat kali rỉ ra từ các khe kẽ, còn được gọi là diêm tiêu (nghĩa là muối của đá tiêu). Hiện nay kali nitrat sản xuất theo phương pháp tổng hợp, khoáng vật tự nhiên vẫn được khai thác và vẫn có giá trị thương mại.
Công dụng: Diêm tiêu tính hàn, vị khổ, có tác dụng hóa ứ tiêu tích, thường được dùng làm thuốc chữa phù thũng do thấp nhiệt, trị sỏi mật,
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: - Tên gọi Tiêu thạch chỉ áp dụng cho loại đá chứa KNO3, nhưng có thời kỳ nó cũng được áp dụng cho loại khoáng vật có nguồn gốc từ Chile với tên gọi Trí Lợi tiêu thạch (khoáng vật chứa NaNO3) Na Uy tiêu thạch [khoáng vật chứa Ca(NO3)2].
- Mang tiêu còn để chỉ khoáng vật chứa Na2SO4‧10H2O (mirabilit).
- Theo đông y Diêm tiêu ghét Bạch thược.
DƯƠNG KHỞI THẠCH
Tên khác: Ngũ sắc phù dược, Bạch thạch, Ngũ tinh kim
Tên khoa học: Actinolite, Actinolitum, Asbestos tremolite. Tremolit (Silicat). Dương khởi thạch chưa thấy khai thác ở ta dược liệu được nhập từ Trung Quốc, 阳起石 .
Mô tả: Dương khởi thạch là đá thiên nhiên có hình khối, dạng giống như bó kim, có màu trắng xám tro hoặc lục nhạt, lóng lánh như Thạch anh, mềm dễ bẻ bóp vụn có dạng sợi.
Thành phần hoá học: Chủ yếu có chứa Ca2Mg5Si8022 (OH)2 có thể lẫn thêm oxyt sắt.
Tính vị, công năng, chủ trị: Vị mặn, tính ấm vào Thận kinh, ôn Thận, ích Phế. Được dùng khi khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư lạnh, liệt dương vv...
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-40g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Người âm hư hoả vượng không dùng Dương khởi thạch.
DUYÊN ĐƠN
Tên khác: Hoàng đơn, Duyên đan, Diên đan, Hồng đơn, Duyên hoàng, Đơn phấn, Tùng đơn, Châu đơn, Châu phấn… 铅丹, 黄丹、丹粉、朱粉、铅华, 硫磺、硝石等.
Tên khoa học: Minium
Mô tả: là chất bột màu đỏ sẫm tươi, nặng được dùng làm thuốc, dùng trong kỹ nghệ sơn, thủy tinh, men gốm,
Thành phần hóa học chính: Chì oxyt Pb3O4 (2PbO.PbO2)
Tính vị, công dụng: Duyên đơn vị cay, tính hơi lạnh uống trong có tác dụng long đờm, chấn tâm, bôi ngoài thì đuổi được độc và làm cho mau lên da non. Thường dùng chữa nôn ọe, ăn vào nôn ra, trừ nhiệt độc, cầm máu, thổ huyết, khái huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Dùng Duyên đơn gây nhiềm độc chì, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không dùng lâu ngày.
DUYÊN PHẤN
Tên khác: Diên phấn, Bạch phấn, Hồ phấn, Duyên sương,
Tên khoa học: Xerusit, Ceru – situm, Plumbi carbon et hydros
Mô tả: Là khoáng vật chứa chì, thường ở dạng bột trắng, vàng sáng tới xám, có ánh kim.
Thành phần hoá học chính: Carbonat chì PbCO3 (83,5% PbO, 16,5% CO2) thường lẫn Ag, Sr, Zn, Cs…
Tính vị, công dụng: Vị ngọt, cay, tính hàn, có độc, tác dùng tiêu tích, sát trùng, giải độc, sinh cơ, thường được dùng để chữa cam tích (còi xương trẻ em), hạ lỵ, đau bụng giun, sốt rét, ghẻ, nấm, nhọt độc, lở loét, viêm niêm mạc miệng, đan độc, bỏng lửa...
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-1,5g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác. Dưới dạng tán bột mịn bôi ngoài, nấu cao dán hoặc làm thành viên hoàn để uống trong
ĐẢM PHÀN
Tên khác: Thạch phàn, Ngũ thủy, Lưu toan đồng, Lam phàn, 石胆、毕石、黑石、铜勒、胆子矾、 嘴胆矾、翠胆矾 .
Tên khoa học: Chalcanthitum, Vilriolum caeruleum.
Mô tả: Đảm phàn là khoáng vật thiên nhiên có chứa đồng sunfat (CuSO4) hoặc là đồng sunfat do chế tạo hóa học mà có. Ở trạng thái thiên nhiên Đảm phàn thường gặp ở những mỏ đồng ở những nơi khô ráo, do tác dụng oxy mà hóa thành. Đảm phàn là những cục to nhỏ không đều, có tinh thể, hơi trong mờ, chất cứng dễ vỡ, màu xanh da trời, vị tanh mùi đồng gây nôn.
Thành phần hoá học: CuS04. 5H2O.
Công dụng: Đảm phàn vị chua, cay, tính hàn, hơi có độc, vào kinh can. Có tác dụng gây nôn, sát trùng. Dùng chữa bệnh ở cổ họng (hầu tý), làm thuốc gây nôn, chữa đau mắt, sâu răng, mũi mọc thịt. Dùng ngoài chữa rắn cắn, cam mũi, hôi nách.
Cách dùng, liều lượng: Liều uống là 0,5 đến 2,5g. dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác, dùng cẩn thận vì có độc.
Lưu ý: - Tránh nhầm với vị Lục phàn có thành phần chủ yếu là sắt sunfat (FeS04). (Xem Lục phàn)
- Tây y không dùng để uống, hoặc dùng với liều rất nhỏ, thường để dùng ngoài làm thuốc sát trùng rửa mụn nhọt, chữa đau mắt hột.
- Trong nông nghiệp thường dùng CuS04. 5H2O. làm thuốc sát trùng, diệt sâu bọ, nấm mốc hại mùa màng.
ĐỒNG LỤC
Tên khác: Ten đồng, Đồng thanh, Rỉ đồng, Sinh lục, Gỉ đồng xanh, 銅 青 , 铜绿
Tên khoa học: Cuprum, Vị này có thể sản xuất trong nước và có nhập từ nước ngoại.
Mô tả: Đồng thanh là đồng tự nhiên hoặc sản xuất bằng cách để đồng ở nơi ẩm thấp có nhiều thán khí thì sẽ biến thành màu xanh lục ở bên ngoài gọi là ten đồng hay rỉ đồng, chất dễ gãy không cứng, dạng như bột phấn, hoặc người ta ngâm đồng với dấm cho biến thành màu xanh rồi cạo dùng.
Thành phần hoá học chính: CuCO3·Cu(OH)2, Cu(CH3COOH)2 ·Cu(OH)2,
Tính vị, công dụng: Vị chua, chát, Tính bình. Vào hai kinh Can và Đởm. Khử đờm, trị lở loét. Chủ trị: Lở loét, trĩ mũi, loét mắt, chàm ngứa ngoài da. Uống trong để trị trúng phong đột ngột đờm kéo khò khè vv...Đồng thanh là thuốc chữa bệnh phong nhiệt, cốt chữa về bệnh ở Can kinh nhưng thường làm thuốc để xức ngoài, ít dùng trong
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1,5-2,4g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
GIẢ THẠCH
Tên khác: Đại giả thạch, Đinh giả thạch, Đồng cổ giả thạch, Xích thạch, Tu hoàn, Mã vĩ giả thạch, Red Ochre, 赭石, 大赭石, 代赭石.
Tên khoa học: Haematium, Hematite, Specularit, Oligist.
Mô tả: Đó là các khối không đều đặn, thường là hình vuông, rất dẹt, to nhỏ khác nhau, màu đỏ nâu xám hoặc đen xám tro, có các vệt hồng hoặc đỏ nâu; một mặt thường có chỗ nhú lên quen gọi là đầu đinh, mặt nữa chỗ đối ứng có vết lõm to nhỏ đồng dạng. Thể chất nặng, chất cứng rắn, chỗ mặt đập cắt có nhiều tầng lớp. Hơi có mùi, vị nhạt. Thứ tốt thì màu hồng nâu, mặt cắt có dạng tầng lớp.
Thành phần hoá học chính: Oxyt sắt III (Fe2O3).
Tính vị công dụng: Đắng, hàn. Vào kinh can, tâm. Bình can, giáng nghịch, chỉ huyết. Dùng khi hoa mắt váng đầu, nấc, suyễn tức, thổ huyết, máu cam, băng huyết rong huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý : Thận trọng khi dùng Giả thạch cho phụ nữ có thai.
HẢI PHÙ THẠCH
Tên khác: Phù thạch, Hải phù, Đá san hô, Đá bọt, 海浮石,浮石.
Tên khoa học: Pumice, Pumex Plexaura homomlla Gorgonia
Mô tả: Hải phù thạch là một loại san hô có nhiều ở vùng biển đảo. Thể chất xốp, nhẹ, có nhiều lỗ nhỏ như tổ mọt, màu sắc trắng xám, thường nổi lên mặt biển trôi vào bờ.
Bộ phận dùng: Hải phù thạch ở bờ biển thu nhặt về rửa sạch, phơi sấy khô để dùng.
Thành phần hoá học chính: Silicon dioxide, muối nhôm, kali, canci, và natri.
Công dụng: Vị mặn, tính hàn, Quy kinh phế, thanh phế nhiệt, trừ đàm, lợi tiểu, dùng chữa ho xuất huyết, bướu cổ, chữa tiêu khát, sỏi bàng quang, niệu đạo.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-15g dạng thuốc sắc, dùng ngoài.
HÀN THỦY THẠCH
Tên khác: Bạch thủy thạch, Lăng thủy thạch, Phương giải thạch, 寒 水 石.
Tên khoa học: Calcareous spar, Gypsum rubrum, glauberitum, caleitum, Calcite (Calcium Carbonate), Nước ta có nhiều khoáng loại này, Dược liệu còn phải nhập từ nơi khác.
Mô tả: Đá khoáng là những khối đá hình góc cạnh trong suốt, óng ánh. Chất cứng giòn, vỡ ra thì thường thành khối vuông hoặc khối chữ nhật nhỏ, mặt vỡ nhẵn. Loại trắng, trong suốt, óng ánh là tốt.
Thành phần hoá học: Calci carbonat (CaCO3) thiên nhiên, dạng kết tinh trong suốt
Tính vị, công dụng: Vị cay, mặn. Tính lạnh.Vào 3 kinh Phế, Vị, Thận.chủ trị Thanh nhiệt giáng hỏa. Chủ trị: Sốt ôn bệnh, phiền khát, thủy thũng, tiểu ít, nước tiểu đỏ.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-30g, dạng thuốc sắc, dạng bột.
HỔ PHÁCH
Tên khác: Huyết phách, Minh phách, Hồng tùng chi,
Tên khoa học: Amber, Succinum (C10H16O)4
Mô tả: Là nhựa cây hóa thạch vùi sâu trong đất nhiều năm. Hổ phách thường gặp dưới dạng khối nhựa cứng hoặc dạng nhũ đá với các khối to nhỏ không đều nhau, nhìn trong suốt, một số trường hợp còn thấy rõ trong mảnh hổ phách chứa các động vật hóa thạch. Đem đun nóng, hổ phách tỏa mùi hương dễ chịu.
Tính vị, công dụng: Hổ phách có vị ngọt, tính bình vào bốn kinh tâm, can, phế và bàng quang, có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu tiện, tán ư huyết, chỉ dành cho người hỏa suy, thủy thịnh.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
HOA NHỤY THẠCH
Tên khác: Hoa nhũ thạch, Bạch vân thạch, 花蕊石, 花乳石, 白云石.
Tên khoa học: Ophicalcitum, Marmor serpentinatum
Mô tả: Là khoáng vật ở dạng đá trầm tích thường ở dạng khối, to nhỏ không đều, thể chất cứng rắn, màu vàng nhạt, vàng lục, có vân, dưới ánh nắng có nhiều điểm lóng lánh.
Bộ phận dùng: Đá hoa nhuỵ thạch. Lựa cục tròn đều, cứng, có vân khoang lục vàng là tốt. nung lửa, tán nhỏ, thuỷ phi, tán thành bột.
Thành phần hoá học chính: Quặng Dolomit chủ yếu CaMg(CO3)2 có lẫn muối sắt, muối nhôm.
Tính vị, công dụng: Vị chua, chát, tính bình, có tác dụng cầm máu, hoá ứ. Trị thổ huyết, sản hậu xoay xẩm, mờ mắt, vết thương ra máu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
HOẠT THẠCH
Tên khác: Hoạt thạch phấn, Bột talc. 滑石,滑石等.
Tên khoa học: Talc,Talcum. Quặng này có ở nhiều nơi ở nước ta.
Mô tả: Hoạt thạch là bột trắng mịn sờ trơn mát không tan trong nước, khó bị acid phá hủy. Quặng hoạt thạch hình khối có hình thù không nhất định, không mùi, không vị, cho vào nước không vỡ ra.
Thành phần hoá học chính: Magiê silicat: Mg(Si4O10)(OH)2 hoặc 3MgO,4SiO2H2O. Ngoài ra còn có tạp chất Fe,Na,K,Ca,Al.
Công dụng: Vị ngọt nhạt khí hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chữa sốt, các chứng lâm, chàm lở, rôm sảy, lợi tiểu. bột talcum còn dùng làm phấn rôm, bao thuốc viên, phấn bôi mặt.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-30g, bọc vải sắc, hoặc bột. Dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Bệnh nhân tỳ khí hư nhược, tinh hoạt và bệnh nhiệt tổn thương tân dịch, cần thận trọng hoặc không dùng.
HÙNG HOÀNG
Tên khác: Hoàng tinh thạch, Thạch hoàng, Hùng tín, Huân hoàng, Kê quan thạch, Bạch lăng, Địa tinh, Dạ kim, Nam tinh, Nam sinh, Hoàng nô, 雄黃, 明雄黃, 雄精, 腰黄, 熏黃, 石黃, 南雄黃, 臭雄黄…
Tên khoa học: Realgar .
Mô tả: Hùng hoàng là khoáng chất thiên nhiên của arsen, là những khối không đồng đều màu đỏ sẫm, hoặc đỏ cam, mặt ngoài thường có bột mịn màu vàng chanh, thể chất nặng, giòn, dễ vỡ, mặt vỡ thô ráp, sắc đỏ vàng hoặc đỏ tươi. Mùi khó chịu đặc biệt, vị nhạt.
Thành phần hóa học: (As4S4)
Tính vị, công dụng: Hùng hoàng vị cay tính ấm có độc, có công dụng táo thấp sát trùng, có hiệu năng trừ uế giải độc.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: - Thư hoàng (As2S3) Orpiment, Auripiment cũng được dùng như Hùng hoàng. Tên gọi các hợp chất asen trong một số tài liệu không thống nhất có khi Thạch tín dùng để chỉ asen,
- Phụ nữ có thai cấm dùng, không nên dùng hợp chất asen lâu ngày.
KHINH PHẤN
Tên khác: Thủy ngân phấn, Hồng phấn, Cam phấn, 轻粉 · 輕粉
Tên khoa học: Calomelas ( Hg2Cl2)
Mô tả: Là muối Thủy ngân clorua chế bằng phương pháp thăng hoa từ Thủy ngân, Đảm phàn, Muối ăn. Là tinh thể như bông tuyết hoặc dạng bột mịn, không mùi, vị nhạt (Rất độc, không được nếm).
Tính vị, công dụng: Khinh phấn vị cay tính lạnh, có khả năng trừ được tích trệ và nhiệt kết trong ruột và dạ dày, có thể chữa được các chứng thủy thũng phong đàm, thấp nhiệt. Tuy nhiên khinh phấn dùng nhiều có độc, nếu dùng nhiều quá gân co, xương nhức, răng lung lay, khi không có thuốc khác mới nên dùng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Khinh phấn, rất độc phải dùng cẩn thận theo chỉ dẫn chuyên môn, không dùng nhiều ngày.
MÔNG THẠCH
Tên khác: Minh thạch, Thanh mông thạch, Kim mông thạch, 礞石.
Tên khoa học: Lapis Micae, Lapis Cloriti, Micae Aureus Lapis.
Mô tả: Dược liệu này là các khối không đều đặn, to nhỏ không đều màu nâu vàng có ánh quang vàng kim óng ánh. Không mùi, vị nhạt. Chất giòn, dễ vỡ có lớp rõ rệt. Loại tốt vê tay thành các phiến vảy mỏng không có đất, tạp, loại kém thì cứng, sau khi vỡ thường thấy có bùn đất tạp lẫn ở trong. Khai thác quanh năm. Sau khi khai thác được loại bỏ đá tạp và bùn đất.
Thành phần hoá học chính: Silicat magiê, Kali và Nhôm.
Công dụng: Ngọt, mặn, bình. Vào các kinh phế, tâm, can. Long đờm hạ khí, bình can trấn kinh. Dùng khi đờm tích úng dai dẳng, ho hen cấp nghịch, điên giản phát cuồng, phiền nhiệt bứt rứt trong ngực. Kinh phong co rút.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-6g, dạng hoàn, tán, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: - Không dùng Mông thạch cho trẻ em và phụ nữ có thai
- Tỳ vị hư yếu không nên dùng Mông thạch.
LONG CỐT
Tên khác: Phấn long cốt, Hoa long cốt, Thổ long cốt, 龙骨.
Tên khoa học: Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi), Os Dracois nativus, Dén Draconi (Fossilia Dentis Mastodi).
Mô tả:. Long Cốt là một vị thuốc do kết quả hoá thạch của xương một số loài động vật thời cổ đại như Voi mamut, Tê giác, Lợn rừng, v.v... Long cốt có sắc trắng, hơi nâu hoặc xanh, vàng, hoặc lốm đốm loại chắc cứng. Để vào đầu lưỡi thì dính chặt.
Bộ phận dùng: Đem Long cốt bỏ vào lò nung cho thật đỏ, khoảng 4h, để nguội, tán thật mịn dùng cho thuốc chén hoặc thuốc hoàn tán.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Vị ngọt, chát, tính bình. Vào kinh Can, Đởm, Tâm và Thận, dùng để trấn kinh, an thần, sáp tinh liễm hãn. Chủ trị: Hồi hộp mất ngủ, thần trí không yên, mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày, vết loét lâu lành.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 8-9g, dạng thuốc sắc, hoàn, tán.
LONG XỈ
Tên khác: 龙齿.
Tên khoa học: Dens draconis (Fossilia dentis Mastodi) Dragon'sTeeth
Mô tả: Được coi là răng hóa thạch của động vật có vú cổ đại, gồm có các răng nanh, răng hàm, to nhỏ không đều, Răng nanh hình nón, phần trên cong, nhọn, răng hàm hình trụ tròn hoặc trụ vuông. Người ta còn chia ra Răng Thanh long có màu lục nâu tối có dải vân nâu vàng và Răng Bạch long màu trắng, không có hoa văn.
Tính vị, công dụng: vị ngọt, chát, bình, Trừ nhiệt, trấn tâm, an thần, dùng khi nhiệt phát cuồng, sốt bứt rứt không yên, tâm thần bất an, mất ngủ, hay mê
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
LÔ CAM THẠCH
Tên khác: Chế cam thạch, Cam thạch, Can thạch, Phù thủy cam thạch, Dương can thạch, Lô nhãn thạch, 甘石,卢甘石,芦甘石,羊肝石,浮 甘石, 炉眼石,干石.
Tên khoa học: Calamine, Hydrozincitum.
Mô tả: Lô Cam Thạch là muối kẽm thiên nhiên (muối carbonat có lẫn các tạp chất như sắt, chì, crôm, magiê và cadmi), là những cục to nhỏ, không đều màu trắng xám hay hơi xanh, ở ngoài dính các bụi phấn trắng vàng chất xốp, khi nếm có vị không rõ nét dính vào lưỡi.
Bộ phận dùng: Khai thác quanh năm. Sau khi khai thác được thì tinh chế loại bỏ đá tạp, khử bùn đất, rửa sạch, sấy khô.
Công dụng: Lô cam thạch có vị ngọt, tính ôn không độc, có tác dụng cầm máu, tiêu thũng độc, phòng thối loét, sinh cơ bắp, làm cho lên da non, thường chỉ dùng ngoài, liều lượng tùy theo vết loét.
Cách dùng, liều lượng: Dùng ngoài, dạng thuốc bột hay thuốc mỡ, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
LỤC PHÀN
Tên khác: Tạo phàn, Thanh phàn, Thủy lục phàn, 水绿矾, 绿矾.
Tên khoa học: Melanteritum
Mô tả: Là khoáng sản thiên nhiên có chứa sắt sunfat (FeS04), có thể chế lấy theo phương pháp hóa học thông thường Lục phàn có dạng tinh thể trong mờ, hay trong màu xanh nhạt, để lâu ra không khí sẽ thường bị oxy hóa cho màu vàng nhạt, giòn dễ vỡ vụn, vị sáp.
Thành phần hoá học chính: Lục phàn thiên nhiên chủ yếu có sắt sunfat (FeS04.7H20). Tạp chất gồm magiê (Mg), mangan (Mn), canxi (Ca). Lục phàn tự chế lấy không có các tạp chất.
Công dụng: Đông y thường dùng Lục phàn thiên nhiên, tính chất của Lục phàn chua mát và không độc, vào 2 kinh can và tỳ, có tác dụng táo thấp hóa đờm, tiêu tích sát trùng, giải độc. Dùng gây nôn và cầm máu, chữa những trường hợp dạ dày, ruột chảy máu, cổ họng sưng đau, loét miệng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 0,1-0,2g. Gây nôn mỗi lần dùng 1- 2g, cách 20 phút sau nếu chưa thấy nôn thì lại uống nữa.
Lưu ý : Lục là xanh lục, phàn là phèn vì lục phàn có màu xanh lục..
- Tránh nhầm với vị Đảm phàn màu xanh da trời có thành phần chủ yếu là đồng sunfat (CuS04).
- Người hay nôn mửa, dạ dày yếu nên cẩn thận khi dùng Lục phàn.
LƯU HUỲNH
Tên khác: Lưu hoàng, Diêm sinh, Hoàng nha, Thạch lưu hoàng, Oải lưu hoàng 石硫黄、 石流黃、 流黄. 黃牙、 黃英、 煩硫、 石亭魯、 九靈.
Tên khoa học: Sulfur, Sulphur, S
Mô tả: Vị thuốc Lưu huỳnh là các khối không đều đặn, mặt ngoài bằng phẳng màu vàng hoặc lục vàng nhạt. Giòn, dễ vỡ. Chỗ cắt vỡ thường có nhiều lỗ nhỏ lại có các kết tinh hình kim sáng bóng. Lúc nung trên lửa thì có ngọn lửa xanh, đồng thời phát ra mùi hôi kích ứng của dioxyd lưu huỳnh. Thứ tốt thì có sắc vàng sáng đẹp, ròn dễ vỡ
Bộ phận dùng: Thành phần chủ yếu là sulfur nguyên chất. Khai thác quanh năm. Quặng đá khoáng lưu huỳnh lấy được rồi cho vào hũ đất, gia nhiệt cho đến khi chảy, khử tạp chất để nguội là được.
Công dụng: Vị chua, tính ôn, có độc. Bổ hỏa trợ dương, thông tiện uống trong bệnh dương yếu chân lạnh, hư suyễn lãnh háo, hư khái bí đại tiện, ghẻ ngứa, mụn nhọt. Tây y dùng Lưu huỳnh làm thuốc điều trị nhiều loại rối loạn về da dưới dạng kem, mỡ, sữa dưỡng da, xà phòng. Lưu huỳnh dùng xông để chế biến bảo quản dược liệu.
Cách dùng, liều lượng: Liều thường dùng 1,5-3g, phần nhiều sau khi bào chế thì làm hoàn tán để uống. Dùng ngoài với liều thích hợp, nghiền thành bột, chế thành dạng mỡ, bôi lên chỗ bệnh.
Lưu ý : - Có thai kiêng dùng Lưu huỳnh.
- Không dùng chung Lưu huỳnh với Mang tiêu (Mirabilitum).
MANG TIÊU
Tên khác: Natri sulfat, Phác tiêu, Nguyên minh phấn, Huyền minh phấn,芒消、硝石,消石、苦消、北帝元 珠、化金石、水石、地霜...
Tên khoa học: Mirabilitum Natrium sulfuricum (Na2SO4 10H20).
Mô tả: Là bột trắng, óng ánh, lấy tay miết thấy như cát mịn. Không mùi, vị mặn, hơi chua, đắng. Loại mịn trắng sạch là tốt.
Bộ phận dùng: Mang tiêu thiên nhiên (Na2SO410H2O) đào về hòa tan với nước, lọc trong để loại tạp chất rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi nước trong, để cho nguội kết tinh được Mang tiêu. Đem Mang tiêu cùng nấu với rau Cải cho tan ra, bỏ rau cải, lọc lấy nước trong cho kết tinh được Huyền minh phấn.
Công dụng: Mang tiêu vị mặn, đắng, tính hàn, qui kinh Phế Vị Đại trường.. Có tác dụng tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo. Dùng làm thuốc xổ.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 5-50g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Một số tài liệu chia thành Mang tiêu, Phác tiêu, Mã nha tiêu, Anh tiêu, Phong hóa tiêu, Huyền minh phấn.
MẬT ĐÀ TĂNG
Tên khác: Ngân hữu, Ngân lư để, Li tạc, Đà tăng, Kim đà tăng, Lô đê, 氧化铅, 铅黄.
Tên khoa học: Litharge , Lithargyrum
Mô tả: Dạng khối hoặc mảnh vụn, hình thù không nhất định. Thể nặng, chất cứng, dễ đập vỡ, khi tán nhỏ có mầu đất óng ánh xám, chủ yếu chứa chì oxid (PbO) lẫn lượng nhỏ chì kim loại, các tạp chất khác như Al3+, Sb3+, Sb4+, Fe3+.
Tính vị, công dụng: Mật đà tăng vị mặn, cay, tính bình, hơi độc, có tác dụng tiêu thũng sát khuẩn, thu liễm, tiêu mủ, trừ đờm trấn kinh, thường dùng ngoài chữa sang lở, trĩ, thũng độc, mụn loét, các loại vết thương, chế cao dán nhọt…
Cách dùng, liều lượng: Dùng ngoài dạng bột, trong dầu, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
Lưu ý: Dùng Mật đà tăng, gây nhiềm độc chì, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không dùng lâu ngày.
MUỐI ĂN
Tên khác: Muối trắng, Thực diêm, Tuyết diêm, Bạch diêm, Hàm thu thạch, Thu thạch, Đại diêm, 氯化钠, 食盐.
Tên khoa học: Sodium chloride, NaCl, được khai thác từ các mỏ hoặc kết tinh từ nước biển.
Mô tả: Tinh thể hình khối trắng, trong suốt, vị mặn, tan trong nước với mọi tỷ lệ. Qua gia công, chế biến thành Hàm thu thach.
Tính vị, công dụng: Muối ăn tính hàn, không độc, có tác dụng gây nôn, làm mát, thông tiện, giải độc. Muối còn có khả năng diệt khuẩn, làm sạch vết thương, tẩy sạch vết bẩn, trị bệnh, bảo quản thực phẩm.
Cách dùng, liều lượng: Nhu cầu muối hàng ngày 1-2g, lượng dùng không hạn chế tùy cách dùng, dùng riêng hay phối hợp các vị khác.
NÁO SA
Tên khác: Tử náo sa, Hồng diêm, 紫硇砂 , 鹼碯砂、藏腦、藏脑、腦砂、紅鹽, 红盐、红硇砂、碱硇砂、脑砂、藏硇 、咸硇砂、藏红盐、卡如察.
Tên khoa học: Halitium violaceoum
Mô tả: Là muối ammoniac dưới dạng khoáng thiên nhiên có dạng kết tinh không màu, trắng, xám đến màu vàng nâu.
Thành phần hoá học chính: Muối ammoniac (NH4Cl) và một lượng nhỏ các muối Fe3+, Fe2+, Mg2+…
Tính vị, công dụng: vị mặn, đắng, cay, ôn, có độc chuyên trị các loại đinh nhọt, ung thũng, viêm loét.
Cách dùng, liều lượng: Dùng ngoài dạng bột, trong dầu, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
NẾN ĐẤT
Tên khác: Chai, Khi xi, Nhựa đá, Ngạnh thụ chi, Ngạnh thụ giao, Stoner dammar, 硬树脂, 硬树胶.
Tên khoa học: Damar batu.
Mô tả: Nến đất là các khối nhựa màu vàng, mờ đục hoặc nâu nhạt, có hình dạng, màu sắc, kích thước thay đổi thu được khi đào đất rừng ở một số vùng trước có các cây họ Dầu (Dipterocarpaceae). Nến đất ở nhiều tỉnh miền núi miền Trung nước ta.
Bộ phận dùng: Khối nhựa.
Thành phần hoá học chính: Tinh dầu và nhựa, thành phần chính của tinh dầu là spathulenol, caryophyllen oxyd… nhựa chủ yếu là các hợp chất triterpenoid.
Công dụng: Dùng sát trùng, phòng bệnh cho cho phụ sữ sau khi sinh và trẻ sơ sinh, chữa các chứng đầy bụng khó tiêu, một số bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ. Nến đất còn được dùng để chế sơn trong xử lý đồ gỗ, chống mốc mọt, tạo độ bóng, tăng độ bền, kết hợp với parafin trong nhuộm màu hoa văn thủ công, dùng để chống thấm, tăng sức chịu nước cho các vật liệu làm thuyền.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 30-50g, dùng đốt xông khói, khi đốt nến đất tạo nên mùi thơm đặc trưng, có tác dụng sát trùng, làm sạch không khí, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Sát trùng, ngừa gió độc, phòng bệnh tật cho phụ sữ sau khi sinh và trẻ sơ sinh: Thỉnh thoảng dùng Nến đất và lá cây Chổi xể cho vào bếp than hoa trong nhà để tạo nên khói thơm nhẹ.
2. Phòng các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục cho phụ sữ sau khi sinh: Nến đất 50g, nghiền nhỏ cho dần vào bếp than cùng quả bồ kết khô, dùng khói hơ âm đạo trong 10-15 phút, sau đó vệ sinh lại bằng nước sôi để nguội có hòa tan một ít muối.
Lưu ý: Không đốt quá nhiều Nến đất gây thiếu không khí cho trẻ sơ sinh.
Ô LONG VĨ
Tên khác: Bồ hóng.
Tên khoa học: Fuligo ligni F. Sptendens. Ô long vĩ thường khai thác ở các bếp hay nấu ăn bằng bếp củi ở vùng làng quê.
Mô tả: Bồ hóng có màu đen, ánh sáng, mùi khó chịu và xốp nhẹ,
Bộ phận dùng: Dùng thứ bồ hóng đốt bằng củi bám ở dưới xà nhà bếp ở các đồ vật gác lên bếp, ở các lò sưởi (không dùng thứ đốt bằng than đá). Khi lấy phẩy nhẹ bỏ bụi ngoài, lấy thứ vẩy đen đóng đặc ở trong, đốt cháy hoặc sao cháy cho hết khói, tán nhỏ mịn lấy bột dùng. Có thể chế Ô long vĩ theo nhiều cách Đem Bồ hóng rây kỹ đem rửa bằng nước, quấy lên, bọt nổi lên thì bỏ đi. Để cho lắng xuống, gạn bỏ nước, vớt lấy ¾ cặn ở trên. Cặn lấy được phơi hoặc sấy khô để dùng.
Thành phần hoá học chính: Ô long vĩ chứa các loại muối ammôn và các loại muối khác, có pyridin, và một chất đặc biệt vàng, cay và đắng gọi là asbôlin, trong chất này có pyrocatechol.
Lưu ý: Phân biệt Bồ hóng với Nhọ nồi, Bồ hóng có ánh sáng, mùi khó chịu và xốp nhẹ, Nhọ nồi (Bách thảo sương) đen mịn, không mùi.
- Phụ nữ có thai không nên dùng Bồ hóng.
PHÈN CHUA
Tên khác: Minh phàn, Khô phàn, Bạch phàn, Phèn phi, Phàn thạch. Minh thạch, Trấn phong thạch, Tất phàn, Sinh phàn.
Tên khoa học: Alumen, Sulfas Alumino Potassicus.
Mô tả: Điều chế Phèn chua từ nguyên liệu thiên nhiên là Minh phàn thạch, công thức K2S04, Al2 (S04)3, A14(OH)3 có lần ít sắt. nung Minh phàn thạch (Alunite) rồi hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh sẽ được phèn chua, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu, hơi đục hoặc trắng, tan trong nước không tan trong cồn, Rang ở nhiệt độ cao phèn chua mất dần hết nước để thành Phèn phi, xốp nhẹ gọi là khô phàn (Alument Usium).
Bộ phận dùng: Bạch phàn là Phèn chua sống, Khô phàn là Phèn chua phi, phèn phi. Đởm phàn là Bạch phàn tẩm mật bò phơi trong im mát. Tạo phàn là Bạch phàn trộn với bồ kết nấu khô, lấy Bồ kết dùng.
Thành phần hoá học chính: KAl (S04)2
Công dụng: Phèn chua (alumen) vị chua, tính hàn, có công hiệu giải độc, sát trùng, làm hết ngứa, cầm máu, cầm tiêu chảy, thanh nhiệt, thanh đàm.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 0,5-1g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý: Phèn chua không nên uống nhiều, uống lâu.
PHỤC LONG CAN
Tên khác: Đất lòng bếp, Táo tâm thổ, Hoàng thổ, 伏龙肝, 灶心土 .
Tên khoa học: Terra flava usta. Phục long can có ở nhiều nơi và là một vị thuốc có hiệu quả tốt, hay dùng trong Đông y.
Mô tả: Phục long can là đất lấy ở bếp do đun bằng rơm rạ hoặc củi đất bị nung khô mà có, màu đất phía ngoài đỏ, trong vàng hay tía.
Bộ phận dùng: Đất lòng bếp loại bỏ phần cháy đen và tạp chất.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Phục long can có vị cay, tính hơi nóng, không có độc, có tác dụng ôn trung, cầm nôn chữa cầm máu. Thường được dùng làm thuốc chữa bệnh băng huyết, thổ huyết, tiểu tiện ra máu, đặc biệt thích hợp với chữa nôn mửa của phụ nữ có thai, trẻ con đái dầm. Nếu bị ung nhot thì hoà phục long can với dấm đắp vào.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 20-40g dưới dạng thuốc sắc, đợi thuốc lắng xuống, chắt lấy nước mà uống, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý : Người nóng nhiệt, táo bón không dùng Phục long can.
THẠCH ANH
Tên khác: Tử thạch anh, Bạch thạch anh, 石英, 白石英.
Tên khoa học: Quartz, Quartz album.
Mô tả: Là quặng, khối tập hợp hình trụ 6 mặt hoặc hạt to, toàn khối hình dạng không nhất định, có nhiều góc cạnh sắc, mặt không phẳng, có mầu sắc khác nhau, hơi trong suốt hoặc không trong suốt, óng ánh như thuỷ tinh hoặc như mỡ. Thể nặng, chất cứng, đập vỡ mặt không phẳng, cạnh khá sắc, có thể vạch thuỷ tinh. Không mùi, vị nhạt.
Thành phần hoá học chính: Oxide silicium (SiO2).
Tính vị, công dụng: Ngọt, hơi ôn. Vào 2 kinh tâm, phế. Ích khí, an thần lợi tiểu, giảm ho. Dùng khi hồi hộp không yên, hư hàn ho suyễn, khó tiểu tiện, hoàngđản, phong hàn thấp tê.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-10g, dạng thuốc sắc, thuốc bột.
THẠCH CAO
Tên khác: Đại thạch cao, Tế thạch, Tế lý thạch, Bạch hổ, Băng thạch, 细石, 细理石, 软石膏, 白虎, 玉大石, 冰石.
Tên khoa học: Gypsum
Mô tả: là một loại khoáng chất có tinh thể tụ tập thành khối có 2 loại cứng và mềm, loại mềm dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học: là Canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4 2H2O). Thạch cao nung (Bột bó) CaSO4.1/2 H2O.
Công dụng: Vị ngọt cay, tính rất hàn, qui kinh Phế Vị
Cách dùng, liều lượng: Người lớn ngày 12-80g Thạch cao sống.
Lưu ý: Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài. Muối Canxi sulfat, do nước chát của bể nước muối nhiều năm kết tinh lại gọi là Huyền tinh thạch được dùng như Thạch cao,
THẠCH TÍN - ASEN
Tên khác: Thân hoa, Nhân ngôn, Phê thạch, Hồng tín thạch, Hồng phê, Bạch tín thạch, Bạch phê, Phê sương.
Tên khoa học: Arsenicum
Mô tả: Thạch tín tùy theo cách chế biến còn chia ra thành : Hồng tín thạch (Hồng phê) - Arsenicum rubrum, Bạch tín thạch (Bạch phê) - Arsenicum album, thăng hoa Hồng phê, Bạch phê thu được Phê sương. Nguyên liệu thiên nhiên chứa Thạch tín là: Thân hoa, Tỳ thạch (砒石), (Arsenolite) thành phần chủ yếu là As2O3; Dư thạch, Bạch tỳ thạch (白砒石) còn gọi là Độc sa (毒砂 - Arsenopyrite) là hỗn hợp Arsen, Sắt sulfua, Hùng hoàng (Realgar) thành phần chủ yếu là Arsen sulfur. Thăng hoa các nguyên liệu này được Phê sương.
Thành phần hoá học chính: Arsen
Công dụng: Thạch tín có vị cay, chua, tính nóng, rất độc, có tác dụng trừ đờm, chữa sốt rét còn có tác dụng bổ máu, vàng da.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-10mg, dạng bột, dùng ngoài.
Chú ý: Phụ nữ có thai cấm dùng hợp chất Asen, không dùng hợp chất asen lâu ngày.
THĂNG DƯỢC
Tên khác: Hồng thăng, Hồng thăng đơn, Tam tiêu đơn, Hoàng thăng đơn, Thăng đơn, Linh dược, Tam bạch đan, Tam tiên tán, Thăng đan, Tiểu thăng đan.
Tên khoa học: Hydrargyum oxdatum crudum
Mô tả: là Thủy ngân dioxyt – HgO chế bằng phương pháp thăng hoa từ Thủy ngân, Diêm tiêu và Phèn chua. Thăng dược là bột đỏ óng ánh tinh thể,
Tính vị, công dụng: có tác dụng khử mủ, trừ thịt thối, dùng cho các loại vết thương đã vỡ, mủ tràn ra, thịt thối chưa tiêu, hoặc mủ hôi thối.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc bột, thuốc mỡ dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
THỦY NGÂN
Tên khác: Nguyệt linh tủy dịch, 月灵髓液,白澒、姹女、澒、汞、神胶 元水、铅精、流珠、元珠、赤汞、砂 汞、灵液、活宝.
Tên khoa học: Hydrargyrum, Mercury.
Mô tả: Là một kim loại nặng có ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
Bộ phận dùng: Thủy ngân kim loại.
Thành phần hoá học: Hg.
Tính vị, công dụng: Vị cay, tính hàn, rất độc, thường dùng ngoài, chữa ghẻ lở, mai độc, ác sang
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc hoàn, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
TỪ THẠCH
Tên khác: Linh từ thạch, Manhetit, Magnetit, 磁石, 玄石、磁君、吸铁石、铁石、处石 .
Tên khoa học: Magnetitum, Magnet, Crommagnetit.
Mô tả: Từ thạch là khoáng vật của Sắt, có thể có nguồn gốc Macma, pegmatite, có trong thiên thạch, là lọai khoáng vật vững bền có trong sa khoáng. Có từ tính tự nhiên.
Thành phần hoá học chính: Oxyt sắt (Fe3O4), Magnesium, Kẽm, Mangan…có thể thay thế một phần sắt.
Tính vị, công dụng: Từ Thạch: là nam châm tự nhiên có vị mặn, tính hàn, quy kinh lạc tim, gan và thận. Từ Thạch gồm bốn công hiệu chủ yếu chữa trị: Chữa tâm thần bất định, hoảng hốt, mất ngủ, bệnh động kinh, chữa trị chứng ù tai, hoa mắt chóng mặt. hen xuyễn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 15-40g, dạng thuốc sắc, hoàn.
TỤ NHIÊN ĐỒNG
Tên khác: Hoàng thiết khoáng, Đồng tự sinh,自然铜 ,
Tên khoa học: Native copper
Mô tả: Là quặng đồng thiên nhiên, hình dạng thay đổi, thường có màu nâu, cứng, nếm có vị kim loại.
Thành phần hoá học chính: Cu
Tính vị, công dụng: Vị cay, tính bình, vào kinh can. Tán ứ giảm đau, liền gân cốt, dùng khi bị đánh, ngã, sưng đau, bong gân, gãy xương, ứ huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc.
VÂN MẪU THẠCH
Tên khác: Vân mẫu, Bạch vân mẫu, Kim vân mẫu, Hắc vân mẫu. 云母石, 白云母, 金云母, 黑云母, 绢云母,钠云母, 钒云母, 铬云母…
Tên khoa học: Bạch vân mẫu - Muscovite, Kim vân mẫu -Phlogopite, Hắc vân mẫu - Biotite, Quyên vân mẫu – Sericite, Nột vân mẫu – Paragonite , Roscoelite in Sandstone, Muscovite var. Fuchsite Monoclinic.
Mô tả: Là đá khoáng dạng phiến, hình dạng không nhất định gồm nhiều lớp chồng lên nhau, to nhỏ lẫn lộn, trong suốt không màu, hoặc màu trắng, sẫm, óng ánh như trân châu hoặc thuỷ tinh. Chất dẻo, có thể bóc tách từng lớp thành phiến mỏng trong suốt, nhẵn, đàn hồi. Hơi có mùi, không vị.
Thành phần hoá học: Có nhiều loại Vân mẫu thạch, tùy loại mà có thành phần hóa học khác nhau Bạch vân mẫu chủ yếu là KAl2[Si3AlO10](OH,F)2; Kim vân mẫu KMg3[AlSi3O10][F,OH]2; Hắc vân mẫu (Mg,Fe2+)3(Al,Fe3+)Si3O10(OH,F)2…
Tính vị, công dụng: Vân mẫu thạch vị ngọt, tính bình. Vào các kinh phế, can, tỳ. Tác dụng bổ thận, thu liễm cầm máu. Dùng khi mệt nhọc hư tổn, chóng mặt hồi hộp, động kinh, chứng hàn sốt rét lâu ngày, ung nhọt sưng đau, chảy máu do vết thương dao.
Cách dùng, liều lượng: Dùng uống ngày 9-12 gam. Dùng ngoài không kể liều lượng, nghiền bột đắp chỗ đau.
VÔ DANH DỊ
Tên khác: Thiết sa, Hắc thạch tử, 无名异, 铁砂,黑石子.
Tên khoa học: Pyrolusitum, Pyrolusite, Manganite, Mag Frit.
Mô tả: Là oxid đá khoáng magiê mềm thuộc nhóm Kim hồng thạch, chủ yếu chứa magiê oxid. Là khoáng vật thứ sinh, thường thấy ở trầm tích hầm mỏ. Vô danh dị có dạng hình cầu tròn không đều, đường kính 0,6-1,8 cm, phần lớn là khoảng 1 cm, bề mặt lồi lõm không phẳng hoặc nổi cục, màu nâu vàng hoặc màu nâu, thường phủ bột mịn nâu vàng, xoa bột bụi đi thì hiện ra óng ánh, tay dễ bắt màu, chất cứng, khó đập vỡ, mặt màu nâu cho đến nâu tía. Hơi có mùi đất, vị nhạt. Loại hạt đồng đều, màu nâu, óng ánh, không tạp chất là tốt.
Bộ phận dùng: Khoáng.
Thành phần hoá học chính: Magiê oxid
Tính vị, công dụng: Vô Danh Dị vị mặn, ngọt, tính bình. Vào 2 kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết khư ứ, giảm đau sinh cơ. Dùng khi chấn thương do ngã hoặc bị đánh, dao đâm, ung nhọt sưng, viêm tĩnh mạch chi.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-5, dùng ngoài lượng vừa đủ, nghiền bột trộn đắp chỗ đau.
VŨ DƯ LƯƠNG
Tên khác: Quặng sắt nâu, Thạch não, Dư lương thạch, Bạch dư lương, Vũ lương thạch, 禹余粮, 石脑, 白余粮,太一余粮、禹哀、太一禹余粮 白余粮、石中黄子、天师食、山中盈 脂、石饴饼、石中黄、白禹粮、禹粮
Tên khoa học: Limonitum, Limonite.
Mô tả: Các khối hình dàng không nhất định, bề mặt màu nâu đỏ, nâu xám hoặc nâu nhạt, thường lồi lõm, không phẳng có phủ bột vàng. Mặt cắt có lớp vân nâu sẫm, xen kẽ nâu nhạt. Có mùi đất, vị nhạt
Thành phần hoá học chính: Fe2O3, [FeO(OH)].
Tính vị, công dụng: ngọt, chát, hơi hàn, vào 2 kinh vị, đại tràng. Sáp tràng, chỉ tả, thu liễm, cầm máu. Dùng khi tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, rong kinh, bạch đới.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
XÍCH THẠCH CHỈ
Tên khác: Hồng thổ, Cao lĩnh thạch, 赤石脂.
Tên khoa học: Haloisid, Halloysitum rubrum, Red halbosyite, Papisrubrum, Red kaoline.
Mô tả: Là khoáng vật dạng đất, dạng cục, miếng không đều, sắc đỏ hoặc đổ nâu, hình thành các hoa vân dạng đá, sang, trơn, hơi nhờn. Dễ vỡ, hút nước mạnh, dính lưỡi. Không có mùi vị bùn đất. Thứ tố thì bóng sang, hơi nhờn,màu đỏ, dễ vỡ, không có tạp chất, đất tạp.
Thành phần hoá học chính: Alumino-silicat ngậm nước Al4(OH)8(Si4O10)4H2O có lẫn oxyt sắt, mangan, magnesium và calci.
Tính vị, công dụng: Vị ngọt, chát, tính ấm, có tác dụng sáp trường, chỉ tả, chỉ huyết, thu liễm, sinh cơ. Dùng trị tả lâu ngày, đi tiểu ra máu, băng lậu thoát giang, di tinh, đới hạ, các vết loét lâu lành.
Cách dùng, liều lượng: Dùng uống 10-30g, dạng thuốc dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ý : Xích thạch chi ghét Đại hoàng, sợ Nguyên hoa.
THIÊN TRÚC HOÀNG
Tên khác: Trúc hoàng phấn, Phấn nứa, Trúc cao, 天竺黄.
Tên khoa học: Concretin silicea Bambusa, Tabashir.
Mô tả: Là cặn đọng ở đốt một số cây Tre, Nứa (Bambusa sp) do nước trong các đốt tre, nứa ngưng đọng lại mà có. Thiên trúc hoàng kích thước to nhỏ không nhất định, to có thể đạt tới 1-1,5cm, nhỏ chỉ 1-2mm. Loại tốt có màu trắng, khi bị đốt quá nóng, màu sắc chuyển màu xanh xám hay đen xám là chất lượng kém. Chất nhẹ, dễ vỡ vụn, nếm thì thấy dính vào lưỡi, không có mùi vị đặc biệt. Nước ta có khai thác Thiên trúc hoàng xuất sang Trung quốc. Tuy nhiên hiện nay các lương y nước ta vẫn sử dụng Thiên trúc hoàng nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Thiên trúc hoàng. Bốn mùa đều có thể thu hoạch. Khi đốt nương làm rẫy, người ta thu thập Thiên trúc hoàng ở những đốt cây nứa bị đốt cháy, lấy ra phơi khô.
Thành phần hoá học chính: Muối kali, silic, nhôm, sắt, canxi.
Công dụng: Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt trừ đàm, định tâm, an thần, được dùng để chữa trẻ con sốt cao, hôn mê, kinh giật, chữa viêm phế quản, viêm phổi khó thở, đờm khò khè. Dùng chữa người lớn trúng phong cấm khẩu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 5-10g, dạng thuốc sắc, 1–3g dạng thuốc bột. Dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa động kinh, kinh giật: Thiên trúc hoàng 2g, Ngưu hoàng 1g, Chu sa 0,3g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 3g. Chia làm 3 lần mỗi lần uống 1g. Trẻ con dùng nửa liều hay ít hơn, tuỳ theo tuổi.
2. Chữa khản tiếng (tiếng nói nhỏ, không phát âm thành tiếng): Thiên trúc hoàng 10g, Đương quy 16g, Hoàng kỳ 16g, Bạch truật 16g, Đảng sâm 16g, Sài hồ 10g, Cam thảo trích 6g, Kha tử 10g, Trần bì 8g, Thăng ma 10g, Cát cánh 10g, Xuyên bối mẫu 6g. Sắc uống.
3. Chữa trẻ em cam tích: Thiên trúc hoàng, Hùng hoàng (nghiền, thủy phi), mỗi thứ 10g, Khiên ngưu (bột) 5g, các vị thuốc nghiền mịn, hồ thành viên hoàn to bằng hạt gạo, mỗi lần uống 2-5 viên sau bữa ăn, dùng canh Bạc hà để uống thuốc.
DƯƠNG BIỂN
Tên khác: Thông biển, San hô đen, Cây sắt biển, Black Coral, Liễu biển, Hải liễu, Hắc giác san hô, 黑珊瑚, 海柳, 黑角珊瑚.
Tên khoa học: Là loài San hô Amtipathes sp, họ Dương biển (Amtipathidae) có ở vùng biển Phú Quốc, thường được khai thác làm thuốc, chế tác làm đồ trang sức.
Mô tả: Dương biển là loài san hô đặc biệt, có hình dáng giống cây, màu đen, rất cứng.
Bộ phận dùng: Cả cành san hô.
Công dụng: San hô đen vị ngọt, tính bình, lương huyết, chỉ huyết, chỉ thống, giải nhiệt tiêu độc, khu ế minh mục (làm sáng mắt), an thần trấn kinh (an thần và chống co giật), dùng chữa trĩ sang, xuất huyết, đau bụng. Trong y học, San hô nói chung và San hô đen nói riêng thường được sử dụng làm vật liệu trong kỹ thuật chỉnh hình với các bệnh lý về xương.
Bài thuốc:
1. Chữa viêm mũi, viêm mũi dị ứng: Đốt những nhánh san hô đen rồi hít lấy khói.
2. Chữa trĩ: Dùng cành San hô đen mài thành bột, sấy khô, lấy bột đốt, xông khói vào chỗ trĩ đã rửa sạch.
Lưu ý: Loài Corallium japonicum Kishinouye (San hô đỏ Nhật Bản, Đào sắc san hô, 桃色珊瑚), họ San hô (Corallidae), cũng được dùng làm thuốc. Là San hô dạng tập đoàn ít phân nhánh, nằm trên một mặt phẳng, cấu tạo là những polip mọc ra từ bộ xương calci. San hô đỏ sống ở những vùng có độ sâu lớn ở các rạn san hô lớn ở quần đảo Trường sa, Hoàng sa, Hạ long, Côn đảo…
San hô đỏ có vị ngọt, tính bình không độc, có tác dụng khu ế minh mục, an thần trấn kinh tương tự San hô đen (Dương biển). San hô đỏ được dùng chữa mắt có màng mộng, kinh giản, nôn ra máu. Uống trong 0,5-1g dạng bột.
Gần đây Dương biển (San hô đen ) bị cạn kiệt do sự biến đổi môi trường, bị khai thác quá mức, cần có chính sách nghiên cứu phục hồi các rạn san hô này.
Chuyển lên đầu trang
Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn
Revised: February 25, 2018 .
http://www.caythuocvn.com/Khoangvat%20lamthuoc.html
DUYÊN PHẤN
MẬT ĐÀ TĂNG
Tên khác: Ngân hữu, Ngân lư để, Li tạc, Đà tăng, Kim đà tăng, Lô đê, 氧化铅, 铅黄.
Tên khoa học: Litharge , Lithargyrum
Mô tả: Dạng khối hoặc mảnh vụn, hình thù không nhất định. Thể nặng, chất cứng, dễ đập vỡ, khi tán nhỏ có mầu đất óng ánh xám, chủ yếu chứa chì oxid (PbO) lẫn lượng nhỏ chì kim loại, các tạp chất khác như Al3+, Sb3+, Sb4+, Fe3+.
Tính vị, công dụng: Mật đà tăng vị mặn, cay, tính bình, hơi độc, có tác dụng tiêu thũng sát khuẩn, thu liễm, tiêu mủ, trừ đờm trấn kinh, thường dùng ngoài chữa sang lở, trĩ, thũng độc, mụn loét, các loại vết thương, chế cao dán nhọt…
Cách dùng, liều lượng: Dùng ngoài dạng bột, trong dầu, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
Lưu ý: Dùng Mật đà tăng, gây nhiềm độc chì, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không dùng lâu ngày.
THẠCH ANH
Tên khác: Tử thạch anh, Bạch thạch anh, 石英, 白石英.
Tên khoa học: Quartz, Quartz album.
Mô tả: Là quặng, khối tập hợp hình trụ 6 mặt hoặc hạt to, toàn khối hình dạng không nhất định, có nhiều góc cạnh sắc, mặt không phẳng, có mầu sắc khác nhau, hơi trong suốt hoặc không trong suốt, óng ánh như thuỷ tinh hoặc như mỡ. Thể nặng, chất cứng, đập vỡ mặt không phẳng, cạnh khá sắc, có thể vạch thuỷ tinh. Không mùi, vị nhạt.
Thành phần hoá học chính: Oxide silicium (SiO2).
Tính vị, công dụng: Ngọt, hơi ôn. Vào 2 kinh tâm, phế. Ích khí, an thần lợi tiểu, giảm ho. Dùng khi hồi hộp không yên, hư hàn ho suyễn, khó tiểu tiện, hoàngđản, phong hàn thấp tê.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-10g, dạng thuốc sắc, thuốc bột.
http://www.caythuocvn.com/Khoangvat%20lamthuoc.html
DUYÊN PHẤN
MẬT ĐÀ TĂNG
Tên khác: Ngân hữu, Ngân lư để, Li tạc, Đà tăng, Kim đà tăng, Lô đê, 氧化铅, 铅黄.
Tên khoa học: Litharge , Lithargyrum
Mô tả: Dạng khối hoặc mảnh vụn, hình thù không nhất định. Thể nặng, chất cứng, dễ đập vỡ, khi tán nhỏ có mầu đất óng ánh xám, chủ yếu chứa chì oxid (PbO) lẫn lượng nhỏ chì kim loại, các tạp chất khác như Al3+, Sb3+, Sb4+, Fe3+.
Tính vị, công dụng: Mật đà tăng vị mặn, cay, tính bình, hơi độc, có tác dụng tiêu thũng sát khuẩn, thu liễm, tiêu mủ, trừ đờm trấn kinh, thường dùng ngoài chữa sang lở, trĩ, thũng độc, mụn loét, các loại vết thương, chế cao dán nhọt…
Cách dùng, liều lượng: Dùng ngoài dạng bột, trong dầu, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
Lưu ý: Dùng Mật đà tăng, gây nhiềm độc chì, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không dùng lâu ngày.
THẠCH ANH
Tên khác: Tử thạch anh, Bạch thạch anh, 石英, 白石英.
Tên khoa học: Quartz, Quartz album.
Mô tả: Là quặng, khối tập hợp hình trụ 6 mặt hoặc hạt to, toàn khối hình dạng không nhất định, có nhiều góc cạnh sắc, mặt không phẳng, có mầu sắc khác nhau, hơi trong suốt hoặc không trong suốt, óng ánh như thuỷ tinh hoặc như mỡ. Thể nặng, chất cứng, đập vỡ mặt không phẳng, cạnh khá sắc, có thể vạch thuỷ tinh. Không mùi, vị nhạt.
Thành phần hoá học chính: Oxide silicium (SiO2).
Tính vị, công dụng: Ngọt, hơi ôn. Vào 2 kinh tâm, phế. Ích khí, an thần lợi tiểu, giảm ho. Dùng khi hồi hộp không yên, hư hàn ho suyễn, khó tiểu tiện, hoàngđản, phong hàn thấp tê.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-10g, dạng thuốc sắc, thuốc bột.
THỦY NGÂN
Tên khác: Nguyệt linh tủy dịch, 月灵髓液,白澒、姹女、澒、汞、神胶 元水、铅精、流珠、元珠、赤汞、砂 汞、灵液、活宝.
Tên khoa học: Hydrargyrum, Mercury.
Mô tả: Là một kim loại nặng có ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
Bộ phận dùng: Thủy ngân kim loại.
Thành phần hoá học: Hg.
Tính vị, công dụng: Vị cay, tính hàn, rất độc, thường dùng ngoài, chữa ghẻ lở, mai độc, ác sang
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc hoàn, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
TỪ THẠCH
Tên khác: Linh từ thạch, Manhetit, Magnetit, 磁石, 玄石、磁君、吸铁石、铁石、处石 .
Tên khoa học: Magnetitum, Magnet, Crommagnetit.
Mô tả: Từ thạch là khoáng vật của Sắt, có thể có nguồn gốc Macma, pegmatite, có trong thiên thạch, là lọai khoáng vật vững bền có trong sa khoáng. Có từ tính tự nhiên.
Thành phần hoá học chính: Oxyt sắt (Fe3O4), Magnesium, Kẽm, Mangan…có thể thay thế một phần sắt.
Tính vị, công dụng: Từ Thạch: là nam châm tự nhiên có vị mặn, tính hàn, quy kinh lạc tim, gan và thận. Từ Thạch gồm bốn công hiệu chủ yếu chữa trị: Chữa tâm thần bất định, hoảng hốt, mất ngủ, bệnh động kinh, chữa trị chứng ù tai, hoa mắt chóng mặt. hen xuyễn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 15-40g, dạng thuốc sắc, hoàn.
TỤ NHIÊN ĐỒNG
Tên khác: Hoàng thiết khoáng, Đồng tự sinh,自然铜 ,
Tên khoa học: Native copper
Mô tả: Là quặng đồng thiên nhiên, hình dạng thay đổi, thường có màu nâu, cứng, nếm có vị kim loại.
Thành phần hoá học chính: Cu
Tính vị, công dụng: Vị cay, tính bình, vào kinh can. Tán ứ giảm đau, liền gân cốt, dùng khi bị đánh, ngã, sưng đau, bong gân, gãy xương, ứ huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc.
VÔ DANH DỊ
Tên khác: Thiết sa, Hắc thạch tử, 无名异, 铁砂,黑石子.
Tên khoa học: Pyrolusitum, Pyrolusite, Manganite, Mag Frit.
Mô tả: Là oxid đá khoáng magiê mềm thuộc nhóm Kim hồng thạch, chủ yếu chứa magiê oxid. Là khoáng vật thứ sinh, thường thấy ở trầm tích hầm mỏ. Vô danh dị có dạng hình cầu tròn không đều, đường kính 0,6-1,8 cm, phần lớn là khoảng 1 cm, bề mặt lồi lõm không phẳng hoặc nổi cục, màu nâu vàng hoặc màu nâu, thường phủ bột mịn nâu vàng, xoa bột bụi đi thì hiện ra óng ánh, tay dễ bắt màu, chất cứng, khó đập vỡ, mặt màu nâu cho đến nâu tía. Hơi có mùi đất, vị nhạt. Loại hạt đồng đều, màu nâu, óng ánh, không tạp chất là tốt.
Bộ phận dùng: Khoáng.
Thành phần hoá học chính: Magiê oxid
Tính vị, công dụng: Vô Danh Dị vị mặn, ngọt, tính bình. Vào 2 kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết khư ứ, giảm đau sinh cơ. Dùng khi chấn thương do ngã hoặc bị đánh, dao đâm, ung nhọt sưng, viêm tĩnh mạch chi.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-5, dùng ngoài lượng vừa đủ, nghiền bột trộn đắp chỗ đau.
VŨ DƯ LƯƠNG
Tên khác: Quặng sắt nâu, Thạch não, Dư lương thạch, Bạch dư lương, Vũ lương thạch, 禹余粮, 石脑, 白余粮,太一余粮、禹哀、太一禹余粮 白余粮、石中黄子、天师食、山中盈 脂、石饴饼、石中黄、白禹粮、禹粮
Tên khoa học: Limonitum, Limonite.
Mô tả: Các khối hình dàng không nhất định, bề mặt màu nâu đỏ, nâu xám hoặc nâu nhạt, thường lồi lõm, không phẳng có phủ bột vàng. Mặt cắt có lớp vân nâu sẫm, xen kẽ nâu nhạt. Có mùi đất, vị nhạt
Thành phần hoá học chính: Fe2O3, [FeO(OH)].
Tính vị, công dụng: ngọt, chát, hơi hàn, vào 2 kinh vị, đại tràng. Sáp tràng, chỉ tả, thu liễm, cầm máu. Dùng khi tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, rong kinh, bạch đới.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
http://www.caythuocvn.com/Khoangvat%20lamthuoc.html
Thuỷ ngân Tên khác: Tên thường gọi: Còn gọi là Hống. Tên khoa học: Hydrargyrum. Vị thuốc lỏng như nước, trắng như bạc cho nên gọi là thủy ngân. Nguồn gốc và tính chất Trong thiên nhiên thủy ngân hoặc ở trạng thái tự do,thường ở trạng thái kết hợp dưới dạng chu sa hay thần sa Khi đun Chu sa hay thần sa ta sẽ được thủy ngân. Hiện này ta vẫn còn phải nhập thủy ngân và các chế phẩm của thủy ngân từ nước ngoài. Thủy ngân là một kim loại độc nhất có trạng thài lỏng ở nhiệt độ thường. Tỷ trọng của thủy nân thường dễ chia thành hạt nhỏ, ở nhiệt độ cao thường hay bay hơi. Công dụng và liều dùng Đông y dùng thủy ngân nguyên chất hoặc chế thành kinh phấn, hồng thăng Theo tài liệu cổ, thủy ngân có vị cay, tình hàn và có độc có tác dụng sát trùng, chữa mụn nhọt giang mai, trừ ghẻ lở, nhiệt độc, làm trụy thai, có khi dùng chữa chấy trên đầu tóc, thường chỉ dùng ngoài. Đơn thuốc có thủy ngân 1. Chữa chấy: Thủy ngân hòa với sáp ong, sát lên đầu tóc 2. Chữa bạch điến: Dùng thủy ngân giã nhỏ với là trầu không mà bôi lên. Thuốc có độc dùng ngoài phải cẩn thận Nơi mua bán vị thuốc Thuỷ ngân đạt chất lượng ở đâu? Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,... xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Thuỷ ngân ở đâu? Thuỷ ngân là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng. Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn. Vị thuốc Thuỷ ngân được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT. Giá bán vị thuốc Thuỷ ngân tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi. + Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng Tag: cay thuy ngan, vi thuoc thuy ngan, cong dung thuy ngan, Hinh anh cay thuy ngan, Tac dung thuy ngan, Thuoc nam Thaythuoccuaban.com Tổng hợp ************************* Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.
Tham khảo thêm: https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/thuyngan.htm
https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/thuyngan.htm
CHU SA – THẦN SA
Tên khác: Đơn sa, Mã nha sa, Bình nhẫn sa, Linh sa, Xích đan, Cống sa, 汞砂.
Tên khoa học: Cinnabaris, Mercury blende, Vermillion, Sinopsis Chu sa và Thần sa là một loại thuốc có thành phần hoá học giống nhau. Nước ta phải nhập vị thuốc này từ Trung Quốc.
Mô tả: Chu sa là khoáng chất có nhiều hình dạng khác nhau như hình mảnh, sợi, cục, màu đỏ hoặc nâu hồng, có những vết bóng sáng, rắn nhưng rất giòn, thường được tán thành bột, chế biến thường được thủy phi nên rất mịn, lấy ngón tay xát màu không ra tay là thứ tốt. Chu sa thường ở thể bột đỏ. Thần sa thường ở thể cục thành khối óng ánh, màu đỏ tối hay đỏ tươi, nâu hồng. Thuốc không tan trong nước.
Thành phần hoá học chính: Thủy ngân sulfur (96%), thuỷ ngân selenua, oxyt sắt, phosphat, selen...
Công dụng: Chu sa có tác dụng trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị các chứng: tâm hỏa thịnh, tâm thần bất an, kinh quí, điên giản (động kinh), nhọt lở sưng độc, yết hầu sưng đau, mồm lưỡi lở.
Cách dùng, liều lượng: Dùng trong, ngày 0,3-1g. Phối hợp trong các phương thuốc trấn kinh, an thần, dùng dạng hoàn tán.
Chú ý: Chu sa, Thần sa để uống cần phải thủy phi trước.
http://www.caythuocvn.com/Khoangvat%...A%A0CH_%C3%81C
==============
Trần Anh Tú
0_o
Tham gia ngày:20/12/15
Bài viết:558
Điểm thành tích:43
Giới tính:Nam
CHU SA
(Cinnabaris)
upload_2016-2-7_21-3-53.png
Chu sa dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên ban đầu là Đơn sa, cũng gọi là Thần sa (do thuốc gốc ở tỉnh Hồ nam, xưa kia vùng này gọi là Châu thần nên gọi là Thần sa).
Chu sa là khoáng chất có nhiều hình dạng khác nhau như hình mảnh, sợi, cục, màu đỏ hoặc nâu hồng, có những vết bóng sáng, rắn nhưng rất giòn, thường được tán thành bột, chế biến thường được thủy phi nên rất mịn, lấy ngón tay xát màu không ra tay là thứ tốt. Chu sa thường ở thể bột đỏ, Thần sa thường ở thể cục thành khối óng ánh, màu đỏ tối hay đỏ tươi, nâu hồng. Thuốc không tan trong nước, cho vào ống nghiệm đun nóng, chuyển thành Thủy ngân sulfua màu đen, rồi tiếp tục phân hủy ra khí lưu huỳnh dioxit bốc lên và kim loại thủy ngân bám vào thành ống.
Hiện nay ta còn phải nhập Chu sa của Trung quốc. Thuốc dạng thiên nhiên ở các tỉnh Hồ nam, Tứ xuyên, Liêu ninh, Vân nam, Quí châu, Hà bắc; thứ sản xuất ở Thần châu là thứ tốt và gọi là Chu sa. Trên thị trường có bán loại Chu sa nhân tạo (Vemilion), nhưng người ta cho là Chu sa thiên nhiên tốt hơn.
Tính vị qui kinh:
Chu sa vị ngọt tính hàn, qui kinh Tâm.
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: vị ngọt hơi hàn.
Sách Dược tính bản thảo: hữu đại độc.
Sách Nhật hoa tử bản thảo: lương hơi độc.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Tâm kinh.
Sách Bản thảo kinh giải: nhập túc thiếu âm thận kinh, túc thái âm tỳ kinh, thủ thiếu âm tâm kinh.
Sách Bản thảo tái tân: nhập 2 kinh Tâm tỳ.
Thành phần chủ yếu:
Thủy ngân sulfur (mercuric sulfide) chiếm khoảng 96%, oxyt sắt, phosphat, selen, chất hữu cơ, đất.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Chu sa có tác dụng trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị các chứng: tâm hỏa thịnh, tâm thần bất an, kinh quí, điên giản (động kinh), nhọt lở sưng độc, yết hầu sưng đau, mồm lưỡi lở.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Bản kinh: "dưỡng tinh thần, an hồn phách, lợi khí minh mục".
Sách Danh y biệt lục: "thông huyết mạch, chỉ phiền mãn, tiêu khát, trừ trúng ác (giải nhiễm độc), phúc thống, độc khí, trị ghẻ lở lóet".
Sách Bản thảo cương mục: "trị kinh giản, giải thai độc, đậu độc, trục tả ngược".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Muối HgSe dưới dạng keo có trong Chu sa hây Thần sa hoặc tổng hợp được ít độc và có tác dụng:
+ An thần rất mạnh, chống co giật mạnh hơn hẳn các chất an thần thường dùng như Bromua.Tác dụng ở vỏ não không làm thay đổi nhịp tim và không chống được nôn do apomorphin.
+ Kéo dài giấc ngủ do các barbituric lên 2 - 3 lần và kéo dài thời gian mê do pentothal cũng 2 - 3 lần (Báo cáo của Hoàng tích Huyền, Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y Hà nội) về thí nghiệm các muối selenua natri, kali, muối selenit và muối selenua thủy ngân do Đàm trung Bảo tổng hợp từ Selen trong Chu sa, Thần sa.
Theo các tạp chí nước ngoài, một số hợp chất selen được dùng với những công dụng như Chu sa, Thần sa. Một số hợp chất của selen (Anh, Aán độ) được dùng làm thuốc an thần.
Thuốc có tác dụng giải độc, chống mốc thối. Dùng ngoài thuốc có tác dụng ức chế, sát khuẩn ngoài da, ký sinh trùng. Hợp chất selen được các nhà nghiên cứu Liên xô cũ thí nghiệm thấy có tác dụng diệt nấm. Trị một số bệnh ngoài da. Hoạt chất chủ yếu phần nhiều do muối selen.
Chu sa rất độc khi nung vào lửa vì lửa tách thủy ngân theo công thức:
HgS + O2 (lửa) Þ SO2 + Hg
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng suy nhược thần kinh, tnh thần bứt rứt, khó ngủ, tim hồi hộp:
Thần sa (tán mịn) 1g, tim lợn 1 cái. Cho Thần sa và giữa tim lợn, hấp chín, ăn mỗi ngày 1 cái.
Chu sa an thần hoàn (Lam thất bí tàng): Chu sa 4g, Hoàng liên 6g, Sinh địa, Đương qui, Chích thảo đều 2g, Chu sa thủy phi, tất cả tán bột mịn làm hoàn (theo tỷ lệ các vị thuốc, có thể làm nhiều hay ít tùy nhu cầu). Mỗi lần uống 3 - 4g, ngày 2 lần ( 1 lần trước ngủ) với nước ấm.
2.Trị trẻ em khóc đêm, ngủ hay giật mình:
Bột Chu sa (Thần sa) 0,3 - 1g dạng bột hay viên, uống với nước sắc Thảo quyết minh 10g trước lúc ngủ.
3.Trị phụ nữ sau sanh chóng mặt, hoa mắt do mất máu:
Bột Chu sa ( Thần sa)1,5 - 3g, uống với giấm nóng hoặc nước tiểu trẻ em. Đã trị 16 ca đều khỏi, thường sau khi uống bệnh nhân tỉnh táo, hết chảy máu ( Báo cáo của Lưu Thiên Phùng, Báo Tân trung y 1975, 5:27).
4.Giải đậu độc lúc sắp mọc hay mới mọc:
Bột Chu sa 1g, hòa mật uống.
5.Trị di tinh:
Chu sa ( thủy phi) 1 - 2g cho vào quả tim lợn lấy chỉ buộc, nấu hoặc chưng cách thủy, ăn mỗi tối trước lúc ngủ.
6.Trị trẻ em sốt cao co giật hôn mê, nói sảng, dùng bài:
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Đậu chẩn thế y tâm pháp): Ngưu hoàng 1g, Chu sa 6g, Sinh Hoàng liên 15g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Uất kim 8g. Tất cả tán bột mịn làm hồ, mỗi lần uống 1 - 3g với nước thang Đăng tâm.
Liều lượng thường dùng
Liều: 0,3 - 1g, bột mịn hòa uống.
Uống trong có thể là thuốc hoàn tán có Chu sa. Chu sa uống với nước sắc Phục linh, Mạch môn, Đăng tâm, Thảo quyết minh làm tăng thêm tác dụng an thần. Chu sa dùng làm áo các loại thuốc hoàn không chỉ là tác dụng an thần mà còn có tác dụng chống mốc của thuốc. Thuốc dùng ngoài lượng vừa đủ.
Chú ý lúc dùng Chu sa, Thần sa:
Uống trong không nên dùng quá liều và không dùng lâu để tránh nhiễm độc thủy ngân.
Trường hợp bệnh nhân chức năng thận gan kém, dùng phải hết sức thận trọng vì thuốc có thể làm bệnh nặng hơn.
Chu sa chỉ được dùng sống không được nung lửa vì lửa sẽ làm cho Chu sa phóng thích Thủy ngân rất độc. Lúc dùng với Chu sa phải mài tán với nước (Thủy phi).
Cách chế biến và bảo quản Chu sa:
Mài Chu sa ( Thần sa) trong cối đá hay bát sứ, thêm ít nước mưa hay nước cất, để lắng một lúc thấy có màng nổi lên thì vớt bỏ đi, khuấy nhẹ lên gạn lấy nước đỏ. Làm như vậy nhiều lần, đến khi nước không còn đỏ nữa thì thôi. Cặn còn lại màu đen bỏ đi. Nước gạn được để lắng gạn bỏ nước trong, cặn còn lại dùng giấy bản hay vải bịt lại phơi khô để dùng. Chu sa và Thần sa là thuốc độc bảng B, đựng trong lọ thủy tinh kín màu vàng để chỗ khô ráo.
Nhiễm độc thủy ngân gây viêm hoại tử cấp dạ dày ruột, bệnh thận hoại tử, suy tuần hoàn ngoại vi:
Uống thuốc có Chu sa thường biểu hiện của nhiễm độc thủy ngân, chủ yếu là hội chứng suy nhược thần kinh như người bứt rứt không yên, trong mồm có vị kim loại, răng lợi sưng, ăn không ngon, đau bụng tiêu chảy, chân tay run giật, chức năng gan thận, tính dục suy giảm.
Phương pháp cấp cứu:
+ Dùng 2% Bicacbonat natri dung dịch hoặc nước sôi ấm rửa bao tử.
+ Cho uống sữa lòng trắng trứng gà để kết với thủy ngân thành hợp chất khó hấp thu, đồng thời có tác dụng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.
+ Uống nước sắc đậu xanh hoặc bài Hoàng liên giải độc thang gia Kim ngân hoa, Thổ phục linh.
+ Dùng thuốc tây giải độc.
+ Truyền dịch nâng cao thể trạng và điều trị triệu chứng.
http://infogate.vn/threads/chu-sa-than-sa.522/
===============
30/4/13 #2
Trả lời: Tìm mua thỦy ngân ĐỎ giá tỐt
Không rõ bạn muốn mua THỦY NGÂN ĐỎ nào?
Vì có loại THỦY NGÂN ĐỎ dùng làm "thuốc chữa hắc lào", bạn có thể mua ở những nơi bán thuốc đông y với tên gọi là Thần sa (hoặc Chu sa cũng được), với giá khoảng từ 200usd - 300usd/1kg... muốn mua rẻ hơn thì ra những nơi bán hóa chất... rẻ được vài lần.
Có loại THỦY NGÂN ĐỎ dùng để thự hiện "tiến trình hoàn nguyên Vật chất trở về trạng thái Năng lượng" nhằm mục đích tạo ra năng lượng phủ định năng lượng của các loại năng lượng được sản xuất từ các quá trình Phân hạch - Hợp nhân... thì thứ THỦY NGÂN ĐỎ này khá đắt tiền... giá mà người Nga xách đi bán dạo đã chào bán cho tôi từ hồi năm 1993 là 15,000.00USD/1kg chưa có bảo hành... tôi là ngươi đã "trực tiếp dạy cho các Cố vấn Quân sự Liên Xô cách chế tạo ra THỦY NGÂN ĐỎ loại này từ năm 1973 khi tôi còn là bộ đội Chống Mỹ đứng "nhập hàng Viện trợ Quân sự - Vũ khí cho Quân đội Nhân dân Việt Nam ở "nhà ga Quân sự Đa Phúc - Vĩnh Phú"... tổ sư chế tạo ra loại THỦY NGÂN ĐỎ này là tôi... tôi đã dạy miễn phí ch các Có vấn Quân sự Liên Xô được thì cũng có thể dạy lại cho người Việt được... Miễn là HỮU DUYÊN... nếu bạn có nhu cầu về việc muốn tự chế tạo hoặc mua THỦY NGÂN ĐỎ loại này thì tìm đến ông TRẦN TRÍ (ông TRÍ LẠC VIỆT) ở TpHCM có email là trilacviet@gmail.com, có viber và địa chỉ chính xác -rõ ràng là "đã có sẵn ở facebook"... lưu ý rằng ông già này không thích loại người CÔ HỒN CHÍNH TRỊ.
trilacviet@gmail.com
http://bien19.biz/forum/bai-viet/tim...ia-tot.131960/
Đông y dùng thủy ngân nguyên chất hoặc chế thành kinh phấn, hồng thăng
Tham khảo thêm: https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/thuyngan.htm
https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/thuyngan.htm
Vị thuốc huyết dư thán có tác dụng gì? – Cách bào chế, chú ý khi sử dụng
Huyết dư thán có tác dụng: bổ âm, tiêu ứ, chỉ huyết (cầm máu). Dùng trị đổ máu cam, nướu răng, chảy máu chân răng, đái ra huyết, lỵ ra huyết…
Tên khoa học: Crinis Carbonisatus.
Nguyên liệu:
Tóc người. Dùng tóc nam nữ thanh niên là tốt nhất.
Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học: có cystin, chất mỡ.
Tác dụng:
Theo đông y:
Tính vị – quy kinh: vị đắng, hơi ôn. Vào ba kinh tâm, can và thận.
Tác dụng: bổ âm, tiêu ứ, chỉ huyết (cầm máu).
Chủ trị – liều dùng: trị đổ máu cam, nướu răng, chảy máu chân răng, đái ra huyết, lỵ ra huyết.
Bột: Ngày dùng 6 – 12g.
Dầu tóc: Ngày dùng 5 – 15ml uống hoặc để bôi ngoài (chữa trĩ).
Theo y học hiện đại:
Chưa rõ.
Vị thuốc huyết dư thán
Vị thuốc huyết dư thán
Lưu ý:
Phụ nữ có thai không dùng huyết dư thán.
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
– Nấu dầu: lấy nước bồ kết hay xà bông rửa chải nhiều lần, cho sạch hết nhờ, sấy khô giòn. Dầu mè đun kỹ bay hết nước, cho tóc vào (nếu dùng 20g trong bài thuốc thì lấy 40g tóc để nấu) đun trong 8 giờ, thỉnh thoảng quấy lên (dùng cành đào để quấy thì tóc tan được nhiều hơn). Nên đun chỗ thoáng hoặc trong buồng riêng vì có mùi hôi khét khó chịu). Đun như vậy tóc vẫn chưa tan hết: lọc qua vải thưa để loại bỏ tóc không tan và cặn bẩn.
– Dầu tóc bôi chữa trĩ (bài thuốc dùng tại Viện Đông y).
Sau khi lọc rồi (trong bài này dầu mè 100g, tóc 40g) đun kỹ rồi rút lửa, từ từ cho bạch liễm, bạch cập, bạch chỉ, quy vĩ (đều 16g), nghệ khô (32g) vào (không cho ngay vào một lúc cả các vị, sẽ bị trào ra). Lại đun kỹ độ 2 giờ, khi các vị dược liệu này nổi lên thì cho một dược và nhũ hương vào (đều 8g) quấy cho tan rồi lọc. Tán ngân chu, hoàng đơn cho mịn (đều 4g) rồi quấy với dầu đã lọc cho đều. Đóng lọ nút kín.
– Tán bột: rửa sạch tóc bằng nước bồ kết hoặc xà bông sấy khô. Trộn với đăng tâm (40g tóc dùng 12g đăng tâm) bỏ vào nồi đất, đậy vung trét kín, dưới nồi đun to lửa độ 2 – 5 giờ, hễ thấy khói ít ra và gần hết mùi khét thì bắc ra để nguội, lấy tóc ra (tóc tồn tính), tán bột, thủy phi, thứ nào không tan thì bỏ đi. Cho bay hơi, sấy khô để lấy bột tóc.
Theo Trung y:
Dùng bồ kết sắc lấy nước rửa tóc cho sạch, phơi khô cho vào nồi đậy vung, trét kín, đun lửa to trên vung để một nhúm gạo. Khi gạo cháy vàng, bắc nồi xuống, để nguội, tóc cháy kỹ, màu đen nhánh là được.
Categories Vị thuốcTags bổ âm, cầm máu, huyết dư thán, tiêu ứ
http://baithuocquanhta.com/vi-thuoc/vi-thuoc-huyet-du/
Chớ dại bỏ đi Mật lợn-Vị thuốc quý cho bệnh Viêm xoang, viêm mũi
Mật lợn là phần chất lỏng lấy trong túi mật của lợn. Người ta thường bỏ mật lợn đi mà không biết rằng đây là vị thuốc cực tốt để chữa Viêm xoang, viêm mũi.
Chữa bệnh nhờ Mật lợn
Mật lợn (hay mật heo) là một vị thuốc quý có tên Trư đởm. Trước đây người ta chỉ hay nhắc đến Mật gấu, mật trăn, mật cá trắm chữa bệnh chứ không có nhiều người biết đến mật lợn. Tuy vậy, trong các bài thuốc cổ phương trị Viêm xoang, viêm mũi, hiếm có loại mật nào sánh bằng Mật lợn.
Thành phần của mật lợn có chứa các acid cholic, acid dehydrocholic, cholesterol, muối mật, sắc tố mật bilirulin…Mật lợn có Vị đắng, mùi tanh, tính lạnh, có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, sát khuẩn, thông đại tiện, kích thích tiêu hoá và bài tiết mật. Theo sách “Tuệ Tĩnh toàn tập”: có tới 10 bài thuốc sử dụng mật lợn.
Chữa bệnh nhờ Mật lợn 1
Mật lợn – phát huy tối đa tác dụng chữa viêm xoang nếu biết kết hợp thêm thảo dược khác
Nhiều nghiên cứu cho thấy Mật lợn có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, bổ tỳ vị rất tốt. Theo Y học cổ truyền, Tỳ vị thuộc hành “Thổ”, có chức năng hấp thu, vận chuyển chất dinh dưỡng để nuôi các bộ phận khác trong cơ thể. Tập trung “Ôn bổ tỳ vị” chính là giúp giải quyết nguyên nhân sâu xa của mọi loại bệnh tật, bao gồm cả bệnh Viêm xoang, viêm mũi. Do đó, vai trò bổ tỳ vị của Mật lợn trong các bài thuốc được xếp vào hàng tối quan trọng.
Trong các tài liệu cổ, Mật lợn thường được dùng để chữa đau dạ dày, viêm đại tràng, vàng da, sỏi mật, Viêm xoang viêm mũi mạn tính…Vị thuốc này không sử dụng riêng lẻ mà thường được kết hợp với các dược liệu khác vừa để tăng tác dụng vào tỳ vị, đồng thời làm tá dược kết dính mà không cần sử dụng đến các loại hóa chất khác.
Đông Y sử dụng Mật lợn chữa viêm xoang thế nào?
Các thầy thuốc Đông Y đã kết hợp Mật lợn với dược liệu Hoắc hương để làm ra bài thuốc chữa xoang “Hoắc đởm hoàn”. Đây là bài thuốc cổ phương độc đáo tác động lên cơ thể bệnh nhân Viêm mũi xoang theo cơ chế “Ôn bổ tỳ vị”, đồng thời giúp kháng khuẩn, chống nấm, thông sạch mủ trong hốc xoang ra ngoài.
Cách chế biến bài thuốc rất công phu giúp giữ được toàn bộ hoạt tính của 2 vị thuốc, nhờ đó đem lại hiệu quả điều trị rất đáng ngạc nhiên. Người ta lấy dịch Mật lợn, lọc để loại sỏi, cô cách thủy hoặc sấy đến sền sệt (phải luôn giữ ở 60-70 độ C), nếu nhiệt độ cao mật dễ bị cháy. Thân và lá Hoắc hương rửa sạch, hong cho khô chứ không sấy rồi đem tán bột. Cứ 120g bột Hoắc hương trộn đều với Mật lợn đã chế biến, chia thành viên đều nhau. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g với nước ấm. Dùng từ 2-4 tuần liên tục.
Đông Y sử dụng Mật lợn chữa viêm xoang thế nào? 1
Dược liệu Hoắc hương kết hợp cùng mật lợn để chữa viêm xoang cực tốt
Y học hiện đại cải tiến bài thuốc Mật lợn như thế nào?
Nếu đông y biết kết hợp Mật lợn với Hoắc Hương để có tác dụng chống viêm và thông mủ trong hốc xoang ra ngoài rất tốt. Thì y học hiện đại đã phát hiện ra rằng, nếu có thêm một số dược liệu có tác dụng làm giảm mẫn cảm, giảm dị ứng thì sẽ có được bài thuốc hoàn hảo nhất cho người mắc Viêm xoang, viêm mũi dị ứng.
Thành phần kết hợp thêm đó là: Kinh giới tuệ (nụ hoa của cây Kinh giới), Kim ngân hoa, Tạo giác thích…sẽ giúp bài chữa viêm xoang toàn diện hơn. Người bệnh Viêm xoang dị ứng, viêm mũi dị ứng khi sử dụng bài thuốc sẽ thấy giảm nhanh các triệu chứng đau nhức xoang đầu và mặt, giảm mủ trong xoang.
Sản phẩm cải tiến này không chỉ giúp giảm nhanh các triệu chứng viêm xoang, viêm mũi như: Hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi…mà còn giúp cơ thể làm quen dần với các tác nhân gây dị ứng, từ đó ngăn chặn bệnh tái phát rất hiệu quả. Hiện nay, sản phẩm này đã được sản suất đồng loạt được bộ y tế cấp phép bán rộng rãi tại các nhà thuốc trên toàn quốc – có tên là Xoang Bách Phục
Độc giả muốn hiểu kỹ hơn về bài thuốc từ Mật lợn cũng như thông tin về sản phẩm cải tiến Xoang Bách Phục, hãy gọi 18001258 (miễn phí cước gọi) để được hỗ trợ giải đáp ngay nhé.
Mua sản phẩm cải tiến từ bài thuốc kết hợp Mật lợn và Hoắc Hương TẠI ĐÂY
Nhà thuốc bán XOANG BÁCH PHỤC – có thành phần chính là Mật lợn và Hoắc hương TẠI ĐÂY
Thủy Ngân Đỏ Dạng Bột
===============
Đỏ thần sa
Nguyễn Đình Đăng
Trong buổi giao lưu ngày 9.11.2006 tại Trung tâm Mỹ thuật Đương đại, được tổ chức nhân triển lãm “13 tầm nhìn từ Nhật Bản” (7 – 14.11.2006, nhà triển lãm 16 Ngô Quyền), một nhà phê bình tên tuổi, khi so sánh màu đỏ sơn dầu với đỏ son của sơn mài, có ý chê sơn dầu mà nói rằng: “Màu đỏ son của sơn mài nó sâu xa lắm, bí hiểm lắm.”
Thực ra màu đỏ son (son trai, son tươi, son thắm, son nhì) của sơn mài cũng được chế từ bột màu (pigment) thần sa (辰砂, cinnabar hay sulfide thủy ngân HgS), còn được gọi là vermilion (pigment red 106 hay PR106). Đó chính là pigment làm nên màu đỏ đẹp nhất trong lịch sử hội họa, được dùng rộng rãi trong nhiều chất liệu như màu gốc nước vẽ bích hoạ, tempera, sơn dầu, chứ không chỉ riêng trong lacquer của Trung Hoa, Nhật Bản hay sơn mài của Việt Nam.
3707_1654253001500260_8660449781211990357_n
Các giọt thủy ngân đọng trên đá thần sa
“Cinnabar” (thần sa) trong tiếng Ba Tư có nghĩa là “máu rồng”. Đá thần sa được cho là có thần lực vì được sinh ra từ núi lửa. Nhiệt năng tạo nên đá thần sa sinh ra từ trong lòng đất. Màu đỏ của thần sa vừa thắm như máu, tượng trưng cho sự sống, vừa chói lọi như lửa, tượng trưng cho hủy diệt. Vì thế đỏ thần sa là sự hòa hợp của cả sinh lẫn hủy, cả dương lẫn âm. Nó được gán cho ma lực tạo ra những vận may và xua tan mọi rủi ro.
Người ta tìm thấy bằng chứng vermilion được dùng lần đầu tiên vào khoảng năm 7000 – 8000 tr CN ở Çatalhöyük thuộc Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay. Tại Tây Ban Nha đá thần sa được khai thác từ khoảng năm 5300 tr CN. Như vậy vermilion đã được dùng tại châu Âu rất lâu trước khi xuất hiện trong các đồ sành sứ của nền văn hóa Ngưỡng Thiều (仰韶文化) ở Trung Hoa cổ đại (kh. 4000 tr CN), và dĩ nhiên trước khi lacquer được phát triển vào thời nhà Thương (1600 – 1046 tr CN). Người Tàu đi đầu trong việc chế ra vermilion tổng hợp (công thức có từ t.k. VIII ở Trung Quốc, tuy có tài liệu cho rằng người Tàu tổng hợp được vermilion từ t.k. IV tr CN). Tại Nhật Bản đá thần sa được khai thác, sản xuất và dùng vào thời đại Jomon, khoảng 4000 – 300 tr CN.
945488_1654266878165539_7909964181720458401_n
Đĩa gỗ sơn vermilion lacquer 5500 tuổi được tìm thấy tại Aomori, Nhật Bản (sau khi đã được phục chế)
Vermilion trong sơn dầu cũng chính là đỏ thần sa trong sơn mài, vì đều từ sulflide thủy ngân mà ra cả. Tính chất của vermilion đã được nhiều học giả phương Tây nghiên cứu [1]. Trong chương IX cuốn VII của “Mười cuốn sách về kiến trúc” [2] viết từ t.k. I tr CN, Vitruvius đã cảnh báo rằng vermilion có thể đổi màu khi bị phơi ngoài trời. Ông khuyên, nếu không tránh được việc phải dùng vermilion vẽ bích họa trên tường ngoài trời, cần láng bức tranh bằng sáp Pontic trộn với dầu, sau đó hơ nóng cho sáp dàn đều và nhẵn, để khô, rồi dùng sáp nến đánh bóng.
Vì thế, không nên vì quá đề cao chất liệu “quốc hồn quốc túy” sơn mài mà đặc cách cho nó những phẩm chất thực ra không phải của riêng nó, mà là từ cùng một pigment được dùng trong nhiều chất liệu khác, kể cả sơn dầu.
Việc tạo ra hòa sắc kỳ ảo không chỉ đơn thuần được quyết định bởi tính năng của chất liệu mà còn bằng hiểu biết, trình độ kỹ thuật và tài nghệ của hoạ sĩ. Những màu đỏ và màu da thịt rực rỡ và huyền bí trong các bức hoạ của Masaccio, Raphael, Titian, Rembrandt, Vermeer, v.v. đều được tạo nên nhờ vermilion từ sulfide thủy ngân, mà không màu đỏ nào khác có thể thay thế được.
12487217_1654234791502081_4698128735022526737_o
Titian
Tình yêu linh thiêng và trần tục (kh. 1514)
sơn dầu trên canvas, 118 x 279 cm.
Xét nghiệm trên mẫu từ chân trái của Venus cho thấy màu da được vẽ bằng cinnabar trộn trắng chì theo tỉ lệ cinnabar : trắng chì = 1 : 13 [3].
2.1.2016
_________
[1] Xem tóm tắt trong Nguyễn Đình Đăng, Vẽ láng.
[2] Vitruvius, The ten books on architecture (c. 15 BC) (trans. by M.H. Morgan, Cambridge, Harvard University Press, 1914).
[3] R. Klockenkamper, A. von Bohlen and L. Moens, Analysis of Pigments and Inks on Oil Paintings and Historical Manuscripts Using Total Reflection X-Ray Fluorescence Spectrometry, X Ray Spectrometry 29 (2000) 119 – 129.
Chia sẻ:
https://nguyendinhdang.wordpress.com...05/do-than-sa/
Các Bà Mẹ ơi, có ai kinh nghiệm biết về Châu Sa và Thần Sa không? Có người bảo rằng: mua 1chỉ Châu Sa + 1 chỉ Thần Sa, gói kỷ trong bao nylong, bỏ vào túi vải, gài trên ngực Bé hoặc cài vào gối ngủ của Bé, như vậy sẽ tốt, không sợ bị kỵ tuổi với người nào trong gia đình, bé sẽ luôn khỏe mạnh.
Em có xem thông tin trên internet, Thần Sa có thể giúp bớt hồi họp, tinh thần ổn định, giấc ngủ ngon; nhưng gặp nhiệt độ cao thì sẽ độc như Thuỷ Ngân. Còn Châu sa thì không có thông tin gì hết.
Châu Sa và Thần Sa có thể mua ở tiệm thuốc Bắc.
Các bà Mẹ chia thông tin với.
https://www.webtretho.com/forum/f71/...u-ngoan-13774/
Thầy lang vườn voz đã thêm một ảnh mới.
1 Tháng 11 2016 ·
Hôm qua mình được một bệnh nhân hỏi về bài thuốc này để chữa chứng trẻ khóc đêm. Đọc xong tí nữa bổ ngửa.
Mình tự vấn rằng không hiểu ở cái thời đại này, khi khoa học phát triển và con người được học hành tử tế, mà tại sao vẫn có những người mua cái loại thuốc quỷ quái này.
Mình xin khẳng định là đây không phải bài thuốc có tính dược lý, nó là bài Thuốc Bùa. Mà đã là thuốc bùa, thì bạn chặt béng một cành dâu làm vòng còn hơn là chi ra 250k cho 1 liều này.
Phân tích thành phần :
Thành phần:
- Hải chim sa
- Thiên đinh cái
Hai cái vị này không có tên trong bất cứ sách thuốc nào cả,
Đúng là có vị thuốc là Thiên Đinh, nhưng không phải là Thiên Đinh Cái. Còn vị Hải Chim Sa, cái tên này vừa lai Tàu, vừa lai ta thì phải.
- Long duyên hương
Đây là viên sỏi trong bụng cá nhà táng, được chuyển hóa trong quá trình lưu lạc trên mặt biển. Nó được dùng làm nước hoa nhiều hơn tính dược lý vì nó làm thuốc rất kém.
Và nó cực đắt, đắt hơn cả vàng cùng trọng lượng,
- Thổ long can
Thổ Long trong Đông Y là con Giun Đất. Thổ Long Can là gì, gan của giun đất chăng ?
- Tảo Giáp thích
- Tảo Giáp xương
Thích có nghĩa là gai, Xương là xương cốt. Và mình cũng chẳng tìm được tên thuốc nào có cái tên Tảo giáp.
- Thần Sa, Chu Sa Bắc Cực
Thần Sa, Chu sa là một. Đúng là Thần Sa thì có tác dụng trần kinh an thần, nhưng nó có thủy ngân, cực độc. Xưa nay người ta chỉ dùng uống với số lượng cực nhỏ. Dùng quá liều sẽ điên, chết ( như các hoàn đế tìm thuốc trường sinh uống Đan Sa vậy).
Mà Bắc Cực thì lấy đâu ra Chu Sa.
- Hùng hoàng
- Cơm nguội
- Tỏi
- Dược liệu trị trẻ khóc đêm (tên riêng cho ông cố đặt ra)
- Tá dược vừa đủ
Như các bạn thấy, bài thuốc này là một bài thuốc bùa, dùng cả Chu Sa vẽ bùa trừ tà của Phương Đông, cả Tỏi trị ma cà rồng của Phương Tây.
Các bạn thấy sao thì tôi không biết, nhưng về phần tôi thì không tìm được cái gì liên quan đến việc trị trẻ khóc đêm với cái bài Thuốc Bùa này cả.
Chúc các bạn lựa chọn sáng suốt.
https://www.facebook.com/Actemit/pos...160863347939:0
Truyền thuyết miếu Bà linh thiêng, miếu Ông bị sét đánh nhiều lần
CHỦ NHẬT, 06 THÁNG 10 2013 10:31
Một góc miếu Bà
Một góc miếu Bà
Bao năm nay, không ai lý giải được tại sao miếu Ông cứ xây lên là bị sét đánh vỡ, phải nằm hoang tàn, lạnh lẽo không người hương khói… còn miếu Bà thì được chăm sóc cẩn thận, cao ráo, cổ kính và thanh tịnh.
Từ bao đời nay, người dân thôn Phong Cầu, xã Đại Đồng, huyện Kiến Thụy, TP.Hải Phòng vẫn lưu truyền câu chuyện về đôi vợ chồng chuyên đi hát ả đào được người dân dựng miếu thờ. Hai miếu thờ hiện nay được gọi là miếu Ông và miếu Bà. Thế nhưng, không hiểu tại sao, miếu Ông hiện nay chỉ còn lại một ít dấu tích phía sau những cây cỏ đã phủ đầy, còn miếu Bà vẫn uy nghi, cổ kính và thanh tịnh. Người ta đồn rằng, vì một “lời nguyền” khiến miếu Ông cứ xây lên là bị sét đánh sập, còn “miếu bà” vì được tôn kính nên vẫn trường tồn…
Những câu chuyện lạ kỳ
Theo các cụ cao niên ở đây kể lại, xưa kia ở cuối làng Phong Cầu có một hồ nước sâu, cứ vào độ tháng năm, nước ở dưới hồ lại dâng lên cao ngập ruộng đồng khiến người dân không thể cày cấy được. Người xưa truyền lại rằng, ở dưới hồ này có một vị thần cai quản, hằng năm thần dâng nước lên gây khó khăn cho cuộc sống, người dân phải cung tiến một cô gái xinh đẹp mới mong hóa giải được. Nhưng dù con gái trong làng có nhiều nhưng cũng chẳng có ai đủ “sắc nước hương trời” để thần hồ phải động lòng và nếu tìm được người vừa ý thì cũng không ai tự nguyện cúng mình xuống nước cho thần hồ cả. Vậy là, nhiều năm sau đó, năm nào đến dịp tháng 5, dân làng Phong Cầu cũng phải chịu cảnh lũ lụt, mất mùa diễn ra.
Cho đến một hôm, có hai vợ chồng nhà ông Tơ, chuyên đi hát ả đào cho các lễ hội đi qua làng Phong Cầu. Vợ ông Tơ vốn là người phụ nữ nhan sắc yêu kiều, đàn giỏi, hát hay. Thế nhưng khi biết chuyện về thần hồ, ông Tơ đã nổi lòng tham, gạ “bán vợ mình” cho làng làm lễ tế thần để đổi lấy một khoản tiền. Để thực hiện, ông ta thông đồng với làng cho một chiếc thuyền bơi ra giữa hồ để phục vụ đàn hát rồi nhân cơ hội đẩy vợ xuống. Khi người phụ nữ đáng thương rơi xuống lòng hồ nước sâu thăm thẳm, lạ kỳ thay, nước trong lòng hồ dần dần biến mất, đất ùn lên thành một gò cao. Từ đó về sau, dân làng yên tâm cày cấy, không còn bị lũ lụt tàn phá mùa màng nữa. Để tưởng nhớ công đức của bà Tơ, dân làng bàn nhau xây dựng miếu, để phụng thờ đặt tên là miếu Bà.
Về phần ông Tơ, lúc thấy vợ mình đã chìm hẳn ở dưới đáy hồ, ông mới cho thuyền quay lại bờ rồi trở về nhà. Nhưng lạ thay, khi ông đi được một quãng thì bỗng có tiếng sét xé trời đánh trúng đầu làm ông chết tại chỗ. Dân trong làng quá đỗi kinh hoàng vì giữa trưa nắng như đổ lửa mà lại có sét đánh. Tại chỗ ông Tơ chết, người ta lập miếu thờ, lấy tên là miếu Ông. Thế nhưng, khi miếu vừa xây xong, đang giữa trời nắng gay gắt bất ngờ có tiếng sấm nổi lên, ngôi miếu bất thình lình bị sét đánh trúng vỡ tan thành nhiều mảnh vụn. Dân làng lại góp công, góp của xây lại miếu Ông. Nhưng mấy lần đều không thành, hễ cứ xây xong, ngay giữa trưa nắng, trời không hề có giọt mưa nào, thì miếu lại bị sét đánh sụp đổ.
Những gì còn sót lại của miếu Ông
Quá hoang mang và sợ hãi, dân làng không còn nghĩ đến việc xây miếu Ông nữa. Người tín tâm thì bảo vì ông Tơ làm việc ác, nhẫn tâm đẩy người kết tóc xe duyên cả đời với mình xuống hồ nên bị trời phạt. Có người lại bảo vì quá hận người chồng bội bạc, tàn ác nên bà Tơ mới nguyền rủa ông Tơ bị sét đánh chết và truyền kiếp muôn đời cũng không lập được miếu thờ.
Về ngôi miếu Bà, người ta cũng kể lại những câu chuyện huyễn hoặc rằng: Vào một đêm cách đây chưa lâu, một người đàn ông vì tham lam đã dùng cưa cưa thanh xà gỗ của miếu đem về nhà dùng. Khi về đến nhà, không hiểu sao, ông ta bị đau bụng vật vã. Người nhà đưa ông ta đến khám bác sĩ nhưng cũng không tìm ra nguyên nhân. Một thời gian sau, trên người ông ta mọc những khối u chi chít khắp người. Trước khi chết, ông ta mới cho người nhà biết rằng, ông ta đã cưa trộm thanh xà gỗ ở miếu Bà . Rồi lại có chuyện, cậu thanh niên - cháu bà cụ trông coi miếu - nổi tiếng học dốt, nghịch ngợm vì thành tâm cầu cúng ở miếu Bà mà đỗ vào một trường đại học danh tiếng. Trước đó, cả dòng họ nhà cậu thanh niên chưa từng có ai đỗ đạt.
Bà La trông giữ miếu
Những câu chuyện đồn thổi ấy khiến người ta tin hơn vào sự linh thiêng của miếu Bà. Như để minh chứng cho những câu chuyện mà mình đã kể, một cụ già trong làng chỉ đường cho chúng tôi vào nhà ông Phạm Văn Chằng, người có mảnh ruộng nằm ngay cạnh miếu Ông. Ông Chằng cho biết: “Miếu Ông bây giờ không còn nữa, vật duy nhất còn sót lại đó là một ụ gạch đã bị che khuất bởi cỏ dại um tùm. Mấy năm về trước, ở miếu còn có bát hương để dân làng đi làm đồng qua đây cúng bái nhưng nghe đâu bát hương cũng đã bị sét đánh vỡ nốt, cả cây đa cạnh miếu cũng bị sét đánh chết khô rồi. Đám ruộng nhà tôi nằm cạnh đó không hiểu vì sao cũng bị sét đánh cháy hết cả mạ. Sợ quá tôi phải chuyển ruộng mạ đi chỗ khác”.
Đi tìm lời giải
Ông Phạm Chiến Thắng, Chủ tịch UBND xã Đại Đồng giải thích: “Chuyện miếu Ông cứ xây lên là bị sét đánh vỡ và cây đa nằm bên cạnh miếu cũng bị sét đánh chết khô là có thật. Có thể đó là sự trùng hợp ngẫu nhiên của thời tiết. Những câu chuyện lạ kỳ về miếu Ông, miếu Bà nên để cho khoa học trả lời, bà con nhân dân không nên bàn tán, đồn thổi tạo dư luận không tốt trong địa phương”.
Để làm rõ hơn về những lời đồn đại, chúng tôi tìm đến bà Phạm Thị La (82 tuổi) thủ từ trông coi miếu Bà để tìm hiểu. Hiện nay, miếu Bà nằm trên một khu đất cao riêng biệt giữa cánh đồng, giữ nguyên dáng vẻ cổ kính và thanh tịnh. Bà La kể lại: “Trước đây, miếu Bà được người dân thường xuyên lui tới thờ cúng nhưng sau chiến tranh thì bị đổ nát, hoang tàn, không có người trông coi. Vào một đêm nọ, tôi mơ thấy “Thánh Mẫu” nâng đầu dậy và dẫn ra miếu Bà, “Thánh Mẫu” nói tôi có duyên tiền định với miếu Bà nên bắt buộc phải ra trông coi miếu”.
Bà kể thêm, mười sáu tuổi bà đã đi làm giao liên, rồi bị giặc bắt. Giam cầm bà gần hai năm trời mà không lấy được chút thông tin nào, chúng đành để bà tự do. Trở về quê hương, bà vẫn âm thầm giúp sức cho cách mạng, năm hai sáu tuổi thì bà lập gia đình. Cuộc đời bà thay đổi rất nhiều từ khi gắn bó với ngôi miếu cổ linh thiêng này. Ngày bà La bắt đầu ra đây, miếu Bà chỉ còn lại là bộ khung rêu mốc, mạng nhện giăng đầy. Không cần ai giúp sức, bà làm lụng, góp nhặt từng đồng để mua dần đồ đạc trong miếu, từng viên ngói cũng tự tay bà chọn rồi gánh về tu sửa miếu.
Giải thích về những lời đồn thổi, bà La cho biết: “Tôi chẳng phải con của “Mẫu” hay gì gì đó như người ta vẫn nói. Tất cả những việc mình làm đều xuất phát từ cái tâm. Sống ở miếu tâm hồn thanh thản như vứt bỏ được mọi phiền lo, có lẽ chính vì thế mà thằng cháu tôi, cả bạn của nó nữa cũng đều đỗ đại học khi ra đây. Tôi không cổ súy cho mê tín nhưng quan niệm của người Việt Nam mình rất đúng: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.
Bao năm nay, mặc dù không ai lý giải được tại sao miếu Ông cứ xây lên là bị sét đánh vỡ, phải nằm hoang tàn, lạnh lẽo không người hương khói… còn miếu Bà thì được chăm sóc cẩn thận, cao ráo, cổ kính và thanh tịnh. Nhưng người dân vẫn truyền tai nhau về ngôi miếu linh thiêng và coi đây là một câu chuyện lạ kỳ có tính giáo dục con cái và gắn liền với truyền thống làng xã, con người nơi đây.
Theo Dòng Đời
http://eicvn.eu/tam-linh/tam-linh/hu...et-anh-nhiu-ln
http://vietnamnet.vn/vn/doi-song/la-...ang-83416.html
Tục thờ Thuỷ Long thần nữ ở Cà Mau
Thuỷ Long thần nữ hay còn gọi bà Thuỷ Long, là vị nữ thần được thờ ở khắp các địa phương đồng bằng Nam Bộ, đặc biệt là vùng sông nước Cà Mau. Hình thức thờ chủ yếu tại các miếu thờ cộng đồng. Có miếu thờ đi đôi với đình thần, nằm trong khu vực quần thể kiến trúc của đình thần; có miếu được lập riêng biệt với gian chính diện thờ Thuỷ Long thần nữ.
Thuỷ Long thần nữ hay còn gọi bà Thuỷ Long, là vị nữ thần được thờ ở khắp các địa phương đồng bằng Nam Bộ, đặc biệt là vùng sông nước Cà Mau. Hình thức thờ chủ yếu tại các miếu thờ cộng đồng. Có miếu thờ đi đôi với đình thần, nằm trong khu vực quần thể kiến trúc của đình thần; có miếu được lập riêng biệt với gian chính diện thờ Thuỷ Long thần nữ.
Theo thống kê bước đầu, trên địa bàn tỉnh Cà Mau có đến hàng chục miếu thờ Thuỷ Long thần nữ với nhiều quy mô khác nhau. Có miếu nhỏ như miếu Thổ Công (thờ Thổ Ðịa), cao khoảng 80 cm, diện tích chỉ khoảng 1 m2 với bài vị đặt dưới đất (miếu ở ấp Cả Hàng, xã Tân Hưng Ðông, huyện Cái Nước); có miếu trung bình với diện tích khoảng 10 m2, có trang trí hoành phi, câu đối, bàn thờ (miếu ở rạch Bà Hội, thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình); có miếu thờ với không gian rộng hàng chục mét vuông, có cổng chào, sân miếu, được bày trí như một đình thần, có tả ban, hữu ban, tiền hiền, hậu hiền, tiên sư, thành hoàng bổn cảnh, cô hồn, chúa sơn lâm…, tiêu biểu như miếu thờ ở ấp Thanh Tùng, xã Thanh Tùng, huyện Ðầm Dơi.
Ban thờ Thuỷ Long thần nữ ở miếu thờ tại ấp Thanh Tùng, xã Thanh Tùng, huyện Đầm Dơi.
Tục thờ Thuỷ Long thần nữ có nguồn gốc từ tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt, qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá vùng, miền đã có những hình thức tín ngưỡng theo vùng văn hoá. Dân gian miền Bắc thờ mẫu Thượng Thiên, mẫu Thượng Ngàn, mẫu Thoải, mẫu Ðịa… theo hệ thống thờ Tứ Phủ - Tam Phủ. Vào đến miền Trung, tiếp thu văn hoá của người Chăm với tín ngưỡng thờ nữ thần xứ sở là Pô I Nư Naga, hình thành tín ngưỡng thờ Thánh mẫu Thiên Yana với tượng bà bằng đá ngồi trên đài sen hai lớp, mặt tượng được sơn, kẻ vẽ mắt xanh, môi son, toàn thân phủ xiêm y, cổ đeo chuỗi hạt… Trên bước đường Nam tiến, tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt lại được dung hợp với các tín ngưỡng địa phương nên có nhiều hình thức thờ tự phổ biến: thờ bà Chúa Xứ, thờ Ngũ hành Nương Nương, thờ Cửu Thiên Huyền Nữ, thờ Tổ Cô, thờ bà Chúa Tiên - Chúa Ngọc, thờ bà Chúa Hòn, thờ bà Thiên Hậu, thờ bà Thuỷ Long…
Theo các nhà nghiên cứu văn hoá, bà Thuỷ Long có nhiều cách gọi: bà Thuỷ (miền Bắc gọi là mẫu Thoải), Thuỷ Ðức Thánh Phi, Thuỷ Long Thánh Mẫu, Thuỷ Long Nương Nương, Thuỷ Long thần nữ… là nữ thần theo tín ngưỡng thờ “Mẹ Ngũ Hành” phổ biến ở các đình, miếu dân gian Nam Bộ, thể hiện quan niệm văn hoá (và triết học) về năm hành chất cấu tạo nên vũ trụ “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ” và thường được phối thờ dưới hình thức năm bức tượng bà: Kim Ðức Thánh Phi (mặc áo màu trắng), Mộc Ðức Thánh Phi (mặc áo màu xanh), Thuỷ Ðức Thánh Phi (mặc áo màu đen hoặc tím), Hoả Ðức Thánh Phi (mặc áo màu đỏ), Thổ Ðức Thánh Phi (mặc áo màu vàng). Có nơi chỉ thờ 2 bà: Thuỷ Ðức Thánh Phi (bà Thuỷ) và Hoả Ðức Thánh Phi (bà Hoả), hoặc xây miếu thờ riêng mỗi bà, phối thờ trong các đình làng, miếu thờ ở địa phương. Theo Huỳnh Ngọc Trảng và Trương Ngọc Tường (1999) trong cuốn “Ðình Nam Bộ xưa và nay” thì: “Ngũ Hành Nương Nương được nhà Nguyễn tặng mỹ tự Tư Hoá Mặc Vận Thuận Thành Hoà Tự Tư Nguyện Trang Huy Dực Bảo Trung Hưng Thượng Ðẳng Thần (sắc Duy Tân thứ V)”, cho thấy tín ngưỡng dân gian này đã được triều Nguyễn ghi nhận và sắc phong thần.
Nếu như bà Hoả được xem như vị thần trông coi hoả hoạn, cháy nổ, được thờ tại những nơi buôn bán, đô thị; thì bà Thuỷ lại được dân gian lập miếu thờ ở các vùng nông thôn, sông nước, đặc biệt là ở các ngã ba, ngã tư sông hay các vùng doi, vịnh, nơi có nhiều nguy cơ tai nạn đường thuỷ. Từ quan niệm đại diện cho hành Thuỷ trong Ngũ Hành, bà Thuỷ trở thành nữ thần cai quản sông nước, biển, hồ…, đặc biệt là trong điều kiện đồng bằng sông nước Nam Bộ nói chung, Cà Mau nói riêng, tín ngưỡng thờ bà Thuỷ Long càng trở nên quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân vùng sông nước.
Theo tín ngưỡng dân gian, bà Thuỷ Long (hoá thân của Thánh mẫu Thiên Yana, bà Chúa Tiên, bà Chúa Ngọc) chính là mẹ của “nhị vị công tử”: Cậu Tài (Trài) và Cậu Quý, cũng là 2 vị phúc thần bảo hộ cho vùng sông nước, từ đây dân gian đã hình thành tín ngưỡng “thờ Bà Cậu” (Bà là bà Thuỷ Long, Cậu là Cậu Tài, Cậu Quý) phổ biến ở cư dân miền biển, cư dân làm nghề thương hồ, hạ bạc (gọi chung là dân Bà Cậu). Bà Thuỷ Long và Cậu Tài, Cậu Quý được dân gian gửi gắm niềm tin phù hộ độ trì cho các chuyến ra khơi, đánh bắt thuỷ hải sản, hoặc các ghe thương hồ “hàng bông” buôn bán khắp vùng sông nước Cà Mau; nghề đánh bắt thuỷ hải sản, hoặc buôn bán mưu sinh trên sông nước, còn được ví von là “nghề Bà Cậu”. Cư dân các vùng cửa biển như Sông Ðốc, Khánh Hội, Hương Mai… trước mỗi chuyến ra khơi, hoặc đóng mới, sửa chữa tàu ghe thường có lễ vật cúng Bà Cậu, cầu nguyện Bà Cậu phù hộ cho việc làm ăn “thuận buồm xuôi gió”, “đi đến nơi, về đến chốn”, trong lễ vật cúng thường không thể thiếu cặp vịt để cúng Bà, theo quan niệm “đàn ông cúng gà, đàn bà cúng vịt”.
Cư dân vùng sông nước lập miếu thờ Thuỷ Long thần nữ ở khắp nơi với niềm tin có được sự che chở bảo bọc, gặp điều thiện tránh điều ác, để có một cuộc sống ấm no hạnh phúc, an cư lạc nghiệp.
Tại ấp Thanh Tùng, xã Thanh Tùng, huyện Ðầm Dơi có ngôi miếu thờ Thuỷ Long thần nữ (Thuỷ Long cung thần nữ) được lập cách nay khoảng 200 năm. Dân địa phương kể lại rằng, trước đây vùng đất này vốn rất hoang vu, cá tôm nhiều vô số kể, lúc ấy có 2 vị cố tổ là Tô Minh Chánh và Nguyễn Văn Lành từ miền Trung lặn lội vào tìm kế mưu sinh. Hai ông đi trên chiếc xuồng độc mộc (xuồng được đẽo từ một thân cây gỗ), đến chỗ ngã ba sông này thì có con cá lóc lớn nhảy vào xuồng, tin là có điềm lành, dấu hiệu “vật thịnh - nhân khang”, 2 ông quyết định chọn đất này dừng chân lập nghiệp, đồng thời dựng lên một ngôi miếu thờ Thuỷ Long thần nữ ngay ngã ba sông. Tính đến nay, hậu duệ của 2 ông cố tổ đã an cư lạc nghiệp tại vùng đất này đến đời thứ 8. Ngôi miếu thờ Thuỷ Long thần nữ ngày xưa đã được trùng tu, tôn tạo rộng rãi, khang trang và bài vị của 2 ông được con cháu phối thờ luôn trong miếu.
Tại các miếu thờ Thuỷ Long thần nữ ở Cà Mau hằng năm Nhân dân địa phương đều thực hiện việc cúng bái theo lệ, gọi là cúng Kỳ Yên (cầu an) với mục đích cầu mong mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an “phong điều vũ thuận, quốc thới dân an”, với lễ cúng mặn, thường có thịt vịt và các loại bánh trái, hương - đăng - trà - quả, ngày cúng được tổ chức tuỳ theo điều kiện của từng địa phương, năm trúng mùa thì cúng lớn, năm thất mùa thì cúng gọn nhẹ.
Miếu thờ Thuỷ Long thần nữ tại ấp Thanh Tùng, xã Thanh Tùng, huyện Ðầm Dơi, cúng lệ hằng năm được tổ chức vào ngày 16-17/2 âm lịch; trong đó, ngày 16 cúng tiên thường được Nhân dân địa phương kết hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tại khu vực sân miếu.
Tục thờ Thuỷ Long thần nữ là một hình thức tín ngưỡng dân gian gắn liền với cư dân miền sông nước, đã tồn tại hàng trăm năm qua trong đời sống tinh thần người dân Nam Bộ nói chung, người Cà Mau nói riêng. Các nơi thờ tự nếu được bảo tồn và phát huy tích cực sẽ trở thành nơi gắn kết cộng đồng, nơi tổ chức các sinh hoạt văn hoá lành mạnh góp phần ổn định trật tự xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở địa phương./.
Bài và ảnh: Huỳnh Thăng
http://baocamau.com.vn/van-hoa-xa-ho...mau-37989.html
http://baocamau.com.vn/database/imag...02/2-1_001.jpg
Miếu Năm Bà ( Gần Ngã 4 Nguyễn Văn Linh & Phạm Hùng Q8 )
Quan Âm Các tại Khu Biệt Thự Ven Sông Bình Chánh ( Gần Ngã 4 Nguyễn Văn Linh & Phạm Hùng)
https://vi-vn.facebook.com/pages/Mi%...17845914922815