Guruyoga Mantra during the Waxing Moon
±P {Ä$ˆ*P Ë
OṂ Ā hŪm vajraguru padma
SIDDHI AYURṢHE HŪM NRI JĀ
https://www.merigar.it/site/assets/f...sto_2019-1.pdf
Printable View
Guruyoga Mantra during the Waxing Moon
±P {Ä$ˆ*P Ë
OṂ Ā hŪm vajraguru padma
SIDDHI AYURṢHE HŪM NRI JĀ
https://www.merigar.it/site/assets/f...sto_2019-1.pdf
༄༅། །འཕགས་མ་རི་ ོད་ལོ་ མ་ ོན་མ་ཞེས་ ་བའི་ ག ངས།chs.avikrita.org › AttachFile › Download
Feb 16, 2020 - 頂禮三寶! །བཅོམ་ ན་འདས་དེ་བཞིན་གཤ གས་པ་ད ་བཅོམ་པ་ཡང་དག་པར ... BHAGAVATI PIŚACI PARṆAŚAVARĪ PIŚĀCI SVĀHĀ | OṂ PIŚĀCI.
Om mani-padme hum Gata, gate, paragate, parasamgate, bhodhi svaha.
Mantrayana - 4bav6.xyzamongfhc.4bav6.xyz › mantrayana
Biography. Jul 13, 2012 · Mantrayana, the vehicle of mantra Posted on July 13, 2012 by Tashi Nyima When we lack certainty, and when our ... ཡེ་ཤེས་, yeshé; Wyl. ... Om mani-padme hum Gata, gate, paragate, parasamgate, bhodhi svaha.
629 Tân Đầu Lô (Pindola Bharadvaja), gọi đủ là Tân Đầu Lô Phả La Đọa, là một vị đại đệ
tử của đức Phật. Do thi thố thần thông không đúng chỗ (thị hiện thần thông bay lên cao
để lấy bát bằng gỗ trầm hương do nhà vua thách thức), Ngài bị đức Phật phạt không được
nhập Niết Bàn mà phải thường trụ tại thế gian để làm phước điền cho nhân gian. Do vậy,
mỗi khi cử hành trai tăng, trong văn tác bạch của Phật giáo Trung Hoa luôn cung thỉnh
ngài Tân Đầu Lô đầu tiên rồi mới thỉnh chư sơn đại đức, cũng như ghế chủ tọa thường để
trống để dành cho ngài Tân Đầu Lô. Tại Nhật Bản, Ngài được đặc biệt tôn sùng vì dân
Nhật tin Ngài có khả năng trị bệnh, và thường dâng lên tượng Ngài những chiếc yếm đỏ
và trắng với ước vọng Ngài sẽ che chở cho con cái họ được bình yên.
634 Châu Lợi Bàn Đặc Ca (Suddhipanthaka hoặc Ksudrapanthaka), còn phiên âm là Châu
Lợi Bàn Đà Già, hoặc Châu Lợi Bàn Đặc, Châu Đồ Bán Thác Ca, dịch nghĩa là Kế Đạo
hoặc Tiểu Lộ. Ngài có hai anh em, do mẹ khi mang thai trên đường trở về quê, chuyển
bụng sanh bên đường nên đều đặt tên là Bàn Đặc (Bàn Đặc là con đường). Ngài sanh sau
nên gọi là Châu Lợi Bàn Đặc (tức Tiểu Lộ). Anh cực thông minh, em cực ngu độn, Phật
dạy bài kệ bốn chữ mà Ngài cứ đọc sau quên trước, mãi mới nhớ được. Khi đã liễu giải
bèn chứng ngay quả A La Hán. Đây là quả báo do đời trước bỏn xẻn pháp mà ra.
https://www.niemphat.vn/downloads/th...u-hoa-dich.pdf
ĐẠI SƯ SHABKAR RANGDROL (1781-1851) đã để lại nhiều pho văn tự đồ sộ, trong số đó có hai tài liệu viết về tiểu sử của chính ngài, là một trong những tài liệu được yêu chuộng và gây nhiều nguồn cảm hứng nhất trong văn học Tây-Tạng. Ngoài kho tàng thi ca gồm những bài thơ và đạo ca trong hai pho tiểu sử này, đại sư Shabkar đã kể lại cho chúng ta nghe về sự nghiệp tâm linh của ngài, khởi đầu bằng sự phát tâm từ bỏ thế gian ngay trong thời thơ ấu, để cuối cùng dẫn đến thành đạt trọn vẹn quả vị giác ngộ. Ngài đã bỏ gần như trọn cuộc đời trong động thất, hoặc vân du đây đó khắp nơi như một người hành hương, thăm viếng rất nhiều những địa điểm linh thiêng tại Tây-Tạng và toàn vùng Hy Mã Lạp Sơn − từ Amdo và vùng biên giới Mông Cổ ở phía bắc nơi ngài đã chào đời, cho đến rặng núi hùng vĩ ở Amnye Manchen, và từ đó, ngang qua hai tỉnh U và Tsang ở miền trung, cho đến những khe núi ở Tsari, rồi đến Kailash, đỉnh núi linh thiêng ở miền tây, và sau đó, xuôi nam xuống thung lũng Kathmandu ở xứ Nepal.
.
Ngài là một người tột cùng tự do, sống bên lề xã hội. Phần lớn cuộc đời, ngài đã sống ẩn dật, trên những rặng núi cao, không có ai bên cạnh chăm lo cho cả, ngoại trừ, nếu có, một số rất ít những đệ tử tâm truyền nhất. Những đệ tử này là những người có đủ khả năng và ý chí để chịu đựng những khó khăn thử thách gây ra bởi cảnh sống khắc nghiệt, và đã nếm được vị tự do tuyệt hảo đến từ sự hoàn toàn từ bỏ những lo lắng tầm thường thế gian.
.
Đại sư Shabkar không hề bị lệ thuộc vào khuôn mẫu mực thước của xã hội hay của tăng đoàn, và tuy là một vị tỳ khưu thọ đủ tất cả các giới, ngài chưa hề bao giờ liên kết mật thiết với một hệ thống tăng-già có thế lực nào cả, cho dù bất cứ khi nào có dịp là ngài cũng đến thăm viếng và gia ơn [cho chư tăng tại các tu viện], nhiều khi với một tấm lòng quảng đại tuyệt vời. Rất yêu mến giới luật của đời sống tu viện, nhưng cũng hoà mình thể nhập trong cách sống tự do và cách hành pháp của những đạo sư du-già tu theo Mật-điển, chắc chắn ngài đã hiện ra như một mẫu người lập dị trong những chuyến hành hương liên tiếp của ngài, mặc y vá đụp của một vị tỳ khưu Đại-Thừa, với giải khăn choàng màu trắng khoác vai và với mái tóc dài không cắt tỉa của một đạo sư du-già.
.........
Đại sư Shabkar đã nổi tiếng vì mối quan tâm và tấm lòng trìu mến của ngài dành cho thú vật. Thái độ của ngài không những nói lên sự thông cảm và lòng biết ơn đẹp đẽ, mà thái độ này còn bắt nguồn từ sự hiểu biết thấu đáo về Phật Pháp. Đối với đại sư Shabkar, cũng như đối với giới Phật tử nói chung, thú vật trước hết cả phải được coi như là những sinh vật không khác gì chúng ta, cũng đang bị mắc kẹt trong những đau khổ của cõi luân hồi y như chúng ta. Cho dù trên phương diện thể xác, loài thú có mang hình dạng khác biệt và kỳ quái đến thế nào chăng nữa, và trên phương diện cảm quan và giác quan, chúng có thô thiển đến mấy đi nữa, thì thú vật vẫn may mắn có được trí óc, và trên phương diện căn bản này, chúng cũng là những con người.
.
Loài thú cũng bám víu vào cái gọi là ‘ta’ của chúng, đâu khác gì con người. Do đó, chúng cũng ao ước được hạnh phúc và được như ý, dựa trên những hiểu biết, nhu cầu riêng của chúng, và khi không đạt được những điều này thì chúng cũng đau khổ vô ngần. So với con người thì loài thú phải chịu nhiều bất lợi to lớn. Tâm trí của chúng bị che phủ bởi màn vô minh dầy dặc hơn con người, và lúc nào chúng cũng bị sức mạnh của bản năng cầm thú lấn át. Loài thú thừa hưởng những giác quan mạnh mẽ và sắc bén hơn con người, nhưng trí thông minh ít ỏi của chúng không cho phép chúng lãnh hội được đạo pháp, không thể nào làm được gì để chuyển hoá từ trạng thái bám chấp đến được trạng thái tự do giải thoát.
.
Trong những năm dài nhập thất ẩn tu trong cô tịch trên những rặng núi cao, và trong những chuyến đi đơn độc xuyên qua những miền hoang dã ở Tây-Tạng, chắc chắn đại sư Shabkar đã có nhiều cơ hội tận mắt nhìn thấy đủ mọi loại thú, và có dịp quan sát cách chúng sinh sống. Những cơ hội gần gũi thú vật này, cộng với lối sống hết sức đơn sơ bình dị, chắc chắn đã tô đậm thêm cho tấm lòng bi mẫn vốn có của ngài đối với loài thú, và chúng ta có thể cảm nhận được điều này rất rõ trong vô số những câu truyện được kể lại trong hai pho tiểu sử của ngài.
.
Đời sống giữa chốn hoang dã, với số lượng thức ăn ít ỏi và một nơi trú ẩn sơ sài để che mưa che nắng, chắc chắn đã giúp cho đại sư Shabkar hiểu rõ hơn về những khó khăn và hiểm nguy trong thiên nhiên mà muông thú phải đương đầu chống chọi. Đã nhiều lần, có lẽ ngài đã phải trải qua đói khát, lạnh lẽo, và chắc chắn ngài đã từng chứng kiến cảnh sống bấp bênh và đau khổ của loài thú khi chúng phải đương đầu với khí hậu luôn luôn thay đổi không thể đoán trước, và với mối đe dọa đến từ những con thú săn mồi khác trong thiên nhiên.
.
Dĩ nhiên là ngài đã tạo được những liên hệ thân thiết với loài thú, và ngược lại, trong suốt những chuỗi ngày ngài ẩn tu trong động thất, chắc chắn những con thú này cũng phải cảm thấy quen thuộc với sự hiện diện hiền hoà của con người kỳ dị đó. Đôi khi đại sư Shabkar cũng nói chuyện với thú vật, và nhiều lần, khi lắng nghe tiếng kêu inh ỏi của những con quạ hay tiếng kêu rầu rĩ của những con chim cu, ngài tưởng tượng như chúng đang nói chuyện với ngài, hay đang nói chuyện với nhau. Một lần kia, ngài đã thuyết một bài pháp đơn giản cho một đàn lừa hoang (kyang); có vẻ như chúng đã ở lại và lắng nghe ngài. Một lần khác, chính ngài đã nhận được một bài học rất thấm thía từ một con cừu già.
.
Điều rõ ràng mà ta đọc được trong những trước tác của ngài là ngài thường xuyên xúc động trước vẻ đẹp của loài thú, và tìm được nhiều an ủi khi làm bạn với chúng. Lắm khi, chỉ một tiếng kêu của đàn chim, hay tiếng rỉ rả của côn trùng cũng đưa đến những thấu hiểu tâm linh, và ngài thường ghi lại những kinh nghiệm này trong những bài đạo ca.
.
Từ những ngày còn bé thơ, đại sư Shabkar đã phải kinh hoàng trước cách xử sự tàn nhẫn của loài người đối với thú vật. Trong những trang đầu tiên trong quyển tiểu sử của ngài, ngài ghi lại một kinh nghiệm thuở ấu thời. Kinh nghiệm này đã đóng một dấu mốc lên tâm khảm của ngài cho đến hết cuộc đời.
.
‘Một mùa thu nọ, [dân làng] chúng tôi đã có được một vụ gặt thật tuyệt hảo. Tất cả mọi người trong tất cả các gia đình, giàu nghèo gì cũng thế, đều nói là chúng ta nên tổ chức ăn mừng. Điều này có nghĩa là không biết bao nhiêu đàn cừu sẽ bị sát hại, bị đem ra xẻ thịt. Thật là một cảnh tượng vô cùng khủng khiếp. Tôi sợ đến thất vía hoảng kinh và trong lòng dâng tràn bao thương xót. Không thể nào có đủ can đảm để nấn ná ở chỗ người ta xẻ thịt nên tôi phải trốn đi một nơi khác và chờ cho đến khi việc sát hại kết thúc rồi mới dám quay trở về. Khi trở về, tôi nhìn thấy thây của những con cừu đã được xẻ thịt nằm ngổn ngang dưới đất. Tôi thầm nghĩ, ‘Những người này đã làm một việc vô cùng tồi tệ, và người ta vẫn tiếp tục làm như vậy cho dù người ta dư biết là họ sẽ phải trả quả ác trong những kiếp kế tới. Khi lớn lên, tôi nguyện sẽ chỉ sống theo gương chánh pháp. Tôi sẽ hoàn toàn xa lánh những việc làm tệ hại như vậy.’ Và tôi đã nhiều lần lập đi lập lại lời hứa này với chính mình. [KWGJ (The King of Wish-Granting Jewels) - (Đại Vương Của Những Viên Ngọc Như Ý), f16
.
Trong suốt cuộc đời của ngài, đại sư Shabkar cũng như bất cứ vị thầy nào khác trong Phật giáo, đã thuyết pháp về luật nhân quả, và đã khuyến khích người nghe phải tránh xa hành động giết hại. Điều này đôi khi đã đem lại rất nhiều kết quả khả quan. Cũng giống như Jigme Lingpa, một vị tôn giả lão thành cùng thời với ngài, đại sư Shabkar thường xuyên thực hành pháp phóng sinh, cứu mạng thú vật bằng cách mua chúng rồi thả chúng ra.
.
Trong một bài đạo ca, ngài đã kể lại rằng cho đến năm ngài năm mươi sáu tuổi (ngài thọ đến tuổi bảy mươi), ngài đã cứu mạng và phóng sinh được cả thảy vài trăm ngàn sinh mạng thú vật. Thật ra, trong thời niên thiếu, có một câu chuyện xảy ra trên chuyến đi hành hương thủ đô Lhasa và câu chuyện này đã trở thành mốc điểm thay đổi hoàn toàn cuộc đời cá nhân của ngài. Giữa những buổi viếng thăm các đền đài, tu viện, chư tăng, cũng như thăm viếng những nhân vật lãnh đạo tôn giáo và chính trị đương thời, ngài luôn luôn bị một ngôi chùa thu hút. Đó là ngôi chùa tên Jokhang nằm ngay giữa trung tâm thành phố Lhasa. Nơi đây có an vị một bức tượng của Jowo Rinpoche [tên người Tây-Tạng gọi Đức Phật Thích Ca]. Bức tượng này là tượng của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, và theo truyền thuyết, đã được tạc khi Đức Phật Thích Ca vẫn còn tại thế. Bức tượng này đã và vẫn đang là một pháp bảo trân quý nhất trong gia tài Phật giáo Tây-Tạng, và trải qua nhiều thế kỷ, luôn luôn là pháp bảo đón nhận được nhiều chú ý nhất, từ tài vật cúng dường cho đến những lời cầu nguyện.
.
‘Một ngày nọ,’ theo như đại sư Shabkar kể lại trong tiểu sử của ngài, ‘tôi đã an trú trong sự hiện diện của Đức Phật Thích Ca trong một khoảng thời gian kéo dài lâu, thật lâu. Tôi hết sức chí tâm chí thành khấn nguyện, và nhờ đó, đã bước chân vào được trạng thái an tĩnh sâu xa tuyệt đối. Sau đó, trong khi tôi đang bách bộ dọc theo con đường để đi nhiễu (circumambulation) chung quanh thành phố, tôi đã gặp phải xác của rất nhiều những con cừu và con dê đã bị giết chết. Ngay giây khắc đó, lòng từ bi như nước lũ dâng lên thật mãnh liệt trong tôi đến nỗi tôi không thể nào chịu đựng được nữa vì tôi quá thương xót cho tất cả những con thú đã bị giết chết trên cõi đời này. Tôi liền quay gót trở lại trước bức tượng của Đức Phật, và trong khi đảnh lễ, tôi đã phát nguyện như sau: ‘Bắt đầu từ ngày hôm nay trở đi, con nguyện sẽ hoàn toàn chừa bỏ hành động xấu ác ăn thịt của chúng sinh, mỗi một chúng sinh đã từng là cha mẹ của con trong quá khứ.’ [KWGJ, f201]
.
Đó là năm 1812, đại sư Shabkar vừa tròn ba mươi mốt tuổi. ‘Từ giây phút đó trở đi,’ ngài kể tiếp, ‘không một ai còn sát hại thú vật để làm thức ăn dâng cúng cho tôi nữa. Tôi còn được nghe kể lại rằng, khi những vị thí chủ hảo tâm và trung thành của tôi biết trước là tôi sắp ghé thăm, họ kháo với nhau là, ‘Đại sư này không ăn thịt, ngay cả thịt của một con vật đã chết một cách tự nhiên (chết già); chúng ta không thể để cho ngài thấy bất cứ cái gì dính đến thịt khi ngài ở đây.’ Và họ đem dấu đi hết tất cả những gì dính đến thịt. Điều hiển nhiên là không con vật nào còn bị sát hại [để làm thức ăn] cho riêng bản thân tôi làm cho tôi tin chắc rằng đó là nhờ ơn gia hộ của chính Đức Phật Thích Ca .’ [KWGJ, f201]
.
Quyết định từ bỏ ăn thịt của đại sư Shabkar biểu hiện một sự hy sinh đáng kể. Ngày hôm nay, những du khách đến thăm Tây-Tạng cho biết là cơm gạo và rau trái được nhập cảng qua từ Trung Quốc có thể tìm thấy dễ dàng ở nhiều nơi, nhưng vào thời đại của đại sư Shabkar thì không phải là như vậy. Đúng là từ ngàn xưa, tại những vùng đồng bằng ở độ thấp thuộc miền nam và miền đông Tây-Tạng, người ta có thể trồng đủ ngũ cốc và rau trái cho phần lớn dân trong nước dùng để tô điểm thêm cho thói quen nghiêng nhiều về ăn mặn.
.
Nhưng nếu nói là vào thời đó, việc trồng trọt rau trái được phát triển ở mức độ quy mô có thể cung cấp đầy đủ số lượng dinh dưỡng cần thiết cho việc ăn uống bằng rau trái (ăn trường chay) thì điều này hoàn toàn khó có thể xảy ra. Không có rau trái nào có thể sống sót được ở những nơi mà độ cao là 20 ngàn thước Anh, và ở miền bắc Tây-Tạng thì chỉ toàn là những vùng đồng cỏ bao la bát ngát, phù hợp cho việc chăn nuôi những loại thú như trâu yak, dê và cừu mà thôi. Bởi thế, hành động từ bỏ ăn thịt là một việc làm thật sự anh hùng, không dễ mấy ai làm được.
.
Điều đó có nghĩa là phải hài lòng với việc ăn uống dinh dưỡng bao gồm những thức ăn đạm bạc như bơ, sữa đông lạnh, và tsampa. Tsampa là món ăn thuần tuý của người dân Tây-Tạng làm bằng bột xay từ lúa mạch đã được rang vàng; thông thường khi ăn, người ta trộn bột với nước trà hoặc với bơ rồi vo lại thành viên. Ăn uống như vậy có nghĩa là sức đề kháng sẽ bị thuyên giảm do thiếu chất đạm và thiếu chất vitamins. Đó cũng có nghĩa là sẽ dễ bị nhiễm lạnh do thiếu chất mỡ trong người.
.
Ta có thể hiểu được dễ dàng là lối ăn uống kham khổ đạm bạc như vậy nằm ngoài khả năng chịu đựng của đại đa số quần chúng tại Tây-Tạng. Ngay cả ở một quốc gia mà tinh thần Đại-Thừa bàng bạc khắp mọi nơi, nơi mà không một ai không biết đến những giáo huấn của Đức Phật về lòng từ bi thì việc phải thực hành giáo huấn từ bi này qua thói quen ăn uống hằng ngày là một việc làm bất khả đối với số đông dân chúng. Trong trường hợp của những tu viện lớn, nếu như có chư tăng nào có ước nguyện hoàn toàn bỏ ăn thịt thì điều đó cũng không thể thực hiện được vì chùa sẽ không có đủ số lượng rau trái để cung cấp cho quý thầy này. Việc trở thành một người ăn trường chay tại Tây-Tạng đòi hỏi một sức chịu đựng mạnh mẽ và một tấm lòng cương quyết chỉ có thể đến được từ một niềm tin sắt đá nhất mà thôi.
........
Sách: THỨC ĂN CỦA BỒ TÁT bao gồm các giáo huấn của Đại sư SHABKAR TSOGDRUK RANGDROL do Nhóm Dịch Thuật Padmakara chuyển Anh ngữ. Sách do Diệu Nguyệt, Konchog Sherab Dolma và Tâm Bảo Đàn đồng dịch thuật. Vô Huệ Nguyên hiệu đính. Viet Nalanda Foundation tái bản vào năm 2013.
Trích "Lời Giới Thiệu" (trang 65-72) của Nhóm Dịch Thuật Padmakara do Tâm Bảo Đàn chuyển Việt ngữ vào năm 2005.
Nguồn: I-ha Sariputra
https://scontent-xsp1-2.xx.fbcdn.net...47&oe=5F6E7D11
https://www.facebook.com/drikung.kag...7004601127112/
NA MÔ ĐẠT MA SƯ TỔ
●二六、大寶法王嘎瑪巴心咒
嗡、古魯、嘎瑪巴、悉地吽
OM GURU-KARMAPA SIDDHI HUM
https://es-la.facebook.com/119525781...9890525041141/
https://i.imgur.com/wWo8poa.png
RAM AH LO KE TRA TE TSA SO HA
讓木 阿羅 給 乍諦 義 梭哈
阿钵啰底 / 阿普拉蒂
aprati
帕弟
PRATI
啊 帕提
AH PRATI
札地
PRA-TI
阿扎地
AH TRA TI
=> APRATI
ཨ་པྲ་ཏི
atrati
=> aprati
不囉婆耶
prabhaya
烟供咒
嗡。阿不拉底。普巴呀。梭哈。 Om, ah-bu-la-di, pu-ba-ya, soha
Om.Bed Zar.Ah Gam.Tra Ti Tsa.So Ha.
嗡 班雜 阿剛 扎第雜 索哈
=> OM VAJRA ARGAM PRATICCHA SVAHA
---
namo surūpāya/
納摩蘇[嚕烏][巴阿]鴉。
ན་མོ་སུ་རཱུ་པཱ་ཡ།
ན་མ་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་ཡེ་སཱ་ཧཱ།
nama surupubhaye svāhā/
།ཨོཾ་ཨ་པྲ་ཏེ་སུ་ �ུ་ཕུ་པ་ཡེ་སྭཱ་ཧ །
OM AH TRA TI SU RU PU PA YE SO HA (3X)
7) 上供下施烟供咒(七遍):
唵 阿扎地 殊噜 普巴耶 娑诃
OM A ZHA DI ZURU PU BA YE SWAHA
【上供下施煙供咒】(念誦七遍)
唵 阿扎迪殊嚕普巴耶 梭哈
8. 烟供咒(7遍):
烧香或者烟供专用咒:
嗡,阿扎地 苏鲁 普巴呀 梭哈。
(拼音:om,azadi suru pubaya svaha.
或者:ong, azadi sulu pubaye soha.)
【上供下施烟供咒】(七遍)
唵ōng 阿a 扎za 迪di 殊su 噜lū 普pu 巴ba 耶ye 梭suō 哈ha
---
སུ་རུ་ཕུ་པ་ཡེ་
SURUPUPAYE
།ཨོཾ་ཨ་པྲ་ཏེ་སུ་ ུ་ཕུ་པ་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ། ལན་གསུམ།
OM AH TRA TI SU RU PU PA YE SO HA (3X)
namo surūpāya/
納摩蘇[嚕烏][巴阿]鴉。
ན་མོ་སུ་རཱུ་པཱ་ཡ།
ཨོ་ཧ་ས་བྷ་ད་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་སཱ་ཧཱ།
oṃ hasa bhadra surupu bha svāhā
oṃ hasa bhadra surupubha svāhā
ན་མ་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་ཡེ་སཱ་ཧཱ།
nama surupubhaye svāhā/
---
ན་མ་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་ཡེ་སཱ་ཧཱ།
nama surupubhaye svāhā/
།ཨོཾ་ཨ་པྲ་ཏེ་སུ་ ུ་ཕུ་པ་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ།
OM AH TRA TI SU RU PU PA YE SO HA (3X)
7) 上供下施烟供咒(七遍):
唵 阿扎地 殊噜 普巴耶 娑诃
OM A ZHA DI ZURU PU BA YE SWAHA
【上供下施煙供咒】(念誦七遍)
唵 阿扎迪殊嚕普巴耶 梭哈
8. 烟供咒(7遍):
烧香或者烟供专用咒:
嗡,阿扎地 苏鲁 普巴呀 梭哈。
(拼音:om,azadi suru pubaya svaha.
或者:ong, azadi sulu pubaye soha.)
【上供下施烟供咒】(七遍)
唵ōng 阿a 扎za 迪di 殊su 噜lū 普pu 巴ba 耶ye 梭suō 哈ha
At this time, while visualizing these offerings, snap your fingers seven times and chant this mantra, ``Om, Ah-bu-la-di, Pu-ba-yeh, So-ha.`` Chant this mantra seven times accompanied by finger snapping. Chant the mantra once and snap the fingers once.
``Om, Ah-bu-la-di, Pu-ba-yeh, So-ha.`` Snap once. ``Om, Ah-bu-la-di, Pu-ba-yeh, So-ha.`` Snap once. Repeat a total of seven times.
烟供咒
嗡。阿不拉底。普巴呀。梭哈。 Om, ah-bu-la-di, pu-ba-ya, soha
不拉底普巴耶梭哈唸一遍彈指一次( 七遍) Japa mantra: "Om. Abuladi. Pubaya. Suoha.
持咒:「嗡。阿不拉底。普巴耶。梭� �。」唸一遍彈指一次。(七遍)
Japa mantra: "Om. Abuladi. Pubaya. Suoha." Japa sekali petik jari sekali. (7 kali)
----------
ཨོ་ཧ་ས་བྷ་ད་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་སཱ་ཧཱ།
oṃ hasa bhadra surupu bha svāhā
oṃ hasa bhadra surupubha svāhā
སུ་རུ་ཕུ་པ་ཡེ་
SURUPUPAYE
ན་མ་སུ་རུ་ཕུ་བྷ་ཡེ་སཱ་ཧཱ།
nama surupubhaye svāhā/
།ཨོཾ་ཨ་པྲ་ཏེ་སུ་རུ་ཕུ་པ་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ། ལན་གསུམ།
OM AH TRA TI SU RU PU PA YE SO HA (3X)
諸佛如來我頂禮
Chư-Phật Như-Lai Ngã Đảnh-Lễ
OM.AH TRA TE.SU RU.PHU PA YE.SO HA.
嗡 阿扎喋 速如 普巴耶 梭哈
8. 烟供咒(7遍):
烧香或者烟供专用咒:
嗡,阿扎地 苏鲁 普巴呀 梭哈。
(拼音:om,azadi suru pubaya svaha.
或者:ong, azadi sulu pubaye soha.)
=======================
http://www.sos123.com/uploadfile2/20117613445562.JPG
CÚNG-DƯỜNG KHÓI-HƯƠNG CHÚ
{ THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ / THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ CHÚ / YÊN-CÚNG CHÚ / THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ YÊN-CÚNG CHÚ / THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ VIÊN-MÃN CHÚ / THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ GIAI VIÊN-MÃN CHÚ / THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ CÚNG-DƯỜNG KHÓI-HƯƠNG CHÚ / THIÊU-HƯƠNG HOẶC GIẢ YÊN-CÚNG CHUYÊN-DỤNG CHÚ / CHƯ-PHẬT NHƯ-LAI NGÃ ĐẢNH-LỄ }
[ 上供下施 - 上供下施咒- 烟供咒 - 上供下施烟供咒 - 上供下施圓滿咒/上供下施皆圓滿咒 - 烧香或者烟供专用咒 / 诸佛如来我顶礼 - 諸佛如來我頂禮 ]
( 甘露上供下施煙供粉 - CAM-LỘ THƯỢNG-CÚNG HẠ-THÍ YÊN-CUNG PHẤN )
上供諸佛菩薩
下施六道眾生
Thượng Cúng Chư Phật Bồ Tát
Hạ Thí Lục Đạo Chúng Sanh
Phục hồi Phạn Chú: Phổ Quảng
=> OM APRATI-SURUPUBHAYA SVAHA ( PHỤC HỒI CHUẨN XÁC PHẠN CHÚ )
=> OM APRATI SURUPUBHAYA SVAHA ( PHỤC HỒI CHUẨN XÁC PHẠN CHÚ )
=========================================
SURU : 妙明: Diệu minh
◎天厨妙供:
户唵 苏噜萨哩嚩 怛他阿誐多
户唵 苏如 萨尔瓦 达他阿嘎达
Hum suru sarva tathagata.
净心.妙明.诸.如来,
怛你也他 苏噜 娑婆诃。
达地亚他 苏如 娑哇诃。
Tadyatha: suru svaha.
此可谓:妙明.增吉祥。
◎天厨妙供:
Hum suru sarva tathagata.
Tadyatha: suru svaha.
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page11
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page12
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page16
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page18
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...1%BB%95/page58
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page85
http://wisdombox.org/Mantra/63_t.pdf
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page93
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page95
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page96
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page98
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page103
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page115
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page135
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page137
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page139
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page140
http://www.fodizi.net/haitaofashi/21056.html
https://docplayer.info/60394388-Maha...ian-sheng.html
http://project893.net/uploads/The_Sa..._______pdf.pdf
http://mybuddhadharma.blogspot.com/2...-practice.html
https://www.karma-kagyud.org.sg/medi...sandothers.pdf
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page142
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A3/page143
https://pdfslide.net/documents/sur-c...lish-only.html
http://palyulph.org/wp-content/uploa...DHA-PRAYER.pdf
Đức Đại Bảo Pháp Vương Karmapa 16, trong thân cầu vồng khi Ngài hoằng pháp. Bức hình này dc chụp trực tiếp, sau đó người chụp lấy ảnh ra mới thấy thân Ngài trong suốt, ko thấy hình dạng, khi Ngài mất cũng có xá lợi.
https://i.imgur.com/pg9ridh.jpg
https://i.imgur.com/QiXMdPu.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/2021/02/06/pg9ridh.jpg
https://xn---hay-uqa.vn/phat-giao-ta...-vao-viet-nam/
https://i.imgur.com/zjo93Ej.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/a.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/b.png
https://i.imgur.com/zpNRgdO.png
https://i.imgur.com/WGce8SS.png
https://upanh.tv/images/2021/04/04/c.png
https://upanh.org/image/fuzJd8
https://i.imgur.com/SuqdWsH.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/d.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/e.png
https://i.imgur.com/F6jRJMG.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/f.png
https://i.imgur.com/syQqJ40.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/g.png
https://i.imgur.com/i7AH86M.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/h.png
https://i.imgur.com/rByekFb.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/k.png
https://i.imgur.com/zhFWWhG.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/l.png
https://i.imgur.com/SxsodHn.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/vb.png
https://i.imgur.com/vlMhGqj.png
https://www.amazon.com/Maha-Karuna-S...language=en_US
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
https://i.imgur.com/IcLzMPO.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/Untitled.png
https://i.imgur.com/SYJ4NLw.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/1.png
https://i.imgur.com/646vhwd.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/2.png
https://i.imgur.com/BdXUHWD.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/3.png
https://i.imgur.com/lfTD3cP.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/4.png
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
https://i.imgur.com/2Qm45oj.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/5.png
https://i.imgur.com/Rz9gZ3P.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/6.png
https://i.imgur.com/as93LVL.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/7.png
https://upanh.tv/images/2021/04/04/8.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/8.png
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
https://upanh.tv/images/2021/04/04/9.png
https://i.imgur.com/s7Ry7M2.png
https://i.imgur.com/FkCDUCK.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/10.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/11.png
https://i.imgur.com/njfLius.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/12.png
https://i.imgur.com/lzBblGp.png
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
https://i.imgur.com/yprnAV7.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/13.png
https://i.imgur.com/TuFtxDl.png
https://i.upanh.org/2021/04/04/14.png
42 tay Ấn Thiên Thủ Quán Âm ( có Hình mô phỏng cách kiết Ấn ):
Mahakaruna 42 seals-Mahavajra
mahavajra.com
https://www.mahavajra.com/mahakaruna...ng%20guide.pdf
MahaKaruna 42 Seals - Maha Vajrahttps://www.mahavajra.com › Mah...
PDFDịch trang này
1. MahaKaruna 42 Seals. Here follows a practical summary of the entire technique, comprising: the name of the seal, the mantra in Sanskrit, the uninterpreted ...
==============================================