HỌC THUỘC CHÚ
https://youtube.com/channel/UCC8q-ikr4MlrcuSlqGDNiXQ
Printable View
HỌC THUỘC CHÚ
https://youtube.com/channel/UCC8q-ikr4MlrcuSlqGDNiXQ
Kệ Chú cầu nguyện Đức Dược Sư Phật
( Tiếng Tạng )
https://youtu.be/bjJ1gfvtu6c
https://youtu.be/MfSr_Ae_leE
https://youtu.be/fFxOyK3gX3U
https://youtu.be/6tYGT-IEFyU
https://youtu.be/dvKjqodPZEo
Chú Chuẩn Đề bản dài: https://www.dharmawheel.net/viewtopic.php?t=33323
Chú Chuẩn Đề bản dài: https://www.dharmawheel.net/viewtopic.php?t=33323
DƯỢC SƯ PHẬT ( 藥師佛 ): DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG PHẬT ( 藥師琉璃光佛 ), Ngài phổ độ chúng sanh tiêu trừ các tội lỗi về phạm Giới, các tội trộm cắp nghèo khó, giúp trừ các bệnh khổ thân tâm ma quỷ ám hại, và dứt trừ 3 bệnh lớn là tham, sân và si của chúng sinh.
https://teenhowtemple.com/s%C6%A1-l%...A%ADu%E2%80%9D
オン・アロリキャ・ソワカ(Om arolik svaha)
【觀世音菩薩滅業障真言】
《安樂妙寶》中說:此真言是一切蓮 部心。
能成一切三世勝法,即正觀音咒,又 滅業障咒。
「嗡。阿 噜 勒 繼 娑婆訶。」
THÁNH QUÁN ÂM
QUÁN ÂM TỰ TẠI BỒ TÁT CHƠN NGÔN
【QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT DIỆT NGHIỆP CHƯỚNG CHƠN NGÔN】
OM AROLIK SVAHA =》OM AROLIKA SVAHA
《 AN LẠC DIỆU BẢO 》nói: Chơn Ngôn này là tổng thể của TÂM LIÊN HOA BỘ ( HOA SEN BỘ / BỒ TÁT BỘ ). Hay thành tựu hết thảy các pháp của 3 đời, đây là THẦN CHÚ CHÁNH CỦA ĐỨC BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM, hay còn gọi là THẦN CHÚ DIỆT NGHIỆP CHƯỚNG.
http://adamagnostic.blogspot.com/201..._campaign=zalo
https://i.imgur.com/0xE2sZQ.jpg
◎多羅觀音滅業障真言:
唵 阿嚕力迦娑婆訶。
唵 阿若力卡娑哇訶。
Om arolika svaha.
頂禮.透照.增吉祥。
https://www.getit01.com/p201807203877471/
NA-MÔ PHỔ-TÙY-THUẬN TỰ-TẠI PHẬT
=======
https://i.imgur.com/OugLkwi.jpg
http://www.buddhamountain.ca › ...
KINH HIỆN TẠI HIỀN KIẾP THIÊN PHẬT DANH - Buddha Mountain
*Kiếp Hiện-Tại Hiền-Kiếp : (1000) Từ -Nam Mô Câu-Lưu-Tôn Phật (Ðã thành) -Nam Mô ... Nam Mô Hương Tự Tại Vương Phật ... Nam Mô Phổ Tùy Thuận Tự Tại Phật
https://www.google.com/url?sa=t&sour...9cagnobmNuYXQ4
Om.arolika.svaha.
https://padminiloka.wordpress.com/20...A%9B%E7%B6%93/
TẤT CẢ THẦN CHÚ CỦA KINH ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG
https://i.imgur.com/jrhzLyY.jpg
http://homepage.ntu.edu.tw › ...PDF
大孔雀明王(mahā-māyūrī vidyā-rājñī).短咒
於彼興慈意(eteṣv api ca me maitrī nāga-rājeṣu ca nityaśaḥ)。 無邊龍王.我慈念,嚩蘇目佉亦起慈 an-antena tathā vāsū-mukhena ca),無.
https://www.google.com/url?sa=t&sour...HK5jIDyNWMBGEa
https://www.google.com/url?sa=t&sour...HK5jIDyNWMBGEa
https://www.google.com/search?q=%E8%...&ie=UTF-8#ip=1
https://i.imgur.com/TPLMJ6E.jpg
15.EE om sarva tathāgata vyāvalokite jaya jaya svähä hridayam
16. 菩提場莊嚴陀羅尼近心咒:om huru huru jayamukhe svāhā upahridayam
17. om vajra ayuşe svāhā
18. om padmoṣṇīşa vimale hum phat
19. om ye dharma hetu prabhava hetun teşan tathāgato hyavadat teṣāñcayo nirodha evam vādī mahāśramaṇaḥ svāhā
20.吉祥語(一切吉祥):sarva mapgalam
(二)塔內三咒輪
上、加持身咒:om bhrita bhrita sarva avaranani him phat
中、加持語咒:om traţa trata sarva avaranani him phat
下、加持意咒:om chinda chinda sarva avaranani hum phat
DƯƠNG-CHI CAM-LỘ
( 杨枝甘露 )
https://img-global.cpcdn.com/recipes...ain-photo.webp https://i.ibb.co/5YCYXT5/d-ng-chi-ca...ain-photo.webp
https://i.imgur.com/6j9VPHK.jpg
https://i.imgur.com/Jq5fBVN.jpg
( https://cookpad.com/vn/cong-thuc/123...99?ref=profile / https://cookpad.com/vn/nguoi-su-dung/12708458?page=10 )
==========
DƯƠNG-CHI CAM-LỘ
https://img-global.cpcdn.com/recipes...ain-photo.webp https://i.ibb.co/5YCYXT5/d-ng-chi-ca...ain-photo.webp
Có lần đi đám cưới của gia đình người Tàu ở Chợ Lớn thì có món tráng miệng là món này ăn rất ngon nên giờ mình về bắt chước nấu lại theo cách của mình. Mình muốn món tráng miệng của mình nó nhẹ nhàng nên mình nấu với sữa tươi ít đường và không sử dụng đường trong món lần này.
Nguyên Liệu
5 người
50 gr bột báng
1 trái xoài cát chín
200 gr bưởi 5 roi
3 bịch sữa tươi ít đường
Các bước
Bước 1: Bột báng ngâm nước 10p trc khi đem nấu. Cách nấu như sau. Nấu nước sôi lên thả bột báng vào nấu 2p thì tắp bếp đậy nắp ủ 10p. Tiếp tục nấu 2p nữa và ủ 10p. Nấu tiếp cho bột báng chín đều và trong là được.
Bước 2: Vớt bột báng đem xả nước lạnh. Rồi thả vào tô nước lạnh để yên đó.
Bước 3: Xay xoài với sữa tươi rồi bắc lên bếp nấu. Cho bột báng và thêm nước lọc vào cho loãng ra. Nấu vừa nóng lên thì tắt bếp. Để nguội
Bước 4: Cho xoài vào trộn đều lên. Để tủ lạnh khi ăn múc ra chén và cho bưởi xé sợi lên.
( https://cookpad.com/vn/cong-thuc/123...99?ref=profile / https://cookpad.com/vn/nguoi-su-dung/12708458?page=10 )
* TRANG WEB UP-ẢNH ONLINE:
1. https://upanh.1doi1.com/
2. https://vi.imgbb.com/
余金成居士:佛心经品亦通大随求陀 尼直解 7
Om,bhara bhara sam-bhara sam-bhara Indriya vi-sodhani haha ruru cale karocale svaha
https://www.jiuchisu.com/fojiao/6211..._campaign=zalo
潮州湯團
CHÈ-Ỷ TRIỀU-CHÂU
( Chè-Ỷ Triều-Châu nhân Đường Thốt Nốt nước Đường Thốt Nốt )
SVCZ YouTube Player
https://i.imgur.com/rnj8WUz.jpg
https://i.imgur.com/X1WyTU8.jpg
https://i.imgur.com/2zHotIA.jpg
TỪ QUẢ HA-LÊ-LẶC TRONG PHẬT ĐIỂN
ĐẾN CÂY CHIÊU LIÊU Ở VIỆT NAM
Chúc Phú
Viết để tặng bạn tôi, Thiền môn-Bác sĩ
https://thuvienhoasen.org/images/fil...uong-pham.jpeg
https://i.imgur.com/OVOlWJI.jpg
https://thuvienhoasen.org/images/fil...ak-o-an-do.jpg
https://i.imgur.com/O25uTlq.jpg
Ha-lê-lặc (訶黎勒[1], 訶梨勒[2]) có khi được viết A-lê-lặc (呵梨勒[3], 阿梨勒[4]), Ha-lợi-lặc (訶利勒)[5], Ha-lê-đát-khê (訶梨怛雞)[6]… là những cách phiên âm khác nhau của từ Phạn-ngữ harītakī (हरीतकी)[7], tên của một loại cây trong cổ thư y học Ấn Độ với danh pháp khoa học là Terminalia Chebula, do nhà thực vật học người Thụy-điển Anders Jahan Retzius (1742-1821)[8] công bố vào năm 1789.
Cổ thư Ấn giáo và kinh điển Phật giáo đã nhiều lần ghi nhận về loài cây này trong việc điều trị bệnh tật. Điều đáng quan tâm nhất, chính Đức Phật đã từng sử dụng chế phẩm từ quả cây harītakī (हरीतकी). Trong kinh văn Phật giáo từ Hán tạng cho đến Nikāya đã nhiều lần ghi nhận về dược tính cũng như khả năng trị liệu từ loại cây này.
Điều ngạc nhiên nhất đối với người viết là loài cây Ha-lê-lặc (訶黎勒) đã có mặt ở Việt Nam ngay từ thuở xa xưa và hiện còn tồn tại với tên gọi là cây Chiêu liêu hay còn gọi là cây Kha-tử (訶子). Khảo cứu về một loài cây có nhiều điều liên quan đến cuộc đời Đức Phật, hành hoạt của các bậc thánh Tăng và được y văn Ấn Độ ghi nhận là mục tiêu chính của khảo luận này.
1. Cây Ha-lê-lặc trong Phật điển.
Trong kinh điển Phật giáo, cây Ha-lê-lặc được ghi nhận như một vị thuốc với những công dụng khác nhau.
Cụ thể, theo kinh Tăng-nhất A-hàm, trong cuộc hội kiến với Đức Phật, vị Phạm-chí Lộc-đầu (鹿頭) đã triển khai khả năng thần biến của mình khi chỉ ra bệnh nguyên dẫn đến nhiều cái chết. Trong trường hợp do bệnh nặng từ các khớp xương dẫn đến cái chết, vị Phạm-chí đã chỉ ra cách thức chữa trị là: nên dùng quả Ha-lê-lặc hòa chung với mật rồi cho uống, thì bệnh sẽ lành (當取呵梨勒果,并取蜜和之,然後 之,此病得愈)[9].
Trong kinh Trị thiền bệnh bí yếu pháp (治禪病祕要法), một tác phẩm y văn và thiền định Phật giáo, đề cập đến những phương cách chữa trị bệnh tật trong khi tu thiền ở chốn A-lan-nhã, đã hướng dẫn cách điều trị năm bệnh nội phong làm cho ngũ tạng ngưng trệ như can phong, tâm phong, phế phong, tì phong và thận phong (五風入咽)[10], khi phong lực cường thịnh, liền khởi cuồng điên (風力強故,最初發狂) thì nên cho vị hành giả đó dùng bơ và mật cùng với quả Ha-lê-lặc[11].
Trong kinh Trung Bộ, theo tự thuật của tôn giả Bạc-câu-la (薄拘羅) kể từ khi xuất gia đến nay đã tám mươi năm, nhưng thân không tật bệnh; trong khi hành hóa đó đây nhưng tôn giả chưa hề mang theo y dược, dù chỉ là một mẫu nhỏ cây a-li-lặc vàng (harītakīkhaṇḍa)[12]. Bản kinh tương đương ở Hán tạng cũng xác nhận điều tương tự[13]. Lý giải tại sao tôn giả Bạc-câu-la cả đời không bệnh tật, luận Đại-trí-độ ghi rằng: Như tỳ-kheo Bạc-câu-la, vào thời Đức Phật Tỳ-bà-thi, đã cúng dường chúng Tăng một quả Ha-lê-lặc, được sanh thiên chín mươi mốt kiếp, ở cõi người thì thọ quả an vui, thân thường vô bệnh[14].
Với Đức Phật, ngài đã một lần tự tay hái loại quả này. Câu chuyện hóa độ đạo sĩ bện tóc Uruvelakassapa khi ngài vừa thành đạo là một trong những bằng chứng. Theo tác phẩm luật tạng Mahavagga, khi cùng đạo sĩ này trở về trú xứ của vị ấy để thọ thực, Đức Phật bảo ông ta đi trước, sau đó, bằng thần lực Ngài đã đến rừng harītakī ở một nơi rất xa và hái một ít quả và về lại trú xứ ấy trước cả Uruvelakassapa. Ngay đó, vị đạo sĩ bện tóc đã nhận ra khả năng thần biến của ông ta thua xa vị Sa-môn trẻ tuổi là Đức Phật và đã nghiêng mình kính ngưỡng[15]. Luật Tứ-phần (四分律)[16], Kinh Tăng-nhất A-hàm (增壹阿含經)[17], kinh Quá khứ hiện tại nhân quả (過去現在因果經)[18], cũng đề cập đến câu chuyện này và chỉ khác biệt ở một vài chi tiết.
Một lần khác, theo luật Tứ-phần, do Đức Phật thọ dụng bánh mật nên thân khởi nội phong (由食麨蜜故,身內風動) [19]. Vị thọ thần ở khu rừng đó đã dâng quả Ha-lê-lặc với lời cẩn bạch rằng:
Kính bạch đức Thế Tôn, do ăn cơm khô trộn với mật nên gió trong thân Ngài di động. Nay xin Ngài dùng trái cây này để làm vị thuốc trừ bệnh nội phong[20].
Câu chuyện Đức Phật thọ dụng trái Ha-lê-lặc để trừ nội phong (內風) cũng được ghi lại trong kinh Thái tử thụy ứng bổn khởi[21] (太子瑞應本起經), kinh Chúng hứa ma ha đế (眾許摩訶帝經)[22] và cả trong luật Thập tụng (十誦律)[23].
Như vậy, trong kinh điển Phật giáo, Ha-lê-lặc được dùng như một vị thuốc chữa nhiều bệnh và đặc biệt được Đức Phật dùng quả này để trừ nội phong. Điều đó cho thấy Ha-lê-lặc là một loại cây dược liệu đặc thù trong đời sống Ấn Độ cổ đại.
2. Dược tính và công dụng của Ha-lê-lặc trong y văn Ấn Độ.
Căn cứ vào tác phẩm Toḍarānanda Ayurveda Saukhyam, bộ bách khoa của Ấn Độ được Rājā Toḍarāmala soạn thảo ở thế kỷ XVI, triển khai nền y thuật Āyurveda (आयुर्वेद) cổ xưa. Tác phẩm này đã ghi nhận nhiều thông tin về xuất xứ, tên gọi, dược tính và chủ trị của loài cây harītakī (हरीतकी), viết bằng ngôn ngữ Sanskrit và được tiến sĩ Vaidya Bhagwan Dash (1934-2015) biên dịch và chú giải. Những thông tin về loài cây harītakī trình bày ở đây được tổng hợp từ tác phẩm này[24].
2.1 Nguồn gốc, tên gọi và tánh vị.
Trước hết, sở dĩ loài cây này được gọi là harītakī xuất phát từ ba lý do sau.
- Loài cây này mọc ở nơi trú ngụ của thần Siva (hara), ở trong núi Hymalaya
- Vì nó luôn xanh tươi (harita) bởi điều kiện tự nhiên
- Chữa trị (harate) được nhiều chứng bệnh.
Thứ hai, có bảy phân loài harītakī theo đặc thù tên gọi và công năng chữa trị.
1.Jivantī: bởi vì nó làm tăng trưởng tuổi thọ (jīvana), được dùng để chữa trị nhiều loại bệnh tật
2. Pūtanā: do chức năng thanh lọc (pāvana) nên có tên đó, được sử dụng cho các bệnh ngoài da.
3. Amṛta: ví hình dáng của nó giống với trái trường sanh (amṛta), có chức năng làm sạch cơ thể.
4.Vijayā: Vì nó làm cho người sử dụng được chiến thắng (vijaya), loài này có thể chữa trị nhiều loại bệnh tật.
5. Abhayā: Vì nó dẹp tan mọi sự sợ hãi (bhaya), được dùng để chữa trị các bệnh về xương cốt.
6. Rohiṇī: Bởi nó bổ sung (rohāt) nhiều thuộc tính (guṇas) làm cho vết loét chóng lành.
7. Cetakī: Bởi nó giúp phát triển tâm trí (cetanā), được sử dụng từng phần ở dạng bột.
Thứ ba, mỗi thành phần cây harītakī chứa những tánh vị khác nhau như:
Vị ngọt: trong phần thịt của hạt
Vị chua: trong thân và lõi cây
Vị cay: trong phần vỏ của hạt
Vị đắng: trong cuống trái
Vị chát: ở phần vỏ cây.
Do đặc hữu cả năm tánh vị như vậy, nên harītakī có khả năng tác động lên cả ba thành tố (tridoṣa: त्रिदोष) cơ bản của cơ thể con người[25]. Do bởi vị chua nên ngăn ngừa nội phong (vāyu); do vị ngọt và đắng nên tác động lên mật (pitta); do vị cay và chát nên phòng ngừa và chữa trị các bệnh về đàm (kapha). Như vậy về cơ bản, harītakī có khả năng chữa trị tất cả bệnh tật của con người.
2.2 Công năng, tác dụng chủ trị và chống chỉ định.
Mặc dù có thể sử dụng cả thân, vỏ cây và hạt nhưng tác dụng chữa bệnh chủ yếu được chiết xuất từ hạt. Cổ thư Ấn Độ đã ghi nhận rất nhiều công năng đặc hiệu của cây harītakī, bao gồm.
Về tác dụng bồi bổ, trái cây này kích thích tiêu hóa (dīpana), tăng cường trí nhớ (medhya), chống ô-xy hóa (rasāyana), nhuận trường (sara), bổ não (buddhi prada), kéo dài tuổi thọ (āyuṣya), sáng mắt (cakṣuṣya).
Vể phương diện chữa bệnh, harītakī chữa hen suyễn (śvāsa), ho (kāsa), rối loạn tiết niệu, bao gồm cả tiểu đường (prameha), bệnh trĩ (arsas), các bệnh ngoài da, kể cả bệnh phong (kuṣtha), phù thủng (śotha), bệnh đau bụng, gồm cả bệnh cổ trướng (udara), nhiễm ký sinh trùng (kṛmi), khàn tiếng (vaisvarya), bệnh tiêu chảy (grahaṇī doṣa), táo bón (vibandha), bệnh sốt rét (viṣamajvara), bướu quái (gulma), viêm màng nhĩ (ādhmāna), ung nhọt (vraṇa), nôn mửa (chardi), nấc cụt (hikkā), ngứa (kaṇḍū), bệnh tim (hṛdāmaya), bệnh vàng da (kāmalā), đau bụng (śula), dạ dày đầy hơi (ānāha), bệnh lá lách (plihā).
Có ba phương cách sử dụng trái harītakī.
Khi dùng để nhai thì sẽ kích thích sức mạnh tiêu hóa, dùng ở dạng cao để dán thì có khả năng làm sạch ruột, dùng để uống sau khi đun sôi nhằm trị táo bón, sau khi sao vàng tán nhuyễn thì dùng để chữa cả ba loại bệnh gồm phong, mật, đàm.
Về phương diện kết hợp chữa trị.
Khi dùng chung với muối thì có tác dụng phòng ngừa và chữa trị các bệnh về đàm (kapha). Khi dùng chung với đường thì sẽ chữa các bệnh về mật (pitta). Khi dùng chung với bơ (ghee) thì sẽ chữa được các phong bệnh (vāyu). Khi dùng chung với mật mía (guḍa) thì có thể chữa mọi loại bệnh.
Mặc dù có tác dụng bồi bổ và chữa trị cho rất nhiều loại bệnh, thế nhưng cũng có những trường hợp không thể sử dụng harītakī (हरीतकी).
Đó là người quá kiệt sức trong những hoạt động việt dã, hành hương. Người quá ốm yếu, hốc hác, da dẽ nhăn nheo. Người quá khô gầy do tuyệt thực. Người bệnh nặng về đường mật (pitta). Phụ nữ có thai và những người suy nhược hoàn toàn.
Từ những tác dụng to lớn của cây harītakī, giới Phật giáo nói chung và chốn thiền môn nói riêng đã tiếp nhận và sử dụng loại cây này.
2.3 Cây Ha-lê lặc trong đời sống thiền môn.
Từ những tác dụng phổ quát trong việc bồi bổ thân thể và trị liệu bệnh tật, ngay từ thời Đức Phật, có một số vị tỳ-kheo được Đức Phật cho phép thọ dụng các chế xuất từ Ha-lê-lặc (訶黎勒) như là một vị thuốc gắn liền với đời sống, gọi là chung thân dược (終身藥) hoặc gọi là tận hình dược (盡形藥).
Luật Tứ-phần, ghi:
Lúc bấy giờ đức Thế Tôn đang ngồi trên giường dây (繩床)[26], lúc ấy có tỳ-kheo bệnh, vâng theo lời dạy của thầy thuốc, dùng trái Ha-lê-lặc. Phật dạy:
Cho phép tỳ-kheo bệnh, nếu có nhân duyên thì suốt đời được dùng ha-lê-lặc[27].
Theo tác phẩm Nam hải ký quy nội pháp truyện (南海寄歸內法傳), quyển ba, của ngài Nghĩa Tịnh (635-713) đã ghi nhận một phương thang rất mực đặc hiệu về loại cây này.
Có một phương thuốc gọi là Ba vị bằng nhau (三等丸) có thể trị lành nhiều chứng bệnh hiểm nạn. Đó là, lấy vỏ quả Ha-lê-lặc, gừng tươi và đường cát, ba thứ bằng nhau. Trước tiên, giã vụn gừng tươi và vỏ quả Ha-lê-lặc, lấy một chút nước vừa đủ hòa tan đường cát và trộn cả ba thứ đó với nhau vo lại thành viên. Mỗi ngày uống mười viên, xem đó là liều cố định, không kiêng kỵ điều gì. Nếu bị nhiễm kiết lỵ, uống không quá ba liều thì khỏi, có thể chữa chứng dạ dày đầy hơi, trừ phong, tiêu thực, vì lợi ích của nó rộng rãi nên phải đề cập. Nếu không có đường cát thì dùng mật ong cũng được. Nếu như mỗi ngày nhai một quả Ha-lê-lặc cho thấm cổ họng thì không bệnh tật suốt cả cuộc đời[28].
Tư liệu về việc sử dụng tinh chất của trái Ha-lê-lặc, còn được ghi nhận trong kinh Đại-bát niết-bàn (大般涅槃經), gọi là nước Ni-bà-la (尼婆羅水)[29]. Theo tác phẩm Nhất thiết kinh âm nghĩa, nước Ni-bà-la chính là nước của trái Ha-lê-lặc và còn được gọi là thang thuốc siêu việt (無勝湯)[30].
Vì tính chất kỳ diệu như vậy nên nhiều vị Tăng nhân Ấn Độ đã lấy giống cây này đem trồng ở những vùng đất mà mình du hóa. Khi đến Trung Hoa, do tên Ha-lê-lặc (訶黎勒) trùng tên với vì vua khai quốc thời Hậu Triệu (後趙:319-351) là Thạch-lặc (石勒:247-333), vì kiêng kỵ húy, nên đã đổi thành Kha-tử (後趙時避石勒諱改曰訶子)[31].
Theo Tứ phần luật danh nghĩa tiêu thích (四分律名義標釋) của ngài Hoằng Tán (弘贊:1611-1685) ghi nhận rằng, trước chùa Pháp Tánh (法性寺) ở Quảng Châu có khoảng bốn mươi đến năm mươi cây Ha-lê-lặc do các vị Tăng nhân Ấn Độ đem trồng. Trong chùa có giếng cổ (古井), mỗi khi trái chín, nhà chùa thường dùng trái này làm phương thang đãi khách. Trước hết, hái năm trái Kha-tử (訶子五枚) đem giã cùng một miếng Cam thảo (甘草一寸), dùng gàu gỗ múc nước giếng lên nấu sôi, có màu như trà mới chế. Phong tục ở các nước Nam Hải rất quý trọng thức uống này (南海風俗.尚貴此湯)[32].
Cũng theo tác phẩm Tứ phần luật danh nghĩa tiêu thích (四分律名義標釋), loài cây Kha-tử sanh trưởng ở các nước Nam Hải, Ái Châu và có cả Việt Nam (生南海諸國.及交愛州).
3. Ha-lê-lặc hay cây chiêu liêu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tên gọi Chiêu liêu chỉ cho nhiều loại cây thân gỗ với danh pháp khoa học khác nhau. Chẳn hạn, cây Chiêu liêu có vân gỗ rất đẹp, thuộc nhóm I, dùng làm gỗ gia dụng và làm sàn gỗ, còn có tên là Muồng đen hay Muồng xiêm với danh pháp khoa học là Senna Siamea, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây Chiêu liêu này không phải là loài cây mà bài viết muốn đề cập đến.
Điều bài viết quan tâm là cây Chiêu liêu thuộc chi Chiêu liêu hay chi Bàng (Terminalia), thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae).
Trong chi Chiêu liêu này có tới gần 200 loài thân gỗ, mọc ở khu vực nhiệt đới trong số đó có một số loài có tác dụng chữa bệnh. Theo Viện dược liệu Việt Nam, các loại chiêu liêu như Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai), Chiêu liêu gân đen (Terminalia nigrovenulosa), Chiêu liêu ổi (Terminalia corticosa) …đều có dược tính trong thân, vỏ, hạt.
Đặc biệt, đối với cây Chiêu liêu xanh, người Ba-na gọi là cây Cà-lích[33] và cũng được cộng đồng người Việt gọi là cây Kha-tử (訶子), với danh pháp khoa học Terminalia Chebula hoàn toàn trùng khớp với cây Ha-lê-lặc (訶黎勒) hay cây harītakī (हरीतकी) theo Phạn ngữ.
Theo tác phẩm Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của giáo sư tiến sĩ Đỗ Tất Lợi[34], cây Chiều liêu (sic) còn gọi là Kha-tử (訶子) có tên khoa học Terminalia Chebula. Do tôn trọng tác giả, trong đoạn tư liệu về cây Kha-tử dưới đây, chúng tôi trung thành với văn phong của tác phẩm dù có vài từ chưa nhã ngữ.
Cây cao từ 15-20m, lá mọc đối, cuống ngắn, quả hình trứng, thon, dài từ 3-4cm, rộng từ 22-25mm, hai đầu tù, có năm cạnh dọc, thịt đen nhạt, khô, cứng và chắc. Vào tháng 9-10-11, quả chín, hái về phơi khô là được.
Cây Kha-tử hay câu Chiều liêu chỉ mới thấy mọc ở miền Nam, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Miến Điện và Thái Lan. Trước đây, Trung Quốc cũng nhập của Ấn Độ, hiện nay có thể tự túc. Trồng ở Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
Về thành phần hóa học. Trong Kha-tử có tới 20-40% tanin bao gồm a-xít Ellagic (C14H6O8)[35], a-xít Galic (C7H6O5)[36] và a-xít Luteic (C14H8O9). Lượng tanin có khi lên tới 51,3% nếu quả thật khô. Ngoài ra, còn có a-xít Chebulinic (C41H34O27 )[37] với tỉ lệ thủy phân 3-4%
Về công dụng. Kha-tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lỏng lâu ngày, chữa lỵ kinh niên, còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm, trĩ, lòi dom, xích bạch đới.
Liều dùng. Ngày uống 3-6 gam dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên.
Điều đáng chú ý khi dùng Kha-tử thì dùng liều nhỏ thì cấm đi ỉa, liều lớn lại gây đi ỉa. Liều cầm đi ỉa là 3-6 gam.
Đơn cử hai đơn thuốc có Kha-tử.
Chữa Xích bạch lỵ: Kha-tử 12 quả. 6 quả sống, 6 quả nướng bỏ hạt, sao vàng tán nhỏ. Nếu lỵ ra máu thì dùng nước sắc cam thảo mà chiêu thuốc. nếu lỵ ra mũi không, dùng nước sắc cam thảo trích.
Chữa ho lâu ngày: Kha-tử 4 gam, Đãng sâm 4 gam, sắc với 400ml nước cô đặc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Có thể nói, một trong những lý do để công trình Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của giáo sư Đỗ Tất Lợi được giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996, một giải thưởng cao quý nhất trong xã hội Việt Nam hiện nay, là do những đóng góp thiết thực của ông trong việc chỉ ra nhiều nguồn dược liệu quý hiếm hiện có ở Việt Nam, mà đặc biệt ở đây là cây Kha-tử.
Từ việc xác định danh pháp khoa học, tên gọi địa phương và tác dụng dược lý cũng như công năng chữa trị của cây Chiều liêu hay cây Kha-tử, công trình nghiên cứu của giáo sư Đỗ Tất Lợi đã gián tiếp xác nhận rằng, loài cây này cùng tên với cây Ha-lê-lặc (訶黎勒) hay cây harītakī (हरीतकी) trong Phật điển.
4. Nhận định và đề nghị.
Có những lời dạy của Đức Phật trong kinh điển khó đưa ra bằng chứng để người khác tin hiểu, nhưng cũng có những lời dạy có thể chứng minh bằng hiện thực sinh động. Những tư liệu về cây Ha-lê-lặc là minh chứng cụ thể cho trường hợp này.
Với những ghi chép cẩn thận và khoa học từ cổ thư y thuật có cội nguồn từ Āyurveda (आयुर्वेद), Ha-lê-lặc (訶黎勒) hoặc harītakī (हरीतकी), đã được nhiều ngành hóa dược ngày nay quan tâm, các nhà khoa học đã tìm ra những tinh chất có tác dụng bồi bổ sức khỏe cũng như ngăn ngừa và chữa trị nhiều loại bệnh tật của con người[38]. Để dược tính của loại cây này phát huy toàn bộ hiệu quả, nên chăng cần có sự chung tay nghiên cứu của các ngành khoa học liên quan ở Việt Nam.
Từ tư liệu lịch sử cho thấy, cây Ha-lê-lặc (訶黎勒) có nguồn gốc lịch sử gắn với Đức Phật, vừa tạo ra bóng mát, vừa có thể làm món thức uống dân dã, thanh tao, vừa cung cấp nguồn dược liệu mà xưa nay phải nhập từ nước ngoài thì cần được khuyến khích trồng trọt, trong chốn thiền tự hoặc bất cứ nơi đâu. May mắn thay, điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam hoàn toàn phù hợp, đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành dược liệu nói riêng và con người Việt Nam nói chung.
========
[1]大正藏第 24 冊 No. 1448 根本說一切有部毘奈耶藥事, 卷第一.
[2]大正藏第 01 冊 No. 0026 中阿含經, 卷第八, 薄拘羅經
[3]大正藏第 01 冊 No. 0001 長阿含經, 卷第十八,世記經
[4]大正藏第 15 冊 No. 0620 治禪病祕要法, 卷上.
[5]大正藏第 18 冊 No. 0893c 蘇悉地羯羅經, 卷上
[6]大正藏第 27 冊 No. 1545 阿毘達磨大毘婆沙論, 卷第一百八十一
[7] M.Monier-Williams, A Sanskrit English Dictionary. Springfield,VA: Nataraj Books, 2014, p. 1292.
[8] CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants. Boca Raton: Taylor & Francis Group. 2012. p.2181
[9]大正藏第 02 冊 No. 0125 增壹阿含經, 卷第二十, 聲聞品第二十八,四
[10]大正藏第 15 冊 No. 0620 治禪病祕要法, 卷上
[11]大正藏第 15 冊 No. 0620 治禪病祕要法, 卷上. Nguyên văn: 行者服食酥蜜及阿梨勒
[12] Kinh Trung Bộ, tập 2, HT. Thích Minh Châu, dịch, NXB. Tôn giáo, 2012, tr.457
[13]大正藏第 01 冊 No. 0026 中阿含經, 卷第八, 薄拘羅經.Nguyên văn:乃至一片訶梨勒; 大正藏第 16 冊 No. 0683 佛說諸德福田經: Nguyên văn: 我往聽經.聞法歡喜,持一藥果,名呵梨 勒,奉上眾僧.緣此果報,命終[30]昇天,下生世間,恒處尊貴,端正雄傑,與 超絕,九十一劫,未曾有病.
[14] 大正藏第 25 冊 No. 1509 大智度論, 卷第二十二. Nguyên văn: 如薄拘羅比丘,鞞婆尸佛時,以一呵梨勒 果供養眾僧,九十一劫天上,人中受福樂 果,常無疾病
[15] Mahavagga, chương Trọng yếu, tụng phẩm thứ ba, đoạn 45, những điều ký diệu khác. Tỳ kheo Indacanda, dịch.
[16]大正藏第 22 冊 No. 1428 四分律, 卷第三十一, 受戒揵度之一
[17]大正藏第 02 冊 No. 0125 增壹阿含經, 卷第十五, 高幢品
[18]大正藏第 03 冊 No. 0189 過去現在因果經, 卷第四
[19]大正藏第 22 冊 No. 1428 四分律, 卷第三十一, 受戒揵度之一
[20] Luật Tứ-phần, quyển 4, HT. Thích Đỗng Minh dịch, NXB. TP. Hồ Chí Minh, 2006, tr.39.
[21]大正藏第 03 冊 No. 0185 太子瑞應本起經
[22]大正藏第 03 冊 No. 0191 眾許摩訶帝經, 卷第七
[23]大正藏第 23 冊 No. 1435 十誦律, 卷第三十九
[24] Dash, Vaidya Bhagwan. Materia Medica of Ayurveda-based on ayurveda saukhyam of Todarānanda. New Delhi: Concept Publishing 1980. p.12-17.
[25] Kinh Kim Quang Minh, phẩm chữa trị bệnh khổ. 4 loại bệnh, Phong nnihe65t đàm va bệnh hỗn hợp.
[26] Một loại giường truyền thống dệt bằng dây của Ấn Độ, gọi là charpoy.
[27]大正藏第 22 冊 No. 1428 四分律, 卷第四十二. Nguyên văn: 爾時世尊在繩床中,時有病比丘,醫教服 呵梨勒,佛言:聽病比丘有因緣盡形壽服 呵梨勒
[28]大正藏第 54 冊 No. 2125 南海寄歸內法傳, 卷第三. Nguyên văn: 又三等丸能療眾病復非難得,取訶黎勒 ,乾薑,沙糖,三事等分,擣前二令碎,以 片許和沙糖融之併擣為丸,旦服十丸 以為度,諸無所忌.若患痢者,不過三兩 即差,能破胘氣除風消食,為益處廣故 言之.若無沙糖者,飴蜜亦得.又訶黎勒 若能每日嚼一顆咽汁,亦終身無病
[29]大正藏第 12 冊 No. 0374 大般涅槃經, 卷第十三
[30]大正藏第 54 冊 No. 2128 一切經音義, 卷第二十六. Nguyên văn: 尼婆羅水(此云無勝湯亦云呵梨勒汁)
[31]卍新續藏第 20 冊 No. 0361 金光明經照解, 卷下
[32]卍新續藏第 44 冊 No. 0744 四分律名義標釋, 卷第二十八.
[33] CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants. Boca Raton: Taylor & Francis Group. 2012. p.3696-3697.
[34] Giáo sư Tiền sĩ Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB. Y học, 2004, tr.427-428.
[35] Với những nghiên cứu chuyên sâu, a-xít Ellagic có tác dụng chống tế bào ung thư đại tràng, tuyến tiền liệt và bệnh bạch cầu, ngăn chặn ung thư cổ tử cung. Xem, Sepúlveda L, Ascacio A, Rodríguez-Herrera R, Aguilera-Carbó A, Aguilar CN. 2011. Ellagic acid: biological properties and biotechnological development for production processes. Afr J Biotechnol. 10:4518–4523.
[36] A-xít Galic có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư, trỗ trợ tim mạch…Xem, Gebreselema Gebreyohannes, Mebrahtu Gebreyohannes. 2013. Medicinal values of garlic: A review. Academicjournals. 5: 401-408.
[37]A-xít này có nhiều tác dụng, đã được kiểm nghiệm trong thực tế lâm sàng, một trong số tác dụng là chóng ho, nhuận tràng, lợi tiểu, kháng khuẩn, chống ung thư…Xem, DV Surya Prakash, Dr. Meena Vangalapati. 2015. Purification of Chebulinic acid from the Composition of Medicinal herbs by Column Chromatography. Journal of Pharmacy and Biological Sciences. 10:83-86.
[38] CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants. Boca Raton: Taylor & Francis Group. 2012. p.3696-3697
Chúc Phú
Thư Viện Hoa Sen
https://thuvienhoasen.org/a29854/tu-..._campaign=zalo
4.〈天廚妙供〉中的梵語音譯咒語
梵文音譯 簡易羅馬拼音 意義
戶唵 hoh-om 極讚、發語詞
蘇嚕 sru (甘露)流出
薩哩嚩 sarva 全部的、一切的
怛他阿誐多 tathagata 如來
怛你也他 tadyatha 即說咒曰、即是
蘇嚕 sru (甘露)流出
娑嚩訶 svaha 結語詞、圓滿
https://i.imgur.com/QjJ17Ti.jpg https://i.ibb.co/bN4mcTz/Screenshot-...244-Chrome.jpg
https://unitysung.pixnet.net/blog/po..._campaign=zalo
TRONG PHÒNG TẮM
Phải, chính thế, ngay cả những hành động bình thường và khiêm tốn nhất cũng có thể trở thành cơ hội để hành trì Pháp! Thí dụ, khi ta đi vào phòng tắm, hãy quán tưởng là ta đang tiêu trừ tất cả các ác nghiệp, vô minh và phiền não. Còn có ngay cả các câu thần chú đặc biệt để chuyển hóa các chất thải của cơ thể thành cam lồ cho ngạ quỷ. Dưới đây là những câu thần chú phổ biến:
Khi khạc nhổ, câu thần chú là: OM AH SHALE SHAMA AHHAREBE SOHA.
Khi khạc đờm (từ phổi), thần chú là: OM AH TEDHA AHHAREBE SOHA.
Khi hỷ mũi (từ mũi), thần chú là: OM AH BIGINA AHHAREBE SOHA.
Khi kỳ ghét trên da, thần chú là: OM AH MALA AHHAREBE SOHA.
Khi đi đại tiện, thần chú là: OM AH BITA AHHAREBE SOHA.
Khi đi tiểu tiện, thần chú là: OM AH MUDRA AHHAREBE SOHA.
Trong mỗi trường hợp, tụng thần chú ba hoặc bảy lần với tâm nguyện cho tất cả các ngạ quỷ được giải thoát khỏi khổ đau và đạt được giác ngộ
Trước khi đánh răng, bóp kem đánh răng lên bàn chải trong khi niệm OM MANI PEME HUNG bảy lần, sau đó thổi nhẹ vào nó, để ban gia trì cho những vi khuẩn sẽ chết khi ta đánh răng.
Khi rửa mặt hoặc tắm vòi sen, hãy quán tưởng trên đỉnh đầu của ta là Đức Phật Dược Sư hoặc Đức Kim Cương Tát Đỏa (Phạn ngữ: Vajrasattva), hay vị Bổn tôn của ta (Tạng ngữ: yidam) và tụng câu chú của chư vị đó; trong khi quán tưởng nước như là cam lồ linh thánh, mưa xuống ta từ chiếc bình bát của Đức Phật Dược Sư hoặc trực tiếp từ Bổn tôn (yidam) của ta, tịnh hoá rửa sạch đi tất cả cảm giác bất an còn dư lại của ngày hôm qua, như là sự trầm cảm, căng thẳng và bực bội. Ở Tây Tạng, theo truyền thống, những hành giả thường quán tưởng Đức Hắc Văn Thù Sư Lợi và tụng thần chú của Ngài trong lúc này, đặc biệt là nếu họ đang chịu khổ vì bệnh da liễu như ung thư. (Hãy quán tưởng Ngài trong thân tướng sắc đen, nửa phẫn nộ, giống như hình tướng của Đức Văn Thù màu cam truyền thống, đang ngồi theo tư thế kiết già trên một tòa sen và đĩa nhật luân, tay phải cầm thanh kiếm, đầu kiếm bốc lửa và tay trái cầm một nhành hoa sen mang trên đó là văn bản kinh Bát Nhã, Prajnaparamita Sutra).
Câu thần chú của ngài là: OM PRASOD CHUSOD THURDHASOD THURMIGSOD NYINGGOLACHOD KALAZA GANGSHANGTAM BEPE SOHA
Nếu đó là một buổi sáng mùa hè nóng nực và ta đang vui hưởng sự mát mẻ đến từ vòi sen tắm nước mát lạnh, thì hãy quán tưởng về tất cả chúng sinh đang ở trong địa ngục nóng và cầu nguyện họ được giải thoát khỏi khổ đau. Nếu ngoài trời lạnh và ta đang vui hưởng tắm vòi sen nước nóng, hãy trụ ý nghĩ đến các chúng sinh đang trong địa ngục lạnh và cầu nguyện cho họ được giải thoát khỏi khổ đau.
=========
Trong trường hợp thải bỏ những chất bất tịnh, bạn nên cho đi những chất bất tịnh của thân thể như được đề cập trong Acalakalpa-tantra.
Đối với nước bọt:
OM AH SU AHARIBHYA SVAHA
[OM ASHU AHARI BHYE SOHA]
Đối với đàm dãi:
OM SINGANA AHARIBHYA SVAHA
[OM SINGANA AHARI BHYE SOHA]
Đối với những chất bất tịnh của thân thể nói chung:
OM MALA AHARIBHYA SVAHA
[OM MALA AHARI BHYE SOHA].
Đối với phân:
OM BHITA AHARIBHYA SVAHA
[OM BHITA AHARI BHYE SOHA]
Đối với nước tiểu:
OM NUNCA AHARIBHYA SVAHA
[OM NUNTSA AHARI BHYE SOHA]
Đối với những đồ dư thừa nói chung:
OM UCCHISTA AHARIBHYA SVAHA
[OM UTSTSHITA AHARI BHYE SOHA].
Nhờ việc trì tụng thần chú như thế trong những trường hợp khác nhau, bạn sẽ tự động có một lượng thực phẩm lớn lao cho những tinh linh đói khát [Yi- Dags].
https://fr.scribd.com/document/34309...ryday-DharmaC5 / https://nhasachthaiha.vn/products/ca..._campaign=zalo / https://lienhoaquang.com/thu-vien_Di...b_baingan.html / https://www.google.com/url?sa=t&sour...XJoLZAYoZgrehg
THẦN CHÚ DIỆT ĐỊNH NGHIỆP ĐẦY UY LỰC CỦA NGÀI ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT.
Thần chú của ngài Địa Tạng Vương Bồ Tát đã được nhiều lần Đức Phật tán thán trong Kinh điển và Ngài đã nói rằng sức mạnh của thần chú này là không thể nghĩ bàn. Nó có thể sử dụng khi chúng ta gặp phải bất kỳ vấn đề khó khăn nào trong cuộc sống. Hãy Tụng niệm thần chú này 108 lần mỗi ngày sẽ giúp ta hóa giải mọi khó khăn, đau khổ của chính mình. Thần chú cũng được dùng cho việc tiêu trừ nghiệp chướng và xóa bỏ những trở ngại trong việc thực hành các phương pháp bí truyền của Tây Tạng hay ở Việt Nam, kinh Địa Tạng được dùng như là một phần quan trọng không thể thiếu cho việc cầu siêu, ma chay hay tuần thất (giai đoạn Thân trung ấm 49 ngày).
Bên cạnh việc tụng Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện thì“Việc thực hành tụng niệm thần chú Địa Tạng Vương đặc biệt có lợi cho chúng ta khi không may gặp phải những vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng, hãy là khó khăn về tài chính hoặc đang gặp nguy hiểm như thiên tai, động đất…”.Tại Nhật Bản, Bồ Tát Địa Tạng được tôn kính như là người bảo vệ trẻ sơ sinh bị chết non, sẩy thai hoặc bị dị tật. Ngài là vị thần bảo hộ của du khách, người giám hộ của phụ nữ mang thai. Ngài giúp hạn chế các thiên tai tại Nhật Bản, kéo dài cuộc sống và là người giám hộ của trẻ em. Bồ tát xuất hiện dưới nhiều hình thức để giảm bớt đau khổ của người sống và người chết tại đây.
(Trích đoạn được lấy từ chương 13 (chương cuối của kinh Địa Tạng).
Đức Phật nói với Akasagarbha: Lắng nghe, lắng nghe chăm chú! Bây giờ, tôi sẽ kể cho bạn về những lợi ích khi niệm thần chú Địa Tạng Vương Bồ tát, từng cái một. Trong tương lai, bất kỳ người đàn ông hay phụ nữ tốt nào bày tỏ lòng tôn kính Địa Tạng Vương Bồ Tát mà nghe Kinh và Trì tụng thần chú này, hơn nữa là dâng hương, hoa quả, thực phẩm…để khen ngợi Bồ tát, sẽ đạt được những lợi ích như sau:
- Sự bảo vệ của Chư Thiên.
- Gia tăng hàng ngày công đức.
- Không bị tụt lùi trên con đường giác ngộ.
- Sự giàu có và quần áo và thực phẩm phong phú.
- Không xảy ra bệnh tật.
- Không xảy ra thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn.
- Không bị quấy rối bởi cướp hay trộm cắp.
- Sự ngưỡng mộ và tôn trọng của tất cả những người gặp phải.
- Hỗ trợ bởi các vị thần và ma quỷ.
- Biến đổi cơ thể phụ nữ thành cơ thể đàn ông khi tái sinh.
- Là con gái của một triều đình hoàng gia nếu được tái sinh như một người nữ.
- Sở hữu một hình dáng trang nghiêm và duyên dáng.
- Tái sinh thường xuyên trên cõi trời.
Đôi khi trở thành một hoàng đế hay một vị vua.
- Sở hữu sức mạnh kỳ diệu như việc biết cuộc sống trước đây của một người.
- Tất cả những lời cầu nguyện sẽ được trả lời.
- Hạnh phúc cho các thành viên trong gia đình.
- Loại bỏ tất cả những diễn biến bất ngờ và khó chịu.
- Xoá bỏ vĩnh viễn những nghiệp xấu.
- Luôn luôn được an toàn dù ở bất cứ nơi nào.
- Luôn luôn cảm thấy an toàn và thích thú trong giấc mơ.
- Tịnh hóa nghiệp xấu cho những người đã chết.
- Được những lời khen ngợi của các vị Thánh.
- Sở hữu trí tuệ thông minh và cơ thể khỏe mạnh.
- Giàu lòng bi mẫn.
- Đạt được giác ngộ!
OM PRA MANI DANI SOHA
OM PRA MANI DANI SOHA.
OM PRA MANI DANI SOHA
OM PRA MANI DANI SOHA...
(Đọc là: Om Pra Ma Ni Đa Ni Sô Ha ).
Cảm ơn tất cả các bạn đã thực hành pháp.!!
https://www.facebook.com/14421480594...1917007443493/
SVCZ YouTube Player
https://i.imgur.com/L8B4txk.jpg
( https://youtu.be/D0hfJusnywE )
https://i.imgur.com/xUwInsM.jpg https://i.ibb.co/PCpY0vw/Screenshot-...43830-Zalo.jpg
桂花干
dried osmanthus flower
Quế Hoa Khô
Nơi bán: https://dvpmarket.com/bong-que-hoa-kho-10g-p32309.html
https://i.imgur.com/A88RPHf.jpg
https://i.ibb.co/jDBGkRs/Screenshot-...5900-Drive.jpg
https://i.imgur.com/GpfMpFf.jpg
OM O MUDSA AHA LIBE SVAHA
Khi đi tiểu tiện, thần chú là: OM AH MUDRA AHHAREBE SOHA.
Đối với nước tiểu:
OM NUNCA AHARIBHYA SVAHA
[OM NUNTSA AHARI BHYE SOHA]
小便: 唵阿母劄阿哈列別梭哈.
食小便者(mūtrâhāriṇītaḥ)
=) OM MUTRAHARIBHYAH SVAHA / OM AH MUTRAHARIBHYAH SVAHA
OM MUTRA AHARIBHYAH SVAHA / OM AH MUTRA AHARIBHYAH SVAHA
OM MUTRAHAREBHYAH SVAHA / OM AH MUTRAHAREBHYAH SVAHA
OM MUTRA AHAREBHYAH SVAHA / OM AH MUTRA AHAREBHYAH SVAHA
https://i.imgur.com/P6xU3cC.jpg
OM O BIDSA AHA LIBE SVAHA
Khi đi đại tiện, thần chú là: OM AH BITA AHHAREBE SOHA.
Đối với phân:
OM BHITA AHARIBHYA SVAHA
[OM BHITA AHARI BHYE SOHA]
大便:唵阿昆刹阿哈列别梭哈
https://i.imgur.com/QYqdmIO.jpg
=) OM VISTAHARIBHYAH SVAHA / OM AH VISTAHARIBHYAH SVAHA
OM VISTA AHARIBHYAH SVAHA / OM AH VISTA AHARIBHYAH SVAHA
OM VISTAHAREBHYAH SVAHA / OM AH VISTAHAREBHYAH SVAHA
OM VISTA AHAREBHYAH SVAHA / OM AH VISTA AHAREBHYAH SVAHA
上厕所咒:进厕后先三弹指
1、小便:唵阿母札阿哈列别梭哈
2、大便:唵阿昆刹阿哈列别梭哈
作用:修行人可以把大小便转为清净 。
Thượng Xí Sở Chú: Tiến xí hậu tiên tam đàn chỉ
1. Tiểu Tiện: Án a mẫu trát a cáp liệt biệt thoa cáp
2. Đại Tiện: Án a côn sát a cáp liệt biệt thoa cáp
Tác Dụng: Tu Hành Nhân khả dĩ bả đại tiểu tiện chuyển vi thanh tịnh vật
CHÚ ĐI VỆ-SINH: Vào trong Nhà Vệ Sinh, búng ngón tay 3 lần
1. Đi Tiểu: OM AH MUTRA AHAREBE SVAHA
2. Đi Ỉa: OM AH VISTA AHAREBE SVAHA
Tác Dụng: Người tu hành có thể biến nước tiểu và phân thành những thứ tinh khiết.
https://www.google.com/url?sa=t&sour...YS-lBkauSHJuuR / https://fr.scribd.com/document/34309...ryday-DharmaC5 / https://nhasachthaiha.vn/products/ca..._campaign=zalo / https://lienhoaquang.com/thu-vien_Di...b_baingan.html / https://www.google.com/url?sa=t&sour...XJoLZAYoZgrehg / https://www.590168.com/content/7n1rm...76GJ1o8S1.html
====
5. Putting on ones shoes. In Vajrayana there is the mantra:
OM KAPILA KON SVAHA
=> OM GAVIRA-KAM SVAHA
which is recited at this time while blowing on the soles of the shoes. Any small animal which is killed by being stepped upon will thus be saved from repeated birth in the unhappy realms.
A Mahayanist may exclaim: May I not kill any living being under my feet today and think regretfullyOh, I have not yet gained realization as great as that of the venerable Atisha who walked always two inches above the ground. Also he may think: May all sentient beings hear the name of the Buddha and become themselves as the Greatest among Bipeds (Dvipaduttamathe Buddha). May they and I indeed walk on the Great Bodhi Path.
If one practices Hinayana, it is right to think: May I tread the Noble Eightfold Path and be able to realize the Four Noble Truths.
6. Washing the hands and face. A Vajrayanist will repeat the Mantra of Wong:
OM SARVA TATHAGATA ABHIKINKATA SAMAYASIHA HUM SVAHA
and think of his own and all others?sins as washed away, fervently praying that he may never get any chance to break the precepts. Also may all sentient beings get the nectar from the Buddha which will irrigate the Bodhicitta until one gets Full Enlightenment.
7. Brushing the Teeth. Think of the water as the nectar of the Buddha and the brush is used to wash away the karma of the four kinds of evil speech. Today, may I not use any of them. May I not quarrel with anybody. May all sentient beings live without quarrels. May all quarrels be finished by this yoga and today may I only speak truth and friendliness.
8. Shaving. When one wants to shave, think: May I cut off the roots of sorrows and may all sentient beings have the chance to become Bhikshus.
9. In the Bathroom. While urinating, repeat the Mantra:
OM O MUDSA AHA LIBE SVAHA
May this urine be transformed into fragrant drink to offer to the deity Ucchusmana who rules over many hungry ghosts congregating in lavatories, cesspits and other dirty places, ever seeking food which at the moment of eating they find is only water and dung. With the above mantra one offers this to them transformed into really nutritious food. A meditator who does this will be without disease or obstacle.
Mr. Chen then related that when the Buddha had lain down before His Mahaparinirvana, a mantra came out of His heart and leaving the left side of His body, vanished towards the latrines. So compassionate was He for the salvation of even these wretched ghosts.
When passing stool, the Mantra:
OM O BIDSA AHA LIBE SVAHA
should be used to convert it into fragrant food. When the waste has left the body one should think: The 100 syllable mantra has been practiced by me to purify the body and mind, so may this body by ejecting this stool be purified and the waste transformed to feed these ghosts.
-
When cloth or other useful (and to a monk, allowable) articles are given, one should proceed in the same way. With any gift presented by any person remember to pronounce OM AH HUM. Thus, making the merits available to others. OMTransforms the merits into endless forms. AHPurifies them. HUMMultiplies them to infinity.
Whatever food is offered, do not take it all; give some to birds and dogs and any other creatures. Share it among all. First offer it to the Buddha and then renounce a part of it for the animals.
After taking the food, the bowl at least has to be washed. Here we should know that there was a certain protector who vowed to the Buddha to protect his disciples if only they would give him the washing-up water. To offer the water to this protector, there is the mantra:
OM WUCHITSA PALINDA KAKAKAHIKAHI
I do this everyday with the thought: Please take this. I offer it with both hands and pour it on the ground. If a dog comes, there may be some spirit which comes with it, so do not drive the animal away. In fact, one should let any creature take it.
There is still another reason for offering before taking for oneself as the following story shows: A monk in Tibet was once passing through a mountainous area. An evil spirit of that place transformed itself into the shape of a wine-selling girl. The monk after toiling over such a rough road was very thirsty. Seeing the wine (really poison) he became desirous of drinking some for he was very fond of it. Taking a glass of it he raised it to his lips, and then, just in time, remembered to make the offering of it first. Preannouncing OH AM HUM, the wine showed its true nature of a deadly poison. If he had not remembered to make the offering, he would have died.
http://tibetanbuddhistencyclopedia.c..._campaign=zalo
========
https://i.imgur.com/ov7bey8.jpg https://i.ibb.co/L9SB2hB/Screenshot-...710-Chrome.jpg
https://books.google.com.vn › books
密宗修行要旨: 總攝密法的根本要義
洪啓嵩 — 2007 · Tantric Buddhism
就如同自己所修習的諸多咒語可以清 身心一般,願此身能因供養餓鬼而得如 果是大解,也可念誦咒語: Om o bidsa aha libe svaha ,並觀想, libe Svaha ,將不淨物轉成甘露, ..
https://books.google.com.vn/books?id...0svaha&f=false
======
唸 : 嗡阿吽 3 次, 行低身下漏瑜珈, 加持成甘露予祂們便得食, (大解有加持咒 : OM O BIDSA AHA LIBE SVAHA) , (小解有其加持咒 : OM O MU DSA AHA LIBE SVAHA).
https://marcpolly.pixnet.net/blog/post/315609617
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...M%C3%A3/page57
=========
https://i.imgur.com/ppOxxyw.jpg https://i.ibb.co/jDBGkRs/Screenshot-...5900-Drive.jpg
http://homepage.ntu.edu.tw › ...PDF
大孔雀明王(mahā-māyūrī vidyā-rājñī).短咒
小便者(mūtrâhāriṇītaḥ)、食涕唾 (kheṭâhāriṇītaḥ)、食涎者(śle ṣmâhāriṇītaḥ)、. 食洟者
https://www.google.com/url?sa=t&sour...HK5jIDyNWMBGEa
=========
https://pdfslide.net › Documents
Sri Vasudhara Dharani Suttram - pdfslide
Sri Vasudhara Dharani Namah Mahayana Suttram om namah sri jinasasanaya ... para "mutrahara ,rudhirahara ,vistahara ,vasahara ,mamsahara ,slesmahara.
https://pdfslide.net/documents/sri-v...i-suttram.html / https://m.kaskus.co.id/thread/000000...a-kebajikan/10
PHẬT NÓI KINH DIỆT TRỪ NGŨ NGHỊCH TỘI ĐẠI ĐÀ LA NI
Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng: “Có Đại Đà La Ni có đủ Uy Đức lớn, Công Đức vô lượng hay diệt tội nặng 5 Nghịch của chúng sinh. Nếu lại có người nghe Đà La Ni này phát Tâm chí thành , hết thân mệnh này thường hay đội đeo, thọ trì đọc tụng thì người này đạt được Công Đức như trì ngàn vị Phật không có khác” Liền nói Đà La Ni là:
1-Na mô la đát-na đát-la dạ dã
2-Na mạc a lý-dã phộc lộ cát đế thuyết la dã
3_Mạo đề tát đỏa dã
4-Ma hạ tát đỏa dã
5-Ma hạ ca lỗ ni ca dã
6-Đát nĩnh tha
7-Án, truật đề
8-Vĩ truật đề
9-Tô vĩ truật đề
10-Xuy ni, bát lý xuy ni
11-Bổ sắt-bế, tô bổ sắt-bế
12-Nhạ lô hạ la ni
13-Ha la, ha la
14-Tát lý-phộc a phộc la noa nễ
15-Bát tả, bát tả
16-Tát lý-phộc bá dã tát-tha na nễ
17-Bát nội-di, bát nột-ma sất
18-Bát nột-ma vĩ xá lệ
19-Phát lệ, phát phát phát
20-Ha ha ha ha ha
21-A nghê-dã lệ, a nghê-dã lệ
22-Tất đà nhạ lệ, sa-phộc hạ
Bấy giờ A Nan được nghe Đức Như Lai tuyên nói Trừ Ngũ Nghịch Tội Nghiệp Đà La Ni xong thời hớn hở mừng vui, lễ Phật rồi lui ra.
PHẬT NÓI KINH DIỆT TRỪ NGŨ NGHỊCH TỘI ĐÀ LA NI ( Hết. )
http://truyenkimthap.blogspot.com/2019/02/?m=0
Đề Hồ có nghĩa là:
(s: maṇḍa, sarpir-maṇḍa, p: maṇḍa, sappi-maṇḍa, 醍醐):
(1) chỉ loại dầu tinh chất được chế thành từ ván sữa; màu vàng trắng, đem làm bánh, rất ngọt và béo;
(2) chỉ cho một loại rượu ngon;
(3) là một trong 5 vị, tức sữa, cạo sữa, ván sữa sống, ván sữa chín và đề hồ; nên có tên gọi là Đề Hồ Vị (醍醐味);
(4) vì Đề Hồ là vị ngon nhất trong các loại sữa, nên Phật Giáo dùng để chỉ Niết Bàn, Phật tánh, giáo lý chân thật. Trong kinh điển Hán dịch của Phật Giáo Trung Quốc thời kỳ đầu, Đề Hồ có nghĩa là “bản chất, tinh túy.”
Ngoài ra, Đề Hồ còn được dùng như là một phương thuốc chữa bệnh; như trong chương Tây Vức (西域) của Ngụy Thư (魏書) có đoạn: “Tục tiễn phát tề mi, dĩ Đề Hồ đồ chi, dục dục nhiên quang trạch, nhật tam tháo thấu, nhiên hậu ẩm thực (俗剪髮齊眉、以醍醐塗之、昱昱然光 、日三澡漱、然後飲食, có tục lệ cắt tóc xén lông mày, lấy đề hồ thoa lên, hong nắng ánh sáng, một ngày tắm giặt ba lần, sau đó mới ăn uống).” Quyển 596 của Toàn Đường Văn (全唐文), bài Tống Thái Chiểu Hiếu Liêm Cập Đệ Hậu Quy Mân Cận Tỉnh Tự (送蔡沼孝廉及第後歸閩覲省序) của Âu Dương Chiêm (歐陽詹, 756-798) lại có đoạn rằng: “Phanh nhũ vi đề hồ, đoán kim vi càn tương, dự kỳ phanh đoán dĩ biến hóa (烹乳爲醍醐、鍛金爲乾將、予期烹鍛 變化, nấu sữa thành Đề Hồ, nung vàng làm kiếm tốt, chờ đợi lúc nấu và rèn biến hóa).” Đại Thừa Lý Thú Lục Ba La Mật Đa Kinh (大乘理趣六波羅蜜多經) quyển 1 có giải thích rằng: “Khế Kinh như nhũ, điều phục như lạc, Đối Pháp Giáo giả như bỉ sanh tô, Đại Thừa Bát Nhã do như thục tô, Tổng Trì Môn giả thí như Đề Hồ. Đề Hồ chi vị, nhũ, lạc, tô trung vi diệu đệ nhất, năng trừ chư bệnh, linh chư hữu tình thân tâm an lạc. Tổng Trì Môn giả, Khế Kinh đẳng trung tối vi đệ nhất, năng trừ trọng tội, linh chư chúng sanh giải thoát sanh tử, tốc chứng Niết Bàn an lạc pháp thân (契經如乳、調伏如酪、對法敎者如彼 酥、大乘般若猶如熟酥、總持門者譬 如醍醐。醍醐之味、乳、酪、酥中微 第一、能除諸病、令諸有情身心安樂 總持門者、契經等中最爲第一、能除 重罪、令諸眾生解脫生死、速證涅槃 樂法身, Khế Kinh như sữa, điều phục như cạo sữa, giáo lý Đối Pháp giống như ván sữa sống, Bát Nhã Đại Thừa như ván sữa chín, Tổng Trì Môn ví như Đề Hồ. Vị của Đề Hồ vi diệu số một trong các loại sữa, cạo sữa, ván sữa; có thể trừ các bệnh, khiến cho thân tâm chúng hữu tình được an lạc. Tổng Trì Môn là số một trong Khế Kinh, v.v., có thể trừ các tội nặng, khiến các chúng sanh giải thoát sanh tử, mau chứng Niết Bàn, pháp thân an lạc).” Do vì Đề Hồ được xem như là giáo lý tối thượng, Phật tánh, v.v.; cho nên xuất hiện thuật ngữ “Đề Hồ Quán Đảnh (醍醐灌頂)” để ví dụ cho việc lấy giáo pháp tối thượng giúp người hành trì để chuyển hóa vô minh, phiền não và đạt được mát mẻ, an lạc. Như trong bài thơ Hành Lộ Nan (行路難) của Cố Huống (顧況, 725-814) có câu: “Khởi tri quán đảnh hữu Đề Hồ, năng sử thanh lương đầu bất nhiệt (豈知灌頂有醍醐、能使清涼頭不熱, sao biết quán đảnh có Đề Hồ, thể khiến mát trong không nóng).” Hay trong bài Ta Lạc Phát (嗟落髮) của Bạch Cư Dị (白居易, 772-846) cũng có câu: “Hữu như Đề Hồ quán, tọa thọ thanh lương lạc (有如醍醐灌、坐受清涼樂, lại như rưới Đề Hồ, ngồi thọ vui mát mẻ).” Lại như trong bài Đại Thừa Bản Sanh Tâm Địa Quán Kinh Tự (大乘本生心地觀經序) của vua Hiến Tông (憲宗, tại vị 805-820) nhà Đường có đoạn: “Tỉ phi duyệt chi giả Cam Lồ sái ư tâm điền, hiểu ngộ chi giả Đề Hồ lưu ư tánh cảnh (俾披閱之者甘露灑於心田、曉悟之者 醐流於性境, người đọc kỹ nó như Cam Lồ rưới nơi ruộng tâm, người hiểu ngộ được nó như Đề Hồ chảy vào cảnh giới tánh).” Bên cạnh đó, trong bài Thật Tế Tự Cố Tự Chủ Hoài Uẩn Phụng Sắc Tặng Long Xiển Đại Pháp Sư Bi Minh (實際寺故寺主懷惲奉敕贈隆闡大法師 銘) của Đổng Hạo (董浩) nhà Thanh cũng có đoạn: “Tri dữ bất tri, ngưỡng Đề Hồ ư cú kệ, thức dữ bất thức, tuân pháp nhũ ư ba lan (知與不知、仰醍醐於句偈、識與不識 詢法乳於波瀾, biết và không biết, kính Đề Hồ từng câu kệ, hiểu và không hiểu, tin sữa pháp nơi sóng cả).” Ngay như trong Tây Du Ký (西遊記), hồi thứ 31 có câu: “Na Sa Tăng nhất văn Tôn Ngộ Không tam cá tự, tiện hảo tợ Đề Hồ quán đảnh, Cam Lồ tư tâm (那沙僧一聞孫悟空三個字、便好似醒 灌頂、甘露滋心, Sa Tăng một khi nghe được ba chữ Tôn Ngộ Không, tức thì giống như nước Đề Hồ rưới đầu, Cam Lồ rửa tâm).” Trong bài tán Kinh Pháp Hoa cũng có đề cập đến Đề Hồ như: “Hầu trung Cam Lồ quyên quyên nhuận, khẩu nội đề hồ đích đích lương (喉中甘露涓涓潤、口內醍醐滴滴涼, dưới cổ Cam Lồ rả rích nhỏ, trong miệng Đề Hồ giọt giọt tươi).”
https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat...-ho-k3881.html
https://i.imgur.com/55xrVCh.jpg https://i.ibb.co/2NDt6wq/Screenshot-...237-Office.jpg
https://i.imgur.com/aq6F3oE.jpg https://i.ibb.co/HqLYWsK/Screenshot-...255-Office.jpg
https://i.imgur.com/GJJ48JW.jpg https://i.ibb.co/rHdF3GY/Screenshot-...317-Office.jpg
https://i.ibb.co/g4srmL4/Screenshot-...325-Office.jpg https://i.imgur.com/7USmqkh.jpg
https://siddharthasintent.s3-ap-sout...m › ...PDF
活著- 即是邁向死亡
日本佛教傳統,則誦On Arorikya Sowaka。如果泰國的上座部傳統 ... Amita Vikrānta Gāmini Gagana Kīrti Kari Sarva ... Nirodha Ewam Vade Mahashramanah Soha
https://www.google.com/search?q=%E5%...&ie=UTF-8#ip=1
https://edharmalib.com/images/librar...muni-sutra.jpg
https://i.imgur.com/JKFBlpC.jpg
oṁ mahā hūṁ mahā vīra svāhā
With this heart, offerings are made to the Blessed in the middle.
oṁ hrī hūṁ padma pri ya svāhā
This is the heart of the noble Avalokiteshvara.
oṁ mai hārāṇa svāhā
This is the heart of Maitreya.
oṁ ākāśa garbhāya svāhā
[This is the heart of] Akashagarbha.
oṁ svā hri rā ya jva svāhā
This is the heart of Samantabhadra.
oṁ kuru bha naraha svāhā
This is the heart of Vajrapani.
oṁ śrī aṁ raṁ ga svāhā
This is the heart of Manjushri.
oṁ nisvāraṁbha svāhā
This is the heart of Sarvanivaranavishkambin.
oṁ kṣi ti ha rājā svāhā
This is the heart of Ksitigarbha.
https://edharmalib.com/lib/elib/ecan...an01/elcan0110
https://i.ibb.co/ZJKwt0q/Screenshot-...4131-Drive.jpg https://i.imgur.com/Y5twRpA.jpg
https://i.ibb.co/KrYw5Xh/Screenshot-...4156-Drive.jpg https://i.imgur.com/44NTdL4.jpg
https://i.ibb.co/hdRrVWJ/Screenshot-...4234-Drive.jpg https://i.imgur.com/wJwiMZO.jpg
https://i.ibb.co/QdFPL15/Screenshot-...4248-Drive.jpg https://i.imgur.com/w00LWXS.jpg
https://i.ibb.co/n8xFB1b/Screenshot-...4259-Drive.jpg https://i.imgur.com/fIKXsGm.jpg
https://i.ibb.co/S3B2gMP/Screenshot-...4309-Drive.jpg https://i.imgur.com/PMXamov.jpg
https://i.ibb.co/st0p5Y8/Screenshot-...4328-Drive.jpg https://i.imgur.com/73UCgfC.jpg
https://i.ibb.co/8m1nX1G/Screenshot-...4408-Drive.jpg https://i.imgur.com/m7tr1U3.jpg
https://i.ibb.co/2gKChSt/Screenshot-...4430-Drive.jpg https://i.imgur.com/T2B13iT.jpg
https://www.google.com/url?sa=t&sour...vDyRoKHUKWIdhQ
===========
逐魔神幡: TRỤC MA THẦN PHAN
https://thuvienhoasen.org › filePDF
BIỆN CHÍNH PHẬT HỌC TẬP III - Thư Viện Hoa Sen
kinh Dược Sư bằng ngôn ngữ Sanskrit có niên đại vào thế ... 16 Tăng huy ký gọi cho đủ là Hành sự sao tăng huy ký (行事鈔增
https://www.google.com/url?sa=t&sour...vDyRoKHUKWIdhQ