-
Dao trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh 瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Posted byDoctrine wordsFebruary 26, 2020Posted inChinese, Chu Nho, LUOC SU, Sutra, UncategorizedTags:Chinese, Chu Nho, Dao Gia, Dao Giao, DAO SU, KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH, KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH, KINH SU, LICH SU, SU SACH, SU THI, Su Tich, THAN THOAI, Tieng Co Truyen, TIEU SU
瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
無極瑤池大聖西王金母大天尊
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu đại thiên tôn
瑤池老母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Dao Trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
<瑤池金母讚>
普偏瀛東測妙機,
勸眾存德學善儀、
覺悟懺悔修正果
慧智貫徹登中池、
金筆開科無私曲
章成耀珠燦鯉魚、
全憑道心挽迷路
卷讚團圓樂福基
逍遙快樂位無極。
<Dao trì Kim mẫu tán>
Phổ thiên doanh đông trắc diệu cơ.
khuyến chúng tồn đức học thiện nghi 、
giác ngộ sám hối tu chánh quả
huệ trí quán triệt đăng trung trì 、
Kim bút khai khoa vô tư khúc
chương thành diệu châu xán lý ngư 、
toàn bằng đạo tâm vãn mê lộ
quyển tán đoàn viên lạc phước cơ
tiêu diêu khoái lạc vị vô cực.
無極瑤池大聖西王金母大天尊 •(三稱)
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu đại thiên tôn •(tam xưng)
瑤池老母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
恭請
無極瑤池大聖西王金母寶誥 (七月十八日聖誕)
cung thỉnh
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu bảo cáo (thất nguyệt thập bát nhật thánh đản)
志心皈命禮 (三稱)
chí tâm quy mệnh lễ (tam xưng)
天地開泰
無極聖母、
龍華勝會宴瑤池
萬靈統御傳教旨、
thiên địa khai thái
Vô cực Thánh Mẫu 、
Long Hoa thắng hội yến Dao Trì
vạn linh thống ngự truyền giáo chỉ 、
諸仙獻壽、列聖稱觴
天威咫呎、功高德重、
chư Tiên hiến thọ 、liệt thánh xưng thương
thiên uy chỉ xích 、công cao đức trọng 、
代燮權衡、
仙主道宗
三千侍女、
奏笙簧之天樂
百歲蟠桃、
đại nhiếp quyền hành 、
Tiên chủ đạo tôn
tam thiên thị nữ 、
tấu sanh huỳnh chi thiên nhạc
bách tuế bàn đào 、
開金碧之靈園、
救眾生之苦難
灑甘露於塵寰、
大悲大願、大聖大慈
khai kim bích chi linh viên 、
cứu chúng sanh chi khổ nạn
sái cam lộ ư trần hoàn 、
đại bi đại nguyện 、đại thánh đại từ
無極瑤池大聖西王金母大天尊 (三稱十二叩)
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn (tam xưng thập nhị khấu )
慈音佛
董雙成仙姑
Từ âm phật
Đổng Song Thành tiên cô
慈音佛降
彩雲縹緲出
瑤池隨駕崑崙任所之。
Từ âm phật giáng
thể vân phiêu diểu xuất
Dao trì tuỳ giá Côn Luân nhiệm sở chi.
練就菩提登妙果。
養成舍利說禪詩。
蓮臺座上花千朵。
甘露瓶中柳一枝。
自在觀音觀自在。
婆心度盡眾生癡。
luyện tựu bồ đề đăng diệu quả.
dưỡng thành xá lợi thuyết thiện thi.
liên đài toạ thượng hoa thiên đoá.
cam lộ bình trung liễu nhất chi.
Tự tại Quán âm Quán tự tại.
bà tâm độ tận chúng sanh si.
無極瑤池大聖西王金母大天尊(三稱
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn (tam xưng)
欽奉:
瑤池老母普度收圓定慧解脫真經懿旨
khâm phụng:
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát Chân kinh ý chỉ.
竊此三期。
普度東林。
收圓靈性。
度盡坤乾。
慨玆世道。
thiết thử tam kỳ.
phổ độ đông lâm.
thu viên linh tính.
độ tận khôn kiền.
khái tư thế đạo.
遠古易遷。
人心陷溺。
多失心田。
輪迴無息。
viễn cổ dịch thiên.
nhân tâm hãm nịch.
đa thất tâm điền.
luân hồi vô tức.
禍難慘纏。
人皆佛性。
無以回天。
誰知性命。
hoạ nạn thảm triền.
nhân giai Phật tính.
vô dĩ hồi thiên.
thuỳ tri tính mệnh.
修養周全。
說茲定慧。
解脫為先。
彩女傳經。
慈航念虔。
tu dưỡng chu toàn.
thuyết từ định huệ.
giải thoát vị tiên.
Thể nữ truyền kinh.
Từ Hàng niệm kiền.
錫頒一卷。
付列七編。
神人效命。
惕惕乾乾。
書成傳世。
福德綿綿。
欽哉勿忽。
tích ban nhất quyển.
phó liệt thất biên.
thần nhân hiệu mệnh.
dịch dịch kiền kiền.
thư thành truyền thế.
phước đức miên miên.
khâm tai vật hốt.
懿旨宣讀已畢。
神人稽首謝恩。
ý chỉ tuyên độc dĩ tất.
thần nhân khể thủ tạ ân.
水讚
thuỷ tán
先天真水。
淨洗靈臺。
楊枝一滴灑塵埃。
凡境即蓬萊。
滌穢消災。
香林法界開。
Tiên thiên chân thuỷ.
tịnh tẩy Linh Đài.
dương chi nhất trích sái trần ai.
phàm cảnh tức Bồng Lai.
địch uế tiêu tai.
hương lâm pháp giới khai.
皈命
蕩魔解穢大天尊。(三稱)
quy mệnh
Đãng ma giải uế đại thiên tôn. (tam xưng)
香讚
hương tán
香焚寶鼎。
炁達先天。
威光烜赫接祥煙。
降鑒此心虔。
展讀靈篇。
擁護仗雷鞭。
hương phần bảo đỉnh.
khí đạt tiên thiên.
uy quang huyển hách tiếp tường yên.
giáng giám thử tâm kiền.
triển độc linh thiên.
ủng hộ trượng lôi tiên.
皈命
香林說法大天尊(三稱)
quy mệnh
Hương lâm thuyết pháp đại thiên tôn (tam xưng)
淨壇讚
Tịnh đàn tán
清淨之水。
日月花開。
楊柳枝頭灑塵埃。
一滴淨玄壇。
除穢除殃。
消災降吉祥。
thanh tịnh chi thuỷ.
nhật nguyệt hoa khai.
dương liễu chi đầu sái trần ai.
nhất trích tịnh huyền đàn.
trừ uế trừ ương.
tiêu tai giáng cát tường.
清泉龍變化淨塵大天尊。(三稱)
Thanh tuyền long biến hoá tịnh trần đại thiên tôn. (tam xưng)
淨口神咒
tịnh khẩu thần chú
丹朱口神。
吐穢除氛。
舌神正倫。
通命養神。
羅千齒神。
卻邪衛真。
喉神虎責。
đan chu khẩu thần.
thổ uế trừ phân.
thiệt thần chánh luân.
thông mệnh dưỡng thần.
la thiên xỉ thần.
khước tà vệ chân.
hầu thần hổ trái
氣神引津。
心神丹元。
令我通真。
思神鍊液。
道氣長存。
khí thần dẫn tân.
tâm thần đan nguyên.
linh ngã thông chân.
tư thần luyện dịch.
đạo khí trường tồn.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨心神咒
tịnh tâm thần chú
太上台星。
應化無停。
驅邪縛魅。
保命護身。
智慧明淨。
心神安寧。
三魂永固。
魄無喪傾。
Thái thượng thai tinh.
ứng hoá vô đình.
khu tà phược mỵ.
bảo mệnh hộ thân.
trí huệ minh tịnh.
tâm thần an ninh.
tam hồn vĩnh cố.
phách vô táng khuynh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨身神咒
tịnh thân thần chú
靈寶天尊。
安慰身形。
弟子魂魄。
五臟玄明。
Linh Bảo thiên tôn.
an uỷ thân hình.
đệ tử hồn phách.
ngũ tạng huyền minh.
青龍白虎。
隊仗紛紜。
朱雀玄武。
待衛我真。
thanh long bạch hổ.
đội trượng phân vân.
chu tước huyền vũ.
đãi vệ ngã chân.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨三業神咒。
tịnh tam nghiệp thần chú
身中諸內境。
三萬六千神。
動作履行藏。
前劫並後業。
thân trung chư nội cảnh.
tam vạn lục thiên thần.
động tác lý hành tàng.
tiền kiếp tịnh hậu nghiệp.
願我身自在。
常往三寶中。
當於劫壞時。
我身常不滅。
誦此真文時。
身心口業皆清淨。
nguyện ngã thân tự tại.
thường vãng tam bảo trung.
đương ư kiếp hoại thời.
ngã thân thường bất diệt.
tụng thử chân văn thời.
thân tâm khẩu nghiệp giai thanh tịnh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨壇神咒
tịnh đàn thần chú
太上說法時。
金鐘響玉音。
百穢藏九地。
郡魔護鶱林。
天花散法雨。
法鼓振迷沈。
Thái thượng thuyết pháp thời.
kim chung hưởng ngọc âm.
bách uế tàng cửu địa.
quận ma hộ hiên lâm.
thiên hoa tán pháp vũ.
pháp cổ chấn mê trầm.
諸天賡善哉。
金童撫瑤琴。
願傾八霞光。
照依皈依心。
早法大法稿。
翼待五雲深。
chư thiên canh thiện tai.
Kim đồng phủ dao cầm.
nguyện khuynh bát hà quang.
chiếu y quy y tâm.
tảo pháp đại pháp cảo.
dực đãi ngũ vân thâm.
急急如律令。
cấp cấp như luật.
安土地神咒
an thổ địa thần chú
元始安鎮。
普告萬靈。
嶽瀆真官。
土地祗靈。
左社右稷。
不得妄驚。
回向正道。
Nguyên thỉ an trấn.
phổ cáo vạn linh.
nhạc độc Chân quan.
Thổ địa chi linh.
tả xã hữu tắc.
bất đắc vọng kinh.
hồi hướng chánh đạo.
內外澄清。
各安方位。
備守(家、壇)庭。
太上有命。
搜捕邪精。
nội ngoại trừng thanh.
các an phương vị.
bị thủ (gia 、đàn) đình.
thái thượng hựu mệnh.
sưu bộ tà tinh.
護法神王。
保衛誦經。
皈依大道。
元亨利貞。
hộ pháp thần vương.
bảo vệ tụng kinh.
quy y đại đạo.
nguyên hanh lợi trinh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨天地 神咒
tịnh thiên địa thần chú
天地自然。
穢氣分散。
洞中玄虛。
晃朗太元。
thiên địa tự nhiên.
uế khí phân tản.
động trung huyền hư.
hoáng lãng thái nguyên.
八方威神。
使我自然。
靈寶(天尊)符命。
普告九天。
乾羅答那。
bát phương uy thần.
sử ngã tự nhiên.
Linh Bảo (thiên tôn) phù mệnh.
phổ cáo cửu thiên.
kiền la đáp ná.
洞罡太玄。
斬妖縛邪。
度人萬千。
中山(天尊)神咒。
元始(天尊)玉文。
động cương thái huyền.
trảm yêu phược tà.
độ nhân vạn thiên.
Trung sơn (thiên tôn) thần chú.
Nguyên thỉ (thiên tôn) ngọc văn.
持誦一遍。
卻病延年。
按行五嶽。
八海知聞。
魔王束首。
侍衛我軒。
凶穢消散。
道氣長存。
trì tụng nhất biến.
khước bệnh diên niên.
án hành ngũ nhạc.
bát hải tri văn.
ma vương thúc thủ.
thị vệ ngã hiên.
hung uế tiêu tản.
đạo khí trường tồn.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
金光神咒
Kim quang thần chú
天地玄宗。
萬氣本根。
廣修萬劫。
證我神通。
三界內外。
惟道獨尊。
thiên địa huyền tông.
vạn khí bổn căn.
quảng tu vạn kiếp.
chứng ngã thần thông.
tam giới nội ngoại.
duy đạo độc tôn.
體有金光。
覆映吾身。
視之不見。
聽之不聞。
包羅天地。
養育群生。
thể hựu Kim quang.
phúc ánh ngô thân.
thị chi bất kiến.
thính chi bất văn.
bao la thiên địa.
dưỡng dục quần sanh.
受持萬遍。
身有光明。
三界待衛。
五帝司迎。
萬神朝禮。
役使雷霆。
thụ trì vạn biến.
thân hựu quang minh.
tam giới đãi vệ.
ngũ đế ty nghinh.
vạn thần triều lễ.
dịch sử lôi đình.
鬼妖喪膽。
精怪亡形。
內有霹靂。
雷神隱名。
洞慧交徹。
五氣騰騰。
金光速現。
覆護真人。
quỷ yêu táng đảm.
tinh quái vong hình.
nội hựu phích lịch.
lôi thần ẩn danh.
động huệ giao triệt.
ngũ khí đằng đằng.
Kim quang tốc hiện.
phúc hộ Chân nhân.
急急如玉皇上帝光降律令勒
cấp cấp như ngọc hoàng thượng đế quang giáng luật linh lặc
祝香神咒
chúc hương thần chú
道由心學。
心假香傳。
香熱玉爐。
心存帝前。
真靈下盼。
仙旆臨軒。
đạo do tâm học.
tâm giá hương truyền.
hương nhiệt ngọc lô.
tâm tồn Đế tiền.
Chân linh hạ phán.
Tiên bái lâm hiên.
令臣關告。
逕達九天。
所祈所願。
咸賜如言。
lệnh thần quan cáo.
kính đạt cửu thiên.
sở kỳ sở nguyện.
hàm tứ như ngôn.
瑤池老母普度收圓定慧解脫真經
Dao trì lão mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
恭請
無極瑤池大聖西王金母 寶誥
cung thỉnh
vô cực Dao trì đại thánh Tây vương kim mẫu bảo cáo
(七月十八日聖誕)
志心皈命禮(三稱)
(thất nguyệt thập bát nhật thánh đản)
chí tâm quy mệnh lễ (tam xưng)
天地開泰。
無極聖母。
龍華勝會宴瑤池。
萬靈統御傳教旨。
thiên địa khai thái.
Vô cực Thánh Mẫu.
Long hoa thắng hội yến Dao trì.
vạn linh thống ngự truyền giáo chỉ.
諸仙獻壽。
列聖稱觴。
天威之靈園。
救眾生之苦難。
灑甘露於塵寰。
大悲大願。
chư Tiên hiến thọ.
liệt thánh xứng thương.
thiên uy chi linh viên.
cứu chúng sanh chi khổ nạn.
sái cam lộ ư trần hoàn.
đại bi đại nguyện.
大聖大慈。
無極瑤池大聖西王金母大天尊。(三 十二叩)
đại thánh đại từ.
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn. (tam xưng thập nhị khấu)
是時。瑤池金母。在無極光中。
thị thời. Dao trì Kim mẫu. tại vô cực quang trung.
命彩女董雙成仙姑恭傳經言。
mệnh thể nữ Đổng Song Thành tiên cô cung truyền kinh ngôn.
金母曰。自古吾師。
kim mẫu viết. tự cổ ngô sư.
玄玄上人。傳道於 木公。木公傳道 吾。而後口口相傳。不記文字而今
huyền huyền thượng nhân. truyền đạo ư mộc công. mộc công truyền đạo ư ngô. nhi hậu khẩu khẩu tương truyền. bất ký văn tự nhi kim.
天開宏道。
普度東林。
願世人早求明師。
thiên khai hoành đạo.
phổ độ Đông Lâm.
nguyện thế nhân tảo cầu minh sư.
參透心性。
無如紅塵火宅。
墮之甚易。
出之甚難。
若無慧力。
何能解脫。
tham thấu tâm tính.
vô như hồng trần hoả trạch.
đoạ chi thậm dịch.
xuất chi thậm nạn.
nhược vô huệ lực.
hà năng giải thoát.
欲求解脫。
先須定慧。
時 慈航大士合掌恭敬。
而白母言。
dục cầu giải thoát.
tiên tu định huệ.
thời Từ Hàng đại sĩ hợp chưởng cung kính.
nhi bạch mẫu ngôn.
願母開方便之門。
說解脫之道。
眾生之幸。
則慈航之幸也。
nguyện mẫu khai phương tiện chi môn.
thuyết giải thoát chi đạo.
chúng sanh chi hạnh.
tắc Từ Hàng chi hạnh dã.
爾時。慈航尊者。長跪座前。敢請宣 不生不滅之道。
nhĩ thời. Từ Hàng tôn giả. trường quỵ toạ tiền. cảm thỉnh tuyên thuyết bất sanh bất diệt chi đạo.
金母慈顏大悅對 慈航大士言。
爾以大慈心。
顯化東土。
今以解脫相請。
Kim mẫu từ nhan đại duyệt đối Từ Hàng đại sĩ ngôn.
nhĩ dĩ đại từ tâm.
hiển hoá Đông thổ.
kim dĩ giải thoát tướng thỉnh.
爾其靜聽。吾為宣說普度收圓定慧解 真經。
nhĩ kỳ tĩnh thính. ngô vị tuyên thuyết phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh.
彼時。天放祥光。
彩雲繞戶。
鸞鶴待衛。
旌旆布空。
bỉ thời. thiên phóng tường quang.
thể vân nhiễu hộ.
loan hạc đãi vệ.
tinh bái bố không.
金母乘九鳳之輦。
駕五色之雲。
一時三教聖賢。
俱來擁護。
天花繽紛。
仙樂節奏。
Kim mẫu thặng cửu phượng chi liễn.
giá ngũ sắc chi vân.
nhất thời tam giáo thánh hiền.
câu lai ủng hộ.
thiên hoa tân phân.
tiên nhạc tiết tấu.
於是金母。
悲憫東林兒女。
放無極之光。
即於光中。
而宣說曰。
ư thị Kim mẫu.
bi mẫn Đông lâm nhi nữ.
phóng vô cực chi quang.
tức ư quang trung.
nhi tuyên thuyết viết.
天從無極中開。
太極日月三台。
日月陰陽運轉。
人從陰陽胚胎。
thiên tòng vô cực trung khai.
thái cực nhật nguyệt tam thai.
nhật nguyệt âm dương vận chuyển.
nhân tòng âm dương phôi thai.
或為男兮為女。
皆從無極而來。
只為中間一動。
霎時落下塵埃。
hoặc vị nam hề vị nữ.
giai tòng vô cực nhi lai.
chỉ vị trung gian nhất động.
sát thời lạo hạ trần ai.
墜入五濁惡世。
貪戀酒色氣財。
因此輪迴旋轉。
情波慾海生災。
truỵ nhập ngũ trọc ác thế.
tham luyến tửu sắc khí tài.
nhân thử luân hồi toàn chuyển.
tình ba dục hải sanh tai.
血水週流可愍。
尸骸遺脫堪哀。
老母說經至此。
婆心慈淚頻催。
huyết thuỷ chu lưu khả mẫn.
thi hài di thoát kham ai.
Lão Mẫu thuyết kinh chí thử.
bà tâm từ lệ tần thôi.
爾時慈航尊者。
合掌恭敬而請曰。
弟子聞母金言。
nhĩ thời Từ Hàng tôn giả.
hợp chưởng cung kính nhi thỉnh viết.
đệ tử văn mẫu Kim ngôn.
無極既生太極。
兩儀又分三家。
萬物由此而生。
又復由此而滅。
vô cực ký sanh thái cực.
lưỡng nghi hựu phân tam gia.
vạn vật do thử nhi sanh.
hựu phục do thử nhi diệt.
何不令其不生不滅。
以免血流滿地。
骨脫如山。
豈不甚幸。
hà bất lệnh kỳ bất sanh bất diệt.
dĩ miễn huyết lưu mãn địa.
cốt thoát như sơn.
khởi bất thậm hạnh.
金母曰。太極分判。天地生物之心也
kim mẫu viết. thái cực phân phán. thiên địa sanh vật chi tâm dã.
血流滿地。
骨脫如山。
萬物自作之孽也。
爾今問此。
但有不生不滅之道。
而無不生不滅之理。
huyết lưu mãn địa.
cốt thoát như sơn.
vạn vật tự tác chi nghiệt dã.
nhĩ kim vấn thử.
đãn hựu bất sanh bất diệt chi đạo.
nhi vô bất sanh bất diệt chi lý.
爾時。慈航尊者。長跪座前。敢請宣 不生不滅之道。
nhĩ thời. Từ Hàng tôn giả. trường quỵ toạ tiền. cảm thỉnh tuyên thuyết bất sanh bất diệt chi đạo.
金母撫膺良久曰居。
Kim Mẫu phủ ưng lương cửu viết cư.
居吾語汝道者。
反本之用也。
萬物皆有本。
由本而生枝。
由枝而生葉。
cư ngô ngữ nhữ đạo giả.
phản bổn chi dụng dã.
vạn vật giai hựu bổn.
do bổn nhi sanh chi.
do chi nhi sanh diệp.
由葉而生花。
由花而結果。
人與萬物。
不同質。
而同理也。
do diệp nhi sanh hoa.
do hoa nhi kết quả.
nhân dữ vạn vật.
bất đồng chất.
nhi đồng lý dã.
本立則根生。
根生枝葉茂。
本枯則根朽。
根朽枝葉零。
是以修道固本。
固本者何。
bổn lập tắc căn sanh.
căn sanh chi diệp mậu.
bổn khô tắc căn hủ.
căn hủ chi diệp linh.
thị dĩ tu đạo cố bổn.
cố bổn giả hà.
人以孝弟為本。
道以精神為本。
孝弟立。而人無愧。
精神足。
nhân dĩ hiếu đệ vị bổn.
đạo dĩ tinh thần vị bổn.
hiếu đệ lập.
nhi nhân vô quý.
tinh thần túc.
而道可修。
修道無他。
還全本來面目而已。
精神從何處散出。
還從何處收來。
nhi đạo khả tu.
tu đạo vô tha.
hoàn toàn bổn lai diện mục nhi dĩ.
tinh thần tòng hà xứ tán xuất.
hoàn tòng hà xứ thu lai.
慈航尊者。
聞母所言。
心中大悟。
又復
Từ Hàng tôn giả.
văn Mẫu sở ngôn.
tâm trung đại ngộ.
hựu phục
稽首請曰。
弟子緣深。
幸蒙闡明。
道果。敢叩慈悲。
再示解脫之道。
khể thủ thỉnh viết.
đệ tử duyên thâm.
hạnh mông xiển minh.
đạo quả. cảm khấu từ bi.
tái kỳ giải thoát chi đạo.
可乎。
khả hồ.
慈航尊者。
聞母所言。
心中大悟。
又復稽首請曰。
弟子緣深。
幸蒙闡明。
Từ Hàng tôn giả.
văn Mẫu sở ngôn.
tâm trung đại ngộ.
hựu phục khể thủ thỉnh viết.
đệ tử duyên thâm.
hạnh mông xiển minh.
道果。敢叩慈悲。再示解脫之道。
đạo quả. cảm khấu từ bi. tái kỳ giải thoát chi đạo.
可乎。
khả hồ.
金母曰。
解脫非難。
難在定慧。
身心大定。
便生智慧。
智慧既生。
解脫亦易。
kim mẫu viết.
giải thoát phi nạn.
nạn tại định huệ.
thân tâm đại định.
tiện sanh trí huệ.
trí huệ ký sanh.
giải thoát diệc dịch.
欲明解脫。
先除六賊。
耳不聽聲。
目不視色。
色不觸污。
意不著物。
dục minh giải thoát.
tiên trừ lục tặc.
nhĩ bất thính thanh.
mục bất thị sắc.
thân bất xúc ô.
ý bất trước vật.
鼻不妄臭。
口不貪食。
六賊既空。
五蘊自明。
受想行識。
如鏡見形。
tỵ bất vọng xú.
khẩu bất tham thực.
lục tặc ký không.
ngũ uẩn tự minh.
thụ tưởng hành thức.
như kính kiến hình.
五蘊既明。
三家會合。
精氣與神。
長養活潑。
上下流通。
何難解脫。
ngũ uẩn ký minh.
tam gia hội hợp.
tinh khí dữ thần.
trưởng dưỡng hoạt phát.
thượng hạ lưu thông.
hà nạn giải thoát.
慈航尊者。
聞聽母言。
心中朗悟。
稽首金容。
Từ Hàng tôn giả.
văn thính Mẫu ngôn.
tâm trung lãng ngộ.
khể thủ Kim dung.
而作頌曰。
自從無極生太極。
或為人兮或為物。
輪迴生死幾千遭。
nhi tác tụng viết.
tự tòng vô cực sanh thái cực.
hoặc vị nhân hề hoặc vị vật.
luân hồi sanh tử kỷ thiên tao.
墜落由來難解脫。
不識固本而修身。
又如樹枯無枝葉。
瑤池老母發慈悲。
truỵ lạc do lai nan giải thoát.
bất thức cố bổn nhi tu thân.
hựu như thụ khô vô chi diệp.
Dao trì lão mẫu phát từ bi.
親駕白雲賦貝葉。
先言道果合三家。
後說智慧須定力。
六賊掃除五蘊空。
返本還原為上著。
thân giá bạch vân phú bối diệp.
tiên ngôn đạo quả hợp tam gia.
hậu thuyết trí huệ tu định lực.
lục tặc tảo trừ ngũ uẩn không.
phản bổn hoàn nguyên vị thượng trước.
瑤池待駕彩女仙姑頌曰。
Dao trì Đãi Giá thể nữ Tiên cô tụng viết.
慈航道人大慈悲。
至三再四求解脫。
荷蒙金母說分明。
指破天機真妙訣。
Từ Hàng đạo nhân đại từ bi.
chí tam tái tứ cầu giải thoát.
hà mông Kim Mẫu thuyết phân minh.
chỉ phá thiên cơ Chân diệu quyết.
大成至聖興儒治世天尊頌曰。
Đại Thành Chí Thánh hưng nhu trị thế thiên tôn tụng viết.
人以孝弟為根本。
道以精神為妙藥。
本立而后道自生。
成仙成佛憑人作。
nhân dĩ hiếu đệ vị căn bổn.
đạo dĩ tinh thần vị diệu dược.
bổn lập nhi hậu đạo tự sanh.
thành Tiên thành Phật bằng nhân tác.
太上老君掌教天尊頌曰。
Thái Thượng Lão Quân chưởng giáo thiên tôn tụng viết.
恰如久病遇良醫。
又如青天現白鶴。
拳拳服膺朝五旡。
三花聚頂能脫殼。
kháp như cửu bệnh ngộ lương y.
hựu như thanh thiên hiện bạch hạc.
quyền quyền phục ưng triều ngũ vô.
tam hoa tụ đỉnh năng thoát xác.
釋迦牟尼古佛天尊頌曰。
Thích Ca Mâu Ni cổ phật thiên tôn tụng viết.
老母真言不忍秘。
句句都是波羅蜜。
解脫定慧大工夫。
留與眾生作舟楫。
Lão Mẫu chân ngôn bất nhẫn bí.
câu câu đô thị ba la mật.
giải thoát định huệ đại công phu.
lưu dữ chúng sanh tác châu tiếp.
眾聖賡頌已畢。
chúng thánh canh tụng dĩ tất.
老母說經方完。
彩女待衛。
鑾駕騰空。
Lão Mẫu thuyết kinh phương hoàn.
thể nữ đãi vệ.
loan giá đằng không.
時三教聖賢。
十方諸佛。
頂禮恭敬。
信受奉行。
流傳此經度世。
thời tam giáo thánh hiền.
thập phương chư phật.
đỉnh lễ cung kính.
tín thụ phụng hành.
lưu truyền thử kinh độ thế.
收圓定慧。
紅塵兒女。
早夜誦念。
即口應心。
心心上朝。
老母自派護衛神祗擁護。
thu viên định huệ.
hồng trần nhi nữ.
tảo dạ tụng niệm.
tức khẩu ứng tâm.
tâm tâm thượng triều.
Lão Mẫu tự phái hộ vệ thần chi ủng hộ.
身無魔考。
家有平安。
國有清泰。
日念此經。
保護安寧。
thân vô ma khảo.
gia hựu bình an.
quốc hựu thanh thái.
nhật niệm thử kinh.
bảo hộ an ninh.
夜念此經。
夢裡無驚。
行念此經。
土地衛靈。
舟車念此經。
旅途保長亨。
念念皆清吉。
口口盡超昇。
瑤池金母普度收圓定慧解脫真經終
dạ niệm thử kinh.
mộng lý vô kinh.
hành niệm thử kinh.
thổ địa vệ linh.
chu xa niệm thử kinh.
lữ đồ bảo trường hanh.
niệm niệm giai thanh cát.
khẩu khẩu tận siêu thăng.
Dao trì kim mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh chung
其一
kỳ nhất
天上老母下凡來。
指示龍華將要開。
諸佛皆累奔波苦。
只為愛子上蓮台。
thiên thượng Lão Mẫu hạ phàm lai.
chỉ kỳ Long hoa tương yếu khai.
chư Phật giai luỵ bôn ba khổ.
chỉ vị ái tử thượng Liên đài.
其二
kỳ nhị
修圓值此好時機。
恩赦有旨開便宜。
慈舟到前不登揖。
看汝流戀到何時。
tu viên trị thử hảo thời cơ.
ân xá hựu chỉ khai tiện nghi.
từ chu đáo tiền bất đăng ấp.
khan nhữ lưu luyến đáo hà thời.
其三
kỳ tam
契子不必再遲疑。
得到瑤京便得知。
一旦慈航離岸去。
千載難逢悔莫追。
khiết tử bất tất tái trì nghi.
đắc đáo Dao kinh tiện đắc tri.
nhất đán Từ Hàng ly ngạn khứ.
thiên tái nan phùng hối mạc truy.
其四
kỳ tứ
爾今來堂是何因。
碌碌忙忙走不停。
份外祈求未得應。
只有善緣方稱心。
nhĩ kim lai đường thị hà nhân.
lộc lộc mang mang tẩu bất đình.
phần ngoại kỳ cầu vị đắc ưng.
chỉ hựu thiện duyên phương xứng tâm.
其五
kỳ ngũ
今來要說有緣人。
求脫須當把堅誠。
不惜私財常急救。
融和憐里人人欽。
Kim lai yếu thuyết hựu duyên nhân.
cầu thoát tu đương bả kiên thành.
bất tích tư tài thường cấp cứu.
dung hoà lân lý nhân nhân khâm.
其六
kỳ lục
上蒼有眼作證明。
到處佈滿週遊神。
詳察五蘊去六賊。
心存信義待孝親。
thượng thương hựu nhãn tác chứng minh.
đáo xứ bố mãn chu du thần.
tường sát ngũ uẩn khứ lục tặc.
tâm tồn tín nghĩa đãi hiếu thân.
其七
kỳ thất
母娘慈悲賜福音。
客子個個要勤誠。
訓煉成績分早遲。
爾時就能得應心。
Mẫu Nương từ bi tứ phước âm.
khách tử cá cá yếu cần thành.
huấn luyện thành tích phận tảo trì.
nhĩ thời tựu năng đắc ứng tâm.
其八
kỳ bát
來堂豈非向神仙。
入到母門不等閑。
功果圓滿揮法寶。
齊心通神挽回天。
lai đường khởi phi hướng thần Tiên.
nhập đáo Mẫu môn bất đẳng nhàn.
công quả viên mãn huy pháp bảo.
tề tâm thông thần vãn hồi thiên.
佛祖詩
phật tổ thi
燃燈古佛說緣因。
修煉不計年月深。
玉露撒下殘零客。
心存學道即孝親。
Nhiên đăng cổ Phật thuyết duyên nhân.
tu luyện bất kế niên nguyệt thâm.
ngọc lộ tán hạ tàn linh khách.
tâm tồn học đạo tức hiếu thân.
其二
kỳ nhị
夕陽西墜推人歸。
玉兔抬頭照水流。
荏苒如梳人快老。
未如心愿白了頭。
tịch dương Tây truỵ thôi nhân quy.
ngọc thố đài đầu chiếu thuỷ lưu.
nhiệm nhiễm như sơ nhân khoái lão.
vị như tâm nguyện bạch liễu đầu.
其三
kỳ tam
心如旭日望東昇。
未達初衷又西沉。
細思計較有萬貫。
到頭隨身幾多斤。
tâm như hức nhật vọng Đông thăng.
vị đạt sơ trung hựu Tây trầm.
tế tư kế giác hựu vạn quán.
đáo đầu tuỳ thân cơ đa cân.
其四
kỳ tứ
寺堂方便門常開。
解脫凡擔緊進來。
多結善緣多結果。
慈心施捨不為呆。
tự đường phương tiện môn thường khai.
giải thoát phàm đảm khẩn tiến lai.
đa kết thiện duyên đa kết quả.
từ tâm thi xả bất vị ngai.
其一
kỳ nhất
今來試看眾心中。
到底仰母有幾分。
信疑參半諒不少。
如何可得世人宗。
kim lai thí khan chúng tâm trung.
đáo đắc ngưỡng Mẫu hựu cơ phân.
tín nghi tham bán lượng bất thiểu.
như hà khả đắc thế nhân tông.
其二
kỳ nhị
再來試問眾如何。
得識母意有幾分。
欲渡無知登極樂。
到處神仙在奔波。
tái lai thí vấn chúng như hà.
đắc thức Mẫu ý hựu cơ phân.
dục độ vô tri đăng Cực Lạc.
đáo xứ Thần Tiên tại bôn ba.
其三
kỳ tam
慈母思子何時休。
酒色貪戀不覺羞。
自別不計回轉日。
本來面目一齊丟。
Từ Mẫu tư tử hà thời hưu.
tửu sắc tham luyến bất giác tu.
tự biệt bất kế hồi chuyển nhật.
bổn lai diện mục nhất tề đâu.
其四
kỳ tứ
求財不厭又再求。
常把玉淚暗推流。
失卻理智為得意。
沉迷污域不回頭。
cầu tài bất yếm hựu tái cầu.
thường bả ngọc lệ ám thôi lưu.
thất khước lý trí vị đắc ý.
trầm mê ô vực bất hồi đầu.
其五
kỳ ngũ
回頭便得遇光明。
捨塵紅塵不了姻。
看破凡間皆孽債。
及早覺路拜悟真。
hồi đầu tiện đắc ngộ quang minh.
xả trần hồng trần bất liễu nhân.
khan phá phàm gian giai nghiệt trái.
cập tảo giác lộ bái ngộ chân.
其六
kỳ lục
悟真有意總無難。
必須心內有耐堅。
到處神仙候接引。
奈何世人不向前。
ngộ chân hựu ý tổng vô nạn.
tất tu tâm nội hựu nại kiên.
đáo xứ thần tiên hầu tiếp dẫn.
nại hà thế nhân bất hướng tiền.
其七
kỳ thất
向前求道得望家。
客子相似雨摧花。
墜落結果由堅定。
修圓不容亂交加。
hướng tiền cầu đạo đắc vọng gia.
khách tử tướng tự vũ thôi hoa.
truỵ lạo kết quả do kiên định.
tu viên bất dung loạn giao gia.
其八
kỳ bát
不記來宅在何方。
久涉寰塵已背忘。
吐出真言不肯信。
老母時刻泣雲端。
bất ký lai trạch tại hà phương.
cửu thiệp hoàn trần dĩ bối vong.
thổ xuất Chân ngôn bất khẳng tín.
Lão Mẫu thời khắc khấp vân đoan.
其九
kỳ cửu
母在雲霄侯兒歸。
叮囑眾仙致力推。
到處神佛在設法。
壇堂寺廟顯威靈。
Mẫu tại Vân Tiêu hầu nhi quy.
đinh chúc chúng Tiên trí lực thôi.
đáo xứ Thần Phật tại thiết pháp.
đàn đường tự miếu hiển uy linh.
其十
kỳ thập
聖賢菩薩總臨凡。
為著渡世苦千般。
備至真言把筆降。指示明路趕早行。
thánh hiền bồ tát tổng lâm phàm.
vị trước độ thế khổ thiên bàn.
bị chí Chân ngôn bả bút giáng.
chỉ kỳ minh lộ cảm tảo hành.
其十一
kỳ thập nhất
欣從明路能動天。
解除災厄消冤愆。
是非莫說宜守己。
一團和氣保延年。
hân tòng minh lộ năng động thiên.
giải trừ tai ách tiêu oan khiên.
thị phi mạc thuyết nghi thủ kỷ.
nhất đoàn hoà khí bảo diên niên.
其十二
kỳ thập nhị
煉身健體堪為先。
高去高來誰不恙。
鍜就金剛不壞體。
騰空渡世上陽山。
luyện thân kiện thể kham vị tiên.
cao khứ cao lai thuỳ bất dạng.
hạ tựu kim cương bất hoại thể.
đằng không độ thế thượng dương sơn.
其十三
kỳ thập tam
母創陽山費心謀。
移植仙果設機構。
牧畜而備耕耘載。
仙草花叢架樑橋。
Mẫu sáng dương sơn phí tâm mưu.
di thực tiên quả thiết cơ cấu.
mục súc nhi bị canh vân tái.
Tiên thảo hoa tùng giá lương kiều.
其十四
kỳ thập tứ
五種傳來各項全。
仙鶴飛禽滿稠養。
件件皆備無點缺。
有緣便可享無疆。
ngũ chủng truyền lai các hạng toàn.
Tiên hạc phi cầm mãn trù dưỡng.
kiện kiện giai bị vô điểm khuyết.
hựu duyên tiện khả hưởng vô cương.
迴向偈
hồi hướng kệ
願消三障諸煩惱。
願得智慧真明了。
普願罪障悉消除。
世世常行菩薩道。
nguyện tiêu tam chướng chư phiền não.
nguyện đắc trí huệ chân minh liễu.
phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
thế thế thường hành bồ tát đạo.
慈音聖佛一卷。
收圓定慧經。
金丹拔萃鍚頒行。
爾瞻恭作完成跋。
từ âm thánh phật nhất quyển.
thu viên định huệ kinh.
Kim đan bạt tuỵ dương ban hành.
nhĩ chiêm cung tác hoàn thành bạt.
宇內人知表至誠。
塵寰苦難似潮催。
及早修身淨俗埃。
靜坐用工時習習。
vũ nội nhân tri biểu chí thành.
trần hoàn khổ nạn tự triều thôi.
cập tảo tu thân tịnh tục ai.
tĩnh toạ dụng công thời tập tập.
此經早夜念三回。
念經只要會心維。
百怪千魔咸伏之。
最好禪房除雜念。
亦分廟宇與家居。
經成老母許賜作。
十六金丹拔萃頒行。
thử kinh tảo dạ niệm tam hồi.
niệm kinh chỉ yếu hội tâm duy.
bách quái thiên ma hàm phục chi.
tối hảo thiền phòng trừ tạp niệm.
diệc phân miếu vũ dữ gia cư.
kinh thành Lão Mẫu hứa tứ tác.
thập lục Kim đan bạt tuỵ ban hành.
俾早日信受奉行。
慈命爾瞻。
恭賦一跋。
以完卷末。
但爾等坤乾二道務宜偷閒靜習。
tỵ tảo nhật tín thụ phụng hành.
từ mệnh nhĩ chiêm.
cung phú nhất bạt.
dĩ hoàn quyển mạt.
đãn nhĩ đẳng khôn kiền nhị đạo vụ nghi thâu nhàn tĩnh tập.
早悟玄功。
有階可上。
勤誦此經以除雜念。
並逐諸魔。
不敢侵犯。
tảo ngộ huyền công.
hựu giai khả thượng.
cần tụng thử kinh dĩ trừ tạp niệm.
tịnh trục chư ma.
bất cảm xâm phạm.
以下為 母娘所降之迴向文,可唸,可不唸。
恭請○
dĩ hạ vị Mẫu Nương sở giáng chi hồi hướng văn, khả niệm, khả bất niệm.
cung thỉnh linh
○○(廟宇名)主神○○○○做主,
linh linh (miếu vũ danh) chủ thần linh linh linh linh tố chủ,
弟子/信女○○○恭誦瑤池金母普渡收圓定 解脫真經
đệ tử /tín nữ linh linh linh cung tụng
Dao trì kim mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
○遍,
linh biến,
迴向給弟子
hồi hướng cấp đệ tử
/信女○○○的前世業障,
/tín nữ linh linh linh đích tiền thế nghiệp chướng,
祈求○○○○○○○○。
kỳ cầu linh linh linh linh linh linh linh linh.
殿主有話說:恭請○○○(廟宇名) 神必須是你/妳
điện chủ hựu thoại thuyết: cung thỉnh linh linh linh (miếu vũ danh) chủ thần tất tu thị nễ /nhĩ
竟常去參拜廟宇的主神。
比方說你/妳經常去台中市南天宮參拜,那麼你/妳就可恭請台中市南天宮的主神
關聖帝君做主,接收你/妳的願力。
cánh thường khứ tham bái miếu vũ đích chủ thần.
bỉ phương thuyết nễ /nhĩ kinh thường khứ thai trung thị nam thiên cung tham bái, ná ma nễ /nhĩ tựu khả cung thỉnh thai trung thị nam thiên cung đích chủ thần
quan thánh đế quân tố chủ, tiếp thu nễ /nhĩ đích nguyện lực.
************
慈恩聖佛。
一卷收圓定慧經。
金丹拔萃錫頒行。
爾瞻恭作完成跋。
từ ân thánh phật
nhất quyển thu viên định huệ kinh.
Kim Đan bạt tuỵ tích ban hành.
nhĩ chiêm cung tác hoàn thành bạt.
宇內人知表至誠。
塵寰苦難似潮催。
及早修身靜俗埃。
vũ nội nhân tri biểu chí thành.
trần hoàn khổ nạn tự triều thôi.
cập tảo tu thân tĩnh tục ai.
靜坐用工時習習。
此經早夜念三回。
念經只要會心維。
百怪千魔咸伏之。
tĩnh toạ dụng công thời tập tập.
thử kinh tảo dạ niệm tam hồi.
niệm kinh chỉ yếu hội tâm duy.
bách quái thiên ma hàm phục chi.
最好禪房除雜念。
亦分廟宇與家居。
經成 老母許賜作
tối hảo thiền phòng trừ tạp niệm.
diệc phân miếu vũ dữ gia cư.
kinh thành Lão Mẫu hứa tứ tác
十六金丹拔萃頒行。
俾早日信受奉行
慈命爾瞻恭賦
thập lục Kim Đan bạt tuỵ ban hành.
tỷ tảo nhật tín thụ phụng hành
từ mệnh nhĩ chiêm cung phú
一拔以完卷末。
但爾等乾坤二道。
務宜偷閒習靜。
早悟玄功。
有階可上。
nhất bạt dĩ hoàn quyển mạt.
đãn nhĩ đẳng kiền khôn nhị đạo.
vụ nghi thâu nhàn tập tĩnh.
tảo ngộ huyền công.
hựu giai khả thượng.
勤誦 此經
以除雜念
並逐諸魔。
不敢侵犯。
cần tụng thử kinh
dĩ trừ tạp niệm
tịnh trục chư ma.
bất cảm xâm phạm.
天上老母下凡來
指示龍華將要開
諸佛皆累奔波苦
只為愛子上蓮台
thiên thượng Lão Mẫu hạ phàm lai
chỉ kỳ Long Hoa tương yếu khai
chư Phật giai luỹ bôn ba khổ
chỉ vị ái tử thượng liên đài
修圓值此好時機
恩赦有旨開便宜
慈舟到前不登揖
看汝流戀到何時
tu viên trị thử hảo thời cơ
ân xá hựu chỉ khai tiện nghi
từ chu đáo tiền bất đăng ấp
khan nhữ lưu luyến đáo hà thời
契子不必再遲疑
得到瑤京便得知
一旦慈航離岸去
khiết tử bất tất tái trì nghi
đắc đáo Dao kinh tiện đắc tri
nhất đán Từ Hàng ly ngạn khứ
千載難逢悔莫追
爾今來堂是何因
碌碌忙忙走不停
份外祈求未得應
thiên tái nạn phùng hối mạc truy
nhĩ kim lai đường thị hà nhân
lộc lộc mang mang tẩu bất đình
phần ngoại kỳ cầu vị đắc ứng
只有善緣方稱心
今來要說有緣人
求脫須當把堅誠
chỉ hựu thiện duyên phương xứng tâm
Kim lai yếu thuyết hựu duyên nhân
cầu thoát tu đương bả kiên thành
不惜私財常急救
融和鄰里人人欽
上蒼有眼作證明
到處佈滿週遊神
bất tích tư tài thường cấp cứu
dung hoà lân lý nhân nhân khâm
thượng thương hựu nhãn tác chứng minh
đáo xứ bố mãn chu du thần
詳察五蘊去六賊
心存信義侍孝親
母娘慈悲賜福音
tường sát ngũ uẩn khứ lục tặc
tâm tồn tín nghĩa thị hiếu thân
Mẫu Nương từ bi tứ phước âm
客子個個要勤誠
訓練成績分早遲
爾時就能得應心
來堂豈非向神仙
khách tử cá cá yếu cần thành
huấn luyện thành tích phân tảo trì
nhĩ thời tựu năng đắc ứng tâm
lai đường khởi phi hướng Thần Tiên
入到母門不等閑
功果圓滿揮法寶
齊力通神挽回夫
nhập đáo Mẫu môn bất đẳng nhàn
công quả viên mãn huy pháp bảo
tề lực thông thần vãn hồi phu
燃燈古佛說緣因
修練不計年月深
玉露灑下殘零客
心存學道即孝親
Nhiên Đăng cổ Phật thuyết duyên nhân
tu luyện bất kế niên nguyệt thâm
ngọc lộ sái hạ tàn linh khách
tâm tồn học đạo tức hiếu thân
夕陽西墬推人歸
玉兔抬頭照水流
荏苒如梳人快老
tịch dương Tây địa thôi nhân quy
ngọc thố đài đầu chiếu thuỷ lưu
nhiệm nhiễm như sơ nhân khoái lão
未如心愿白了頭
心如旭日望東昇
未達初衷又西沉
細思計較有萬貫
vị như tâm nguyện bạch liễu đầu
tâm như hức nhật vọng đông thăng
vị đạt sơ trung hựu Tây trầm
tế tư kế giác hựu vạn quán
到頭隨身幾多斤
寺堂方便門常開
解脫凡擔緊進來
đáo đầu tuỳ thân cơ đa cân
tự đường phương tiện môn thường khai
giải thoát phàm đảm khẩn tiến lai
多結善緣多結果
慈心施捨不為呆
今來試看眾心中
到底仰母有幾分
đa kết thiện duyên đa kết quả
từ tâm thi xả bất vị ngai
Kim lai thí khan chúng tâm trung
đáo đắc ngưỡng Mẫu hựu cơ phân
信疑參半諒不少
如何可得世人宗
再來試問眾如何
tín nghi tham bán lượng bất thiểu
như hà khả đắc thế nhân tôn
tái lai thí vấn chúng như hà
得識母意有幾多
欲渡無知登極樂
到處神仙在奔波
慈母思子何時休
đắc thức Mẫu ý hựu cơ đa
dục độ vô tri đăng Cực Lạc
đáo xứ thần Tiên tại bôn ba
từ Mẫu tư tử hà thời hưu
酒色貪戀不覺羞
自別不計回轉日
本來面目一齊丟
tửu sắc tham luyến bất giác tu
tự biệt bất kế hồi chuyển nhật
bổn lai diện mục nhất tề đâu
求才不厭又再求
常把玉淚暗推流
失卻理智為得意
沉迷污域不回頭
cầu tài bất yếm hựu tái cầu
thường bả ngọc lệ ám thôi lưu
thất khước lý trí vị đắc ý
trầm mê ô vực bất hồi đầu
回頭便得遇光明
捨著紅塵不了姻
看破凡間皆孽債
及早覺路拜悟真
hồi đầu tiện đắc ngộ quang minh
xả trước hồng trần bất liễu nhân
khan phá phàm gian giai nghiệt trái
cập tảo giác lộ bái ngộ chân
悟真有意總無難
必須心內有耐堅
到處神仙後接引
ngộ chân hựu ý tổng vô nạn
tất tu tâm nội hựu nại kiên
đáo xứ thần Tiên hậu tiếp dẫn
奈何世人不向前
向前求道得望家
客子相似雨摧花
nại hà thế nhân bất hướng tiền
hướng tiền cầu đạo đắc vọng gia
khách tử tướng tự vũ thôi hoa
墜落結果由堅定
修圓不容亂交加
不記來宅在何方
久涉寰塵已背忘
truỵ lạo kết quả do kiên định
tu viên bất dung loạn giao gia
bất ký lai trạch tại hà phương
cửu thiệp hoàn trần dĩ bối vong
吐出真言不肯信
老母時刻泣雲端
母在雲端候兒歸
叮囑眾仙致力推
thổ xuất chân ngôn bất khẳng tín
Lão mẫu thời khắc khấp vân đoan
Mẫu tại vân đoan hậu nhi quy
đinh chúc chúng tiên chí lực suy
到處神佛再設法
壇堂寺廟顯威靈
聖賢菩薩總臨凡
đáo xứ thần phật tái thiết pháp
đàn đường tự miếu hiển uy linh
thánh hiền bồ tát tổng lâm phàm
為渡世苦千般
備至真言把筆降
指示明路趕早行
欣從明路能動天
vị văn độ thế khổ thiên bàn
bị chí chân ngôn bả bút giáng
chỉ kỳ minh lộ cảm tảo hành
hân tòng minh lộ năng động thiên
解除災厄消冤愆
是非莫說宜守己
一團和氣保延年
giải trừ tai ách tiêu oan khiên
thị phi mạc thuyết nghi thủ kỷ
nhất đoàn hoà khí bảo diên niên
煉身健體堪為先
高去高來誰不恙
鍜就金剛不壞體
騰空渡世上陽山
luyện thân kiện thể kham vị tiên
cao khứ cao lai thuỳ bất dạng
hạ tựu kim cương bất hoại thể
đằng không độ thế thượng dương sơn
母創陽山惠心謀
移植仙菓設機構
牧畜而被耕耘載
Mẫu sáng dương sơn huệ tâm mưu
di thực Tiên quả thiết cơ cấu
mục súc nhi bị canh vân tái
仙草花欉架樑橋
五種傳來各項全
仙鶴飛禽滿稠養
件件皆被無點缺
有緣便可享無疆
Tiên thảo hoa tùng giá lương kiều
ngũ chủng truyền lai các hạng toàn
Tiên hạc phi cầm mãn trù dưỡng
kiện kiện giai bị vô điểm khuyết
hựu duyên tiện khả hưởng vô cương.
****************************************
https://biblebooks.home.blog/2020/02...C%9F%E7%B6%93/
-
https://www.youtube.com/watch?v=m8kn...Ez5iCc&index=1
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh * 瑤池金母大天尊救苦真經
Posted byDoctrine wordsFebruary 25, 2020Posted inChinese, Chu Nho, LUOC SU, SutraTags:Chinese, Chu Nho, Dao Gia, Dao Giao, DAO SU, KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH, KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH, KINH SU, LICH SU, SU SACH, SU THI, Su Tich, THAN THOAI, Tieng Co Truyen, TIEU SU, Vạn hạnh đạo hiếu vi tiên - muôn ức đức hiếu vi chủ
瑤池金母大天尊救苦真經
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh
Vương mẫu nương nương
王母娘娘
西王母
Tây vương mẫu
瑤池金母
【瑤池金母大天尊救苦真經】
【Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh】
王母娘娘
Vương mẫu nương nương
王母娘娘,另称九灵太妙龟山金母、 灵九光龟台金母、瑶池金母、西王母
Vương mẫu nương nương, lánh xứng cửu linh thái diệu quy sơn Kim mẫu, thái linh cửu quang quy thai Kim mẫu, Dao trì kim mẫu, Tây vương mẫu,
金母、王母、西姥等,是古代中国神 传说中掌管不死药、罚恶、预警灾厉 长生女神。
Kim mẫu, Vương mẫu, Tây mẫu đẳng, thị cổ đại trung quốc thần thoại truyện thuyết trung chưởng quản bất tử dược, phạt ác, dự cảnh tai lệ đích trường sanh nữ thần.
在道教神话,西王母居住在西方的昆 山,是女仙的首领,主宰阴气,相对 男仙之首东王公。是生育万物的创世 女神。全真教的祖师。
tại đạo giáo thần thoại, Tây vương mẫu cư trú tại Tây phương đích Côn Lôn sơn, thị nữ tiên đích thủ lãnh, chủ tể âm khí, tương đối vu nam tiên chi thủ Đông vương công. thị sanh dục vạn vật đích sáng thế nữ thần. Toàn Chân tông đích tổ sư.
在汉族羌族神话中,王母有时也被认 是创世神。西王母的起源被一部分学 认为是祖先神化。
tại Hán tộc Khương tộc thần thoại trung, Vương mẫu hữu thời dã bị nhận vi thị sáng thế thần. Tây vương mẫu đích khởi nguyên bị nhất bộ phận học giả nhận vi thị tổ tiên thần hoá.
许多古籍及传说中都有关于西王母的 载。商代的《归藏》对照西周的《周 》,可知王母拥有不死神药。
hứa đa cổ tịch cập truyện thuyết trung đô hữu quan vu Tây vương mẫu đích ký tái. thương đại đích 《quy tàng》 đối chiếu Tây chu đích 《chu dịch 》, khả tri Vương mẫu ủng hữu bất tử thần dược.
《竹书纪年》中,西王母的形象是一 雍容的女帝王形象。《山海经》中的 象则是:“其状如人,豹尾虎齿而善 啸,蓬发戴狌,是司天之厉及五残。 [1]
《trúc thư kỷ niên》 trung, Tây Vương Mẫu đích hình tượng thị nhất vị ung dung đích nữ đế vương hình tượng. 《sơn hải kinh 》 trung đích hình tượng tắc thị: “kỳ trạng như nhân, báo vĩ hổ xỉ nhi thiện khiếu, bồng phát đái bích, thị tư thiên chi lệ cập ngũ tàn.” [1]
现多将西王母奉为婚姻、生育、保护 女的女神,并大量在民间传说。
hiện đa tướng Tây Vương Mẫu phụng vi hôn nhân, sanh dục, bảo hộ phụ nữ đích nữ thần, tính đại lượng tại dân gian truyền thuyết.
瑤池金母大天尊救苦真經
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh
仰稽瑤池上。
遙瞻太素天。
玉階呈寶色。
梵氣結祥煙。
Ngưỡng khể Diêu trì thượng.
Diêu chiêm thái tố thiên.
Ngọc giai trình bửu sắc.
Phạn khí kết tường yên.
圖授虞皇世。
蹤傳漢武年。
九玄名列四。
五老炁開先。
Đồ thụ ngu hoàng thế.
Sỉ truyện Hán vũ niên.
Cửu huyền danh liệt tứ.
Ngũ lão khí khai tiên.
妙法傳諸真。
飛鸞布大千。
蟠桃慶海會。
丹果宴群仙。
Diệu pháp truyện chư Chân.
phi loan bố đại thiên.
bàn đào khánh hải hội.
đan quả yến quần Tiên.
瑤池金母造化根
混沌初開分兩儀
天地玄宗炁根本
廣修萬劫渡世人
Diêu trì kim mẫu tạo hoá căn
hỗn độn sơ khai phân lưỡng nghi
thiên địa huyền tôn khí căn bổn
quảng tu vạn kiếp độ thế nhân
三界內外母稱尊
仙真神佛禮恭迎
聖賢王侯與庶民
感恩叩拜母娘親
tam giới nội ngoại mẫu xứng tôn
Tiên Chân thần phật lễ cung nghinh
thánh hiền vương hầu dữ thứ dân
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池西王母。
太妙大慈尊。
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì tây vương mẫu.
thái diệu đại từ tôn.
廣啟轄坤真。
金闕在崑崙。
聖靈高八斗。
配位奠西陲。
佈化佐無為。
道妙仰玄微。
quảng khải hạt khôn Chân.
kim khuyết tại Côn Luân.
thánh linh cao Bát đẩu.
phối vị Điện Tây thuỳ.
bố hoá tá vô vi.
đạo diệu ngưỡng huyền vi.
飄渺麗雲天。
鸞鶴駐祥煙。
聖闇伴仙家。
伴染無極天。
phiêu diểu lệ vân thiên.
loan hạc trú tường yên.
thánh ám bạn Tiên gia.
bạn nhiễm vô cực thiên.
瑤池金母渡玄兒
統一神仙真伶俐
德配坤元無極尊
啟迪玄功渡聖賢
Diêu trì kim mẫu độ huyền nhi
thống nhất thần Tiên chân linh lỵ.
đức phối khôn nguyên vô cực tôn
khải địch huyền công độ thánh hiền
道根萬物發慈悲
三千世界現光明
渡回殘靈無盡期
感恩叩拜母娘親
瑤池金母大天尊
đạo căn vạn vật phát từ bi
tam thiên thế giới hiện quang minh
độ hồi tàn linh vô tận kỳ
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母尊。
道冠五行首。
品重十華先。
Diêu trì kim mẫu tôn.
đạo quán ngũ hành thủ.
phẩm trọng thập hoa tiên.
炁度仙賢根。
救渡世間苦。
神洲顯威容。
khí độ tiên hiền căn.
cứu độ thế gian khổ.
thần châu hiển uy dung.
功高於聖佛。
德重超群仙。
領旨達三界。
法力大無邊。
công cao ư thánh phật.
đức trọng siêu Quần Tiên.
lãnh chỉ đạt tam giới.
pháp lực đại vô biên.
頌讚母娘經。
道統傳萬年。
tụng tán mẫu nương kinh.
đạo thống truyền vạn niên.
瑤池金母下凡來
護國為民鎮中池
洞徹妙機勸眾生
指示龍華將要開
Diêu trì kim mẫu hạ phàm lai
hộ quốc vị dân trấn trung trì
động triệt diệu cơ khuyến chúng sanh
chỉ kỳ long hoa tương yếu khai
扶危渡厄奔波苦
只為愛子登蓮台
修道悟真要虔誠
感恩叩拜母娘親
phù nguy độ ách bôn ba khổ
chỉ vị ái tử đăng liên đài
tu đạo ngộ Chân yếu kiền thành
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母造化根
混沌初開分兩儀
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu tạo hoá căn
hỗn độn sơ khai phân lưỡng nghi
天地玄宗炁根本
廣修萬劫渡世人
三界內外母稱尊
仙真神佛禮恭迎
thiên địa huyền tôn khí căn bổn
quảng tu vạn kiếp độ thế nhân
tam giới nội ngoại mẫu xứng tôn
Tiên chân thần phật lễ cung nghinh
聖賢王侯與庶民
感恩叩拜母娘親
瑤池金母大天尊
thánh hiền vương hầu dữ thứ dân
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母渡玄兒
統一神仙真伶俐
德配坤元無極尊
啟迪玄功渡聖賢
Diêu trì kim mẫu độ huyền nhi
thống nhất thần Tiên Chân linh lỵ
đức phối khôn nguyên vô cực tôn
khởi địch huyền công độ thánh hiền
道根萬物發慈悲
三千世界現光明
渡回殘靈無盡期
感恩叩拜母娘親
đạo căn vạn vật phát từ bi
tam thiên thế giới hiện quang minh
độ hồi tàn linh vô tận kỳ
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母下凡來
護國為民鎮中池
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
Dao trì kim mẫu hạ phàm lai
hộ quốc vị dân trấn trung trì
洞徹妙機勸眾生
指示龍華將要開
扶危渡厄奔波苦
只為愛子登蓮台
động triệt diệu cơ khuyến chúng sanh
chỉ kỳ Long hoa tương yếu khai
phù nguy độ ách bôn ba khổ
chỉ vị ái tử đăng liên đài
修道悟真要虔誠
感恩叩拜母娘親
tu đạo ngộ chân yếu kiền thành
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊…
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn…
https://biblebooks.home.blog/2020/02...c%9f%e7%b6%93/
-
Kim Mẫu Thần Chú – Ngọc Hoàng Chân Ngôn – Tam Quan đại đế 金母神咒*玉 皇 真 言*三官大帝
Posted byDoctrine wordsJuly 8, 2020Posted inChinese, Chu Nho, LUOC SU, Sutra, UncategorizedTags:Chinese, Chu Nho, Dao Gia, Dao Giao, DAO SU, KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH, KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH, KINH SU, Leng yen jing * 首楞嚴經 * CHINESE TRANSLATION - Thủ Lăng Nghiêm Kinh - THE SHURANGAMA SUTRA, LICH SU, SU SACH, SU THI, Su Tich, Tieng Co Truyen, TIEU SU, Vạn hạnh đạo hiếu vi tiên - muôn ức đức hiếu vi chủ
Kim Mẫu Thần Chú – Ngọc Hoàng Chân Ngôn – Tam Quan đại đế
金母神咒*玉 皇 真 言*三官大帝
Kim Mẫu Thần Chú – Ngọc Hoàng Chân Ngôn – Tam Quan đại đế 金母神咒*玉 皇 真 言*三官大帝
金母神咒真言
Kim Mẫu Thần Chú Chân Ngôn
金母神咒真言
Kim Mẫu Thần Chú Chân Ngôn
修持靜坐前
口念
薰香
tu trì tĩnh toạ tiền
khẩu niệm
huân hương
奉請
天母至尊無極
phụng thỉnh
Thiên Mẫu Chí Tôn Vô Cực
瑤池金母
聖壽三稱
Dao Trì Kim Mẫu
Thánh Thọ tam xưng
求母娘傳授神咒真言
修成道果
cầu Mẫu Nương truyền thụ Thần chú Chân ngôn
tu thành đạo quả
三跪九叩
(tam quỵ cửu khấu)
誠心口念
自己名字
thành tâm khẩu niệm
tự kỷ danh tự
祈求天母至尊無極瑤池金母
靈光加被
kỳ cầu Thiên Mẫu chí tôn Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu
linh quang gia bị
七炁之天
素皇金堂
白帝當權
安鎮西方
華陰靈山
thất khí chi Thiên
Tố Huỳnh Kim Đường
Bạch Đế đương quyền
an trấn Tây Phương
Hoa Âm Linh Sơn
號曰神王
白羽飛裙
建旗御龍
上遊玄清
出入華宮
hiệu viết Thần Vương
Bạch Vũ phi quần
kiến kỳ Ngự Long
thượng du Huyền Thanh
xuất nhập Hoa Cung
總領仙籍
列簡諸方
吉日佳辰
萬勝宴降
tổng lãnh Tiên Tịch
liệt giản chư phương
cát nhật giai Thần
vạn thắng yến giáng
徘迴九霞
流散輝光
金睛煥煥
白石洋洋
開仙觀靈
bồi hồi Cửu Hà
lưu tán huy quang
Kim tình hoán hoán
Bạch Thạch dương dương
khai Tiên quan linh
神敷四區
願道願仙
願生願長
上願既會
Thần phu tứ khu
nguyện Đạo nguyện Tiên
nguyện sinh nguyện trưởng
thượng nguyện ký hội
靡不吉昌
蓐收通真
改我形容
變化自我
與炁同翔
mỹ bất cát Xương
nhục thu thông Chân
cải ngã hình dung
biến hoá tự ngã
dữ Khí đồng tường
身飛骨輕
上昇紫房
thân phi cốt khinh
thượng thăng tía phòng
吾奉無極瑤池金母靈光加被
ngô phụng Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu Linh Quang gia bị
急急如律令敕
cấp cấp như luật lệnh sắc
閉目
默念
天母至尊無極瑤池金母
靈光加被
三遍
bế mục
mặc niệm
Thiên Mẫu Chí Tôn Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu
linh quang gia bị
(tam biến)
開智慧
加持靈光清明
khai trí huệ
gia trì linh quang Thanh Minh
金母真言:
天靈
地靈
天母神靈
諸魔退位
靈光靈靈
Kim Mẫu Chân Ngôn :
Thiên linh
Địa linh
Thiên Mẫu Thần Linh
chư ma thoái vị
linh quang linh linh
隨時可念
靜坐也可
tuỳ thời khả niệm
tĩnh toạ dã khả
————————
玉 皇 真 言
Ngọc Hoàng Chân Ngôn
護 靈 體 用
Hộ Linh Thể Dụng
(呼請: )
(Hô thỉnh : )
玉帝三寶
三清道祖
做主:
來為蟻民女<…>排解
Ngọc Đế Tam Bảo
Tam Thanh Đạo Tổ
Tố Chủ:
Lai vi nghị dân nữ <…> bài giải
玉 皇 真 言
Ngọc Hoàng Chân Ngôn
(全三遍)
(toàn tam biến)
無極至尊下凡塵
大羅聖境元始天
宇宙極炁定子會
Vô Cực Chí Tôn Hạ Phàm Trần
Đại La Thánh Cảnh Nguyên Thuỷ Thiên
Vũ Trụ Cực Khí Định Tý Hội
上古仙尊諸仙娘
紫金天宮眾聖真
朝元殿上混元祖
Thượng Cổ Tiên Tôn Chư Tiên Nương
Tía Kim Thiên Cung Chúng Thánh Chân
Triều Nguyên Điện Thượng Hỗn Nguyên Tổ
盤古至尊無所界
皇母諭旨定職使
無極紫炁照心靈
Bàn Cổ Chí Tôn Vô Sở Giới
Hoàng Mẫu Dụ Chỉ Định Chức Sứ
Vô Cực Tía Khí Chiếu Tâm Linh
三界皇子散萬殊
金線一脈通天庭
玉皇真經智慧明
Tam Giới Hoàng Tử Tản Vạn Thù
Kim Tuyến Nhất Mạch Thông Thiên Đình
Ngọc Hoàng Chân Kinh Trí Huệ Minh
萬古天帝元始王
玄玄聖尊受玉命
統御諸天官職權
Vạn Cổ Thiên Đế Nguyên Thuỷ Vương
Huyền Huyền Thánh Tôn Thụ Ngọc Mệnh
Thống Ngự Chư Thiên Quan Chức Quyền
官吏界神助本官
三曹科期界上帝
中土難生今已升
Quan Lại Giới Thần Trợ Bổn Quan
Tam Tào Khoa Kỳ Giới Thượng Đế
Trung Thổ Nan Sinh Kim Dĩ Thăng
大道難聞今已聞
人身難得今已得
九五至尊左右相
Đại Đạo Nan Văn Kim Dĩ Văn
Nhân Thân Nan Đắc Kim Dĩ Đắc
Cửu Ngũ Chí Tôn Tả Hữu Tương
道祖五老四御帝
南極仙翁引八仙
福祿壽仙排其中
Đạo Tổ Ngũ Lão Tứ Ngự Đế
Nam Cực Tiên Ông Dẫn Bát Tiên
Phước Lộc Thọ Tiên Bài Kỳ Trung
三六仙官護真靈
殿前認定應諸天
混元聖帝鴻鈞祖
Tam Lục Tiên Quan Hộ Chân Linh
Điện Tiền Nhận Định Ứng Chư Thiên
Hỗn Nguyên Thánh Đế Hồng Quân Tổ
南天直降覆旨令
玉皇上帝濟世民
道祖天尊授道法
Nam Thiên Trực Giáng Phúc Chỉ Lệnh
Ngọc Hoàng Thượng Đế Tế Thế Dân
Đạo Tổ Thiên Tôn Thụ Đạo Pháp
三曹職使來執行
寶殿天君威凜凜
傳授道法上紫清
Tam Tào Chức Sứ Lai Chấp Hành
Bảo Điện Thiên Quân Uy Lẫm Lẫm
Truyền Thụ Đạo Pháp Thượng Tía Thanh
元始門下十二人
喚動群仙復古圓
認主歸宗果位明
Nguyên Thỉ Môn Hạ Thập Nhị Nhân
Hoán Động Quần Tiên Phục Cổ Viên
Nhận Chủ Quy Tông Quả Vị Minh
靈氣真言 光明哲海無疆 十二遍
混原真言 元始一炁化三清 十二遍
早晚持唸 被一杯溫開水 持唸後服用
靈氣真言
Linh Khí Chân Ngôn
光明哲海無疆
Quang Minh Triết Hải Vô Cương
(十二遍)
(Thập nhị biến)
混原真言
Hỗn Nguyên Chân Ngôn
元始一炁化三清
Nguyên Thuỷ Nhất Khí Hoá Tam Thanh
(十二遍)
(Thập Nhị Biến)
早晚持唸
Tảo Vãn Trì Niệm
被一杯溫開水
Bị Nhất Bôi Ôn Khai Thuỷ
持唸後服用
Trì Niệm Hậu Phục Dụng
————————
下元節- 農曆十月十五補運日 三官大帝
hạ nguyên tiết – nông lịch thập ngoạt thập ngũ bổ vận nhật
Tam Quan đại đế
神佛記事
Thần Phật ký sự
下元節 – 農曆十月十五補運日
hạ nguyên tiết – nông lịch thập ngoạt thập ngũ bổ vận nhật
壹、前言
水官大帝
nhất、 tiền ngôn
Thuỷ Quan Đại Đế
為三官大帝之一,我國自古就有、奉 拜祖先感恩及慎終追遠的禮儀,
vị Tam Quan Đại Đế chi nhất, ngã quốc tự cổ tựu hựu、 phụng thần bái tổ Tiên cảm ân cập thận chung truy viễn đích lễ nghi,
《儀禮》的《覲禮》篇稱;
《nghi lễ》 đích 《cận lễ》 Thiên xưng;
貳、 三官大帝
三官大帝是哪三位呢?就是俗稱的天 、地官、水官三個大帝。
nhị、 Tam Quan Đại Đế
Tam Quan Đại Đế thị na tam vị nê? tựu thị tục xưng đích Thiên Quan、 Địa Quan、 Thuỷ Quan、 tam cá Đại Đế.
據說是祭祀堯、舜、禹三位先祖皇帝
cứ thuyết thị tế tự Nghiêu、 Thuấn、 Vũ, tam vị Tiên Tổ Huỳnh Đế.
戰國以前祭祀三官是皇帝要執行的, 般平民百姓只能祭祖,到了東漢張陵
chiến quốc dĩ tiền tế tự Tam Quan thị Huỳnh Đế yếu chấp hạnh đích, nhất ban bình dân bách tính chỉ năng tế tổ, đáo liễu Đông Hán Trương Lăng
(就是所謂的張天師) 創立天師道,就三官來讓道教信徒治 病,
(tựu thị sở vị đích Trương Thiên Sư) sáng lập Thiên Sư Đạo, tựu Tam Quan lai nhượng Đạo giáo tín đồ trị bách bệnh,
「其一上之天,著於山;其一埋於地 其一沉於水。謂之三官手書」。
「Kỳ nhất thượng chi Thiên, trước ư sơn; kỳ nhất man ư địa; kỳ nhất trầm ư thuỷ. Vị chi Tam Quan thủ thư」.
到了魏晉南北朝時天地水三官神與上 中、下三元神合而為一。
Đáo liễu Nguỵ Tấn Nam Bắc triều thời Thiên Địa Thuỷ Tam Quan Thần dữ thượng、 trung、 hạ Tam Nguyên Thần hợp nhi vị nhất.
參、 水官大帝
道教尊禹為「下元三品解厄水官大帝 ,
tam、 Thuỷ Quan Đại Đế
Đạo giáo tôn vũ vị 「Hạ Nguyên Tam Phẩm giải ách Thuỷ Quan Đại Đế」,
所以下元節又叫 “消災日”。
水官大帝下凡巡視人間善惡,
sở dĩ hạ nguyên tiết hựu khiếu “tiêu tai nhật”.
Thuỷ Quan Đại Đế hạ phàm tuần thị nhân gian thiện ác,
所以家家戶戶都要備香,到神廟,拜 官大帝,祈求萬事平安。
sở dĩ gia gia hộ hộ đô yếu bị hương, đáo thần miếu, bái Thuỷ Quan Đại Đế, kỳ cầu vạn sự bình an.
民間如有人夫婦失和、子女生病等, 在神桌上擺放紙紮凶神、惡煞,
dân gian như hựu nhân phu phụ thất hoà、 tử nữ sanh bệnh đẳng, tựu tại thần trác thượng bãi phóng chỉ trát hung thần、 ác sát,
延請道士誦經拜水官,完畢之後再把 紮的凶神、惡煞燒化,
diên thỉnh Đạo sĩ tụng kinh bái Thuỷ Quan, hoàn tất chi hậu tái bả chỉ trát đích hung thần、 ác sát thiêu hoá,
將灰燼拋到河裡去,俗云:「凶神一 萬事安,惡煞歸宿總太平」。
tương hôi tẫn phao đáo hà lý khứ, tục vân: 「hung thần nhất tẩu vạn sự an, ác sát quy tú tổng thái bình」.
肆、 水官祈福
現在對「水官大帝」祈福消災不用繁
tứ、 Thuỷ Quan kỳ phước
hiện tại đối 「Thuỷ Quan Đại Đế」 kỳ phước tiêu tai bất dụng phồn
瑣的請道士,紮兇神、惡煞像來燒化 只要在農曆十月十四日晚上十一點後
toả đích thỉnh Đạo sĩ, trát hung thần、 ác sát tượng lai thiêu hoá, chỉ yếu tại nông lịch thập ngoạt thập tứ nhật vãn thượng thập nhất điểm hậu,
在門口或天台準備好香,就可以祈福 。
tại môn khẩu hoặc Thiên đài chuẩn bị hảo hương, tựu khả dĩ kỳ phước liễu.
如何準備香案及祈福:
一、時間:農曆十月十四日晚上十一 後
như hà chuẩn bị hương án cập kỳ phước:
nhất、 thời gian: nông lịch thập ngoạt thập tứ nhật vãn thượng thập nhất điểm hậu
二、地點:居家門口或天台上
三、供品五果(香蕉、李子、鳳梨、 糕、生仁)
nhị、 địa điểm: cư gia môn khẩu hoặc Thiên đài thượng
tam、 cung phẩm ngũ quả (hương tiêu、 lý tử、 phượng lê、 mễ cao、 quả cây dâu – Raspberry)
五樣菜碗、清茶三小杯、白水五小杯 紅龜粿、
ngũ dạng thái uyển、 thanh trà tam tiểu bôi、 bạch thuỷ ngũ tiểu bôi、 hồng khâu quả、
圓形粿、發粿、紮紅紙的麵線、紅圓 碗。
viên hình quả、phát quả、trát hồng chỉ đích miến tuyến、 hồng viên tam uyển.
四、香燭金
tứ、 hương chúc kim
1、香: 一大束
2、炮: 危險物品不用準備
3、燭: 紅蠟燭一對
4、金: 五色金(天金、頂極金、壽金、刈金 福金)
5、奏表: 財神寶衣 (表張寫著名字並蓋下手印、表背用 色筆書
1、hương nhất đại thúc
2、pháo nguy hiểm vật phẩm bất dụng chuẩn bị
3、chúc hồng chạp chúc nhất đối
4、kim ngũ sắc kim (Thiên kim、 đính cực kim、 thọ kim、 nghệ kim、 phước kim)
5、tấu biểu tài thần bảo ý (biểu trương tả trước danh tự tịnh cái hạ thủ ấn、 biểu bối dụng hắc sắc bút thư
文:
『水官大帝 皇民奏,
民XXX 住於AAAAAAAA
văn:
“Thuỷ Quan Đại Đế, huỳnh dân tấu,
dân XXX trú ư AAAAAAAA
AA 因有 DD 事,奏請大帝消災補運,若能達成此 ,於明年此日大禮謝,僅奏)』
AA nhân hựu DD sự, tấu thỉnh Đại Đế tiêu tai bổ vận, nhược năng đạt thành thử nguyện, ư minh niên thử nhật đại lễ tạ, cận tấu)”
如何祭祀:
1、上供
2、點爉燭
như hà cúng tự:
1、thượng cung
2、điểm sáp chúc
3、上白水
4、焚香請神 (供請水官大帝到此巡察)
3、thượng bạch thuỷ,
4、phần hương thỉnh thần (cung thỉnh Thuỷ Quan Đại Đế đáo thử tuần sát)
5、等香燒到三分之一後擲筊詢問可否 報,若得聖筊將奏文念
5、đẳng hương thiêu đáo tam phân chi nhất hậu trịch giảo tuân vấn khả phủ tấu báo, nhã đắc Thánh giảo tương tấu văn niệm
上,若得陰筊請在過三分鐘後詢問
6、念完奏表文後再擲筊詢問可否焚五 金,
thượng, nhã đắc âm giảo thỉnh tại quá tam phân chung hậu tuân vấn
6、niệm hoàn tấu biểu văn hậu tái trịch giảo tuân vấn khả phủ phần ngũ sắc kim,
若得聖筊將五色金與奏表焚燒,若得 筊請在焚續香到三分之一再詢問
nhã đắc Thánh giảo tương ngũ sắc kim dữ tấu biểu phần thiêu, nhã đắc âm giảo thỉnh tại phần tục hương đáo tam phân chi nhất tái tuân vấn
7、燒化五色金與奏表
8、灑出白水
9、撤供禮成
7、thiêu hoá ngũ sắc kim dữ tấu biểu
8、sái xuất bạch thuỷ
9、triệt cung lễ thành
伍、後語
民間說,天官賜福(又稱上元節 – 農曆正月初十五),
ngũ、 hậu ngữ
dân gian thuyết, Thiên Quan tứ phước (hựu xưng thượng nguyên tiết – nông lịch chánh ngoạt sơ thập ngũ),
地官赦罪(又稱中元節 – 農曆七月十五),水官解厄(又稱下元節- 農曆十月十五)。
Địa Quan xá tội (hựu xưng trung nguyên tiết – nông lịch thất ngoạt thập ngũ), Thuỷ Quan giải ách (hựu xưng hạ nguyên tiết – nông lịch thập ngoạt thập ngũ).
這三節在在民間習俗上也佔有相當地 ,
giá tam tiết tại tại dân gian tập tục thượng dã chiêm hựu tương đương địa vị,
可以利用三官大帝們生日當天,除了 祂們慶祝外,
khả dĩ lợi dụng Tam Quan Đại Đế môn, sinh nhật đương Thiên, trừ liễu vị tha môn khánh chúc ngoại,
也可為自己消災祈福,是個宗教民俗 當重要的節日。
dã khả vị tự kỷ tiêu tai kỳ phước, thị cá tôn giáo dân tục tương đương trọng yếu đích tiết nhật.
————————
https://biblebooks.home.blog/2020/07...4%a7%e5%b8%9d/
-
Nam mô vô thượng hư không vô cực thiên tôn Diêu Trì Vương Mẫu từ tôn, vô lượng đại từ tôn.
Namô vô cực thiên tôn Diêu Trì Kim Mẫu vô lượng đại từ tôn.
https://biblebooks.home.blog/2020/06...-muon-cuu-doi/
-
-
瑤池金母傳說
Dao Trì Kim Mẫu truyện thuyết
神佛記事
thần phật ký sự
瑤池 金母
Dao Trì kim mẫu
無極瑤池大聖西王金母天尊略稱瑤池 母,道教尊稱為九靈太妙龜山 金母、太虛九光龜台金母元君;
Vô Cực Dao Trì Đại Thánh Tây Vương Kim Mẫu Thiên Tôn lược xứng Dao Trì Kim Mẫu, đạo giáo tôn xưng vị Cửu Linh Thái Diệu Quy Sơn Kim Mẫu 、Thái Hư Cửu Quang Quy Thai Kim Mẫu Nguyên Quân;
三界醮神位則稱西極全真萬祖母元君 民間俗稱西王母、王母娘娘、
tam giới tiêu thần vị tắc xứng Tây Cực Toàn Chân Vạn Tổ Mẫu Nguyên Quân; dân gian tục xứng Tây Vương Mẫu、 Vương Mẫu Nương Nương、
西華金母、金母娘娘、無極瑤池金母 ;信眾則稱 金母、母娘。
Tây Hoa Kim Mẫu 、Kim Mẫu Nương Nương、 Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu đẳng; tín chúng tắc Xứng Kim Mẫu Mẫu Nương. 、
道教列瑤池金母仙階極高,僅次於三 道祖,統轄三界十方女神,乃女神至 ,女仙之首。
đạo giáo liệt Dao Trì Kim Mẫu Tiên giai cực cao, cận thứ ư Tam Thanh Đạo Tổ, thống hạt tam giới thập phương nữ thần, nãi nữ Thần chí tôn, nữ Tiên chi thủ.
仙人得道昇天,須先拜木公,後謁金 ,始得昇九天,入三清覲謁元始天真
Tiên nhân đắc đạo thăng Thiên, tu tiên bái Mộc Công, hậu yết Kim Mẫu, Thuỷ đắc thăng Cửu Thiên, nhập Tam Thanh cận yết Nguyên Thuỷ Thiên Chân.
瑤池金母是中華古代流傳仙話最多的 位尊神,
Dao Trì Kim Mẫu thị Trung Hoa cổ đại lưu truyền Tiên thoại tối đa đích nhất vị tôn Thần,
源流自戰國秦漢時代諸古籍,如山海 、大戴禮記、
nguyên lưu tự Chiến Quốc Tần Hán thời đại chư cổ tịch, như Sơn Hải Kinh 、Đại Đái lễ ký、
莊子、淮南子、博物志、大人賦等書 皆載有關於王母之記述,而周代穆天 傳(又名周穆王游行記、周王傳)書 中,
Trang Tử、 Hoài Nam Tử、 Bác Vật Chí、 Đại Nhân Phú đẳng thư, giai tải hữu quan ư Vương Mẫu chi ký thuật, nhi Chu Đại Mục Thiên Tử truyện (hựu danh Chu Mục Vương Du Hành ký、 Chu Vương truyện) thư trung,
更記載周穆王見西王母的具體情節;
canh ký tải Chu Mục Vương kiến Tây Vương Mẫu đích cụ thể tình tiết;
而博物志、漢武帝內傳等書,亦載有 王母降臨,賜武帝四枚 仙桃故事,
nhi bác vật chí、 Hán Vũ Đế Nội truyện đẳng thư, diệc tải hữu Tây Vương Mẫu giáng lâm, tứ Vũ Đế tứ mai Tiên đào cố sự,
並詳述日:『王母至也,群仙數千, 耀庭宇。
tịnh tường thuật nhật: “Vương Mẫu chí dã, quần Tiên số thiên, quang diệu đình vũ.
王母唯扶二侍女上殿,侍女年可十六 ,服 青綾之桂,
Vương Mẫu duy phù nhị thị nữ Thượng Điện, thị nữ niên khả thập lục thất, phục Thanh Lăng chi quế,
容眸流盼,神姿清發,真美人也。』 描述西王母日:
dung mão lưu phán, Thần tư thanh phát, Chân mỹ nhân dã.” hựu miêu thuật Tây Vương Mẫu nhật:
『王母上殿東向,著黃金褡禲,文采 明,光儀淑穆,帶靈飛大綬,腰佩分 之劍,
“Vương Mẫu thượng Điện Đông hướng, Trước Huỳnh Kim Đáp Lại, Văn Thái Tiên Minh, Quang Nghi Thục Mục, Đái Linh Phi Đại thụ, Yêu Bội Phận Cảnh chi kiếm,
頭上太華髻,戴太真晨嬰之冠,履玄 鳳文之舄。視之年三十,修短得中, 姿掩藹,容顏絕世,真靈人也。』
đầu thượng Thái Hoa Kế, Đái Thái Chân Thần Anh chi quan, Lý Huyền Quỳnh Phượng Văn chi tả. Thị chi niên tam thập, tu đoản đắc trung, thiên tư yểm ái, dung nhan tuyệt thế, Chân linh nhân dã.”
神仙傳載:『西王母居崑崙之間,有 千里,
Thần Tiên truyền tải: “Tây Vương Mẫu cư Côn Luân chi gian, hữu thành thiên lý,
玉樓十二,瓊華之闕,光碧之堂,九 元室,紫翠丹房,
ngọc lâu thập nhị, Quỳnh Hoa chi Khuyết, Quang Bích chi Đường, cửu tằng Nguyên Thất, tử thuý Đan Phòng,
左帶瑤池,右環群山。山有三千年一 實之桃樹,日蟠桃,又日仙桃或王母 ,食之長生不死。』
tả Đái Dao Trì, hữu Hoàn Quần Sơn. Sơn hữu tam thiên niên nhất kết thật chi đào thụ, nhật bàn đào, hựu nhật Tiên đào hoặc Vương Mẫu đào, thực chi trường sinh bất tử.”
神農經謂『若不得早服之,臨死服之 其屍畢天地不朽。』
Thần Nông kinh vị “nhược bất đắc tảo phục chi, lâm tử phục chi, kỳ thi tất thiên địa bất hủ.”
西遊記所寫的王母娘娘在瑤池舉行
Tây du ký sở tả đích Vương Mẫu Nương Nương tại Dao Trì cử hành
『蟠桃盛會』宴請群仙和佛菩薩,孫 空酒醉偷桃,以及麻姑獻壽等故事,
“bàn đào thành hội” yến thỉnh Quần Tiên hoà Phật Bồ Tát, Tôn Ngộ Không tửu tuý thâu đào, dĩ cập Ma Cô hiến thọ đẳng cố sự,
至今是家傳戶曉的王母盛事。
chí kim thị gia truyền hộ hiểu đích Vương Mẫu thịnh sự.
瑤池金母除掌有神奇之蟠桃樹,並擁 不死之藥。搜神記載:『后羿請不死 於西王母,
Dao Trì Kim Mẫu trừ chưởng hữu thần cơ chi bàn đào thụ, tịnh ủng hữu bất tử chi dược. sưu thần ký tải: “Hậu Nghệ thỉnh bất tử dược ư Tây Vương Mẫu,
姮娥(嫦娥)竊以奔月,羿悵然有喪 無以續之。』
Hằng Nga (Thường Nga) thiết dĩ bôn nguyệt, Nghệ trướng nhiên hữu táng, vô dĩ tục chi.”
此亦為民間燴炙人口的與王母有關的 娥奔月故事。因而數千來以還,
thử diệc vi dân gian hội chích nhân khẩu đích dữ Vương Mẫu hữu quan đích Thường Nga bôn nguyệt cố sự. nhân nhi số thiên lai dĩ hoàn,
西王母被崇奉為福壽之神。
Tây Vương Mẫu vị sùng phụng vi phước thọ chi Thần.
道教與民間尊崇金母,早在春秋末期 越國即有以東皇公、西王母分祭陰陽 禮,
đạo giáo dữ dân gian tôn sùng Kim Mẫu, tảo tại Xuân Thu mạt kỳ, việt quốc tức hữu dĩ Đông Hoàng Công、 Tây Vương Mẫu phận tế âm dương chi lễ,
西漢末年,民間頗盛行祀西王母,嗣 千餘年來,
Tây Hán mạt niên, dân gian phả thịnh hành tự Tây Vương Mẫu, tự lịch thiên dư niên lai,
每逢王母聖誕日(農曆七月十八日, 說是三月初 三蟠桃會日),
mỗi phùng Vương Mẫu thánh đản nhật (nông lịch thất nguyệt thập bát nhật, nhất thuyết thị tam nguyệt sơ tam bàn đào hội nhật) ,
徒齊至宮廟為西王母啟建祝誕道場, 香膜拜,祈求福壽雙全!
đồ tề chí cung Miếu vị Tây Vương Mẫu khải kiến chúc đản đạo tràng, niêm hương mô bái, kỳ cầu phước thọ song toàn!
瑤池金母;天上王母;無極老母的同 處,
Dao Trì Kim Mẫu; Thiên Thượng Vương Mẫu; Vô Cực Lão Mẫu đích đồng dị xứ,
主要是不同時代下所提出的稱號,以 粗略介紹這三個稱號形成的時代及背 出處:
chủ yếu thị bất đồng thời đại hạ sở đề xuất đích xưng hiệu, dĩ hạ thô lược giới thiệu giá tam cá xứng hiệu hình thành đích thời đại cập bối cảnh xuất xứ:
瑤池金母:瑤池金母的原始稱號為西 母,
Dao Trì Kim Mẫu: Dao Trì Kim Mẫu đích nguyên thỉ xứng hiệu vi Tây Vương Mẫu,
『鏞城集仙錄』一書一開始即為西王 冠上宗教神銜名號,
“Dung thành tập Tiên lục” nhất thư nhất khai thỉ tức vị Tây Vương Mẫu quán thượng tôn giáo Thần hàm danh hiệu,
如:『龜台金母』、『龜山 金母』甚至是『金母元君』。
như: “Quy Thai Kim Mẫu” 、”Quy Sơn Kim Mẫu” thậm chí thị “Kim Mẫu Nguyên Quân”.
後文還指出西王母所治的崑崙山諸景 如『崑崙玄圃閬風之苑,
Hậu văn hoàn chỉ xuất Tây Vương Mẫu sở trì đích Côn Luân sơn chư cảnh, như “Côn Luân Huyền Phố Lãng Phong Chi Uyển,
有金城千重,玉樓十二,左帶瑤池, 環翠水,其山之下,
hữu kim thành thiên trọng, ngọc lâu thập nhị, tả Đái Dao Trì, hữu Hoàn Thuý Thuỷ, Kỳ Sơn chi hạ,
有弱水九重…』也因此增加了西王母 格的崇高性及
hữu nhược thuỷ cửu trọng…” dã nhân thử tăng gia liễu Tây Vương Mẫu thần cách đích sùng cao tính cập
『自成洞天』的獨立性,故此,西王 又被尊稱為『瑤池金母』或
“tự thành đỗng thiên” đích độc lập tính, cố thử, Tây Vương Mẫu hựu bị tôn xứng vị “Dao Trì Kim Mẫu” hoặc
『西華清靈金母宏慈太妙無上元君』 等。
“Tây Hoa Thanh Linh Kim Mẫu Hoành Từ Thái Diệu Vô Thượng Nguyên Quân” đẳng đẳng.
天上王母:至於『天上王母』,則是 瑤池金母』的另一尊號,簡稱王母,
Thiên Thượng Vương Mẫu: chí ư “Thiên Thượng Vương Mẫu”, tắc thị “Dao Trì Kim Mẫu” đích lánh nhất tôn hiệu, giản xứng Vương Mẫu,
常見於諸古籍中,如『漢武內傳』、 穆天子傳』等。(近代台灣儒宗神教諸 鸞堂,
thường kiến ư chư cổ tịch trung, như “Hán Vũ nội truyện” 、”Mục Thiên Tử truyện” đẳng. (cận đại Đài Loan Nho tôn Thần giáo chư Loan đường,
曾認為西王母曾化生王皇上帝,故稱 王母,
tằng nhận vị Tây Vương Mẫu tằng hoá sinh Vương Hoàng Thượng Đế, cố xứng vị Vương Mẫu,
其地位相當於帝制時代的皇太后)
kỳ địa vị tương đương ư đế chế thời đại đích Hoàng Thái Hậu)
無極老母:此一稱號,出現的背景則 源自於民間宗教結社之下所稱的西王 ,
Vô Cực Lão Mẫu: thử nhất xứng hiệu, xuất hiện đích bối cảnh tắc thị nguyên tự ư dân gian tôn giáo kết xã chi hạ sở xứng đích Tây Vương Mẫu,
因受到了宋明理學的興起影響再承襲 明代羅教
nhân thụ đáo liễu Tống Minh Lý học đích hưng khởi ảnh hưởng tái thừa tập liễu minh Đại La giáo
(羅教為明代羅夢鴻所創,以『無為』 『無極』的道理傳授給信徒)
(La giáo vi Minh Đại La Mộng Hồng sở sáng, dĩ “vô vi” 、”vô cực” đích đạo lý truyền thụ cấp tín đồ)
的無生老母教義,承襲至今,則為一 道所用。
đích vô sinh Lão Mẫu giáo nghĩa, thừa tập chí kim, tắc vi nhất quán đạo sở dụng.
台灣王母娘娘的信仰起源於民國三十 年,
Đài Loan Vương Mẫu nương nương đích tín ngưỡng khởi nguyên ư Dân quốc tam thập cửu niên,
相傳某日王母娘娘突然顯聖降臨在花 吉安鄉的北昌村,
tương truyền mỗ nhật Vương Mẫu Nương Nương đột nhiên hiển Thánh giáng lâm tại Hoa Liên Cát An hương đích Bắc Xương thôn,
附身在一位久病的婦人身上,明示「 乃天上王母娘娘,欲在此處駐留,解 苦厄,宜化度眾。」
phụ thân tại nhất vị cửu bệnh đích phụ nhân thân thượng, minh thị 「ngô nãi Thiên Thượng Vương Mẫu Nương Nương, dục tại thử xứ trú lưu, giải cứu khổ ách, nghi hoá độ chúng.」
西王母降臨花蓮後,王母娘娘的信仰 為兩派;
Tây Vương Mẫu giáng lâm Hoa Liên Hậu, Vương Mẫu Nương Nương đích tín ngưỡng phân vị lưỡng phái;
一為勝安宮 系 統(著黃色服)以「王母」稱之,
nhất vị Thắng An Cung hệ thống (trước hoàng sắc phục) dĩ 「Vương Mẫu」 xưng chi,
一為慈惠堂系統(著青色服)以「金 」稱之。
nhất vị Từ Huệ Đường hệ thống (trước thanh sắc phục) dĩ 「Kim Mẫu」 xưng chi.
花蓮吉安鄉的慈惠堂 以」降鸞闡道,勸喻世人悟道修身」 主,
Hoa Liên Cát An Hương đích Từ Huệ Đường dĩ」 giáng Loan xiển đạo, khuyến dụ thế nhân ngộ đạo tu thân」 vị chủ,
以問事、治病等通靈方式為信徒服務 目前為台灣一貫道的一支。
dĩ vấn sự、 trị bệnh đẳng thông linh phương thức vị tín đồ phục vụ, mục tiền vị Đài Loan nhất quán đạo đích nhất chi.
而台灣民間對王母娘娘的信仰,頗為 誠,
nhi Đài Loan dân gian đối Vương Mẫu Nương Nương đích tín ngưỡng, phả vị kiền thành,
信徒的擴充相當迅速,根據統計八十 年內政部統計室的統計,
tín đồ đích khuếch sung tương đương tấn tốc, căn cứ thống kế bát thập thất niên nội chánh bộ thống kế thất đích thống kế,
全省各地所設立以王母娘娘為主廟的 宇就有五百九十八座之多。
toàn tỉnh các địa sở thiết lập dĩ Vương Mẫu Nương Nương vị chủ miếu đích miếu vũ tựu hữu ngũ bách cửu thập bát toạ chi đa.
瑤池金母又稱「西王母」、
Dao Trì Kim Mẫu hựu xứng 「Tây Vương Mẫu」、
「王母娘娘」、「金母元君」、「西 金母」、「金母」、「太靈九光龜台 母」、
「Vương Mẫu Nương Nương」、 「Kim Mẫu Nguyên Quân」、 「Tây Hoa Kim Mẫu」、 「Kim Mẫu」、 「Thái Linh Cửu Quang quy thai Kim Mẫu」、
「九靈太妙龜山 金母」、「瑤池金母大天尊」、
「Cửu Linh Thái Diệu Quy Sơn Kim Mẫu」、 「Dao Trì Kim Mẫu Đại Thiên Tôn」、
「金母娘娘」、「無極瑤池金母」等 稱。
「Kim Mẫu Nương Nương」、「Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu」 đẳng tôn xứng.
據「西王母」傳記載,
cứ 「Tây Vương Mẫu」 truyện ký tải,
「西王母」乃「九靈太妙龜山 金母」,也就是「太虛九光龜台金母 君」,
「Tây Vương Mẫu」 nãi 「Cửu Linh Thái Diệu Quy Sơn Kim Mẫu」, dã tựu thị 「Thái Hư Cửu Quang quy thai Kim Mẫu Nguyên Quân」,
為西華至妙、洞陰之至尊。當上古之 道氣凝聚、
vi Tây Hoa chí diệu 、Đỗng Âm chi Chí Tôn. đương Thượng Cổ chi thời đạo khí ngưng tụ、
湛體無為之際,化生萬物,先以東華 尊之氣,化生「東王公」,
trạm thể vô vi chi tế, hoá sinh vạn vật, tiên dĩ Đông Hoa Chí Tôn chi khí, hoá sinh 「Đông Vương Công」,
再以西華至妙之氣化生「金母」。
tái dĩ Tây Hoa chí diệu chi khí hoá sinh 「Kim Mẫu」.
「金母」誕生於神州伊川,厥姓候氏 生能飛翔,
「Kim Mẫu」 đản sinh ư Thần Châu Y Xuyên, quyết tính Hậu Thị, sinh năng phi tường,
與「東王公」同理陰陽之氣,養育天 、陶鈞萬物,
dữ 「Đông Vương Công」 đồng lý âm dương chi khí, dưỡng dục thiên địa 、đào quân vạn vật,
係柔順之本、為陰極之元,位配西方
hệ nhu thuận chi bổn 、vi âm cực chi nguyên, vị phối Tây Phương,
三界十方得道之女仙真,皆由其所管 。
tam giới thập phương đắc đạo chi nữ Tiên Chân, giai do kỳ sở quản hạt.
無極老母是一貫道對主神明明上帝的 一種稱呼,
Vô Cực Lão Mẫu thị nhất quán đạo đối chủ thần minh minh Thượng Đế đích lánh nhất chủng xưng hô,
源由是中國遠古的母系社會結構。
nguyên do thị Trung Quốc viễn cổ đích Mẫu hệ Xã hội kết cấu.
其實也就是道教所謂的「道」、
kỳ thật dã tựu thị đạo giáo sở vị đích 「đạo」、
元始天王以及鸞堂所謂的「無極聖祖 ,
Nguyên Thỉ Thiên Vương dĩ cập Loan Đường sở vị đích 「Vô Cực Thánh Tổ」,
本無名無像,其聖誕日亦是人加上去 ,
bổn vô danh vô tượng, kỳ Thánh đản nhật diệc thị nhân gia thượng khứ đích,
應為農曆正月初一日方是正解。
ứng vị nông lịch chánh nguyệt sơ nhất nhật phương thị chánh giải.
西 王 母 之 名 最 初 見 於 《山 海 經》。
Tây Vương Mẫu chi danh tối sơ kiến ư 《Sơn Hải Kinh》.
「西」 指 方 位, 「王 母」 即 神 名。
「Tây」 chỉ phương vị, 「Vương Mẫu」 tức thần danh.
西 王 母 由 混 沌 道 氣 中 西 華 至 妙 之 氣 結 氣 成 形,
Tây Vương Mẫu do hỗn độn đạo khí trung Tây Hoa chí diệu chi khí kết khí thành hình,
厥 姓 侯 氏, 位 配 西 方。
quyết tính hầu thị, vị phối Tây phương.
《漢 武 帝 內 傳》 稱 西 王 母 上 殿 時,
《Hán Vũ đế nội truyện》 xứng Tây Vương Mẫu thượng điện thời,
「著 黃 金 褡 孎, 文 采 鮮 明, 光 儀 淑 穆,
「trước Hoàng Kim đáp chúc, Văn thái tiên minh, Quang nghi thục mục,
帶 靈 飛 大 綬, 腰 佩 分 景 之 劍 ,
Đái linh phi đại thụ, yêu bội Phận cảnh chi kiếm,
頭 上 太 華 髻, 戴 太 真 晨 嬰 之 冠,
đầu thượng Thái Hoa kế, đái Thái Chân Thần anh chi quan,
履 玄 鐍 鳳 文 之 舄。 視 之 可 年 三
Lý Huyền Quyết Phượng văn chi tả. thị chi khả niên tam
十 許, 修 短 得 中, 天 姿 掩 藹,
thập hứa, tu đoản đắc trung, thiên tư yểm ái,
容 顏 絕 世」, 漢 武 帝 拜 受 西 王 母 之 教 命。
dung nhan tuyệt thế」, Hán Vũ Đế bái thụ Tây Vương Mẫu chi giáo mệnh.
《山 海 經》 中 言 西 王 母
《Sơn Hải Kinh》 trung ngôn Tây Vương Mẫu
人 身 虎 齒, 豹 尾 蓬 頭 云 云 ,
nhân thân hổ xỉ, báo vĩ bồng đầu vân vân,
乃 西 王 母 使 者 西 方 白 虎 之 神, 非 西 王 母 之 形。
nãi Tây Vương Mẫu sứ Giả Tây Phương Bạch Hổ chi Thần, phi Tây Vương Mẫu chi hình.
女 仙 之 宗: 西 王 母 為 女 仙 之 宗,
nữ Tiên chi tôn: Tây Vương Mẫu vị nữ Tiên chi tôn,
居 崑 崙 之 間, 有 城 千 里,
cư Côn Luân chi gian, hữu thành thiên lý,
玉 樓 十 二, 瓊 華 之 闕, 光 碧 之 堂,
ngọc lâu thập nhị, Quỳnh Hoa chi khuyết, quang bích chi Đường,
九 層 元 室, 紫 翠 丹 房, 左 帶 瑤 池, 右 環 翠 山。
cửu tằng nguyên thất, tử thuý Đan phòng, tả Đái Dao Trì, hữu Hoàn Thuý Sơn.
《博 物 志》 稱, 瑤 池 有 桃 樹, 「三 千 年 一 生 實」。
《Bác Vật Chí》 xưng, Dao Trì hữu đào thụ, 「tam thiên niên nhất sinh thực」.
天 上 天 下、 三 界 十 方 ,
thiên thượng thiên hạ、 tam giới thập phương,
女 子 得 道 登 仙 者, 都 隸 屬 於 西 王 母 管 轄。
nữ tử đắc đạo đăng Tiên giả, đô lệ thuộc ư Tây Vương Mẫu quản hạt.
育 養 萬 物: 元 始 天 尊 授 西 王 母 以 方 天 元 統 龜 山 九 光 之 籙,
dục dưỡng vạn vật: Nguyên Thỉ Thiên Tôn thụ Tây Vương Mẫu dĩ phương Thiên Nguyên Thống Quy Sơn Cửu Quang chi lục,
使 制 召 萬 靈, 統 括 真 聖, 監 盟 證 信,
sứ chế triệu vạn linh, thống quát chân thánh, giám minh chứng tín,
總 諸 天 之 羽 儀, 監 上 聖 之 考 校。
tổng chư Thiên chi vũ nghi, giám Thượng Thánh chi khảo hiệu.
西 王 母 和 東 王 公 又 是 道 氣 陰 陽 之 父 母,
Tây Vương Mẫu hoà Đông Vương Công hựu thị đạo khí âm dương chi phụ mẫu,
共 理 二 氣, 育 養 天 地, 陶 鈞 萬 物。
cộng lý nhị khí, dục dưỡng thiên địa, đào quân vạn vật.
黃 帝 討 伐 蚩 尤 之 暴 時,
Hoàng Đế thảo phạt Xuy Vưu chi bạo thời,
蚩 尤 多 方 變 幻, 呼 風 喚 雨, 吹 煙 噴 霧,
Xuy Vưu đa phương biến ảo, hô phong hoán vũ, xuy yên phún vụ,
西 王 母 即 遣 九 天 玄 女 授 黃 帝 三 宮 五 意、 陰 陽 之 略,
Tây Vương Mẫu tức khiển Cửu Thiên Huyền Nữ thụ Hoàng Đế tam cung ngũ ý、 âm dương chi lược,
太 乙 遁 甲 六 壬 步 斗 之 術, 陰 符 之 機,
Thái Ất Độn Giáp Lục Nhâm Bộ Đẩu Chi Thuật, Âm Phù chi cơ,
靈 寶 五 符 五 勝 之 文。 黃 帝 遂 克 蚩 尤 於 中 冀。
Linh Bảo Ngũ Phù Ngũ Thắng chi văn. Hoàng Đế toại khắc Xuy Vưu ư trung ký.
虞 舜 即 位 後, 西 王 母 又 遣 使 授 白 玉 環、
Ngu Thuấn tức vị hậu, Tây Vương Mẫu hựu khiển sứ thụ Bạch Ngọc Hoàn、
白 玉 琯 及 地 圖, 舜 即 將 黃 帝 的 九 州 擴 大 為 十 二 州。
Bạch Ngọc Quan cập địa đồ, Thuấn tức tương Hoàng Đế đích cửu Châu khuếch đại vị thập nhị Châu.
此篇 文章 是個人上網收集ㄉㄧ些文獻
僅共
thử thiên văn chương thị cá nhân thượng võng thu tập ㄉㄧta văn hiến
cận cộng
參考
tham khảo
—————
https://biblebooks.home.blog/2020/07...1%b1%e8%80%81/
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
《瑶池金母定慧解脱真经》,是一篇道教典籍。
瑶池金母普度收圆定慧解脱真经
净口业真言:
唵。修利修利。摩诃修利。修修 。梭哈。
净身业真言:
唵。修哆利。修哆利。修摩利。 摩利。梭哈。
净意业真言:
唵。缚日罗怛。诃贺斛。
安土地真言:
南摩三满哆。母驮喃。嗡。度噜 噜地尾。梭哈。
大圣大慈。
无极瑶池大圣西王金母大天尊。 三称十二叩)
是时。
无极圣母。龙华胜会宴 瑶池。
万灵统御传 教旨。诸仙献寿。 圣称觞。
天威咫尺。功高德重。代燮权衡 仙主道宗。
三千 侍女。奏笙簧之天乐。
百岁蟠桃。开金碧之灵园。救众 之苦难。
洒甘露於尘寰。大悲大愿。
大圣大慈。
无极瑶池大圣西王金母大天尊。 三称十二叩)
是时。
瑶池金母。在 无极光中。命 女董双成
仙姑恭传经言。
金母曰。自古吾 师。
玄玄上人。传道於 木公。
木公传道於 吾。而後口口相传 不记文字。
而今
天开宏道。普度东林。愿世人。 求明师。
参透心性。无如红尘火宅。堕之 易。
出之甚难。若无慧力。何能解脱
欲求解脱。先须定慧。
时
慈航大士合掌恭敬。而白
母言。愿
母开方便之门。说解脱之道。众 之幸。
则 慈航之幸也。尔时。
金母慈颜大悦。对 慈航大士言 尔以
大慈心。显化东土。今以解脱相 。
尔其静听。
吾为宣说普度收圆定慧解脱真经
彼时。
天放祥光。彩云绕户。鸾鹤侍卫 旌旆布空。
金母乘九凤之辇。驾五色之云。 时。
三教圣贤。俱来拥护。天花缤纷 仙乐节奏。
於是
金母。悲悯东林儿女。放 无极 光。即於光中
而宣说曰。天从
无极中开。 太极日月三台。日 阴阳运转。
人从阴阳胚胎。或为男兮为女。 从
无极而来。只为中间一动。霎时 下尘埃。
堕入五浊恶世。贪恋酒色气财。
因此轮回旋转。情波欲海生灾。
血水周流可愍。尸骸遗脱甚哀。
老母说经至此。婆心慈泪频催。 时。
慈航尊者。合掌恭敬而请曰。
弟子。闻
母金言。
无极。即生 太极。两仪又分三 。
万物由此而生。又复由此而灭。
何不令其不生不灭。以免血流满 。
骨脱如山。岂不甚幸。
金母曰。 太极分判。 天地生 之心也。
血流满地。骨脱如山。万物自作 孽也。
尔今问此。但有不生不灭之道。
而无不生不灭之理。尔时。
慈航尊者。长跪
座前。敢请宣说不生不灭之道。
金母。抚膺良久曰。居。 吾语 。道者。
反本之用也。万物皆有本。由本 而生枝。
由枝。而生叶。由叶。而生花。 花。而结果。
人与万物。不同质。而同理也。
本立。则根生。根生。枝叶茂。 枯。
则根朽。根朽。枝叶零。是以修 固本。
固本者何。人以孝悌为本。道以 神为本。
孝悌立。而人无愧。精神足。
而道可修。修道无他。还全本来 目而已。
精神从何处散出。还从何处收来
慈航尊者。闻
母所言。心中大悟。又复稽首请 。
弟子缘深。幸蒙阐明 道果。敢
慈悲。再示解脱之道。可乎。
金母曰。解脱非难。难在定慧。 心大定。
便生智慧。智慧既生。解脱亦易 欲明解说。
先除六贼。耳不听声。目不视色 身不触污。
意不著物。鼻不妄嗅。口不贪食 六贼既空。
五蕴自明。受想行识。如镜见形 五蕴自明。
三家会合。精气与神。长养活泼 上下流通。
何难解脱。
慈航尊者。闻听
母言。心中朗悟。稽首
金容而作颂曰。
自从
无极生 太极。或为人兮。或为 。
轮回生死几千遭。堕落由来难解 。
不识固本而修身。又如树枯无枝 。
瑶池金母发慈悲。 亲驾白云赋 叶。
先言道果合三家。後说智慧须定 。
六贼扫除五蕴空。返本还原为上 。
瑶池侍 驾彩女仙姑颂曰。
慈航道人大慈悲。至三再四求解 。
荷蒙
金母说分明。指破 天机真妙诀
大成至圣兴儒治世天尊
颂曰。
人以孝悌为根本。道以精神为妙 。
本立而后道自生。成 仙成 佛 凭人作。
太上老君掌教天尊
颂曰。
恰如久病遇良医。又如青天现白 。
拳拳服膺朝五气。三花聚顶能脱 。
释迦牟尼古佛天尊
颂曰。
老母真言不忍秘。句句都是波罗 。
解脱定慧大工夫。留与众生作舟 。
众圣赓颂已毕。
老母说经方完。 彩女侍卫。 驾腾空。
时
三教圣贤。 十方诸佛。顶礼恭 。信受奉行。
流传
此经度世。收圆定慧。红尘儿女 早夜诵念。
即口应心。心心上朝。
金母自派 护卫神祗拥护。身无 考。
家有平安。国有清泰。日念此经
保护安宁。夜念此经。梦里无惊
行念此经。土地卫灵。舟车念此 。
旅途保长亨。念念皆清吉。口口 超昇。
瑶池金母普度收圆定慧解脱真经
https://baike.baidu.com/item/%E7%91%...9C%9F%E7%BB%8F
-
https://3.bp.blogspot.com/-6mv6ytzh7...ICwGc_1024.jpg
https://i.imgur.com/BKWEhs3.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...ICwGc_1024.jpg
Ngọc Hoàng Thượng đế(chữ Hán: 玉皇上帝) hay Ngọc Hoàng Đại Đế (玉皇大帝), gọi tắt là Ngọc Đế (玉帝) là vị vua tối cao của bầu trời, là chủ của Thiên đình trong quan niệm tại Trung Quốc và tại Việt Nam.
http://chuaba-nguyentienquang.blogsp...huong-e_7.html
-
DIÊU TRÌ KIM MẪU PHỔ ĐỘ THU VIÊN ĐỊNH TUỆ GIẢI THOÁ T CHÂ N KINH TÁ N DIÊ U TRÌ KIM MẪU
ảnh Mẫu
Rộng khắp Doanh Đông lường diệu cơ, Khuyên người giữ đức học lễ lành.
Giác ngộ sám hối tu Chính quả, Thông suốt trí tuệ vào Diêu Trì, Bút vàng mở khoa không tư vạy,
Chương thành ngọc sáng rỡ cá chép; Cậy cả tâm Đạo đổi đường mê,
Quyển tán chuyên viên nền phước lạc, Tiêu dao sung sướng Vô cực ngôi.
Nam-mô Diêu Trì Đại Thánh Tây Vương Mẫu Đại Thiên Tôn! (3 lần)
Từ Â m Phật, Đổng Song Thành tiên cô,
Từ Â m Phật giáng, rải mây ra phấp phới, Diêu Trì ngự giá trên tòa Côn Lôn.
Luyện xong Bồ-đề lên Diệu quả, dưỡng thành xá-lợi nói thơ Thiền, ngàn đóa hoa nở trên ngôi đài sen. Một nhành liễu trong bình cam lộ, Tự Tại Quan  m Quán Tự Tại, lòng thương độ tận chúng sinh ngu.
Khâm phụng ý đẹp của Diêu Trì Lão Mẫu Phổ Độ Thu Viên Định Tuệ Giải Thoát Chân Kinh.
Trộm ba kỳ này, Phổ độ Đông lâm. Thu viên linh tính, Độ tận càn khôn.
Cảm thương thế đạo, Xa xưa đổi dời.
Lòng người chìm đắm,
Mất cả tâm điền. Luân hồi không nghỉ, Họa nạn chẳng thôi; Người có Phật tính, Không để về trời.
Ai biết tính mệnh, Tu dưỡng chu toàn, Nói định tuệ kia, Giải thoát là đầu.
Thể nữ truyền Kinh, Thuyền từ thành nghĩ, Ban cho một quyển, Dàn ra bảy thiên.
Thần người soi xét, Cẩn cẩn thận thận, Chép xong truyền đời, Phúc đức liên miên.
Khâm tai, chớ coi thường, ý đẹp đã tuyên đọc xong, thần nhân cúi đầu tạ ơn.
THỦY TÁ N
Tiên thiên thủy tán, Rửa sạch Linh đài.
Một vẩy cành thiêng rửa bụi trần. Phàm cảnh tức Bồng Lai,
Gột uế tiêu tai,
Hương lâm pháp giới khai.
Quy mạng lễ Đãng Ma Giải Uế Đại Thiên Tôn! (3 lần)
HƯƠNG TÁ N
Thắp hương bửu đỉnh, Khí thấu tiên thiên.
Uy linh rạng rỡ đón mây lành, Xuống xét tâm thành này.
Mở đọc Sách Thiêng, Ủng hộ trượng lôi tiên.
Quy mạng lễ Hương Lâm Thuyết Pháp Đại Thiên Tôn! (3 lần)
TỊNH ĐÀN TÁN
Làn nước thanh tịnh, Nhật nguyệt hoa khai.
Đầu nhành dương liễu gột bụi trần, Một vẩy rửa Huyền đàn.
Dẹp uế trừ ương,
Tiêu tai giáng cát tường.
Nam-mô Thanh Tuyền Long Biến Hóa Tịnh Trần Đại Thiên Tôn! (3 lần)
TỊNH KHẨU THẦN CHÚ
Đan Chu khẩu thần, thổ uế trừ phân. Thiệt thần Chính Luân, thông mệnh dưỡng thần. La Thiên xỉ thần, khước tà vệ chân. Hầu thần Hổ Trách, khí thần dẫn tân. Tâm thần Đan Nguyên, lệnh ngã thông chân. Tư thần Luyện Dịch, đạo khí trường tồn. Cấp cấp như luật lệnh!
TỊNH TÂ M THẦN CHÚ
Thái thượng Đài tinh, ứng hóa vô đình. Khu tà phược mị, bảo mạng hộ thân. Trí tuệ minh tịnh, tâm thần an ninh. Tâm thần vĩnh cố, phách vô táng khuynh. Cấp cấp như luật lệnh!
TỊNH THÂ N THẦN CHÚ
Linh Bảo Thiên Tôn, an ủy thân hình, đệ tử hồn phách, ngũ tạng huyền minh. Thanh long Bạch hổ, đội trượng phân vân. Chu tước Huyền vũ, thị vệ ngã chân. Cấp cấp như luật lệnh!
TỊNH TAM NGHIỆP THẦN CHÚ
Thân trung chư nội cảnh, tam vạn lục thiên thần. Động tác lí hành tàng, tiền kiếp tính hậu nghiệp. Nguyện ngã thân tự tại, thường trụ Tam Bảo trung. Đương ư kiếp hoại thời, ngã thân thường bất diệt. Tụng thử Chân văn thời, thân tâm khẩu nghiệp giai thanh tịnh. Cấp cấp như luật lệnh!
TỊNH ĐÀN THẦN CHÚ
Thái Thượng thuyết pháp thời, Kim chung hưởng ngọc âm. Bách uế tàng cửu địa, quần ma hộ Hiên lâm. Thiên hoa tán Pháp vũ, Pháp cổ chấn mê trầm. Chư Thiên canh thiện tai, Kim đồng phủ dao cầm. Nguyện khuynh bát hà quang, chiếu y quy y tâm. Tảo pháp đại pháp cảo, dực đãi ngũ vân thâm. Cấp cấp như luật lệnh!
AN THỔ ĐỊA THẦN CHÚ
Nguyên Thủy an trấn, phổ cáo vạn linh. Nhạc Độc chân quan, Thổ Địa kì linh. Tả xã hữu tắc, bất đắc vọng kinh. Hồi hướng chính đạo, nội ngoại trừng thanh. Các an phương vị, bị thủ (gia, đàn) đình. Thái Thượng hữu mệnh, sưu phủ tà tinh. Hộ pháp Thần vương, bảo vệ tụng Kinh. Quy y đại đạo, nguyên hanh lợi trinh. Cấp cấp như luật lệnh!
TỊNH THIÊN ĐỊA THẦN CHÚ
Thiên địa tự nhiên, uế khí phân tán. Động trung huyền hư, hoảng lãng thái nguyên. Bát phương uy thần, sử ngã tự nhiên. Linh Bảo (Thiên Tôn) phù mạng, phổ cáo cửu thiên. Càn la Đáp na, Động cương Thái huyền. Trảm yêu phược tà, độ nhân vạn thiên. Trung Sơn (Thiên Tôn) thần chú, Nguyên Thủy (Thiên Tôn) ngọc văn. Trì tụng nhất biến, khước bệnh diên niên. Tiếp hành Ngũ Nhạc, bát hải tri văn. Ma Vương thúc thủ, thị vệ ngã hiên. Hung uế tiêu tán, đạo khí trường tồn. Cấp cấp như luật lệnh!
KIM QUANG THẦN CHÚ
Thiên địa huyền tông, vạn khí bản căn, quảng tu vạn kiếp, chứng ngã thần thông. Tam giới nội ngoại, duy đạo độc tôn. Thể hữu kim quang, phúc ánh ngô thân, thị chi bất hiện, thính chi bất văn. Bao la thiên địa, dưỡng dục quần sinh. Thụ trì vạn biến, thân hữu quang minh. Tam giới thị vệ, Ngũ Đế tư nghênh, vạn thần triều lễ. Dịch sử lôi đình, quỷ yêu táng đảm. Tinh quái vong hình, nội hữu phích lịch. Lôi thần ẩn danh, động tuệ giao triệt, ngũ khí đằng đằng, kim quang tốc hiện, phúc hộ chân nhân. Cấp cấp như luật lệnh!
CHÚC HƯƠNG THẦN CHÚ
Đạo do tâm học, tâm giả hương truyền. Hương nhiệt ngọc lư, tâm tồn Đế tiền. Chân linh hạ phán, Tiên bái lâm hiên. Lệnh thần quan cáo, kính đạt cửu thiên. Sở kì sở nguyện, hàm tứ như ngôn.
Cung thỉnh:
KINH VĂN
VÔ CỰC DIÊU TRÌ ĐẠI THÁNH TÂY VƯƠNG KIM MẪU, bửu cáo (ngày
vía 18 tháng 7),
Chí tâm quy mạng lễ! (3 lần)
Thiên địa khai thái, Vô Cực Thánh Mẫu, Long Hoa thắng hội yến Diêu Trì, vạn linh thống ngự truyền giáo chỉ. Chư Tiên hiến thọ, Liệt Thánh xưng thương. Thiên uy chi linh viễn, cứu chúng sinh chi khổ nạn, sái cam lộ ư trần hoàn.
Đại Bi, Đại Nguyện, Đại Thánh, Đại Từ VÔ CỰC DIÊU TRÌ ĐẠI THÁ NH TÂY VƯƠNG KIM MẪU ĐẠI THIÊ N TÔ N! (3 lần, 12 vái)
Bấy giờ, Diêu Trì Kim Mẫu ở trong ánh Vô cực, lệnh cho thải nữ là tiên cô Đổng Song Thành cung truyền Kinh nói:
“Kim Mẫu dạy: tự cổ Thầy ta là bậc thượng nhân sâu xa. Truyền Đạo cho Mộc Công, Mộc Công truyền đạo với ta, sau đó tiếp nối khẩu truyền, đến nay vẫn không ghi chữ viết.
Trời mở Đạo Lớn, phổ độ Đông Lâm. Mong người đời sớm cầu Minh sư, tham thấu tâm tính, không giống như nhà lửa hồng trần, đọa vào rất dễ, ra thì rất khó. Nếu không có sức tuệ thì làm sao giải thoát đặng? Muốn cầu giải thoát, trước nên tu Định – Tuệ”.
Thời, Từ Hàng đại sĩ chắp tay cung kính, bèn thưa Mẫu rằng:
- Mong Mẫu mở môn phương tiện để nói con đường Giải thoát. Chúng sinh được may mắn thì Từ Hàng cũng may mắn!
Lúc đó, Từ Hàng tôn giả quỳ dài trước tòa, dám xin Mẹ tuyên thuyết cái lẽ Bất sinh Bất diệt. Kim Mẫu niềm nở từ nhan, nói với Từ Hàng đại sĩ rằng:
- Con lấy lòng đại bi để hiển hóa cho Đông Thổ, nay thỉnh mời về lẽ Giải thoát. Vậy giờ con hãy yên lặng lắng nghe, Mẹ sẽ tuyên thuyết cho con Chân Kinh Phổ Độ Thu Viên Định Tuệ Giải Thoát.
Thế là lúc đó bầu trời tuôn ánh sáng lành, mây sắc vây quanh. Loan hạc thị vệ, cờ bay phấp phới. Kim Mẫu cưỡi trên xe liễn chín phượng, ngự trên làn
mây năm màu. Nhất thời Tam giáo Thánh hiền đều đến ủng hộ. Hoa trời rải khắp, tiết tấu nhạc Tiên. Thế rồi Kim Mẫu thương xót cho con cái chốn Đông Lâm, tuôn ánh sáng Vô cực, liền ở trong ánh sáng mà tuyên thuyết rằng:
- Trời mở từ trong Vô cực, ba đài Thái cực, mặt trời, mặt trăng, nhật nguyệt âm dương vận chuyển; con người thai đẻ từ âm dương, hoặc là trai hay là gái, đều từ Vô cực mà ra cả, chỉ là giữa chừng nhất động một thoáng rơi xuống trần ai, đọa vào đời ác năm trược, tham luyến tửu sắc, khí tài, bởi vậy xoay chuyển luân hồi. Sóng tình biển dục gây tai vạ, máu chảy thành sông đáng xót xa, trút bỏ xác thây đáng buồn thay.
Lão Mẫu nói Kinh đến đây, lòng thương rỏ lệ mấy hồi khôn nguôi. Bấy giờ Từ Hàng tôn giả chắp tay cung kính mà thỉnh rằng:
- Đệ tử nghe Kim Mẫu nói Vô cực sinh ra Thái cực rồi, có hai nghi mới chia ba nhà, vạn vật từ đó mà sinh, lại vì do đó mà diệt. Sao không khiến chúng bất sinh bất diệt, để tránh máu chảy ngập đất, xương chất thành đồi, há chẳng may ru?
Kim Mẫu nói:
- Thái cực phân phán, là tâm của sinh vật trong trời đất. Máu chảy ngập đất, xương chất thành đồi là tội nghiệt do vạn vật tự gây. Nay con hỏi điều này chỉ có cái đạo Bất sinh bất diệt chứ chưa có cái lí Bất sinh bất diệt.
Bấy giờ Từ Hàng tôn giả quỳ dài trước tòa, dám mong Mẹ nói bày cái đạo Bất sinh bất diệt. Kim Mẫu vỗ về hồi lâu rồi bảo:
- Nhớ giữ lời Ta như Đạo con nhé! Có tác dụng trở về nguồn cội! Vạn vật đều có gốc, từ gốc sinh ra nhánh, từ nhánh sinh ra lá, từ lá sinh ra hoa, từ hoa bèn kết quả. Người và vạn vật không đồng chất nhưng đồng lí. Gốc lập thì rễ sinh, rễ sinh thì cành lá rậm; gốc khô thì rễ hư, rễ hư cành lá tàn. Bởi vậy tu đạo cần vững cái gốc. Vững cái gốc là sao? Con người lấy nết hiếu đễ làm gốc; đạo lấy tinh thần làm gốc. Hiếu đễ đã lập thì người không lo sợ, tinh thần đã đủ thì đạo có thể tu. Tu đạo không có gì khác, trở về với diện mục trước giờ mà thôi. Tinh thần từ chỗ nào tản ra? Từ chỗ nào thu về?
Từ Hàng tôn giả nghe lời Mẫu dạy, trong lòng đại ngộ, lại cúi đầu rồi thỉnh rằng:
- Đệ tử duyên sâu, may nhờ bày tỏ Đạo quả. Dám mong Mẹ từ bi chỉ lại con đường Giải đoát. Đáng lắm ạ!
Kim Mẫu nói:
- Giải thoát không khó, khó ở Định – Tuệ! Thân tâm đại định liền sinh trí tuệ. Trí tuệ đã sinh, giải thoát cũng dễ. Muốn rõ giải thoát thì đầu tiên nên trừ sáu tên giặc: tai không nghe thanh, mắt không nhìn sắc, sắc không chạm nhơ, ý không đắm vật, mũi không ngửi bậy, miệng không ham ăn. Sáu tên giặc đã dẹp sạch trơn thì năm uẩn tự sáng, thụ – tưởng – hành – thức như gương thấy hình, ba nhà Tinh, Khí và Thần hội hợp, trưởng dưỡng hoạt bát, trên dưới lưu thông, đâu có khó giải thoát chứ?
Từ Hàng tôn giả nghe lời Mẫu dạy, trong lòng lãng ngộ, cúi đầu lạy kim dung rồi cất lời tụng:
“Vốn từ Vô cực sinh Thái cực, Hoặc làm con người hay làm vật; Luân hồi sinh tử biết bao phen, Đọa lạc từ đây khó giải thoát.
Không hiểu vững gốc mà tu thân, Lại như cây héo không lá cành; Diêu Trì Kim Mẫu phát từ bi, Thân cưỡi mây trắng ban lá bối, Trước nói Đạo quả hợp ba nhà, Sau nói trí tuệ nên Định lực.
Sáu giặc quét trừ năm uẩn Không, Phản bản hoàn nguyên là trên hết”.
Thải nữ tiên cô theo hầu Diêu Trì tụng rằng:
Từ Hàng đạo nhân đại từ bi, Hết ba bốn lượt cầu giải thoát, May nhờ Kim Mẫu nói rành rọt,
Chỉ phá thiên cơ chân diệu quyết.
Đại Thành Chí Thánh Hưng Nho Trị Thế Thiên Tôn tụng rằng: Làm người hiếu đễ là cội gốc,
Đạo lấy tinh thần làm thuốc hay. Gốc lập rồi sau Đạo tự sinh,
Thành Tiên thành Phật cậy người làm.
Thái Thượng Lão Quân Chưởng Giáo Thiên Tôn tụng rằng:
Khéo như bệnh lâu gặp thầy chữa, Lại như trời xanh hiện bạch hạc.
Lòng thành khẩn thiết chầu năm khí, Ba ánh tụ đỉnh năng thoát xác.
Thích-ca Mâu-ni Cổ Phật Thiên Tôn tụng rằng:
Lời thật Lão Mẫu không nỡ giấu, Từng câu đều là Ba-la-mật.
Giải thoát định, tuệ đại công phu, Để lại chúng sinh làm bè nổi.
Chúng Thánh nối tụng đã xong.
Lão Mẫu nói Kinh vừa trọn, thải nữ hầu cạnh, xe loan cưỡi không. Bấy giờ Tam giáo Thánh hiền, mười phương chư Phật, đảnh lễ cung kính, tin nhận vâng làm, lưu truyền Kinh này để độ đời, Định – Tuệ thu viên, con cái hồng trần sớm tối tụng niệm, miệng hợp với tâm, tâm tâm lên chầu. Lão Mẫu tự phái thần linh hộ vệ tới ủng hộ, không để mình bị Ma quấy, nhà cửa bình an, nước non yên ổn. Ngày niệm Kinh này thì giữ gìn an ninh, đêm niệm Kinh này thì nằm mộng không hãi. Lúc đi niệm Kinh này có thổ địa linh ứng bảo vệ, đi thuyền hay xe mà niệm Kinh này trên đường bảo vệ cho thuận lợi. Niệm niệm đều là trong sạch tốt lành, từng lời miệng đều siêu thăng hết cả.
XONG
1. Lão Mẫu hạ chốn phàm gian, Bày Long Hoa hội cứu ngàn chúng sanh.
Bôn ba chư Phật cũng đành, Chỉ mong vớt trẻ an lành tòa sen.
2. Tu hành dịp tốt mấy phen, Nay ơn cứu rỗi lịnh nghen mở bày.
Thuyền từ cập bến đây này, Bịn rịn chốn cũ biết chày giờ lên?
3. Thời cơ do dự chẳng nên, Diêu Trì dự kịp mái nền tỏ ngay.
Thuyền từ lỡ mà rời đây,
Ngàn năm hối hận đứng ngây ngậm ngùi.
4. Tử thi bao kiếp chôn vùi, Bận bịu trần thế mài dùi cái chi.
Cầu xin mỏi miệng lâm li,
Chẳng bằng duyên phước thiện thì mới kham.
5. Hữu duyên mới đặng việc làm, Cầu mong giải thoát tâm hàm thành kiên.
Liền cho bố thí của tiền,
Tình thương hòa khí người hiền kính tin.
6. Trời cao có mắt chứng minh, Nơi nơi thần thánh vô hình xét soi.
Năm uẩn sáu giặc đánh toi, Lòng còn tín nghĩa con nòi hiếu thân.
7. Mẹ Trời ban đặng Phúc  m, Cho con dưới thế phải chăm lòng thành.
Công lao phải luyện cho rành, Bấy giờ Mẹ sẽ ứng lành cho yên.
8. Lễ đường chẳng hướng thần tiên, Mẹ luôn mòn mỏi cửa tiền trông con.
Pháp Bảo công quả viên tròn, Tâm này đã xứng lên non về Trời.
LỜI BẠT
Nhân duyên phiên dịch Kinh này bắt nguồn là do một vị đạo hữu xưng là đệ tử của Chân Phật Tông khải cầu với bổn đạo, thành ra vì lòng hảo thiện mà soạn ra để chiều lòng người hữu ý. Đáng lý việc biên soạn VIỆT NAM ĐẠO TẠNG phải đi theo thứ tự, trong đó kinh sách về Diêu Trì Tây Vương Kim Mẫu thuộc về Chính Nhất Bộ, chưa thể phiên dịch ngay, nhưng đạo pháp phải y cứ lòng mong mỏi của người cầu thì mới hợp tình hợp lý, thành thử dịch ra trước để bày tỏ cơ chí thành. Không có gì đặc biệt cả!
Song, cái đặc dị ở đây là được nghe nói đến đạo hữu là người tu theo Chân Phật Tông, trong lòng bổn đạo vô cùng sung sướng. Sung sướng vì lẽ được nghe danh tự Chân Phật Tông vậy. Nhớ năm xưa được bề trên truyền thánh chỉ biên soạn VIỆT NAM ĐẠO TẠNG, nhiều lần bổn đạo lập đàn thông linh với bề trên, nhận được nhiều huyền lệnh có thể coi là thiên cơ ẩn bí, nếu tiết lậu ra đời nghe mạng họa chẳng nhỏ, bởi vậy miệng câm lòng nín, chẳng dám bộc bạch cùng ai. Nhưng đến đây nếu đã phiên kinh dịch điển mà không nói chút cơ duyên cho người đời biết thì e tuyệt mất nguồn cơn. Người ta có câu: “Uống nước nhớ nguồn”. Nếu để người trong thiên hạ dùng nước lợi lạc mà không biết cái ơn sâu dày của bề trên thiên thượng, vậy làm sao tỏ rõ đạo lý huyền nhiệm của trời đất, làm sao cõi người biết công dày tái tạo của thần thánh mà cảm kính gắng tu. Vậy nên bổn đạo mới khải bạch ra đôi dòng sau đây.
Bổn đạo theo Tiên gia, tu Đạo giáo, nhưng quả thực là đồng căn đồng khí với Chân Phật Tông, tợ như cây cùng một gốc sinh ra nhiều ngọn mà thôi. Nhớ tới quý tông lại tưởng đến danh hiệu công đức cao dày của Lư Sư Tôn. Đức Diêu Trì Kim Mẫu là đấng Vô cực Chí thần, huyền cơ Ngài sắp đặt thiên hạ không ai biết nổi, loài người như bọ rùa, trùng trục, làm sao hiểu ý cao xanh, nếu để họ biết được dù chỉ một chút thôi cũng đủ làm trời long đất lở, cái bí mật kia đáng kinh, đáng rùng mình, nhân loại đâu ai ngờ tới. Lư Sư Tôn nguyên tiền thân là Đại Bạch Liên Sinh Tử, vốn là hàng thánh phẩm thượng sinh ngự trên cõi Tây phương Cực Lạc, được đức A-di- đà hóa dưỡng, có Mẹ Diêu Trì bảo ban, vâng lệnh Mẹ thác sinh hạ giới, chuyển kiếp tại Đài Loan để làm thầy thiên hạ, truyền giáo pháp chính tông của Mẫu và Phật hóa độ trần ai. Trong lúc Đại Bạch Liên Sinh Tử vâng mệnh giáng trần, trên cõi Cực Lạc còn có những vị đồng tử khác cũng vâng lệnh xuống theo, nếu tính cả Đại Bạch Liên Sinh Tử cả thảy là 500 vị.
Sau này, bổn đạo thông linh với ơn trên, được Mẫu điểm quang, mới biết rõ mình cũng là một trong 500 đồng tử thác sinh xuống phàm trần. Lúc đó, lòng đầy xúc động, trong mộng gặp được đức Diêu Trì Kim Mẫu hiện ra giữa núi Côn Lôn giảng rằng:
- Này nguyên nhi! Hỡi nguyên nhi! Con là đệ tử cõi Cực Lạc, khi xưa tu theo pháp của Đạo gia, nay vẫn nên lấy đó làm cội gốc chớ phai lòng.
Bổn đạo mới bạch hỏi về nhân duyên của Lư Sư Tôn và chư đồng tử khác, nghe Đức Mẹ dạy rằng:
- Lư Thắng Ngạn thật là Đại Bạch Liên Sinh Tử, cũng chính là hóa thân của đức A-di-đà Phật. Thiên ý cao xa, người đời không thể biết. Năm xưa, Mẹ từng phát nguyện hóa hiện giữa đời cứu giúp chúng sinh, muốn thác sinh làm thân mẫu của thần, thánh, tiên, phật. Con nên nhớ rằng, thuở xưa bên Thiên Trúc, Mẹ từng hóa kiếp làm thần nữ, hạ sinh một đứa con tên là Ma-nu, sau này nó được tôn làm Đại đế, hiệu là Thánh vương Đại Tuyển Xuất, là tổ phụ của người Thiên Trúc hiện giờ, vì Mẹ là sinh mẫu của vua ấy nên hiệu là Nhân mẫu, bởi người Thiên Trúc coi Đại Tuyển Xuất là tổ tiên của nhân loại. Thuở xa xưa hơn nữa, Mẹ hóa thân làm Nữ Oa Nương Nương, dùng tài phép để hóa ra muôn loài, thành ra Mẹ còn có hiệu là Chúng sinh mẫu. Đến khi thế gian có tai kiếp, con người ngày càng sa đọa, Mẹ rất buồn lòng, mới hóa kiếp sinh vào Bắc Thiên Trúc làm vương hậu Ma-da, đẻ ra đức Phật Thích-ca để giáo hóa chúng sinh. Về sau, Mẹ lại thác sinh bên Đại Hạ, làm người trinh nữ Mã-lợi-á, đẻ ra đức Thánh chủ Da-tô Cơ-đốc. Này con! Con nên nhớ rằng các bậc thánh nhân sinh ra suốt lịch sử loài người xưa nay, họ đều là những đấng có công đức tột bực, hạng mẹ phàm phu làm sao hoài thai sinh ra các đấng ấy được. Thế nên con phải hiểu đó đều là mẹ hóa sinh làm thân mẫu sản ra các vị ấy. Mẹ đã nguyện suốt trăm ngàn muôn kiếp, thường hóa hiện làm Mẹ sinh của chư thần, thánh, tiên, phật trong nhân loại. Vậy mà điều này thế gian không ai hay biết. Phật giáo không biết đến Mẹ, chỉ coi Ma-da như người phụ nữ tầm thường; Thiên Chúa giáo rất mực tôn sùng Thánh mẫu Mã-lợi, nhưng không biết đó chỉ là một kiếp hóa thân của Mẹ mà thôi. Dẫu người đời không biết Mẹ là ai, nhưng Mẹ vẫn vui lòng, đâu có lòng nhỏ nhen chấp nhặt mà hờn trách chúng sinh vô ơn bao giờ. Nhưng tủi thay, chúng sinh không biết nguồn ơn thì lại càng sa đọa, đạo mà Trời cao và Mẹ đã muốn truyền lưu nay lại bị hàng hậu thế tùy tiện xuyên tạc, giáo lý rối ren, lòng người ly tán. Chưa kể càng về sau, bọn tà ma ngoại đạo nổi lên như ong, phủ nhận thần thánh, Mẹ rất không hài lòng, nên mới sai phái tiên nhân đồng tử hạ phàm để chỉnh đốn kỷ cương, dựng lại lòng người.
Bổn đạo rạp người tâu hỏi:
- Con may mắn được Mẹ phái xuống trần, nhưng hiện sức còn non kém, chẳng thể làm được gì nhiều. Mong Mẹ chỉ dạy cho con biết, những bậc huynh trưởng tiên đồng khác hiện giờ thác sinh chốn nào? Làm sao để con vâng làm phận sự cho tròn thiên ý?
Kim Mẫu bèn nói:
- Thiên cơ Mẹ biết không thể tiết lộ, nếu con muốn am tường Mẹ sẽ cho hay, nhưng chớ ôm lòng khinh mạn mà sơ hở ra trần thế, nếu không sẽ đắc tội nặng nề đọa vào địa ngục khổ ải. Trong số 500 đạo đồng hạ phàm, ngoài Lư Thắng Ngạn còn đang tại thế, có những vị khác cũng xuống trần để chấn hưng giềng mối, mỗi vị được Mẹ cho thác sinh ở những nơi khác nhau để dễ dàng lan truyền Đạo Pháp khắp muôn nơi. Tỉ như ở Việt Nam đã từng có ông Ngô Minh Chiêu, ở Nhật Bản từng có ông Đồng Sơn Tĩnh Hùng, v.v… họ đều là đồng tử Cực Lạc hóa sinh hạ giới cả. Tại sao Mẹ lại nói cho con biết hai vị đầu tiên kia? Vì họ đã làm xong đạo vụ của mình, đều đã thị tịch ở thế gian cả rồi. Phận sự của con chốn dương trần rất khó khăn gian khổ, con phải có bản lĩnh đối đầu với nhiễu nhương, thế thì may ra mới giữ Đạo mà hưng kỷ được. Mẹ xét căn cơ của con tài sức còn kém cỏi, chưa thể bì với Đạo sư Lư Thắng Ngạn, nên không thể theo cách của ông ấy được. Mẹ dạy cho con có hai hạnh này: một là Hiển hạnh, hai là Mật hạnh. Cơ trời rất nhiệm mầu, Mẹ đã tính toán rất công phu. Lư Thắng Ngạn đi theo Hiển hạnh, nhưng lại xiển dương Mật giáo; trong khi đó, chính con phải đi theo Mật hạnh, nhưng lại xiển dương Đạo môn, tức là Hiển giáo. Thế nào là Hiển hạnh? Tức là xuất thế lộ thân, làm Đạo sư nơi đời, để cho người trong thiên hạ tôn kính, sáng lập một giáo tông để truyền trao Chân lý của trời đất đến cho muôn dân, chấn hưng lại kỷ cương đã đổ, hễ đi đến đâu ai ai cũng biết, cúi đầu rạp mình vái lạy cầu Pháp, bậc tiên thánh nào đã chọn Hiển hạnh dĩ nhiên phận sự rất khó, làm thầy thiên hạ không dễ, rất hay bị tà ma hãm hại, thành thử phải có công đức và bản lĩnh sâu dày mới dám thực hiện được hạnh đó. Thế nào là Mật hạnh? Vị nào đã chọn Mật hạnh, đương nhiên cũng cần công đức và phương tiện thiện xảo không kém, chính là Mẹ giao cho con làm, không hiển lộ nơi đời, không làm thầy thiên hạ, phải ẩn mình truyền bá kinh đạo, không được để người đời biết danh phận mình quá nhiều, người tu Mật hạnh không phải ngồi lên thượng tọa làm pháp sư để rao giảng, mà phải hạ mình lẻn vào trong chúng sinh vô minh, làm người bạn không mời, để khuyên bảo dẫn dắt chúng sinh vô điều kiện. Con có hiểu không?
Bổn đạo trình thưa:
- Con đã hiểu! Một đàng thì làm bậc Pháp chủ Đạo sư để người đời tôn kính và khẩn cầu mới truyền cho Chân lý; còn một đàng phải hạ mình làm bạn hòa đồng với người thế tục để chủ động khuyên Chân lý cho họ nghe. Hai hạnh tuy khác nhau, nhưng bản thể thì không khác.
Kim Mẫu mỉm cười nói:
- Lành thay! Đúng vậy! Còn thế nào là Mật Giáo? Như Lư Sư Tôn truyền pháp hộ-ma, thờ phụng bổn tôn, trì mật chú và phép quán đảnh, đó là Thượng Thừa Mật Pháp, là đại điển uyên áo của chư Tiên Phật. Thế nào là Hiển Giáo? Truyền thừa Kinh điển, dạy cho giáo lý, nói những điều đơn giản và dễ hiểu, khiến đại chúng ai ai cũng thấy Chân lý là những gì gần gũi với mình, không xa rời mình, khuyên người tu thiện, làm theo lẽ phải, tích tập công đức và gột trừ phiền não, đó là con đường hiển hiển để đắc đạo chứng chân. Con đã hiểu nhiệm vụ của mình chưa?
Bổn đạo cúi đầu lạy tạ. Cuối cùng được nghe Kim Mẫu dạy:
- Con nhiều đời nhiều kiếp đầu thai đều có họ Nguyễn, đây là duyên với danh tự này vậy. Nguyễn tức là Ngột ghép với A, pháp hiệu của con chính là Ngột A Tử. Con nên nhớ lấy! Con tu Mật hạnh, lại ở xứ Việt Nam, lành ít dữ nhiều, nên tự giữ mình cho cẩn thận để còn phụng sự Đạo Pháp, Mẹ sẽ luôn âm thầm phù hộ cho. Mẹ trao cho con truyền dạy đời Hiển môn Đạo giáo, vì đó là đại đạo chân chính của trời đất, và chỉ có môn này mới dạy cho thế gian biết đích xác danh hiệu của Mẹ. Con nên cố gắng tu hành và truyền đạo, thời buổi nhiễu nhương, Trung Thổ thì Đạo giáo suy vi, Việt Nam thì Đạo gia tuyệt tích, nay ở miền ấy lại bị lũ ma quỷ lộng hành, trái nghịch ý Mẹ, sớm muộn cũng bị trời đất tru lục, lúc đó con hãy gắng vì chúng sinh mà ban rải giáo pháp, hợp sức với các đệ tử đạo phái khác để cứu dân độ thế, chớ có vì lòng tín ngưỡng riêng mà đối nghịch lẫn nhau, cô phụ lòng Mẹ hử.
Bổn đạo nghe lời lĩnh mạng, Mẹ liền biến mất, nhất thời tỉnh dậy mới biết giấc mộng lành. Nay lại được đệ tử Chân Phật Tông khải thỉnh, biết là người đồng đạo, trong lòng vui sướng, muốn truyền dịch Kinh này để ngỏ ý giao lưu kết hảo, mong rằng quảng đại tín chúng Chân Phật Tông đồng tâm thành ý tu phụng Kinh này, vâng tròn ý Mẹ, tự tu và độ thế, ấy là may mắn cho Đạo cho Đời lắm vậy!
Sài Gòn, mùng 2 tháng 8 năm Đinh Dậu.
Ngột A Tử cẩn chí.
http://hoangthienthanhmau.blogspot.com/2018/05/
-