-
TỨ ĐẠI THIÊN VƯƠNG (Cātummahārājā).
Là bốn vị chúa trời ở tầng trời đầu tiên, nơi trú của bốn vị chúa trời này ở lưng chừng núi TuDi cách cõi người là 42.000 dotuần, cách cõi trời ĐạoLợi (Tāvatiṃsa) là 42.000 dotuần.
Có định nghĩa như vầy:
Cattāro mahārājāno = cātummahārājaṃ:
Bốn vị chúa tể, gọi là “Tứ đại vương".
Chỗ trú ngụ của Tứ Đại vương gọi là “cõi Tứ đại vương”.
Mỗi vị Đại vương ở một hướng của núi TuDi, hộ trì đại châu cùng 500 tiểu đảo ở hướng ấy.
Như trong Mahāvagga suttanta và
Dhatarattha ở hướng Đông; Virūḷhaka ở hướng Nam.
Virūpakkha ở hướng Tây; Kuvera ở hướng Bắc .
Bốn Đại vương này, ở chung quanh bốn hướng”(sđd).
Và:
“Ở đây, Dharaṭṭha là chúa tất cả Cànthátbà;
Virūḷhaka là chúa tất cả Cưubàntrà,
Virūpakkha là chúa tất cả loài rồng,
Kuvera là chúa tất cả Dạxoa”.
Vì hộ trì bốn đại châu của cõi người, nên Tứ đại vương còn được gọi là Catulokapāla (Tứ hộ thế). Như trong Atthakathā có ghi:
Lokaṃ pālentīti = lokapāla: “Gìn giữ thế gian, gọi là hộ thế” (sđd).
Cõi Tứ Đại vương có ba hạng chư thiên là:
– Chư thiên ở đất (bhummaṭṭhadevatā).
– Chư thiên ở thân cây (rukkhaṭṭhadevatā).
– Chư thiên ở hư không (ākāsaṭṭhadevatā).
*Địa cư thiên. Là những chư thiên ở nhiều nơi trên mặt đất như: Núi, sông, đại dương (như loài rồng…), dưới đất, đền, miếu, rừng (như Dạxoa, Cưubàntrà) …
*Mộc cư thiên. Là những thiên nhân ở trong thân cây như: Thọ thần, Cànthátbà sống trong lỏi thơm, một số thiên nhân khác có cung điện trên cành cây, gọi là Sākhaṭṭhavimāna, như Cànthátbà sống trong giác cây thơm, Dạxoa …
*Không cư thiên. Là chư thiên có cung điện lơ lửng giữa hư không như: Thần mặt trời, thần mặt trăng, thần sấm, thần gió …
Chư thiên tùy tùng của Tứ đại vương có 8 loại là:
1’- Chư thiên ngụ ở núi (pabbataṭṭhadevatā).
2’- Chư thiên ở hư không (ākāsaṭṭhadevatā).
3’- Chư thiên say mê dục lạc (khiḍḍāpadosikadevatā).
Hạng chư thiên này vì say mê dục lạc, quên ăn một bữa sẽ chết ngay([78]), vì sao? Vì hạng chư thiên này là “hóa sanh” nên thân xác là sắc tế, chất lửa trong thân rất cao, khi không có vật thực vào để thiêu đốt, chất lửa trong thân sẽ phát mạnh thiêu hủy ngay thân xác; khác với thân nhân loại là “sắc thô”, nên chất lửa trong thân không mạnh lắm, nên nhân loại dù có nhịn ăn nhiều ngày cũng không chết.
4’- Chư thiên sân hận (manopadosikadevatā).
Là hạng chư thiên chết do sân hận (sđd).
Theo Bản Sớ giải kinh Phạm Võng: “Khi hai thiên nhân cùng giận dữ, chất lửa phóng ra từ thân hai vị thiên nhân này, chúng hợp lại làm tăng cường sức nóng sẽ thiêu hủy cả hai.
Nếu chỉ một vị giận dữ, vị kia không thì cả hai vẫn còn sống”.
5’- Chư thiên làm mưa (sītavalāhakadevatā).
6’- Chư thiên làm sấm sét (uṇhavalāhakadevatā).
7’- Chư thiên trú trong mặt trăng (candimadevaputtadevatā).
8’- Chư thiên trú trong mặt trời (suriyadevaputtadevatā).
Người làm việc phước với tâm mong cầu, với tâm trói buôc . Khi mệnh chung sinh về cõi Tứ Đại vương.
Trì Quốc thiên vương (Dhatarattha).
Ở hướng Đông núi TuDi, cai quản nhóm Gandhabba (Cànthátbà), hộ trì Đông Thắng thần châu. Nhóm Gandhabba (Hương thần) là những thiên thần nhạc sĩ.
Trì Quốc thiên vương có rất nhiều hoàng tử, tất cả đều mang tên Inda, có một ái nữ là công chúa Sirī.
Thiên nữ Sirī (Hạnh Phúc).
Tương truyền, trong quá khứ Bồtát là một thương buôn, Ngài luôn bố thí, giữ giới và khuyến khích toàn gia tộc cũng như gia nhân đều thực hiện như Ngài, nên Ngài có danh hiệu là Suciparivāra (Toàn gia cao quý trong sạch).
Bồtát cho người nhà làm một ghế ngồi, một giường nằm trong sảnh đường đặc biệt của Ngài.Vì Ngài nghĩ rằng: “Nếu có người có giới hạnh trong sạch hơn ta, khi đến đây ta mời ngồi trên ghế hay nằm trên giường của ta thì không hợp lẽ. Vị ấy phải ngồi, nằm nơi trong sạch chưa ai dùng”.
Trong HymãLạpSơn có hồ Anotatta (Vô Nhiệt), có lần 2 thiên nữ là Kāḷakaṇṇī (Bất Hạnh) ái nữ của vua Virūḷhaka (Tăng Trưởng thiên vương) và thiên nữ Sirī (Hạnh phúc) ái nữ của vua Dhatarattha (Trì Quốc thiên vương), hai nàng cùng thiên nữ tùy tùng đến vui chơi nơi hồ Vô Nhiệt.
Nơi hồ Vô Nhiệt được phân định: Nơi tắm của chư Phật Chánh giác, nơi tắm của chư Phật Độc Giác, nơi tắm của chư Tỳkhưu, nơi tắm của thiên nam, nơi tắm của thiên nữ.
Hai thiên nữ đi đến nơi tắm của mình, nàng nào cũng tranh tắm trước, không ai chịu nhường ai.
Cả hai nàng cùng đi đến Tứ đại vương để nhờ phân xử, nhưng cả Tứ đại vương cũng không thể quyết định; hai nàng đến vua Trời Đế Thích nhờ phân xử, vua trời ĐếThích suy nghĩ “cả hai đều là ái nữ của 2 thiên vương; hai thiên vương lại là thuộc hạ của ta, ta không thể quyết định được”.
Rồi vua trời ĐếThích giới thiệu hai nàng đến Bồtát Suciparivāra nhờ Bồtát phân xử rằng:
“Này hai thiên nữ, trong thành BaLaNại có người thương nhân là Suciparivāra. Vị ấy có “ghế” và “giường” dành cho người trong sạch, nàng nào được ngồi trên ghế hay nằm trên giường ấy, nàng ấy sẽ được tắm trước”.
Thiên nữ Kāḷakaṇṇī đến trước, nàng khoác y phục xanh, trang điểm bằng trang sức xanh, thoa mùi hương màu xanh (theo dân tộc Ấn màu xanh tượng trưng cho điềm xấu), vào nửa đêm nàng xuất hiện giữa hư không, tỏa ra ánh sáng màu xanh đứng cách khách sảnh của Bồtát không xa.
Bồtát nhìn lên thấy nàng Kāḷakaṇṇī, Ngài thấy nàng không có vẻ nhân hậu, lễ độ, Ngài hỏi rằng:
– Này thiên nữ, nàng là ai, nàng đến đây có chuyện chi?
– Ta là con của thiên vương Virūḷhaka, ta đến đây nhờ ông phân xử một việc.
Rồi nàng thuật lại câu chuyện cho Bồtát nghe, nghe xong Ngài hỏi:
– Nàng thường sống như thế nào? Giao du với những ai?
– Ta thường giao du với những ác nhân, những kẻ giả dối, sống buông lung. Ta giúp cho những kẻ ấy thành công. Người nào sân hận nhiều, đó là bạn của ta.
Bồtát nghe vậy đã khiển trách nàng Kāḷakaṇṇī , rồi đuổi nàng thiên nữ ấy đi.
Nàng thiên nữ Sirī đến sau, nàng khoác y phục vàng, trang sức vàng, thoa sức mùi hương màu vàng, khi đến nàng đứng trên đất ngay cửa khách sảnh với dáng điệu kinh cẩn, từ thân nàng tỏa ra ánh sáng vàng. Bồtát hỏi:
– Này Thiên nữ, nàng là ai? Nàng đến đây có chuyrện gì?.
– Thưa Ngài, tôi là Sirī con gái của thiên vương Dhatarattha, tôi đến nhờ Ngài phân xử một việc.
Rồi nàng thuật lại câu chuyện, Bồtát hỏi:
– Nàng sống như thế nào? Thường giao du với ai?
Thiên nữ Sirī bày tỏ nếp sống giới hạnh của mình, cùng với sự giao du với thiện nhân, nghe xong Bồtát hoan hỷ mời nàng ngồi lên “giường thanh tịnh”, giường mà nàng Sirī ngồi lên, được gọi là Siriyana (giường hạnh phúc) và đó là nguồn gốc của chữ Siriyana.
Thiên nữ Sirī là tiền thân của bà Thánh nữ Uppalavaṇṇā (Liên Hoa sắc).
Trong Đại hội chư thiên ở cõi ĐạoLợi, Trì Quốc thiên vương ngồi ở hướng Tây quay mặt về hướng Đông, toàn thân màu trắng, trang phục màu trắng, trang sức bằng bạc.
Tăng Trưởng thiên vương (Virūlhaka).
Ở hướng Nam núi TuDi, cai quản nhóm Kumbhaṇḍa (Cưubàntrà), hộ trì Nam thiện bộ châu .
Có hạng chư thiên có bụng rất to, mắt lộ đỏ, ngọc hành lớn như cái nồi, hạng chư thiên này được gọi là “Kumbhaṇḍa”, được dịch là “Thế quỷ”. Một tên gọi khác để chỉ cho Kumbhaṇḍa là Rakkhita (Lasát).
Nhiệm vụ của nhóm này là “giữ gìn những kho báu vật như ngọc Mani …” do các Thiên vương muốn gìn giữ; như dưới chân núi Vepulla gần thành Vương Xá có viên Bảo ngọc của vua Chuyển luân Saṅkha sau này, nhóm Lasát gìn giữ viên bảo ngọc ấy.
Nhóm Lasát có quyền bắt những ai xâm nhập vào vùng đất do mình bảo vệ để ăn thịt.
Trong Đại hội chư thiên ở cõi ĐạoLợi, Tăng Trưởng thiên vương ngồi ở hướng Bắc mặt quay về hướng Nam, toàn thân màu vàng, mặc thiên y màu vàng, trang sức bằng vàng.
Quảng Mục thiên vương (Virūpakkha).
Ở hướng Tây núi TuDi, cai quản nhóm rồng (nāga), hộ trì Tây ngưu hóa châu.
Vị này có con mắt ở giữa rất lớn, nên có tên gọi là “Virūpakkha”.
Khi giận dữ, từ trong mắt phóng ra tia lửa đỏ thiêu rụi mọi vật khi chạm vào tia lửa, nên loài rồng rất kinh sợ. Từ khi Ngài đắc quả Dự lưu thì tia lửa ấy không còn. Khi dự Đại hội chư thiên, Quảng Mục thiên vương ngồi ở hướng Đông, mặt quay về hướng Tây, toàn thân màu hồng như San hô đỏ, y phục màu hồng, trang sức là ngọc San hô đỏ.
Đa văn thiên vương (Kuvera).
Còn được gọi là Vessavaṇa, ở hướng Bắc, cai quản nhóm Dạxoa (yakkha), hộ trỉ BắcCưuLư châu.
Tương truyền, trong quá khứ Bàlamôn Kuvera là chủ nhiều ruộng mía, ông có 7 lò đường. Lợi tức phát sinh từ 7 lò đường này, ông dùng để trợ cấp, nuôi dưỡng người nghèo khổ, người già , người cô đơn ….
Bàlamôn Kuvera thực hiện việc từ thiện này suốt 20.000 năm, khi mệnh chung tái sinh về cõi Tứ Đại vương, trở thành vị thiên vương ở phương Bắc có tên là Kuvera, quản trị nhóm Dạxoa.
Chữ Kuvera trong kinh điển có nghĩa là “thần tài sản” vì Thiên vương Kuvera có đến 9 kho châu báu . Thiên vương Kuvera có cung điện Āḷakamandā đó là một biểu tượng cho sự trù phú thịnh vượng.
Thành phố Āḷakamandā là thành phố chư thiên với đông đảo thiên nhân ở Uttarakurudīpa (BắcCưuLư châu). Cung điện của Thiên vương Kuvera ở trong thành phố này và cũng có tên là “cung điện Āḷakamandā”. Trong thành phố có hồ nước Dharaṇī rất rộng và xinh đẹp, các Dạxoa phải thay phiên lấy nước từ hồ Vô Nhiệt đổ đầy hồ này.
Tên thành phố này được dùng như một ẩn dụ, chỉ cho “những đô thị trù phú, sung túc”
Trong Luật Tiểu Phẩm (Cullavagga), từ āḷakamandā được dùng như một tỉnh từ, có nghĩa là “đông người”. Như Ngài Buddhaghosa (Phật Âm) có giải thích:
Āḷakamandā ti ekaṅgamā manussābhiṇṇā:
“Āḷakamandā là một thành phố đông người”.
Các Dạxoa rất sợ Thiên vương Kuvera, khi chưa chứng quả Dự lưu lúc Thiên vương nổi giận, chỉ một cái nhìn là “cả ngàn Dạxoa bị vỡ vụn vung vãi ra, như đậu rơi vào chảo nóng bị văng tung tóe lên trên”, từ khi Thiên vương Kuvera đắc quả Dự Lưu thì không còn “sự kiện” này nữa.
Ngoài ra vua Kuvera còn có cây gậy Gadāvudha, khi còn là phàm nhân thiên vương Kuvera trừng trị Dạxoa bằng chiếc gậy này, khi tung gậy ra gậy sẽ đánh vào Dạxoa, dù cho có cả ngàn Dạxoa cũng không một Dạxoa nào thoát khỏi “không bị gậy đánh”, xong rồi chiếc gậy quay về tay Thiên vương Kuvera như cũ.
Vessavana là chức vụ của Thiên vương Kuvera, vì ông cai trị thành Visāṇa ở phía Bắc núi TuDi, nên gọi là Vessavana. Khi một Vessavana mệnh chung, vua Trời Sakka (ĐếThích) chọn một Vessavana khác thay thế, có lần một Tân Vessavana thông báo “các Dạxoa được tư do chọn trú xứ sau 12 năm phục dịch cho Thiên vương Vessavana”.
Thiên vương Vessavana trú ở hai nơi là: thành phố Āḷakamandā và Visāṇā. Ngoài ra còn có cung điện Gadāvudha biểu tượng cho quyền lực của vua Kuvera, cung điện này nằm trong vườn xoài Atulamba (còn gọi là vườn xoài Vessavana, không ai dám đến gần vì có Dạxoa canh giữ).
Cung điện của Dạxoa Āḷavaka gần vườn xoài này
Sở dĩ vườn xoài này có tên là Atulamba, do câu chuyện như sau:
Tương truyền rằng, khi Đức vua Suruci cai trị thành Mithilā, Ngài có một hoàng tử là Mahāpadāna không hề mĩm cười. Đức vua Suruci cho mời tất cả danh tài đến để phô diễn nghệ thuật, giúp vui cho hoàng tử để hoàng tử cười, nhưng không một ai có thể làm cho hoàng tử Mahāpadāna mĩm cười.
Bấy giờ có hai nhà huyển thuật là Bhaṇḍu Kanna và Paṇḍu Kanna diễn trò huyển thuật; Bhaṇḍu Kanna hóa ra cây xoài có tên là Atulamba (cây xoài Vô địch), ném cuộn dây lên cây xoài rồi trèo lên.
Thời ấy người ta cho rằng cây xoài này của vua Kuvera, nên các Dạxoa đã bắt lấy Bhaṇḍu Kanna chặt ra từng mảnh, Paṇḍu Kanna ráp những mảnh ấy lại, tưới nước lên và Bhaṇḍu Kanna sống lại . Từ đó chữ Atulamba chỉ cho “rừng dạ xoa”.
Các người con của Vessavana đều gọi chung là Inda, kinh Ātānātiya ghi nhận vua Kuvera có chú thuật Ātānāṭiya, khi tụng lên thì Dạxoa không dám làm hại.
Thiên vương Kuvera cùng vương hậu Bhuñjatī chứng quả Dự lưu trong Giáo pháp này([90]). Thiên vương Kuvera có 5 người con gái là: Lātā, Sajjā, Pavarā, Achimatī, và Sutā([91]).
Thiên vương Vessavana thường ngự trên xe Nārivāhana dài 12 dotuần, có ngai bằng hoa đá cùng với 100 triệu Dạxoa tùy tùng([92]).
Có lần Thiên vương đi từ hướng Bắc sang hướng Nam do có việc cần thiết, khi xe đi ngang tòa lâu đài của bà Veḷukaṇṭakī mẹ của Nanda, nghe bà Veḷukaṇṭakī tụng bài kinh Pārāyaṇa Vagga (Phẩm Con đường đến bờ kia), thiên vương Kuvera dừng xe lại lắng nghe kinh.
Dứt thời kinh ông hoan hỷ hiện thân cho bà Veḷukaṇṭakī thấy và cho biết “ông là anh của bà ở kiếp trước”, rồi ban cho bà một điều ước. Bà Veḷukantakī chỉ “ước bồ lúa của bà luôn đầy, để bà giúp dân trong làng”. Và Dạxoa đã mang lúa đến đổ đầy 1.250 bồ lúa của bà.
Khi trong bồ hết lúa, vào ngày Uposatha (Bốtát) bà lên lầu bảy nói lên “ước nguyện” của mình, lập tức bồ lúa ngập tràn lúa lại như cũ.
Ngoài ra còn rất nhiều giai thoại về Thiên vương Vessavana.
LINK: http://phatphapbuddhadhamma.com/chuong-ii-giong-doi/
Trong hình ảnh có thể có: 1 người, đám mây, bầu trời và ngoài trời
https://www.facebook.com/PhatPhapBud...%3A%22R0%22%7D
http://phatphapbuddhadhamma.com/chuong-ii-giong-doi/
-
"śrī" phiên âm viết thành "srì" khi đọc việt âm thành "sì-rì" hay đúng hơn đọc là "srii", Viết "srì" cho dễ nhớ là một âm khi đọc.
http://www.diendan.daitangkinhvietna...hp?f=38&t=4368
-
Lakkhī - 巴利语辞典 Pali Dictonary
dict.sutta.org/display.php?pali_word=LAKKHĪ - Dịch trang này
... expld by parivāra-sampatti & paññā respectively); IV,281 (expld as “sirī pi puññam pi paññā pi”). ... LAKKHĪ:[f] vận may,sự thịnh vượng,tài thần (giúp đỡ).
https://www.budsas.org/uni/u-tudien-.../tdpv-32-l.htm
http://dict.sutta.org/display.php?pali_word=LAKKH%C4%AA
-
https://emptyelephant.files.wordpres...x-jambhala.jpg
7 SEP 2018 ERICK TSIKNOPOULOS
The Dhāraṇī of the Yakṣa Jambhala Śrī
The Dhāraṇī of the Yakṣa Jambhala Śrī
འཕགས་པ་གནོད་འཛིན དཔལ་ཞེས་བྱ་བའི་ག ུངས།
(‘phags pa gnod ‘dzin pdal zhes bya ba’i gzungs)
Translated from the Tibetan by Erick Tsiknopoulos
རྒྱུད། ཙ།
From the Tsa volume of the ‘Tantra’ (rgyud) section in the Kangyur (bka’ ‘gyur), the Tibetan Buddhist scriptural canon; Lhasa edition.
།རྒྱ་གར་སྐད་དུ། ཨཱརྱ་ཛམྦྷ་ལ་ཤྲཱི་ ཱ་མ་དྷཱ་ར་ཎཱི།
In the Indian Language [Sanskrit]: Ārya Jambhala Śrī nāma Dhāraṇī (arya-jambhala-śrī-nama-dhāraṇī)
བོད་སྐད་དུ། འཕགས་པ་གནོད་འཛིན དཔལ་ཞེས་བྱ་བའི་ག ུངས།
In the Tibetan Language: P’akpa Nödzin Pel sheyjawa’y Zung (‘phags pa gnod ‘dzin dpal zhes bya ba’i gzungs)
[In the English Language: The Dhāraṇī of the Noble Jambhala Śrī1 (The Noble Jambhala Śrī’s Dhāraṇī)]
གནོད་སྦྱིན་གྱི་ར ྱལ་པོ་གནོད་འཛིན་ པལ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
HOMAGE TO THE KING OF YAKṢAS, JAMBHALA ŚRĪ!
།འདི་སྐད་བདག་གིས ཐོས་པ་དུས་གཅིག་ན བཅོམ་ལྡན་འདས་དཔལ ཕྱག་ན་རྡོ་རྗེ་ལྕ ་ལོ་ཅན་གྱི་གནས་ད མ་པ་ན་འཁོར་གནོད་ ྦྱིན་དུ་མས་བསྐོར ཏེ་བཞུགས་སོ། །དེའི་ཚེ་གནོད་སྦ ིན་གྱི་རྒྱལ་པོ་ག ོད་འཛིན་དཔལ་ལ་གས ང་བའི་བདག་པོས་བཀ ་སྩལ་པ། སེམས་ཅན་དབུལ་ཞིང སྡུག་བསྔལ་བ་དེ་ད ་ཞི་བའི་ཕྱིར་རང་ གི་སྲོག་གི་སྙིང་ ོ་དང༌། རིག་སྔགས་ཁྱོད་ཀྱ ས་སྟོན་ཅིག །ངས་ཀྱང་བྱིན་གྱི ་བརླབ་པར་བྱའོ།
Thus have I heard: At one time, the Bhagavān, the Glorious Vajrapāṇi, was abiding in the sublime abode of Alakāvatī [or Aṭakāvatī, the Pure Land of Vajrapāṇi]; surrounded by a retinue of numerous Yakṣas. At that time, to the King of Yakṣas, Jambhala Śrī, Vajrapāṇi issued a command thus: “In order to cure those sentient beings who are in poverty and suffering, you should reveal the Heart-Essence of your own Life-Force; and a Knowledge Mantra. I too will bless this.”
དེ་ནས་གནོད་འཛིན་ པལ་གྱིས་གསོལ་པ། གསང་བའི་བདག་པོ་བ ོམ་ལྡན་འདས། །སེམས་ཅན་སྡུག་བས ལ་ཞི་བའི་ཕྱིར། །རིག་སྔགས་བདག་གི ་བསྟན་པར་བགྱི། །སྡུག་བསྔལ་སྤོང་ ིང་བདེ་བ་ཐོབ། །ཚོགས་ཆེན་གཉིས་ན ་རྫོགས་འདོད་པས། །རང་ལུས་བསྲུང་ཕྱ ར་རིག་སྔགས་འདི། །བཟླས་ཤིང་ཡོངས་ས ་གཟུང་བར་བྱ།
Thereupon, Jambhala Śrī replied [in verse] thus:
“Lord of Secrets, Bhagavān,
So as to cure the suffering of sentient beings,
I shall teach a Knowledge Mantra;
Through it, suffering is eliminated and happiness is gained.
If one wishes to complete the Two Great Collections [of merit and wisdom],
For the sake of guarding one’s own body, this Knowledge Mantra
Should be recited and thoroughly retained.”
།ན་མ་ཨཱརྱ་ཛམྦྷ་ལ། །མཧཱ་ཛམྦྷ་ལ། ཏདྱ་ཐཱ། ར་ར་ར་ར། ཀུ་ནུ་ཀུ་ནུ། ཁུ་ནུ་ཁུ་ནུ། གུ་ནུ་གུ་ནུ༑ ས་པ་ས་པ། ཀ་ར་ཀ་ར། མ་ཧཱ་ བཱི་ར་རམ། མ་ཧཱ་ཀ་ར་དོ། མ་ར་ཥ། ཧ་ར་ཥ། ཏུ་མ་སརྦ་སཏྭཱ་ནཱ ཉྩ་སྭཱཧཱ།
NAMA ĀRYA JAMBHALA/ MAHĀ JAMBHALA/ TADYATHĀ/ RA RA RA RA/ KUNU KUNU/ KHUNU KHUNU/ GUNU GUNU/ SAPA SAPA/ KARA KARA/ MAHĀ VĪRA RAM/ MAHĀ KARADO/ MARAṢA/ HARAṢA/ TUMA SARVA SATTVĀ NĀÑCA SVĀHĀ
[Tibetan pronunciation:
NAMA ĀRYA DZAMBHALA/ MAHĀ DZAMBHALA/ TAY-YATHĀ/ RA RA RA RA/ KUNU KUNU/ KHUNU KHUNU/ GUNU GUNU/ SAPA SAPA/ KARA KARA/ MAHĀ BĪRA RAM/ MAHĀ KARADO/ MARAZHA/ HARAZHA/ TUMA SARBA SATWĀ NĀÑYATSA SWĀHĀ]
བཅོམ་ལྡན་འདས། གསང་བའི་བདག་པོ་ས གས་འདི་འདོན་པས་ས ུད་པ་སྔོན་པོ་ལ་ལ ན་བདུན་དུ་སྔགས་ཀ ིས་བཏབ་སྟེ། ལན་རེ་མདུད་པ་རེ་ ོར་ནས་དཔུང་པ་ལ་བ ིངས་ན་གནོད་པ་མེད ་ཅིང་དགོས་པ་འགྲུ ་པར་འགྱུར་ལགས་སོ
“Bhagavān, Lord of Secrets, if one casts this Mantra seven times over a blue string with the recitation of the Mantra, and each time ties a knot [on the string counting for each recitation], and then fastens it to one’s shoulder, then harm will come to naught; and what is needed will be accomplished, indeed.”
།གུ་གུལ་ཙནྡན་དུ་ ུ་སྐ། །ཀ་ཏ་ར་དང་སྦྱར་བ ི་སྨན། །དེ་ཡིས་མཆོད་པ་ད ུལ་བར་བྱའོ།
“Medicine composed of frankincense, sandalwood, juniper,
And thistle (katara):
With that should one present offerings.”
།ན་མ་ཨཱརྱ་ཛམྦྷ་ལ། ན་མོ་དནྟཱ་ཡ། དཱནྟི་ཤྭ་རཱ་ཡ། ཨཱ་ཀཪྵ་ཡ། །ཨ་ཀརྨི་ཏ། དཱནྟི་ཤྭ་རཱ་ཡ། པ་ར་མ་ཀ་རྡུ་ནི་ཡ སརྦ་སཏྭ་ཧི་ཏ་ཛི་ ། མ་མ་དཱནྟ། ན་མཿ་པ་རི་ཡ་ཤ། ས་མ་ཡ་ཨཱ་ཀཪྵ་སྭཱ ཱ།
NAMA ĀRYA JAMBHALA/ NAMO DANTĀYA/ DĀNTI ŚVARAYA/ ĀKARṢAYA/ ĀKARMITA/ DĀNTI ŚVARĀYA/ PARAMA KARDUNIYA/ SARVA SATTVA HITA JITA/ MAMA DĀNTU/ NAMAḤ PARIYAŚA/ SAMAYA ĀKARṢA SVĀHĀ
[Tibetan pronunciation:
NAMA ĀRYA DZAMBHALA/ NAMO DANTĀYA/ DĀNTI SHVARAYA/ ĀKARZHAYA/ ĀKARMITA/ DĀNTI SHWARĀYA/ PARAMA KARDUNIYA/ SARBA SATWA HITA JITA/ MAMA DĀNTU/ NAMAḤ PARIYASHA/ SAMAYA ĀKARZHA SWĀHĀ]
རིག་སྔགས་འདི་ལན་ དུན་ཚང་བར་བཟླས་ཏ ། དེའི་འོག་ཏུ་གསང་ འི་སྙིང་པོ་གདོན་ ར་བགྱིའོ། །དེའང་སྔར་འཕགས་པ དཀོན་མཆོག་གསུམ་ད ༌། གསང་བའི་བདག་པོ་ལ ་ན་རྡོ་རྗེ་ལ་མཆོ ་ནས། དེའི་འོག་ཏུ་བདག་ ི་མིང་ནས་བརྗོད་པ ་བགྱི་ན་ནོར་རྫས་ དང༌། ཅི་འདོད་པ་དག་འགྲ བ་པར་བགྱིད་ཅིང་བ ེ་བ་སྩོལ་བར་བགྱི ད་དོ། །དེ་ནས་བདག་གི་གས ་སྔགས་ཡིད་བཞིན་ག ི་ནོར་བུ་འདི་འདོ ན་ཅིང་ཡི་དམ་དུ་བ ྱིད་ན་དེའི་དགོས་ ་ཅི་སྨོས་པ་ཐམས་ཅ ད་སྒྲུབ་པར་བགྱིད ལགས་སོ།
“Recite the Knowledge Mantra seven (7) times in full; and following that, chant the Secret Heart-Essence [Dhāraṇī, that is, the first and second Mantras respectively]. In regards to this, if one makes offerings to the Triple Gem and the Lord of Secrets, Vajrapāṇi, and following that, intones my name [“Namo Jambhala Śrī [Yakṣa-rāja]”], then I shall endeavor to accomplish valuable goods, and all that is desired; and I will endeavor to bestow happiness. Thereafter, if anyone chants, and takes as a main practice2, this Secret Mantra of mine, this wish-fulfilling jewel, then I shall endeavor to accomplish all their needs of which they make remark.”
།དེ་ནས་གནོད་སྦྱི ་གྱི་རྒྱལ་པོ་གནོ ་འཛིན་དཔལ་གྱིས་ཉ ིད་ཀྱི་སྙིང་པོ་ཡ ད་བཞིན་གྱི་ནོར་བ ་ལྟ་བུ་དཔལ་ཕྱག་ན ་རྡོ་རྗེ་ལ་ཕུལ་བ
Thereupon, the King of Yakṣas, Jambhala Śrī, offered up to Vajrapāṇi his own Heart-Essence [Mantra]; which is like unto a wish-fulfilling jewel [as follows]:
ན་མ་ཨཱརྱ་ཛཾ་བྷ་ལ། མཧཱ་ཛཾ་བྷ་ལ། ཏདྱ་ཐཱ། སི་མི་སི་མི། སུ་མུ་སུ་མུ། ཤྩཎྜ་ཤྩཎྜ། ཙ་ར་ཙ་ར། ས་ར་ས་ར། ཀ་ ར་ཀ་ར། ཀི་རི་ཀི་རི། ཀུ་རུ་ཀུ་རུ། མུ་རུ་མུ་རུ། ཙུ་རུ་ཙུ་རུ། ས་ད་ཡ་ད་མ། མ་མ་ནི་ད་མ་ཨ་ནནྟ དཱནྟེ་སྭཱཧཱ། ཨཱ་རྱ་ཛཾ་བྷ་ལ་སྭཱ ཱ། དྷ་ན་ཏཱ་ཡ་སྭཱཧཱ། མ་ནོ་ར་ཐ་པ་རི་པཱ ་ར་ཀཱ་ཡ་སྭཱཧཱ།
NAMA ĀRYA JAṂBHALA/ MAHĀ JAṂBHALA/ TADYATHĀ/ SIMI SIMI/ SUMU SUMU/ ŚCAṆḌA ŚCAṆḌA/ CARA CARA/ SARA SARA/ KARA KARA/ KIRI KIRI/ MURU MURU/ CURU CURU/ SADAYA DAMA/ MAMA NIDAMA ANANTA/ DHĀNTE SVĀHĀ/ ĀRYA JAṂBHALA SVĀHĀ/ MANORA THAPARI PŪRAKĀYA SVĀHĀ
[Tibetan pronunciation:
NAMA ĀRYA DZANGBHALA/ MAHĀ DZANGBHALA/ TAY-YATHĀ/ SIMI SIMI/ SUMU SUMU/ SHTSAṆḌA SHTSAṆḌA/ TSARA TSARA/ SARA SARA/ KARA KARA/ KIRI KIRI/ MURU MURU/ TSURU TSURU/ SADAYA DAMA/ MAMA NIDAMA ANANTA/ DHĀNTE SWĀHĀ/ ĀRYA DZANGBHALA SWĀHĀ/ MANORA THAPARI PŪRAKĀYA SWĀHĀ]
དེ་ནས་གནོད་སྦྱིན གནོད་འཛིན་དཔལ་གྱ ་འཁོར་རྣམས་ཀྱིས་ དེའི་ཚེ་རང་རང་གི སྙིང་པོ་སྨྲས་པ༑
Then, the retinues of the Yakṣa Jambhala Śrī, at that time, expounded each of their respective Heart-Essence Mantras [as follows]:
ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་མ་ཎི་ ་དྲ་ཡ་སྭཱཧཱ། ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་པུརྞཱ བྷ་དྲ་ཡ་སྭཱཧཱ། ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་དྷ་ན་ད ་ཏ་བྷ་དྲཱ་ཡ་སྭཱཧཱ ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་མ་ཧཱ་ ་ན་ དཱ་ཏ་བྷ་དྲཱ་ཡ་སྭཱ ཱ། ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་པི་ཙི ཀུཎྜ་ལི་ཡེ་སྭཱཧཱ ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་ཀི་ལི མཱ་ལི་ནི་སྭཱཧཱ། ཨོཾ་ཛཾ་བྷ་ལ་མུ་ཁེ ་དྲཱ་ཡ་སྭཱཧཱ། ཨོཾ་ ཛཾ་བྷ་ལ་ཛ་ལེནྡྲ་བྷ དྲ་ཡ་སྭཱཧཱ།
OṂ JAṂBHALA MAṆIBHADRAYA SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA PURṆĀBHADRAYA SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA DHANADĀTABHADRĀYA SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA MAHĀDHANADĀTABHADRĀYA SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA PICIKUṆḌALIYE SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA KILIMĀLINI SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA MUKHENDRĀYA SVĀHĀ/ OṂ JAṂBHALA JALENDRABHADRAYA SVĀHĀ
[Tibetan pronunciation:
ONG DZANGBHALA MAṆIBHADRAYA SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA PURṆĀBHADRAYA SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA DHANADĀTABHADRĀYA SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA MAHĀDHANADĀTABHADRĀYA SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA PITSIKUṆḌALIYE SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA KILIMĀLINI SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA MUKHENDRĀYA SWĀHĀ/ ONG DZANGBHALA DZALENDRABHADRAYA SWĀHĀ]
དེ་ནས་གསང་བ་བའི་ དག་པོས་བཀའ་སྩལ་པ ནོར་གྱི་བདག་པོ་ཁ ོད་ཀྱིས་གང་གཟུངས འདི་འཛིན་པ་དང༌། འཆང་བ་དང༌། འདྲི་བ་དང༌། ཀློག་པ་དེ་དག་ཐམས ཅད་ལ་ཡིད་བཞིན་དུ བདེ་བ་སྩལ་བར་གྱི ས་ཤིག །དེ་ནས་གནོད་འཛིན གྱིས་གསང་བའི་བདག པོ་དེ་ལྟར་བགྱིའོ ་ཞེས་གསོལ་ཏེ་ལན་ སུམ་དུ་བསྐོར་བ་ཆ ས་བཞིན་དུ་བྱས་ཏེ ་འཁོད་པར་གྱུར་ཏོ
Then, the Lord of Secrets issued a command thus: “Lord of Wealth, you should bestow happiness upon all those who uphold, keep, inquire about, and read this Dhāraṇī; just as they wish.”
Thereupon, Jambhala replied: “Lord of Secrets, I shall do so!”. And in accordance with the Dharma, he circumambulated him [Vajrapāṇi] three times; and then sat back down.
།འཕགས་པ་གནོད་འཛི ་དཔལ་ཞེས་བྱ་བའི་ ཟུངས་རྫོགས་སོ།། །།
THE DHĀRANĪ OF THE NOBLE JAMBHALA ŚRĪ IS COMPLETE.
(Translated from the Tibetan by Erick Tsiknopoulos, August 21st-24th, 2018. Completed September 7th, 2018.)
1 gnod ‘dzin can also refer to Kubera/Kuvera, who is sometimes identified with Jambhala.
2 Yi-dam (yi dam du bgyid na)
https://buddha-nature.com/2018/09/07...-jambhala-sri/
-
天部 - 原宿駅から表参道を抜けて - Goo ブログ
https://blog.goo.ne.jp/osaki.../7999...f40bc34861ab5c...
Translate this page
May 5, 2014 - 吉祥天(Sri, Laksmi) オン マ カ シリ エイ ソワ カ (Om maha-sriye svaha) 梵名;シュリーマハーデーヴィー ラクシュミー. もと婆羅門教の女神とされていた ...
日服][转载]北斋的宝具考察——冨嶽三十六景, Fate/Grand Order论坛 ...
nga.178.com › 手机网页游戏综合讨论 › Fate/Grand Order
Translate this page
Jan 27, 2018 - 14 posts
Om Sudristih Sriye Svaha Om Maha Sriye rbhave Svaha 两句常简化为第一句:オンソチリシ タソワカ此为日文真言发音。 梵文发音:Om Sudristih ...
-
【日GO】【翻译】 葛饰北斎、冨岳三十六景- TypeMoon板- WEB批踢踢。难得打译 ...
https://webptt.com/cn.aspx?n=bbs/Typ...M.1514847517.A...
Translate this page
Jan 2, 2018 - 101 posts - 76 authors
富岳三十六景神奈川冲浪里兴怀解译 第一段叫做真言(Mantra) 梵音: Om Sudristih Sriye Svaha Om Maha Sriye rbhave Svaha 两句常简化为第一 ...
-
信 玄 公 護 身 旗 の 梵字真言に就いて - J-Stage
https://www.jstage.jst.go.jp/article.../33/1956.../ja - Translate this page
by 白石真道 - 1956
kusemi 2 kusa Visra- manasya maharaja evam dha-ka netramaksatu svaha! ... maha- yaksa-rajadhirajaya! namah Sriyaye maha-devye, tad-yatha: om tara 2 turu ..... とい う位の意味の句に過 ぎない。 (8) 正梵Sriyai,. Sriye(吉. 祥天 女 〔Sri〕 の為に.
-
-
The mental heart dharani: Om maha sriye. mri ve svaha. (Om Great Devi Kichijo-ten.) ...
https://upanh1.com/images/Y.png
https://books.google.com.vn/books?id...%20...&f=false
-
https://upanh1.com/images/Untitled4502943564b12243.png
[PDF]prolegomena to an edition - Journal.fi
https://journal.fi/store/article/view/49976/15014
Dịch trang này
viết bởi P Aalto - 1954 - Trích dẫn 4 bài viết - Bài viết có liên quan
om ā man ma hā yū ri hüm phat / 'phags ma rma bya čhen mo'i sñin po rjogs .... bhara sambhara indriyabala biśodhani hūm hūm phat svāhā / byan du 'o / grva ...
-
” One piece to h prog-ma — Om-Harite 3 – svahā !
https://suvacobhikkhu.wordpress.com/lamaism/
-
-
《安土地真言》之【人間財神】
热度 17已有 1028 次阅读2015-5-16 18:59
有幾位新進的同門,在閒談間,不約 同都提出一個問題: ~~~
就是在家門口有安奉< 土地公 > ,有的在室內也供奉< 前後地主財神 >,究竟這兩尊有什麽分別?
我說: 『土地與地主是不同的地袛神,土地 又稱門口土地財神,祂的職責是守在 外,抵擋邪魔入宅內,在門外找一個 位置去供奉,神位上亦寫上"門口土地 神"。』
『至於地主,則是負責在宅內,保護 內的人口平安,是住宅、房舍的守護 ,亦有驅邪、招財等等作用,全名是[ 五方五土龍神,前後地主財神 ]。其實地主是由兩個不同的神明所組 的。一是五方五土龍神,龍神在佛經 是屬於天龍八部中的神物,有福力的 神明,常守護佛法,但居無定所,我 對祂們敬奉以求福報。
至於前後地主財神,亦屬於護法善神 類,是有職司的神明,常在神位下作 護,我們一般擺放神位,都是擺放離 地較高的位置上,只有地主財神是擺 在地上的。』
●
我每逢出外爬山或替人看地,必先唸 《安土地真言》~~~
「南無三滿哆。母馱喃。嗡。度魯。 魯。地尾。梭哈。」
這句真言的含義是:召請五方五土地 祗,來護持行者。
而安土地其實也包含著「安我們的心 」真意。
安土地真言,就是土地公咒。
土地公就是【福德正神】,是每個地 的守護神,相當於村長,負責考察每 地方人們的言行、善惡,也是中陰身 的管理神。
在農村更是隨處可見到大或小型的土 公祠,用來祈求農作物豐收。
有人持《安土地真言》,十年的皮膚 疾痊癒;有人面有倒楣氣,一生貧困 久持《安土地真言》,福光照命,命 運全改,由貧轉富;有人持《安土地 言》,十年不孕竟然得子;有人持《 土地真言》,中大獎,所以久持《安 土地真言》,是可以改善命運,增添 緣。
一位實修的師兄,具足觀照力,唸了 十萬遍的《安土地真言》,竟親眼看 一個土地公從地下鑽出來,穿戴光鮮 亮麗,這位土地公的樣子和廟裡土地 的樣貌大不相同...........。
在都市,土地公也是商家的財神,一 做生意的人,多在店門外設立祂的神 或神位,每天早晚對他燒香、敬茶, 虔誠禮拜。
中秋土地公像2
https://upanh1.com/images/1247569675_ef6f07af10.jpg
http://h.foyuan.net/home.php?mod=spa...blog&id=339190
-
大自在天心咒 Namah samanta buddhanam om ehyehi mahesvaraya svaha 那嘛 萨曼达 布达喃 嗡 伊hi耶hi 嘛嘿思瓦啦雅 斯哇哈GhT2tS02Tf
倾莲池:这么解释确实如此,不过第 个直接涌现金币和宝珠,看来有信心 亦可勤诵持。 Om.kamala-vasini.kamale.mahā-lakshmī-rājya.me.dehi-dehi.varade(vara-dehi).svāhā
注释:om.意为生起、呼唤法界的智慧 kamala 意为莲花、淡粉色的,其在早期常代 utpala(意 为青莲花、蓝莲花)之意,在此译作淡 色的莲花最好。 vasini 意为珠宝物,二词合一则意 为饰珠宝之菡萏。 kamale 意为富、财宝;mahā意为大,laksmī意 吉祥、光辉、幸运、财富, rājya 意为王、治理、自在,三词合一则意 大吉祥王、大光耀王、大财宝王。 me 意为我、于我; de 有施与之意,hi 有催请之意,二字合一则意为请疾速 予(珍宝);vara-de 意为胜施,另 一版本写作 vara-dehi,亦意为胜施。 二者区别在于:vara-dehi 比 vara-de 多了一个 hi,而 hi 又有催请之意,可加诵,或者不诵。sv āhā意为圆满、吉祥。 大吉祥天女敬爱心咒(待续) 感应分享: 感恩师兄法布施,特别喜欢大吉祥天 ,最近几次烧供感觉天女的是最旺的 年前有次烧供后梦到半空中有幅画卷 ,里面是位仙女梦里说是地天,画像 的女子特别秀美,醒来想想应该就是 吉祥天女。 圣像回来供养后,在前面做功课,感 天女就在跟前。有次我们单位领导出 考我们办公室几个人,当时念天女心 咒脑子里闪现了一个题目,结果中午 备了下,下午真的就是这个考题,感 大吉祥天女,感恩师兄!
梵王心咒 梵王心咒一:namah samanta-buddhanan praja pataye svaha 南嘛 三曼达 布达喃 巴拉加 巴达耶 斯哇哈 咒章密意为:皈依一切诸如来 一切万物之生主 圆满成就
梵王心咒二:Om brahmāya svaha 嗡 布啦喝嘛雅 斯哇哈
辩才天女心咒 Om sarasvatiye svaha 嗡 萨啦思瓦地耶 斯哇哈
帝释天法印咒 Om ksapamirikha ksapakamirikha nara amusija amupaha akasumukha sagati jinavarahi svaha 嗡 格洒巴米哩卡 格洒巴嘎米哩卡 那啦 阿木悉加 阿木巴哈 阿嘎苏木卡 萨嘎帝 几那瓦啦hi 斯哇哈GhT2tS02Tf
冰揭罗童子心咒 Om tivitini svaha 嗡 地v地尼 斯哇哈GhT2tS02Tf
https://www.wxwenku.com/d/105647251
-
大吉祥天女百八名陀罗尼
Om.tadyatha vilokaya taraya mocaya sarva-dukhebhyah
所见 令救度 令解脱 一切苦
Sarva-punya sam-bhara nama amukhi-kulu svaha
一切 福德 聚集 即 令现前 圆满
大吉祥天女之誓愿和特德,令一切她 睛见到的苦难者,悉皆解脱,得到她 救度。故如果你每天非常烦恼和不安 ,可以多祈祷大吉祥天女。
第二句咒句,令一切福德聚集显现, 明显,这是增法。
Om.ganga sarva tirtha-mukhe. Svaha.
恒河 一切 津 口 圆满
Om savitri svaha.sarva-mangala dharini svaha
太阳神之女 圆满 一切 吉庆 持 圆满
Catur-veda.sarva-naksatra graha gana dhi murtaiye svaha
四明 一切 星宿 曜众 圆满
Brahmaya svaha. visnuve svaha
梵天 圆满 毗湿奴 圆满
Rudraya svaha. Visva mukhaya .Svaha.
噜捺罗天 圆满 一切 面 圆满
Om grini grini. Sarva-karya sam-sadhani,
一切 事 共成
sini sini. ni ni ni ni.a-laksmi me nasaya.
不吉祥 我的 令消除
A-vaha devi sri.vaisravanaya .svaha.
能引 吉祥天女 毗沙门天王 圆满
Su-varna dhana dhanya karsani. Svaha.
黄金 财 谷 勾召
Sarva punya karsani. Svaha.
一切 福德 勾召 圆满
钩召一切黄金、财谷、福德,也是很 显的增法。故你若想增财增加福德, 法为必修。如果你了解梵音,就知道 不同咒语之特德不同,如大悲咒,集 于消除三毒贪嗔痴、治病、执着解脱
而大吉祥天女、坚牢地神、宝贤大将 咒中直接有增加财宝福德之咒句,故 们修法,对于不同的目的,可以针对 性地选择。
Sri-devata karsani. svaha. Sarva papa nasani .svaha.
吉祥天神 勾召 圆满 一切 罪业 灭除 圆满
Sarva a-laksmi pra-samani. svaha.
一切 不吉祥 除灭 圆满
Sarva tathagata bhi-siktaye svaha
一切 如来 灌顶 圆满
Sarva devata bhi-siktaye svaha
一切 天 灌顶 圆满
sarva devata pra-mukha sriye svaha
一切天上首 吉祥 吉祥 圆满
ayur- bara varna karaye. svaha.
命 色力 作 圆满
Sarva pavitra mangala hastaye .svaha.
一切 清净 吉庆 手 圆满
Simha-vahiniye Svaha.
狮子 乘 圆满
Padma sam-bhutaye. svaha.
莲花 生 圆满
Sarva krtiya. kakhorda vi-nasinye. svaha.
一切 所作蛊事 灭坏 圆满
http://www.lwcits.com/kycg/33883131.html
-
地藏菩萨增财咒,亦称地藏财神增财 请咒。
Om ksimti raja vasu-dhari prthivi-devi sarva-siddhi svaha
嗡 格庆地 啦加 瓦速 达哩 比哩TV-dei-V 萨勒瓦 悉地 斯哇哈
如果地藏菩萨视为财神之王的话,此 就包括了三尊大财神:
1、地藏菩萨:ksimti raja
2、财源天女:vasu-dhari
3、坚牢地神:prthivi
当你念诵这个咒语之时,会同时获得 位大财神的加持和功德。
地藏菩萨我们都不陌生,佛教徒都不 生,是末法时代的满愿之王,能灭极 罪,能增益资生之具,令衣食丰足。
财源天女可以表征着天财,天部之财 坚牢地神乃地财,大地、诸地神之财 以此结合起来修持,加持力之大不言 而喻。
从梵文来看,这个咒语不仅仅是增财 说是增财咒不能完全含盖其功德,只 为了突出赐予财富之特德而这么称呼 。
因为sarva-siddhi,就是一切悉地之意,包括增、 、怀、诛四事业,世间的诸神通、飞 、隐身、持明仙等悉地,乃至出世间 悉地。
故若祈求婚嫁、子息、事业、运势、 魔障、除小人、健康、长寿等,亦可 持,而不仅仅是为了求财。
在念诵此咒之前,可以念诵如下赞颂 请文:
无量劫前得佛位,为渡众生菩萨现
大地菩萨地藏王,顶礼赞颂我皈依
圣尊法号持有者,无尽财富如雨降
财源天女圣度母,顶礼赞颂我皈依
八地菩萨地神母,三千世界地主神
大地之主地圣母,顶礼赞颂我皈依
于应赞叹诸尊前,我以所有刹尘数
于一切时身礼敬,顶礼赞颂作供养
然后可以念诵不空摩尼供养真言,观 化出无数的供品,供养地藏三尊。接 持咒:
Om ksimti raja vasu-dhari prthivi-devi sarva-siddhi svaha
http://www.97jz.net/html/198/545819.html
-
http://dq.tieba.com/p/5652317731
【图片】大吉祥如意法门拿摩除盖障 藏王菩萨千遍念坚牢地神心咒:嗡比 ...
dq.tieba.com/p/5652317731
Translate this page
Apr 17, 2018 - 地藏菩萨增财咒,亦称地藏财神增财 请咒。 Om ksimti raja vasu-dhari prthivi-devi sarva-siddhi svaha 嗡格庆地啦加瓦速达哩比哩TV-dei-V 萨勒 ...
-
-
-
歌曲:【天空】
歌手:水琉璃 作曲:蕭蔓萱 編曲 洪信傑
專輯:《心靈菩提》 發行:豪記影 (2006)
歌詞取自『吉祥天女心咒』:
om maha sri svaha
唵 嘛哈 室利曳 梭哈
咒語漢音、梵文、及意譯對照:
1. 唵(om):咒語起始語,「極讚」之意
2. 瑪哈(maha):「大」
3. 室利曳(sri):「吉祥」
4. 梭哈(svaha):咒語結尾語,「成就」 之意
https://www.youtube.com/watch?v=62zTjuZYHQU