-
宝 蔵大 我 ・ ジ ャ ン バ ラ (Jambhala) と
伏蔵主 た る聖 Jambhalaは
Jambhalaに よ っ て 宝 を 出 さ し め
宝 主 Arya −jambhalaは
財 宝天 Arya −jambhalaは
具 吉祥 Arya−Jambhlaは
幸 福の 女神 ・有財女 (Vasudhara) 〔= 吉祥 天 〕
財宝 の 有 財女 (増禄 天 母 、Vasudhara ) を伴 う もの を讃ず。
吉祥 な る 女神 ・有 財女 (Vasudhara)
具 徳女 神 ・有財 女 (Vasudhara ) は
吉 祥妃 (Lak $mi )
吉 祥 (Lak 爭mi ) な る 白妃 は
https://ci.nii.ac.jp/els/11000003408...1477404579&cp=
-
来 た れ ! Vajra samajah jah hum bam hoh 自らに 溶入 〔せ よ !〕同様 に 五
部 の 仏 も来 た れ ! Vajra samajah ”
https://ci.nii.ac.jp/els/11000003408...1477404579&cp=
-
– HOÀNG THẦN TÀI THẦN CHÚ: Ôm. Dam ba la – Da lên – Đra dê. Sva ha.
https://taaonamtri.wordpress.com/
-
[PDF]速疾立驗魔醯首羅天說阿尾奢法一卷
http://www.dharanipitaka.net/2011/20...oXiShouLuo.pdf
Translate this page
喃()摩賀(麼擺跋曜()嚷《二合)麼遮囉 (二合)苦部引)彌鉢底姿畴在二合). 賀(引). Om, maha-bala para-krama catur-disam bhumi-pati svaha. 滨應移即按彼購中,想風輪,其形圓,黑 ,讓七遍真言田: 京工. AM. “”指. 、4. L= 中. 吨引)雅()弊()()利逊()鹽引)多漫茶科() 引)姿疇二合)賀(). Om, nabhi kalika vata-mandaliye svaha. 是: 次應國大即 ...
http://www.dharanipitaka.net/2011/20...oXiShouLuo.pdf
-
Tibetan flag with mantras on it, can anyone help read? : Buddhism ...
https://www.reddit.com/.../comments/..._it_can_anyone...
Jun 5, 2017 - 2 posts - 1 author
svaha. [Amitayus mantra]. oM be swA-hA/ oM dza-mbha. Om vai[?] svaha [maybe a mantra for vaishravana?]! Om Jambhala [cont.] -la dza-le-ndra-ya swA-hA/ oM. jalendraya svaha! [mantra of yellow jambhala]. hUM swA-hA/ oM ba su dhA ri hUM/. Hum svaha! Om vasudhari hum! [Vasudhara's mantra].
oM be swA-hA/ oM dza-mbha -la dza-le-ndra-ya swA-hA/ om
Om vai[?] svaha [maybe a mantra for vaishravana?]! Om Jambhala [cont.]jalendraya svaha! [mantra of yellow jambhala]
-
oM
jalendraya svaha! [mantra of yellow jambhala]
hUM swA-hA/ oM ba su dhA ri hUM/
Hum svaha! Om vasudhari hum! [Vasudhara's mantra]
https://www.reddit.com/r/Buddhism/co...n_anyone_help/
-
-
佛Phật 說Thuyết 寶Bảo 藏Tạng 神Thần 大Đại 明Minh 曼Mạn 拏Noa 羅La 儀Nghi 軌Quỹ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Bảo Tạng Thần Đại Minh Mạn Noa La Nghi Quỹ ♦ Quyển thượng
西tây 天thiên 譯dịch 經kinh 三Tam 藏Tạng 。 朝triêu 散tán 大đại 夫phu 。 試thí 鴻hồng 臚lư 少thiểu 卿khanh 傳truyền 教giáo 大đại 師sư 臣thần 法pháp 天thiên 奉phụng 。 詔chiếu 譯dịch 。
如như 是thị 我ngã 聞văn 。 一nhất 時thời 佛Phật 在tại 楞lăng 伽già 國quốc 。 於ư 彼bỉ 國quốc 中trung 。 有hữu 尾vĩ 鼻tị 瑟sắt 拏noa 羅la 叉xoa 王vương 月nguyệt 軍quân 羅la 叉xoa 王vương 等đẳng 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 皆giai 得đắc 不bất 退thoái 。
復phục 有hữu 住trụ 大đại 福phước 德đức 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。
時thời 彼bỉ 世Thế 尊Tôn 。 運vận 神thần 通thông 力lực 。 上thượng 往vãng 虛hư 空không 至chí 吠phệ 覽lãm 婆bà 界giới 。 從tùng 空không 而nhi 下hạ 。 於ư 曩nẵng 尼ni 嚕rô 閉bế 祖tổ 摩ma 里lý 那na 樹thụ 下hạ 。 安an 詳tường 而nhi 坐tọa 。
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 藏Tạng 神thần 。 夜dạ 叉xoa 王vương 阿a 脩tu 羅la 王vương 。 母mẫu 唧tức 隷lệ 那na 龍long 王vương 。 五ngũ 通thông 瓶bình 五ngũ 髻kế 乾can/kiền/càn 達đạt 婆bà 王vương 子tử 。 吉cát 隷lệ 枳chỉ 羅la 羅la 叉xoa 王vương 。 火hỏa 頂đảnh 緊khẩn 曩nẵng 羅la 王vương 五ngũ 髻kế 緊khẩn 曩nẵng 羅la 王vương 。 大đại 樹thụ 緊khẩn 曩nẵng 羅la 王vương 財tài 主chủ 夜dạ 叉xoa 王vương 。
復phục 有hữu 住trụ 不bất 退thoái 地địa 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。 希hy 有hữu 世Thế 尊Tôn 。 希hy 有hữu 善Thiện 逝Thệ 。 所sở 有hữu 過quá 去khứ 如Như 來Lai 。 大đại 功công 德đức 正Chánh 法Pháp 。 得đắc 未vị 曾tằng 聞văn 。 而nhi 諸chư 眾chúng 生sanh 。 苦khổ 惱não 無vô 量lượng 。 無vô 主chủ 無vô 宰tể 。 無vô 救cứu 無vô 歸quy 。 今kim 此thử 正Chánh 法Pháp 。 能năng 為vi 主chủ 宰tể 而nhi 能năng 救cứu 拔bạt 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 利lợi 益ích 安an 樂lạc 。 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 此thử 祕bí 密mật 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 心tâm 真chân 言ngôn 。 眾chúng 生sanh 若nhược 聞văn 。 行hành 布bố 施thí 波Ba 羅La 蜜Mật 。 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 安an 樂lạc 圓viên 滿mãn 。
爾nhĩ 時thời 復phục 有hữu 夜dạ 叉xoa 等đẳng 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 白bạch 世Thế 尊Tôn 言ngôn 。 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 。 當đương 為vi 宣tuyên 說thuyết 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 彼bỉ 夜dạ 叉xoa 王vương 等đẳng 大đại 會hội 之chi 眾chúng 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。
善thiện 男nam 子tử 此thử 正Chánh 法Pháp 。 是thị 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 心tâm 真chân 言ngôn 。 真chân 實thật 祕bí 密mật 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 同đồng 所sở 宣tuyên 說thuyết 。
復phục 有hữu 半bán 尼ni 所sở (# 二nhị 合hợp )# 天thiên 子tử 。 末mạt 羅la 賀hạ 天thiên 子tử 酥tô 摩ma 天thiên 子tử 。 普phổ 酥tô 摩ma 天thiên 子tử 惹nhạ 野dã 天thiên 子tử 等đẳng 。 於ư 其kỳ 晨thần 朝triêu 。 俱câu 來lai 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 住trụ 立lập 一nhất 面diện 。
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 以dĩ 其kỳ 神thần 力lực 。 令linh 曩nẵng 尼ni 囉ra 閉bế 祖tổ 摩ma 里lý 那na 樹thụ 下hạ 。 起khởi 大đại 光quang 明minh 普phổ 照chiếu 一nhất 切thiết 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn 。
我ngã 今kim 欲dục 說thuyết 。 大đại 富phú 貴quý 未vị 曾tằng 有hữu 圓viên 滿mãn 大đại 法pháp 海hải 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 受thọ 持trì 信tín 順thuận 奉phụng 行hành 。
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 藏Tạng 。 神thần 夜dạ 叉xoa 王vương 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 慈từ 悲bi 。 說thuyết 此thử 真chân 實thật 。 八bát 大đại 富phú 貴quý 未vị 曾tằng 有hữu 圓viên 滿mãn 大đại 法pháp 海hải 。 我ngã 等đẳng 受thọ 持trì 奉phụng 行hành 。
世Thế 尊Tôn 告cáo 言ngôn 如như 是thị 。 大đại 腹phúc 蓮liên 華hoa 色sắc 一nhất 切thiết 莊trang 嚴nghiêm 。 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 祕bí 密mật 法pháp 。 於ư 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 兩lưỡng 邊biên 有hữu 夜dạ 叉xoa 。 一nhất 名danh 吉cát 隷lệ 二nhị 名danh 摩ma 隷lệ 。 恆hằng 傾khuynh 寶bảo 藏tạng 。 北bắc 方phương 名danh 舍xá 也dã (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 夜dạ 叉xoa 妙diệu 滿mãn 夜dạ 叉xoa 滿mãn 賢hiền 夜dạ 叉xoa 。 東đông 方phương 獲hoạch 財tài 夜dạ 叉xoa 大đại 財tài 夜dạ 叉xoa 。 亦diệc 傾khuynh 寶bảo 藏tạng 大đại 腹phúc 一nhất 切thiết 莊trang 嚴nghiêm 。 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 如như 童đồng 子tử 相tương/tướng 守thủ 賢hiền 聖thánh 堂đường 門môn 。 誦tụng 人nhân 應ưng 觀quán 想tưởng 此thử 八bát 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 即tức 說thuyết 八bát 夜dạ 叉xoa 眷quyến 屬thuộc 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 那na 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 那na (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 摩ma 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 布bố 囉ra 拏noa (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 母mẫu 契khế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 左tả 隣lân 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 唵án (# 引dẫn )# 唧tức 尾vĩ 軍quân 拏noa 隷lệ 儞nễ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 唵án (# 引dẫn )# 枳chỉ (# 引dẫn )# 隷lệ 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 儞nễ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 八bát 眷quyến 屬thuộc 夜dạ 叉xoa 王vương 東đông 方phương 滿mãn 賢hiền 南nam 方phương 多đa 聞văn 。 西tây 方phương 獲hoạch 財tài 北bắc 方phương 寶bảo 賢hiền 等đẳng 真chân 言ngôn 。 王vương 一nhất 切thiết 天thiên 人nhân 阿a 脩tu 羅la 。 皆giai 生sanh 恭cung 敬kính 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。 此thử 八bát 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 居cư 八bát 地địa 自tự 在tại 大đại 菩Bồ 薩Tát 位vị 。 於ư 其kỳ 利lợi 生sanh 善thiện 能năng 取thủ 捨xả 。 安an 住trụ 三tam 界giới 。 一nhất 切thiết 財tài 寶bảo 。 於ư 寶bảo 藏tạng 神thần 右hữu 邊biên 。 安an 置trí 清thanh 淨tịnh 寶bảo 瓶bình 。 及cập 吉cát 隷lệ 夜dạ 叉xoa 摩ma 隷lệ 夜dạ 叉xoa 。 此thử 二nhị 是thị 寶bảo 藏tạng 神thần 兄huynh 弟đệ 。 亦diệc 居cư 最Tối 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 位vị 。 一nhất 住trụ 西tây 南nam 角giác 。 誓thệ 願nguyện 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 一nhất 住trụ 東đông 北bắc 方phương 。 具cụ 大đại 精tinh 進tấn 。 所sở 見kiến 真chân 實thật 。 發phát 歡hoan 喜hỷ 誓thệ 願nguyện 。 若nhược 念niệm 名danh 者giả 。 所sở 求cầu 皆giai 得đắc 。 佛Phật 言ngôn 我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 塵trần 墨mặc 劫kiếp 前tiền 深thâm 信tín 佛Phật 法Pháp 。 有hữu 大đại 夜dạ 叉xoa 鬼quỷ 王vương 。 於ư 迦ca 尸thi 國quốc 請thỉnh 我ngã 受thọ 。 灌quán 頂đảnh 王vương 位vị 。 我ngã 於ư 彼bỉ 時thời 。 得đắc 入nhập 曼mạn 拏noa 羅la 修tu 祕bí 密mật 行hành 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 說thuyết 十Thập 善Thiện 法pháp 。 令linh 彼bỉ 有hữu 情tình 。 俱câu 行hành 十Thập 善Thiện 。 各các 各các 能năng 捨xả 一nhất 切thiết 財tài 物vật 。 我ngã 行hành 布Bố 施Thí 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 。 清thanh 淨tịnh 圓viên 滿mãn 。 入nhập 歡Hoan 喜Hỷ 地Địa 成thành 菩Bồ 薩Tát 位vị 。 然nhiên 後hậu 斷đoạn 除trừ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 貧bần 病bệnh 苦khổ 惱não 。 求cầu 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 願nguyện 入nhập 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 得đắc 佛Phật 智trí 慧tuệ 。 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 依y 真chân 言ngôn 教giáo 求cầu 成thành 就tựu 法pháp 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 是thị 故cố 汝nhữ 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 法pháp 。 為vi 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 父phụ 母mẫu 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 涅Niết 盤Bàn 相tương/tướng 。 汝nhữ 即tức 如Như 來Lai 能năng 化hóa 夜dạ 叉xoa 形hình 。 而nhi 為vi 利lợi 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 我ngã 今kim 說thuyết 彼bỉ 。 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 義nghĩa 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 。 若nhược 彼bỉ 誦tụng 人nhân 無vô 財tài 者giả 令linh 得đắc 財tài 。 無vô 吉cát 祥tường 者giả 。 令linh 得đắc 吉cát 祥tường 。 一nhất 切thiết 所sở 欲dục 。 之chi 事sự 令linh 得đắc 成thành 就tựu 。 我ngã 此thử 曼mạn 拏noa 羅la 法pháp 。 若nhược 見kiến 若nhược 聞văn 。 所sở 有hữu 過quá 去khứ 。 多đa 劫kiếp 多đa 生sanh 愚ngu 癡si 所sở 作tác 。 一nhất 切thiết 重trọng 罪tội 。 皆giai 悉tất 消tiêu 除trừ 。
復phục 能năng 於ư 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 明minh 王vương 菩Bồ 薩Tát 同đồng 住trụ 親thân 近cận 。 不bất 久cửu 速tốc 得đắc 不bất 退thoái 之chi 地địa 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 諸chư 苦khổ 煩phiền 惱não 。 身thân 心tâm 適thích 悅duyệt 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 空không 居cư 宿túc 曜diệu 。 及cập 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 阿a 脩tu 羅la 迦ca 樓lâu 羅la 緊khẩn 那na 羅la 摩ma 。 睺hầu 羅la 伽già 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 諸chư 惡ác 心tâm 者giả 皆giai 不bất 能năng 為vi 害hại 。 而nhi 作tác 擁ủng 護hộ 。 此thử 八bát 種chủng 大đại 富phú 貴quý 夜dạ 叉xoa 王vương 大đại 法pháp 海hải 。 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 。 等đẳng 發phát 深thâm 信tín 心tâm 。 受thọ 持trì 此thử 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 修tu 行hành 梵Phạm 行hạnh 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 如như 前tiền 無vô 異dị 。
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 藏Tạng 。 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 世Thế 尊Tôn 。 此thử 八bát 種chủng 富phú 貴quý 。 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 我ngã 今kim 受thọ 持trì 願nguyện 作tác 擁ủng 護hộ 息tức 災tai 吉cát 祥tường 。 我ngã 有hữu 心tâm 真chân 言ngôn 。 而nhi 能năng 利lợi 益ích 安an 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 於ư 其kỳ 世thế 間gian 。 悲bi 愍mẫn 饒nhiêu 益ích 。 願nguyện 佛Phật 納nạp 受thọ 。 世Thế 尊Tôn 我ngã 今kim 。 知tri 此thử 正Chánh 法Pháp 。 於ư 過quá 去khứ 世thế 。 羯yết 句cú 忖thốn 那na 如Như 來Lai 。 羯yết 諾nặc 迦ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 及cập 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 等đẳng 。 互hỗ 相tương 傳truyền 說thuyết 。 此thử 心tâm 真chân 言ngôn 。 我ngã 今kim 欲dục 說thuyết 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。
汝nhữ 宜nghi 速tốc 說thuyết 。 今kim 正chánh 是thị 時thời 。 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 聞văn 佛Phật 言ngôn 已dĩ 。 即tức 說thuyết 因nhân 緣duyên 。 此thử 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 種chủng 種chủng 變biến 化hóa 。 譬thí 如như 大đại 火hỏa 。 能năng 燒thiêu 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 薪tân 。 亦diệc 如như 人nhân 中trung 王vương 為vi 第đệ 一nhất 。 眾chúng 流lưu 之chi 中trung 。 海hải 為vi 第đệ 一nhất 。 星tinh 宿tú 之chi 中trung 月nguyệt 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 心tâm 真chân 言ngôn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 所sở 有hữu 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 世thế 間gian 出xuất 世thế 間gian 中trung 。 修tu 行hành 求cầu 福phước 功công 德đức 富phú 貴quý 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。 及cập 彼bỉ 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 。 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 二nhị 足túc 世Thế 尊Tôn 之chi 中trung 。 亦diệc 為vi 第đệ 一nhất 。
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 藏Tạng 。 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 說thuyết 此thử 真chân 言ngôn 。
曩nẵng 謨mô (# 引dẫn )# 囉ra 怛đát 曩nẵng (# 二nhị 合hợp )# 怛đát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ (# 引dẫn )# 野dã 曩nẵng 謨mô (# 引dẫn )# 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 藥dược 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 唵án (# 引dẫn )# 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 惹nhạ 隣lân (# 引dẫn )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 藏Tạng 。 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 說thuyết 此thử 真chân 言ngôn 已dĩ 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 夜dạ 叉xoa 大đại 將tướng 。 以dĩ 其kỳ 二nhị 手thủ 結kết 印ấn 。 此thử 印ấn 相tương/tướng 以dĩ 頭đầu 指chỉ 與dữ 大đại 指chỉ 。 相tương/tướng 捻nẫm 如như 鎖tỏa 。 餘dư 指chỉ 並tịnh 舒thư 。 此thử 名danh 衣y 印ấn 用dụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 地địa 里lý 地địa 里lý 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 三tam 母mẫu 捺nại 覽lãm (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 摩ma 囉ra 馱đà (# 引dẫn )# 囉ra 迦ca (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
次thứ 結kết 莊trang 嚴nghiêm 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 大đại 指chỉ 捻nẫm 餘dư 三tam 指chỉ 甲giáp 。 兩lưỡng 頭đầu 各các 如như 環hoàn 。 更cánh 相tương 向hướng 上thượng 旋toàn 轉chuyển 。 次thứ 復phục 相tương 交giao 。 此thử 是thị 莊trang 嚴nghiêm 印ấn 用dụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 彌di (# 引dẫn )# 伽già 婆bà 囉ra 拏noa 惹nhạ 羅la 惹nhạ 藍lam 母mẫu 伽già 曩nẵng 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
次thứ 拂phất 印ấn 。 右hữu 手thủ 作tác 拳quyền 左tả 手thủ 叉xoa 腰yêu 。 此thử 是thị 拂phất 印ấn 用dụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 賀hạ 囉ra 賀hạ 囉ra 囉ra 惹nhạ 計kế (# 二nhị 合hợp )# 誐nga 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 囉ra 拏noa 也dã (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
次thứ 結kết 曼mạn 拏noa 羅la 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 合hợp 掌chưởng 。 開khai 其kỳ 指chỉ 頭đầu 勿vật 令linh 相tương/tướng 著trước 。 垂thùy 手thủ 指chỉ 向hướng 下hạ 。 此thử 是thị 曼mạn 拏noa 羅la 印ấn 。 及cập 塗đồ 壇đàn 同đồng 用dụng 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 俱câu 胝chi 羅la 瑜du 誐nga (# 引dẫn )# 嚩phạ 里lý 哆đa (# 二nhị 合hợp )# 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
次thứ 結kết 五ngũ 色sắc 粉phấn 印ấn 。 將tương 粉phấn 曼mạn 拏noa 羅la 時thời 。 以dĩ 五ngũ 指chỉ 平bình 正chánh 。 下hạ 覆phú 於ư 地địa 。 此thử 是thị 五ngũ 色sắc 粉phấn 印ấn 。 用dụng 此thử 真chân 言ngôn 。
呬hê (# 引dẫn )# 呬hê (# 引dẫn )# 譬thí (# 引dẫn )# 曩nẵng 末mạt 隷lệ 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp )# 野dã 輸du (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
次thứ 結kết 香hương 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 作tác 合hợp 掌chưởng 。 令linh 無vô 名danh 指chỉ 中trung 指chỉ 頭đầu 指chỉ 入nhập 於ư 掌chưởng 內nội 。 小tiểu 指chỉ 相tương/tướng 合hợp 如như 針châm 。 此thử 是thị 香hương 印ấn 用dụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 羅la 羅la 迦ca (# 引dẫn )# 羅la (# 引dẫn )# 酥tô 巘nghiễn 馱đà 巘nghiễn 馱đà (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
次thứ 結kết 花hoa 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 大đại 指chỉ 並tịnh 竪thụ 。 此thử 印ấn 香hương 華hoa 同đồng 用dụng 真chân 言ngôn 亦diệc 爾nhĩ 。 今kim 此thử 儀nghi 軌quỹ 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 亦diệc 乃nãi 略lược 而nhi 說thuyết 之chi 。 若nhược 有hữu 供cúng 養dường 。 此thử 馱đà 羅la 尼ni 者giả 。 如như 供cung 諸chư 佛Phật 。 而nhi 無vô 有hữu 異dị 。 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 恆hằng 自tự 攝nhiếp 受thọ 恆hằng 自tự 長trưởng 養dưỡng 。 若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 依y 法pháp 持trì 誦tụng 。 速tốc 入nhập 十Thập 地Địa 修tu 十thập 波Ba 羅La 蜜Mật 。 成thành 就tựu 十Thập 力Lực 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 於ư 其kỳ 座tòa 上thượng 。 觀quán 察sát 大đại 眾chúng 告cáo 寶bảo 藏tạng 神thần 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 。 汝nhữ 寶bảo 藏tạng 神thần 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 。 祕bí 密mật 真chân 言ngôn 及cập 彼bỉ 印ấn 法pháp 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 同đồng 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 毘tỳ 鉢bát 尸thi 如Như 來Lai 。 尸Thi 棄Khí 如Như 來Lai 。 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 如Như 來Lai 。 羯yết 句cú 忖thốn 那na 如Như 來Lai 。 羯yết 諾nặc 迦ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 迦Ca 葉Diếp 波Ba 如Như 來Lai 。 今kim 我ngã 釋Thích 迦Ca 如Như 來Lai 。 亦diệc 皆giai 宣tuyên 說thuyết 。 善thiện 哉tai 寶bảo 藏tạng 神thần 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 我ngã 為vì 利lợi 益ích 。 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 。 一nhất 切thiết 有hữu 情tình 。 增tăng 長trưởng 善thiện 根căn 。 說thuyết 於ư 往vãng 昔tích 求cầu 法Pháp 之chi 事sự 。 我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 數số 劫kiếp 中trung 。 常thường 往vãng 山sơn 中trung 採thải 柴sài 為vi 活hoạt 。 忽hốt 於ư 一nhất 日nhật 。 於ư 其kỳ 山sơn 野dã 見kiến 一nhất 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 。 欲dục 採thải 於ư 柴sài 無vô 力lực 可khả 為vi 。 我ngã 自tự 生sanh 悲bi 愍mẫn 心tâm 而nhi 施thí 彼bỉ 柴sài 。 燃nhiên 火hỏa 造tạo 食thực 供cúng 養dường 看khán 承thừa 。 經kinh 一nhất 日nhật 間gian 而nhi 彼bỉ 比Bỉ 丘Khâu 。 身thân 獲hoạch 安an 樂lạc 心tâm 甚thậm 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 為vi 於ư 我ngã 受thọ 三Tam 歸Quy 五Ngũ 戒Giới 。 令linh 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 然nhiên 後hậu 說thuyết 此thử 曼mạn 拏noa 羅la 祕bí 密mật 三tam 昧muội 儀nghi 軌quỹ 。
時thời 我ngã 得đắc 是thị 真chân 言ngôn 王vương 。 一nhất 心tâm 觀quán 想tưởng 。 依y 法Pháp 受thọ 持trì 。 而nhi 能năng 成thành 就tựu 。 聖thánh 寶bảo 藏tạng 神thần 一nhất 切thiết 勝thắng 利lợi 之chi 事sự 。 作tác 護hộ 摩ma 三tam 遍biến 復phục 作tác 水thủy 護hộ 摩ma 。 然nhiên 後hậu 獻hiến 閼át 伽già 。 一nhất 日nhật 三tam 時thời 。 專chuyên 心tâm 讀đọc 誦tụng 楞lăng 伽già 經kinh 。 如như 前tiền 作tác 於ư 觀quán 想tưởng 日nhật 日nhật 求cầu 法Pháp 。 成thành 就tựu 八bát 種chủng 眷quyến 屬thuộc 恆hằng 自tự 擁ủng 護hộ 。 復phục 書thư 真chân 言ngôn 戴đái 於ư 頸cảnh 上thượng 。 得đắc 寶bảo 藏tạng 神thần 擁ủng 護hộ 。 若nhược 有hữu 人nhân 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 一nhất 洛lạc 叉xoa 。 或hoặc 二nhị 洛lạc 叉xoa 或hoặc 三tam 洛lạc 叉xoa 。 於ư 舍xá 利lợi 塔tháp 前tiền 安an 置trí 幢tràng 幡phan 。 受thọ 持trì 齋trai 戒giới 。 為vi 諸chư 夜dạ 叉xoa 三tam 夜dạ 出xuất 生sanh 供cung 獻hiến 。 所sở 求cầu 成thành 就tựu 。 得đắc 最tối 上thượng 神thần 通thông 。 具cụ 大đại 神thần 力lực 。 若nhược 水thủy 護hộ 摩ma 儀nghi 則tắc 。 令linh 眾chúng 生sanh 獲hoạch 大đại 財tài 寶bảo 。 於ư 江giang 河hà 寂tịch 靜tĩnh 之chi 處xứ 。 先tiên 結kết 齋trai 戒giới 。 然nhiên 次thứ 入nhập 水thủy 內nội 令linh 水thủy 至chí 臍tề 。 以dĩ 手thủ 施thí 水thủy 而nhi 作tác 護hộ 摩ma 。 復phục 用dụng 塗đồ 香hương 誦tụng 寶bảo 賢hiền 真chân 言ngôn 。 誦tụng 人nhân 觀quán 想tưởng 。 寶bảo 賢hiền 安an 頭đầu 指chỉ 上thượng 。 滿mãn 賢hiền 安an 中trung 指chỉ 上thượng 。 獲hoạch 財tài 安an 無vô 名danh 指chỉ 上thượng 。 毘tỳ 沙Sa 門Môn 安an 手thủ 掌chưởng 中trung 。 計kế 㘑lệ 麼ma 尼ni 曼mạn 弟đệ 目mục 契khế 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 室thất 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 室thất 左tả (# 二nhị 合hợp )# 哩rị (# 引dẫn )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 安an 大đại 指chỉ 上thượng 。 如như 是thị 賢hiền 聖thánh 互hỗ 相tương 現hiện 見kiến 能năng 為vi 擁ủng 護hộ 。 佛Phật 說thuyết 夜dạ 叉xoa 曼mạn 拏noa 羅la 儀nghi 軌quỹ 。 有hữu 如như 是thị 功công 德đức 。 何hà 況huống 智trí 者giả 。 誦tụng 人nhân 信tín 佛Phật 重trọng/trùng 法pháp 。 持trì 戒giới 多đa 聞văn 。 一nhất 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 作tác 最tối 上thượng 曼mạn 拏noa 羅la 。 福phước 不bất 可khả 量lượng 。
若nhược 欲dục 作tác 此thử 曼mạn 拏noa 羅la 。 須tu 依y 清thanh 淨tịnh 地địa 位vị 有hữu 花hoa 果quả 樹thụ 林lâm 處xứ 。 掘quật 地địa 至chí 膝tất 廣quảng 闊khoát 十thập 二nhị 肘trửu 。 用dụng 五ngũ 淨tịnh 水thủy 灑sái 結kết 淨tịnh 。 然nhiên 後hậu 實thật 築trúc 。 平bình 正chánh 如như 手thủ 掌chưởng 。 誦tụng 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 加gia 持trì 。 以dĩ 種chủng 種chủng 香hương 花hoa 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 若nhược 作tác 法pháp 時thời 須tu 於ư 白bạch 月nguyệt 吉cát 日nhật 。 阿a 闍xà 梨lê 志chí 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 以dĩ 五ngũ 種chủng 淨tịnh 水thủy 作tác 自tự 結kết 淨tịnh 。 一nhất 心tâm 誦tụng 真chân 言ngôn 王vương 作tác 於ư 擁ủng 護hộ 。 次thứ 於ư 上thượng 下hạ 十thập 方phương 結kết 界giới 。 誦tụng 寶bảo 藏tạng 神thần 真chân 言ngôn 加gia 持trì 香hương 水thủy 依y 次thứ 灑sái 淨tịnh 。 用dụng 五ngũ 色sắc 線tuyến 令linh 童đồng 女nữ 合hợp 造tạo 。 然nhiên 後hậu 以dĩ 供cung 俱câu 摩ma 香hương 水thủy 裛# 過quá 。 用dụng 憂ưu 曇đàm 鉢bát 木mộc 為vi 橛quyết 。 拼bính 線tuyến 作tác 曼mạn 拏noa 羅la 。 先tiên 於ư 東đông 方phương 起khởi 手thủ 。 作tác 四tứ 方phương 四tứ 角giác 開khai 四tứ 門môn 。 於ư 中trung 方phương 安an 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 智trí 王vương 諸chư 相tướng 圓viên 滿mãn 。 向hướng 下hạ 安an 寶bảo 藏tạng 神thần 。 色sắc 如như 青thanh 雲vân 具cụ 足túc 諸chư 相tướng 。 以dĩ 種chủng 種chủng 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 於ư 師sư 子tử 座tòa 上thượng 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 其kỳ 師sư 子tử 座tòa 。 以dĩ 眾chúng 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 如như 是thị 殊thù 妙diệu 。 右hữu 手thủ 作tác 施thí 願nguyện 相tương/tướng 。 掌chưởng 有hữu 菴am 摩ma 勒lặc 果quả 。 左tả 手thủ 持trì 寶bảo 。 囊nang 滿mãn 種chủng 種chủng 寶bảo 。 復phục 於ư 寶bảo 藏tạng 神thần 兩lưỡng 邊biên 。 安an 置trí 二nhị 金kim 色sắc 夜dạ 叉xoa 王vương 。 一nhất 名danh 左tả 隣lân 捺nại 囉ra 二nhị 名danh 目mục 契khế 捺nại 囉ra 。 身thân 相tướng 相tương/tướng 等đẳng 。 於ư 寶bảo 藏tạng 神thần 下hạ 面diện 。 安an 夜dạ 叉xoa 女nữ 七thất 子tử 母mẫu 九cửu 子tử 母mẫu 。 於ư 壇đàn 東đông 方phương 安an 夜dạ 叉xoa 母mẫu 。 東đông 南nam 角giác 安an 摩ma 尼ni 曩nẵng 迦ca 。 南nam 方phương 安an 曩nẵng 誐nga 曩nẵng 婆bà 迦ca 。 西tây 方phương 安an 暗ám 婆bà 曩nẵng 婆bà 。 西tây 南nam 方phương 安an 儞nễ 羅la 曩nẵng 婆bà 。 北bắc 方phương 安an 毘tỳ 沙Sa 門Môn 。 西tây 北bắc 方phương 安an 大đại 力lực 大đại 富phú 伊y 舍xá 曩nẵng 天thiên 。 東đông 北bắc 方phương 安an 嚩phạ 嚕rô 拏noa 大đại 力lực 天thiên 夜dạ 叉xoa 王vương 。 次thứ 有hữu 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 夜dạ 叉xoa 護hộ 嚕rô 護hộ 羅la 夜dạ 叉xoa 。 酥tô 細tế 拏noa 夜dạ 叉xoa 娑sa 野dã 夜dạ 叉xoa 。 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 迦ca 夜dạ 叉xoa 目mục 吒tra 迦ca 夜dạ 叉xoa 。 囉ra 訖ngật 哆đa (# 二nhị 合hợp )# 𡁠# 嚩phạ 夜dạ 叉xoa 摩ma 護hộ 那na 羅la 夜dạ 叉xoa 。 安an 曼mạn 拏noa 羅la 外ngoại 第đệ 三tam 重trọng/trùng 。 次thứ 安an 置trí 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 並tịnh 須tu 一nhất 一nhất 色sắc 相tướng 端đoan 嚴nghiêm 。 尾vĩ 布bố 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 尾vĩ 舍xá 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 贊tán 捺nại 囉ra 輸du 末mạt 帝đế 夜dạ 叉xoa 女nữ 誐nga 嚩phạ 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 酥tô 路lộ 左tả 曩nẵng 夜dạ 叉xoa 女nữ 鉢bát 納nạp 摩ma 薩tát 曩nẵng 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 酥tô 嚩phạ 尾vĩ 夜dạ 叉xoa 女nữ 摩ma 賀hạ 摩ma 野dã 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 酥tô 吉cát 尸thi 夜dạ 叉xoa 女nữ 馱đà 曩nẵng 麼ma 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 布bố 室thất 隷lệ 夜dạ 叉xoa 女nữ 拏noa 嚕rô 摩ma 隷lệ 迦ca 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 手thủ 作tác 施thí 一nhất 切thiết 施thí 願nguyện 相tương/tướng 。 及cập 摩ma 拏noa 惹nhạ 嚩phạ 迦ca 摩ma 嚕rô 閉bế 酥tô 嚕rô 哆đa 嚩phạ 吉cát 也dã (# 二nhị 合hợp )# 酥tô 捺nại 里lý 舍xá 儞nễ 摩ma 護hộ 誐nga 囉ra 。 天Thiên 帝Đế 釋Thích 等đẳng 。 或hoặc 二nhị 十thập 或hoặc 一nhất 百bách 。 於ư 曼mạn 拏noa 羅la 外ngoại 依y 其kỳ 方phương 位vị 一nhất 一nhất 安an 置trí 。 次thứ 金kim 剛cang 杵xử 金kim 剛cang 劍kiếm 金kim 剛cang 棒bổng 螺loa 羂quyến 索sách 幢tràng 輪luân 三tam 股cổ 叉xoa 。 外ngoại 第đệ 一nhất 重trọng/trùng 安an 結kết 界giới 網võng 。 第đệ 二nhị 重trùng 復phục 安an 金kim 剛cang 杵xử 。 第đệ 三tam 重trọng/trùng 安an 金kim 剛cang 熾sí 焰diễm 並tịnh 令linh 周chu 匝táp 次thứ 略lược 明minh 粉phấn 壇đàn 請thỉnh 召triệu 供cúng 養dường 儀nghi 軌quỹ 。
須tu 用dụng 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 黑hắc 。 五ngũ 色sắc 之chi 粉phấn 。 先tiên 粉phấn 八bát 方phương 位vị 地địa 作tác 八bát 熾sí 焰diễm 等đẳng 。 如như 前tiền 所sở 說thuyết 。 次thứ 捻nẫm 閼át 伽già 鉢bát 滿mãn 盛thịnh 香hương 水thủy 及cập 好hảo/hiếu 花hoa 。 誦tụng 寶bảo 藏tạng 神thần 心tâm 真chân 言ngôn 作tác 於ư 召triệu 請thỉnh 。 持trì 誦tụng 者giả 須tu 自tự 虔kiền 誠thành 。 勿vật 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 女nữ 等đẳng 。 須tu 各các 各các 念niệm 本bổn 真chân 言ngôn 召triệu 請thỉnh 。 令linh 於ư 有hữu 德đức 智trí 者giả 。 請thỉnh 召triệu 天Thiên 中Trung 天Thiên 大đại 明minh 寶bảo 藏tạng 神thần 。 既ký 請thỉnh 召triệu 已dĩ 。 然nhiên 以dĩ 摩ma 羅la 帝đế 花hoa 鬘man 色sắc 妙diệu 蓮liên 華hoa 。 憂ưu 鉢bát 羅la 花hoa 迦ca 難nạn/nan 摩ma 花hoa 。 俱câu 覽lãm 吒tra 華hoa 緊khẩn 輸du 迦ca 華hoa 。 塗đồ 香hương 燒thiêu 香hương 。 燃nhiên 燈đăng 設thiết 食thực 。 一nhất 切thiết 所sở 須tu 之chi 物vật 。 依y 次thứ 供cung 獻hiến 。 次thứ 作tác 護hộ 摩ma 。 用dụng 紫tử 礦quáng 安an 悉tất 香hương 龍long 腦não 香hương 及cập 白bạch 檀đàn 香hương 。 於ư 寶bảo 賢hiền 面diện 前tiền 。 作tác 護hộ 摩ma 一nhất 千thiên 專chuyên 心tâm 供cúng 養dường 。 於ư 曼mạn 拏noa 羅la 四tứ 角giác 安an 閼át 伽già 瓶bình 。 入nhập 五ngũ 穀cốc 五ngũ 藥dược 滿mãn 盛thịnh 香hương 水thủy 。 復phục 於ư 瓶bình 口khẩu 內nội 插sáp 樹thụ 枝chi 。 誦tụng 此thử 寶bảo 藏tạng 神thần 本bổn 尊tôn 真chân 言ngôn 。
惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 惹nhạ 隣lân 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 真chân 言ngôn 能năng 。 成thành 一nhất 切thiết 事sự 。
復phục 次thứ 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 大đại 智trí 寶bảo 賢hiền 。 說thuyết 夜dạ 叉xoa 心tâm 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 夜dạ 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 真chân 言ngôn 亦diệc 能năng 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 事sự 。
佛Phật 說Thuyết 寶Bảo 藏Tạng 神Thần 大Đại 明Minh 曼Mạn 拏Noa 羅La 儀Nghi 軌Quỹ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Bảo Tạng Thần Đại Minh Mạn Noa La Nghi Quỹ ♦ Quyển thượng
❖
Phiên âm: 3/3/2016 ◊ Cập nhật: 3/3/2016
http://namobuddha.net/?f=T21n1283/1
=========
佛Phật 說Thuyết 寶Bảo 藏Tạng 神Thần 大Đại 明Minh 曼Mạn 拏Noa 羅La 儀Nghi 軌Quỹ 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Bảo Tạng Thần Đại Minh Mạn Noa La Nghi Quỹ ♦ Quyển hạ
西tây 天thiên 譯dịch 經kinh 三Tam 藏Tạng 。 朝triêu 散tán 大đại 夫phu 。 試thí 鴻hồng 臚lư 少thiểu 卿khanh 傳truyền 教giáo 大đại 師sư 臣thần 法pháp 天thiên 奉phụng 。 詔chiếu 譯dịch 。
次thứ 下hạ 諸chư 部bộ 真chân 言ngôn 。 請thỉnh 召triệu 發phát 遣khiển 供cung 獻hiến 加gia 持trì 並tịnh 皆giai 通thông 用dụng 。
阿A 難Nan 哆đa 鉢bát 納nạp 摩ma (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ (# 引dẫn )#
此thử 是thị 蓮liên 花hoa 寶bảo 藏tạng 真chân 言ngôn 。
阿A 難Nan 哆đa 商thương 佉khư (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ (# 引dẫn )#
此thử 是thị 硨xa 磲cừ 寶bảo 藏tạng 真chân 言ngôn 。
囉ra 惹nhạ 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ (# 引dẫn )#
此thử 是thị 囉ra 惹nhạ 哆đa 曩nẵng 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
摩ma 尼ni 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã (# 引dẫn )# 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ (# 引dẫn )#
此thử 是thị 囉ra 怛đát 曩nẵng (# 二nhị 合hợp )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
酥tô 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 酥tô 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
暗ám 婆bà 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 暗ám 婆bà 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
儞nễ 囉ra 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 羅la 曩nẵng 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
吠phệ 室thất 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 拏noa 也dã (# 二nhị 合hợp )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 毘tỳ 沙Sa 門Môn 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
賀hạ 囉ra 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 迦ca 吽hồng 頗phả 吒tra 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 賀hạ 囉ra 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 迦ca 野dã 羼sằn 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 迦ca 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
護hộ 努nỗ 護hộ 努nỗ 喃nẩm 曩nẵng (# 引dẫn )# 酥tô 細tế 拏noa 也dã (# 二nhị 合hợp )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 酥tô 細tế 拏noa 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
賀hạ 囉ra 賀hạ 囉ra 贊tán 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 贊tán 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng 夜dạ 叉xoa 王vương 真chân 言ngôn 。
惹nhạ 婆bà 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 護hộ 摩ma 真chân 言ngôn 。
若nhược 作tác 護hộ 摩ma 。 用dụng 阿a 波ba 摩ma 陵lăng 誐nga 濕thấp 柴sài 。 以dĩ 酥tô 酪lạc 蜜mật 搵# 此thử 柴sài 頭đầu 。 持trì 戒giới 一nhất 晝trú 夜dạ 。 作tác 護hộ 摩ma 八bát 千thiên 。 得đắc 大đại 聰thông 明minh 。 能năng 令linh 誦tụng 人nhân 日nhật 記ký 一nhất 千thiên 頌tụng 。 永vĩnh 不bất 忘vong 失thất 。 若nhược 以dĩ 阿a 里lý 迦ca 木mộc 根căn 作tác 寶bảo 藏tạng 神thần 相tương/tướng 。 可khả 長trường/trưởng 六lục 指chỉ 已dĩ 來lai 。 頭đầu 戴đái 天thiên 冠quan 。 種chủng 種chủng 莊trang 嚴nghiêm 。 以dĩ 香hương 花hoa 供cúng 養dường 。 然nhiên 用dụng 阿a 波ba 摩ma 陵lăng 誐nga 濕thấp 柴sài 。 於ư 酥tô 酪lạc 蜜mật 中trung 搵# 過quá 。 作tác 護hộ 摩ma 一nhất 洛lạc 叉xoa 。 日nhật 日nhật 得đắc 銀ngân 錢tiền 一nhất 百bách 。 復phục 說thuyết 寶bảo 藏tạng 神thần 心tâm 真chân 言ngôn 。
曩nẵng 謨mô (# 引dẫn )# 囉ra 怛đát 曩nẵng (# 二nhị 合hợp )# 怛đát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ (# 引dẫn )# 野dã 曩nẵng 謨mô (# 引dẫn )# 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 藥dược 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 酥tô (# 引dẫn )# 嚩phạ (# 引dẫn )# 酥tô (# 引dẫn )# 尾vĩ 訖ngật 里lý (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 尼ni 野dã 彌di 里lý 致trí 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 寶bảo 藏tạng 神thần 心tâm 真chân 言ngôn 。 能năng 得đắc 最tối 上thượng 成thành 就tựu 。 若nhược 入nhập 水thủy 至chí 膝tất 作tác 水thủy 護hộ 摩ma 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 能năng 獲hoạch 財tài 利lợi 又hựu 若nhược 以dĩ 儞nễ 淫dâm (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 木mộc 。 可khả 長trường/trưởng 四tứ 指chỉ 令linh 平bình 正chánh 用dụng 。 持trì 戒giới 畫họa 人nhân 畫họa 寶bảo 賢hiền 相tương/tướng 。 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 足túc 。 以dĩ 飲ẩm 食thực 等đẳng 供cung 獻hiến 已dĩ 。 一nhất 日nhật 三tam 時thời 用dụng 焰diễm 。 多đa 煙yên 少thiểu 之chi 火hỏa 。 使sử 紫tử 礦quáng 作tác 護hộ 摩ma 八bát 千thiên 。 能năng 降hàng 伏phục 大đại 財tài 主chủ 。
復phục 說thuyết 別biệt 夜dạ 叉xoa 王vương 心tâm 真chân 言ngôn 文văn 句cú 用dụng 圓viên 。 亦diệc 能năng 令linh 得đắc 。 最tối 上thượng 成thành 就tựu 。
囉ra 怛đát 曩nẵng (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 哆đa 帝đế 三tam 摩ma 野dã 摩ma 努nỗ 瑟sắt 摩ma (# 二nhị 合hợp )# 囉ra 摩ma 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 野dã 婆bà 誐nga 嚩phạ 覩đổ (# 引dẫn )# 夜dạ (# 引dẫn )# 唧tức 哆đa 娑sa 覩đổ (# 二nhị 合hợp )# 馱đà 摩ma 馱đà 摩ma 摩ma (# 引dẫn )# 唧tức 囉ra 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 藥dược 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 必tất 隣lân (# 二nhị 合hợp )# 哆đa 覩đổ 嚕rô 覩đổ 嚕rô 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 覩đổ 嚕rô 覩đổ 嚕rô 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 俱câu 致trí 俱câu 致trí 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 覩đổ 致trí 覩đổ 致trí 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 帝đế 致trí 帝đế 致trí 摩ma 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
復phục 有hữu 壇đàn 法pháp 不bất 揀giản 吉cát 星tinh 曜diệu 日nhật 。 亦diệc 不bất 假giả 持trì 戒giới 之chi 者giả 。 但đãn 用dụng 阿a 里lý 迦ca 木mộc 或hoặc 儞nễ 淫dâm (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 木mộc 及cập 別biệt 樹thụ 木mộc 作tác 寶bảo 賢hiền 相tương/tướng 。 以dĩ 香hương 花hoa 供cúng 養dường 。 就tựu 日nhật 中trung 用dụng 白bạch 芥giới 子tử 菜thái 油du 。 塗đồ 在tại 寶bảo 賢hiền 像tượng 身thân 。 誦tụng 前tiền 真chân 言ngôn 百bách 千thiên 遍biến 。 日nhật 得đắc 八bát 錢tiền 。 得đắc 已dĩ 須tu 令linh 使sử 盡tận 。 不bất 得đắc 留lưu 一nhất 錢tiền 。 日nhật 日nhật 如như 是thị 。
寶bảo 藏tạng 神thần 復phục 說thuyết 真chân 言ngôn 儀nghi 軌quỹ 。 令linh 持trì 誦tụng 者giả 先tiên 自tự 乞khất 食thực 持trì 齋trai 。 誦tụng 根căn 本bổn 真chân 言ngôn 三tam 洛lạc 叉xoa 。 然nhiên 後hậu 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 設thiết 大đại 供cung 獻hiến 。 誦tụng 真chân 言ngôn 八bát 千thiên 能năng 得đắc 多đa 財tài 。
次thứ 明minh 水thủy 護hộ 摩ma 每mỗi 日nhật 以dĩ 手thủ 掬cúc 水thủy 。 而nhi 卻khước 傾khuynh 下hạ 水thủy 中trung 。 如như 是thị 至chí 百bách 掬cúc 或hoặc 千thiên 掬cúc 。 對đối 賢hiền 聖thánh 前tiền 而nhi 伸thân 供cung 獻hiến 。 如như 是thị 至chí 六lục 箇cá 月nguyệt 能năng 得đắc 大đại 財tài 。
次thứ 說thuyết 入nhập 大đại 曼mạn 拏noa 羅la 諸chư 部bộ 灌quán 頂đảnh 真chân 言ngôn 。
惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 曩nẵng 吒tra 謨mô 吒tra 迦ca (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 謨mô 吒tra 迦ca 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
囉ra 訖ngật 哆đa (# 二nhị 合hợp )# 即tức 以dĩ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 囉ra 訖ngật 哆đa 𡁠# 嚩phạ 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
摩ma 護hộ (# 引dẫn )# 那na 囉ra (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 摩ma 護hộ 那na 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
尾vĩ 摩ma 羅la 尾vĩ 摩ma 羅la 捺nại 里lý 舍xá (# 二nhị 合hợp )# 儞nễ 阿a (# 引dẫn )# 夜dạ (# 引dẫn )# 呬hê 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 尾vĩ 摩ma 羅la (# 引dẫn )# 尾vĩ 摩ma 羅la 尾vĩ 舍xá (# 引dẫn )# 羅la 曩nẵng 野dã 儞nễ (# 引dẫn )# 冒mạo 馱đà (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 尾vĩ 摩ma 羅la 尾vĩ 舍xá 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
贊tán 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 輸du 摩ma 帝đế 贊tán 捺nại 里lý (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 贊tán 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 帝đế 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 贊tán 捺nại 囉ra 輸du 摩ma 帝đế 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
阿a 嚩phạ 賀hạ 儞nễ 酥tô 路lộ 左tả 曩nẵng 唵án (# 引dẫn )# 贊tán 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 鉢bát 納nạp 彌di (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 鉢bát 納nạp 摩ma (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 囉ra (# 引dẫn )# 酥tô 訥nột 嚕rô (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 努nỗ (# 引dẫn )# 囉ra 彌di (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 酥tô 部bộ 嚕rô (# 二nhị 合hợp )# 嚩phạ (# 引dẫn )# 護hộ 鉢bát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 怛đát 也dã (# 二nhị 合hợp )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 嚩phạ 護hộ 嚩phạ 呬hê 儞nễ (# 二nhị 合hợp )# 末mạt 隷lệ 伽già 吒tra 具cụ (# 引dẫn )# 致trí 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 摩ma 賀hạ 彌di 伽già 夜dạ 叉xoa 女nữ 等đẳng 真chân 言ngôn 。
酥tô 枳chỉ (# 引dẫn )# 舍xá 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 枳chỉ (# 引dẫn )# 舍xá 波ba 里lý 尼ni 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 酥tô 枳chỉ 舍xá 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
嚩phạ 曩nẵng 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 儞nễ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 摩ma 曩nẵng 摩ma 羅la 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
烏ô 里lý 底để (# 二nhị 合hợp )# 瑟sắt 吒tra (# 二nhị 合hợp )# 布bố 室thất 左tả (# 二nhị 合hợp )# 隷lệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 布bố 左tả 隷lệ 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
訥nột 嚕rô (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 迦ca (# 引dẫn )# 迦ca (# 引dẫn )# 隷lệ 賀hạ 隷lệ 訥nột 嚕rô (# 二nhị 合hợp )# 彌di (# 引dẫn )# 枳chỉ 隷lệ 枳chỉ 隷lệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 迦ca 摩ma 摩ma (# 引dẫn )# 隷lệ 儞nễ 尾vĩ 羅la (# 引dẫn )# 悉tất 儞nễ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 迦ca 摩ma 摩ma 隷lệ 薩tát 里lý 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 禰nể (# 引dẫn )# 嚩phạ 薩tát 里lý 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 誐nga 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 努nỗ (# 引dẫn )# 惹nhạ 尾vĩ (# 引dẫn 婆bà 誐nga 嚩phạ 帝đế 。 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 摩ma 努nỗ (# 引dẫn )# 惹nhạ 嚩phạ (# 引dẫn )# 迦ca (# 引dẫn )# 摩ma 嚕rô 閉bế (# 引dẫn )# 婆bà (# 引dẫn )# 尾vĩ 儞nễ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 迦ca 摩ma 嚕rô 閉bế 等đẳng 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
酥tô 嚕rô (# 二nhị 合hợp )# 哆đa 嚩phạ (# 引dẫn )# 吉cát 也dã (# 二nhị 合hợp )# 緊khẩn 迦ca 里lý 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 酥tô 嚕rô 哆đa 嚩phạ (# 引dẫn )# 吉cát 也dã (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
酥tô 捺nại 里lý 舍xá (# 二nhị 合hợp )# 儞nễ (# 引dẫn )# 迦ca (# 引dẫn )# 彌di 儞nễ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 酥tô 那na 里lý 舍xá 曩nẵng 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
摩ma 護hộ (# 引dẫn )# 誐nga 里lý (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 婆bà 焰diễm 迦ca 里lý 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 摩ma 護hộ 仡ngật 囉ra 夜dạ 叉xoa 女nữ 真chân 言ngôn 。
印ấn 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 禰nể (# 引dẫn )# 嚩phạ (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 帝Đế 釋Thích 心tâm 真chân 言ngôn 。
阿a 誐nga 曩nẵng (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 曳duệ (# 引dẫn )# 賀hạ 尾vĩ 也dã (# 二nhị 合hợp )# 地địa 鉢bát 多đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 火hỏa 天thiên 真chân 言ngôn 。
夜dạ 摩ma (# 引dẫn )# 野dã 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 哆đa (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 夜dạ 摩ma 天thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
乃nãi (# 引dẫn )# 里lý 怛đát 也dã (# 二nhị 合hợp )# 曳duệ (# 引dẫn )# 洛lạc 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 娑sa (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 乃nãi 乙ất 里lý 帝đế 心tâm 真chân 言ngôn 。
嚩phạ 嚕rô 拏noa 也dã (# 二nhị 合hợp )# 野dã 惹nhạ 羅la (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 水thủy 天thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
嚩phạ (# 引dẫn )# 野dã 尾vĩ (# 引dẫn )# 按án 哆đa 里lý 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 風phong 天thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
俱câu 尾vĩ (# 引dẫn )# 囉ra (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 俱câu 尾vĩ 羅la 心tâm 真chân 言ngôn 。
伊y 舍xá 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 伊y 舍xá 曩nẵng 天thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
惹nhạ 里lý 馱đà (# 二nhị 合hợp )# 沒một 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 憾hám 摩ma (# 二nhị 合hợp )# 尼ni 所sở (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 大đại 梵Phạm 天Thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
阿a 冒mạo (# 引dẫn )# 尾vĩ 瑟sắt 拏noa (# 二nhị 合hợp )# 吠phệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 那Na 羅La 延Diên 天Thiên 心tâm 真chân 言ngôn 。
阿a 儞nễ 嚩phạ 里lý 哆đa (# 二nhị 合hợp )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 金kim 剛cang 心tâm 真chân 言ngôn 。
賀hạ 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 哆đa (# 引dẫn )# 娑sa 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 槊sóc 心tâm 真chân 言ngôn 。
摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 寫tả (# 引dẫn )# 摩ma (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 杖trượng 心tâm 真chân 言ngôn 。
佉khư 陵lăng 誐nga (# 二nhị 合hợp )# 尾vĩ 摩ma 羅la 馱đà (# 引dẫn )# 里lý 尼ni 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 劍kiếm 心tâm 真chân 言ngôn 。
嚩phạ 嚕rô 拏noa 嚩phạ 摩ma (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 羂quyến 索sách 心tâm 真chân 言ngôn 。
鉢bát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 普phổ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 惹nhạ 曩nẵng 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 幢tràng 心tâm 真chân 言ngôn 。
摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 燥táo (# 引dẫn )# 摩ma 也dã (# 二nhị 合hợp )# 囉ra 娑sa 摩ma 曳duệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 輪luân 心tâm 真chân 言ngôn 。
左tả (# 引dẫn )# 隷lệ (# 引dẫn )# 閉bế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 誐nga 隷lệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 三tam 股cổ 叉xoa 心tâm 真chân 言ngôn 。 并tinh 結kết 界giới 同đồng 用dụng 。
娑sa 囉ra 捺nại (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 是thị 弓cung 箭tiễn 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 惹nhạ 里lý 馱đà (# 二nhị 合hợp )# 惹nhạ 羅la 嚩phạ (# 口khẩu )# 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 半bán 惹nhạ 囉ra (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ
此thử 是thị 金kim 剛cang 網võng 真chân 言ngôn 。
如như 是thị 各các 各các 。 本bổn 尊tôn 真chân 言ngôn 。 一nhất 一nhất 持trì 誦tụng 加gia 持trì 賢hiền 瓶bình 。 所sở 有hữu 入nhập 曼mạn 拏noa 羅la 弟đệ 子tử 。 用dụng 此thử 賢hiền 瓶bình 而nhi 與dữ 灌quán 頂đảnh 。 令linh 得đắc 富phú 貴quý 吉cát 祥tường 。 若nhược 入nhập 大đại 曼mạn 拏noa 羅la 。 志chí 心tâm 依y 法pháp 虔kiền 誠thành 灌quán 頂đảnh 。 復phục 能năng 得đắc 見kiến 寶bảo 藏tạng 神thần 。 三tam 時thời 教giáo 勅sắc 通thông 達đạt 大đại 印ấn 。 復phục 作tác 護hộ 摩ma 以dĩ 二nhị 十thập 種chủng 物vật 作tác 廣quảng 大đại 供cung 獻hiến 。 誦tụng 聖thánh 天thiên 及cập 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 本bổn 尊tôn 真chân 言ngôn 。 一nhất 日nhật 三tam 時thời 。 隨tùy 力lực 供cúng 養dường 。 得đắc 三tam 昧muội 真chân 言ngôn 最tối 上thượng 成thành 就tựu 。 為vi 自tự 擁ủng 護hộ 。
佛Phật 言ngôn 我ngã 今kim 復phục 說thuyết 。 所sở 作tác 精tinh 熟thục 最tối 上thượng 印ấn 法pháp 及cập 真chân 言ngôn 句cú 。
爾nhĩ 時thời 大đại 夜dạ 叉xoa 王vương 等đẳng 。 心tâm 生sanh 渴khát 仰ngưỡng 。 請thỉnh 佛Phật 宣tuyên 說thuyết 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 遍biến 觀quán 大đại 會hội 。 作tác 師sư 子tử 吼hống 告cáo 言ngôn 。 汝nhữ 等đẳng 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 今kim 此thử 寶bảo 藏tạng 。 神thần 真chân 言ngôn 印ấn 法pháp 。 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 難nan 調điều 伏phục 者giả 。 而nhi 能năng 調điều 伏phục 。 與dữ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 。 勝thắng 利lợi 之chi 事sự 。 夜dạ 叉xoa 王vương 等đẳng 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 默mặc 然nhiên 而nhi 聽thính 。
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 如như 大đại 師sư 子tử 自tự 在tại 無vô 畏úy 。 說thuyết 真chân 言ngôn 印ấn 。 二nhị 手thủ 平bình 掌chưởng 相tương/tướng 並tịnh 。 二nhị 中trung 指chỉ 相tương 交giao 。 二nhị 無vô 名danh 指chỉ 如như 針châm 。 屈khuất 第đệ 三tam 節tiết 。 二nhị 頭đầu 指chỉ 附phụ 無vô 名danh 指chỉ 。 大đại 指chỉ 順thuận 依y 頭đầu 指chỉ 。 二nhị 小tiểu 指chỉ 如như 針châm 。 此thử 是thị 寶bảo 藏tạng 神thần 根căn 本bổn 印ấn 。 此thử 印ấn 結kết 中trung 間gian 。 得đắc 寶bảo 藏tạng 神thần 現hiện 身thân 。 觀quán 察sát 誦tụng 人nhân 得đắc 施thí 願nguyện 成thành 就tựu 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
曩nẵng 謨mô (# 引dẫn )# 囉ra 怛đát 曩nẵng (# 二nhị 合hợp )# 怛đát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ 野dã (# 引dẫn )# 曩nẵng 謨mô 摩ma (# 引dẫn )# 尼ni 婆bà 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 藥dược 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp )# 細tế (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 唵án (# 引dẫn )# 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 惹nhạ 隣lân 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 真chân 言ngôn 及cập 印ấn 。 於ư 自tự 身thân 上thượng 五ngũ 處xứ 用dụng 之chi 。 作tác 此thử 法pháp 時thời 彼bỉ 持trì 誦tụng 人nhân 。 如như 自tự 為vi 寶bảo 藏tạng 神thần 。
次thứ 作tác 左tả 隣lân 捺nại 囉ra 夜dạ 叉xoa 王vương 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 合hợp 拳quyền 小tiểu 指chỉ 如như 針châm 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 左tả 隣lân (# 引dẫn )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 真chân 言ngôn 印ấn 。 能năng 令linh 夜dạ 叉xoa 王vương 。 而nhi 作tác 擁ủng 護hộ 。
次thứ 作tác 目mục 契khế 夜dạ 叉xoa 王vương 印ấn 。 以dĩ 手thủ 合hợp 拳quyền 小tiểu 指chỉ 入nhập 掌chưởng 。 無vô 名danh 指chỉ 如như 針châm 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 目mục 契khế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
此thử 真chân 言ngôn 印ấn 。 亦diệc 能năng 擁ủng 護hộ 誦tụng 人nhân 。
次thứ 作tác 一nhất 切thiết 夜dạ 叉xoa 女nữ 印ấn 。 以dĩ 小tiểu 指chỉ 入nhập 掌chưởng 。 無vô 名danh 指chỉ 屈khuất 第đệ 三tam 節tiết 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 惡ác 儞nễ
此thử 真chân 言ngôn 印ấn 亦diệc 能năng 擁ủng 護hộ 。 召triệu 請thỉnh 亦diệc 得đắc 用dụng 。
次thứ 作tác 曼mạn 拏noa 羅la 牆tường 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 合hợp 拳quyền 。 頭đầu 指chỉ 各các 各các 如như 針châm 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 左tả 隣lân 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 滿mãn 馱đà 禰nể 苦khổ 𠷑# 吒tra
次thứ 作tác 曼mạn 拏noa 羅la 。 上thượng 面diện 網võng 印ấn 。 前tiền 印ấn 相tương/tướng 卻khước 令linh 頭đầu 指chỉ 相tương/tướng 合hợp 如như 針châm 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 目mục 契khế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 野dã 𠷑# 吒tra
次thứ 作tác 曼mạn 拏noa 羅la 橛quyết 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 作tác 拳quyền 。 垂thùy 手thủ 向hướng 地địa 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 賀hạ 里lý (# 二nhị 合hợp )# 入nhập
次thứ 召triệu 請thỉnh 七thất 眷quyến 屬thuộc 印ấn 。 如như 前tiền 根căn 本bổn 印ấn 屈khuất 大đại 指chỉ 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
曀ê 呬hê 曀ê 呬hê 祖tổ 嚕rô 祖tổ 嚕rô 惹nhạ 羅la 娑sa 野dã 曩nẵng 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp )# 夜dạ (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
如như 是thị 儀nghi 則tắc 。 能năng 令linh 七thất 眷quyến 屬thuộc 。 皆giai 來lai 集tập 會hội 。
次thứ 作tác 獻hiến 閼át 伽già 水thủy 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 作tác 掬cúc 。 大đại 指chỉ 及cập 頭đầu 指chỉ 附phụ 著trước 中trung 指chỉ 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 藥dược 羼sằn 曩nẵng 那na (# 引dẫn )# 曳duệ 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 馱đà 曩nẵng 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp )# 野dã 鉢bát 舍xá 也dã (# 二nhị 合hợp )# 鉢bát 舍xá 也dã (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
次thứ 作tác 獻hiến 座tòa 印ấn 。 合hợp 掌chưởng 舉cử 手thủ 三tam 雙song 指chỉ 屈khuất 第đệ 三tam 節tiết 。 中trung 指chỉ 磔trách 開khai 大đại 指chỉ 各các 各các 相tương 離ly 。 此thử 是thị 寶bảo 藏tạng 神thần 師sư 子tử 座tòa 印ấn 。 此thử 印ấn 結kết 中trung 間gian 。 夜dạ 叉xoa 王vương 并tinh 眷quyến 屬thuộc 同đồng 。 坐tọa 師sư 子tử 座tòa 。 於ư 一nhất 切thiết 願nguyện 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 惹nhạ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 婆bà 羅la 惹nhạ 隣lân 捺nại 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 伊y 那na 摩ma (# 引dẫn )# 娑sa 曩nẵng 摩ma 里lý 伽già (# 二nhị 合hợp )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
次thứ 結kết 洗tẩy 浴dục 印ấn 。 請thỉnh 召triệu 寶bảo 藏tạng 神thần 并tinh 眷quyến 屬thuộc 洗tẩy 浴dục 。 以dĩ 二nhị 手thủ 作tác 掬cúc 。 小tiểu 指chỉ 相tương 交giao 。 二nhị 無vô 名danh 指chỉ 。 安an 入nhập 掌chưởng 中trung 。 二nhị 中trung 指chỉ 如như 針châm 。 頭đầu 指chỉ 附phụ 中trung 指chỉ 第đệ 三tam 節tiết 。 大đại 指chỉ 亦diệc 附phụ 頭đầu 指chỉ 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
唵án (# 引dẫn )# 娑sa 曩nẵng (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 曩nẵng 必tất 里lý (# 二nhị 合hợp )# 野dã 伽già 吒tra 伽già 吒tra 供cung 婆bà 惹nhạ 羅la 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
次thứ 結kết 獻hiến 衣y 印ấn 。 以dĩ 二nhị 手thủ 相tương/tướng 並tịnh 如như 掌chưởng 衣y 物vật 。 誦tụng 此thử 真chân 言ngôn 。
乃nãi (# 引dẫn )# 里lý 哆đa (# 引dẫn )# 野dã 囉ra (# 引dẫn )# 叉xoa 娑sa (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
次thứ 輪luân 誦tụng 諸chư 部bộ 真chân 言ngôn 發phát 遣khiển 賢hiền 聖thánh 。
嚩phạ 嚕rô 拏noa (# 引dẫn )# 野dã 俱câu 嚩phạ 囉ra (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 嚩phạ (# 引dẫn )# 野dã 尾vĩ 孕dựng (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 哆đa 里lý 乞khất 叉xoa (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 俱câu 尾vĩ (# 引dẫn )# 囉ra (# 引dẫn )# 野dã 馱đà 曩nẵng (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 伊y 舍xá (# 引dẫn )# 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 部bộ 哆đa (# 引dẫn )# 地địa 鉢bát 哆đa 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 烏ô 里lý 馱đà (# 二nhị 合hợp )# 沒một 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 憾hám 摩ma (# 二nhị 合hợp )# 尼ni 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 冒mạo 吠phệ (# 引dẫn )# 瑟sắt 拏noa (# 二nhị 合hợp )# 尾vĩ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 阿a 尾vĩ 挽vãn 帝đế 迦ca (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 嚩phạ 日nhật 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 護hộ 哆đa (# 引dẫn )# 娑sa 曩nẵng (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 設thiết 訖ngật 帝đế (# 二nhị 合hợp )# 摩ma 寫tả (# 引dẫn )# 摩ma (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 難nạn/nan 拏noa (# 引dẫn )# 佉khư 陵lăng 誐nga (# 二nhị 合hợp )# 尾vĩ 摩ma 羅la 左tả 里lý 尼ni 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 嚩phạ 嚕rô 拏noa 哆đa 摩ma 里lý 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ (# 引dẫn )# 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 播bá (# 引dẫn )# 世thế (# 引dẫn )# 鉢bát 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 普phổ 敢cảm (# 二nhị 合hợp )# 惹nhạ 曩nẵng 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 特đặc 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 惹nhạ 摩ma 賀hạ (# 引dẫn )# 燥táo 摩ma 也dã (# 二nhị 合hợp )# 囉ra 娑sa 摩ma (# 二nhị 合hợp )# 曳duệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp )# 賀hạ 作tác 羯yết 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 麼ma (# 引dẫn )# 羅la 閉bế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 誐nga 隷lệ (# 引dẫn )# 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 怛đát 里lý (# 二nhị 合hợp )# 輸du 羅la 摩ma (# 引dẫn )# 羅la 閉bế 孕dựng (# 二nhị 合hợp )# 誐nga 隷lệ 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 禰nể 舍xá 滿mãn 馱đà 娑sa 囉ra 那na (# 引dẫn )# 野dã 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ 烏ô 里lý 馱đà (# 二nhị 合hợp )# 惹nhạ 羅la 嚩phạ 日nhật 囉ra (# 二nhị 合hợp )# 半bán 惹nhạ 囉ra 娑sa 嚩phạ (# 二nhị 合hợp 引dẫn )# 賀hạ
佛Phật 說Thuyết 寶Bảo 藏Tạng 神Thần 大Đại 明Minh 曼Mạn 拏Noa 羅La 儀Nghi 軌Quỹ 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Bảo Tạng Thần Đại Minh Mạn Noa La Nghi Quỹ ♦ Hết quyển hạ
❖
Phiên âm: 3/3/2016 ◊ Cập nhật: 3/3/2016
http://namobuddha.net/?f=T21n1283/2
-
https://www.jstage.jst.go.jp/article.../_pdf/-char/ja
https://sv1.uphinhnhanh.com/images/2...itled137ed.png
信 玄 公 護 身 旗 の 梵字真言に就いて - J-Stage
https://www.jstage.jst.go.jp/article.../_pdf/-char/ja
by 白石真道 - 1956
nalnas canda-vajra-panaye. “ì –³ —󂵂« ‹à •„ Žè•A ... netramaksatu svaha! ƒ\ ƒ• ƒJ! ... om sirni 2(4) sumu 2 caca 2 cara. 2 sara 2 ... mani-kanaka-vajra-vaidurya-.
-
Dewa Bumi untuk Memperoleh Berkah Secara Cepat
Oleh Maha Acharya Liansheng Shengyen Lu
Diterjemahkan oleh Zhiwei Zhu
Saudara sekalian langsung bertanya: Bagaimana dengan pekerjaan? Bagaimana dengan bisnis? Bagaimana caranya agar lancar? Sebenarnya Shezun sudah mengatakannya, adalah mengandalkan 'Dewa Bumi'.
Mengapa mengandalkan Dewa Bumi? Dewa Bumi akan melihat seberapa banyak karma baik yang telah anda perbuat, seberapa banyak karma buruk yang telah anda lakukan. Mereka bisa mengurusi itu, namun bukan berarti begitu anda memohon pada-Nya, Ia akan langsung menolong Anda, tidak semudah itu. Shezun mengajarkan berbagai Sadhana Dewa Rejeki ini masih harus melakukan Pertobatan, masih harus melaksanakan Sadhana Santika, terlebih dahulu melenyapkan karma buruk, dengan demikian baru bisa menambah berkah rejeki, kemudian melaksanakan Sadhana Dewa Rejeki respon spiritualnya barulah akan lebih cepat.Anda memohon bantuan pada Dewa Bumi, yang terpenting adalah memberi persembahan pada Mereka setiap hari, bukan dengan tanggal 01 Imlek bahan persembahan diperbanyak, kemudian sampai tanggal 15 Imlek baru memberi persembahan lagi. Mengapa harus setiap hari memberi persembahan pada Mereka? Karena seandainya Anda dapat berhubungan dengan Dewa Bumi seperti sahabat, Mereka akan membantu Anda dalam berbagai urusan.
Dewa Bumi adalah Dewa yang paling dekat dengan dunia manusia diantara para Dewa lainnya.
Seandainya Anda menghormati Dewa Bumi, Dewa Bumi akan membantu Anda, membuat nasib anda menjadi baik, tiada sakit penyakit, banyak rejeki dan panjang umur. Seandainya ada manusia yang mendapat gangguan makhluk halus, japa mantra ini, makhluk halus akan menyingkir, bahkan akan mendapat hormat dari makhluk halus. Seandainya ada manusia, mendapat berbagai penyakit, japa mantra ini, segala penyakit akan lenyap, bahkan penyakit samasekali hilang, tubuh selalu sehat walafiat. Jika ada orang yang khusus menjapa mantra ini, menaati Pancasila dan Dasa Kusala Karma, di kelak kemudian hari tidak akan terjerumus ke dalam neraka dan tiga alam rendah, juga akan terlahir di dunia manusia dan Dewa menikmati kebahagiaan. Seandainya Anda seorang yang berkebajikan, seperti biksu atau sadhaka yang bersadhana setiap hari, begitu Anda keluar rumah, Catur Maharajakayika, Dewa Naga Astagatra, Dewi Bermata Anak (童目天女), Dewa Angkasa (虚空神), Dewa Sungai dan Laut(江海神), Dewa Sumber Air (泉源神), Dewa Kali(河沼神), Dewa Tumbuhan (草树木神), Dewa Rumah (舍宅神), Dewa Air, Dewa Api, Dewa Tanah (土神), Dewa Gunung, Dewa Bumi (地神), Dewa Istana (宫殿神), dll akan menyertai Anda. Begitu menjapa Mantra Dewa Bumi, semua Dewa-Dewa ini akan datang.
Mantra Dewa Bumi: 'Namo Samanto Mutonam. Om. Turu Turu. Tiwei Soha'
【南无三满多。母驮南。嗡。度鲁度 。地尾梭哈】
Dibawah ini adalah fungsi dari Mantra Dewa Bumi:
Santika (Tolak Bala)
1. Penyembuhan Penyakit
Mantra ini sangat manjur untuk segala penyakit kulit, seperti penyakit Athlete's foot (香港脚), berbagai infeksi jamur 「顽癣」、「白癣」,eksim kering, dll. Banyak orang yang menderita penyakit kulit akan sembuh, karena mantra ini mengundang Dewa Berkah dan Kebajikan (福德正神) (cat: nama lain dari Dewa Bumi) memakan habis semua kuman di kulit (kulit didalam Lima Unsur (Logam, Kayu, Air, Api, Tanah)termasuk unsur Tanah).
2. Menghindari Wabah Penyakit
Ambil potongan bambu, buang kulit hijaunya, panjangnya 1 kaki 6 inci, semuanya 4 buah. Memotong bambu harus pada hari 'Cheng'. Tuliskan huruf Sansekerta dari Mantra Dewa Bumi. Pada hari 'Chu' sore, diberkati (开光), japa Mantra Dewa Bumi 108x, semakin banyak semakin baik. Pilih hari 'Ting', ditancapkan di empat penjuru, dengan cara seperti ini maka tidak akan ada wabah penyakit menyerang.
Paustika
1. Memohon Rejeki
Dalam Dharma Tantra ada cara untuk meningkatkan kekayaan sadhaka, karena ada sadhaka Tantra tertentu yang miskin, tidak cukup bekal hidup untuk melatih diri dengan tenang, demi ketenangan hati para sadhaka Tantra, maka ada Dharma untuk meningkatkan kekayaan, tiada kekhawatiran lagi atas banyak hal. Seandainya ada orang yang ingin memohon kekayaan, mantra ini paling bagus. Semua Dewa Berkah dan Kebajikan (福德正神) akan mengerahkan makhluk halus (Dewa dan hantu) untuk menolong orang itu, akan memperoleh perlindungan dan dukungan dari semua makhluk halus bumi (Dewa dan hantu), memperoleh kekayaan yang sangat besar. Melakukan sadhana Dewa Rejeki akan memperoleh keberuntungan besar, harus berikrar sebagian besar kekayaan itu untuk pekerjaan sosial, dengan siklus karma yang demikian maka menanam berkah memperoleh kekayaan.
2. Dharma Paustika Empat Penjuru
Setiap orang mempunyai watak batin yang berbeda-beda, watak batin ini seandainya bersesuaian dengan watak batin dari Dewa Bumi timur, maka ia harus menyembah Dewa Bumi arah timur, pasti akan memperoleh berkah; kalau watak batin bersesuaian dengan Dewa Bumi barat maka sembahlah Dewa Bumi arah barat; dan seterusnya...ini disebut Dharma Paustika Empat Penjuru.
Yang shio tikus, kerbau, cocok menyembah Dewa Bumi arah tenggara.
Yang shio macan, cocok menyembah Dewa Bumi arah selatan.
Yang shio kelinci, naga, cocok menyembah Dewa Bumi arah barat daya.
Yang shio ular, cocok menyembah Dewa Bumi arah barat.
Yang shio kuda, kambing, cocok menyembah Dewa Bumi arah barat laut.
Yang shio kera, cocok menyembah Dewa Bumi arah utara.
Yang shio ayam, anjing, cocok menyembah Dewa Bumi arah timur laut.
Yang shio babi, cocok menyembah Dewa Bumi arah timur.
Dewa Rejeki Lima Penjuru, setiap orang boleh menyembah, tidak ada pantangan tertentu, hanya setiap
Dewa Rejeki mempunyai kegunaannya masing-masing:
Dewa Bumi arah timur menjaga ketenangan dan kedamaian.
Dewa Bumi arah barat melenyapkan bencana.
Dewa Bumi arah selatan menambah panjang umur.
Dewa Bumi arah utara membantu kelancaran urusan.
Dewa Bumi arah tengah menambah kekayaan.
Seandainya tidak memiliki altar, cukup dengan menghadap ke arah yang sesuai dengan diri sendiri, menyembah dengan anjali setulus hati, atau dengan persembahan dupa, bunga, buah, permen juga boleh, secara umum Dewa yang tingkat spiritualitasnya rendah kebanyakan tidak bervegetarian, dengan persembahan nasi dan lauk pauk sudah boleh. Ditambah dengan kertas sembahyang Empat Penjuru (四方金) dan kertas Pengabul Keinginan (如意金), kertas Tujuh Budha (七佛金), hasilnya akan semakin besar, kertas Tujuh Budha dan Kertas Pengabul Keinginan dijapakan dulu dengan Maha Karuna Dharani, merupakan 'Sadhana Dharani Paustika' (增益陀罗尼法)
Simabandana (Pembatasan Sakral)
Membatasi daerah dengan Vajra Salib
Dalam Dharma Tantra, kalau mengadakan acara peresmian pembukaan tanah untuk mendirikan bangunan, harus menyembahyangi Dewa Bumi, caranya adalah dengan menjapa Mantra Dewa Bumi untuk mengundang Dewa Bumi, pada saat menjapa mantra disertai dengan visualisasi bumi merekah, Dewa Bumi berwarna kuning muncul dari dalam bumi, duduk didepan anda, sadhaka yang memegang Vajra Lima Sula (五钴金刚杵)
mengadhistana Dewa Bumi dengan menyentuhkannya ke kepala Beliau, sang Dewa Bumi menjadi sangat bahagia setelah diadhistana kembali ke dalam bumi, inilah Dharma Tantra menyembah Dewa Bumi. Kemudian Vajra itu ditaruh di tengah tanah tempat bangunan akan dibangun, pertama melintang kemudian membujur, membentuk sebuah Vajra Salib, kemudian visualisasikan Vajra Salib menjadi besar sekali diatas tanah bangunan, tanah bangunan itu berubah menjadi tanah karma Vajra Salib. Tanah bangunan yang telah dilakukan simabandana secara ini menjadi luarbiasa kuat, makhluk halus jahat apapun tidak akan dapat masuk daerah karma Vajra Salib ini. Selain itu dapat pula memohon sebuah Fu Pembuka Tanah untuk menambah kekuatan dan kemanjuran.
Mantra Dewa Bumi yaitu
NAMO SAMANTO MOTONOM OM TURU TURU TIWEI SOHA
http://2.bp.blogspot.com/-nQE6kDOeqj...+Bumi+-+01.jpg
[IMGhttp://2.bp.blogspot.com/-nQE6kDOeqjA/U6OXAaNVx9I/AAAAAAAAM74/0LhfS0yDeI0/s1600/Dewa+Bumi+-+01.jpg[/IMG]
-
TỪ LỜI PHẬT DẠY TRONG KINH TRƯỜNG BỘ
NGHĨ VỀ VIỆC CẦU, CÚNG THẦN TÀI.
Chúc Phú
Hết thảy do hành nghiệp, cầu Trời ích lợi gì?[1]
1. Đề dẫn và định danh.
cung-than-taiCầu cúng thần tài là một trong những tín niệm phổ biến của nhiều thể thức tôn giáo ở Ấn Độ, xuất hiện từ thời cổ đại và tồn tại cho đến ngày nay. Đứng trước thực trạng đó, Đức Phật đã mở một lối đi riêng qua lời khẳng định trong kinh Trường Bộ:
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng. Như sắp đặt ngày lành để rước dâu hay rể, lựa ngày giờ tốt để hòa giải, lựa ngày giờ tốt để chia rẽ, lựa ngày giờ tốt để đòi nợ, lựa ngày giờ tốt để mượn hay tiêu tiền, dùng bùa chú để giúp người được may mắn, dùng bùa chú để khiến người bị rủi ro, dùng bùa chú để phá thai, dùng bùa chú làm cóng lưỡi, dùng bùa chú khiến quai hàm không cử động, dùng bùa chú khiến cho người phải bỏ tay xuống, dùng bùa chú khiến cho tai bị điếc, hỏi gương soi, hỏi phù đồng, thiếu nữ, hỏi thiên thần để biết họa phước, thờ mặt trời, thờ đại địa, phun ra lửa, cầu Siri thần tài. Còn Sa-môn Gotama tránh xa các tà mạng kể trên[2].
Trong đoạn kinh trên, vấn đề trọng yếu nằm ở câu cuối. Đó là sự kiện Đức Phật không cho phép cầu Siri thần tài (sirivhāyanaṃ)[3]. Vậy, thực sự vị đó là ai?
Siri thần tài được định danh với nhiều tên gọi như thần May mắn (siridevatā)[4], nữ thần Śrī, nhưng tên gọi phổ biến nhất chính là nữ thần Lakṣmī (लक्ष्मी)[5], vợ của thần Vishnu[6]. Dấu hiệu xưa nhất của vị nữ thần लक्ष्मी (Lakṣmī) có mặt trong Atharvaveda (VII.115.2)[7]. Trong kinh Tiểu Bộ, vị nữ thần này cũng xuất hiện trong ba truyện tiền thân (Jataka) mang số 40, 284, 382.
Trong Hán tạng, vị nữ thần này được phiêm âm hoặc dịch nghĩa trong vô số tên gọi như Lạc-khất-sử-mính (洛乞史茗 = Lakṣmī), Thất-lợi (室唎 = Śrī)[8], Ma-ha-thất-lợi (摩訶室利 = Mahā Śrī), Cát-tường thiên nữ (吉祥天女), Đại cát tường thiên nữ (大吉祥天女), Công đức thiên (功德天)[9]…Tuy đa dạng về tên gọi nhưng thực chất cũng chỉ là tên khác của Siri thần tài, theo ghi nhận trong kinh Trường Bộ.
2. Nguồn gốc và tập tục thờ cúng thần tài ở Ấn Độ.
Trong tín niệm đa thần của Ấn Độ, có nhiều vị nữ thần có công năng ban phúc phát lộc cho những ai phát tâm quy ngưỡng. Trong số đó phải kể đến thiên nữ Thất-lợi (室唎= Śrī), phối ngẫu của Vishnu và thiên nữ Tỳ-ma (毘摩天女= Parvati), phối ngẫu của thần Shiva. Ngoài ra còn có Biện tài thiên nữ (辯才天女 = Sarasvatī) là phối ngẫu của Phạm thiên (Brahma). Cả ba vị nữ thần này thống hợp nhất thể với ba vị thần Brahma, Vishnu và Shiva[10] và đều có chức năng đóng vai trò thần tài cho bất cứ ai phát tâm cầu nguyện và thờ cúng.
Tư liệu khả tín về một trong ba vị thần tài được ngài Huyền Tráng (602-664) xác tín trong tác phẩm Đại đường tây vức ký, quyển hai:
Từ thành Bạt-lỗ-xa đi hơn 50 dặm về phía Đông Bắc thì đến núi cao. Núi này có một tảng đá xanh mang hình dáng phu nhân của vua trời Đại-tự-tại (Shiva), là Tỳ-ma-Thiên nữ (毘摩天女). Nghe phong tục địa phương kể rằng, tượng Tỳ-ma Thiên nữ này do thiên nhiên tác tạo và rất linh thiêng. Dân chúng các nước thuộc Ấn Độ, dù gần hay xa, dù sang hay hèn, thảy đều cùng đến cầu phước, cầu thọ, tuỳ tâm thỉnh nguyện. Bất kỳ ai muốn thấy được hình tượng Thiên nữ thì lòng phải chí thành, tâm phải chuyên nhất, nhịn ăn bảy ngày, nếu thấy được tôn nhan thì sở nguyện sẽ viên thành[11].
Theo huyền thoại và truyền thuyết Ấn Độ, thiên nữ Lakṣmī, cũng còn gọi là Śrī[12], được sinh ra từ sự khuyấy động biển sữa (The churning the milk ocean), trong quá trình tìm kiếm bình nước bất tử (amṛta: अमृत), giữa các vị chư Thiên và chúng A-tu-la (Asura). Lakṣmī là thiên nữ chủ về sắc đẹp, tình yêu và sự thịnh vượng[13].
Trong truyền thống Ấn giáo, việc kính lễ thiên nữ Lakṣmī có thể thực hiện hằng ngày. Tuy nhiên, đại lễ tôn vinh nữ thần Lakṣmī diễn ra trong tết Diwali hay còn gọi là Dīpāvali được diễn ra vào tháng Kartika theo lịch Ấn Độ, hiện còn được sùng phụng cho đến ngày nay[14].
Thần chú về thiên nữ Lakṣmī rất phong phú và đa dạng tùy theo tập tục, vùng miền, tuy nhiên điểm chung nhất là sự tôn kính, kính lễ (namo) thiên nữ Lakṣmī[15].
3. Vài cứ liệu về thiên nữ Lakṣmī của Ấn giáo trong Phật giáo Bắc truyền.
Trong quá trình du nhập và phát triển tại Trung Hoa, các nhà hoằng pháp buổi đầu đã vận dụng chú ngữ làm phương tiện bổ trợ. Một trong những đại diện tiêu biểu cho phương cách giáo hóa đặc thù này chính là ngài Đàm-vô-sấm (385-433).
Theo Cao Tăng Truyện, ngài Đàm-vô-sấm vốn người trung Ấn Độ, mười tuổi đã đọc thông nhiều thể loại thần chú. Ông rành rẽ các loại chú thuật và đạt được nhiều thành tựu trong lãnh vực này. Cụ thể, ông đã gia tâm trì mật chú để mạch nước có thể xuất hiện từ tảng đá khô (枯石生泉). Do thành tựu nhiều thể loại chú thuật nên ở Tây-vức ông được tôn xưng là Đại chú sư (大呪師).
Di sản dịch phẩm kinh điển do Đàm-vô-sấm để lại khá nhiều, trong số chúng có bản kinh Kim-quang-minh, gồm bốn quyển[16]. Với sơ khảo bước đầu cho thấy, bản kinh Kim-quang-minh có nhiều dấu hiệu kỳ đặc, pha tạp nhiều yếu tố ngoài Phật giáo. Vấn đề này, chúng tôi sẽ trình bày trong một khảo cứu khác.
Ở đây, riêng về bài thần chú cầu thần tài, nằm trong phẩm Công đức Thiên (功德天品)[17] trong bản dịch của ngài Đàm-vô-sấm, hoặc hoặc ở phẩm Đại cát tường Thiên nữ tăng trưởng tài vật (大吉祥天女增長財物品) trong bản dịch của ngài Nghĩa Tịnh (635-713)[18].
Bản thần chú của ngài Đàm-vô-sấm thì khuyết, thiếu ở phần đầu, bản của ngài Nghĩa Tịnh đầy đủ hơn nhưng do vừa phiên âm, vừa dịch nghĩa nên ít phổ biến. Tồn bản thần chú cầu thần tài trong kinh Kim Quang Minh theo chúng tôi hiện được sử dụng cho đến ngày nay được trích xuất từ Kim Quang Minh sám pháp bổ trợ nghi (金光明懺法補助儀)[19], được tập thành vào thời Tống Nhân Tông (1010-1063), do ngài Từ Vân sám chủ, húy là Tuân Thức (遵式: 964-1032)[20], bậc cao tăng thời Bắc Tống (960-1127).
Nguyên văn bài thần chú cầu thần tài trong bản dịch của ngài Đàm-vô-sấm cũng như của Nghĩa Tịnh không có phần đảnh lễ Tam Bảo (南無佛陀南無達摩南無僧伽). Riêng bản tập thành của ngài Tuân Thức thì gia thêm phần này. Toàn văn bài chú ấy như sau:
南無佛陀南無達摩南無僧伽南無室利 訶提鼻耶怛儞也他波利富樓那遮利 三曼陀達舍尼摩訶毘訶羅伽帝三曼陀 尼伽帝摩訶迦利野波禰波羅波禰薩利 栗他三曼陀修鉢梨帝富隸那阿夜那達 摩帝摩訶毘鼓畢帝摩訶彌勒帝婁簸僧 帝 醯帝簁僧祇醯帝三曼陀阿咃阿㝹婆羅 [21].
Phiên âm:
Nam mô Phật đà nam mô Đạt ma nam mô Tăng già nam mô thất lợi ma ha đề tị da đát nễ dã tha ba lợi phú lâu na già lợi tam mạn đà đạt xá ni ma ha tì ha la già đế tam mạn đà tì ni già đế ma ha ca lợi dã ba nễ ba la ba nễ tát lợi phạ lật tha tam mạn đà tu bát lê đế phú lệ na a dạ na đạt ma đế ma ha tì cổ tất đế ma ha di lặc đế lâu bá tăng kì đế ê đế si tăng kì ê đế tam mạn đà a tha a nâu bà la ni.
Bài thần chú này về sau được thâu nạp vào trong Chư kinh nhật tụng tập yếu, quyển Hạ[22], và từng bước đi vào thời khóa tụng kinh buổi sớm (晨朝課誦) của nhiều chùa, viện Phật giáo Bắc truyền, trong đó có cả Phật giáo Việt Nam, với tên gọi là bài chú Thiện thiên nữ (善天女咒).
Có thể nói, do đặc thù của Phạn ngữ là đa âm còn ngôn ngữ Trung Hoa là đơn âm, nên khi phiên dịch những bài thần chú từ Phạn sang Hán thì đã có nhiều khác biệt, tùy theo quy ước của các nhà phiên kinh. Riêng về bài chú Thiện thiên nữ, ngay câu đầu tiên là lời kính lễ thiên nữ Đại cát tường. Nói cách khác, đó vốn là bài chú liên quan đến thần tài Lakṣmī của Ấn giáo.
Theo tác phẩm Cổ Phạn văn Phật giáo chú ngữ toàn tập, tác giả Giản Phong Kỳ (簡豐祺) đã nỗ lực khôi phục Phạn ngữ bài chú này. Nguyên tác như sau:
namo buddhāya, namo dharmāya, namo saṃghāya. namo śri-mahā-devīya, tadyathā: oṃ paripūruṇa carye samanta darśanī mahā vihāra gate, samanta vidhānagate, mahā kārya pratiṣṭhāpane, sarvārtha samanta suparipūruṇe, āyāna dharmate mahā vikurvite, mahāmaitrī upasaṃhite, hite susaṃgṛhīte, samanta artha anupālane svāhā[23].
Nếu trừ đi câu đảnh lễ Tam Bảo đầu tiên được thêm vào, so với hai bản dịch của ngài Đàm-vô-sấm và của ngài Nghĩa Tịnh, thì câu: 南無室利摩訶提鼻 nguyên tác Phạn ngữ chính là namo śri-mahā-devīya. Nghĩa là, Kính lạy đại thiên nữ Śri.
Cũng câu thần chú này, nhưng có vài thay đổi chi tiết trong Nghi quỹ Hồng Ca Đà Dã (吽迦陀野儀軌)[24], do ngài Kim Cang Trí (671?-741)[25] trước thuật, đó chính là:
唵麼賀室唎提婆毘娑婆賀
(Án, ma hạ thất lợi đề bà tì sa bà hạ)
Căn cứ vào dòng ghi chú phía trên câu thần chú này, ở Nghi quỹ Hồng Ca Đà Dã, đã cho thấy đây là câu chú triệu thỉnh thiên nữ Cát tường (吉祥天女). Vị nữ thần có thể ban cho chúng sanh nhiều thứ như: bệnh tật thì sẽ được chóng lành, đói khát thì được no đủ, nghèo khổ thì có y vật, của báu…. Đặc biệt, trong phần quán tưởng khi niệm thần chú, phải tưởng đến hình ảnh lưu xuất từ biển sữa (乳海), giống như nguồn cội của thiên nữ Lakṣmī trong thần thoại của Ấn giáo.
Cùng mang nội dung liên quan đến thiên nữ Cát tường, bản kinh Phật thuyết Đại cát tường thiên nữ thập nhị danh hiệu (佛說大吉祥天女十二名號經)[26] do ngài Bất Không (705-774) phiên dịch. Bản kinh đã quảng diễn mười hai tên gọi khác nhau của vị thiên nữ này và những khả năng tương ứng với từng tên gọi. Đặc biệt, trong bài thần chú cũng chuyển tải một cách phiên âm mới của thiên nữ Lakṣmī là Lạc-khất-sử-mính (洛乞史茗).
4. Hiệu năng của chú ngữ và tham chiếu với lời Phật dạy.
Có nhiều bằng chứng cho thấy, nếu lòng thành khấn nguyện và trì tụng bài chú cầu thần Cát tường hoặc nữ thần Lakṣmī đúng pháp, tất sẽ tạo nên nhiều lợi lạc tức thời. Thực tế năng lực gia trì thần chú của ngài Đàm-vô-sấm ghi nhận trong Cao Tăng Truyện được gói gọn trong bốn chữ Sở hướng giai nghiệm (所向皆驗), đã phần nào chứng tỏ hiệu năng của thần chú nói chung và chú thần tài nói riêng.
Không những thế, trong kinh Kim Quang Minh Tối Thắng Vương đã ghi nhận lời phát nguyện mang tính bảo chứng của thiên nữ Đại Cát Tường, rằng:
Bạch Thế Tôn! Nếu có người trì tụng thần chú này đúng như vậy để triệu thỉnh con, con nghe được lời cầu thỉnh, tức sẽ đến bên và khiến cho sở nguyện kẻ kia thành tựu[27].
Dẫu rằng cần phải khảo cứu lại tính thuần túy Phật giáo của bản kinh này, nhưng qua đó đã cho thấy nếu như trì tụng thần chú thần tài, cầu thỉnh thiên nữ Đại Cát Tường, tất sẽ có nhiều điều hoạch đắc.
Theo Phật tổ lịch đại thông tải, quyển 18, vào niên hiệu Thiên Thánh năm thứ tư (1026), triều Tống Nhân Tông, lúc ấy trời đại hạn, ngài Tuân Thức (遵式) cùng các vị Sa-môn dùng kinh Kim Quang Minh để cầu đảo thì mưa gió liền gội nhuần. Nhân đó, ngài Tuân Thức đã trước thuật Kim Quang Minh Sám Pháp bổ trợ nghi (金光明懺法補助儀)[28].
Từ thực tế kinh nghiệm của các bậc cổ đức trong chốn tùng lâm, mỗi khi cần tu bổ thiền lâm, hoặc lúc bị khuyết thiếu các vật dụng cần dùng thì các ngài tổ chức trì tụng chú Thiện thiên nữ. Người viết chưa thống kê đầy đủ về vấn đề này nên chưa rõ hiệu năng thực tế, nhưng được biết rằng, vào mỗi sớm mai, chú Thiện thiên nữ vẫn được trì tụng trong phần lớn các chùa, viện Phật giáo Bắc truyền.
Một điều cần phải thấy rằng, từ thực tế lịch sử đã chứng tỏ, những lợi lạc do thần chú, cụ thể ở đây là chú thần tài đưa đến là nhất thời và không có giá trị vững chãi, nếu không nói là chứa đựng nhiều nỗi sợ hãi, bất an. Câu chuyện về mối tương quan thầy trò giữa Thư-cừ-mông-tốn và ngài Đàm-vô-sấm được ghi nhận ở Cao Tăng truyện là một ví dụ cụ thể[29].
Vốn có cơ tâm, nên khi biết được khả năng chú thuật của Đàm-vô-sấm, Hà Tây Vương Thư-cừ-mông-tốn (河西王沮渠蒙遜: 368-433) đã triệu kiến ngài và tiếp đãi trọng hậu nhằm chủ ý phò trợ cho đế nghiệp của mình. Khi vương vị lung lay, ông cho rằng thờ Phật không thiêng (事佛無應) nên đã bức ép các vị Sa-môn dưới năm mươi tuổi hoàn tục. Không những vậy, khi hay tin Ngụy-lỗ-thác-bạt-đảo (魏虜託跋燾: 408-452) cầu thỉnh Đàm-vô-sấm vì khả năng chú thuật của ngài thì Thư-cừ-mông-tốn không vui. Thậm chí, ông còn tỏ ra buồn bực vì Đàm-vô-sấm nhiều lần xin phép đi Tây-vức tìm lại phần sau của kinh Niết-bàn. Lo sợ quân cơ bị tiết lộ, ưu tư về khả năng chú thuật của Đàm-vô-sấm có thể tạo thuận lợi cho kẻ thù, nên Thư-cừ-mông-tốn đã âm thầm sai thích khách giết hại ngài trên đường đi, vào niên hiệu Nghĩa Hòa (義和) năm thứ ba (433), khi đó ngài Đàm-vô-sấm mới được 49 tuổi.
Trước khi đại nạn xảy ra, ngài Đàm-vô-sấm đã cơ cảm về cái chết của mình, thế nên vào ngày khởi hành, ngài đã rơi lệ mà bảo chúng rằng: Nghiệp cũ của Sấm sắp đến. Chư vị Thánh hiền cũng không thế cứu vậy.[30]
Với một bậc thầy về chú thuật, được tôn xưng là bậc Đại chú sư (大呪師), thế nhưng vẫn không thể vượt qua được nghiệp cũ của mình, thế mới hay việc vận dụng nhuần nhuyễn các thể loại thần chú, mà ở đây là chú thần tài không thể vượt qua nghiệp quả, quả đúng như sự ghi nhận trong Tỳ-nại-da:
Mạng người khi nghiệp tận,
Chú thuật hoặc y phương,
Đều không thể cứu được,
Thần tiên hoặc thánh hiền,
Đành xuôi tay, buông bỏ.[31]
Tương tự, câu chuyện được ghi lại trong kinh Tạp Bảo Tạng là một minh họa sống động về việc cầu khẩn thần tài, lược truyện như sau.
Có hai anh em nghèo khó nhưng tính cách khác nhau. Người em thì siêng năng làm lụng để được giàu có, còn người anh vì muốn nhanh giàu có nên không chịu làm gì mà chỉ cầu vị trời Tỳ-ma, chủ về thần tài.
Một thời gian sau, vị trời Tỳ-ma liền hóa hiện thành người em đến thăm anh. Người anh liền cáu gắt, nói: sao em không lo trồng tỉa mà đến đây làm gì. Người em đáp, tôi muốn học theo anh, trai giới cầu nguyện, mong mau được giàu to.
Người anh bảo: Không cày bừa gieo giống, siêng năng làm lụng thì làm sao mà giàu to được?
Ngay đó, người em liền bảo: Có phải nhờ trồng tỉa mới giàu có được sao? Nghe vậy người anh yên lặng, không nói được gì. Lúc ấy, vị trời Tỳ-ma liền hiện nguyên hình và dạy:
Ngươi phải biết, ngày nay ngươi phải tu hành, bố thí thì ngày sau mới hưởng được phúc quả giàu sang. Bởi nhiều kiếp ngươi không tu bố thí nên cứ mãi bần cùng. Dù ngày nay người siêng năng cầu khẩn ta để mong nhanh chóng giàu sang nhưng làm sao mà thành tựu được. Cũng như cây xoài vào mùa Đông, dù cầu khẩn cả ngàn vạn thiên thần cũng không thể đơm hoa, kết trái. Không tu nhân mà chỉ lo cầu ta để được giàu có là điều không không thể xảy ra vậy[32].
Sau khi dạy bảo xong, vị trời Tỳ-ma liền nói một bài kệ ngắn, với hai câu kết:
Hết thảy do hành nghiệp,
Cầu Trời ích lợi gì?[33]
Một trường hợp khác liên quan đến việc phụng thờ vị trời chủ về tài vật, hạy còn gọi là Cát tường thiên của Đề-bà-đạt-đa,được mô tả sống động qua câu kinh:
Chống nghịch Phật Thế Tôn,
Phụng thờ trời Cát-tường,
Sẽ đọa ngục Vô gián,
Bức vây khổ tai ương.[34]
Không những vậy, trong kinh Ban chu Tam muội, một vị cư sĩ thọ trì năm giới thì không được lễ bái miếu thờ các vị Trời. Bài kệ sau đã cho thấy điều đó:
Ưu-bà-di muốn học thiền Tam-muội.
Hãy giữ gìn năm giới chớ hư hao
Kính thờ thầy như Phật hằng chỉ bảo.
Không bái lạy miếu Trời hoặc cúng thần.[35]
Bản kinh này xuất hiện khá sớm ở thời Hậu Hán do ngài Chi-lâu-ca-sấm dịch và được lưu hành khá rộng rãi ở thế kỷ thứ II. Chính vì vậy, bản kinh là một trong những luận cứ quan trọng trong một tờ nghị trạng của Trường Sử Vương Huyền Sách (長史王玄策), nhằm phản kháng vương quyền bắt Tăng, Ni lễ bái vương quan:
Hàng Ưu-bà-tắc giữ năm giới đã không được lạy Trời, huống hồ Tăng, Ni thọ cụ túc giới mà phải lễ bái hàng bạch y[36].
Trong kinh Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức do ngài Huyền Tráng dịch, trong những điều kiện căn bản để không thọ ba đường ác, đó là tùy theo khả năng của mình mà tuân giữ giới pháp, và đặc biệt là không được thờ Trời. Kinh ghi: cho đến trọn cả cuộc đời không thờ vị Trời nào khác, mà chỉ nhất tâm quy y Phật, Pháp, Tăng (乃至盡形不事餘天,惟當一心歸佛,法, )[37].
Từ những cứ liệu minh giải ở trên đã cho thấy, chú thuật nói chung và chú thần tài nói riêng vẫn tạo nên những hiệu năng nhất định nhưng không có giá trị vững bền, vì chưa thống hợp với lời Phật dạy. Không những vậy, việc kính lễ thiên thần là điều không đúng phép, ngay cả một vị Ưu-bà-di, huống chi là một bậc xuất gia với chí xuất trần vi thượng sĩ.
5. Nhận định.
Phật giáo xuất hiện giữa một rừng tín niệm đa thần, vốn đã bắt rễ sâu xa trong mọi giai tầng của xã hội Ấn Độ ở thời kỳ cổ đại. Việc khẳng định một lối đi riêng không cầu khẩn, tế tự trời thần, là một tia sáng vạch thời đại của chính Đức Phật Thích Ca.
Xem ra, cùng tương sinh và tồn tại trong mối giao thoa giữa các tôn giáo cùng thời; đặc biệt là khi giáo đoàn chấp nhận nhiều thành phần xã hội được tham dự vào đời sống Tăng-già, là điều kiện thuận lợi để nảy sinh các tập tính tế tự xưa cũ, cụ thể là vận dụng chú thuật của Ấn giáo, kể cả việc thờ Trời.
Ngay trong thời Phật, việc vận dụng chú ngữ của Ấn giáo ngoài mục tiêu hoằng đạo thỉnh thoảng đã xảy ra và Đức Phật đã có những khuyến nghị, cấm chỉ. Những cổ tục này ngày càng xuất hiện nhiều hơn sau khi Đức Phật diệt độ và trong sinh hoạt Thiền gia ở những vùng đất mới, đặc biệt là kể từ khi có sự trỗi dậy và âm thầm tác động của xu hướng tân Vệ-đà.
Từ lời dạy cô động của Đức Phật trong kinh Trường Bộ ở tạng Nikāya, từ những bằng chứng tương đồng về lời dạy đó trong kinh văn Hán tạng, đã xác quyết rằng, việc cầu khẩn thần tài Siri và các danh xưng tương ứng như Cát tường thiên, Thiện thiên nữ cùng các bài chú ngữ… đều không đúng với giáo nghĩa thuần túy của Phật giáo.
Nói cách khác, trì tụng chú thần tài là không thuận hợp với Phật đạo, nếu không nói là gián tiếp hành pháp Bà-la-môn[38].
[1]大正藏第 04 冊 No. 0203 雜寶藏經,卷第九, 求毘摩天望得大富緣. Nguyên văn: 一切由行得,求天何所為
[2] Kinh Trường Bộ, HT. Thích Minh Châu dịch, NXB. Tôn giáo, 2013, tr.23. Xem thêm, kinh Sa-môn quả, tr.75
[3] Xem tại: http://www.tipitaka.org/romn/
[4] Milindapañhapāḷi. Xem tại: http://www.tipitaka.org/romn/
[5] M.Monier-Williams, A Sanskrit English Dictionary. Springfield,VA: Nataraj Books, 2014, p.892
[6]George M. Williams. Handbook of Hindu Mythology. Santa Barbara, California: ABC-CLIO, Inc. 2003. p.196-198.
[7] The Atharva-Veda (Sanskrit text), Devi Chand M.A Trans. New Delhy: Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd, Reprinted 2014, p. 333.
[8]大正藏第 54 冊 No. 2135 梵語雜名
[9]大正藏第 04 冊 No. 0201 大莊嚴論經, 卷第四
[10] Donald Alexander Mackenzie. Indian Myth and Legend. London: The Gresham Publishing Company. 1913, p. 150-151.
[11]大正藏第 51 冊 No. 2087 大唐西域記, 卷第二. Nguyên văn: 跋虜沙城東北五十餘里,至崇山.山有青 石大自在天婦像, 毘摩天女也.聞諸土俗曰: 此天像者,自然有也.靈異既多,祈禱亦 ,印度諸國,求福請願,貴賤畢萃,遠近咸 會.其有願見天神形者,至誠無貳,絕食 日,或有得見,求願多遂
[12] George M. Williams. Handbook of Hindu Mythology. Santa Barbara, California: ABC-CLIO, Inc. 2003. p.21.
[13]Donald Alexander Mackenzie. Indian Myth and Legend. London: The Gresham Publishing Company. 1913, p. 144, 149. See also, Mahābhārata. Krishna-Dwaipayana Vyasa trans. vol 1. 65-67
[14] Encyclopedia of Hinduism. Constance A. Jones and James D. Ryan. New York: Facts On File, Inc. 2007.p.135-136.
[15]Lakshmi Puja. Kanai L. Mukherjee ed. Nashville: Association of Grandparents of Indian Immigrants. 2012.p.92. Cf: Om Lakshmi devi khamasya.
[16]大正藏第 16 冊 No. 0663 金光明經.
[17]大正藏第 16 冊 No. 0663 金光明經. Nguyên văn bài chú thần tài (Công đức Thiên) như sau: 波利富樓那遮利三曼陀達舍尼羅佉摩 毘呵羅伽帝三曼陀毘陀那伽帝摩訶迦 波帝波婆禰薩婆哆㖃三曼陀脩鉢梨富 隷阿夜那達摩帝摩訶毘鼓畢帝摩訶彌 簸僧祇帝醯帝簁三博祇悕帝三曼陀阿 阿㝹婆羅尼.
[18]大正藏第 16 冊 No. 0665 金光明最勝王經, 卷第八. Nguyên văn bài thần chú tăng trưởng tài vật của thiên nữ Đại cát tường: 南謨室唎莫訶天女怛姪他鉢唎脯𠷈拏 囇三曼䫂達喇設泥 (去聲,下皆同爾)莫訶毘訶囉揭諦 三曼哆毘曇末泥莫訶迦哩也鉢喇底瑟 鉢泥薩婆頞他娑彈泥蘇鉢喇底晡囇㢌 娜達摩多莫訶毘俱比諦莫訶迷咄嚕鄔 波僧呬羝莫訶頡唎使蘇僧近(入聲)哩呬 羝三曼多頞他阿奴波喇泥莎訶.
[19]大正藏第 46 冊 No. 1945 金光明懺法補助儀.
[20]大正藏第 49 冊 No. 2035 佛祖統紀, 卷第十. Xem thêm, 大正藏第 49 冊 No. 2036 佛祖歷代通載, 卷第十八
[21]大正藏第 46 冊 No. 1945 金光明懺法補助儀, 第四召請誦呪方法(次當胡跪手執香爐 眾名香.一心召請三寶及功德天等.起 重心涕淚悲泣.一一想至道場.其辭出 助儀.應檢閱.口作是言)
[22]嘉興藏第 19 冊 No. B044 諸經日誦集要, 卷下
[23]簡豐祺. 古梵文佛教咒语全集 (修正版). 佛陀教育差会會, 印贈. 2007. p.250.
[24] 大正藏第 21 冊 No. 1251 吽迦陀野儀軌
[25]大正新脩大藏經第 50 冊 No. 2061 宋高僧傳卷第一
[26] 大正藏第 21 冊 No. 1252a 佛說大吉祥天女十二名號經
[27]大正藏第 16 冊 No. 0665 金光明最勝王經, 卷第八. Nguyên văn: 世尊!若人誦持如是神呪請召我時,我聞 請已,即至其所,令願得遂
[28]大正藏第 49 冊 No. 2036 佛祖歷代通載, 卷第十八
[29]大正藏第 50 冊 No. 2059 高僧傳, 卷第二.
[30]大正藏第 50 冊 No. 2059 高僧傳, 卷第二. Nguyên văn: 臨發之日.讖乃流涕告眾曰.讖業對將至 .眾聖不能救矣
[31]大正藏第 23 冊 No. 1442 根本說一切有部毘奈耶, 卷第四十五. Nguyên văn: 人命將盡時,呪藥不能救;神仙及諸聖, 能違拒者. Xem thêm, 大正藏第 12 冊 No. 0338 佛說離垢施女經. Nguyên văn: 若墮惡趣,生死之難,雖有父母,不能救 ,亦無餘人,及財神呪,獨斯等類,乃能救 脫.
[32]大正藏第 04 冊 No. 0203 雜寶藏經, 卷第九, 求毘摩天望得大富緣
[33]大正藏第 04 冊 No. 0203 雜寶藏經,卷第九, 求毘摩天望得大富緣. Nguyên văn: 一切由行得,求天何所為
[34]大正藏第 04 冊 No. 0193 佛本行經, 卷第六. Nguyên văn: 拒逆佛世尊,為祀吉祥天;若入無擇獄, 連曳吾等.
[35]大正藏第 13 冊 No. 0417 般舟三昧經. Nguyên văn: 優婆夷欲學三昧,奉持五戒勿缺毀,承事 善師視如佛,不得拜天祠祀神
[36]大正藏第 52 冊 No. 2108 集沙門不應拜俗等事,卷第四, 右驍衛長史王玄策騎曹蕭灌等議狀一 . Nguyên văn: 五戒優婆塞尚不得禮天.況具戒僧尼而 拜俗
[37]大正藏第 14 冊 No. 0450 藥師琉璃光如來本願功德經
[38] 大正藏第 23 冊 No. 1442 根本說一切有部毘奈耶, 卷第三十一. Nguyên văn: 諸外道輩於晨朝時禮諸天廟
https://thuvienhoasen.org/images/fil...g-than-tai.jpg
https://thuvienhoasen.org/a29421/tu-...cung-than-tai-
-
-
天神(提婆)
Please detail meaning of "Om Shri Vasudhara Ratna Nidhana Kasethri Soha".
https://ru-news.net/online/%F0%9F%94...VAeluflSY.html
-
仪】东密天部守护神(吉祥天(きっしょ うてん)) [复制链接]
Jasonyftu师僧/阿阇梨 徒弟
617
主题
617
帖子
2478
积分
管理员
Rank: 9Rank: 9Rank: 9
积分2478
QQ
发消息
电梯直达
跳转到指定楼层 楼主
发表于 2017-3-14 20:11:43 | 只看该作者 回帖奖励
东密天部守护神:吉祥天(きっしょ てん)
密(佛)教把吉祥天女视为护法神, 毗沙门天的妹妹,金光明经中有大吉 天女咒。在印度,崇拜吉祥天女的最 主要活动是印度教的第一大节日排灯 。
吉祥天(きっしょうてん、Skt:Srii-mahadeii、音写:摩訶室利など)は、仏 教の守護神である天部の1つ。
概要:关于吉祥天女的出生,有几种 同说法。毗湿奴往世书认为她的第一 出生是作为梵天之子婆利古(或译为 苾力瞿)仙人的女儿。但更早的神话 认为她生于搅乳海。这个故事的情节 致如下:天神(提婆)与阿修罗联合 起来搅乳海,以望获得种种宝物。他 用曼陀罗山作搅棍,蛇王婆苏吉作搅 ,最后搅出了各种宝物,包括不死仙 露、酒女神、月亮和吉祥天女等。这 那罗延(即毗湿奴)变身成一个美女 把众阿修罗迷得魂不守舍,天神们趁 机喝光了仙露。阿修罗中只有罗睺眼 手快偷喝了一口。在瓜分宝物时,毗 奴要了吉祥天女作妻子。此神话出现 于史诗摩诃婆罗多,后来又被往世书 述。在往世书的传说中,吉祥天女总 与毗湿奴相联系。当毗湿奴下凡时, 吉祥天女就化为他在人间的配偶,如 摩与悉多、黑天与艳光等。甚至当毗 奴化身成侏儒时,吉祥天女也化身成 他脚下的莲花。但是在摩诃婆罗多的 篇诃利世系中,吉祥天女被认为是爱 伽摩之母,而伽摩的父亲按吠陀和鹧 鸪氏梵书的说法是达磨。
もとヒンドゥー教の女神であるラク ュミー(Laksmii)が仏教に取り入れら れたもの。ヒンドゥー教ではヴィシ ヌ神の妃とされ、また愛神カーマの とされる。
仏教では毘沙門天の妃また妹ともさ 、善膩師童子を子と持つ。鬼子母神 母とし、徳叉迦龍王を父とするとも 言われる。また妹に黒闇天がいる。 毘沙門天の脇待として善膩師童子と に祀られる事もある。
早くより帝釈天や大自在天などと共 仏教に取り入れられた。後には一般 弁才天と混同されることが多くなっ た。北方.毘沙門天の居所を住所と 、未来には成仏して吉祥摩尼宝生如 (きちじょうまにほうしょうにょら い)になると言われる。
吉祥天女的形象通常是一位美丽的女 ,有四只手臂(有时两只),两手持 花(象征吉祥),两手抛洒金钱(象 征财富),身边有数只白象(通常为 对)相随。她的称号非常多,除室利 外,有乳海之女(Kshirabdhi-tanaya)、莲花(Padma)、因底罗(Indira )、世母(Loka-mata)等。
吉祥とは繁栄?幸運を意味し幸福.美 富を顕す神とされ、密教においては 功徳天ともいわれている。また、美 の代名詞として尊敬を集め、金光明 から前科に対する謝罪の念(吉祥悔 過.きちじょうけか)や五穀豊穣で 崇拝されている。
当今日本七福神唯一的女神是弁財天 早初最有人气的要算是吉祥天了,和 財天一样吉祥天是掌握智慧、技艺、 财富的女神,同时也是神道的神明,主 受到当时贵族的崇拜,一般平民百姓 大多祭祀弁財天。
今では七福神で唯一の女神は弁才天 弁財天)であるが、当初の紅一点は 祥天であったとも言われる。同じく 金運等の福徳の女神としては、主に 族から崇拝されていた吉祥天よりも 庶民を主とする万人から崇拝されて いた弁才天が一般的であったためで ろうと思われる。
日本においては、神社でも信仰の対 としているところもあり、神道の神 もある。 吉祥院天満宮の吉祥院に菅原清公卿 菅原是善公、伝教大師、孔子と共に られる。
浄瑠璃寺 吉祥天立像重要文化財 吉祥天図(薬師寺蔵)
【详见博文】大黑天的眷属:七母女 与随从
【相关博文】东密本尊法:十二天( ゅうにてん)与仪轨
【详见博文】大黑天的眷属:与仏教 護法善神“十二天”的关系
【观想】吉祥天
【结印】吉祥天手印.真言
梵名;シュリーマハーデーヴィー クシュミー
もと婆羅門教の女神とされていたが 仏教に取り入れられてから、福徳を る女神とされた。毘沙門天の妃に擬 されている。
吉祥天(Sri, Laksmi)真言
オンマカシリエイソワカ
(Om maha-sriye svaha)
【种字】吉祥天を表す梵字
-
* Hoán Tỳ Sa Môn Thiên Vương Ấn Chú là:
“Úm, tỳ sa môn na, ba đa duệ, sa ha”.
Oṃ_ Vaiśravaṇa pataye svāhā
Như Tây Phương Thiên Vương Ấn, co ngón trỏ vào nắm thành quyền, đưa ngón
cái qua lại. Nếu làm Pháp, muốn triệu Thần Dược xoa, trước tiên kêu gọi Tỳ Sa Môn
Thiên cúng dường, sau đó triệu Dược Xoa đều dùng Ấn nầy. Sau đó để Ấn ở trên đầu
gối.
https://hoavouu.com/images/file/2-k-...EZk/no-947.pdf
-
THE DHARANI OF ENCHANTING VASUDHARA
From “Compendium of Regular Practices for Names and Dharanis”
Extracted from “The Treasure Mine of Practice Methods” by the 7th Panchen Lama, Lobzang Pelden Tenpay Nyima (1782–1853)
To the one who previously accumulated the virtue of an ocean of generosity,
Thereby found the glory of longevity, wealth and power,
And brings down a rain of treasure upon practitioners:
To the Glorious Lady Vasudhārā, I deeply bow.
[The Dhāraṇī:]
OṂ MANO HARA HARA/ OṂ ADKUŚA/ ADKUŚA/ HRĪḤ HRĪḤ HRĪḤ/ HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
Recite as much as possible.
By the power of praising and supplicating you,
In whatever places I and others may dwell,
Please pacify illness, poverty and conflict;
And ensure the flourishing of Dharma and good fortune.
Translated from the Tibetan by Erick Tsiknopoulos
Vasudhara main page in Female Deities.
https://theyoginiproject.org/the-dha...ting-vasudhara
-
-
-
PC: Phật dạy Thần chú An yên Thổ địa, Thần chú niệm rằng.
TẢ: Đồng quê, rừng núi tiếng chuông vang.
Thổ địa, Long thần khắp Thế gian.
HỮU: Lắng nghe tuyên Chân ngôn kỳ diệu
Các phương xa xứ đều mừng vui.
ĐC: Nam mô Hoan hỷ Địa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
https://taaonamtri.wordpress.com/201...an-tieng-viet/
-
THẦN CHÚ HOÀNG THẦN TÀI:
Ôm. Dam ba la – Da lên – Đra dê. Sva ha.
https://taaonamtri.wordpress.com/201...n-chu-am-phan/
-
Trong Ấn Độ Siri gắn liền với nữ thần Lakshimi – nữ thần của giàu sang và thịnh vượng.
http://genk.vn/mobile/siri-ban-la-ai...1030219510.chn