-
ĐÂY CÓ PHẢI HÌNH ẢNH ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI KHÔNG?
Bình Anson
có phải đức thế tônThỉnh thoảng tôi thấy hình này truyền bá trên Internet. Đây có phải hình Đức Phật không? Có người giải thích đây là do Ngài Phú Lâu Na vẽ khi Đức Phật còn tại thế (41 tuổi), được lưu giữ tại viện bảo tàng Anh quốc.
Tôi đã biết đến hình này khoảng 20 năm trước. Một đạo hữu ở Bắc Mỹ gửi cho tôi bản photocopy kèm lời giải thích. Về sau, tình cờ tôi thấy được hình nầy trong trang cuối của một cuốn sách Phật học cũ, xuất bản tại Việt Nam trước 1975 (tôi không nhớ tên cuốn sách này). Như thế, có thể nói tấm hình và lời giải thích về xuất xứ đã được truyền bá trong 30, 40 năm qua.
Tôi có vài nhận xét riêng - cá nhân, như sau:
1) Gương mặt giống như người Tàu, người Mông Cổ, không có vẻ là người Ấn Độ.
2) Râu tóc xồm xoàm, không giống như các tỳ-khưu Phật giáo phải cạo râu tóc.
3) Đeo bông tai, một loại trang sức, trái nghịch với giới luật tỳ-khưu.
4) Trong kinh điển, mặc dù có đề cập đến Ngài Phú Lâu Na, nhưng không thấy nói Ngài có tài hội họa, vẽ chân dung.
5) Ấn Độ vào thời đức Phật chưa chế ra giấy để viết hay vẽ (giấy là do người Tàu sáng chế).
6) Vào thời Đức Phật cho đến khoảng 500 năm sau khi Ngài nhập diệt, người Ấn Độ không có truyền thống vẽ hay tạc tượng các vị đạo sư. Để tưởng nhớ hay để tôn kính Ngài, họ chỉ nắn, tạc hoặc khắc vào đá hình bánh xe Pháp hoặc hình cây và lá bồ đề. Đến khi đoàn quân Hy Lạp xâm lăng và định cư tại miền Tây Ấn, nghệ thuật tạc hình của Hy Lạp mới được truyền vào Ấn Độ, và từ đó, có hình tượng đức Phật.
7) Tôi tìm tòi trên mạng, về các cổ vật Phật giáo trưng bày tại các viện bảo tàng Anh quốc, chưa bao giờ tìm thấy hình vẽ này. Thật ra, tôi chưa bao giờ tìm thấy một hình vẽ nào của đức Phật – trên giấy hay trên vải – trong thời kỳ cổ xưa đó tại Ấn Độ.
😎 Nếu quả thật đây là hình vẽ đức Phật, lại được lưu giữ tại viện bảo tàng Anh quốc, ắt hẵn đây phải là một di tích quan trọng mà nhiều học giả Phật giáo trên thế giới biết đến. Tuy nhiên cho đến nay, qua những sách báo tài liệu về lịch sử và văn hóa Phật giáo (bằng tiếng Anh) của các học giả Phật học và các chuyên san Phật học có uy tín, tôi chưa thấy ai đề cập đến tấm hình này.
Vì thế, cho đến khi nào tôi có được những bằng chứng, hay kiến giải, có tính thuyết phục, tôi vẫn cho rằng đây là một bức hình có xuất xứ nguồn gốc chưa rõ ràng, giải thích chưa có căn cứ. Chúng ta không nên tiếp tục truyền bá những thông tin chưa được kiểm chứng.
Bình Anson
Thư Viện Hoa Sen
https://upanh1.com/images/40139902_2...73671168_n.jpg
https://www.facebook.com/H%C3%A0nh-G...6741424671074/
-
ĐÂY CÓ PHẢI HÌNH ẢNH ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI KHÔNG?
Bình Anson
có phải đức thế tônThỉnh thoảng tôi thấy hình này truyền bá trên Internet. Đây có phải hình Đức Phật không? Có người giải thích đây là do Ngài Phú Lâu Na vẽ khi Đức Phật còn tại thế (41 tuổi), được lưu giữ tại viện bảo tàng Anh quốc.
Tôi đã biết đến hình này khoảng 20 năm trước. Một đạo hữu ở Bắc Mỹ gửi cho tôi bản photocopy kèm lời giải thích. Về sau, tình cờ tôi thấy được hình nầy trong trang cuối của một cuốn sách Phật học cũ, xuất bản tại Việt Nam trước 1975 (tôi không nhớ tên cuốn sách này). Như thế, có thể nói tấm hình và lời giải thích về xuất xứ đã được truyền bá trong 30, 40 năm qua.
Tôi có vài nhận xét riêng - cá nhân, như sau:
1) Gương mặt giống như người Tàu, người Mông Cổ, không có vẻ là người Ấn Độ.
2) Râu tóc xồm xoàm, không giống như các tỳ-khưu Phật giáo phải cạo râu tóc.
3) Đeo bông tai, một loại trang sức, trái nghịch với giới luật tỳ-khưu.
4) Trong kinh điển, mặc dù có đề cập đến Ngài Phú Lâu Na, nhưng không thấy nói Ngài có tài hội họa, vẽ chân dung.
5) Ấn Độ vào thời đức Phật chưa chế ra giấy để viết hay vẽ (giấy là do người Tàu sáng chế).
6) Vào thời Đức Phật cho đến khoảng 500 năm sau khi Ngài nhập diệt, người Ấn Độ không có truyền thống vẽ hay tạc tượng các vị đạo sư. Để tưởng nhớ hay để tôn kính Ngài, họ chỉ nắn, tạc hoặc khắc vào đá hình bánh xe Pháp hoặc hình cây và lá bồ đề. Đến khi đoàn quân Hy Lạp xâm lăng và định cư tại miền Tây Ấn, nghệ thuật tạc hình của Hy Lạp mới được truyền vào Ấn Độ, và từ đó, có hình tượng đức Phật.
7) Tôi tìm tòi trên mạng, về các cổ vật Phật giáo trưng bày tại các viện bảo tàng Anh quốc, chưa bao giờ tìm thấy hình vẽ này. Thật ra, tôi chưa bao giờ tìm thấy một hình vẽ nào của đức Phật – trên giấy hay trên vải – trong thời kỳ cổ xưa đó tại Ấn Độ.
😎 Nếu quả thật đây là hình vẽ đức Phật, lại được lưu giữ tại viện bảo tàng Anh quốc, ắt hẵn đây phải là một di tích quan trọng mà nhiều học giả Phật giáo trên thế giới biết đến. Tuy nhiên cho đến nay, qua những sách báo tài liệu về lịch sử và văn hóa Phật giáo (bằng tiếng Anh) của các học giả Phật học và các chuyên san Phật học có uy tín, tôi chưa thấy ai đề cập đến tấm hình này.
Vì thế, cho đến khi nào tôi có được những bằng chứng, hay kiến giải, có tính thuyết phục, tôi vẫn cho rằng đây là một bức hình có xuất xứ nguồn gốc chưa rõ ràng, giải thích chưa có căn cứ. Chúng ta không nên tiếp tục truyền bá những thông tin chưa được kiểm chứng.
Bình Anson
Thư Viện Hoa Sen
https://upanh1.com/images/40139902_2...73671168_n.jpg
https://www.facebook.com/H%C3%A0nh-G...6741424671074/
========
Johnny Do ADiDa Phật. Bức hình này của bạn là bản được chép lại , không phải bản gốc. Chắc chắn nó được người trung hoa chép nên mắt ngài mới ti hí kiểu người trung hoa như vậy. Tôi có bản gốc, khuôn mặt của ngài đặc trưng Ấn Độ, đôi mắt ngài nhìn rất kỳ lạ, nó xa xăm vời vợi toát lên hình ảnh của 1 triết gia lỗi lạc nhưng có phần cô đơn.
Quản lý
12 tuần
Lê Nguyễn Quỳnh
Lê Nguyễn Quỳnh Lúc nhập thất, các vị hành giả không được cắt tóc, không cạo râu, thậm chí không tắm để không làm mất năng lực trên thân. Chuyện có râu tóc là bình thường. Đeo bông tai thì ai học kim cương thừa sẽ thấy có rất nhiều vị Đạo Sư đeo bông tai giống Bổn Tôn Mật tông. Và từng có câu chuyện Đức Phật giảng Đại Thừa, Mật thừa hơn 1250 các vị Tỳ kheo bịt tai, bỏ đi trong pháp hội nên không nhất thiết phải lấy giới Tỳ Kheo làm chuẩn với 1 vị Phật Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngài Phú Lâu Na ko cần đề cập biết hội họa hay không vì các hành giả thời xưa đẳng cấp đều biết Ngũ Minh: văn võ, đàn hát, kinh điển nội giáo, ngoại giáo, hội họa... các vị đều tinh thông. Ai thiền định sâu tự não bộ khai mở, các năng lực như thiên nhãn, thiên nhĩ còn khai thông, việc vẽ đẹp là rất bình thường. Nên việc tìm hiểu kĩ là cần. Nhưng cũng phải lưu ý lại là Phật có 3 thân: Pháp thân, Báo Thân và Hóa Thân. Báo Thân luôn có 32 tướng tốt và 80 vẻ đẹp, các thân đó ở trong các cảnh giới Tịnh Độ bằng ánh sáng. Khi nhập định hay thuyết pháp, các vị đó sẽ hiện thân đó. Còn Hóa thân ở cõi người, các vị cũng giống như con người, có tướng đẹp do công đức viên mãn nhưng không thể giống hệt hình xã hội loài người vẫn vẽ trong tranh ảnh có 32 tướng tốt 80 vẻ đẹp được. Lịch sử các vị Tổ, các vị sau này còn tại thế không ai giống trong các tranh vẽ cả, các vị cũng như người bình thường. Vì các hình đó là ở các cõi Tịnh Độ, mô tả Báo Thân của các Ngài. Bổ sung vài ý kiến cá nhân vậy, còn mình ko quan tâm lắm bức tranh này có vẽ Ngài hay không bởi học Phật là tu tâm dưỡng tánh, Kiến nhập Phật tánh. Mọi đức hạnh, lời Pháp Ngài dạy để mình và cuộc đời tốt lên, giải thoát tam giới. Phật vốn vô tướng và tại tâm! Sửa mình, hiểu Tánh viên giác của mình là thấy Phật thật!
-
CHƠN NGÔN 42 TAY ẤN QUÁN ÂM THIÊN THỦ
( PHẠN - HÀN QUỐC )
○ Om(음) Vajra(바즈라) Vatara(바따라) 나三眞言 을 외 우 리 마 hum(훔) phat(팟)
https://books.google.com.vn/books?id...20PHAT&f=false
http://m.blog.daum.net/green7499/3477?tp_nil_a=1
-
https://upanh1.com/images/Untitled8f8d161514e5527f.png
Túi kinh Tinh Tấn
Bởi admin - 6 Tháng Bảy, 2018 40
http://vietrigpalungta.com/wp-conten...%E1%BA%A4N.jpg
A. Ý nghĩa Pháp Bảo:
-Tinh tấn là một trong sáu ba la mật để nhắc nhở chúng ta nỗ lực một cách đúng đắn thì mới đem lại hạnh phúc.
B. Chất liệu và Sử dụng:
-Túi kinh tinh tấn được may thủ công bằng chất liệu gấm sang trọng.
-Túi dùng để đựng kinh, sách. Túi mang ý nghĩa nhắc người tu về tinh tấn ba la mật.
C. Mức phí thỉnh pháp bảo: 100k
D. Cách thức thỉnh Pháp Bảo:
Cảm phiền các bạn giúp chúng tôi bằng cách không dùng từ “bán”, xin hãy dung từ “Thỉnh”. Trên mỗi Pháp Bảo chúng tôi đã có đề mức phí thỉnh phù hợp, xin vui lòng giúp chúng tôi không trả giá. Vì đây là một dự án từ thiện, tất cả những tịnh tài thu được đều tiếp tục tạo ra các Pháp Bảo khác để tiếp tục làm lợi ích cho chúng sinh. Vì vậy mọi hình thức không đúng đắn như là kinh doanh qua lại v.v.. đều không được khuyến khích, và xin hãy tỉnh thức về nhân quả. Nếu các bạn thấy hài lòng xin mời các bạn thỉnh, nếu không hài lòng xin các bạn từ bi đóng góp ý kiến để chúng tôi được phục vụ tốt hơn.
~ Viet Rigpa Lungta Project
http://vietrigpalungta.com/?m=pc&a=p...000519&paged=4
https://upanh1.com/images/Untitled8f8d161514e5527f.png
-
-
佛Phật 說thuyết 藥dược 師sư 三tam 時thời 儀nghi 文văn
三Tam 千Thiên 界Giới 內nội 慈từ 悲bi 主chủ 。 百bách 億ức 剎sát 中trung 大đại 法Pháp 王Vương 。
能năng 開khai 慧tuệ 眼nhãn 鑒giám 凡phàm 情tình 。 眾chúng 生sanh 有hữu 願nguyện 皆giai 感cảm 應ứng 。
藥dược 師sư 會hội 啟khải 。 集tập 福phước 筵diên 開khai 。 領lãnh 眾chúng 登đăng 壇đàn 。 開khai 闡xiển 三tam 時thời 科khoa 事sự 。 大đại 眾chúng 志chí 誠thành 心tâm 。 同đồng 嘆thán 延diên 壽thọ 偈kệ 。
長trường 生sanh 一nhất 念niệm 焚phần 清thanh 香hương 。 命mạng 信tín 修tu 齋trai 建kiến 道Đạo 場Tràng 。
富phú 是thị 前tiền 生sanh 修tu 善thiện 得đắc 。 貴quý 非phi 斯tư 世thế 莫mạc 思tư 量lượng 。
金kim 銀ngân 難nạn/nan 買mãi 般Bát 若Nhã 智trí 。 玉ngọc 石thạch 成thành 堆đôi 放phóng 祥tường 光quang 。
滿mãn 堂đường 香hương 花hoa 迎nghênh 諸chư 聖thánh 。 堂đường 前tiền 齊tề 祝chúc 法pháp 中trung 王vương 。
藥dược 師sư 海hải 會hội 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 (# 嘆thán 德đức 宣tuyên 疏sớ/sơ )# 。
多Đa 他Tha 阿A 伽Già 度Độ 。 阿a 羅la 訶ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 四tứ 身thân 圓viên 備bị 。 三tam 觀quán 澄trừng 明minh 。 智trí 光quang 常thường 照chiếu 於ư 十thập 方phương 。 慈từ 力lực 普phổ 加gia 於ư 五ngũ 濁trược 。 常thường 於ư 災tai 劫kiếp 救cứu 人nhân 而nhi 神thần 用dụng 無vô 虧khuy 。 每mỗi 向hướng 苦khổ 鄉hương 解giải 結kết 而nhi 嘉gia 名danh 愈dũ 勝thắng 。 本bổn 觀quán 音âm 之chi 化hóa 像tượng 。 為vi 解giải 結kết 之chi 權quyền 宜nghi 。 修tu 羅la 之chi 瞋sân 恨hận 皆giai 消tiêu 。 帝Đế 釋Thích 之chi 冤oan 讎thù 已dĩ 息tức 。 座tòa 下hạ 皈quy 依y 。 漸tiệm 修tu 而nhi 展triển 演diễn 。 地địa 位vị 階giai 差sai 。 頓đốn 悟ngộ 而nhi 發phát 揮huy 。 心tâm 性tánh 無vô 礙ngại 。 六lục 類loại 解giải 綿miên 纏triền 之chi 結kết 。 三tam 生sanh 除trừ 深thâm 重trọng 之chi 冤oan 。 每mỗi 將tương 般Bát 若Nhã 之chi 淵uyên 源nguyên 。 普phổ 施thí 菩Bồ 提Đề 之chi 妙diệu 道đạo 。 虔kiền 奏tấu 藥dược 師sư 三tam 時thời 疏sớ/sơ 文văn 。 謹cẩn 當đương 宣tuyên 讀đọc 。 (# 化hóa 壇đàn )# 。
清thanh 淨tịnh 香hương 雲vân 海hải 圓viên 明minh 。 敬kính 禮lễ 華hoa 藏tạng 世thế 界giới 。
香hương 水thủy 海hải 圓viên 明minh 。 敬kính 禮lễ 華hoa 藏tạng 世thế 界giới 。
稱xưng 念niệm 真chân 身thân 。 應ưng 身thân 。 化hóa 身thân 藥dược 師sư 光quang 王vương 佛Phật 。
眾chúng 等đẳng 同đồng 嘆thán 皈quy 命mạng 禮lễ 。 華hoa 藏tạng 世thế 界giới 。
(# 化hóa 納nạp 回hồi 壇đàn )#
凡phàm 情tình 上thượng 達đạt 大đại 圓viên 鏡kính
(# 加gia 持trì 啟khải 白bạch 真chân 言ngôn )#
東đông 晉tấn 天Thiên 竺Trúc 三Tam 藏Tạng 法Pháp 師sư 。 帛bạch 尸thi 黎lê 密mật 多đa 羅la 奉phụng 詔chiếu 譯dịch
閩# 越việt 金kim 身thân 太thái 平bình 寺tự 沙Sa 門Môn 若nhược 愚ngu 述thuật
救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 語ngứ 阿A 難Nan 言ngôn 。
如Như 來Lai 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。 威uy 神thần 功công 德đức 。 利lợi 益ích 不bất 少thiểu 。 座tòa 中trung 諸chư 鬼quỷ 神thần 有hữu 十thập 二nhị 神thần 王vương 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
我ngã 等đẳng 十thập 二nhị 鬼quỷ 神thần 。 所sở 在tại 擁ủng 護hộ 。 若nhược 城thành 邑ấp 。 聚tụ 落lạc 。 空không 閑nhàn 林lâm 中trung 。 若nhược 四tứ 輩bối 弟đệ 子tử 。 誦tụng 持trì 此thử 經Kinh 。 令linh 所sở 結kết 願nguyện 無vô 求cầu 不bất 應ưng 。 阿A 難Nan 問vấn 言ngôn 。
其kỳ 名danh 如như 何hà 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。 救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
灌quán 頂đảnh 章chương 句cú 。 其kỳ 名danh 如như 是thị 。
二nhị 六lục 神thần 王vương 居cư 法Pháp 會hội 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 啟khải 金kim 仙tiên 。
此thử 經Kinh 萬vạn 劫kiếp 最tối 難nan 逢phùng 。 我ngã 輩bối 今kim 朝triêu 深thâm 慶khánh 幸hạnh 。
或hoặc 向hướng 王vương 城thành 並tịnh 曠khoáng 野dã 。 若nhược 能năng 讀đọc 誦tụng 及cập 書thư 持trì 。
所sở 求cầu 無vô 不bất 稱xưng 其kỳ 心tâm 。 在tại 處xứ 聞văn 經Kinh 常thường 擁ủng 護hộ 。
香hương 花hoa 一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 大đại 藥dược 叉xoa 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 金kim 毗tỳ 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
聖thánh 德đức 威uy 靈linh 難nạn/nan 比tỉ 並tịnh 。 興hưng 慈từ 及cập 物vật 最tối 英anh 明minh 。
或hoặc 逢phùng 橫hoạnh/hoành 病bệnh 擾nhiễu 眾chúng 生sanh 。 或hoặc 遇ngộ 時thời 災tai 侵xâm 國quốc 土độ 。
百bách 藥dược 調điều 和hòa 無vô 效hiệu 驗nghiệm 。 四tứ 肢chi 熱nhiệt 惱não 苦khổ 煎tiễn 焚phần 。
但đãn 能năng 遵tuân 奉phụng 《# 藥dược 師sư 經kinh 》# 。 此thử 是thị 神thần 王vương 相tương/tướng 擁ủng 護hộ 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 和hòa 耆kỳ 羅la 神thần 王vương 來lai 擁ủng 護hộ 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
武võ 勇dũng 威uy 恩ân 唯duy 直trực 道đạo 。 尊tôn 賢hiền 和hòa 眾chúng 辟tịch 奸gian 訛ngoa 。
愛ái 貧bần 邪tà 諂siểm 不bất 公công 言ngôn 。 滅diệt 斷đoạn 欺khi 瞞man 非phi 理lý 事sự 。
煽phiến 惑hoặc 君quân 臣thần 成thành 禍họa 亂loạn 。 肢chi 離ly 骨cốt 肉nhục 結kết 冤oan 讎thù 。
皆giai 因nhân 口khẩu 舌thiệt 橫hoạnh/hoành 罹li 生sanh 。 是thị 此thử 神thần 王vương 皆giai 離ly 散tán 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 彌di 伽già 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
宦# 路lộ 艱gian 危nguy 須tu 誡giới 慎thận 。 公công 門môn 嚴nghiêm 峻tuấn 更cánh 卑ty 謙khiêm 。
若nhược 因nhân 身thân 事sự 露lộ 干can 求cầu 。 或hoặc 被bị 王vương 官quan 讚tán 寵sủng 訝nhạ 。
爵tước 祿lộc 雖tuy 然nhiên 關quan 分phần/phân 定định 。 行hành 藏tạng 還hoàn 慮lự 有hữu 非phi 災tai 。
心tâm 心tâm 正chánh 念niệm 藥dược 師sư 尊tôn 。 通thông 感cảm 神thần 王vương 銷tiêu 枉uổng 橫hoạnh/hoành 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 大đại 藥dược 叉xoa 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 安an 頭đầu 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
福phước 薄bạc 身thân 羸luy 人nhân 厭yếm 賤tiện 。 戒giới 虧khuy 行hành 缺khuyết 鬼quỷ [占*鬼]# [俞*鬼]# 。
營doanh 生sanh 觸xúc 事sự 不bất 從tùng 心tâm 。 在tại 處xứ 所sở 求cầu 違vi 本bổn 願nguyện 。
通thông 塞tắc 未vị 能năng 全toàn 性tánh 命mạng 。 吉cát 凶hung 由do 自tự 半bán 疑nghi 天thiên 。
此thử 時thời 若nhược 念niệm 藥dược 師sư 尊tôn 。 威uy 德đức 神thần 王vương 讚tán 護hộ 念niệm 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 摩ma 尼ni 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
財tài 屬thuộc 五ngũ 家gia 寧ninh 易dị 守thủ 。 業nghiệp 通thông 三tam 世thế 實thật 難nạn/nan 防phòng 。
若nhược 逢phùng 盜đạo 賊tặc 暗ám 穿xuyên 窬# 。 或hoặc 遇ngộ 兵binh 戈qua 強cường/cưỡng 劫kiếp 奪đoạt 。
豈khởi 但đãn 珠châu 珍trân 皆giai 罄khánh 竭kiệt 。 直trực 疑nghi 性tánh 命mạng 亦diệc 傾khuynh 危nguy 。
應ưng 須tu 稱xưng 念niệm 藥dược 師sư 尊tôn 。 是thị 此thử 神thần 王vương 常thường 守thủ 護hộ 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 宋tống 林lâm 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
水thủy 勢thế 崩băng 騰đằng 漂phiêu 沒một 處xứ 。 火hỏa 精tinh 熢phùng 㶿# 卒thốt 忙mang 時thời 。
孤cô 舟chu 未vị 達đạt 遇ngộ 驚kinh 濤đào 。 四tứ 顧cố 無vô 門môn 逢phùng 烈liệt 燄diệm 。
大đại 禹vũ 廟miếu 堂đường 空không 寂tịch 寂tịch 。 欒# 巴ba 魂hồn 魄phách 竟cánh 悠du 悠du 。
一nhất 心tâm 專chuyên 念niệm 藥dược 師sư 尊tôn 。 是thị 此thử 神thần 王vương 相tương 濟tế 度độ 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 因nhân 持trì 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
獅sư 子tử 象tượng 龍long 並tịnh 虎hổ 豹báo 。 蜈ngô 蚣công 蛇xà 蠍yết 及cập 蚰du 蜒diên 。
或hoặc 經kinh 曠khoáng 野dã 偶ngẫu 遭tao 逢phùng 。 或hoặc 在tại 山sơn 林lâm 潛tiềm 值trị 遇ngộ 。
艱gian 險hiểm 獨độc 行hành 無vô 伴bạn 侶lữ 。 急cấp 難nạn/nan 何hà 處xứ 問vấn 醫y 師sư 。
一nhất 心tâm 專chuyên 注chú 念niệm 琉lưu 璃ly 。 是thị 此thử 神thần 王vương 垂thùy 密mật 佑hữu 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 波ba 耶da 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
冤oan 結kết 祗chi 宜nghi 相tương/tướng 解giải 釋thích 。 符phù 書thư 那na 可khả 更cánh 𥜒# 禳# 。
拘câu 牽khiên 邪tà 鬼quỷ 作tác 妖yêu 尤vưu 。 接tiếp 引dẫn 家gia 神thần 為vi 禍họa 祟túy 。
此thử 是thị 仇cừu 讎thù 無vô 雪tuyết 處xứ 。 來lai 生sanh 痕ngân 玷điếm 宛uyển 然nhiên 存tồn 。
若nhược 能năng 誦tụng 讚tán 此thử 神thần 王vương 。 和hòa 合hợp 一nhất 心tâm 無vô 惡ác 念niệm 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 摩ma 休hưu 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
夙túc 病bệnh 有hữu 根căn 難nạn/nan 體thể 解giải 。 良lương 醫y 不bất 遇ngộ 苦khổ 縈oanh 纏triền 。
卻khước 尋tầm 妖yêu 孽nghiệt 信tín 凶hung 言ngôn 。 返phản 問vấn 鬼quỷ 神thần 求cầu 福phước 祚tộ 。
祈kỳ 禱đảo 依y 前tiền 傷thương 性tánh 命mạng 。 債trái 冤oan 那na 可khả 望vọng 長trường 生sanh 。
若nhược 能năng 專chuyên 念niệm 藥dược 師sư 尊tôn 。 是thị 此thử 神thần 王vương 消tiêu 九cửu 橫hoạnh/hoành 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 真chân 陀đà 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
六lục 七thất 日nhật 輪luân 齊tề 赫hách 奕dịch 。 三Tam 千Thiên 國Quốc 土Độ 盡tận 消tiêu 融dung 。
四tứ 洲châu 渤bột 澥giải 捲quyển 紅hồng 雲vân 。 五ngũ 嶽nhạc 顛điên 巖nham 隨tùy 猛mãnh 燄diệm 。
世thế 界giới 爾nhĩ 時thời 成thành 黑hắc 穴huyệt 。 諸chư 天thiên 猶do 自tự 不bất 遑hoàng 安an 。
眾chúng 生sanh 遭tao 此thử 火hỏa 災tai 時thời 。 大đại 聖thánh 神thần 王vương 來lai 救cứu 護hộ 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 照chiếu 頭đầu 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
洪hồng 雨vũ 滂# 沱# 摧tồi 世thế 界giới 。 滄thương 溟minh 即tức 漸tiệm 漲trương 虛hư 空không 。
蛟giao 螭# 魚ngư 鼈miết 路lộ 岐kỳ 迷mê 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 辰thần 宮cung 殿điện 壞hoại 。
直trực 至chí 二nhị 禪thiền 皆giai 浸tẩm 沒một 。 何hà 曾tằng 六lục 欲dục 免miễn 漂phiêu 沈trầm 。
眾chúng 生sanh 遇ngộ 此thử 水thủy 災tai 時thời 。 大đại 聖thánh 神thần 王vương 專chuyên 救cứu 護hộ 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 毗tỳ 伽già 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
凝ngưng 結kết 風phong 輪luân 初sơ 鼓cổ 擊kích 。 動động 搖dao 器khí 械giới 始thỉ 成thành 時thời 。
摶đoàn 雲vân 偃yển 嶽nhạc 塞tắc 虛hư 空không 。 捲quyển 浪lãng 颺dương 塵trần 興hưng 造tạo 化hóa 。
堅kiên 固cố 能năng 擎kình 大Đại 千Thiên 界Giới 。 崩băng 騰đằng 可khả 壞hoại 第đệ 三tam 禪thiền 。
眾chúng 生sanh 必tất 若nhược 遇ngộ 此thử 災tai 。 通thông 感cảm 神thần 王vương 常thường 擁ủng 護hộ 。
(# 加gia 持trì 十thập 二nhị 神thần 王vương 。 至chí 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 真chân 言ngôn 。 於ư 此thử 解giải 結kết )# 。
藥dược 師sư 解giải 結kết
恭cung 聞văn 佛Phật 住trụ 真Chân 如Như 法Pháp 界Giới 藏tạng 。 無vô 相tướng 無vô 形hình 離ly 諸chư 垢cấu 。 眾chúng 生sanh 觀quán 見kiến 種chủng 種chủng 形hình 。 一nhất 切thiết 苦khổ 難nạn 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 佛Phật 功công 德đức 海hải 。 難nan 盡tận 讚tán 揚dương 。
上thượng 來lai 依y 科khoa 稱xưng 念niệm 十thập 二nhị 神thần 王vương 大đại 將tướng 名danh 號hiệu 已dĩ 竟cánh 。 正chánh 當đương 奉phụng 為vi (# 祈kỳ 祥tường 。 保bảo 病bệnh )# 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 恭cung 對đối 三Tam 寶Bảo 壇đàn 前tiền 。 證chứng 盟minh 解giải 結kết 。
切thiết 以dĩ 夙túc 冤oan 夙túc 業nghiệp 。 寧ninh 無vô 已dĩ 往vãng 之chi 過quá 愆khiên 。 今kim 世thế 今kim 生sanh 。 必tất 有hữu 故cố 為vi 之chi 罪tội 咎cữu 。 幸hạnh 諸chư 佛Phật 開khai 慈từ 悲bi 之chi 路lộ 。 許hứa 眾chúng 生sanh 陳trần 懺sám 悔hối 之chi 門môn 。 爰viên 憑bằng 解giải 結kết 之chi 洪hồng 庥# 。 蕩đãng 滌địch 無vô 邊biên 之chi 罪tội 垢cấu 。 伏phục 念niệm △# 等đẳng 三tam 世thế 之chi 內nội 。 累lũy 劫kiếp 之chi 中trung 。 造tạo 貪tham 。 瞋sân 。 癡si 。 多đa 生sanh 不bất 善thiện 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 願nguyện 求cầu 解giải 結kết 。 一nhất 結kết 一nhất 解giải 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 一nhất 讚tán 一nhất 揚dương 。 八bát 難nạn 三tam 途đồ 俱câu 解giải 脫thoát 。 惡ác 果quả 化hóa 為vi 善thiện 果quả 。 罪tội 根căn 返phản 作tác 福phước 根căn 。 用dụng 集tập 良lương 因nhân 。 克khắc 敷phu 善thiện 願nguyện 。 今kim 則tắc 更cánh 籌trù 已dĩ 捉tróc 。 漏lậu 漸tiệm 頻tần 催thôi 。 大đại 眾chúng 虔kiền 誠thành 。 用dụng 伸thân 解giải 結kết 。
南Nam 無mô 一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 妙diệu 嚴nghiêm 施thí 主chủ 。 平bình 等đẳng 醫y 王vương 。 十thập 二nhị 願nguyện 心tâm 藥dược 師sư 琉lưu 璃ly 光quang 王vương 佛Phật 。 願nguyện 降giáng/hàng 道Đạo 場Tràng 。 證chứng 盟minh 解giải 結kết 。
南Nam 無mô 一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 金kim 毗tỳ 羅la 神thần 王vương 降giáng/hàng 臨lâm 道Đạo 場Tràng 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 塗đồ 供cúng 養dường 。
第đệ 一nhất 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 金kim 毗tỳ 羅la 神thần 王vương 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 軍quân 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 眼nhãn 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 和hòa 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
眼nhãn 識thức 不bất 明minh 成thành 惡ác 見kiến 。 觀quán 見kiến 世thế 人nhân 豈khởi 無vô 端đoan 。
一nhất 真chân 本bổn 性tánh 返phản 成thành 殃ương 。 萬vạn 化hóa 全toàn 虛hư 由do 破phá 壞hoại 。
發phát 起khởi 狂cuồng 心tâm 生sanh 惡ác 業nghiệp 。 見kiến 他tha 妖yêu 豔diễm 入nhập 紅hồng 塵trần 。
如như 蛾nga 赴phó 火hỏa 在tại 須tu 臾du 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
(# 和hòa )# 隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 眼nhãn 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 法Pháp 和hòa 耆kỳ 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 教giáo 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 塗đồ 供cúng 養dường 。
第đệ 二nhị 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 和hòa 耆kỳ 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 耳nhĩ 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
耳nhĩ 識thức 玲linh 瓏lung 分phần/phân 兩lưỡng 處xứ 。 遍biến 於ư 聲thanh 語ngữ 起khởi 無vô 明minh 。
聞văn 諸chư 善thiện 事sự 總tổng 如như 聾lung 。 聽thính 眾chúng 好hảo/hiếu 言ngôn 如như 少thiểu 夢mộng 。
永vĩnh 失thất 沙Sa 門Môn 迷mê 惡ác 道đạo 。 悉tất 從tùng 癡si 暗ám 入nhập 幽u 途đồ 。
如như 斯tư 業nghiệp 障chướng 實thật 堪kham 嗟ta 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 懺sám 悔hối 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 耳nhĩ 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 彌di 伽già 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 三tam 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 彌di 伽già 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 鼻tị 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
鼻tị 根căn 起khởi 來lai 由do 猛mãnh 烈liệt 。 翻phiên 身thân 啄trác 舌thiệt 自tự 雷lôi 奔bôn 。
具cụ 諸chư 香hương 味vị 惱não 心tâm 田điền 。 嗜thị 眾chúng 腥tinh 羶thiên 昏hôn 意ý 地địa 。
蝶# 慕mộ 蜂phong 超siêu 如như 競cạnh 利lợi 。 龍long 驤# 馬mã 驟sậu 苦khổ 爭tranh 淩# 。
罪tội 花hoa 業nghiệp 果quả 宛uyển 然nhiên 存tồn 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 鼻tị 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 安an 陀đà 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 四tứ 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 安an 陀đà 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 舌thiệt 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 伸thân 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
舌thiệt 根căn 祗chi 因nhân 貪tham 五ngũ 味vị 。 愛ái 餐xan 甘cam 美mỹ 害hại 眾chúng 生sanh 。
喉hầu 嚨# 三tam 寸thốn 實thật 堪kham 憎tăng 。 搖dao 動động 萬vạn 般ban 真chân 可khả 畏úy 。
口khẩu 是thị 心tâm 非phi 因nhân 偏thiên 惑hoặc 。 情tình 乖quai 志chí 隔cách 自tự 迷mê 朦# 。
泥nê 犁lê 果quả 報báo 歷lịch 然nhiên 存tồn 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 舌thiệt 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 摩ma 尼ni 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 五ngũ 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 摩ma 尼ni 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 身thân 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
身thân 命mạng 皆giai 從tùng 欲dục 相tương 得đắc 。 解giải 除trừ 意ý 地địa 發phát 無vô 明minh 。
殺sát 生sanh 害hại 命mạng 惡ác 因nhân 緣duyên 。 貪tham 欲dục 好hảo/hiếu 淫dâm 業nghiệp 果quả 重trọng/trùng 。
設thiết 計kế 千thiên 般ban 惟duy 利lợi 己kỷ 。 用dụng 謀mưu 竊thiết 盜đạo 損tổn 他tha 財tài 。
欺khi 瞞man 天thiên 地địa 昧muội 神thần 明minh 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 身thân 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 宋tống 林lâm 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 六lục 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 宋tống 林lâm 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 意ý 根căn 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
意ý 根căn 之chi 罪tội 渾hồn 渺# 邈mạc 。 罪tội 花hoa 疊điệp 疊điệp 自tự 開khai 敷phu 。
祗chi 因nhân 貪tham 愛ái 昧muội 真chân 空không 。 每mỗi 執chấp 愚ngu 癡si 傷thương 慧tuệ 性tánh 。
方phương 寸thốn 抱bão 將tương 瞋sân 怒nộ 發phát 。 雙song 眸mâu 識thức 火hỏa 勇dũng 猛mãnh 威uy 。
紅hồng 塵trần 障chướng 惱não 隔cách 千thiên 重trọng/trùng 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
消tiêu 災tai 延diên 壽thọ 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 意ý 根căn 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 因nhân 持trì 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 七thất 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 因nhân 持trì 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 拋phao 撒tản 五ngũ 穀cốc 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
欺khi 聖thánh 罔võng 賢hiền 成thành 過quá 患hoạn 。 故cố 殺sát 誤ngộ 傷thương 結kết 冤oan 仇cừu 。
拋phao 撒tản 五ngũ 穀cốc 逆nghịch 蒼thương 天thiên 。 咆# 咅# 六lục 親thân 欺khi 厚hậu 地địa 。
口khẩu 氣khí 香hương 前tiền 興hưng 咒chú 咀trớ 。 身thân 心tâm 強cường/cưỡng 畔bạn 啟khải 侵xâm 淩# 。
無vô 邊biên 罪tội 垢cấu 實thật 難nạn/nan 逃đào 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 拋phao 撒tản 五ngũ 穀cốc 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 波ba 耶da 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 八bát 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 波ba 耶da 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 殺sát 生sanh 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
殺sát 生sanh 害hại 命mạng 有hữu 多đa 般bát 。 日nhật 用dụng 何hà 曾tằng 著trước 眼nhãn 觀quán 。
汝nhữ 殺sát 他tha 時thời 雖tuy 有hữu 易dị 。 他tha 殺sát 你nễ 來lai 亦diệc 無vô 難nạn/nan 。
世thế 世thế 冤oan 仇cừu 何hà 日nhật 了liễu 。 生sanh 生sanh 報báo 恨hận 幾kỷ 時thời 休hưu 。
今kim 將tương 發phát 露lộ 啟khải 誠thành 心tâm 。 稽khể 首thủ 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 殺sát 害hại 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 摩ma 休hưu 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 九cửu 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 摩ma 休hưu 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 貪tham 愛ái 之chi 罪tội 。 恭cung 對đối 三Tam 寶Bảo 壇đàn 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
世thế 間gian 匹thất 帛bạch 與dữ 金kim 銀ngân 。 成thành 了liễu 人nhân 時thời 敗bại 了liễu 人nhân 。
萬vạn 貫quán 多đa 貪tham 何hà 富phú 貴quý 。 一nhất 文văn 不bất 愛ái 向hướng 清thanh 貧bần 。
良lương 友hữu 不bất 遇ngộ 龐# 居cư 士sĩ 。 蓋cái 謂vị 難nan 逢phùng 呂lữ 洞đỗng 賓tân 。
皈quy 命mạng 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。 願nguyện 諸chư 罪tội 垢cấu 化hóa 為vi 塵trần 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 貪tham 愛ái 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
一nhất 心tâm 奉phụng 請thỉnh 。 碧bích 琉lưu 璃ly 殿điện 上thượng 。 紅hồng 瑪mã 瑙não 階giai 前tiền 。 藥dược 師sư 護hộ 教giáo 真chân 陀đà 羅la 神thần 王vương 來lai 護hộ 法Pháp 。 願nguyện 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh 。 香hương 花hoa 茶trà 供cúng 養dường 。
第đệ 十thập 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 真chân 陀đà 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 不bất 孝hiếu 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
不bất 易dị 修tu 身thân 六lục 尺xích 長trường/trưởng 。 切thiết 須tu 孝hiếu 順thuận 養dưỡng 爺# 娘nương 。
慈từ 母mẫu 懷hoài 躭đam 十thập 個cá 月nguyệt 。 三tam 年niên 乳nhũ 哺bộ 受thọ 辛tân 勤cần 。
推thôi 乾can 就tựu 濕thấp 娘nương 辛tân 苦khổ 。 嚥# 苦khổ 吐thổ 甘cam 寸thốn 斷đoạn 腸tràng 。
勸khuyến 君quân 無vô 事sự 閑nhàn 思tư 想tưởng 。 世thế 間gian 最tối 苦khổ 是thị 爺# 娘nương 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 不bất 孝hiếu 之chi 罪tội 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
第đệ 十thập 一nhất 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 照chiếu 頭đầu 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 負phụ 恩ân 負phụ 德đức 之chi 罪tội 。 恭cung 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
得đắc 意ý 生sanh 前tiền 載tái 尚thượng 書thư 。 賢hiền 君quân 一nhất 德đức 是thị 誰thùy 無vô 。
人nhân 心tâm 杳# 杳# 縱túng/tung 難nạn/nan 定định 。 天thiên 理lý 昭chiêu 昭chiêu 不bất 可khả 辜cô 。
負phụ 德đức 愆khiên 瑕hà 求cầu 懺sám 悔hối 。 忘vong 恩ân 罪tội 障chướng 願nguyện 消tiêu 除trừ 。
此thử 際tế 懺sám 揚dương 俱câu 殄điễn 散tán 。 他tha 時thời 共cộng 證chứng 法Pháp 王Vương 都đô 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 負phụ 恩ân 負phụ 德đức 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
第đệ 十thập 二nhị 解giải 結kết 。 仰ngưỡng 啟khải 毗tỳ 伽già 羅la 神thần 王vương 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 信tín 士sĩ △# 等đẳng 。 自tự 從tùng 曠khoáng 劫kiếp 以dĩ 來lai 。 及cập 至chí 今kim 生sanh 。 造tạo 下hạ 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 之chi 罪tội 。 今kim 對đối 三Tam 寶Bảo 像tượng 前tiền 。 特đặc 為vi 解giải 結kết 。 願nguyện 罪tội 消tiêu 滅diệt 。 (# 和hòa )# 解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 。
十thập 惡ác 盡tận 從tùng 心tâm 上thượng 起khởi 。 殺sát 生sanh 偷thâu 盜đạo 共cộng 邪tà 淫dâm 。
妄vọng 言ngôn 綺ỷ 語ngữ 說thuyết 他tha 過quá 。 讚tán 毀hủy 慳san 貪tham 心tâm 瞋sân 慢mạn 。
此thử 時thời 種chủng 種chủng 勤cần 懺sám 悔hối 。 今kim 將tương 一nhất 一nhất 細tế 披phi 陳trần 。
惟duy 願nguyện 藥dược 師sư 求cầu 解giải 結kết 。 願nguyện 諸chư 罪tội 垢cấu 化hóa 為vi 塵trần 。
隨tùy 心tâm 滿mãn 願nguyện 藥dược 師sư 佛Phật
解giải 結kết 解giải 結kết 解giải 冤oan 結kết 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 願nguyện 消tiêu 滅diệt 。 今kim 有hữu 解giải 結kết 真chân 言ngôn 。
唵án 。 三tam 哆đa 囉ra 。 伽già 陀đà 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
(# 依y 科khoa 念niệm 誦tụng 判phán 斷đoạn 廻hồi 向hướng )#
上thượng 來lai 十thập 二nhị 神thần 王vương 。 並tịnh 及cập 眷quyến 屬thuộc 。 隨tùy 名danh 演diễn 讚tán 。 消tiêu 夙túc 世thế 之chi 三tam 災tai 。 逐trục 願nguyện 祈kỳ 禱đảo 。 滅diệt 人nhân 間gian 之chi 九cửu 橫hoạnh/hoành 。 隨tùy 求cầu 克khắc 應ưng 。 有hữu 願nguyện 皆giai 從tùng 。 憑bằng 啟khải 祝chúc 之chi 良lương 緣duyên 。 助trợ 信tín 心tâm 之chi 福phước 慶khánh 。 見kiến 聞văn 隨tùy 喜hỷ 。 禍họa 滅diệt 福phước 生sanh 。 土thổ/độ 地địa 龍long 神thần 。 安an 人nhân 護hộ 物vật 。 向hướng 下hạ 經kinh 文văn 。 請thỉnh 為vi 宣tuyên 演diễn 。
救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 。 法Pháp 應ưng 如như 是thị 。 一nhất 分phần/phân 經kinh 文văn 。 請thỉnh 為vi 宣tuyên 演diễn 。
如như 上thượng 神thần 王vương 十thập 二nhị 將tương 。 各các 將tương 眷quyến 屬thuộc 七thất 千thiên 徒đồ 。
維duy 耶da 會hội 裏lý 受thọ 叮# 嚀# 。 贍thiệm 部bộ 國quốc 中trung 垂thùy 救cứu 護hộ 。
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 遭tao 彼bỉ 難nạn/nan 。 但đãn 將tương 雜tạp 縷lũ 結kết 其kỳ 名danh 。
願nguyện 圓viên 解giải 結kết 護hộ 庥# 祥tường 。 《# 灌quán 頂đảnh 經kinh 》# 文văn 法pháp 如như 是thị 。
(# 入nhập 南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 (# 至chí )# 娑sa 婆bà 訶ha )# 。
秘bí 密mật 總tổng 持trì 言ngôn 簡giản 要yếu 。 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 理lý 含hàm 真chân 。
真chân 能năng 顯hiển 正chánh 與dữ 摧tồi 邪tà 。 要yếu 且thả 消tiêu 災tai 兼kiêm 滌địch 禍họa 。
靈linh 驗nghiệm 祗chi 由do 人nhân 懇khẩn 切thiết 。 浮phù 粗thô 莫mạc 訝nhạ 法pháp 無vô 微vi 。
應ưng 須tu 念niệm 念niệm 不bất 離ly 心tâm 。 凡phàm 有hữu 所sở 求cầu 皆giai 得đắc 遂toại 。
(# 佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 時thời 。 (# 至chí )# 作tác 禮lễ 奉phụng 行hành )# 。
大đại 眾chúng 一nhất 時thời 生sanh 喜hỷ 慶khánh 。 阿A 難Nan 叉xoa 手thủ 再tái 咨tư 陳trần 。
此thử 經Kinh 題đề 目mục 幾kỷ 般bát 名danh 。 後hậu 代đại 傳truyền 持trì 多đa 種chủng 利lợi 。
佛Phật 舉cử 三tam 題đề 皆giai 要yếu 妙diệu 。 文văn 標tiêu 千thiên 古cổ 最tối 津tân 梁lương 。
今kim 時thời 燈đăng 主chủ 歷lịch 精tinh 誠thành 。 依y 教giáo 弘hoằng 宣tuyên 真chân 正chánh 覺giác 。
藥dược 師sư 琉lưu 璃ly 光quang 王vương 佛Phật
今kim 乃nãi 經kinh 演diễn 貫quán 花hoa 。 上thượng 隨tùy 文văn 而nhi 誦tụng 徹triệt 。 燈đăng 分phần/phân 蓮liên 燄diệm 。 下hạ 逐trục 盞trản 以dĩ 舒thư 光quang 。 所sở 有hữu 良lương 緣duyên 。 祝chúc 皇hoàng 王vương 而nhi 萬vạn 歲tuế 。 散tán 其kỳ 利lợi 益ích 。 資tư 侯hầu 伯bá 以dĩ 千thiên 秋thu 。 州châu 縣huyện 肅túc 清thanh 。 軍quân 民dân 樂nhạo/nhạc/lạc 業nghiệp 。 然nhiên 冀ký 真Chân 如Như 境cảnh 內nội 。 六lục 道đạo 四tứ 生sanh 。 妄vọng 念niệm 識thức 中trung 三tam 途đồ 七thất 趣thú 。 俱câu 霑triêm 樂nhạo/nhạc/lạc 果quả 。 咸hàm 脫thoát 苦khổ 因nhân 。 迴hồi 佈# 恩ân 光quang 。 僉thiêm 扶phù 燈đăng 主chủ △# 等đẳng 身thân 命mạng 昌xương 吉cát 。 福phước 壽thọ 增tăng 崇sùng 。 表biểu 裏lý 宗tông 親thân 祛khư 冤oan 釋thích 結kết 。 存tồn 亡vong 普phổ 利lợi 解giải 禍họa 除trừ 千thiên 。 門môn 宅trạch 靈linh 祗chi 安an 人nhân 護hộ 物vật 。 社xã 廟miếu 賢hiền 聖thánh 運vận 慶khánh 吉cát 祥tường 。 更cánh 有hữu 七thất 層tằng 燈đăng 燄diệm 。 請thỉnh 慈từ 而nhi 唱xướng 和hòa 。
第đệ 一nhất 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 保bảo 安an 國quốc 界giới 。 帝đế 王vương 大đại 臣thần 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
君quân 聖thánh 臣thần 忠trung 常thường 輯# 睦mục 。 金kim 枝chi 玉ngọc 葉diệp 永vĩnh 昌xương 隆long 。
梯thê 山sơn 航# 海hải 奉phụng 朝triều 廷đình 。 偃yển 武võ 修tu 文văn 清thanh 宇vũ 宙trụ 。
日nhật 月nguyệt 星tinh 辰thần 纏triền 度độ 正chánh 。 雪tuyết 霜sương 風phong 雨vũ 品phẩm 調điều 均quân 。
民dân 安an 國quốc 泰thái 樂nhạo/nhạc/lạc 昇thăng 平bình 。 分phần/phân 野dã 山sơn 川xuyên 無vô 瘴chướng 癘lệ 。
第đệ 二nhị 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 施thí 主chủ 謝tạ 過quá 禳# 災tai 。 保bảo 安an 延diên 壽thọ 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
瀝lịch 懇khẩn 披phi 誠thành 對đối 月nguyệt 面diện 。 憑bằng 因nhân 仗trượng 果quả 點điểm 輪luân 燈đăng 。
凶hung 星tinh 暗ám 曜diệu 息tức 災tai 殃ương 。 祿lộc 庫khố 命mạng 宮cung 添# 喜hỷ 慶khánh 。
福phước 海hải 波ba 瀾lan 深thâm 瀚# 漫mạn 。 壽thọ 山sơn 層tằng 級cấp 轉chuyển 穹# 崇sùng 。
聖thánh 賢hiền 常thường 藉tạ 護hộ 行hành 藏tạng 。 有hữu 願nguyện 悉tất 皆giai 隨tùy 所sở 願nguyện 。
第đệ 三tam 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 施thí 主chủ 合hợp 家gia 眷quyến 屬thuộc 。 延diên 年niên 福phước 壽thọ 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
幾kỷ 劫kiếp 福phước 緣duyên 皆giai 共cộng 作tác 。 此thử 生sanh 因nhân 果quả 始thỉ 同đồng 修tu 。
善thiện 和hòa 眷quyến 屬thuộc 每mỗi 相tương 隨tùy 。 諦đế 信tín 身thân 心tâm 常thường 接tiếp 續tục 。
孝hiếu 子tử 順thuận 孫tôn 恆hằng 霸# 盛thịnh 。 承thừa 家gia 襲tập 慶khánh 永vĩnh 昌xương 隆long 。
庥# 祥tường 福phước 祿lộc 日nhật 臻trăn 臨lâm 。 橫hoạnh/hoành 難nạn/nan 災tai 殃ương 皆giai 殄điễn 散tán 。
第đệ 四tứ 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 隨tùy 喜hỷ 善thiện 男nam 信tín 女nữ 長trường/trưởng 福phước 消tiêu 災tai 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
目mục 睹đổ 毫hào 光quang 生sanh 敬kính 仰ngưỡng 。 耳nhĩ 聆linh 金kim 偈kệ 發phát 難nan 聞văn 。
善thiện 緣duyên 既ký 樂nhạo/nhạc/lạc 撥bát 忙mang 來lai 。 惡ác 念niệm 無vô 因nhân 相tương 續tục 起khởi 。
言ngôn 下hạ 若nhược 能năng 深thâm 諦đế 信tín 。 心tâm 中trung 自tự 得đắc 頓đốn 清thanh 涼lương 。
見kiến 聞văn 隨tùy 喜hỷ 福phước 無vô 疑nghi 。 金kim 口khẩu 分phân 明minh 親thân 證chứng 驗nghiệm 。
第đệ 五ngũ 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 所sở 事sự 香hương 火hỏa 龍long 神thần 資tư 扶phù 陰ấm 德đức 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
十thập 二nhị 龍long 神thần 隨tùy 位vị 次thứ 。 五ngũ 通thông 聖thánh 德đức 鎮trấn 方phương 隅ngung 。
外ngoại 消tiêu 枉uổng 橫hoạnh/hoành 與dữ 迍# 災tai 。 內nội 集tập 庥# 祥tường 並tịnh 喜hỷ 慶khánh 。
增tăng 長trưởng 威uy 光quang 常thường 熾sí 盛thịnh 。 匡khuông 扶phù 住trụ 宅trạch 永vĩnh 昌xương 隆long 。
今kim 時thời 廻hồi 向hướng 此thử 燈đăng 輪luân 。 護hộ 界giới 護hộ 人nhân 為vi 慶khánh 瑞thụy 。
第đệ 六lục 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 施thí 主chủ 七thất 代đại 先tiên 亡vong 追truy 薦tiến 往vãng 生sanh 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
歷lịch 代đại 先tiên 亡vong 辭từ 幻huyễn 世thế 。 一nhất 層tằng 燈đăng 影ảnh 引dẫn 香hương 魂hồn 。
或hoặc 生sanh 淨tịnh 土độ 永vĩnh 逍tiêu 遙diêu 。 或hoặc 在tại 幽u 關quan 希hy 出xuất 離ly 。
三tam 島đảo 雲vân 容dung 隨tùy 步bộ 去khứ 。 六lục 珠châu 衣y 帶đái 拂phất 天thiên 香hương 。
白bạch 毫hào 光quang 裏lý 禮lễ 慈từ 容dung 。 頓đốn 悟ngộ 無vô 生sanh 拋phao 有hữu 漏lậu 。
第đệ 七thất 層tằng 燈đăng 者giả 。 此thử 燈đăng 伏phục 為vi 三tam 途đồ 八bát 難nạn 。 受thọ 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 燈đăng 供cúng 養dường 十thập 方phương 三tam 世thế 佛Phật 。
六lục 道đạo 三tam 途đồ 魂hồn 擾nhiễu 擾nhiễu 。 千thiên 生sanh 萬vạn 劫kiếp 苦khổ 茫mang 茫mang 。
刀đao 山sơn 劍kiếm 樹thụ 逐trục 因nhân 招chiêu 。 火hỏa 鑊hoạch 冰băng 河hà 隨tùy 業nghiệp 受thọ 。
餓ngạ 鬼quỷ 傍bàng 生sanh 輪luân 轉chuyển 處xứ 。 鐵thiết 圍vi 無vô 間gian 杳# 冥minh 中trung 。
咸hàm 憑bằng 我ngã 佛Phật 此thử 燈đăng 輪luân 。 息tức 苦khổ 停đình 酸toan 俱câu 解giải 脫thoát 。
上thượng 來lai 燃nhiên 燈đăng 一nhất 樹thụ 。 光quang 烈liệt 七thất 層tằng 。 乍sạ 如như 王vương 愷# 家gia 中trung 數số 尺xích 珊san 瑚hô 之chi 樹thụ 。 又hựu 若nhược 石thạch 崇sùng 堂đường 上thượng 一nhất 堆đôi 。 明minh 月nguyệt 之chi 珠châu 。 層tằng 層tằng 豔diễm 豔diễm 槿# 花hoa 開khai 。 朵đóa 朵đóa 聯liên 聯liên 星tinh 彩thải 動động 。 何hà 處xứ 之chi 簾# 籠lung 熠dập 透thấu 。 幾kỷ 家gia 之chi 窗song 戶hộ 分phân 明minh 。 休hưu 誇khoa 漢hán 武võ 之chi 九cửu 微vi 。 謾man 說thuyết 秦tần 棱# 之chi 萬vạn 炬cự 。 究cứu 竟cánh 不bất 能năng 祛khư 黑hắc 暗ám 。 但đãn 聞văn 空không 地địa 照chiếu 良lương 時thời 。 若nhược 我ngã 《# 灌quán 頂đảnh 經kinh 》# 中trung 七thất 層tằng 之chi 燈đăng 。 則tắc 不bất 然nhiên 也dã 。 上thượng 徹triệt 於ư 諸chư 天thiên 宮cung 殿điện 。 下hạ 窮cùng 於ư 六lục 趣thú 幽u 冥minh 。 但đãn 有hữu 迷mê 途đồ 。 皆giai 歸quy 正Chánh 道Đạo 。 我ngã 今kim 燈đăng 主chủ 依y 憑bằng 聖thánh 教giáo 。 點điểm 此thử 輪luân 燈đăng 。 可khả 以dĩ 照chiếu 身thân 相tướng 之chi 蒙mông 。 可khả 以dĩ 助trợ 福phước 星tinh 之chi 彩thải 。 逐trục 層tằng 層tằng 而nhi 伸thân 乎hồ 善thiện 祝chúc 。 隨tùy 事sự 事sự 而nhi 廻hồi 向hướng 禱đảo 祈kỳ 。 妙diệu 善thiện 難nan 量lương 。 河hà 沙sa 可khả 算toán 。
上thượng 來lai 所sở 建kiến 琉lưu 璃ly 會hội 。 從tùng 昏hôn 至chí 曉hiểu 竭kiệt 丹đan 誠thành 。
依y 憑bằng 金kim 口khẩu 結kết 鴻hồng 音âm 。 旋toàn 遶nhiễu 銀ngân 燈đăng 求cầu 勝thắng 利lợi 。
僧Tăng 邀yêu 鹿lộc 苑uyển 柔nhu 和hòa 眾chúng 。 教giáo 揭yết 琅lang [王*函]# 《# 灌quán 頂đảnh 經kinh 》# 。
虛hư 徐từ 鈸bạt 韻vận 戛# 寒hàn 空không 。 嘹# 亮lượng 佛Phật 聲thanh 宣tuyên 住trụ 宅trạch 。
永vĩnh 殄điễn 三tam 災tai 並tịnh 九cửu 橫hoạnh/hoành 。 能năng 延diên 百bách 福phước 與dữ 千thiên 祥tường 。
無vô 涯nhai 妙diệu 善thiện 不bất 思tư 議nghị 。 廻hồi 向hướng 諸chư 天thiên 天thiên 子tử 眾chúng 。
帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 並tịnh 宰tể 輔phụ 。 天thiên 曹tào 天thiên 眾chúng 及cập 天thiên 仙tiên 。
雲vân 居cư 空không 界giới 聖thánh 兼kiêm 賢hiền 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 辰thần 並tịnh 列liệt 曜diệu 。
俱câu 在tại 毫hào 光quang 臨lâm 照chiếu 內nội 。 皆giai 增tăng 天thiên 福phước 壯tráng 威uy 神thần 。
人nhân 間gian 社xã 稷tắc 與dữ 城thành 隍hoàng 。 廟miếu 貌mạo 靈linh 祗chi 兼kiêm 嶽nhạc 瀆độc 。
山sơn 川xuyên 林lâm 野dã 諸chư 靈linh 享hưởng 。 土thổ/độ 地địa 門môn 神thần 住trụ 宅trạch 神thần 。
各các 霑triêm 勝thắng 利lợi 自tự 昭chiêu 彰chương 。 護hộ 界giới 護hộ 人nhân 增tăng 福phước 慶khánh 。
地địa 府phủ 閻diêm 羅la 平bình 等đẳng 主chủ 。 冥minh 司ty 諸chư 部bộ 十thập 王vương 官quan 。
皆giai 增tăng 威uy 福phước 及cập 陰ấm 功công 。 盡tận 得đắc 慈từ 雲vân 垂thùy 覆phú 護hộ 。
三tam 途đồ 地địa 獄ngục 停đình 酸toan 楚sở 。 刀đao 山sơn 劍kiếm 樹thụ 息tức 摧tồi 殘tàn 。
披phi 毛mao 戴đái 角giác 永vĩnh 拋phao 離ly 。 銜hàm 鐵thiết 負phụ 鞍yên 休hưu 繫hệ 滯trệ 。
慧tuệ 日nhật 爍thước 開khai 塵trần 縛phược 網võng 。 毫hào 光quang 照chiếu 破phá 鐵thiết 圍vi 城thành 。
邊biên 關quan 甲giáp 馬mã 罷bãi 驅khu 馳trì 。 宇vũ 宙trụ 干can 戈qua 休hưu 習tập 練luyện 。
風phong 調điều 雨vũ 順thuận 年niên 年niên 樂nhạo/nhạc/lạc 。 巷hạng 舞vũ 街nhai 談đàm 日nhật 日nhật 新tân 。
餘dư 將tương 上thượng 善thiện 用dụng 莊trang 嚴nghiêm 。 法Pháp 界Giới 有hữu 情tình 霑triêm 勝thắng 利lợi 。
七thất 級cấp 輪luân 燈đăng 功công 讚tán 畢tất 。 塵trần 沙sa 可khả 算toán 福phước 難nan 量lương 。
金kim 池trì 金kim 水thủy 泛phiếm 金kim 蓮liên 。 金kim 地địa 金kim 階giai 排bài 金kim 鳳phượng 。
金kim 鸚anh 立lập 在tại 金kim 樓lâu 上thượng 。 金kim 鸞loan 飛phi 下hạ 金kim 閣các 中trung 。
金kim 泥nê 金kim 彩thải 永vĩnh 輝huy 煌hoàng 。 金kim 樹thụ 金kim 枝chi 長trường/trưởng 赫hách 奕dịch 。
金kim 人nhân 金kim 眼nhãn 看khán 難nan 盡tận 。 金kim 手thủ 金kim 刀đao 剪tiễn 不bất 成thành 。
金kim 臺đài 金kim 屋ốc 閃thiểm 金kim 光quang 。 金kim 殿điện 金kim 磚# 耀diệu 金kim 相tương/tướng 。
終chung 年niên 祗chi 見kiến 金kim 分phần/phân 彩thải 。 竟cánh 日nhật 唯duy 聞văn 金kim 放phóng 光quang 。
遍biến 宜nghi 此thử 際tế 讚tán 金kim 文văn 。 最tối 好hảo/hiếu 今kim 時thời 對đối 金kim 相tương/tướng 。
金kim 風phong 動động 處xứ 群quần 星tinh 走tẩu 。 金kim 指chỉ 挑thiêu 時thời 碎toái 錦cẩm 飛phi 。
七thất 層tằng 層tằng 上thượng 月nguyệt 籠lung 霞hà 。 一nhất 盞trản 盞trản 中trung 金kim 落lạc 水thủy 。
能năng 開khai 累lũy 劫kiếp 冥minh 蒙mông 道đạo 。 解giải 破phá 三tam 途đồ 黑hắc 暗ám 門môn 。
幽u 關quan 冥minh 漠mạc 總tổng 分phân 明minh 。 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 能năng 顯hiển 悟ngộ 。
何hà 邪tà 何hà 魅mị 不bất 摧tồi 滅diệt 。 何hà 災tai 何hà 咎cữu 不bất 消tiêu 磨ma 。
何hà 軍quân 何hà 賊tặc 不bất 廻hồi 心tâm 。 何hà 法pháp 何hà 牢lao 不bất 開khai 赦xá 。
何hà 禽cầm 何hà 獸thú 不bất 深thâm 隱ẩn 。 何hà 虎hổ 何hà 狼lang 不bất 遠viễn 奔bôn 。
何hà 州châu 何hà 縣huyện 不bất 相tương 同đồng 。 何hà 主chủ 何hà 王vương 不bất 歸quy 順thuận 。
何hà 饑cơ 何hà 渴khát 不bất 豐phong 備bị 。 何hà 疾tật 何hà 殃ương 不bất 消tiêu 除trừ 。
何hà 風phong 何hà 雨vũ 不bất 調điều 和hòa 。 何hà 苦khổ 何hà 貧bần 不bất 富phú 貴quý 。
何hà 恩ân 何hà 願nguyện 不bất 圓viên 滿mãn 。 何hà 福phước 何hà 祥tường 不bất 降giáng/hàng 臨lâm 。
能năng 教giáo 國quốc 土độ 有hữu 光quang 輝huy 。 不bất 使sử 眾chúng 生sanh 懷hoài 憂ưu 惱não 。
冤oan 家gia 債trái 主chủ 從tùng 此thử 解giải 。 久cửu 逝thệ 先tiên 亡vong 次thứ 第đệ 昇thăng 。
門môn 丞thừa 戶hộ 尉úy 不bất 興hưng 災tai 。 土thổ/độ 地địa 龍long 神thần 長trường/trưởng 送tống 福phước 。
如như 此thử 一nhất 輪luân 光quang 照chiếu 耀diệu 。 俱câu 霑triêm 萬vạn 物vật 不bất 思tư 議nghị 。
人nhân 人nhân 莫mạc 倦quyện 建kiến 輪luân 燈đăng 。 此thử 是thị 天thiên 人nhân 興hưng 佛Phật 事sự 。
南Nam 無mô 過quá 現hiện 未vị 來lai 。 (# 和hòa )# 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。
三tam 世thế 未vị 嘗thường 相tương/tướng 罣quái 礙ngại 。 十thập 方phương 何hà 處xứ 不bất 圓viên 通thông 。
觀quán 根căn 現hiện 相tướng 有hữu 其kỳ 時thời 。 說thuyết 法Pháp 利lợi 生sanh 當đương 彼bỉ 處xứ 。
應ưng 物vật 還hoàn 同đồng 臨lâm 水thủy 月nguyệt 。 興hưng 慈từ 寧ninh 異dị 蔽tế 空không 雲vân 。
微vi 塵trần 剎sát 土độ 眾chúng 如Như 來Lai 。 皆giai 願nguyện 虔kiền 誠thành 皈quy 命mạng 禮lễ 。
南Nam 無mô 舍xá 利lợi 行hành 像tượng 。 (# 和hòa )# 無vô 量lượng 寶bảo 塔tháp 。
願nguyện 力lực 莊trang 嚴nghiêm 非phi 勝thắng 劣liệt 。 遺di 身thân 金kim 相tương/tướng 或hoặc 差sai 殊thù 。
無vô 量lượng 無vô 邊biên 無vô 來lai 去khứ 。 有hữu 感cảm 有hữu 緣duyên 有hữu 形hình 像tượng 。
天thiên 上thượng 人nhân 間gian 諸chư 寶bảo 塔tháp 。 他tha 方phương 此thử 界giới 妙diệu 金kim 容dung 。
一nhất 瞻chiêm 一nhất 禮lễ 果quả 因nhân 深thâm 。 隨tùy 念niệm 常thường 添# 功công 德đức 海hải 。
南Nam 無mô 十thập 二nhị 部bộ 尊tôn 經Kinh 。 (# 和hòa )# 甚thậm 深thâm 法Pháp 藏tạng 。
佛Phật 以dĩ 一nhất 音âm 演diễn 說thuyết 法Pháp 。 眾chúng 生sanh 隨tùy 類loại 解giải 千thiên 差sai 。
豈khởi 非phi 一nhất 雨vũ 不bất 均quân 平bình 。 自tự 是thị 三tam 根căn 各các 生sanh 長trưởng 。
海hải 藏tạng 包bao 含hàm 秘bí 密mật 藏tạng 。 法Pháp 門môn 開khai 顯hiển 甚thậm 深thâm 門môn 。
勸khuyến 君quân 識thức 取thủ 本bổn 來lai 心tâm 。 達đạt 本bổn 忘vong 言ngôn 歸quy 正Chánh 道Đạo 。
南Nam 無mô 諸chư 尊tôn 菩Bồ 薩Tát 。 (# 和hòa )# 摩ma 訶ha 薩tát 眾chúng 。
地địa 前tiền 地địa 上thượng 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 等đẳng 覺giác 妙diệu 覺giác 位vị 中trung 尊tôn 。
常thường 於ư 三tam 界giới 運vận 悲bi 心tâm 。 每mỗi 為vi 四tứ 生sanh 興hưng 智trí 力lực 。
眼nhãn 若nhược 青thanh 蓮liên 敷phu 碧bích 沼chiểu 。 面diện 如như 白bạch 月nguyệt 耀diệu 晴tình 空không 。
不bất 違vi 本bổn 願nguyện 放phóng 慈từ 光quang 。 俯phủ 降giáng/hàng 道Đạo 場Tràng 垂thùy 鑒giám 證chứng 。
南Nam 無mô 緣Duyên 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 。 (# 和hòa )# 一nhất 切thiết 賢hiền 聖thánh 。
緣Duyên 覺Giác 觀quán 緣duyên 明minh 正Chánh 道Đạo 。 聲Thanh 聞Văn 聞văn 法Pháp 悟ngộ 真chân 空không 。
出xuất 無vô 佛Phật 世thế 獨độc 興hưng 隆long 。 各các 有hữu 神thần 通thông 能năng 作tác 用dụng 。
海hải 月nguyệt 夜dạ 來lai 籠lung 石thạch 室thất 。 山sơn 雲vân 時thời 復phục 潤nhuận 禪thiền 衣y 。
聖thánh 凡phàm 隱ẩn 顯hiển 故cố 難nan 知tri 。 降giáng/hàng 福phước 垂thùy 恩ân 多đa 感cảm 應ứng 。
普phổ 為vi 四Tứ 恩Ân 諸chư 有hữu 趣thú 。 遍biến 周chu 法Pháp 界Giới 眾chúng 群quần 生sanh 。
上thượng 窮cùng 有hữu 頂đảnh 大đại 心tâm 天thiên 。 下hạ 極cực 空không 輪luân 含hàm 識thức 者giả 。
俱câu 斷đoạn 煩phiền 惱não 諸chư 業nghiệp 障chướng 。 盡tận 期kỳ 佛Phật 性tánh 早tảo 圓viên 明minh 。
四Tứ 弘Hoằng 誓Thệ 願Nguyện 既ký 無vô 邊biên 。 願nguyện 我ngã 生sanh 生sanh 同đồng 佛Phật 願nguyện 。
檀đàn 那na 志chí 心tâm 懺sám 悔hối
無vô 始thỉ 無vô 明minh 相tướng 接tiếp 續tục 。 有hữu 生sanh 有hữu 死tử 苦khổ 牽khiên 纏triền 。
皆giai 由do 識thức 浪lãng 與dữ 情tình 塵trần 。 增tăng 長trưởng 罪tội 花hoa 並tịnh 業nghiệp 果quả 。
天thiên 上thượng 人nhân 間gian 頻tần 改cải 換hoán 。 三tam 途đồ 六lục 道đạo 屢lũ 經kinh 過quá 。
彩thải 雲vân 乘thừa 足túc 自tự 提đề 持trì 。 鬼quỷ 火hỏa 燒thiêu 身thân 誰thùy 帶đái 累lũy/lụy/luy 。
鱗lân 甲giáp 羽vũ 毛mao 緣duyên 底để 事sự 。 盲manh 聾lung 瘖âm 啞á 有hữu 何hà 因nhân 。
蓋cái 由do 罔võng 聖thánh 與dữ 欺khi 賢hiền 。 盡tận 是thị 辜cô 恩ân 及cập 不bất 義nghĩa 。
殺sát 盜đạo 邪tà 淫dâm 無vô 誡giới 慎thận 。 貪tham 瞋sân 癡si 慢mạn 縱túng/tung 施thí 為vi 。
鐵thiết 圍vi 銅đồng 柱trụ 不bất 思tư 量lượng 。 石thạch 火hỏa 電điện 光quang 無vô 覺giác 悟ngộ 。
慚tàm 愧quý 此thử 身thân 深thâm 慶khánh 幸hạnh 。 獲hoạch 從tùng 今kim 日nhật 得đắc 皈quy 依y 。
難nan 聞văn 正Chánh 法Pháp 已dĩ 頻tần 聞văn 。 難nạn/nan 具cụ 六lục 根căn 今kim 得đắc 具cụ 。
難nạn/nan 發phát 信tín 心tâm 今kim 正chánh 發phát 。 難nan 逢phùng 善thiện 友hữu 幸hạnh 相tương 逢phùng 。
若nhược 非phi 夙túc 種chủng 善thiện 因nhân 緣duyên 。 爭tranh 得đắc 此thử 心tâm 勤cần 策sách 勵lệ 。
又hựu 恐khủng 十thập 纏triền 將tương 九cửu 結kết 。 常thường 須tu 改cải 往vãng 復phục 修tu 來lai 。
一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 對đối 慈từ 容dung 。 如như 上thượng 愆khiên 瑕hà 皆giai 懺sám 悔hối 。
懺sám 悔hối 已dĩ 。 一nhất 心tâm 皈quy 命mạng 禮lễ 常thường 住trụ 三Tam 寶Bảo 。
檀đàn 那na 志chí 心tâm 發phát 願nguyện
六Lục 度Độ 行hành 門môn 堅kiên 志chí 入nhập 。 四tứ 弘hoằng 願nguyện 廣quảng 發phát 心tâm 遊du 。
慈từ 悲bi 喜hỷ 捨xả 漸tiệm 增tăng 修tu 。 癡si 愛ái 貪tham 瞋sân 除trừ 染nhiễm 習tập 。
常thường 斷đoạn 兩lưỡng 宗tông 無vô 執chấp 滯trệ 。 身thân 邊biên 二nhị 見kiến 永vĩnh 消tiêu 磨ma 。
生sanh 生sanh 煩phiền 惱não 垢cấu 輕khinh 微vi 。 世thế 世thế 菩Bồ 提Đề 心tâm 廣quảng 大đại 。
長trường/trưởng 識thức 六lục 根căn 生sanh 過quá 患hoạn 。 莫mạc 令linh 三tam 業nghiệp 起khởi 愆khiên 瑕hà 。
在tại 塵trần 不bất 染nhiễm 若nhược 蓮liên 花hoa 。 照chiếu 物vật 無vô 心tâm 如như 藻tảo 鏡kính 。
暗ám 世thế 昏hôn 衢cù 為vi 朗lãng 耀diệu 。 愛ái 河hà 險hiểm 路lộ 駕giá 梯thê 航# 。
病bệnh 中trung 願nguyện 作tác 大đại 醫y 王vương 。 海hải 上thượng 願nguyện 為vi 無vô 價giá 寶bảo 。
去khứ 處xứ 便tiện 能năng 墮đọa 愛ái 網võng 。 來lai 時thời 長trường/trưởng 定định 託thác 蓮liên 臺đài 。
十thập 方phương 諸chư 佛Phật 鑒giám 斯tư 言ngôn 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 同đồng 我ngã 願nguyện 。
發phát 願nguyện 已dĩ 。 一nhất 心tâm 皈quy 命mạng 禮lễ 常thường 住trụ 三Tam 寶Bảo 。
眾chúng 等đẳng 志chí 心tâm 說thuyết 偈kệ
佛Phật 佛Phật 道Đạo 中trung 無vô 勝thắng 劣liệt 。 人nhân 人nhân 分phần/phân 上thượng 有hữu 差sai 殊thù 。
蓋cái 因nhân 迷mê 悟ngộ 兩lưỡng 區khu 分phần/phân 。 遂toại 有hữu 聖thánh 凡phàm 千thiên 品phẩm 類loại 。
我ngã 等đẳng 立lập 名danh 顛điên 倒đảo 性tánh 。 如Như 來Lai 得đắc 號hiệu 遍biến 知tri 心tâm 。
奇kỳ 哉tai 妙diệu 湛trạm 相tương/tướng 端đoan 嚴nghiêm 。 彼bỉ 既ký 丈trượng 夫phu 我ngã 亦diệc 爾nhĩ 。
得đắc 不bất 羞tu 慚tàm 對đối 諸chư 聖thánh 。 更cánh 期kỳ 提đề 拔bạt 出xuất 昏hôn 衢cù 。
誓thệ 求cầu 佛Phật 果Quả 度độ 群quần 生sanh 。 如như 救cứu 頭đầu 然nhiên 無vô 退thoái 轉chuyển 。
倚ỷ 強cường/cưỡng 淩# 弱nhược 結kết 冤oan 讎thù 。 六lục 道đạo 循tuần 環hoàn 未vị 肯khẳng 休hưu 。
而nhi 今kim 打đả 破phá 塵trần 勞lao 夢mộng 。 解giải 盡tận 千thiên 愁sầu 與dữ 萬vạn 愁sầu 。
此thử 身thân 無vô 主chủ 亦diệc 無vô 涯nhai 。 大Đại 千Thiên 沙sa 界giới 是thị 空không 花hoa 。
違vi 我ngã 違vi 人nhân 違vi 義nghĩa 漢hán 。 常thường 將tương 識thức 破phá 自tự 相tương/tướng 差sai 。
六lục 根căn 必tất 命mạng 立lập 橫hoạnh/hoành 斜tà 。 你nễ 長trường/trưởng 我ngã 短đoản 結kết 冤oan 家gia 。
是thị 非phi 笞si 罵mạ 廣quảng 積tích 下hạ 。 祗chi 為vi 千thiên 差sai 與dữ 萬vạn 差sai 。
上thượng 來lai 燃nhiên 燈đăng 解giải 冤oan 釋thích 結kết 。 保bảo 安an 信tín 士sĩ △# 等đẳng 解giải 釋thích 無vô 邊biên 罪tội 垢cấu 。 累lũy 劫kiếp 多đa 生sanh 以dĩ 來lai 六lục 根căn 重trọng 罪tội 。 萬vạn 般ban 深thâm 愆khiên 。 更cánh 仗trượng 良lương 因nhân 。 咸hàm 希hy 雪tuyết 釋thích 。 伏phục 願nguyện 婆bà 伽già 聖thánh 母mẫu 垂thùy 慈từ 。 藥dược 師sư 教giáo 主chủ 興hưng 悲bi 。 他tha 心tâm 鑒giám 而nhi 善thiện 果quả 芬phân 芳phương 。 天thiên 眼nhãn 觀quán 而nhi 罪tội 花hoa 凋điêu 謝tạ 。 俾tỉ 六lục 根căn 而nhi 清thanh 淨tịnh 。 冀ký 三tam 業nghiệp 以dĩ 消tiêu 除trừ 。 圓viên 滿mãn 一nhất 切thiết 願nguyện 心tâm 。 成thành 就tựu 無vô 邊biên 種chủng 智trí 。 門môn 庭đình 光quang 顯hiển 。 戶hộ 業nghiệp 興hưng 隆long 。 老lão 者giả 安an 。 少thiểu 者giả 懷hoài 。 菑# 不bất 生sanh 。 禍họa 不bất 作tác 。 門môn 中trung 先tiên 祖tổ 悉tất 生sanh 極cực 樂lạc 。 法Pháp 界Giới 孤cô 魂hồn 咸hàm 希hy 解giải 脫thoát 。
晝trú 夜dạ 三tam 時thời 結kết 良lương 緣duyên 。 收thu 因nhân 徹triệt 果quả 已dĩ 周chu 圓viên 。
幾kỷ 多đa 聖thánh 賢hiền 廻hồi 仙tiên 馭ngự 。 無vô 限hạn 龍long 天thiên 啟khải 法pháp 筵diên 。
已dĩ 沐mộc 恩ân 光quang 垂thùy 永vĩnh 永vĩnh 。 必tất 臻trăn 餘dư 慶khánh 享hưởng 綿miên 綿miên 。
今kim 將tương 密mật 語ngữ 重trọng/trùng 攀phàn 送tống 。 歸quy 去khứ 來lai 兮hề 上thượng 法pháp 船thuyền 。
(# 加gia 持trì 奉phụng 送tống 聖thánh 賢hiền 真chân 言ngôn 。 (# 至chí )# 還hoàn 本bổn 宮cung 真chân 言ngôn 。 歌ca 讚tán )# 。
夫phu 子tử 降giáng 生sanh 在tại 周chu 末mạt 。 後hậu 唐đường 朝triêu 對đối 贈tặng 宣tuyên 王vương 。 三tam 千thiên 徒đồ 弟đệ 列liệt 成thành 行hành 。 賢hiền 人nhân 七thất 十thập 二nhị 。 名danh 字tự 列liệt 宗tông 綱cương 。
夫phu 子tử 周chu 遊du 西tây 下hạ 去khứ 。 絕tuyệt 糧lương 忍nhẫn 餓ngạ 在tại 陳trần 邦bang 。 明minh 珠châu 九cửu 曲khúc 也dã 無vô 方phương 。 聰thông 明minh 多đa 智trí 慧tuệ 。 延diên 壽thọ 保bảo 平bình 安an 。
南Nam 無mô 大đại 慈từ 悲bi 消tiêu 災tai 延diên 壽thọ 藥dược 師sư 琉lưu 璃ly 光quang 王vương 佛Phật
藥dược 師sư 科khoa 範phạm 三tam 時thời 儀nghi 文văn 終chung
❖
Phiên âm: 10/7/2016 ◊ Cập nhật: 10/7/2016
Lưu ý: Phần dịch thuật này được thực hiện tự động qua lập trình vi tính và hoàn toàn chưa kiểm tra.
Quyển: 1 2 3 4 5 6
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/4
------------------
om samtara gatha svaha
Om, samtara-gatha svaha.
Om Samtara Gatha Svaha
om samtara-ghata svaha
-
-
救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 鉢bát 囉ra 野dã 。 陀đà 囉ra 那na 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。( TRANG 6 )
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 阿a 嚩phạ 嬾lãn 。 拏noa 各các 叉xoa 耶da 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 薩tát 婆bà 訶ha 。 ( TRANG 6 )
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
日nhật 曜diệu 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 素tố 哩rị 喻dụ 尾vĩ 。 孕dựng 孽nghiệt 。 囉ra 賀hạ 野dã 。 伊y 兮hề 伊y 兮hề 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
月nguyệt 曜diệu 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 贊tán 怛đát 囉ra 。 秫thuật 陀đà 囉ra 野dã 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 曼mạn 祖tổ 室thất 利lợi 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
觀quán 音âm 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 計kế 伊y 濕thấp 囉ra 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 摩ma 訶ha 薩tát 馱đà 。 麼ma 鉢bát 囉ra 波ba 多đa 耶da 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
無vô 盡tận 億ức 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 阿a 叉xoa 耶da 末mạt 。 拏noa 野dã 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 嚩phạ 訶ha 。
寶bảo 曇đàm 花hoa 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 囉ra 怛đát 曩nẵng 。 曼mạn 拏noa 囉ra 。 補bổ 瑟sắt 波ba 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 莎sa 訶ha 。
藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 佩bội [唏-布+木]# 紫tử 。 侐# 囉ra 惹nhạ 耶da 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 莎sa 訶ha 。
藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 佩bội [唏-布+木]# 紫tử 。 侐# 切thiết 聲thanh 。 鳥điểu 怛đát 囉ra 野dã 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 彌di 怛đát 囉ra 野dã 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 鉢bát 囉ra 野dã 。 陀đà 囉ra 那na 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
解giải 冤oan 結kết 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 阿a 嚩phạ 嬾lãn 。 拏noa 各các 叉xoa 耶da 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 薩tát 婆bà 訶ha 。
( TRANG 6 )
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
十thập 二nhị 神thần 王vương 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 你nễ 曼mạn 怛đát 囉ra 。 佩bội 殺sát 紫tử 呬hê 。 盧lô 魯lỗ 沒một 馱đà 。 曼mạn 拏noa 囉ra 。 洛lạc 叉xoa 佉khư 羅la 。 達đạt 哩rị 麼ma 羅la 佉khư 。 伽già 毗tỳ 藥dược 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
( TRANG 6 )
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
加gia 持trì 解giải 冤oan 結kết 真chân 言ngôn
貪tham 愛ái 無vô 明minh 心tâm 迷mê 妄vọng 。 坎khảm 縱túng/tung 瞋sân 癡si 起khởi 惡ác 因nhân 。
千thiên 生sanh 萬vạn 劫kiếp 解giải 冤oan 仇cừu 。 佛Phật 勅sắc 真chân 言ngôn 解giải 冤oan 結kết 。
唵án (# 引dẫn )# 。 那na 賀hạ 那na 賀hạ 。 娑sa 嚩phạ 那na 瑟sắt 吒tra 。 鉢bát 囉ra 納nạp 瑟sắt 吒tra 。 怛đát 羅la 那na 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
( TRANG 6 )
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
聲Thanh 聞Văn 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
na maḥ sa ma nta bu ddhā nāṃ SD-D7C4.gifke tu pra tya ya SD-D7C4.gifvi ga ta ka rma ni rja ta SD-D7C4.gifhūṃ SD-D5B4.gif
緣Duyên 覺Giác 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
na maḥ sa ma nta bu ddhā nāṃ SD-D7C4.gifvaḥ SD-D5B4.gif
https://daitangkinh.net/?action=Tripitaka
-
觀Quán 自Tự 在Tại 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
a va lo ki te śva ra SD-D7C4.gifsaḥ SD-D5B4.gif
https://daitangkinh.net/?action=Tripitaka
-
金Kim 剛Cang 手Thủ 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
va jra pā ṇi SD-D7C4.gifva jra ṇaṃ vaḥ SD-D5B4.gif
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
muṃ ju śrī SD-D7C4.gifbu ddha nāṃ maṃ SD-D5B4.gif
https://daitangkinh.net/?action=Tripitaka
-
多Đa 羅La 尊Tôn 真Chân 言Ngôn 曰viết 。
tā rā de vī SD-D7C4.giftaṃ SD-D5B4.gif
https://daitangkinh.net/?action=Tripitaka
-
-
啊弥陀佛心咒 : 翁 阿弥德瓦 舍
A DI ĐÀ PHẬT TÂM CHÚ : ÚM A DI ĐỨC NGÕA XÁ
OM AMIDEWA HRI = OM AMITABHA HRIH
https://plus.google.com/105333146765...ts/GD4zazgJpbk
-
[PDF]ĐA LA PHÁP ĐÀ LA NI KINH - WordPress.com
https://2012years.files.wordpress.co...-phap-kinh.pdf
... tháng 6/2014 http://kinhmatgiao.wordpress.com .... đến bờ bên kia được tự tại nên xưng Tôn này là Đa La Nễ Vĩ (Tārā-devī: Đa La Thiên. Nữ) và hay gọi tắt là ...
https://2012years.files.wordpress.co...-phap-kinh.pdf
-
-
[PDF]目錄
wisdombox.org/mantra_bodhisattva.pdf
Translate this page
布囉野麼努引囉貪冥枲娜底曩怛梵二 prayamanuradhamisti ... namah surūpāya tathāgatāya tad yathā om sru sru prasru ...... he priya bodhisattva, he mah2- k2ru5ika ...... (七)karu5ik2ya 曩謨Namo 摩賀mah2 娑他(二合去引)麼sthama 鉢囉(二合.\\\
http://wisdombox.org/mantra_bodhisattva.pdf
-
-
寶bảo 曇đàm 花hoa 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 囉ra 怛đát 曩nẵng 。 曼mạn 拏noa 囉ra 。 補bổ 瑟sắt 波ba 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 莎sa 訶ha 。
=> Phổ Quảng phục hồi Phạn Chú: NAMAH SAMANTA BUDDHANAM: OM RATNA-MANDALA-PUSPA EHI-EHI SVAHA.
=======================
救cứu 脫thoát 菩Bồ 薩Tát 真chân 言ngôn
南Nam 無mô 三tam 滿mãn 多đa 。 沒một 馱đà 喃nẩm 。 唵án 。 鉢bát 囉ra 野dã 。 陀đà 囉ra 那na 。 伊y 呬hê 伊y 呬hê 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
=> Phổ Quảng phục hồi Phạn Chú: NAMAH SAMANTA BUDDHANAM: OM PRAYA-DHARANA EHI-EHI SVAHA.
https://daitangkinh.net/?f=W07n0062/1
-
设为首页收藏本站切换风格
登录 立即注册 找回密码
大黑天宝之院
请输入搜索内容
帖子
搜索
【首页】【宝之院信息】【东密大黑 】【三面大黑天】【密教大黑天】【 之院收藏】
【东密の入门】【高野山巡礼】【东 真言宗】【东密四加行】【本尊法仪 】【供养护摩法】【阿阇梨五明】【 东密の秘籍】【徒弟交流区】
大黑天宝之院»【大黑天宝之院】›【 真言宗】›【东密四度加行】›【四 四度加行(六法.十八道法"真言宗版")
返回列表发新帖
查看: 272|回复: 0
打印 上一主题 下一主题 【四】四度加行(六法.十八道法"真言 版") [复制链接]
Jasonyftu师僧/阿阇梨 徒弟
617
主题
617
帖子
2504
积分
管理员
Rank: 9Rank: 9Rank: 9
积分2504
QQ
发消息
电梯直达
跳转到指定楼层 楼主
发表于 2017-1-3 00:45:01 | 只看该作者 回帖奖励
四度加行:真言宗版六法.十八道法( 日)
【注解】:【四度加行】
【简介】:日本真言宗之基本修法。 密教僧侣在受传法灌顶以前所必修的 种行法,即【十八道法】、金刚界法 、胎藏界法、护摩法。在此之前,先 修习诸经、陀罗尼、梵呗、歌赞等显 之仪式。其次,修此四度加行始入密 行之门户。修完此四度加行后,方得 传法灌顶之仪式,而成为阿阇梨,得 修密法。
【四度加行之名】:有关四度加行之 ,并未见于经轨之中,相传初出于日 空海《真言传授作法》及真然《秘诀 》。至于四度加行之修行顺序及日数 则因各派或时代之不同而有所差异。 修行顺序而言,如广泽流依属金刚顶 部之《瑜伽护摩轨》,定【十八道法 、金刚界法、护摩法、胎藏界法之顺 ;即将护摩法置于金刚界法之后。小 野流则依属胎藏部之《建立护摩轨》 定十八道法、金刚界法、胎藏界法、 摩法之顺序;即将护摩法置于胎藏界 法之后。就修行日数而言,有一说为 礼拜加行、十八道法、金刚界法、胎 界法各五十日,护摩法七日,此为正 行。另于十八道法以下各法之前各附 行(礼拜)七日,合计二三五日。此 ,则因派别及时代之异而有所不同。
【四度加行之修行旨趣】:有关此四 加行之修行旨趣,兹依小野流之次第 说如下︰行十八道法,于一门别德之 尊得悉地时,此一门得证入法界,故 十八道法之后受学两部大法。而胎、 两部依次表理、智二德,故先修能证 的智,次修所证的理,因而先受学金 界法,次胎藏界法。受学两部大法完 ,堪受阿阇梨之师位,入传法灌顶坛 。然为祈念入传法灌顶坛之无难无障 更修护摩法。而护摩所修尊法虽通诸 ,然因不动尊住火生三昧,与护摩相 应,故多修不动尊护摩。
真言宗【六法】【十八道法】
この修法は最も基本の法であり、如 なる大密法もこの修法をまず先に行 その上でそれぞれの秘法を行なうの です。故に全ての行者が真っ先に完 に修得しなければならない法なので 。
以下文章可在本论坛搜索查看:
【秘】东密十八道行法大解密(一) 身的净化行法
【秘】东密十八道行法大解密(二) 仏的祈愿行法
【秘】东密十八道行法大解密(三) 界行法
【秘】东密十八道行法大解密(四) 请本尊
【秘】东密十八道行法大解密(完) 本尊合为一体
【十八道法】
为十八道印契之略称。又密教结十八 印供养本尊之修法,称为十八道法, 称十八。以修十八印言能到佛果之觉 位,故称十八道(因道);又因十八 印皆为如来内证果地之智印,故称十 道(果道)。或谓十八道为金刚顶十 八会之总行;或为表金刚界五佛四波 蜜(或谓九会)与胎藏界中台八叶院 尊,以显金刚、胎藏‘两部不二’行 轨之深意。
密教有所谓一尊供养法,实修念诵供 之仪式也。其次第本于印度国俗待大 之礼,分前供养(十八契印),瑜伽 ,后供养三段。十八道者,以十八契 建立之修法,即前供养也。道者,曼 罗义。十八者,合金刚界九会胎藏界 九尊之数。若合摄则成一大曼荼罗, 开列则成十八各大曼荼罗,故曰十八 。又初入学法灌顶道场,投华得缘佛 ,以此缘佛为本尊,结诵十八契印及 言,故名十八道。
【六法】
十八道を約したものが六法であり、 法を詳しく細別したものを十八道法 いうのです
(1)护身法:又称作行者庄严法,为除 净身之法。首先结净三业印,清净三 。次结佛部三昧耶印、莲华部三昧耶 印、金刚部三昧耶印,以得佛、莲华 金刚三部之加被,清净身、口、意三 。再结被甲护身印,被中来之甲胄以 庄严行者之身。
一、荘厳行者の法 この内に五あり 淨三業、仏部、蓮華部、金剛部、被 護身、即ち秘密門に入らんとするに は先ず我が身を清めて、仏法の器と すのである。
(2)结界法:即先结地结印,坚固所住 。次结金刚墙印,四方设栅以防他人 入。
二、結界 この内に二あり、地界、 剛牆、即ち身既に整え終われば土地 不浄を清めて仏法修行の地とするの である。
(3)道场法:谓于所结界处,建立道场 庄严之。有二印,即:道场观、大虚 藏印。
三、荘厳道場法 この内に二あり、 場観、大虚空蔵、本尊の道場を設け 次第である。
(4)劝请法:谓迎请本尊入道场。即结 车辂印,送七宝庄严的车辂迎请本尊 次结请车辂印,请本尊乘车至道场。 再结迎请本尊印,迎请本尊至坛上。
四、勧請の法 この内に三あり、送 輅、請車輅、迎請、本尊を召喚する である。降神法と同じである。
(5)结护法:即本尊既临道场,故结部 印以驱除常随魔。次吉虚空网印,以 固之金刚网覆场上空。再结火院印, 令金刚墙外有火焰绕之,使外魔不得 侵。
五、結護法 この内に三あり、降三 、金剛綱、火院、これは諸々の内外 魔障を除く法、修法中に外部又は自 分の心中に起こる障りを予防するの す。
(6)供养法:即结阏伽印,以水供本尊 次结华座印,为圣众设莲华座。再结 供养印,作种种供养,使本尊随意受 用之。
六、供養法 この内に三あり、閼伽 華座、普供養、これ殊勝の妙供を以 本尊を供養するのです。
【十八道法】
一.净三业,凡修法初行忏悔法后, 手结莲华合掌印,口诵净三业真言。 三业真言道句义者,自身,一切法, 他身,共自性清净。以此自他法清净 言加持故,净除身口意三业垢染,即 清净内心澡浴。
净三业印,即莲华合掌,此手印;十 并齐指端相合,两手手掌相离,隆起 合。唸三次真言时,稍许闭启二中指 尖。
在各五处加持(额、右肩、左肩、心 喉)处,各唸一次真言,观想身口意 业清净无垢。
[真言]
唵(1) 娑嚩婆嚩秫驮(2) 萨嚩达磨(3) 娑嚩婆嚩秫(4) 度憾(5)
om(1) svabhava-suddhah(2) sarva-dharmah(3) svabhava-suddho(4) ham(5)
一、淨三業 自分の身口意の三業を 浄にして、本尊の身口意三密と平等 りと観ずべし。この時の印は、蓮華 合掌、
真言は「おん.はばはば.きうた.さば. るま.さばさば.きつど.かん」自他三 業平等清浄の意あり。
二.佛部三昧耶,先以诸香涂手,然 结于佛部三昧耶陀罗尼印。置印当心 想于如来三十二相八十种好,了了分 明,即诵佛部三昧耶真言。由结此印 诵真言,警觉佛部一切圣众,皆来护 加持行者,令获得身业清净,罪障消 灭。
佛部三昧耶印即双手作虚心合掌(十 并齐,掌中稍虚),打开合掌,微曲 食指靠在二中指之上节,分开二大指 ,各在二食指的下节捻文(用大指腹 食指内侧)。
结佛部三昧耶印,口诵真言,观想佛 诸尊加持行者,速得身业清净,罪障 除,福慧增长。
[真言]
唵(1) 怛他蘖都纳婆嚩也(2) 婆嚩诃(3 )
om(1) tathagatodbhavaya(2) svaha(3)
二、佛部三昧耶佛部の諸尊を我が身 上に開顕し身業の障罪を除き福智増 の意なり。印は虚心合掌、真言は「 おん.だたがと.なうべばや.そわ 」法報応三身如来を発生して、成就 満の義なり。
三.莲华部三昧耶,结莲华部三昧耶 ,置印当心,想观自在菩萨相好端严 并无量俱胝莲华族圣众围绕,即诵莲 华部三昧耶真言。由结此印及诵真言 警觉观自在菩萨及莲华部圣众,皆来 护行者,获得语业清净,言音威肃, 辩才无碍。
莲华部三昧耶印,即结八叶印。双手 心合掌,将二大拇指、二小指的指头 接,中间六指稍许弯曲(如绽放莲华 的花形)。
手结莲华部三昧耶印,口诵真言,观 观自在菩萨及莲华部诸尊加持行者, 语业清净,辩才无碍。
[真言]
唵(1) 跛娜谟纳婆嚩也(2) 娑嚩诃(3)
om(1) padmodbhavaya(2) svaha(3)
三、蓮華三昧耶
蓮華部の衆聖を修行者の語業に渉 し、語業清浄、説法自在の義なり。 は
虚心合掌、又は指の端を少し屈め蓮 に象る、真言は「おん.ばたまり. うはばや.そわか」本有の心蓮華発 生の意である。
四.金刚部三昧耶,结金刚部三昧耶 ,置印当心,想金刚藏菩萨相好威光 并无量执金刚眷属围绕,持诵金刚三 昧耶真言。由结此印及诵真言,警觉 刚藏菩萨及金刚部圣众,皆来加护行 ,获得意业清净,三昧现前。
双手左覆右仰,手背相合。以右大指 左小指相交(交叉),以左大指与右 指相交,中间的六指分开贴在手背上 (如三钴杵之形)。
口诵真言,观想金刚藏菩萨及金刚部 尊加持行者,得意业清净,证菩提心 速得解脱。
[真言]
唵(1) 嚩日卢纳婆嚩也(2) 娑嚩订(3)
om(1) vajrodbhavaya(2) svaha(3)
四、金剛部三昧耶 意業清浄、菩提 発得の義なり。印は三鈷印、真言は のと一同にす。
五.被甲护身,结被甲护身三昧耶印 以此印印身五处,各诵护身真言一遍 由结此印及诵真言,即成被金刚坚固 甲胄。一切诸魔,悉见行者威光赫奕 犹如日轮,各起慈心,不敢障难。
被甲护身印又称为被甲印、护身三昧 印,即以二小指、二无名指之右压左 在内(掌中)相交(结印之初内缚, 竖起二中指),二中指竖起,指尖相 ;将二食指立在二中指后,做成钩形 不与中指背相接),二大指并排,压 二无名指边侧。
口诵真言,观想身被如来大慈大悲之 胄,一切天魔皆起慈心,不能障碍。
[真言]
唵(1) 嚩日罗银你钵囉捻跛跢也(2) 嚩诃(3)
om(1) vajragni-pradiptaya(2) svaha(3)
五、被甲護身 大悲門に出でて一切 生を利益せんが為に堅固の甲冑を着 四魔降伏の相をなすのである。印は 被甲の形、真言は「おん.ばさら. に.はら.ねんはたな.そわか」金 智火の極めて威耀なる義である。
六.地结,结地界金刚橛印,想印如 刚杵形,以二大指向地触之,诵地界 言一遍,一印于地,如是至三。由结 此印及诵真言,如持地界,下至金轮 ,成金刚不坏之界。大力诸魔,不能 动。地中所有诸秽恶物,悉皆清净
金刚橛印又称为地结印,乃以右中指 入左食指与中指之间,以右无名指放 左无名指与小指之间(头部皆出)。 次以左中指自右中指背放入右食指与 指之间,以左无名指自右无名指背放 右无名指与小指之间,二小指与二食 指的指头均互相支撑;二大指向下, 尖相接。唸真言一遍,同时以向下压 地的要领下降(三次)。
口诵真言,观想下至水际金刚不坏界 大力诸魔不能动,施少功力即成就在 ,由加持力故,地中所有秽物皆清净 。
[真言]
唵(1) 枳里(2) 枳里(3) 嚩日囉嚩日 (4) 步囉(5) 满驮(6) 满驮(7) 吽(8) 发吒(9)
om(1) kili(2) kili(3) vajra-vajri(4) bhur(5) bandha(6) bandha(7) hum(8 ) phat(9)
六、金剛杭 他結又は地界と名づく 結界法である。大地に杭を打ち込み 固金剛座を作る意を以てすべし。印 は火尖金剛杵の形、真言は「おん. りきり.ばさら.ばさり.ぶりつ. んだまんだ.うんぱつた」これ堅固 金剛の定慧を以て魔を制伏する義で る。
七.四方结,结方隅金刚墙印,想从 流出炽焰,以印右旋,绕身三转。由 此印诵真言及观行力故,成金刚光焰 方隅墙界。诸魔恶人,虎狼狮子,及 毒虫,不能附近。
金刚墙印,又称为四方结印。先结地 印(前印)的状态,双手掌分开,竖 二大指(做成墙形),依序旋转三次 。
口诵真言,观想由手印流出炽焰,与 之地结相应,道场变成金刚坚固城, 魔、恶人、虎狼、毒蠢等皆不能接近 。
[真言]
唵(1) 萨罗萨罗(2) 嚩日罗钵罗迦罗(3 ) 吽(4) 发吒(5)
om(1) sara-sara(2) vajra-prakara(3) hum(4) phat(5)
七、金剛牆 四方結と言う。自身軍 利明王と観念し一切の魔を除き善神 招くの意なり。印は牆を四方に廻ら すの形、真言は「おん.さらさら. さら.はつらから.うんぱつた」こ 金剛牆を廻らし諸魔を摧破するの義 である。
八.道场观,其观法随本尊而异,十 契印轨谓想于坛中八叶大莲华上,有 子座。座上有七宝楼阁,垂诸缨络, 绘彩幡盖,宝柱行列,垂妙天衣,周 香云,普雨杂华,奏诸音乐,宝瓶辟 ,天妙饮食。摩尼为灯。
道场观有广中略三种,广观,具观器 楼阁闯曼荼罗三中观,观楼阁曼荼罗 。略观,唯观曼荼罗一。器界观者, 建立本尊道场时,建立其所住器世间 楼阁观者,观想本尊所住楼阁。曼荼 观者,观想本尊及眷属。器界观,亦 有金刚界胎藏界及通途三种。曼荼罗 ,有全曼荼罗观唯本尊观两种。细别 ,亦分数种。今示广观之一例,其法 观世界下方有欠字,放青色光,变作 轮,其形团。其上有憾字,放黑色光 变作风轮,其形半月。其上有乱字, 放赤色光,变作火轮,其形三角。其 鍐字,变作水轮,其形圆。其上有暗 ,放黄色光,变作地轮,其形方。其 上有大海八功德水。其上有婆罗字, 作金龟。其上有苏字,变作须弥山。 山八角,四宝所成(以上器界观)。 须弥山上,有纥哩字,变作八叶大莲 。其上有恶字,变作五峰八柱广大宫 (以上楼阁观)。其中央有纥哩字, 变作莲华台。台上有阿字,变作满月 。上有鍐字,变作五大所成法界塔婆 塔婆变作大日如来,身相白色,戴五 智宝冠,结跏趺坐,住大智拳印,背 有圆光,万德庄严,具足圆满。从如 顶上,放白色光明,遍照十方世界一 切众生,拔苦与乐。四佛,四波罗密 十六大菩萨,八供四摄菩萨,贤劫十 尊,外金刚部二十天,乃至无量无数 菩萨圣众,前后围绕(以上曼荼罗观 。
如来拳印是左手作莲华拳,即握食指 下的四指,以大指压食指中节。右手 金刚拳,以中指、无名指、小指握大 指,以食指压大指甲。竖起左手莲华 的大指,以右拳小指浅握左拳大指。
口诵真言,观想心前“可”字变为七 宫殿,坛中央“纥利”字变为八叶莲 ,率都婆(塔)变为大日如来。
[真言]
唵(1) 部(2) 亢(3)
八、道場観 道場は曼荼羅の義であ て十界の一切がみな一曼荼羅に集ま と観ずるのである。即ち器界、楼閣 、蓮華、月輪、種三尊等、皆周遍す 想うのである。「青光空輪、黒光風 、赤光火輪、白光水輪、黄光地輪、 金亀、須弥山、七金山大小鉄圍山、 葉大蓮華、広大宮、蓮華台、満月輪 法界塔婆、塔婆変じて大日如来にな ると観ずる次第がある。」印は如来 拳印であつて理智冥合、両部不二の を表するのである。真言は「おん. ぼりけん.じんは.らうん」にて胸 り喉の中の声とす。牛の吼ゆる如く 三度唱えるべし、「おん.ぼく.け ん」は大日如来の三字の真言であつ 、法報応三身の真言なり。三身浄土 なす義もあるのです。この拳印にて 左右の肩、心、額、喉、頂と壇、と 七箇所を加持すべし。
九.大虚空藏,结大虚空藏菩萨印。 从印流出周遍法界广大供养云,供养 道场观本尊海会,即诵大虚空藏真言 。由此印及真言加持力故,所想供养 ,皆成真实。一切圣众。皆得受用。
双手虚心合掌,外缚二中指,弯曲二 指成宝形,并排二大指。
口诵真言,观想由手印出现诸供养资 等。
[真言]
唵(1) 誐誐曩三婆嚩嚩日囉(2) 斛(3)
om(1) gagana-sambhava-vajra(2) hoh(3)
九、大虚空蔵 虚空蔵菩薩の徳に依 て諸種の供養及び宮殿楼閣を生ずる とを意味し、 印は摩尼供養印にし て真言は「おん.ががのう.さんは .ばさら.こく」これ虚空の如く諸 を能生し衆生を歓喜せしむるの意な り。次に又二手金剛奉を結び「おん ばさら.きりら.うん.じやく.う .ばん.こく」と真言を三遍唱え、 印にて地、曼荼羅、上方、額、喉を 持し又口に印を接し供養の意を表す
十.送车辂。结宝车辂印,诵送车辂 言,想成七宝庄严车辂,金刚驾御, 空而去,至于本尊世界。
宝车辂印,又称作送车辂印,即双手 缚仰起,二食指伸直指的下纹,唸诵 言,外缚二大指。
[真言]
唵(1) 覩噜覩噜(2) 吽(3)
om(1) turu turu(2) hum(3)
十、送車輅 勧請法の一つである。 の車を引く尊は仏部にては不動明王 金剛部にては金剛軍茶利、又は金剛 童子、蓮華部にては蓮華軍茶利であ 。印は車を引く形、真言は「おん. ろとろ.うん」
十一.请车辂印,诵请车辂真言,想 尊及诸圣众,乘宝车辂,来至道场, 虚空中。
结宝车辂印(前印),诵真言以二大 压二中指指尖三次(召请的动作)。
[真言]
景莫悉底哩耶地尾迦南(1) 怛他 跢南(2) 唵(3) 嚩日朗似娘迦囉洒 (4) 娑嚩贺(5)
namas(1) try-adhvikanam(2) tathagatanam(3) om(4) vajraguy (5) akarsaya(4) svaha(5)
十一、請車輅 本尊の途中行路の具 ある。前の印を其の儘にして次の真 を唱える。「のうまく.しつちりや .ちびきかなん.たたきやたなん. ん.ばさら.きによう.いかおしや ?そわか」これは三世の諸如来に帰 し奉りて金剛智火の使者を以て召請 奉ると言う義である。
十二.迎请,结迎请圣众印,诵迎请 言,由此真言印加持故,本尊不越本 ,降至于道场,并无量俱胝大菩萨众 ,受行者供养。
双手内缚,竖立右大指做三度来去( 立三次)。
口诵真言,观想本尊不舍悲愿,来此 摩地所成之净土。
[真言]
唵(1) 阿嚧力迦(2) □醯呬(3) 娑嚩 (4)
om(1) alolik(2) ehyehi(3) svaha(4)
十二、迎請 この迎請の加持に依っ 本尊は車輅を下りて壇上にに坐し給 のである。印は仏部は仏部心三昧耶 、蓮華部は蓮華部三昧耶、金剛部は 剛部の三昧耶印を用いる。仏部の真 は「おん.にのうじきや」二十五遍 唱える。蓮華部の真言は「おん.あ りききや」金剛部の真言は「おん. さら.とりごれ.きや」これ皆各部 の意を表したのである。
十三.部主结界,结当部明王印,诵 部明王真言,以印左转三匝,辟除一 诸魔。以印右旋三匝,即成坚固大界 。
马头明王印,又称部主结界印、辟除 界印。双手虚心合掌,弯曲二食指、 无名指的第二节,二小指并立。并立 二大指,从二食指离开,做如马口形
口诵真言,观想辟除一切诸魔,成坚 火界。
[真言]
唵(1) 阿蜜里都纳皤嚩(2) 吽(3) 发 (4) 娑嚩诃(5)
om(1) amrtodbhava(2) hum(3) phat(4) svaha( 5)
十三、結界 蓮華部は馬頭明王、仏 は不動明王、金剛部は降三世明王、 明王の印と真言とを用いるべし。
十四.虚空网,结上方金刚网印,诵 界真言,由此真言印加持力故,即于 方覆以金刚坚固之网,乃至他化诸天 ,不能障难。
金刚网印,又称虚空网印。准地结印 以二大指捻二头指之下的纹,向右三 。
口诵真言,观想由此加持协和,他化 在诸天亦不能障难,行者身心安乐, 就三摩地。
[真言]
唵(1) 尾娑普罗捺(2) 落乞叉(3) 嚩 罗半惹罗(4) 吽(5) 发吒(6)
om(1) visphurad(2) raksa(3) vajra-panjara(4) hum(5) phat(6)
十四、金剛網 虚空に網を張り、諸 の入るのを防ぐのです。印は虚空に を張りたる形、真言は「おん.びさ ふら.なつらこつれい.ばさら.う じやら.うんぼつた」これ金剛網を 空に普遍ならしめて諸魔を防ぎ壇上 を擁護するの意である。
十五.火院,结金刚火院界印,诵火 真言,想从印流出火焰,以印右旋三 ,则于金刚墙外,便有火院围绕,即 成坚固清净火界。
金刚炎印,又称金刚火院印,或火院 。即以左掌靠右手背上,二大指的面 对,直立成三角形,其他八指散开。
[真言]
唵(1) 阿三莽拟你(2) 吽(3) 发吒(4)
om(1) asamagne(2) hum(3) phat(4)
十五、火院 憤怒尊の火生三昧にし 魔の入るのを防ぐのです。印は三角 、火の燃える形、真言は「おん.あ さんもう.ぎね.うんぼつた」智得 利の火が諸魔を摧破するの義である 次に大三昧耶印を結ぶ、その呪は「 おん.しやうきやれい.まか.さん えん.はんだはんだ.そわか」これ 軍茶利結界堅固の義である。
十六.阏伽,结献阏伽香水真言印, 阏伽真言,以二手捧阏伽器,当额奉 ,想浴圣众双足。
以二手捧阏伽器,口诵真言。观想献 阏伽水,行者三业得清净。
[真言]
南么(1) 三曼多勃驮喃(2) 伽伽娜三 三摩(3) 莎诃(4)
namah(1) samanta-buddhanam(2) gagana-samasama(3) svaha(4)
十六、閼伽 閼伽香水である。閼伽 無垢と言い、或は円満と言う。印は 珠の印にして、一滴の閼伽より雲海 の供養を流出する意である。真言は ががのう.こくうさんば.あさんば
十七.华座,结献莲华座印,诵华座 言,想从印流出无量金刚莲华,一切 众,各皆得此金刚莲华座。
此印虽与莲华部三昧耶印相同,但稍 弯曲指尖。
口诵真言,观想由此印流出无量金刚 华,一切圣众坐莲华上。
[真言]
唵(1) 迦么攞(2) 娑嚩贺(3)
om(1) kamala(2) svaha(3)
十七、蓮華座 諸々の聖衆、本尊各 その位に坐し給うと観じ、印は蓮華 印を用いる、真言は「おん.かばら .そわか」行者が金剛座を得て金剛 華身を證し学位を得るとの義である
十八.普供养,结普供养印,诵普供 真言,想无量无边涂香云海,华鬘云 ,烧香云海,饭食灯明等云海,皆成 清净广多供养,普供养而住。此普供 中,有振铃涂香华鬘烧香饭食灯明赞 供等八目。
金刚合掌,二食指指尖相触如宝形, 拇指并立。
口诵真言,观想无量无边的涂香、华 、烧香、饮食、灯明等皆清净,广多 供养。
[真言]
唵(1) 阿谟迦(2) 布惹(3) 摩尼(4) 纳摩(5) 缚日隶(6) 怛他蘖多(7) 尾 枳帝(8) 三满多(9) 钵罗萨罗(10) (11)
om(1) amogha(2) puja(3) mani(4) padma(5) vajre(6) tathagata(7) vilokite(8) samanta(9 ) prasara(10) hum(11)
十八、普供養 六種供養の内の閼伽 除きて他の塗香、華鬘、焼香、飯食 燈明の五つを供養する法である。今 その一つずつについて示せば、塗香 本尊に供するものと自身に用いるも との二つがある。印は本尊の御身に 香を塗る形て゜その観念をせねばな ない。真言は「ひーた.けんど.は や.そわか」これ浄香を発生するの 義である。華鬘は時の花を献ずるの ある。悪しき香りの花は降伏の時以 に用いてはならぬ。鬘とは糸を以て 花を貫きたものである。この時の印 華鬘の形で、真言は「のうまり.さ んた.ぼたなん.まか.またりや. びそなきやてい.そわか」これ大悲 鬘より妙好華を生ずる義である。焼 は各部で香が異なる。印は焼香炉の 形、真言は「だるま.ためばく.と やてい.そわか」これ我、焼香を奉 によつて仏の無碍智を得て、この香 雲を法界に週遍ならしめるという義 ある。飯食は香味あり、淨潔で甘甜 るものを用いる。印は虚心合掌、真 言は「あらら.からら.まり.なだ び.まりなてい.まかまり.そわか これによつて広大豊美なる不老不死 の妙食を還したまえとの義である。 奉献の際にこの義を観念すべし。燈 は如来の光明にて破闇の義である。 印は燈明印、真言は「たたきやた. し.はばらねい.はばしやのう.た や.そわか」この如来の點光は諸々 の闇を破し、遍じて虚空に等しいと う義である。
次に四智讃、附けて拍掌、金剛合掌 金剛歌、を唱える。
「おん.ばさら.さつたそう.きや か」、
合掌のまま肘を伸べて額に安ず、次 法難の調、
「ばさら.らたのう.まとたらん」
前の印頂より口に至る。又歌を奏す
「ばさら.だるまが.やな」
印を胸にあて右に旋転し、金剛合掌 てまた頂上に安じ、次に金剛舞を進
「ばさら.きやうま.かろはば」
と唱え三度舞儀し、一拍、「かろ」 又一拍、「ば」、又一遍、「ば」初 二度は音なく、三度目に音あらしむ 、次に本尊讃、金剛合掌して大慈大 云々と唱える。次に広大不空摩尼供 これ広大な宝珠より無量の供物を出 して供養するの意である。印は虚心 掌、宝形印、即ち万宝をふらずの相 、
[真言]唵(1) 阿谟迦(2) 布惹(3) 尼(4) 跛纳摩(5) 缚日隶(6) 怛他蘖 (7)
尾路枳帝(8) 三满多(9) 钵罗萨罗(10) 吽(11)
om(1) amogha(2) puja(3) mani(4) padma(5) vajre(6) tathagata(7)]
vilokite(8) samanta(9) prasara(10) hum(11)
真言は「おん.あぼろきや.ふじや.ま .はなうま.ばさら.たたきやた.びろき てい.さんまんた.はらさら.うん」
以上十八契印,摄为六种一至五,为 身法,坚固守护行者身心也。七为前 界,结界守护也。八九为庄严道场法 ,庄严于道场也。十至十二为劝请法 奉请诸尊也。十三至十五为后结界。 六至十八为供养法,致供养也。
次瑜伽者,前所述入我我入正念诵字 观三种。入我我入,身业与本尊融合 正念诵,口业与本尊融合。字轮观, 意业与本尊融合。
次后供养,与前供养中普供养略同, 涂香华鬘烧香饭食灯明阏伽赞振铃拨 等九目,拨遣者,修法已解界后,奉 送诸圣众各还本土。
これ観念の如く供養せる宝珠は三部 尊を観照し普く供養をする意である 次に前印を散せずして三力偈、次に 祈願句、次に禮仏、次に入我我入観 次に本尊の根本印、次に心中心印、 に正念誦、次に旋転真言、次に字輪 観、次に念誦百八遍より千八十遍に る。この間、本尊の三摩地、即ち定 住す。これらはその加持祈祷の場合 にそれぞれ記載すべし。次に普供養 印、迎請印、解界、発遣、三部三昧 、被甲護身、普禮と前の法を逆に行 い出道場の作法を行なうのである。 上が真言秘密の略儀と加持祈祷の儀 である「六法十八道法」の大要であ る。
本帖子中包含更多资源
您需要 登录 才可以下载或查看,没有帐号?立即 册
x
收藏收藏
分享分享
回复 举报
返回列表发新帖
高级模式
BColorImageLinkQuoteCodeSmilies
您需要登录后才可以回帖 登录 | 立即注册
本版积分规则发表回复 回帖后跳转到最后一页
社区广播台
热门推荐
最新导读
【仪】甲子日东密大黑天一时千座顿 法(十八道法)中院流简轨
【仪】甲子日东密大黑
【秘】大黑天财神的勸請法(开眼)分灵 供养
【秘】大黑天财神的勸
【秘】【佛说摩诃迦罗大黑天神经】 日版】
【秘】【佛说摩诃迦罗
【七】东密大黑天(七福神求福巡拜( ))
【七】东密大黑天(七
【东】东密大�\天财神的由来(大国 神習合)
【东】东密大�\天财
社区精彩导读
【五】聲明の梵文(东密以中天音咏读 言) 【五】聲明の梵文(东密以中天音咏读 言) 东密大黑天宝之院:真言宗仏前勤行折 版 东密大黑天宝之院:真言宗仏前勤行折 版 【⒀】十三本尊法(大日如来《光明真 》) 【⒀】十三本尊法(大日如来《光明真 》) 【四】高野山加行道场:高野山大学 大菩提院) 【四】高野山加行道场:高野山大学 大菩提
[【东密真言宗】] 【脉】祖师爷:唐代著名僧人一行 [yī xíng] 2017-11-21[【徒弟交流区】] 交流区第一帖。。。。。。。。。by灵 灵砌 2017-05-15[【本尊法仪轨】] 【仪】2017年度御本尊法修行日程表 2017-05-01[【三面大黑天】] 【秘】弁才天は仏教の守護神である 部の一つ(2) 2017-05-01[【三面大黑天】] 【秘】毘沙門天は仏教の守護神であ 天部の一つ 2017-04-26[【高野山巡礼】] 【宿】本覚院は高野山真言宗総本山 剛峯寺の塔頭寺院 2017-04-23[【东密真言宗】] 【书】东密真言宗(内明の教相与事相) 2017-04-23[【东密四度加行】] 【四】高野山加行道场:高野山大学 大菩提院) 2017-04-23
QQ|Archiver|手机版|小黑屋|大黑天宝之院
Copyright 2009-2015 shangxuepai.com 信息网络传播视听节目许可证号:11071 97 互联网新闻信息服务许可证号:33120110 01
Powered by Discuz! X3.2 © 2001-2013 Comsenz Inc
http://www.daikoku-kokuu.com/forum.p...wthread&tid=33
-
A Nan Vấn Sự Phật Cát Hung Kinh [阿難問事佛吉凶經]
Bản dịch của Dịch giả Thích Đức Niệm
Bản Việt dịch này chưa qua chỉnh sửa (lỗi chính tả, lỗi trình bày v.v...) Chúng tôi đăng tải chỉ nhằm mục đích giúp độc giả tham khảo thêm. Xin quý độc giả chỉ giúp cho những chỗ có lỗi bằng cách gửi email về admin@rongmotamhon.net.
1. Tôn giả A-Nan khải thỉnh Đức Phật về việc tín phụng Phật có quả báo bất đồng.
A-Nan bạch Phật rằng: “Có người tín phụng thờ Phật được giàu sang phú quý tốt lành như ý. Có người tín phụng thờ Phật lại phải quả báo không như ý, bị tiêu hao suy thoái. Tại sao có việc khác biệt lạ lùng như vậy? Cúi xin đức Thiên-Trung-Thiên (Phật) từ bi khắp vì chúng sanh mà giải nói cho.
2.- Phật đáp, phụng Phật được cát tường.
Phật bảo A-Nan: “Có người phụng sự Phật, theo bậc minh sư thọ giới, tin tưởng, tinh chuyên hành trì không phạm, tinh tiến phụng hành giáo pháp, không thối thất điều đã lãnh thọ.
Hình tượng Phật phải trang nghiêm tốt đẹp, sáng chiều thành tâm lễ bái, cung kính thắp đèn nến, thanh tịnh bố thí được phước báo an lạc, hành vi không trái với lời Phật dạy, trì trai giữ giới không gián đoạn, không mỏi mệt, như thế lòng mới được an vui.
Thường được chư Thiên, thiện thần ủng hộ, tâm cầu như ý, hành sự như nguyện, trăm việc tăng tiến gấp đôi, được trời rồng quỷ thần mọi người kính trọng, về sau đắc đạo.
Kẻ thiện nam, người thiện nữ (y như giáo pháp đức Phật mà chánh tâm tu hành) là chân thật đệ tử Phật.
3.- Phật đáp, phụng Phật mà lại gặp phải điều bất thường.
Có người tin phụng Phật mà không chịu tìm minh sư, không nghiên cứu kinh Phật, chỉ thọ giới thôi.
Chỉ có được cái danh thọ giới, mà hồ đồ mê muội không tin năng lực của giới, trái phạm giới luật, khi tin khi không, tâm ý do dự. Không có tâm hoan hỷ cung kính kinh điển tượng Phật, nên chẳng thành kính thắp hương đèn lễ bái, lại riêng ôm lòng nghi ngờ, giận hờn mắng nhiếc, ác khẩu đố kỵ người hiền.
Lại chẳng thực hành lục trai, ham thích sát sanh. Không tôn kính Phật, để kinh Phật chung lộn với áo quần vật bẩn thỉu; hoặc để kinh Phật chỗ bất tịnh giường ghế của vợ con; hoặc treo vắt trên ghế trên phên vách, không có tâm cung kính làm kệ tủ để kinh sách, xem thờ kinh Phật như kinh sách thế gian không khác.
Nếu khi bệnh tật, tự mình không tin tiền nhân nghiệp quả lại cầu hỏi thầy bói thầy phù thủy làm sớ văn cúng tấu để mong giải trừ. Thờ tà thần thì thiện thần xa lánh không còn hộ trì, do đây mà yêu tinh quỷ mị ngày một đến thêm nhiều, ác quỷ tụ tập nơi cửa khiến cho suy kiệt tổn hao, sở cầu không được tốt, hoặc mới vừa từ trong ác đạo ra được làm người, tuy là đời nay làm người, nhưng vẫn là người còn mang nặng tập khí tội lỗi. Hạng người như thế không phải đích thực là Phật tử.
Khi chết phải đọa vào địa ngục chịu các hình phạt tra khảo đau đớn, bởi do tà tâm gây tạo tội ác quả hiện đời suy thoái tiêu hao, đời sau lại còn phải chịu bao điều oan ương hoạn nạn, chết đọa vào đường ác luân chuyển chịu thống khổ khốc liệt không lời nào tả cho hết. Quả báo khổ đau như vậy đều do tâm niệm hành vi bất thiện đời trước và đời nầy tích tụ ác nghiệp mà hình thành.
4- Phật huấn thị phải phá trừ mê chấp.
Kẻ ngu mù tối không thấu hiểu nguyên nhân của quả báo do hành vi đời trước tạo nghiệp nhân, dẫn tới báo ứng nghiệp quả, chính là nguyên nhân từ trước đưa đến ngày nay. Rõ ràng như vậy mà không thấy biết, lại nói do phụng thờ Phật pháp nên phải suy thoái tiêu hao; không những không biết chính tự đời trước chẳng tu phước đức mà còn oán trách thiên địa, giận thánh hờn trời, bởi do người đời mê muội nên chẳng thông hiểu đạo lý nhân quả báo ứng.
Người không thấu đạt đạo lý, ôm lòng không yên, chí không kiên cường, tâm thối thất lạc đạo, trái phụ ơn Phật chỉ dạy mà không phản tỉnh hồi tâm, bị tà kiến trói buộc đọa đày trong ba đường ác, đều do mình tự tạo tác họa phước. Duyên do thức tâm tội ác, gieo thành gốc rễ lầm lạc, không thể không thận trọng.
Thập ác là oan gia, thập thiện là bạn lành, thân tâm an ổn đều do tu thiện mà được. Thiện là áo giáp bằng đồng không sợ binh đao; thiện là thuyền lớn có thể vượt nước sông sâu biển cả, hay giữ lòng tin chân chánh thì nhà cửa an hòa, phước báo tự nhiên tăng trưởng, đạt được từ việc tốt lành nầy đến việc tốt lành khác, không phải thánh thần ban cho. Nếu không tin như vậy thì về sau sẽ chuyển thành bi kịch.
Phật nói: Nầy A-Nan! Thiện ác theo người như bóng theo hình không có xa lìa nhau. Việc tội phước đối với chúng sanh cũng như vậy, chớ nên ôm lòng nghi ngờ mà tự đọa vào đường ác. Tội phước nhân quả phân minh, phải nên tin chắc chớ đừng lầm lẫn, thì chỗ ở thường an lạc. Lời Phật nói hết sức chân thật trọn không dối người.
5.- Đức Phật nói Tam Bảo khó được gặp.
Đức Phật lại bảo A-Nan: Như Lai không nói hai lời, khó gặp Phật ở đời, khó nghe được kinh pháp, ông có phước duyên đời trước, nên nay được hầu Phật nghe pháp.
Nên nghĩ đến việc báo ân Phật, Ngài đã giảng truyền giáo pháp, thị hiện làm người, làm ruộng phước điền cho người tín tâm gieo trồng phước đức để đời sau không còn lo âu. A-Nan lãnh thọ giáo pháp của Phật, tự mình phụng hành đồng thời truyền khắp cho chúng sanh đều nghe.
1.- A-Nan thỉnh bạch Phật.
A-Nan lại bạch Phật rằng: Có người không phải tự tay mình sát sanh, không tự tay mình sát sanh là không có tội, phải vậy không, bạch đức Thế Tôn?
2.- Phật giảng về tội khinh trọng của nghiệp sát.
Phật dạy rằng: Sai khiến người làm việc sát sanh tội nặng hơn là tự mình làm? Vì sao? Bởi vì, hoặc là kẻ nô tì, người ngu muội, trẻ con, hạng thấp hèn không biết tội phước, hoặc là bị quan quyền sai sử chứ không phải tự ý xuất phát làm việc sát sanh. Do đó, tuy mắc tội sát sanh, nhưng tâm và việc chẳng đồng, khinh trọng khác biệt. Sai khiến người sát sanh là cố ý phạm, âm thầm ôm lòng ngu ác, thích thú tự tay sát hại sanh mạng chúng sanh, như thế thiếu mất từ tâm, khi dối Tam Bảo, lừa đảo lương tâm, tổn thương sanh mạng, tội nặng không biết đường nào!
3.- Phật dạy tạo nghiệp sát oán thù không dứt.
Sát sanh tạo nghiệp oán thù tương báo, đời đời phải gánh chịu oan ương, không thể đoạn dứt, hiện đời bất an, thường gặp phải tai họa hung hiểm.
Khi bỏ thân người thì phải đọa vào địa ngục, được ra khỏi địa ngục lại đọa vào súc sanh, bị người làm thịt. Cứ thế ba đường tám nạn số vạn ức kiếp thịt mình cung cấp cho người, chưa có lúc nào dứt, thân chịu khốn khổ, phải ăn cỏ uống nước mương rạch.
Loài súc sanh cầm thú hiện nay trong đời, đều do tạo nhân đời trước, khi làm người thì vô đạo bạo ngược, ám hại tổn thương sanh mạng, không tin nhân quả, do vậy mà ngày nay phải cái quả báo như thế. Đời đời làm việc oán thù thì phải bồi thường cho nhau, đồng tánh linh mà mang thân khác biệt, tội sâu như vậy đó.
1.- Thầy trò mỗi người đều có bổn phận.
A-Nan lại bạch Phật rằng: “Người thường thế gian hoặc là đệ tử có ý ác đối với bậc thầy hay với người đạo đức thì tội đó như thế nào?
Phật dạy A-Nan: Phàm làm người nên quý mến người thiện, không nên đố kỵ. Hễ ai có ý ác đối với người đạo đức, bậc sư trưởng tốt thì chẳng khác gì có ác ý đối với chư Phật.
Thà lấy cây cung vạn thạch tự bắn vào mình chớ không thể ác ý đối với bậc sư trưỏng tốt và người đạo đức. Phật hỏi: “Nầy A-Nan, tự bắn vào thân mình có đau không?” A-Nan thưa: “Bạch đức Thế Tôn, đau lắm, đau lắm”. Đức Phật nói: “Cũng như vậy đó, người ôm giữ ác ý đối với người đạo đức, bậc sư trưởng tốt, là tạo thảm kịch đớn đau như tên bắn vào thân”.
Phật dạy làm người đệ tử không nên khinh mạn đối với bậc thầy, không nên ác ý đối với người đạo đức, phải xem các bậc thầy như Phật, không nên khinh mạn đố kỵ, thấy họ làm việc lành thiện nên khởi tâm tùy hỷ công đức. Người có giới đức thì cảm động đến các trời, thiên long, quỷ thần đều kính trọng. Phật dạy, thà đem thân quăng vào lửa, dùng dao bén cắt thịt mình, cẩn thận chớ đố kỵ với bậc thiện nhơn. Đố kỵ với người lành thiện thì tội không phải nhỏ, nên phải cẩn thận cẩn thận lắm vậy, hỡi các người ơi!
A-Nan lại bạch Phật: “Người làm thầy có thể tùy ý la mắng đệ tử không cần theo đạo lý, nhân lỗi nhỏ làm thành to, như thế có thể không tội lỗi chăng?” Đức Phật đáp: Không thể được! Không thể được! Tình nghĩa thầy trò, ân nghĩa tương cảm tự nhiên rất là sâu đậm, sư đệ thăm hỏi tương thân tương kính như nhau.
Trách phải hợp lý, dạy phải hợp đạo, điều gì không muốn ai làm cho mình thì chớ nên làm cho người khác, tôn giữ rộng truyền lễ nghĩa giới pháp, chớ tạo oán hờn kiện tụng.
Đệ tử cũng như vậy, sư đệ ân nghĩa chân thành, thầy phải tròn bổn phận thầy, đệ tử phải tròn bổn phận đệ tử, chớ bài báng nhau, ôm lòng ác độc tạo nên oán hận, việc nhỏ xé thành to, hậu quả tự thiêu hủy mình.
Là người đệ tử phải biết kính thuận với bậc thầy tốt, cẩn thận chớ nên ác ý chống đối thầy. Ác ý đối với thầy không khác gì ác ý đối với Phật, Pháp, Tăng, cha mẹ, như thế thì trời không che, đất không chở.
2.- Hành nghi của thầy trò.
Quán xét người đời mạt thế, những bọn người ác bất trung bất hiếu, không có nhân nghĩa, không hợp nhân đạo.
Các ma tỳ kheo ở trong tứ chúng chỉ nghĩ nhớ đến lỗi người, tự mình không dứt ác, đố kỵ người hiền đức lương thiện, làm cho họ bị tổn hoại, chẳng nghĩ đến làm thiện, chỉ nghĩ đến việc bạo hành đố kỵ người hiền, việc công đức tự mình đã không làm mà còn hại người khác đang làm để cho bại hoại, làm cho ý đạo tuyệt dứt không thể thực hành.
Tỳ kheo tham dục vụ tục, nhiều mưu cầu lợi dưỡng, gồm chứa tiền của tự hủy hại mình, trọng tiền của, xem thường đạo nghiệp, chết đọa đường ác địa ngục vô gián, ngạ quỷ súc sanh.
Chưa bỏ nghiệp ác trên đây, thì làm đời xuất gia để cầu cái gì? Phải nên nghĩ đến việc báo ơn Phật. Phải nên trì kinh giữ giới, đoạn ác để đắc đạo. Đạo không thể không học, kinh không thể không đọc, thiện không thể không làm. Hành thiện, bồi đức là giúp tâm đức lìa khổ, siêu xuất sanh tử.
Thấy người hiền đức chớ nên khinh mạn, thầy người lành thiện chớ nên nhạo báng, không nên nhân lỗi nhỏ mà làm cho lớn tội, xử sự trái pháp vô lý thì mắc phải tội, tội phước đều có chứng cứ, vậy mà không cẩn thận ư?
1.- A-Nan hỏi cách cư xử của người Phật tử.
A-Nan lại bạch Phật: “Vào thời mạt pháp, các đệ tử học Phật cùng với việc đời hằng ngày tương duyên sanh tồn, liệu lý việc nhà hệ lụy đến thân miệng thì phải làm cách nào trong trần mà không nhiễm trần.
2.- Phật dạy cách làm thế gian sự mà không có thế gian ý.
Phật nói: Nầy A-Nan! Người có thọ giới pháp của Phật, thành tín phụng hành, hiếu thuận cha mẹ, dè dặt cẩn thận hành vi, quy kính Tam Bảo, hiếu dưỡng cha mẹ, tận trung quốc dân, trong tâm ngoài thân cẩn trọng hành thiện, tâm miệng hợp nhau, như thế cho dù làm việc thế gian mà không có ý thế gian.
3.- A-Nan cầu xin Phật giảng giải ý nghĩa thế gian sự, thế gian ý.
A-Nan thưa với Phật: Thế nào là thế gian sự? Thế nào là thế gian ý? Thật khó phân biệt.
Phật nói: Là đệ tử Phật có thể mua bán kinh doanh thương nghiệp, đúng cân đủ thước, không nên lừa dối, làm đúng tình lý, không trái lương tâm lý tánh tự nhiên, tống táng, hôn thú, di cư đều là thế gian sự.
Là đệ tử Phật thì đối với việc thế gian ý như xin xăm bói quẻ, càu thỉnh sùng bái quỉ thần, phù chú, trù yếm, tấu sớ giải trừ, xem lựa ngày giờ tốt xấu, tất cả những thứ nầy đều không nên làm.
4- Phật huấn thị về cung cách và bổn phận người Phật tử.
Thọ trì năm giới Phật chế là người phước đức. Phàm làm việc gì nên khải bạch Tam Bảo. Phật huyền thông thấu suốt không việc nhỏ nhặt nào mà không biết.
Người có giới đức thì chư thiên thiện thần tận lực kính hộ, chư thiên hóa hiện để phục dịch, trời rồng quỷ thần đều kính phục. Tôn quý giới luật xưa nay chưa có điều chẳng cát tường, đâu phải lo ngại điều chẳng lành ư?
Đạo thì bao la trùm che khắp đại địa, kẻ không thấu đạt lý nầy, lại tự làm chướng ngại cho chính mình.
Việc thiện ác do tâm người làm. Họa phước đều do người tạo. Thiện ác phước theo người như bóng theo hình, như vang theo tiếng.
Người có giới hạnh là có đạo đức ứng hợp với chân tánh tự nhiên, chư thiên hộ trì, sở nguyện không trái ý, cảm động mười phương, đức tánh bằng trời, vun bồi công đức vĩ đại, thánh hiền ngợi khen, khó có thể nghĩ bàn.
Kẻ trí hiểu sự đạt lý trọn đời không drơi vào đường tà, khéo y như lời Phật dạy thì có thể đạt đạo giải thoát.
1.- A-Nan biết mình được phước duyên gặp Phật ở đời.
A-Nan nghe Phật thuyết xong, sửa lại y áo chỉnh tề, đầu mặt cúi sát đất bạch Phật: “Tuy nhiên cúi xin đức Thế Tôn, chúng con có phước duyên được gặp đức Như Lai, khắp cho ân đức lớn lao, mong Ngài thương nghĩ đến tất cả chúng sanh, vì họ mà làm ruộng phước, khiến cho họ được thoát khổ”.
2.- A-Nan xót thương người đời nhiều ác, kém đức tin.
Lời Phật dạy chí chân chí thiết, mà người tin Phật quá ít oi, đời nầy xấu ác nhiều, chúng sanh nguyền rủa lẫn nhau, thật đáng đau lòng lắm vậy! Nếu có tin lời Phật cũng chỉ một hoặc hai thì làm sao hoán cải cõi đời ác trượt nầy, nên mới tồi tệ đến như thế.
3.- A- Nan thương xót chúng sanh mà cầu Phật trụ lâu ở đời.
Sau khi Phật diệt độ, kinh pháp tuy còn mà không có người tin, rồi dần dần suy tàn tán diệt! Than ôi! Đau lòng lắm thay! Sẽ phải nương cậy vào đâu, cúi xin đức Thế Tôn vì thương xót chúng sanh mê tối lầm lạc, chưa nên vào Niết bàn.
1- Thỉnh Phật trụ ở đời.
A-Nan nhân đây mà nói kệ rằng.
1/ Phật hộ trì ba cõi
Ân đức khắp chúng sanh
Nguyện vì tất cả chúng
Nên chưa thể Niết bàn.
*
2/ Người gặp chánh pháp ít
Mê muội không rõ chân
Đáng thương kẻ bất thức
Tội chướng sâu như thế
*
3/ Có phước gặp Phật pháp
Vạn triệu chỉ một hai
Kinh pháp tiêu tán dần
Biết phải nương vào đâu.
2- Nghi hoặc hủy báng Tam Bảo thì tội nặng.
4/ Ân Phật quá lớn lao
Tội do chúng sanh tạo
Trống pháp chấn tam giới
Thế sao không được nghe?
*
5/ Đời trược nhiều kẻ ác
Vẫn tự đọa điên đảo
Chê trách hủy báng Phật
Tà mị hủy chánh chân.
*
6/ Không tin đời có Phật
Nói Phật chẳng đại đạo
Người này chẳng phải người
Tự trồng các gốc tội.
3- Tội nào thì quả nấy
7/ Mạng chung đọa đường ác
Đao kiếm chẻ thân mình
Ác quỷ giết nuốt ăn
Ném vào trong dầu sôi.
*
8/ Dâm đảng ôm trụ đồng
Lửa dữ bừng thiêu đốt
Phỉ báng người thanh cao
Kềm sắt kẹp kéo lưỡi
*
9/ Say sưa không lễ tiết
Mê hoặc mất nhơn cách
Chết đọa vào địa ngục
Đồng sôi rót vào miệng.
*
10/ Gặp phải các ách nạn
Thống khổ không thể nói
Nếu được sanh làm người
Kiếp nghèo đói hạ tiện.
4- Phước báo của người thọ trì giới.
11/ Không sát, được hưởng thọ
Thân thể thường an khang
Không trộm, được giàu sang
Tiền của đầy như ý.
*
12/ Không dâm, hương thanh khiết
Thân hình thuần thuần đẹp thơm
Thần khí thường minh mẫn
Phong thái vượt đại dương.
*
13/ Tín thành không dối trá
Được chúng nhơn kính tin
Không rượu say trí sáng
Phước huệ đời tôn kính.
*
14/ Được năm phước hơn đời
Trời người cùng làm bạn
Đời kiếp ức vạn bội
Chân lý thật rõ ràng.
5/ Nghi quả báo tội phước.
15/ Mạt thế nhiều kẻ ác
Chẳng tin lắm nghi hoặc
Ngu sinh chẳng hiểu đạo
Vốn tội lại đào sâu.
*
16/ Chê Phật hại chánh pháp
Chết đọa đại thiết thành
Thần thức ở trong đó
Đầu đội bánh xe sắt
*
18/ Muốn chết cũng chẳng được
Giây lát đã biến mất
Chỉa ba cùng gươm giáo
Thi nhau đâm chém thân.
6- Tâm ý thế gian là nguyên nhân của nghiệp báo.
18/ Sao người đời như thế
Nghịch chánh, tin quỷ thần
Tấu xin điều may mắn
Cúng bái tổn hại thân.
*
19/ Chết đọa mười tám ngục
Trải qua ngục Hắc thằng
Tám nạn liên tiếp chịu
Hoàn phục thân người khó.
*
20/ Nếu khi được làm người
Man rợ chẳng nghĩa lý
Si cuồng không mắt tai
Chưn què lại câm ngọng.
*
21/ Dại khờ không rõ sự
Việc ác cứ trói lôi
Luân lưu trong chúng ác
Mang hình loài lục súc.
*
22/ Bị người mổ xẻ thân
Lột da cắt cổ họng
Đền oan trái đời trước
Đem thịt thân trả người.
*
23/ Vô đạo đọa ác đạo
Cầu thoát thật khó thay
Thân người đã khó được
Phật pháp khó dịp nghe.
7- Kết thúc băng lời chuyển hóa.
24/ Thế Tôn vì chúng sanh
Giúp ba cõi nhờ ơn
Pháp cam lồ tưới khắp
Khiến chúng sanh phụng hành.
*
25/ Những ai được kiến tánh
Thương nghĩ đến quần sanh
Khai thông đường chánh đạo
Kẻ tuệ căn thoát khổ.
*
27/ Ơn nào hơn ơn Phật
Cứu đời chuyển pháp luân
Nguyện hết thảy chúng sanh
Thấm nhuần pháp cam lồ.
*
28/ Thuyền bát nhã đến bến
Phật pháp chở đại thiên
Ngã nhơn đồng một thể
Phát nguyện vô thượng chân.
1- Đại chúng phát tâm Bồ đề.
A-Nan nói như thế rồi, đại chúng trong pháp hội thấu hiểu đều phát chánh tâm tinh tấn cầu đạo vô thượng Bồ đề.
2- Đại chúng phát tâm tự độ độ tha.
Hương xông thơm ba cõi, từ đây được độ thoát, mở bày đường giác ngộ, bắt cầu độ chúng sanh.
3- Thính chúng trong pháp hội tâm trí khai thông đồng hân hoan tiếp nhận lời Phật và A-Nan nói.
Vua quan thần dân, thiên long quỷ thần nghe kinh hoan hỷ tiếp nhận những điều A Nan vừa nói. Tất cả đại chúng vừa buồn vừa sợ, cúi dầu đảnh lễ chưn Phật và lạy A-Nan thọ giáo mà lui ra.
Bản dịch của Dịch giả Thích Đức Niệm
Bản Việt dịch này chưa qua chỉnh sửa (lỗi chính tả, lỗi trình bày v.v...) Chúng tôi đăng tải chỉ nhằm mục đích giúp độc giả tham khảo thêm. Xin quý độc giả chỉ giúp cho những chỗ có lỗi bằng cách gửi email về admin@rongmotamhon.net.
1. Tôn giả A-Nan khải thỉnh Đức Phật về việc tín phụng Phật có quả báo bất đồng.
A-Nan bạch Phật rằng: “Có người tín phụng thờ Phật được giàu sang phú quý tốt lành như ý. Có người tín phụng thờ Phật lại phải quả báo không như ý, bị tiêu hao suy thoái. Tại sao có việc khác biệt lạ lùng như vậy? Cúi xin đức Thiên-Trung-Thiên (Phật) từ bi khắp vì chúng sanh mà giải nói cho.
2.- Phật đáp, phụng Phật được cát tường.
Phật bảo A-Nan: “Có người phụng sự Phật, theo bậc minh sư thọ giới, tin tưởng, tinh chuyên hành trì không phạm, tinh tiến phụng hành giáo pháp, không thối thất điều đã lãnh thọ.
Hình tượng Phật phải trang nghiêm tốt đẹp, sáng chiều thành tâm lễ bái, cung kính thắp đèn nến, thanh tịnh bố thí được phước báo an lạc, hành vi không trái với lời Phật dạy, trì trai giữ giới không gián đoạn, không mỏi mệt, như thế lòng mới được an vui.
Thường được chư Thiên, thiện thần ủng hộ, tâm cầu như ý, hành sự như nguyện, trăm việc tăng tiến gấp đôi, được trời rồng quỷ thần mọi người kính trọng, về sau đắc đạo.
Kẻ thiện nam, người thiện nữ (y như giáo pháp đức Phật mà chánh tâm tu hành) là chân thật đệ tử Phật.
3.- Phật đáp, phụng Phật mà lại gặp phải điều bất thường.
Có người tin phụng Phật mà không chịu tìm minh sư, không nghiên cứu kinh Phật, chỉ thọ giới thôi.
Chỉ có được cái danh thọ giới, mà hồ đồ mê muội không tin năng lực của giới, trái phạm giới luật, khi tin khi không, tâm ý do dự. Không có tâm hoan hỷ cung kính kinh điển tượng Phật, nên chẳng thành kính thắp hương đèn lễ bái, lại riêng ôm lòng nghi ngờ, giận hờn mắng nhiếc, ác khẩu đố kỵ người hiền.
Lại chẳng thực hành lục trai, ham thích sát sanh. Không tôn kính Phật, để kinh Phật chung lộn với áo quần vật bẩn thỉu; hoặc để kinh Phật chỗ bất tịnh giường ghế của vợ con; hoặc treo vắt trên ghế trên phên vách, không có tâm cung kính làm kệ tủ để kinh sách, xem thờ kinh Phật như kinh sách thế gian không khác.
Nếu khi bệnh tật, tự mình không tin tiền nhân nghiệp quả lại cầu hỏi thầy bói thầy phù thủy làm sớ văn cúng tấu để mong giải trừ. Thờ tà thần thì thiện thần xa lánh không còn hộ trì, do đây mà yêu tinh quỷ mị ngày một đến thêm nhiều, ác quỷ tụ tập nơi cửa khiến cho suy kiệt tổn hao, sở cầu không được tốt, hoặc mới vừa từ trong ác đạo ra được làm người, tuy là đời nay làm người, nhưng vẫn là người còn mang nặng tập khí tội lỗi. Hạng người như thế không phải đích thực là Phật tử.
Khi chết phải đọa vào địa ngục chịu các hình phạt tra khảo đau đớn, bởi do tà tâm gây tạo tội ác quả hiện đời suy thoái tiêu hao, đời sau lại còn phải chịu bao điều oan ương hoạn nạn, chết đọa vào đường ác luân chuyển chịu thống khổ khốc liệt không lời nào tả cho hết. Quả báo khổ đau như vậy đều do tâm niệm hành vi bất thiện đời trước và đời nầy tích tụ ác nghiệp mà hình thành.
4- Phật huấn thị phải phá trừ mê chấp.
Kẻ ngu mù tối không thấu hiểu nguyên nhân của quả báo do hành vi đời trước tạo nghiệp nhân, dẫn tới báo ứng nghiệp quả, chính là nguyên nhân từ trước đưa đến ngày nay. Rõ ràng như vậy mà không thấy biết, lại nói do phụng thờ Phật pháp nên phải suy thoái tiêu hao; không những không biết chính tự đời trước chẳng tu phước đức mà còn oán trách thiên địa, giận thánh hờn trời, bởi do người đời mê muội nên chẳng thông hiểu đạo lý nhân quả báo ứng.
Người không thấu đạt đạo lý, ôm lòng không yên, chí không kiên cường, tâm thối thất lạc đạo, trái phụ ơn Phật chỉ dạy mà không phản tỉnh hồi tâm, bị tà kiến trói buộc đọa đày trong ba đường ác, đều do mình tự tạo tác họa phước. Duyên do thức tâm tội ác, gieo thành gốc rễ lầm lạc, không thể không thận trọng.
Thập ác là oan gia, thập thiện là bạn lành, thân tâm an ổn đều do tu thiện mà được. Thiện là áo giáp bằng đồng không sợ binh đao; thiện là thuyền lớn có thể vượt nước sông sâu biển cả, hay giữ lòng tin chân chánh thì nhà cửa an hòa, phước báo tự nhiên tăng trưởng, đạt được từ việc tốt lành nầy đến việc tốt lành khác, không phải thánh thần ban cho. Nếu không tin như vậy thì về sau sẽ chuyển thành bi kịch.
Phật nói: Nầy A-Nan! Thiện ác theo người như bóng theo hình không có xa lìa nhau. Việc tội phước đối với chúng sanh cũng như vậy, chớ nên ôm lòng nghi ngờ mà tự đọa vào đường ác. Tội phước nhân quả phân minh, phải nên tin chắc chớ đừng lầm lẫn, thì chỗ ở thường an lạc. Lời Phật nói hết sức chân thật trọn không dối người.
5.- Đức Phật nói Tam Bảo khó được gặp.
Đức Phật lại bảo A-Nan: Như Lai không nói hai lời, khó gặp Phật ở đời, khó nghe được kinh pháp, ông có phước duyên đời trước, nên nay được hầu Phật nghe pháp.
Nên nghĩ đến việc báo ân Phật, Ngài đã giảng truyền giáo pháp, thị hiện làm người, làm ruộng phước điền cho người tín tâm gieo trồng phước đức để đời sau không còn lo âu. A-Nan lãnh thọ giáo pháp của Phật, tự mình phụng hành đồng thời truyền khắp cho chúng sanh đều nghe.
1.- A-Nan thỉnh bạch Phật.
A-Nan lại bạch Phật rằng: Có người không phải tự tay mình sát sanh, không tự tay mình sát sanh là không có tội, phải vậy không, bạch đức Thế Tôn?
2.- Phật giảng về tội khinh trọng của nghiệp sát.
Phật dạy rằng: Sai khiến người làm việc sát sanh tội nặng hơn là tự mình làm? Vì sao? Bởi vì, hoặc là kẻ nô tì, người ngu muội, trẻ con, hạng thấp hèn không biết tội phước, hoặc là bị quan quyền sai sử chứ không phải tự ý xuất phát làm việc sát sanh. Do đó, tuy mắc tội sát sanh, nhưng tâm và việc chẳng đồng, khinh trọng khác biệt. Sai khiến người sát sanh là cố ý phạm, âm thầm ôm lòng ngu ác, thích thú tự tay sát hại sanh mạng chúng sanh, như thế thiếu mất từ tâm, khi dối Tam Bảo, lừa đảo lương tâm, tổn thương sanh mạng, tội nặng không biết đường nào!
3.- Phật dạy tạo nghiệp sát oán thù không dứt.
Sát sanh tạo nghiệp oán thù tương báo, đời đời phải gánh chịu oan ương, không thể đoạn dứt, hiện đời bất an, thường gặp phải tai họa hung hiểm.
Khi bỏ thân người thì phải đọa vào địa ngục, được ra khỏi địa ngục lại đọa vào súc sanh, bị người làm thịt. Cứ thế ba đường tám nạn số vạn ức kiếp thịt mình cung cấp cho người, chưa có lúc nào dứt, thân chịu khốn khổ, phải ăn cỏ uống nước mương rạch.
Loài súc sanh cầm thú hiện nay trong đời, đều do tạo nhân đời trước, khi làm người thì vô đạo bạo ngược, ám hại tổn thương sanh mạng, không tin nhân quả, do vậy mà ngày nay phải cái quả báo như thế. Đời đời làm việc oán thù thì phải bồi thường cho nhau, đồng tánh linh mà mang thân khác biệt, tội sâu như vậy đó.
1.- Thầy trò mỗi người đều có bổn phận.
A-Nan lại bạch Phật rằng: “Người thường thế gian hoặc là đệ tử có ý ác đối với bậc thầy hay với người đạo đức thì tội đó như thế nào?
Phật dạy A-Nan: Phàm làm người nên quý mến người thiện, không nên đố kỵ. Hễ ai có ý ác đối với người đạo đức, bậc sư trưởng tốt thì chẳng khác gì có ác ý đối với chư Phật.
Thà lấy cây cung vạn thạch tự bắn vào mình chớ không thể ác ý đối với bậc sư trưỏng tốt và người đạo đức. Phật hỏi: “Nầy A-Nan, tự bắn vào thân mình có đau không?” A-Nan thưa: “Bạch đức Thế Tôn, đau lắm, đau lắm”. Đức Phật nói: “Cũng như vậy đó, người ôm giữ ác ý đối với người đạo đức, bậc sư trưởng tốt, là tạo thảm kịch đớn đau như tên bắn vào thân”.
Phật dạy làm người đệ tử không nên khinh mạn đối với bậc thầy, không nên ác ý đối với người đạo đức, phải xem các bậc thầy như Phật, không nên khinh mạn đố kỵ, thấy họ làm việc lành thiện nên khởi tâm tùy hỷ công đức. Người có giới đức thì cảm động đến các trời, thiên long, quỷ thần đều kính trọng. Phật dạy, thà đem thân quăng vào lửa, dùng dao bén cắt thịt mình, cẩn thận chớ đố kỵ với bậc thiện nhơn. Đố kỵ với người lành thiện thì tội không phải nhỏ, nên phải cẩn thận cẩn thận lắm vậy, hỡi các người ơi!
A-Nan lại bạch Phật: “Người làm thầy có thể tùy ý la mắng đệ tử không cần theo đạo lý, nhân lỗi nhỏ làm thành to, như thế có thể không tội lỗi chăng?” Đức Phật đáp: Không thể được! Không thể được! Tình nghĩa thầy trò, ân nghĩa tương cảm tự nhiên rất là sâu đậm, sư đệ thăm hỏi tương thân tương kính như nhau.
Trách phải hợp lý, dạy phải hợp đạo, điều gì không muốn ai làm cho mình thì chớ nên làm cho người khác, tôn giữ rộng truyền lễ nghĩa giới pháp, chớ tạo oán hờn kiện tụng.
Đệ tử cũng như vậy, sư đệ ân nghĩa chân thành, thầy phải tròn bổn phận thầy, đệ tử phải tròn bổn phận đệ tử, chớ bài báng nhau, ôm lòng ác độc tạo nên oán hận, việc nhỏ xé thành to, hậu quả tự thiêu hủy mình.
Là người đệ tử phải biết kính thuận với bậc thầy tốt, cẩn thận chớ nên ác ý chống đối thầy. Ác ý đối với thầy không khác gì ác ý đối với Phật, Pháp, Tăng, cha mẹ, như thế thì trời không che, đất không chở.
2.- Hành nghi của thầy trò.
Quán xét người đời mạt thế, những bọn người ác bất trung bất hiếu, không có nhân nghĩa, không hợp nhân đạo.
Các ma tỳ kheo ở trong tứ chúng chỉ nghĩ nhớ đến lỗi người, tự mình không dứt ác, đố kỵ người hiền đức lương thiện, làm cho họ bị tổn hoại, chẳng nghĩ đến làm thiện, chỉ nghĩ đến việc bạo hành đố kỵ người hiền, việc công đức tự mình đã không làm mà còn hại người khác đang làm để cho bại hoại, làm cho ý đạo tuyệt dứt không thể thực hành.
Tỳ kheo tham dục vụ tục, nhiều mưu cầu lợi dưỡng, gồm chứa tiền của tự hủy hại mình, trọng tiền của, xem thường đạo nghiệp, chết đọa đường ác địa ngục vô gián, ngạ quỷ súc sanh.
Chưa bỏ nghiệp ác trên đây, thì làm đời xuất gia để cầu cái gì? Phải nên nghĩ đến việc báo ơn Phật. Phải nên trì kinh giữ giới, đoạn ác để đắc đạo. Đạo không thể không học, kinh không thể không đọc, thiện không thể không làm. Hành thiện, bồi đức là giúp tâm đức lìa khổ, siêu xuất sanh tử.
Thấy người hiền đức chớ nên khinh mạn, thầy người lành thiện chớ nên nhạo báng, không nên nhân lỗi nhỏ mà làm cho lớn tội, xử sự trái pháp vô lý thì mắc phải tội, tội phước đều có chứng cứ, vậy mà không cẩn thận ư?
1.- A-Nan hỏi cách cư xử của người Phật tử.
A-Nan lại bạch Phật: “Vào thời mạt pháp, các đệ tử học Phật cùng với việc đời hằng ngày tương duyên sanh tồn, liệu lý việc nhà hệ lụy đến thân miệng thì phải làm cách nào trong trần mà không nhiễm trần.
2.- Phật dạy cách làm thế gian sự mà không có thế gian ý.
Phật nói: Nầy A-Nan! Người có thọ giới pháp của Phật, thành tín phụng hành, hiếu thuận cha mẹ, dè dặt cẩn thận hành vi, quy kính Tam Bảo, hiếu dưỡng cha mẹ, tận trung quốc dân, trong tâm ngoài thân cẩn trọng hành thiện, tâm miệng hợp nhau, như thế cho dù làm việc thế gian mà không có ý thế gian.
3.- A-Nan cầu xin Phật giảng giải ý nghĩa thế gian sự, thế gian ý.
A-Nan thưa với Phật: Thế nào là thế gian sự? Thế nào là thế gian ý? Thật khó phân biệt.
Phật nói: Là đệ tử Phật có thể mua bán kinh doanh thương nghiệp, đúng cân đủ thước, không nên lừa dối, làm đúng tình lý, không trái lương tâm lý tánh tự nhiên, tống táng, hôn thú, di cư đều là thế gian sự.
Là đệ tử Phật thì đối với việc thế gian ý như xin xăm bói quẻ, càu thỉnh sùng bái quỉ thần, phù chú, trù yếm, tấu sớ giải trừ, xem lựa ngày giờ tốt xấu, tất cả những thứ nầy đều không nên làm.
4- Phật huấn thị về cung cách và bổn phận người Phật tử.
Thọ trì năm giới Phật chế là người phước đức. Phàm làm việc gì nên khải bạch Tam Bảo. Phật huyền thông thấu suốt không việc nhỏ nhặt nào mà không biết.
Người có giới đức thì chư thiên thiện thần tận lực kính hộ, chư thiên hóa hiện để phục dịch, trời rồng quỷ thần đều kính phục. Tôn quý giới luật xưa nay chưa có điều chẳng cát tường, đâu phải lo ngại điều chẳng lành ư?
Đạo thì bao la trùm che khắp đại địa, kẻ không thấu đạt lý nầy, lại tự làm chướng ngại cho chính mình.
Việc thiện ác do tâm người làm. Họa phước đều do người tạo. Thiện ác phước theo người như bóng theo hình, như vang theo tiếng.
Người có giới hạnh là có đạo đức ứng hợp với chân tánh tự nhiên, chư thiên hộ trì, sở nguyện không trái ý, cảm động mười phương, đức tánh bằng trời, vun bồi công đức vĩ đại, thánh hiền ngợi khen, khó có thể nghĩ bàn.
Kẻ trí hiểu sự đạt lý trọn đời không drơi vào đường tà, khéo y như lời Phật dạy thì có thể đạt đạo giải thoát.
1.- A-Nan biết mình được phước duyên gặp Phật ở đời.
A-Nan nghe Phật thuyết xong, sửa lại y áo chỉnh tề, đầu mặt cúi sát đất bạch Phật: “Tuy nhiên cúi xin đức Thế Tôn, chúng con có phước duyên được gặp đức Như Lai, khắp cho ân đức lớn lao, mong Ngài thương nghĩ đến tất cả chúng sanh, vì họ mà làm ruộng phước, khiến cho họ được thoát khổ”.
2.- A-Nan xót thương người đời nhiều ác, kém đức tin.
Lời Phật dạy chí chân chí thiết, mà người tin Phật quá ít oi, đời nầy xấu ác nhiều, chúng sanh nguyền rủa lẫn nhau, thật đáng đau lòng lắm vậy! Nếu có tin lời Phật cũng chỉ một hoặc hai thì làm sao hoán cải cõi đời ác trượt nầy, nên mới tồi tệ đến như thế.
3.- A- Nan thương xót chúng sanh mà cầu Phật trụ lâu ở đời.
Sau khi Phật diệt độ, kinh pháp tuy còn mà không có người tin, rồi dần dần suy tàn tán diệt! Than ôi! Đau lòng lắm thay! Sẽ phải nương cậy vào đâu, cúi xin đức Thế Tôn vì thương xót chúng sanh mê tối lầm lạc, chưa nên vào Niết bàn.
1- Thỉnh Phật trụ ở đời.
A-Nan nhân đây mà nói kệ rằng.
1/ Phật hộ trì ba cõi
Ân đức khắp chúng sanh
Nguyện vì tất cả chúng
Nên chưa thể Niết bàn.
*
2/ Người gặp chánh pháp ít
Mê muội không rõ chân
Đáng thương kẻ bất thức
Tội chướng sâu như thế
*
3/ Có phước gặp Phật pháp
Vạn triệu chỉ một hai
Kinh pháp tiêu tán dần
Biết phải nương vào đâu.
2- Nghi hoặc hủy báng Tam Bảo thì tội nặng.
4/ Ân Phật quá lớn lao
Tội do chúng sanh tạo
Trống pháp chấn tam giới
Thế sao không được nghe?
*
5/ Đời trược nhiều kẻ ác
Vẫn tự đọa điên đảo
Chê trách hủy báng Phật
Tà mị hủy chánh chân.
*
6/ Không tin đời có Phật
Nói Phật chẳng đại đạo
Người này chẳng phải người
Tự trồng các gốc tội.
3- Tội nào thì quả nấy
7/ Mạng chung đọa đường ác
Đao kiếm chẻ thân mình
Ác quỷ giết nuốt ăn
Ném vào trong dầu sôi.
*
8/ Dâm đảng ôm trụ đồng
Lửa dữ bừng thiêu đốt
Phỉ báng người thanh cao
Kềm sắt kẹp kéo lưỡi
*
9/ Say sưa không lễ tiết
Mê hoặc mất nhơn cách
Chết đọa vào địa ngục
Đồng sôi rót vào miệng.
*
10/ Gặp phải các ách nạn
Thống khổ không thể nói
Nếu được sanh làm người
Kiếp nghèo đói hạ tiện.
4- Phước báo của người thọ trì giới.
11/ Không sát, được hưởng thọ
Thân thể thường an khang
Không trộm, được giàu sang
Tiền của đầy như ý.
*
12/ Không dâm, hương thanh khiết
Thân hình thuần thuần đẹp thơm
Thần khí thường minh mẫn
Phong thái vượt đại dương.
*
13/ Tín thành không dối trá
Được chúng nhơn kính tin
Không rượu say trí sáng
Phước huệ đời tôn kính.
*
14/ Được năm phước hơn đời
Trời người cùng làm bạn
Đời kiếp ức vạn bội
Chân lý thật rõ ràng.
5/ Nghi quả báo tội phước.
15/ Mạt thế nhiều kẻ ác
Chẳng tin lắm nghi hoặc
Ngu sinh chẳng hiểu đạo
Vốn tội lại đào sâu.
*
16/ Chê Phật hại chánh pháp
Chết đọa đại thiết thành
Thần thức ở trong đó
Đầu đội bánh xe sắt
*
18/ Muốn chết cũng chẳng được
Giây lát đã biến mất
Chỉa ba cùng gươm giáo
Thi nhau đâm chém thân.
6- Tâm ý thế gian là nguyên nhân của nghiệp báo.
18/ Sao người đời như thế
Nghịch chánh, tin quỷ thần
Tấu xin điều may mắn
Cúng bái tổn hại thân.
*
19/ Chết đọa mười tám ngục
Trải qua ngục Hắc thằng
Tám nạn liên tiếp chịu
Hoàn phục thân người khó.
*
20/ Nếu khi được làm người
Man rợ chẳng nghĩa lý
Si cuồng không mắt tai
Chưn què lại câm ngọng.
*
21/ Dại khờ không rõ sự
Việc ác cứ trói lôi
Luân lưu trong chúng ác
Mang hình loài lục súc.
*
22/ Bị người mổ xẻ thân
Lột da cắt cổ họng
Đền oan trái đời trước
Đem thịt thân trả người.
*
23/ Vô đạo đọa ác đạo
Cầu thoát thật khó thay
Thân người đã khó được
Phật pháp khó dịp nghe.
7- Kết thúc băng lời chuyển hóa.
24/ Thế Tôn vì chúng sanh
Giúp ba cõi nhờ ơn
Pháp cam lồ tưới khắp
Khiến chúng sanh phụng hành.
*
25/ Những ai được kiến tánh
Thương nghĩ đến quần sanh
Khai thông đường chánh đạo
Kẻ tuệ căn thoát khổ.
*
27/ Ơn nào hơn ơn Phật
Cứu đời chuyển pháp luân
Nguyện hết thảy chúng sanh
Thấm nhuần pháp cam lồ.
*
28/ Thuyền bát nhã đến bến
Phật pháp chở đại thiên
Ngã nhơn đồng một thể
Phát nguyện vô thượng chân.
1- Đại chúng phát tâm Bồ đề.
A-Nan nói như thế rồi, đại chúng trong pháp hội thấu hiểu đều phát chánh tâm tinh tấn cầu đạo vô thượng Bồ đề.
2- Đại chúng phát tâm tự độ độ tha.
Hương xông thơm ba cõi, từ đây được độ thoát, mở bày đường giác ngộ, bắt cầu độ chúng sanh.
3- Thính chúng trong pháp hội tâm trí khai thông đồng hân hoan tiếp nhận lời Phật và A-Nan nói.
Vua quan thần dân, thiên long quỷ thần nghe kinh hoan hỷ tiếp nhận những điều A Nan vừa nói. Tất cả đại chúng vừa buồn vừa sợ, cúi dầu đảnh lễ chưn Phật và lạy A-Nan thọ giáo mà lui ra.
https://www.rongmotamhon.net/xem-kin...doi-chieu.html
-
<<解 冤 咒>>
解 結 解 結 解 冤 結 , 解 了 弟 子 O O O 多 生 冤 和 業 洗 心 滌 慮 發 虔 誠 , 今 對 佛 前 求 解 結 藥 師 佛 , 藥 師 佛 , 消 災 延 壽 藥 師 佛
隨 心 滿 願 藥 師 佛
https://www.discuss.com.hk/viewthread.php?tid=16958173
-
想印上有药器。为能除众生病(云云 又想此钵中有十二大愿之妙药。以此 疗治像法转时众生之一切病(云云)
真言
na mo bha ga va te bhai Sai jya gu ru vai tu rya pra bha ru jaya ta thA ga ta ya rha te sa mya ksaM bu ddhA ya ta dyA thA oMbhai Sai jye bhai Sai jya bhai Sai jya saM bu rga te svA hA
http://www.fojing123.org/news/show.php?itemid=2923
-
南无bhai Sai jya gu ru vai tu rya sa ta thA ga ta(三遍)
http://www.fojing123.org/news/show.php?itemid=2923
=========
Buddha Penyembuhan ( Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata ) adalah salah satu dari ketiga Buddha utama dalam ... Yok-She-Hud” dalam logat Teochew, atau “Namo Bhaisajyaguru Buddha” dalam Sansekerta.
https://www.sariputta.com/asset/pdf/...Buddha_pdf.pdf
-
-
Bài 6: Bước chân không sát hại
唵,地唎日唎莎訶。
Oṃ dhīri jrī svāhā.
[Oṃ: Nhiếp triệu
Dhīri: An định, dũng mãnh, dũng kiện, tâm quyết định
Jrī: tiêu hoá, biến hoá
Svāhā: thành tựu tốt lành]
http://www.daophatngaynay.com/vn/pha...g-sat-hai.html / http://nigioikhatsi.net/kinhsach-pdf...ngThietYeu.pdf
===
https://upanh1.com/images/Untitled727c3007da5629c1.png
https://tangthuphathoc.net/phong-sanh/
.唵,地唎日唎莎訶。
=>唵地利日(音支)利娑婆訶 (发音: phát âm: zhi) / 音支 (âm: zhi)
.唵地利曰利莎诃
.嗡地利支利娑婆诃
.Om, diliyeli soha ( 3-7 times )
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ge23&styleid=3 / https://stardesign888.files.wordpres...10/chuloai.pdf
===
从朝寅旦直至暮,一切众生自回护,
若于足下误伤时,愿汝即时生净土。
ōng dìlìzhīlìsuōpó hē
嗡地利支利娑婆诃(护生咒,七遍)
http://wemedia.ifeng.com/54271918/wemedia.shtml
=====
.. shrI sudarshana kavacha 2 .. : Sanskrit Document
https://sanskritdocuments.org/doc_de...html?lang=iast
1॥ atha nyāsaḥ Om̃ nārāyaṇa ṛṣaye namaḥ śirase svāhā । ... klīṃ jambhaya jambhaya amukaṃ ākarṣaya ākarṣaya mama vaśyaṃ jrī jrī kuru kuru svāhā ॥ 7॥
https://sanskritdocuments.org/doc_de...html?lang=iast
===============================
https://tangthuphathoc.net/phong-sanh/
https://upanh1.com/images/Untitled727c3007da5629c1.png
嗡地利支利娑婆诃
ōng dìlìzhīlìsuōpó hē
Oṃ dhīri jrī svāhā.
=> Hộ Sanh Chú (护生咒): OṂ DHĪRI-JRĪ SVĀHĀ ( Phát âm: OM ĐI-RI_DI-RI SOA-HA )
-
第二篇:二十一度母心咒 9800字
二十一度母心咒(21 Taras Mantra)
"度母"取义救度无量众生,急切有力。 凡能忆念度母名号者,必得诸佛大加 力,能从种种的灾难恐惧中解脱,免 三有的痛苦,因度母之愿
力,当世间越浊劣,则其救度之力越 速,摧灭魔军之力越强。度母是集诸 菩萨事业、功德之本尊,在西藏及尼 泊尔地区,累世以来有许多
大修行者均修习此法得到共与不共的 就。二十一度母为观世音菩萨之化身 以绿度母为总持。分别为:
************************
NO.000 白度母 White Tara
************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】白色,左持一朵曲颈莲 ,右手掌向外。
【种 子 字】月轮观/白色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.嘛.嘛.阿.优.布.尼 嘉.纳.布.庆.古.鲁.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.ma.ma.a.ya.pu.nye.jna.na. pu.sti.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】赐予长寿,增长智慧。
************************
NO.001 绿度母 Green Tara
************************
【参阅资料】68册209页
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】绿色,左手持一支盛开 莲花,莲花上有两朵莲花,左手未开 右手半开。
【种 子 字】月轮观/绿色/登tum/
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写Tibetan
【咒轮排列】由12点钟位置依顺时钟方 向右旋排列成咒轮。
【功德利益】总括二十一度母之功德 有二十一尊度母礼赞经,为藏密各派 皆诵持之要典。
****************************************
NO.002 救灾难度母 Calamity Averting Tara
****************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】白色,左手持莲花
【种 子 字】月轮观/白色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.别.炸.达.列. .尔瓦.比.嘎.年.新.登.古. .梭.哈.
【罗马拼音】om.ba.jra.ta.re.sa.r ba.bi.ghna.na.si.ntm.ku.ru.sva.h a.
【汉语拼音】om.ba.ja.da.reh.sa.r va.bigganen.shin.dum.go.ru.so.ha.
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除一切病苦及地、 、火、风所生一切灾险。
**********************************************
NO.003 救地灾度母 Earth Disaster Averting Tara
**********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】蓝色,左手持莲花(上立 金刚杵)
【种 子 字】月轮观/蓝色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.嘛.嘛.沙.尔瓦.拉. .巴.呀.新.登.古.鲁.梭.哈 .
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.ma.ma.sa.rba.ram.ram.bha.ya .si.ntm.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除地震及山崩地裂 房屋倾倒等一切灾害。
**********************************************
NO.004 救水灾度母 Water Disaster Averting Tara
**********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】红色,左手持莲花(上有 火摩尼宝)
【种 子 字】月轮观/红色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.嘛.嘛.沙.尔瓦.棒. .佐.拉.拔.呀.新.登.古.鲁 .梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.ma.ma.sa.rba.bam.bam.jva.la .bha.ya.si.ntm.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除水灾及一切水上 船、溺水等险。
*********************************************
NO.005 救火灾度母 Fire Disaster Averting Tara
*********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黄色,左手持莲花(上有 琉璃珠)
【种 子 字】月轮观/黄色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.嘛.嘛.沙.尔
瓦.南.南.佐.拉.拔.呀.新. .古.鲁.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.ma.ma.sa.rba.ram.ram.jva.la .bha.ya.si.ntm.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除火灾及一切火险
*********************************************
NO.006 救风灾度母 Wind Disaster Averting Tara
*********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】白色,左手持莲花(上有 轮)
【种 子 字】月轮观/白色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.嘛.嘛.沙.尔瓦.养. .佐.拉.拔.呀.新.登.古.鲁 .梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t u.re.ma.ma.sa.rba.yam.yam.jva.la .bha.ya.si.ntm.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除风灾及一切台风 飓风等险。
**************************************************
NO.007 增福慧度母 Merits and Wisdom Enhancing Tara
**************************************************
【参阅资料】莲花放光 p.121
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黄色,右手当胸持摩尼 ,左手顶端有金刚钩的梃杖.
【种 子 字】月轮观/黄色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.列.那.达.咧. .尔瓦.罗.嘎.渣.那.别.雅. .辣.打.辣.德黑.里.德黑.里 .千.千.杂.嘉.那.不.京.古 .嗡.
【罗马拼音】 om.ra.tna.ta.re.sa.rba.lo.ka.jna .na.bi.nya.dta.ra.dta.ra.dhi.ri dhi.ri.hram.hram.jah.jna.na.pu.s tim.ku.ru.om.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】可获财富、权力、名望 智慧及神通。
************************************************
NO.008 救天灾度母 Natural Disaster Averting Tara
************************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】绿色,左手持莲花(上有 字金刚杵)
【种 子 字】月轮观/绿色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.妈.妈.沙.尔瓦.欸. .妈.哈.哈.纳.拔.呀.新.登 .古.鲁.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.ma.ma.sa.rba.e.e.ma.ha.ha .na.bha.ya.si.ntm.ku.ru.sva.ha
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除雷电、冰雹、旱 、涝灾等一切天灾。
***********************************
NO.009 救兵灾度母 War Averting Tara
***********************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】青色,左手持莲花(上有 刚剑)
【种 子 字】月轮观/青色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.妈.妈.沙.尔瓦.定. .地.恰.纳.喇.恰.喇.恰.古 .鲁.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.ma.ma.sa.rba.tika.tika.ti.k sna.ra.ksa.ra.ksa.ku.ru.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除一切刀枪、枪炮 一切兵器弹药之害。
*********************************************
NO.010 救狱难度母 Incarceration Averting Tara
*********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【参阅资料】068册212页-密藏奇中奇
【本尊形象】红色,左手持莲花(上有 轮)
【种 子 字】月轮观/红色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.妈.妈.沙.尔瓦.栏. .都.京.左.打.新.登.木.古 .鲁.梭.哈.
【罗马拼
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除劳狱及一切冤枉 罚之难。
***************************************
NO.011 救盗难度母 Robbery Averting Tara 音】om.ta.re.tu.tta.re.ta.re.ma ma.sa.rba.ra.ja.tu.sta.na.kro. dha.si.ntam.ku.ru.sva.ha.
***************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黑色,左手持莲花(上有 )
【种 子 字】月轮观/黑色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.佐.喇.扁. .扁.打.吉.吞.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.cu.ra.bha.ndha.bha.n dha.tri-ga.tha-na.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除一切盗匪之灾。
******************************************
NO.012 增威权度母 Authority Enhancing Tara
******************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】红色,右手持莲花(上有 刚钩),左手持莲花(上有索套)
【种 子 字】月轮观/红色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.贝玛.达.列.三 .列.些.沙.尔瓦.罗.嘎.瓦. .古.鲁.口火(二合).
【罗马拼音】om.padma.ta.re.santa.r a.hrih.sa.rba.lo.ka.va.sam.ku.ru .ho.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能得大威权,令人钦敬 部属听令,夫妇和合,互相亲爱,感 永洽。
**************************************
NO.013 救魔难度母 Demons Averting Tara
**************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黑色,左手持莲花(上有 刚橛)
【种 子 字】月轮观/黑色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.都.京.比. .年.棒.呸.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.tu.sta-na.bi.khna.na.bam.pha-ta.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除蛊魅精灵为祟等 病,以及天魔、地魔、空魔、地龙之 。
****************************************
NO.014 救畜难度母 Cattle Protection Tara
****************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】棕色,左手持莲花(上有 刚剑)
【种 子 字】月轮观/棕色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.罕.罕.都. .哈.纳.哈.纳.乍.沙.呀.呸 .梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.ham.ham.tu.sta-na.ha.na.ha.na.tra.sa.ya.pha-ta.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能勉草食类如象、牛、 、羊等伤人之害。
**********************************************
NO.015 救兽难度母 Wild Animals Protection Tara
**********************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黑色,左手持莲花(上有 焰)
【种 子 字】月轮观/黑色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.嘿.嘿.乍. .乍.列.扁.打.呸.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.he.he.ca.le.ca.le. bha.ndha.pha-ta.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能除狮、熊、豺狼虎豹 猛兽噬食人类及其他一切动物之害。
**************************************
NO.016 救毒难度母 Poison Antidote Tara
**************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【参阅资料】密藏奇中奇 p﹒212
【本尊形象】白色,左手持莲花(上有 瓶)
【种 子 字】月轮观/白色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.别.卡.乍. .呀.哈.喇.哈.喇.呸.梭.哈 .
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.bi.'sa.ca.la.ya.ha ra.ha.ra.pha-ta.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除一切毒药、毒气 毒蛇、毒蛊及四大之自然毒与人造毒 灾。
*************************************
NO.017 伏魔度母 Mara Subjugating Tara
*************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黑色,双手当胸捧三面 巴金刚橛
【种 子 字】月轮观/黑色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.嘎.尔玛.达.列 沙.尔瓦.萨.尊.比.嘎.年.嘛 喇.些.那.哈.哈.黑.黑.口
火(二合).口火(二合).罕罕.扁.打 扁.打.呸.
【罗马拼音】om.ka.rma.ta.re.sa.r ba.'sa.trau-na.bi.khna.na.ma.ra.se.na.ha.ha he.he.ho.ho.ham.ham.bha.ndha.bha .ndha.pha-ta.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能降伏天魔,制诸外道 一切凶神恶煞。
*****************************
NO.018 药王度母 Medicine Tara
*****************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】黄绿色,左手持莲花(诃 勒果Haritaki)
【种 子 字】月轮观/黄绿色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.沙.尔瓦.佐.拉.沙. 瓦.度.卡.不啰.沙.妈.那.呀 .呸.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.sa.rba.jva.ra.sa.rba.tuh.kh a.pra.'sa.ma.na.ya.pha-ta.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能避除传染病及一切病 瘟疫。
******************************
NO.019 长寿度母 Longevity Tara
******************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】白色,左手持莲花(上有 瓶)
【种 子 字】月轮观/白色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.班杂.阿.优.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.vajra.a.yu.sva.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能延年益寿,免除一切 死短命之害及一切凶灾。
*******************************
NO.020 宝源度母 Prosperity Tara
*******************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【参阅资料】密藏奇中奇 p.209
【本尊形象】黄色,左手持莲花(上有 满珍宝的宝瓶)
【种 子 字】月轮观/黄色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.渣木别.摩.哈.达.那 咩.爹.些.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.ja-mbhe.mo.he.dha.na.me.dhi.hrih.sva ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】能财宝丰足,免除穷苦 及一切经济压迫。
************************************
NO.021 如意度母 Wish-fulfilling Tara
************************************
【参阅资料】圣救度佛母修持法本(西 诺那呼图克图金刚上师 着)
【本尊形象】绿黄色,左手持莲花(上 吉祥结)
【种 子 字】月轮观/绿黄色/登tum (21尊度母共同种子字)
【本尊咒语】嗡.达.列.都.达. .都.列.阿.尔他.悉地.悉地. .鲁.梭.哈.
【罗马拼音】om.ta.re.tu.tta.re.t a.re.a.rtha.siddhi.siddhi.gu.ru.sv a.ha.
【汉语拼音】
【本尊咒轮】藏文书写 Tibetan
【咒轮排列】由 12 点钟位置依顺时钟方向右旋排列成咒 。
【功德利益】令事事如意,随愿祈求 无不成就,如无子嗣,求男得男,求 得女。
http://m.ttfanwen8.com/info_30/fw_4335156.html
-
-
CHƠN NGÔN TỲ NI NHẬT DỤNG
OM KARATIYE SVAHA
OM MULILING SVAHA
OM IDDHIRUNI SVAHA
OM VASORA ANIPANRANI YUTADA SVAHA
OM LALUDAYA SVAHA
OM SHUKALAYA SVAHA
OM DHUPADHUPA SVAHA
OM MAHA KAPAPATA SIDDHI SVAHA
OM TAMPA TAMPA SVAHA
OM TILIVILI SVAHA
OM SRIVASHA SVAHA
OM GARAMIRTI SVAHA
OM RAM SVAHA
OM VASHIPARAMANI SVAHA
OM VASHIPALAMANI SVAHA
OM AMRTE HUM PHAT TAT
OM VAJRA HOH
OM SEKALA KATALANDA SVAHA
OM TURIYA SVAHA
OM MUTI SVAHA
OM MACHULASHI SVAHA
OM SUMOMANI SVAHA
OM KAM OM GAN SVHA
OM MUNIMUNI SAMMUNI SVAHA
NAMAH SAMANTA BUDDHANAM: AM TAPA TAPA SVAHA
OM SRITA SRITA KUNDALI SVAHA
OM SIDHANTA MANTARA BHADAYA SVAHA
https://upanh1.com/images/Untitled5e56bcaa609c4615.png
http://thubtenchodron.org/wp-content...17-Secured.pdf
-
OM SIMA MANI SVAHA
OM VAJRA ANIñJA PRAPTAYA SVAHA
OM TRHYIM SVAHA
OM VAHURITA SVAHA
http://www.amitayus.net/tu-lieu-pdf/...ungNgoTrai.pdf
-
8.洗净
第八个偈是「洗净偈」。当大小 完毕,用水洗肛门时,边念偈文「事 就水,当愿众生,出世法中,速疾而 往。」其次念咒三遍:「嗡。室利婆 。莎诃」。
出世法就是能使众生出离三界的 ,速疾而往是指速入佛的境界。
9.去秽
第九个偈是「去秽偈」,去秽就 洗澡,洗浴时,念偈文「洗涤形秽, 愿众生,清净调柔,毕竟无垢」一遍 。其次念咒三遍「嗡。贺曩密利帝。 诃
https://upanh1.com/images/Untitledce774536d106de48.png
http://www.amitofo3.net/ji/zjjsrhxxgb.html
http://1www.tnua.edu.tw/~TNUA_THEATR...3_e814a9ec.pdf
-
https://upanh1.com/images/Untitledcaf1e8291e9091c2.png
https://upanh1.com/images/Untitled1b825153d496b8a3.png
嗡、乏及喇、達爾嘛, 赫利簡易羅馬拼音:om vajra dharma hrih
[PDF]Untitled - 圓融佛學院
www.buddhatuhk.org/notes/1000hgy.pdf
Translate this page
種子字: (hrih)或(sa). ,得十五種善生, ... ome vajra dharma hrīho. 《大悲心陀羅尼經》中說,千手觀音有 跡金剛力士等,二十八部的護法眷 ... ON SHA LAAI BAR DHA THA GAEI YA THA HA LAAI MUN NA ...... 八大悲咒心咒嗡乏及喇達爾嘛赫利·h^O 致。
http://www.buddhatuhk.org/notes/1000hgy.pdf
-
Phật Thuyết Đại Thừa Trang Nghiêm Bảo Vương Kinh [佛說大乘莊嚴寶王經] »» Bản Việt dịch quyển số 4
No. 1050. 佛說大乘莊嚴寶王經
曩莫(入)颯鉢哆(二合引)喃(引二)三 訖三(二合)沒馱(三)句(引)致喃(引四) 儞也(二合反
)他(去五)唵(引)左肆(引)祖隷(引)噂(上)禰(引六)娑嚩(二合引)賀(引十)
http://buddhism.lib.ntu.edu.tw/BDLM/...0/T20n1050.pdf
https://www.rongmotamhon.net/xem-kin...pcs_viet1.html
-
3 地藏菩薩滅定業咒
中文
大
口(電的簡體字) (金本)囉末鄰陀(寧頁) 娑婆訶
中文音
ㄨㄥˋ ㄅㄛㄌㄚˋㄇㄛˋㄌㄧㄣˊㄊㄨㄛˊㄋㄧ ㄥˊ ㄙㄨㄛㄆㄛˊㄏㄜ
梵音
om parama radanin svaha
https://www.ptt.cc/bbs/Buddhism/M.1289624628.A.0E9.html
-
DƯỢC VƯƠNG BỒ TÁT - DƯỢC THƯỢNG BỒ TÁT
<佛說觀藥王藥上二菩薩經>梵文轉寫
藥王菩薩咒曰 (誦七遍)
阿目佉。摩訶目佉。痤隸。摩訶痤隸 挓翅。摩訶挓翅。常求利。摩訶常求 。烏摩致。摩訶烏摩致。挓翅挓翅。 摩訶挓翅。兜帝兜帝。摩訶兜帝。阿 阿榆。摩訶阿榆。樓遮迦。摩訶樓遮 。陀賒寐陀賒寐。摩訶陀賒寐。多兜 多兜。摩訶多兜。迦留尼迦。陀奢羅 呵。阿竹丘阿竹丘。摩瞪祇。波登雌 遮梯。遮樓羅梯。佛馱遮犁。迦留尼 迦。莎訶。
(根據大藏全咒)
第一咒<聞藥王藥上二菩薩名咒>:
amuka mahamuka jvari mahajvari
caksi mahacaksi cansuri mahacansuri
umanti mahaumanti caksi caksi mahacaksi
duti duti mahaduti ayu ayu mahaayu
rucaka maharucaka dasame dasame mahadasame
dhvadu dhvadu mahadhvadu
karunika dhasara svaha
atuksu atuksu madangi padimcchi
cadhi carurati buddhacari karunika svaha
藥上菩薩咒曰 (誦七遍)
難那牟。浮致浮。留浮丘留浮丘。迦 尼迦。螺牟螺牟迦留尼迦。鞞梯鞞梯 迦留尼迦。阿鞞梯他。阿便他阿便他 。迦留尼迦。珊遮羅。莎訶。
第二咒<降煩惱海灌頂陀羅尼>(藥上菩 所說)
nanamo pujabho lubhoksa lubhoksa
karunika lomu lomu
karunika biti biti
karunika abhidita abidha abidha
karunika sancara svaha
釋大寬 合十
佛說觀藥王藥上二菩薩經
劉宋西域三藏畺良耶舍譯
如是我聞。一時佛在毘耶離國獼猴林 青蓮池精舍。與大比丘眾千二百五十 俱。尊者摩訶迦葉。尊者舍利弗。尊 者大目犍連。尊者摩訶迦旃延。如是 眾所知識。復有菩薩摩訶薩一萬人俱 其名曰妙(丹藏有德字)臂菩
薩。善音菩薩。寂音菩薩。寶德菩薩 慧德菩薩。文殊師利菩薩。彌勒菩薩 如是等上首者也。復有十億菩薩摩訶 薩從十方來。賢首菩薩。千(丹本作才 )首菩薩。觀世音菩薩。大勢至菩薩 藥王菩薩。藥上菩薩。普賢菩薩。賢 菩
薩。梵天菩薩。梵幢菩薩等。復有毘 離諸離車子五百人俱。長者主月蓋。 者子寶積等皆悉集會。爾時世尊入普 光三昧。身諸毛孔放雜色光。照獼猴 作七寶色。光出林上化成寶蓋。十方 界諸希有事悉現蓋中。
爾時長者子寶積。即從座起詣阿難所 白言大德世尊今日入于三昧。舉身放 。必說妙法。唯願大德宜知此時。阿 難答曰。長者子佛入三昧。吾不敢請 說是語時佛眼放光。照藥王藥上二菩 頂。住其頂上如金剛山。十方一切無 量諸佛映現此山。是諸世尊亦放眼光 普照一切諸菩薩頂。在其頂上如琉璃 。十方世界諸得首楞嚴三昧菩薩摩訶 薩。映現此光山。此相現時獼猴池中 寶蓮華。作白寶色。其色鮮白不可為 。有諸化佛坐蓮華上。身相微妙亦入 三昧。各放眼光照藥王藥上二菩薩頂 及照一切諸菩薩頂。爾時世尊從三昧 。熙怡微笑。有五色光從佛口出。照 滿月面。時佛面相倍更光顯。勝於常 百千萬倍。長者子寶積覩佛威相歎未 有。即從坐起整衣服。偏袒右肩繞佛 七匝。長跪合掌瞻仰尊顏。目不暫捨 佛言。世尊如來今日放大光明。照十 諸佛及諸菩薩。皆已雲集。我於佛法 海中欲少諮問。唯願世尊為我說之。 告寶積恣汝所問。爾時寶積白佛言。 尊如來今者雙目放光。如金剛山。住 藥王藥上二菩薩頂。十方諸佛及諸菩 映現光山。此二菩薩威德光明。猶如 珠倍更明顯。勝餘菩薩百千萬倍。佛 滅度後正法滅時。若有眾生聞此二菩 名者得幾所福。若善男子善女人。欲 罪障業者。當云何觀藥王藥上身相光 明。
佛告寶積。諦聽諦聽善思念之。吾當 汝分別解說。說是語時五百長者子。 時俱起為佛作禮。各以青蓮華供散佛 上。願樂欲聞。時會大眾及諸菩薩。 口同音讚歎寶積。而唱是言善哉善哉 積。乃能為於未來世中盲瞑眾生。問 於如來甘露妙藥灌頂之法。說是語已 皆默然。佛語寶積。未來眾生具五因 。得聞藥王藥上二菩薩名。何謂為五 。一者慈心不殺。具佛禁戒。威儀不 。二者孝養父母。行世十善。三者身 安寂。繫念不亂。四者聞方等經。心 不驚疑。不沒不退。五者信佛不滅。 第一義心如流水念念不絕。佛告寶積 若有眾生。具此五緣。生生之處常得 聞此二菩薩名。及聞十方諸佛菩薩名 聞方等經心無疑慮。以得聞此二菩薩 。威神力故。生生之處五百阿僧祇劫 不墮惡道。佛說是語時。藥王菩薩承 威神即說呪曰
阿目佉(一)摩訶目佉(二)痤隸(三)摩訶 隸(四)柁翅(五)摩訶柁翅(六)
嘗求利(七)摩訶嘗求利(八)烏摩致(九) 訶烏摩致(十)
柁翅柁翅(十一)摩訶柁翅(十二)兜帝兜 (十三)摩訶兜帝
(十四)阿偷阿偷(十五)摩訶阿偷(十六) 遮迦(十七)摩訶樓遮迦(十八)
陀賒寐(十九)摩訶陀賒寐(二十)多兜多 (二十一)摩訶多兜(二十二)
迦留尼迦(二十三)陀奢羅莎呵(二十四) 竹丘阿竹丘(二十五)
摩瞪祇(二十六)波登雌(二十七)遮[打-丁+弟](二十八)遮樓迦[打-丁+弟](二十九)
佛馱遮犁(三十)迦留尼迦(三十一)莎呵
爾時藥王菩薩摩訶薩。說是呪已白佛 。世尊如此神呪。過去八十億佛之所 說。於今現在釋迦牟尼佛。及未來賢 劫千佛亦說是呪。佛滅度後若比丘比 尼優婆塞優婆夷。聞此呪者誦此呪者 此呪者。淨諸業障報障煩惱障。速得 除滅。於現在身修諸三昧。念念之中 佛色身。終不忘失阿耨多羅三藐三菩 心。若夜叉若富單那。若羅剎若鳩槃 茶。若吉遮若毘舍闍。噉人精氣一切 鬼。能侵害者無有是處。命欲終時。 方諸佛皆悉來迎。隨意往生他方淨國 。爾時世尊讚藥王菩薩言。善哉善哉 男子快說此呪。三世諸佛亦說此呪。 於此呪深生隨喜。
爾時藥上菩薩亦於佛前而說呪曰
難那牟(一)浮(音孚)[口*致]浮(二)留浮丘留浮丘(三)迦留尼迦(四)
蠡牟蠡牟迦留尼迦(五)鞞[打-丁+弟]鞞[打-丁+弟](六)迦留尼迦
(七)阿毘[打-丁+弟]他(八)阿便他阿便他(九)迦留尼迦(十) 遮羅莎呵(十一)
藥上菩薩說是呪已。白佛言世尊我今 如來前。說是降煩惱海灌頂陀羅尼。 陀羅尼呪。三世諸佛之所宣說。若有 比丘比丘尼優婆塞優婆夷。聞此呪者 此呪者持此呪者。得十功德利。何等 十。一者此呪威神力故。殺生之罪疾 得清淨。二者毀禁惡名皆悉除滅。三 人若非人不得其便。四者凡所誦念憶 不忘。猶如阿難。五者釋梵護世諸天 所敬。六者國王大臣之所敬重。七者 十五種諸邪論師不能屈伏。八者心遊 定不樂世樂。九者十方諸佛及諸菩薩 之所護念。及諸聲聞皆來諮受。十者 命終時淨除業障。十方諸佛放金色光 皆來迎接為說妙法。隨
意往生清淨佛國。藥上菩薩說是呪已 合掌恭敬頂禮佛足却住一面爾時世尊 藥上菩薩言。善哉善哉善男子。快說 此呪。十方三世諸佛亦說是呪。我今 心隨汝歡喜。
清淨明覺大准提,最勝金剛吉祥母
宏元准提觀音共修園地fb:
https://www.facebook.com/guayincundi/?ref=bookmarks
http://www.ucchusma.idv.tw/phpBB2/vi...p?f=29&t=14103
http://vnbaolut.com/daitangvietnam/DVDTpages.pdf
-