梵音纔起處。法樂乍鳴時。金聲震動 山河。玉偈潛驚於天地。切慮諸方。 忌此處。龍神寧無怖畏之情。庸仗慰 安之力。我佛如來教藏中有安慰土地 言。謹當持誦。 伽陀。
岳瀆山川諸靈貺。此間土地眾龍神。 聞宣演妙真言。各鎮方隅生歡喜。 真言。
又
恭聞巍巍金相。皎皎玉毫。道為三界 師。德作四生之父。行則梵王前引。 則帝釋後隨。菩薩周圍。修羅外護。 萬億幢旛閃閃。百千鑼鼓喧喧。破蕩 雲。沸騰江海。乾闥婆兜鍪發焰。夜 眾戈戟生寒。纔至門庭恐驚禁忌。我 佛如來教有安慰土地真言。謹當持誦( 前)。
Printable View
梵音纔起處。法樂乍鳴時。金聲震動 山河。玉偈潛驚於天地。切慮諸方。 忌此處。龍神寧無怖畏之情。庸仗慰 安之力。我佛如來教藏中有安慰土地 言。謹當持誦。 伽陀。
岳瀆山川諸靈貺。此間土地眾龍神。 聞宣演妙真言。各鎮方隅生歡喜。 真言。
又
恭聞巍巍金相。皎皎玉毫。道為三界 師。德作四生之父。行則梵王前引。 則帝釋後隨。菩薩周圍。修羅外護。 萬億幢旛閃閃。百千鑼鼓喧喧。破蕩 雲。沸騰江海。乾闥婆兜鍪發焰。夜 眾戈戟生寒。纔至門庭恐驚禁忌。我 佛如來教有安慰土地真言。謹當持誦( 前)。
拜土地公一定要拜祂愛吃的!拜對了 往後財源滾滾來;拜錯了,後果自負
拜土地公就是要買土地公愛吃的東西 嘴甜甜的跟土地公說說話,買土地公 吃的水果讓生意更興隆,買什麼土地 公愛吃的東西這是你一定要知道的喔! 土地公愛吃什麼?想要錢財生意旺旺 ,就該嘴甜甜多跟土地通說好話用心 解土地公愛吃哪些,再準...
拜土地公就是要買土地公愛吃的東西 嘴甜甜的跟土地公說說話,買土地公 吃的水果讓生意更興隆,買什麼土地 公愛吃的東西這是你一定要知道的喔!
土地公愛吃什麼?想要錢財生意旺旺 ,就該嘴甜甜多跟土地通說好話用心 解土地公愛吃哪些,再準備土地公愛 吃的東西。
拜土地公招財法寶,拜土地公愛吃的 西例如:
(麻糬)招財求金得金
(土豆)像徵吃到老
(酒)是長長久久
這是拜土地公必準備的供品喔!
土地公愛吃這些為什麼?
照顧大地裡民的土地公最和藹,總是 咪咪的神明土地公最愛吃就是麻糬、 荖、湯圓...等等
這些都是土地公愛吃的口味,因為土 公老人家牙齒較不好所以喜歡吃軟一 又甜甜的。
另外還有花生、花生糖、花生餅乾再 配點小酒,都是可以讓土地公笑咪咪 喔! 土地公愛吃的水果?
土地公愛吃的水果其實有很多,我們 以依照個人需求跟土地公商量。
店家拜土地公可以用"鳳梨"代表著生意 旺旺來,住家就可以有"蘋果",旺果讓 家裡人丁興旺、"橘子"也是祈求土地公 幫忙大發利市!
購買水果的時候可以挑挑土地公愛吃 多買一些喔!
喜歡這篇嗎?快分享!
參考來源
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...f-0395-001.jpg
土地真經 • Thổ địa chân kinh
R.1978 • NLVNPF-0395
( http://hannom.nlv.gov.vn/hannom/cgi-...N%7CtxME------ / http://lib.nomfoundation.org/collect...ume/555/page/1 )
thổ địa chân kinh - TranSon123.Com
https://khoahoc.transon123.com/.../t...inh-1272534.ht...
Translate this page
kinh an thổ địa 土地真經 • Thổ địa chân kinh • Page 1 ... Details of 土地真經|Thổ địa chân kinh (NLVNPF-0395 / R.1978) Page 1 of 36 from the collection of the Vietnamese Nôm Preservation Foundation....
とち, 土地, THỔ ĐỊA ...
Thổ địa 土地(とち):đất đai
https://jpoonline.com/bai-37-%E6%B5%...uoi-tren-bien/
Sự "thống trị" của Quan Vân Trường trong tín ngưỡng dân gian
Sự "thống trị" của Quan Vân Trường trong tín ngưỡng dân gianThần Tài Quan Công
Quan Vân Trường vừa là Võ Thánh, bồ tát và cả Thần Tài, cho thấy địa vị tuyệt đối của ông trong tổng thể tín ngưỡng dân gian của Trung Quốc nói riêng và Á Đông nói chung.
Quan Vũ (160 - 219), tự Vân Trường, người Giải Lương Hà Đông (nay là Vận Thành, Sơn Tây), là danh tướng cuối thời Đông Hán, được xếp vào nhóm "ngũ hổ thượng tướng" triều Thục Hán.
Hình tượng Quan Công được văn hóa dân gian Trung Quốc mô tả "nghiêm nghị, vũ dũng tuyệt luân".
Những điển tích gắn liền với tên tuổi Quan Vũ qua tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" thời Minh như đào viên kết nghĩa, ôn tửu trảm Hoa Hùng... đã trở nên vô cùng quen thuộc đối với người hâm mộ Tam Quốc.
Tại miếu Quan đế ở tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc có một câu đối về ông - "Hán phong Hầu, Tống phong Vương, Thanh phong Đại đế. Nho xưng Thánh, Thích xưng Phật, Đạo xưng Thiên tôn".
Bên cạnh việc được liệt đại Hoàng đế Trung Quốc truy phong, trong toàn bộ chiều dài lịch sử văn hóa và tôn giáo nước này, Quan Vân Trường là nhân vật duy nhất được cả Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo phong làm thần linh.
Nho gia: Võ Thánh
Trong lịch sử Trung Quốc, Quan Vũ là danh tướng có tầm ảnh hưởng sâu rộng đối với hậu thế. Các nhà thống trị phong kiến xem ông là biểu tượng "trung dũng thần vũ" và tinh thần "vì nước quên thân".
Trong khi đó, đối với dân gian, Quan Công được xem như sự hiện hữu của khái niệm "nghĩa khí vân thiên".
Sự sùng bái của người dân Trung Quốc đối với Quan Công được đẩy lên cực điểm vào triều Thanh, khi Quan Vũ trở thành người đứng đầu các vị thần trong Nho giáo.
Nói cách khác, ông chính thức trở thành Võ Thánh của Nho gia, có địa vị ngang hàng với ông tổ của đạo này là Văn Thánh Khổng Tử.
Thậm chí, những phường hội kinh doanh, buôn bán còn sùng bái Quan Công hơn nhiều so với Khổng Tử.
Phật giáo: Già Lam bồ tát
Trong Phật giáo Trung Quốc, Quan Công được xưng là Già Lam thần.
Truyền thuyết Trung Quốc kể lại, người sáng lập ra thiền phái Thiên Đài là Trí Giả đại sư, triều Tùy.
Tương truyền ông từng "nhập định" tại núi Ngọc Tuyền, Kinh Châu và nghe được "tiếng gọi của Quan Vân Trường" - "Trả đầu cho ta!".
Trí Giả đại sư hỏi lại - "Ngài qua năm cửa trảm sáu tướng, giết người vô số, vậy ai trả đầu cho bọn họ?".
Vị đại sư này sau đó đã giảng giải Phật pháp cho Quan Vũ, khiến Quan Công hổ thẹn mà xin được truyền thụ "tam quy ngũ giới", trở thành đệ tử Phật môn và thề nguyện làm Hộ pháp cho Phật giáo.
Về sau, nhân vật anh hùng được người dân Trung Quốc kính ngưỡng Quan Vân Trường trở thành Già Lam bồ tát, cùng với Vi Đà bồ tát là hai đại Hộ pháp của Phật giáo.
Trong các chùa miếu thờ Phật, Già Lam là Hữu hộ pháp, Vi Đà là Tả hộ pháp.
Đạo giáo: Quan thánh Đế quân
"Quan thánh Đế quân", hay còn gọi là "Quan đế", vốn là một trong "Hộ pháp tứ soái" của Đạo giáo. Tín ngưỡng Đạo giáo ngày nay chủ yếu thờ phụng Quan Công như một Thần Tài.
Theo tín ngưỡng của đạo này, Quan đế là vị thần "trị bệnh trừ tai, trừ ma diệt ác, tru phạt phản nghịch, tuần sát Âm phủ".
Việc Quan đế được xưng là Thần Tài xuất phát từ hình tượng trung nghĩa của ông trong tín ngưỡng dân gian Trung Quốc.
Thương nhân Trung Quốc nhiều thế hệ cho rằng, Quan Công sinh thời rất giỏi về quản lý tài chính, phát minh ra "nhật thanh bạ" ghi lại nguồn, thu, chi, tồn hàng ngày rất rõ ràng. Hậu thế công nhận ông là "kỳ tài kế toán", nên phong làm "thần thương nghiệp".
Một nguyên nhân khác là thương nhân kinh doanh coi trọng "nghĩa khí và tín dụng", được cho là những phẩm chất của Quan Công.
Nguyên nhân thứ ba là truyền thuyết về "chiến thần" Quan Vân Trường, nói rằng sau khi Quan Công mất đã trở thành thần linh, quân đội bên nào được ông "trợ chiến" ắt sẽ giành được thắng lợi.
Các thương gia cũng hy vọng việc kinh doanh được Quan đế "trợ lực", làm ăn phát đạt.
Tại Đài Loan, Quan Công còn được các tín đồ xưng là "ân chủ", tức là "Chúa cứu thế".
Ở Nhật, Singapore, Malaysia, Philippines và thậm chí tại các khu người Hoa ở Anh Mỹ, tín ngưỡng thờ phụng Quan Vân Trường đều rất thịnh hành.
Do thương nhân Hoa kiều ở hại ngoại rất đông, nên tín ngưỡng thờ Thần Tài Võ Quan Công trở nên nổi bật.
Có học giả Trung Quốc đúc kết, nguyên nhân Quan Vũ được sùng bái đến vậy, chính là do sự tôn sùng của quan niệm dân gian đối với "nhân cách hoàn mỹ" trung - nghĩa - vũ - dũng.
http://chuaba-nguyentienquang.blogsp...ong-trong.html
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教 資料研 究所紀要 第 4 号
チベ ッ ト所伝毘沙 門天 の 研 究 (5 )
プ ト ン 著作の 毘 沙 門 天 儀軌
北 村 太 道
は じ め に
プ ト ン (Bu −ston ) 〔A .D .1289〜1364〕 の 著 作 で あ る 毘 沙 門 天 に 関 す る 儀 軌 は
六 種 を数 え る こ と が 出来 る。 先 号 で も紹 介 し た ゲ ル ク 派依 用 の 略 本 の 「 あ と書
き」 に もあ っ た ご と く、特 に ゲ ル ク派 で は重 要 な教 科書 と し て 用 い られ る も の で 、
成就 法 と して 正 統 な もの と し て 血 脈 相承 さ れ た もの で あ る 。 そ れ らの 中、 こ の た
び は 、 A 『毘 沙 門天 の 現観 一願 望 出現 一』 (Toh ,No ,5162)、 B 『毘 沙 門 天 王 許 可
灌頂 作法 』 (Toh ,No .5164) と 、 C 『毘 沙 門 画 法 』 (Toh ,No .5165) の 三 儀 軌 を 紹
介 す る こ と に し た い 。
まず儀軌 A は 、 道場 観 に 相 当す る所 依 〔宮殿 〕の 生 起 や 、 毘 沙 門 天 ・主 尊 の 生
起 、 更 に は眷属 の 生 起 な ど 、 主 要 な生起 次第 を 完備 し た 「現観 」 と言 え る もの と
して相 応 しい 内 容 を 具 え た もの で ある 。 次 い で 儀 軌 B は 、毘 沙 門 天 儀軌 を修 す る
た め の 許 可 に 関 す る もの で あ り、 師 の 阿闍 梨 の 心 構 え と弟 子 の 資 格 。
「現 観 」 の
観 想 に 関 す る 伝 授 、更 に は 本尊 修習 、真 言念誦 、護 法誓 願 、 降伏 な ど の 各 々 の 許
可 に つ い て 述 べ られ て お り、毘 沙 門天 法 は あ くまで も密教 の 秘 法 で あ り、大 持 金
剛 ・金 剛 手 に 初 ま る血 脈 相承 と し て プ ト ン に 伝 承 さ れ た も の が 許可 さ れ た後 に 、
初 め て 修 せ ら れ る もの で あ る こ との 示 唆 を見 る こ と が 出来 る 。
次 い で 儀 軌 C は 、本尊 と眷 属 の 尊像 画 法 に 関 す る も の で 旧 ・新 の 種 々 の もの を
伝 え て い る 。 チ ベ ッ トに お い て 一般 に 流布 し て い る もの は 宝 幢 と黄 鼠 を把持 す る
もの 〔写真 1A ・B ・C 〕が 圧 倒 的 に 多 い が 、 プ ト ン 自身 が 伝 え て い る先 の 儀軌
A の 冒頭 に もあ る 「 梵天 を踏 み つ け」 と い う表 現 と、儀 軌 C の 右 に 杖 旗 、左 に 塔
を 具 す 青黒 兇 悪 (威猛 〉 毘沙 門天 〔図 3 〕 は 、兜跋 毘 沙 門 天 を 彷彿 させ る に 充 分
19
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
チ ベ ッ ト所伝 毘 沙 門 天 の 研 究 (5 }
〔写 真 A 〕 ラ マ ユ ル ・ゴ ン パ 壁 画 (西 チ ベ ッ 〔写真 B 〕 リキ ール ・ゴ ン パ 壁 画 (西 チベ ッ
ト ・ラ ダ ッ ク) ト ・ラ ダ ッ ク〕
〔写 真 C 〕 ス ピ トク ・ゴ ン パ 壁 画 (西 チベ ッ
ト ・ラ ダ ッ ク ) 〔写 真 A 〜 C は 2000 年 8 月 に
撮影 〕
20
N 工 工 一Eleotronio Library
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密 教 資料研 究 所紀 要 第 4 号
li 轗
縫 鑿蟹 灘
獵欝
籔 。
麟覊
獵 糠
1 蒲
’齢
F
k
げ
雛 釜璽 ・ 繋
1
「 、」
〔図 1
−
A 〕
穩
羅
つ 鑑ゴ
幗
蕪
彊
ぬ知
人
膝
暁写
一.
疲
慢
呂
董
灘
降
暴
育
飛
婆
Ψ些
軽
珊
繕嬾
讃
瀕
劃幽・
d一・
1購 鱶
!聖孟…礁 繭
司濡 祐
南
疑 .
九
壺
f
冓 儻
聾蕁
導
ート臨ザ’」・
’
荅.
ー且馳−
嚢
樋
兼
下潤
勃
難
額
墨゜.
和屮
源
叢.凝
幇
憲
燦
毅
恥銃
鴛刻
鵜
譜粍
厩
皷
之
拷
譜
蔭
雙
羲
簿
開運 四年 (947 )七 月十五 口歸義 軍節度使曹
元 忠雕 印大 聖 眦沙門天 王 像 發 願文
庵
議
汐
門
身
偉
度
者
覲
航
詰
牙
予
蕉
乾
透
〔図 1
−
B 〕
妙 法蓮華 観音 聖 之 図
で あ る。 即 ち 「 兜跋 」 が 吐 蕃 の 転 訛 で あ る とす る説 の 真 憑性 は 別 と して 、敦 煌 出
土 文献 β}に も そ れ に 近 い も の が 見 い だ さ れ る 〔図 1 、 A ・B 〕。 い ず れ に し て も西
域 が 一 つ の 接点 で あ る こ と は 間 違 い な い 。
A . 〔儀 軌名〕
lu
『毘 沙 門 天 の 現 観 一 願 望 出 現 .一一 と 名 つ く る も の (rGal −
po rnam −thos −sras
kyi mfion −rtogs dgos ’
dod ’
byuh shes −bya −ba )』
〔帰恭 文 〕
“
多 くの 宝 菩 薩 に 帰 命 し奉 る 。
”
〔帰 恭 偈〕
21
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チベ ッ ト所伝毘 沙 門 大 の 研 究 (5 )
四 面千眼 〔を以 て 〕昼 夜 、梵 天 〔達 〕 を踏 み つ け
悪 性 の 手行 (蛇) 宝飾 の 飾 りを な し
HUM HUM の 叫声 の 僑 慢 を伴 い 部 多 (Bhata) の 心臓 を除去 し
三 兇悪者 を調 伏 す る 忿 怒王 は御足 を 〔兇悪 者 の〕 頭頂 に 置 く。
輪 廻 の 爭 い を退 け る 宝 勝 幡 と
貧窮 の 病 い を 消除 す る 伏 蔵鼠 を 持 ち
五 面 の 上 に 太陽 の 十万 の 威 光 が
威猛 し 、住 処 を護 り、貧 し さ で 悲 痛 す る者 を救 う 〔天 〕王 で あ る。
〔こ の 〕大 護法 の 成 就法 〔と して 〕
ラ マ の 正 しい ウ パ デ ー シ ャ と
タ ン トラ の 中 に 出た 通 りの
正 し き を 以 て 導 か ん が た め に 著 す べ し。
此 処 に お い て 阿 闍梨 は 善趣 (sugati ) の 心 真言 を以 て
自利利 他 に 努 力す る こ と に よ っ て
一境 に 成就 を な さ れ た が 故 に 、
吉 祥金 剛手 の 顔 を御 覧 に な られ て
最 勝 大印 の 悉地 を 得 て
そ れ で 後世 の 人 が 、地 主 の 悪 性 の 魔 鬼 に よ っ て 患 う こ と と 、
解 脱 の た め に 近 づ こ う と す る人 達 の 利 益 と 、
所 作 達 の 貧亡 を 除去 す る こ と と
教 法 を加 害 す る怨敵 降伏 の 後 続の 地下 金 剛 と
最高 の 舞 者 と 、毘首 羯磨天 な ど に 依止 して
2n
吉祥 金 剛 手 の 成 就法 と 、
マ ン ダラ 儀 軌 な ど と 、休 息 〔を与 え る 〕 (毘 沙 門 天 ) 王
の 息災宝 を成 就 す る こ と と、癒 病 の 儀軌 な ど の 著 作 の 中、 毘 沙 門息 災成就 法 タ ン
トラ と、 イ ン ドの 典 籍 と 、 勝 れ た ラ マ の 実践 に 一 致 す る タ ン トラ と 、矛 盾 な く実
践 し、 こ の 自 らが 歓 喜 し、垢 (煩 悩 ) に も無染 な る もの は 、懇 請 す る人 達 の 顔 を
立 て て 著 作 した もの で あ る こ と に 関 して 〔本来 は 秘 密 で あ る もの を 〕眷 属 を 伴 う
大護 法 〔尊 〕の 寛 恕 を賜 り加 持 せ よ 。 所 依 の 人 た る 金 剛手 の 崇拝 よ り正 し く趣 く
こ と を な せ 。 こ れ 自身 の 教 法 (agama ) と許 可 (anujfia ) を得 る 故 に 、意 に 一
22
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密 教 資 料 研 究 所紀 要第 47 ;一
致 す る 住 処 に お い て 、 肩 衣 を被 着 し、木 檍子 の 数 珠 を数 え、馬 肉 は 食 せ ず、寡 婦
の 厨 房 で 作 られ た食物 は 食 べ ず、黒 色牛 毛 の 座 に 坐 らず 、欠損 した 器 で 食物 を 食
ロ
ベ な い 。 人 間 の 屍 骸 を手 で 握 ら な い で 、 第七 三 摩耶 と共 な っ て 、外 の 所依 た る 青
o
馬 の 身、或 い は 直接 に 持 つ こ とや 、 内 の 所 依た る儀軌 に 一 致 す る もの と して 造像
o o
や絵 像 の 御 身 を 布置 す る こ と と、 秘 密の 所 依 と し て 説 か れ た 通 り に な さ れ た 真言
VAI を付 け た 盒 (gahu ) で 、 〔以 上 の 〕三 所 依 を 揃 え 引入 し て 、 現 前 に 〔須 弥
山 〕マ ン ダ ラ を 妙香 を含 む もの か ら出来た もの で 塗 っ て 、甘 露 ク ン ダ リの 真 言 を
唱 え て 、 洒浄 せ よ 。 そ の 上 に 花 の 九 の ツ ォ ン ブ ー (tshon −bu ) を布列 す る と き 、
自身 が 金 剛手の 現観念誦 と伴 な り円 満 しお わ っ て 、 甘 露 ク ン ダ ilbの 真 言 を以 て 一
切 方 を サ ン トル (洒 浄 ) す べ し。 そ れ か ら 自 ら の 胸 の HUM か ら 光 明 を舒 遍 して 、
北 方か ら毘 沙 門 大 〔天 〕王 が 一 千万 の 夜 叉 眷 属に 囲繞 せ られ て い る もの を勧 請 し
た と き 、 現 前 の 〔須 弥 山〕マ ン ダ ラ の 上 に 安 住 さ れ た と思 念 せ よ。 こ れ か ら 諸供
養 を
“amTta ” で サ ン 。
“
svabhava ” で ジ ャ ン 。 hUm か ら澄 浄 して 無 碍 な る もの
と して 生 起 す る と き、 各々 の 真 言 と 印 で 加持 せ よ。 そ れ か ら 、
“ 無垢 悦 意 の
っ+,ト lv
こ の 神 聖 に し て 勝 れ た 洗 浄 水 を
眷 属 を伴 う大王 に 奉 献 す る に
摂 受 され 、悉地 を授 け 給 え。
”
と い う こ と と 、
“
Q甲 amTta ・ku輿 ali hana hana harp phat /orp vai §ravapaye
saparivara prok §arparp praticchayeorp aljhUrp” と言 っ て 洗 浄水 を奉 献 す る 。
同 じ く洗 浄 水 とprok §aparp の 後 に 閼 伽 とargharp /洗 足 水 とpadyaip / 洗 顔 水 と
aficamanarp/花 とpuSpe/ 焼 香 とdhape /灯 と aloke/妙 〔塗 〕香 とgandhe / 献
食 とnaivedye / 音楽 と§apta / そ れ ら を 入 れ る と き に 供 養 せ よ。
次 い で 七 支 (1 頂 礼 、 2 献 供 、 3 懴 悔 、 4 慶 喜善事 、 5 請 転法 輪 、 6請 不 涅 槃 、
7 廻 向
一 切善 事) を す べ きで あ り、
“ 多 くの 財宝 を具 え て い る 大 毘 沙 門 〔天 〕王
黄 金 の 妙 高 山 の 如 く威 猛 を発 し
雲 が 切れ 、 太 陽 の 一千光 の 威 厳 を具 え
願 望 の 雨 を降 せ る 汝 に 礼拝 し奉 る 。
23
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チ ベ ッ ト所伝毘 沙門天の 研究 (5 >
遍 空 の 意悦 に し て 神 聖 な る一 切 の 悉地 と
臣民 、 百 姓、 下僕 が 将 来 自 らの 身 が 具備 〔し、 保障〕 さ れ
無着 、不 退 で 、甚 深広 大 の 故 に
大 い な る 意 図 を成 ぜ ん が 為 に 善悪 の 海 を以 て 供 養 〔せ ん 。 〕
自 らが 昔因 で 積 ん だ 果 を願 う こ と と
利 益 無 き者、 退 利 の 者、僅 利 者 の 為 に
3a
御 作業 の 相 続 が 絶 え な い 為 に 喜悦 し
種 々 の 危険 を恐 れ る 者 と、救 い 手 無 き もの と
悪苦 で 困窮 し、貧 し さ が 続 き苦 し め られ る悪劫 な ど
安穏 (息 )の 為 に 御 意 〔と〕御 語 〔と〕御 身 と光 明
日 ・月 の 勝 幢 、 黄鼠 の 享楽 を勧請 〔せ ん 。 〕
汝御身 は忿 怒 と、 微 笑 と、威 猛 、妙光 を 奮迅 し、
誇示 し、 律 義堅 固で 、怖 れ に 勇猛 な る 九 舞 に よ っ て
難 化 者 を降伏 し、福 分者 を随取 せ ん 為 に
百劫 に 亘 り涅槃 さ れ な い 主 を啓 請せ ん。
そ の よ うに 趣 を護 れ る汝 に 対 し 、趣 の 安 楽 の た め に
最 高 な る天 〔王 〕 を祀 り、本尊 と し 承仕 し敬 うが 故 に
救 い 手無 き 者 に 保 護 を な し給 い 、 常 に ま た
般若 ・悲 を 以 て 忘 れ ず に 、 わ れ 等 を捨 て な い で 下 さ い 。
”
とそ れ らの 意 味 の 憶 念 で 〔上 偈 を〕 唱 え て 、 〔主 の 啓請 を な し、 〕福 徳 の 資 糧 を積
む の で あ る。 そ れ か ら、 自 ら の 頭 頂 、頸、胸 の OM AH HUM よ り光 明 を舒遍 さ
せ 、 眷属 を伴 う 〔天 〕王 の 頭 頂 、頸 、胸 に 照 射 し、全 て を光 明 に 溶 入 し て 完 全 に
空 性 で あ る と思 念 す る こ と は智 慧聚 で あ っ て 、準備 の 資糧 を積 ん だ こ と で あ る 。
空 の 本質 か ら現 前 に お け る BHRUM か ら四 門、 四 樓 門 を具 え た 宝 の 宮殿 の 依 処
の 三 層 を 具 え る もの の 中央 に 、 九 樓 閣が 存 在 す る 中央 の 三 重 の 宮 殿 の 天 ぺ ん は 宝
頂 飾 りで お お わ れ 、 そ の 外 の 八 方 の 間 に 八 妙瓶 、八 如意樹 、八 宝 樹 、 宝樹 や 花 が
乱 れ る 美 し い 八 小 池、 如意宝 牛 〔と〕美 女 が 混 じっ て 居 して い る後 は 、四 角 の 宝
3b
墻壁 で 囲 ま れ て い る 〔もの が 顕 現 す る〕 と思 念 す る こ と は所 依 〔宮殿 〕の 生 起 で
あ る。
24
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教資料研 究所紀 要第 4 号
そ の 中央 の 宮殿 の 中に お け る HRIIIIか ら 八 毘 首蓮 華。 そ の 上 に お け るYA か ら
月 輪 〔が 現 れ 、〕 そ の 上 に お け る 黄VAI か ら幢 が 。 そ の VAI に よ る 標 幟 か ら光 明
を舒遍 す る こ と に よ っ て 聖 な る供 養 〔に よ っ て 〕有情 達 の 貧窮 の 苦 しみ を除 き 、
世 間 の 一切 の 吉祥 と 円満 を摂 め て VAI に 溶 入 す る。 そ れ が 変成 し た こ とか ら休 息
〔を与 え る〕者 (毘 沙門 天 ) 王 の 御身 は 純 金 の 如 くで 、 一 面二 臂。 右 に 宝幢 を持
ち 、左 に 種 々 の 宝 を吐 き出 す 宝 蔵 の 鼠 を い だ き 持 ち 、 臥 せ て そ れ 〔毘沙 門天 〕 を
仰 ぎ見 る獅 子 の 上 で 結 跏趺 坐 で 安 住 して い る 。 面 か ら 宝 雨 を降 ら して 九 類 生 の 困
窮 か ら解脱 さ せ 、貧 者 に 宝 冠 を下 さ り、御 身 を多 くの 宝 飾 っ て お り、右 左 の 肩 前
に 日 と 月 で 飾 り、虚 空 の 具 蔵 を得 られ て 太 陽十 万 の 威 光 を具 す る 者 を 思念す る
こ と は主 尊 の 生 起 で あ る。
そ れ か ら 、 東 の 樓 閣 の 内 な る蓮 華 上 に 〔八 大 薬叉 将 で あ る 黄 ジ ャ ム バ ラ
(Jambhala) は 右 手 に 宝 をか か え 持 ち 、 同 じ く南 に 黄 満 賢 (Purpabhadra ) は
宝 瓶 を 把 持 し て お り、 西 に 白善 財 (Mapibhadra ) は 宝 を 把 持 し、 北 に 黒 Ku ・
vera は剣 を把 持 し て い る。 東 南 に 黄 珊著 (Sa 甲jnaya) は 黄 金 の 刀 を把 持 し、 南
西 に 黒 阿 叱 薄倶 (Atavaka) は 宝 矛 幢 を 把持 し、西 北 に 淡 黄 五 娯 (Paftcika) は
〔宝 〕櫻 閣 を把 持 し、 北 東 に 白 ピ チ ィ ク ン ダ リ(Picikundali)は 刀 と鎧 を 把 持 し
て い る 。 〔以上 の 〕全 て は ま た 、左 に 伏 蔵 の 黄鼠 を抱 え 持 ち 、 そ れ ぞ れ の 身色 に
似 た馬 に 騎 り、様 々 な 装飾 で 飾 っ て お り、 勇 猛 に して 威 厳 あ り、 醜 い 相 貌 を もつ
4a
も の を思 念せ よ 。 依 処 の 間 に 1 千 万 の 薬 叉 衆 、 依 処 の 後 に 八 魔 の 鬼 (BhUta )群
あ り。 〔そ の 〕薬叉 と部 多の 姿 を もつ 醜 き威 厳 あ る もの が 、 右手 に 種 々 の 武 器 を
持 っ て お り、 〔そ れ ら〕全 て の 左 に は 伏 蔵 の 黄 鼠 をか か え持 ち 、 身色 は 一 方 的 な
もの と して 決 ま っ て い な い 。 空 を雲 聚 が 遮 蔽 す る よ うに 思 い 、露 顕 した と き 喜 ん
で 、依 処 の 後 の 内 層の 東 に 長 者 (Rin−
po )、 広 目 (Mig −lnj −bza畝 満 者 (Gafi−
po )、遍
入 (Ser・skya 、淡 黄 )の 四 〔仙〕人 。 南 に 獅 子 (Sefi・ge )、近 獅 子 (画e −
pa
’
iseh −
ge)、有
c8)
螺 (Duh −can )、歓 喜 者 (Dga ’・po )の 四 〔仙〕人。 西 に 獅 子 髻 (Seh−
ge
’iral ・pa )、喇 嘛
(Bla−ma )、 遍 入 (Ser・skya )の 四 (仙 )人 。 北 に 執持 (
’Dzin−
pa )、持 喜 (
’
Dzin−dga’)、
獄 守 (Bston−skyon )、眦 紐 (Khyob −’jug)の 四 (仙 )人 。東 南 に 黄 五 綱 (Chifts・1fiaser
・po )、 南 西 に 凶 嶺 (Ri・gfian9’)、 西 北 に 具黄 (Ser−can )で 、そ れ 等 は財 宝 の 部族 で あ
る。 東に 地 上 の 天 人 (Sa−
pa )、南 に 甚 妙 の 地 の もの (
’
Sin−tu sa −
pa )、西 に 黒 者 (Nag 一
25
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チベ ッ ト所 伝 毘沙 門 大 の 研 究 (5 >
po )、 北 に 近 黒 者 (Ne−nag )の 四者 は 象の 部族 で あ る 。 北 東 に 日、 東南に 月 、南西 に 火 、
西 北 に 風 の 四 者 は 牛 の 部 族 で あ る 。 二 十八 〔使 者〕将軍 の 全 て は 赤 黒色 で 僅 か に
怒 っ て い る。 全 て は右 手 に は 剣 と 、 左 は 盾 を持 っ て い る 。 そ の 外 層 の 東 に 支 配 者
(dBah ・po )、 月 (zLa ・ba )、水 月 (Chu−zla)、 九 類 生 主 (sKe −rgu
’i bdag ・po)、 帆 幢
(gDos −
pa
’
i raya1 ・mtshan )、 具力 (dBah−ldan)、Candana、欲 者 CDod−
pa>の 八 者 と、
南 に 悪 頸 (mGrin −fian)、 決 頸 (mGu1 −hes)、Vadi 、財 宝 (Nor −bu)、 財 行 (Nor−bus
pyod )、妙 声 (sGra −rab )、親 五 者 (歯e −lha−
pa )、 山嶺 (Ri−
gfian)の 八 者。 西 に 有 黄 金
(gSer −can )、満 者 (Gah −
po )、具 純 (Seh −ldan)、左 方天 (gYon ・phyogs −lha)、牛守 (Ba
−
glah−skyoh )、避 処 CBr()s
−
gnas )、人 王 (Mi ’
i−rgyal ・po )、牛 王 (rGyal −ba ’
i khyu −
mchog )の 八 者 。 北 に 黄五 綱 (Chihs−1ha ser −
po )、美顔 (bShin−bzah)、種 々 妙香 (Dri−
bzah sna −tshogs −sde )、 三 果 (
’
Bras−bu gsum −
pa)、三 頸 (mGul −
pa gsum −
pa )、長鎗
(ICags−mduh ・rih −
po)、天 生 具 人 (IHa las byuh−bo’
i ldan)の 八 者 は 〔総 勢 〕三 十二
4b
の 大 力 に して 、 緑 黒 色 で あ る 。 槍 と剣 の 武器 を 持 つ 者 で 、射 箭 (vi §akha )の 姿 勢
の 軍官 を思 念す る こ と は 眷属生 起 で あ り、 三 摩 耶 薩 堙 の 生 起 で あ る 。
次 い で 焼 香 (dhapa )の upade §a か ら出 る 水 滴 (ril −bu)を焼 い て 、無 けれ ば 白米
粉 と 白香 の 薫煙 を適 用 し、鼓 や 螺貝 な ど の 多 くの 音 楽 を奏 して 、 意 を以 て 金 剛手
を顕 現 した 自 らの 胸 の HUM か ら光 明 を舒遍 して 、 そ の 鼻 に 眷 属 を伴 い 鈎 と索 を
持 っ 赤色 の 忿 怒欲 王 を勧 請 し て 、 三 摩 耶 薩唾 に 溶入 す る と思 念 し、 身 を以 て 王 を
鈎 召す る 印、 或 い は鈎 印 に よ るか 、或 い は また 、
“金 剛 ・鈴 を持 っ て 口 に お い て
来 臨 す る 誓願 を も つ 一 切 の 救 世主 よ
今 目 の 五 濁 の 時 に
全 て は煩 悩 の 淤 泥 に 沈 ん で い る故 に
普 く五 無 間 (業 ) を な す 者 を
御 覧 に な られ 、降 臨 さ れ る悪 処 を また
釈 迦 獅 子 の 御 前 に て 汝 が
誓 願 し承 諾 し た そ の 意 図 に つ き
真 実 の 説 示 の 守護 と
一切 の 有 情 の 利益 の た め に
26
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教資料研究所紀 要第 4 号
北 方位 に 安住せ し諸 々 よ
有 情利 益 の 為 に 降 臨下 さ い 。
”
“
orp vai §rava り且ya parivarasarnaya ja/jabhUrp varp hoりorp vai svaha /
orp vai §rava ya akar 爭aya jaり
”
と唱 え て 、 威厳 を もつ 長 い VAI を三 十二 〔回〕
目 を瞬 く容状 で 念誦 す る こ と に よ っ て 、 〔毘 沙 門天 〕王 の 胸 の 八 葉 の 各 々 の 中 に
VAI を四 ず つ 思念 して 、 三 摩 耶薩 墟 と智 慧薩唾 の 意 の 光 明 の 鈎 で 結 ぶ と 思念 す る
こ と は 智慧薩 堙 の 勧請 で あ る 。
降 臨 し た 兆 し は、 心 臓 の 振 え や 、頭 の 麻痺 〔や 〕、痴 呆 や 、 伴 侶 に 降 る こ と や 、
見 る こ と な ど が 顕 現 す る 。次 い で 宝冠 を以 て 灌頂 す る と 思 念 し て 、
“
ratna ・mukt −
aabhi §ificami” と唱 え て 思念 して 灌 頂 す る。
次 い で 一切 の 主 尊 と 眷 属 の 頭 頂 に 白。 頸 に 赤 AH 。 胸 に 青HUM を 思 念 す る こ
5a
と は身 語 意 の 加 持 で あ る 。
次 い で 諸供 物 をサ ン (洒 浄 ) して 、相 合 と加持 を前 の ご と くな した と き 、 前 の
言葉 と 、真言 と、 印 で 奉 献 せ よ。
次 い で 、
“ 宝傘蓋 と 金魚 と
大宝 蔵瓶 〔と〕妙蓮華 〔と 〕
右施 螺貝 〔と〕吉 祥結 〔と〕
o o ロ o
勝 幢 〔と〕輪 な ど 〔八 吉祥 物 〕
二 種 の 悉 地 の 授 与 〔を賜 う〕 た め に
眷 属 を伴 う大 〔毘沙 門 天 〕王 に 奉 献 せ ん
”
“
oTp vai §ravapaya saparivara ” と 全 て に 対 し 相 合 し て 、
“a §tamafigalapaja
megha samudra spharapa samaye hilp” と八 吉 祥 物 と 、
“
円 満 の 〔金 〕輪 宝 〔と 〕
無 垢 な る 〔玉 〕女 宝 〔と〕、長 者 と
騎 馬 〔宝 〕 と 、大乗 の 〔白〕象 〔宝 と、 〕
ロ o
摧 伏敵 対将 軍 〔宝 〕の 七 宝 な ど
主 の 思 念 の 円 満 の 故 に
妃 と 眷属 を伴 う
27
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チ ベ ッ ト所 伝 毘沙 門天 の 研 究 (51
大 毘 沙 門 天 に 申 し上 げ ま す 。
”
“sapta −ratna pgja…” な どで 七 宝 と 、
“ 悦意 の 立 派 な 姿 の 相 と
悦 耳 の 音 楽 の 相 と
執意 の 香 を 円 満 に し て
最高 に 美 味 な る 供食 と
柔軟 に して 端 整 な 衣服 と
五 欲 楽 の 聚 り の
あ らゆ る もの を 展示 し
眷 属 を伴 う尊主 に 奉献 せ ん 。
”
“
paffca−kama −
gur!a puja……”
な ど に よ っ て 五 欲 楽 を以 て 供 養 す べ し 。
納 め お わ っ た と き 、 喜 ばれ た ら、
“o甲 vai §ravapaya vajra pu §pe ah hO甲
”
と言 っ て 華 と、 dhapeで 焼 香 と、aloke で 灯 と 、gandhe で 塗 香 。 naivedya で 御 食
を献 じ て 、供 養 す る こ とを舒 遍 した と き 、喜 ばれ た ら七 支 〔の 資糧 〕 を積 む べ し。
次 い で 金 剛杵 と鈴 を執 っ て 、
“
〔最 高 の 宝 の 宮殿 に お け る〕
凾
畏 れ 無 き獅 子 座 の 上 に
VAI か ら生 じ た 主 尊
休息 〔を与 え 給 う〕 (毘沙 門) 大力 者
八 地 自在 な る 汝 を称 讃 す 。
四 妃 と四 息子 と
うし
殊 勝 な る作 業 を 達成 す る 八 〔大 〕薬 叉
財宝 を与 え る八 大龍 〔王 〕
天 龍 (鬼神 ) 八 部 衆 の 眷 属 を伴 わ れ る者 に
供 養 し奉 り讃 嘆 し て ま た 礼 拝せ ん 。
怨敵 障碍 魔 を悉 く砕 伏 す る こ と と
豊足 の 享楽物 を 円満 し て
願望 を意 の 如 くに 成 ず る こ と と
利 他 を無 功用 に な し給 え 。
”
28
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
密 教資料研究所』糸己要 第 4 号’
と讃嘆 す る。
次 い で 〔毘沙 門 天 〕王 の 胸 の 蓮 華 の 臍 の 中 な る 月輪の 上 に 金 剛 〔あ り〕。 そ の
臍 に 黄 金 色 を 具 す るVAI 〔あ り、〕そ の 周 辺 を心 真 言 とダ ー ラ ニ で 囲 む と 印 持
(憶 念 ) す る 。 諸眷 属に お い て も月 の 上 に 、 自 らの 名前 の 種 子 字 の 本 初 の 点 で 荘
厳 さ れ て い る もの を、各 々 の 真 言が 取 り囲ん で い る と思 念 し て 、 自 らの 胸 の 種 子
〔字 〕 と真言 も ま た 印持 (憶 念 ) し て 、 舌 に 金 剛 空 管 を 思念 し て 、真 言 を 唱 え
て 自 らの 胸 か ら光 明 を舒 遍 す る こ とよ り光明 の 鼻 尖 か ら供 養 の 資料 を放 出 し て 、
眷属 を 伴 う 〔毘 沙 門〕大 〔天 〕王 に 供 養す る 。 〔そ れ に 応 じ て 〕眷 属 を伴 う 〔毘
沙門天 〕王 の 胸 か ら赤 い 光明 が 舒遍 し て 、世 間 の 威徳 と 、 自在 と、吉 祥 と威 光 と
享楽 な どの 円満 す べ き 区別 の 全 て 摂 め て 主 〔尊 〕の 胸 に 溶 入 す る と思 念 し召 くダ
ー ラ ニ は ・
“t・ dy ・ tha/ hilim ・pi・bh・d・a /hilihilim ・pibh・d・a /k ・ ・ u m ・rlib−
hadra/ kali mapibhadra /kali kalima りibhadra/ kuru manibhadra /kuru
kuru ma 孕ibhadra/turu mapibhadra /turu turu ma4ibhadra / suru mapib −
hadra/ suru suru mapibhadra /curu ma4ibhadra /curu curu manibhadra /
orp ehyahi / ti§thati§thasarvartha mai sadhaya /tadyatha /sudhane /su .
・a ・e / ・u ・u ・e/hili・ mili ・vaha ” 〔主 尊 の 〕心 真 言 は 、
“
・ rP・・i§・av ・iii・ y ・ ・vaha
”
。
眷 属 の 心真 言 は 、
“
olp jabhalayasvaha /olp pUrpa bhadraya svaha / om
ma りibhadraya svaha / o甲 kuveraya sv 盃hA/o甲 salpprajfiaya svaha / om
6a guhyathanaya svaha /o 甲 pa肖cakaya svaha / orp picikup(尹aliye svaha /
”
t’ tt
と言 う。 主 〔尊〕の 念 誦修 習 は 十万 × 10を説 い て また 、
『 〔吉祥 〕勝 楽 の 生 〔と名
つ くる 怛特 羅 大 王 〕』 (Toh ,No β73)の 中 に 、「 悪世 (kali−
yuga ) 〔闘 争 時〕 に お
い て は 四 倍 〔唱 え る 〕」 と仰 せ ら れ て い る こ と よ り40 〔回唱 え る〕べ し。 そ の よ
う に 念誦 修 習 に 融合 す る こ と と、 修 習 を す べ きで あ り、 上 半 月 の 15日 に 〔須 弥
山〕マ ン ダ ラ に 白檀 の 〔香 〕水 を塗 っ て 、 花 の ツ オ ン ブー を配 列 し、 そ こ に 眷 属
を 伴 う 〔毘 沙 門天 〕王 を思 念 す る と き、 六 更 に 〔毘沙 門 天 〕 王 を観 縁 し真 言 を
唱 え て Agaru (沈 香 ) を焼 〔供 〕す る 。 そ の よ うに 1 カ 月修 習 し お わ れ ば、
“
百 由 旬 に 至 る ま で
夜叉 達 に よ っ て 護 ら し め
一 切 の 思 念 を な し給 い
29
N 工 工 一Eleotronio Library
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チ ベ ッ ト所伝毘沙 門天 の 研 究 (5 )
過失 の 無い
食物 や 飲物 に 共 な る
財 産 と穀物 と財 貨 と黄金 を授 け給 え。
宝 の 伏蔵 な ど の
無量 の 福徳 を成 ず る もの と な り
一切 の 円 満 を成 じ 〔給 え。 〕
”
と成就 法 よ り生 起 す る こ と と、 最 高舞者 (毘沙 門天 ) か ら
「最高 舞者 (毘 沙 門天) … …」 よ り
「十万 に よ っ て 住房 が 振動 」 とい う こ と と、
「十 に よ っ て 繁 盛 す る 」 とい う ま で で 諸利 益 を出生 す る 。 そ の よ うに 念 誦修 習 し
融合 して 、 作業 瑜伽 は他 に お い て 知 る べ き で あ る 。 そ の よ う に 念 誦修 習 を修 習 す
る と き に 、 念誦 〔と〕観 想 に よ っ て 救 世 者 を供 養 と讃嘆 を な しお わ っ て 寛 恕 を
請 う と き、 降臨 を 申 し 上 げ る 。 休憩 時 間 に トル マ を施 捨 せ ん こ とを希 っ て 軽 くて
広 い 宝 器 に 儀 則通 りに トル マ を設 定 し、栗 色 馬 の 肉 と酒 〔と〕糞 に 対 し他 の 清浄
な 肉 と 三 乳 品 に よ っ て 飾 り設 定 す る と き 、
“
amrta
” で サ ン (洒 浄 )
“svab ・
hava ”
で ジ ャ (浄 め )、 空 の 本質 中 の BURUM か ら、広 大 な 宝 の 器 〔が あ り、 そ
の 宝 器 の 〕KHAM か ら本 尊 の 香 味 の 献 食の 円 満 す る こ と を 思 念 す る。 そ の .ヒに
白OM 、 赤AH 、 青HUM な ど を 順 次 に 思 念 し つ つ 口 で 三 遍 唱 え て 、三 文 字 が 浴
6b
入 し て 一切 の 過 失 は清浄で あ る と思念 す る 。
“
om A −karomukham sarva dhar・
m 巨narp adyanutpannatv 五t orp 的 hUrp” 三 遍 を 以 て 智慧の 甘露 と し て 加 持 す る 。
‘‘
orp ruru sphuru jvalati§thasiddha IQcana sarva artha sadhana 甲 svaha
”
と仏 眼の 真言 を三 遍 と、
“olp namab sarva tathagatebhyo vi §vamukhebhyab
sarvatha khalpudgate spharapa hemam gagana kharp svaha ” と虚 空蔵 〔転
明 妃 の 真言 〕を三 遍 を以 て 広大 に 増 進 さ せ る 。
次 い で 休憩 時 間が あ る 場 合 に 新 に 請 客 を生 起 す る必 要 な く、 そ の も の に 奉 献 す
る 。 他 に お い て 基 地 を浄 め る こ と と 、浄 め お わ っ て 宮 殿 を 生 起 し て 、 念誦 して い
る間 前 の 通 りに し て 、次 い で 七 支 〔加行 〕 を な し お わ っ て トル マ 審 献 を 実行 す る
こ と に 明 らか で あ っ て も、七 支 供 養 と讃 嘆 に 至 る まで す れ ば良 く清 ま るで あ ろ う。
奉 献 は、 金剛 合 掌 を 口 の ヒで 開 く と き 、
“om amrta kundali hana hama hUm
30
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教 資料 研究所紀 要第 4 号
pha 嘗/o 甲 vai §ravapaye idam vali grih4atu samaya rak 婁antu /mama sarva −
siddhim エne prayaccha/mama sarva karma sadha amoghaye svaha /
”idam
の 前 に saparivara を挿入 して も過失 は 無 い 。 諸眷 属 に 対 し て も各 々 の 真 言 を以 て
svaha の 前 に idam 以 下 を 付 け て 奉 献 す る 。
“olp a 顛 ga §ata sahasra kula
kotiyakSa rak §asa
”
とい う と き、 idam以 下 に 付 け た 場 合 、 八 龍 と薬 叉 と、 羅刹
の 倶 胝部 衆 に 奉 献 す る 。 或 い は
“
A ・karo…” を以 て 奉献 せ よ。
次 い で 金 剛杵 と鈴 を 執持 し て 、
“
最 高の 宝 の 宮 殿 に お ける
畏 れ 無 き獅 子 座 の 上 に
VAI よ り出生 した 主 尊
休 息 〔を与 え給 う〕 (毘 沙 門 ) 大 力 者 は
薩唾 の 趺坐 な ど で 安住 され
右 に 宝 幢 を持 ち
左 に 宝 蔵 の 黄 鼠 を把 持 し
御身は 黄金 で 威光 あ り。
尊願 か ら 宝 雨 を 降 ら し
慈 悲 を以 て 貧 窮 か ら解 放 な し給 い
御 身 を宝 飾 で 飾 っ て お ら れ
北 方 の 王 の 御 身 と し て また 出生 さ れ た 。
7a ト ム t’”” ヤ .−
多 聞子 (rnam ・thas−sres ) と い う名 で も称 せ られ る 。
宝 蔵 主な る汝 に 礼拝 し奉 る。
頭 頂 に 宝 冠 を戴 く
功 徳 円満 な る 者 に 礼 拝 し奉 る 。
臆 の 薬 叉 の 眷属 に 囲 繞せ られ し
大 酋長 に 礼拝 し 奉 る 。
他 の 諸 群 を恐怖 せ し め る
大 力 者 に 礼 拝 し奉 る。
妙 瓶 で 荘厳 さ れ
如 意 樹 と 宝 樹
31
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
32
チ ベ ッ ト所伝毘沙門天 の 研究 (5 )
美池、 如意牛 〔に 囲繞 さ れ る 〕
宝蔵 主 な る汝 に 礼 拝 し奉 る。
Jambhalaは黄 金色 に して
神 通馬 の 上 に 安住 して お り
左 に 黄鼠 を 、 右 に
宝 を か か え持 つ 者 に 礼 拝 し奉 る 。
満 賢 (Pitrrpabhadra ) の 身 は 白色 に し て
神 通 馬 の 上 に 安住 して お り、
左 に 黄鼠 を 、右 に
宝 を か か え 持 つ 者 に 礼 拝 し 奉 る 。
Kuveraの 身 は 黒 色 に し て
神 通 馬 の 上 に 安 住 して お り
左 に 黄 鼠、 右 に
剣 を把持 し て い る 者 に 礼拝 し奉 る。
珊 著 (Sarpjfiaya) の 身 は黄 色 に して
神通 …
左 に …、 右 に
黄金 の 刀 を把 持 す る者 に 礼拝 し奉 る。
阿 叱薄倶 (Atavaka ) の 身 は 黒 色 に し て
神 通 …
左 に …、 右 に
赤 矛 幡 を 把持 す る者 に 礼拝 し奉 る。
五 娯 (Paficika> の 身 は 淡色 に し て
神通 …
左 に …、 右 に
〔宝 〕櫻 閣 を把 持 す る 者 に 礼 拝 し奉 る。
Picikundali 〔の 身〕は 白 〔色 〕 に し て
神 通 …
左 に …、 右 に
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教 資料研究所紀要第 4 号
刀 と鎧 を把 持 し て い る 者 に 礼拝 し奉 る 。
臆 の 薬 叉 眷 属 に よ っ て 囲繞 せ られ
様 々 な 醜悪 の 色 を し て お り
全 て の 左 に は 黄 鼠 〔を か か え持つ 〕 に 対 し て
右 に 様 々 な 武器 を把 持 し て い る。
他 の 諸群 を恐怖 せ し め る
宝 蔵主 な る 汝 に 礼拝 し奉 る 。
眷 属 を伴 う主 な る 汝 方 は
一 切 三 界 を 自在 に 哀 愍摂 受 し給 う
汝 は 大 宝 〔尊 〕主 に して
れ)
宝 主 な る汝 に 礼拝 し奉 る。
”
と讃嘆 す る と き、
次 い で 御 作 業 の 委 託 は 、
C‘北 方救 護者、 毘 沙 門天 王 よ
こ れ ら トル マ の 奉 献 を 納受 さ れ て また
わ れ ら眷属 と し て 従 う者 に
哀 れ な る子 の ご と く救 護 し給 え。
私を損 害 す る者 と
邪 な も の に 入 ら し め る 有情達 の
そ の 宮殿 を摧壊 さ れ る こ と と
永久 に 破壊 す る 御作 業 を な し給 え 。
息災 と増益 と 敬 愛 と降伏 の
作 業 の 悉地 を 私 に 授 与 し
力 と 大神通 を持 っ
薬叉 自在 主 な る 汝 達 が
私 の 全 て の 思 念 を
速 や か に 成 就 な さ れ る こ と を願 い ま す 。
”
と唱 え て 、 欲 す る 利 益 を 懇 請 し て 、 百 字 〔真 雷 〕 で 余 り過 ぎ た り、 〔逆 に 〕少 過
ぎれ ば増 添 して 、過 悪 の 堪 忍 を お 願 い す る。
33
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
チ ベ ッ ト所 伝毘 沙 門 天 の 研 究 (5)
次 い で 三 十二 の 規準 で 目 を 瞬 き 、 口 で 永 くVAI を 唱 え 、 意 で 八 葉蓮 華の 諸々 の
VAI が お 還 り に な る と思 念 しつ つ 胸 の 光 の 鈎が 解 放 す る と思念 す る と き、
“
汝 は 一切 の 有 情 を利益 を な し給 い
随 順 の 悉地 を授与 し給 う。
北 方国 土 に お 還 りに な られ て も
再 度、 来 臨 され る こ とを願 い ます 。
”
と述 べ て 、 智慧 薩堙 を北 方 に 撥 遣 し、 三 摩 耶 薩墟 は 自 ら に 収め る か 、 或 い は 不可
得 で あ る と 思念 す る 。 随行 (anucarin ) に 関 し て は 全 て 金 剛 手 の 自負 を 以 て す
べ し。 未 だ 成立 し な い 場合 は 、利 益 を 求 め る 儀式 で ある 影 像 に 依止 し て 力 を 集 中
す る こ と は 、文 字以 外 と し て 有 る もの 故 に 、 そ こ に 於 て 見 ら れ た い 。
如 意宝 の 灌頂 の 王 の ご と く
対 敵 を 破壊 せ ん と の 一切 の 願 い を発 こ し
天 、人 の 保護 を な す 主尊位 を護 る
こ の 成就 法 の タ ン ト ラ血 脈 相承 は 、
持金剛 ・ ワ ン ・ ジ ャ グ ナ ・ドル ジ ェ と
sPyod −mdzad −chas の ドル ジ ェ ・ク ン トゥ ザ ン
’Gro ・bzah shih −
po リ ン チ ェ ン ・ドル ジ ェ
Kha −cher (カ シ ュ ミ ール )サ ン カ ル ゴ ン パ 翻 訳官
gYor ・ho jo・ston ソ ナ ム ・リ ン チ ェ ン と
ジ ン プ ブ と ハ チ ェ ・チ ョ ザ ン と
8a
ジ ャ パ ル 翻 訳 官 ソ ナ ム ・ワ ン ジ ュ グ と
獅 子 の 名 号 を持 っ て い る ソ ナ ム ・セ ン ゲ で あ る 。
ま た 。
ジ ャ グ ナ ・ドル ジ ェ K 且ma −rUpa と
Karna −
pa と トサ ン ・リ ン ドル と
波羅 門SarJana と ジ ジ ーハ
聖 般 若 シ ュ トン ・ケ ーパ
タ ク パ ・セ ン ゲ ・ギ ャ トン 成就 者
ドゥ プ シ ョ グ ・ドル ジ ェ パ ル と リ ン ポ チ ェ
34
N 工 工 一Eleotronio Library
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密教資料研 究 所 紀 要 第 4 号
ラ マ ・ セ ン ゲ ・ シ ャ ブ か ら相承 した
こ の Rin−chen mafi −sprul rgyal −
po の 成就法 は
最 高 の 知 慧 を追 求す る 広大智慧者
ロ トー ・セ ン ゲ が 勧 め られ た か ら 具 慧 に し て
知 慧 を よ く清 め て 最高慧 者 に な っ た
無垢 慧 ・プ ト ン (Bu−ston ) が カ シ ュ ミ ール で 編 集 し ま した 。
そ の 善 〔業〕 を以 て 、一切 の 願望 を 出生 す る
毘沙 門 は お 喜 び に な られ て 、各 々 の 願 望 を充 た さ れ
一 切 趣 に 願 望 の 雨 を降 らす
一切 智 の 全 て の 願 望 の 出現 を獲 得 せ よ 。
『毘 沙 門 〔天 〕王 現観 能生 願望 と名 つ くる もの 』 の リ ン チ ェ ン ・ド ゥ プ が トー プ
カ ー ダ ン (Khr〔}・phu dga ’ldan) 宮殿 で 編集 され 、蔵 (Pitaka) と し て お 創 り に
な っ た こ れ が 、 地 上 に お け る 日 ・月 の ご と く殊 勝 な も の に な れ 。
“
Subhalp (繁
栄) 〔あれ !〕
”
B . 〔儀軌 名〕
『大 毘 沙門 天 王 の 許 可 儀軌 (rGa1 −
p 。 chen −
po rnam ・thos kyirjes −
gnafiphyag
2o)
−1enji−lta−ba)』
〔帰恭 文〕
la
“
護 法 〔尊 な る 〕大 毘沙 門 〔天 〕王 に 礼拝 し奉 る 。 。
〔毘 沙 門 天 〕大 王 の 許 可 (anujfia ) を請 願 す る者 に つ い て も資格 を も っ て い る
ラ マ (師 ) で あ る こ と と、 マ ン ダ ラ の 先 行 を以 て 前 の 年 ・ 月 か ら啓 請 す る 者 で あ
る こ と。 〔一 方〕 ラ マ は また 誰 に で も与 え ず に 。 一 般 と特殊 の 三 摩 耶 を 守 る こ と
が 可 能 な堅 い 実 に 似 た 弟 子 に 与 え る べ き で あ る。 そ れ は ま た 、大 護 法 〔尊 〕 を 啓
請す る 場合 に 、夢 の 選択 か ら許 可 の 兆 候 が 顕 れ た 者 や 、 或 い は 断 る者 で 無 い こ と
を知 っ て 与 え る べ し。 そ れ に つ い て 、時 は 上 半 (白月 ) の 良 き 時 間 に お い て 、良
室 を掃 除 し 、護 法 〔尊〕の 所依 と し て 配 置 し、供 養 と トル マ を設 置 して 、 自 らが
金 剛手 の 現 観 を修習 し、念誦 す べ し。
次 い で 現 前 に お い て 毘沙 門 天 の 現 観 (abhisamaya 声 を広 大 に 観 想 す る 場 合 、
35
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チベ ッ ト所 伝 毘 沙 門天 の 研 究 (5 )
広大 に 供 養 と 、 讃 嘆 と、 トル マ 奉 献 に 至 る ま で をす べ し。 次 い で 弟 子 達 は 沐浴 し
て 新 しい 衣 を着 て 、大 信解 を以 て 、 宝 の 〔須 弥 山〕 マ ン ダ ラ と施 物 を捧 げ 、手 に
は 華 を持 っ て 、
“ 持金剛 よ護 念下 さ い 。
私 は趣 の 利 益 の た め に
汝 大 主 尊 を崇 拝 も うし上 げ ます け れ ど
〔ど うか 〕恩 恵 〔と し て 〕 全 て の 許 可 を与 え給 え。
”
と三 遍 、啓 請 す る。
次 い で ラ マ (師) が 弟 子 に 金 剛手 の 現 観 を伝 授 し て 修 習 す る こ と に 入 ら し め る。
次 い で 現 前 に お い て 、広 大 に 毘 沙 門天 の 現観 を す る か 、 或 い は平 常 、 暇 蒔あ場 合
に 合 わ せ 伝授す る と き に 、 三 摩耶薩 墟 を生起 し、智慧 薩唾 を引入 せ しめ、 供養 と
讃嘆 ま で す る こ と は 本 尊 を修 習 す る 許 可 で あ る。
そ れ か ら 、弟 子 と 〔毘沙 門天 〕王 が 不 可分 で あ る胸 か ら、 真 言 の 真 珠鬘 が 連 な
り並 ぶ 如 くに 出生 さ せ て 、 そ れ よ り光 明 鬘 を以 て 聖 者 を供 養 し、 貧 亡 な 有情 の 困
窮 を 除去 し、 世 間 の 一切 悉 地 を収 斂 して 真 言 鬘 に 溶 入 せ し め る。 〔そ の 〕真 言 鬘
を弟 子 の 口 よ り入 れ て 、 〔弟子 の 〕胸 に 染 み 込 ん だ と思 念 し た と き、
“
hilimani
bhadra …”
な どの 長 ダ ー ラ ニ を三 回 〔唱 え る 〕。 箆 沙 門天 の 心 真 言 百八 遍。 八 馬
主 (大 将 ) な ど の 心 真 言各 々 七 遍 〔唱 え る〕。 鬘 か ら 〔乃 至 〕随順 す べ し。
次 い で 鬘 (数珠 ) を弟 子 に 与 え る 場 合、
“
世 尊 が 許 可 な さ れ し もの を
こ こ に 伝 染 な さ れ る こ と を願 い ま す 。
”
と三 遍 唱 え、 弟 子 も また 、
“
世 尊 が 私 に 許可 せ し もの を
私 に 伝 染 さ れ る こ と を願 い ます 。
”
と 三 遍 唱 え さ せ よ 。 真 言 念 誦 の 許 可 で あ る。
次 い で 〔毘 沙 門天 〕王 を供 養す る こ と と、讃 嘆 を 同 じ くな し已 っ た と き、 そ の
トル マ を弟 子 の 頭 頂 に 置 い て 、 ダー ラニ と 心真 言 を一 回 唱 え た 末 尾 に 、 ラ マ 達 の
名 前 を述 べ よ。 そ れ ら
“
ラ マ の 教令 と 、三 摩耶 の 次第 か ら違 越 し な い 間 は大 毘 沙
2b
門護 法 〔尊 〕、八 馬 主 薬 叉 (八 大 薬 叉 将 )、二 十八 〔使者 〕酋 長 、三 十 二 大 力、 −
36
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
密 教 資料研究所 紀 要ee4 号
千 万 の 薬叉 衆 を伴 う もの 等 に よ っ て 、某 弟子 が こ れ よ り 、悟 りに 至 る まで 堅 く誓
い が 守 られ 、 法 を護 られ 、一 切 の 障碍 か ら護 る こ と と、 息災、増 益 、敬愛 、 降伏
の御 作 業 を成 ず る こ と を願 い ます 。
” と述 べ る の は 、護 法 誓願 の 許 可 で あ る。
次 い で 毘沙 門天 の 眷 属 は 、 薬 叉 や 部多 〔な ど 〕悪性 を持 ち兇 悪 な る もの は多 く
あ る か ら、 そ れ らが 成就 者 を傷害 し に 来 る か ら、 そ れ ら の 傷害 を 断 つ た め の 降伏
の 許 可 は 、弟子 を金 剛手 と し て 明 ら か に 生 起 して 、 そ の 坐 姿 (相 ) を な す こ と に
入 ら し め て 、右 手 に 剣 と金剛 杵 を交付 し、 左 は期尅 印 を胸 に 置 き、左 足 を展 し て 、
一切 の 悪性 を持つ 者 の 首領 の 胸 を 圧迫 して 苦 し め る と思 念 す る 。 次 い で 世 尊 が 五
〔光 明 〕 を流 出な さ れ て 、 右 の 御 手 の 金 剛 よ り金剛 電光 の 如 き もの を十 方 に 舒 遍
さ れ て 、 一 切 の 悪 性 を持 つ 者 を降伏 し 、胸 の 光 明か ら微 妙 の 怒 りの 聚 りの 舒 遍 に
よ っ て 劫風 の 如 く一切 兇 悪 者 を散 ず る 。 毛 の 孔 か ら智 の 火 聚 を舒 遍 して 、一 切 世
間 を火 で 充 満 し て 一 切 の 作害 者 を焼 き、御 身 を飾 る八 大 龍 王 に よ っ て 三 つ の 放 出
を す べ き で あ り、 〔毘 沙 門天 〕王 の 上 身 よ り鳥 と獣 の 聚 り を舒 遍 し て 、天 上 の 一
切 の 悪性 を持 つ 者 を調 伏 す る 。 身 の 腰 部 よ り薬 叉 と部多 の 聚 り を舒遍 し て 、地 上
3a
の 一切 の 悪性 を持 つ 者 を調 伏 す る 。 下 身 よ り虎 と蛇 (水獣 ) な ど を舒遍 し て 、地
下 の 一 切 の 悪 性 を持 つ 者 を 調 伏 す る と思念 す る と き、
“
hUlp vai §ravapaya anu −
cara kuru hOrp”
と両方 の 阿 闍梨 が 唱 え、 螺貝 の Guggulu (安 息香 ) を 塗 り、音
楽 の 大 音声 を な せ 。 御足 の 後 で 圧 迫 さ れ る こ と よ り解放 さ せ る と き、 御 身 を沐浴
申 し上 げ、 供養 を 捧 げ るべ し。 次 い で 廻 向 と 、 誓願 と 、吉祥 の 増 益 〔の 願 い 〕 を
す べ し。 大 毘 沙 門 〔天 〕 王 の 許 可 儀軌 〔に つ い て 〕 プ ト ン (Bu ・ston ) が 如 実 に
書 い た 文 字 は 、声 明 〔と 〕因 明 で あ る。 こ の 血 脈 〔相 承 〕 は、 大持 金 剛 ・金 剛 手 、
sPyod ・mdzad chos kyi rdo ・rje , dPa1・ldan kun ・tu−bzah−
po 阿 闍梨 ,
’Gro−bzah
sfiinpo ,Pa4ditaRin−chen rdo −rje, Kha ・che ・dgon−
pa −
pa , 翻 訳 官 ラ マ Zahs−dkar、
ヨ ル ポ の Dze −ston 、 ツ ァ ル の bSod ・nams ,
’Byid−
phub padma bkras・§is,sTag −
pa
jo・bzah, 翻 訳 官Byams −
pa
’i−dpal、大 ラ マ bSod−nalns dbafi−
phyug , リ ン ポ チ ェ
Khro ・phub bsod−nams seh −
ge , ラ マ Rin・chen seh −
ge 、 〔私 、〕大 管長 Bu −ston リ
ン ポ チ ェ 〔で あ る 〕。
“吉 祥
”
37
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohlln Unlverslty
チ ベ ッ ト所伝毘 沙 門 天 の 研究 (5 )
C . 〔儀軌 名 〕
『毘 沙 門天画 法 (rNam −sras kyi bri−yig) 』
捨 ”
namo guru ve
御 手 に は 金 剛 杵 を、八 面 の 中央 は 青空 色 、 右 は 黄 、左 は 緑 、 背後 は赤 。 そ の 上
の 三 面 の 右 は 白、 左 は 赤 、中 は 青 。 そ の 上 の 息 災 の 面 はDUrva 色 を持 ち 、阿開 の
冠 を戴 い て い る。 右 の 八 手 に 金 剛杵、 金 剛 の 杖 〔と 、〕鎚 、象 牙 、太 陽 、 ヴ ィ シ
ュ ヌ の 輪、鈎 、炉 を 把持 して い る。左 の 八 〔手 〕 に 、期尅 印 を伴 う大器 、螺 貝、
索、鋭 っ た 槍 、 鷹 (凰 )、五 鈷 幡 、幢 を把持 し て い る。八 面 に し て 〔御 足 の 〕左
は展 ば し 、 右 は 屈 し て 舞 う姿勢 で 、 月 の 上 に 八 龍 を圧 迫 し て い る 。 蛇 と宝 の 飾 で
飾 っ て お り 、 青い 上 覆 い 服 を具 し、 下半 身 は 虎 の 毛皮 の 裙 を 具 し て い る 。
八 大 〔薬 叉 〕将 は、色 は 赤黒 で 少 し く忿 っ て い る 。 右 は 剣 、左 は鎧 を執 持 し 、
甲 胄を着 て い る 。 三 十 二 大 力 は 、 色 は 緑黒。 甲 胃を着 て 槍 と剣 を執持 し て い る 。
毘 沙 門 〔天 〕 の ヤ ブ は 、 仙 人 の 相貌 。 色 は 赤 黄。 右 は 数珠 と 、左 は 経 凾 を持 ち 、
蓮 華 に 薩 唾 趺坐 で 坐 っ て お ら れ る 。
ユ ム は 、 瓶 座 〔に 坐 っ て お ら れ 、〕色 は 緑。
2a
右 は 宝 で 標 幟 す る蓮 華 と、左 は 施 願 、 〔印〕。 宝飾 と神 聖 な法 衣 を 着て い る。 第
一
子 は 白で 人 に 乗 る 。 第二 〔子 〕 は黄 。 第 三 〔子 〕 は 赤。 第四 〔子 〕 は 緑。 そ の 三
子 は 蓮 月 に 住 す る 。 右 はBlja−
pロra (シ トロ ン ) と、 左 は 黄鼠 を 執持 して い る。
勝舞 〔毘沙 門〕 (Nartakavara −vai §rava −
pa) 〔図 1 〕はKuhkuma (紅花 の )童
子 の 色 に 似 た もの 。 四 面 は 、右 は 青 。 左 は 白。 背後 は 青黒 。 牙 を露 出 して 、 少 し
く笑 っ て い る 者 で 、 一切 の 宝 飾 で 飾 っ て
ゲ t
騨
「
解 副再嗣 駟 Y 「aptql qNqtvT
〔図 1〕勝 舞 毘 沙 門 (妙 舞 多 聞子 )
い る 。 十六 臂 に よ っ て 、右 に 順 番 に 金 剛
杵 、輪、宝 、剣 、索 、箭 、鉞 で 、 左 に 鈴 、
三 鈷 杵、 黄鼠、 花包 、 幡、鎚 、 弓 、払 子
を把持 して い る 。 両 足 の 左 は展 して 住 し
て い る。
妻 は緑 で 宝蔵 瓶 と稲 穂 を把持 して い る。
白勝 牛 工 毘 沙 門 (Sita−jinarsabha −vai9 −
ravana )eD 〔図 2 〕 は 、右 は 施 願 〔印〕。
左 は 如 意宝 珠 を把持 して い る 。
38
N 工 工 一Eleotronlo Llbrary
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
密教 資料・研 究 所 紀 要第 4 号
N “aeeq ’q .
撃 9fi’ 雨 aqqVT
〔図 2 〕 白勝 牛王 毘 沙 門 (世雄 多 聞
.大 王 )
KUNN’
冬叙 ら’緬砥 閥 目く paragle a欄
〔図 3 〕黄 自在 毘 沙 門 (持 金 剛鍵黄色 )
黄 自在 毘 沙 門 (Gada −dhara−§yamapita −vai §ravana ) 〔図 3 〕 は 棍 棒 と 黄 鼠 を
把持 し て い る。 赤 毘 沙 門 (Rakta −vai §rava4a > は 獅 子 と蓮 月 の 座 に 起 立 し て 、
右 は 大 宝 杖 、左 は 黄鼠 、宝 飾 を 具 して い る 。 青 黒 兇悪 毘 沙 門 (〔Nagaparivara 〕
Raudra − 〔nilak τ黝 a 〕vai §ravapa ) 〔図 4 〕は 、右 に 杖 旗 、左 に 塔 を 具 す 。 右
か が め Lh
足 を路 て 左 は展 し、 蛇 飾 り と虎 の 皮 の 裙 を つ け て い る 。 赤 黄 の 髪 は 巻 き 上 っ て お
り、 八 龍 の 上 に 住 し て い る。 黄 ジ ャ ム バ ラ (Pltajambhala 轡 〔図 5 〕は 、 右 に
Blja−
para (シ ト ロ ン ) と、左 に 黄 鼠 〔を把 持 し て お り〕、合 わ せ た 瓶 の 上 に 遊 戯
態 で 住 して い る 。 そ れ 以 外 は 黒 ジ ャ ム バ ラ (K τ閃 na ・jambhala)°Φ 〔図 6 〕 と 同 じ
で あ る 。 白龍 (Sita−naga ) は 合掌 し 、青 い 大 国 に 住 し 、杖 と 黄 鼠 、 〔把 持 し て い
る 〕。 緑 護 国 (Harita・ra $trapala) は 、剣 〔と 〕鎧 〔を 持 っ て い る 〕。 黄 鬼 子 母
へ引 5 蝿 噌 r气磯 鱒 鄲 唱 Rr“ qftqrr T}if 嵜axqeT
〔図 4 〕青 黒 兇 悪 毘沙 門 (威 猛 多 聞天 )及 び八 龍眷属
39
N 工 工 一Eleotronio Library
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
チベ ッ ト所 伝毘沙 門天 の 研 究 (5 )
斡戚 《 驫 禰
〔図 5 )黄 ジ ャ ム バ ラ (黄財 神)
喚 轌 警阿 ・… H
〔図 6 〕黒 ジ ャ ム バ ラ (黒 財 神 )
(奪 命 ) (Pita−harini) は 右 に 酒 〔と 〕子 供 、 左 に 黄 い 子 供 を 抱 い て い る。 赤 黒
の 羅刹 (Rak §a ) は牙 と索 〔を持 っ て い る 〕。 黒 マ ー トリ カ ー (Kr 鱒 a・matrka )
は 弯 刀 と 髑髏 を 〔を 持 っ て い る 〕。 黄薬 叉 (Pita・yak §a ) は 右 に 剣、 左 に 黄 鼠 を
持 っ て い る。 毘沙 門 も黄鼠 と獅 子 を見 、黄鼠 も毘沙 門 と獅 子 を見、 獅子 も毘 沙 門
と 黄鼠 を見 て 、 三 者 が 〔互 い に 〕見 る よ う に す べ し。 座 が 特 に 無 い 者達 は 蓮 月 に
す べ し。八 大 〔薬 叉 〕将 と、 三 十 二 大 力 は 勇猛 者 の 姿勢 に す べ し。 特 に 坐 る こ と
の 流 儀 が 無 い 他 の 者達 は 薩墟 趺 坐 か 、或 い は 遊 戯 の 姿勢 に す べ し と 、 〔以 上 〕プ
トン (Bu −ston ) が 著作 い た し ま した 。
“
mahgalarp (吉 慶 )
”
註
前 3 号、P21 .e 17
『 白宝 口 抄 』 に 「.…地 天承 脚 二 部 薬 叉左右 足 事。 …脚下 踏三 夜叉 鬼。 中央名地 天 。 亦名歓喜
天 。…其天 E 面作 可畏 猛 形 。怒 眼 開 。 …護摩軌云 。 毘 沙 門 天 坐 二 鬼上 。 」 (大 正 図像部 巻 7 、
p,139) と あ るD
『英 蔵 敦 煌 文献 』 (四 川 人 民 出 版 社 ) 巻 12、14。尚 、巻 11、p.9 に は 毘 沙 門 の 名 を記 す 断 片
が 紹介 さ れ て い る。 い ずれ に し て も京都 ・東寺 に 現存 す る 兜跋 毘 沙 門天 の 原 型 がA .D .900年
代 に 中国 に 存在 した こ とが 知 られ る 。
Toh ,No .5162。 L ,Chandra : 『The collected works of Bu −Ston』 part14 (PHA ), 777〜
791。
『Vai §ravapa −rajabhjsamaya −i碑巨rtha udayo nama 』
byed−
pa に 「大梵 」 の 意 あ り、
40
N 工 工 一Eleotronio Library
Shuchiin University
NII-Electronic Library Service
Shuohiin University
密教資料研 究所紀 要第 4 号
mda ’(箭 ) の よ うに も見 え る が 、…応mfia ’ (具 ) を採 っ た 。
先 の 『種 智院大 学 密 教 資料研究紀要 』 2 号 ,p.22〜参 照
dud とあ る が、dufi (螺貝 ) の 誤 り と見 た。
chigs と あ るが 、chins (綱)の 誤 り と見 た 。
mfiam と あ るが 、gfianの 誤 りと見 た 。
sbyod は spyod の 誤 り と見 た 。
後 出 (6b .“)の 偈 に 同 じ。
『種 智大学密教資料 研 究 紀 要 』 2 号p.29に は 、me svadhya とあ っ た 。
同上 に は tad yatha 以 下 は 、sudhani /suraga /sumati /susukhi / hilimili svaha /一 と あ
っ た。
12章、Kha 、280a−5。即 ち
「 純善期 (第一・一期 ) に 一遍 唱 え 、三 時 に 二 倍 唱 え、二 時 に 三 倍
唱 え 、闘争 時 に 四 倍 唱 え る。 」 を 指 す 。尚 、 ツ ォ ン カ バ 著 『秘 密 道 次 第 大 論』 (Toh , No .
5281,Ga ,120a) に も引用 さ れ て い る。
四 座瑜伽 の 上 に 、上 半夜 と下半夜の 間。
skyon (過失 ) とあ る が 、skyob (救 世 者)の 誤 り と見 た。
sarva tatをsarvatha に 改 め た。
『大 日経 』 (悉 地 出現 品) 大 正 18.p.19aに 出 る転明 妃 の 真 言。
Toh .No .5164。L .Chandra ;
「
The co11ected works of BU −STON 』 parし14 (PHA )。 795
〜 799。
v’Maharaja −vai §ravapa ・anujfia −vidhi 』
生起 次 第修習法
Toh .No .5165D L .Chandra ;
『 The collected works of BU ・STON 』 part.14 (PHA >, 801
〜804。
『Vaisravaりa lekhana lipi』
毘沙門天 の 種字 VAI の こ とで あ ろ うか 。
『密宗五 百 仏像 考 』 Na335, 妙舞多聞子 。立川 ・森 ・山口 ; 『Five Handred Buddhist Dei−
tieSsNo .321 (p.366)
「密宗五 百仏 像考 』 Na33.6.世雄多 聞子 。 立 川 ・森 ・山 口 ;同 上 本 No.332 (p367 >
『密宗五 百仏 像 考』 Nα314, 持 金剛鍵 薫 色 多 聞 天 王 。立 川 ・森 ・山 口 ;同 上 本 Na302(p.345)。
NQ445 (p.493 )
『密 宗 五百 仏像考』 Na315,紅 色 妙 舞多 聞天 lf”が あ る が 、乘座 が 相 違 す る 。
『密宗五 百 仏 像 考 』 No.32 , 威猛 多聞天 及 八 龍 眷 属 。立 川 ・森 ・山口 ;同上 本Na307(p.350
〜352)。尚 こ の :尊形 が 與跋 毘沙門天 に …番 近 い 。
「密宗 五 百 仏像考 』 M54 , 黄 財神 。 立 川 ・森 ・山口 ;同 上本No.142 (p.179)
『 密宗 五 百 仏像 考』 Nα 329,黒 財神 。立 Jil・森 ・L【1口 ;同 上 本 No.315 (p.360 ) 以上
〔平 成 12年度 信 貴 山千手 院研究助成金 「天 部に 関す る研 究 」 研 究 分 担 「 毘沙門天 の 研 究」 の
成果 の 一部 で あ る。〕
41
N 工 工 一Eleotronio Library
==================
チベ ッ ト所伝毘沙門天の研究 (5 )
ci.nii.ac.jp/lognavi?name=nels&lang=en&type=pdf&id... - Translate this page
by 北村太道
りibhadraya svaha / o. 甲 kuveraya sv 盃hA/o. 甲 salpprajfiaya svaha / om. 6a guhyathanaya svaha. /o. 甲 pa肖cakaya svaha / orp picikup(尹aliye svaha. /. ” t' tt. と言 う。主 〔尊〕の 念誦修習 は十万 × 10を説い て また、. 『 〔吉祥〕勝楽の 生 ..... NII-Electronic Library Service. Shuohlln. Unlverslty. チ ベ. ッ. ト所伝毘沙門天の 研究 (5 ). C .〔儀軌 名〕. 『毘沙門天画法 (rNam. − sras kyi bri−yig). 』 捨 ” namo guru ve. 御手に は金 剛杵 を、八 面の 中央は 青空色 、. 右は黄、左は緑、. 背後は赤。
https://www.google.com.vn/search?ei=....0.zxft7ceJaFg
- Om sarasvatyai svaha
【魔力】書き込むと願いが必ず叶う レ【強力】995 - 2ちゃんねる
toro.2ch.sc/test/read.cgi/occult/1411058246/
Translate this page
Sep 19, 2014 - Om sarasvatyai svaha; 134 :本当にあった怖い名無し@\(^o^)/ :2014/09/19(金) 13:09:28.28 ID:MSiGtWgO0.net: 僕もこんな 臭い部屋で 実際精神きちがいと呼ばれて 無報酬で何も利益もなく 歩く公害、バカウヨ、ネトウヨみた な生活をしたく ... 僕は入院経験は一度もない。そして 僕は社会性がないから入院生活につ ていけないだろう。 なにせ、僕はどこへ行ってもカース 最下層になれる絶対的自信があるか ね。 僕に統率力なんて微塵もないし、リ ダーシップもない。そして、僕はぼ ちだ。
歓喜天
(聖天から転送)
曖昧さ回避 漫画家の歓喜天については「杉村麦 」をご覧ください。
歓喜天(かんぎてん、Skt:Vināyaka、Ga ṇapati、またはナンディケーシュヴァ ラ Nandikeśvara 歓喜自在天)は、仏教の守護神であ 天部の一つ。
また、聖天(しょうでん、しょうて )[1]、大聖歓喜天、大聖歓喜大自在天、 聖歓喜双身天王、象鼻天(ぞうびて )、天尊(てんそん)。あるいはVin āyaka、Gaṇapatiを音写して、毘那夜迦 びなやか)、誐那缽底(がなぱてい )ともいう。
象頭人身の単身像と立像で抱擁して る象頭人身の双身像の2つの姿の形像 が多いが、稀に人頭人身の形像も見 れる。
多くは厨子などに安置され、秘仏と て扱われており一般に公開されるこ は少ない。ガネーシャ(गणेश) も参照のこと。
目次
1 由来
2 名称
3 経典
4 教義・解釈
5 説話
6 形像
6.1 概要
6.2 象頭の意義
6.3 作例
7 両界曼荼羅
8 他の仏尊との関係
9 修法
9.1 浴油供
9.2 華水供
9.3 酒供
10 供物
10.1 歓喜団・歓喜丸・団喜
10.2 酒・大根
11 現世利益
12 信仰と信者の作法
12.1 願掛け
13 読誦用勤行次第(寺院制定・編纂)
13.1 生駒聖天[7]
13.2 待乳山聖天[8]
13.3 妻沼聖天
14 忌服・不参日
14.1 宝山寺(生駒聖天)
15 俗信・迷信
16 象徴(シンボル)
16.1 巾着袋
16.2 大根
17 梵字
18 真言
19 陀羅尼
20 歓喜天にかかわる名数
20.1 日本三大聖天
21 歓喜天を祀る日本各地の主な寺院
22 脚注
23 関連項目
由来[編集]
ヒンドゥー教のガネーシャ(Gaṇeśa 群集の長)に起源を持つ。ガネーシ はヴィナーヤカ(Vināyaka、無上)、 ヴィグネーシュヴァラ(Vighneśvara、 碍除去)、ガナパティ(Gaṇapati、群 集の主)、またはナンディケーシュ ァラ(Nandikeśvara)とも呼ばれる。ヒ ンズー教最高神の一柱シヴァ神を父 パールヴァティー(Pārvatī)(烏摩 うま)を母に持ち、シヴァの軍勢の総 を務めたとされている。
古代インドでは、もともとは障碍を る神だったが、やがて障碍を除いて 福をもたらす神として広く信仰され た。
ヒンドゥー教から仏教に取り入れら るに伴って、仏教に帰依して護法善 となったと解釈され、ヒマラヤ山脈 のカイラス山(鶏羅山)で9千8百の諸 眷属を率いて三千世界と仏法僧の三 を守護するとされる。悪神が十一面 世音菩薩によって善神に改宗し、仏 教を守護し財運と福運をもたらす天 の神とされ、日本各地の寺院で祀ら ている。
名称[編集]
聖天の名称は、大日如来もしくは観 在菩薩の権化身であるために、歓喜 の本身(大日如来もしくは観自在菩 薩)を表すために「聖」の字を用い 聖天としたという。
経典[編集]
歓喜天を説く経典には、以下のもの ある。
使咒法経
大使咒法経
仏説金色迦那缽底陀羅尼経
大聖歓喜双身大自在天毘那夜迦王帰 念誦供養法
摩訶毘盧遮那如来定恵均等入三昧耶 双身大聖歓喜天菩薩修行秘密法儀軌
金剛薩埵説頻那夜迦天成就儀軌経
毘那夜迦誐那缽底瑜伽悉地品祕要
大聖歓喜雙身毘那夜迦天形像品儀軌
聖歓喜天式法
教義・解釈[編集]
東密・台密ともに、大日如来が方便 ため、権現として毘那夜迦天(Vināya ka)になったと解釈されている。欲望 を抑えきれない類の衆生に対して、 ずは願望を成就させてあげることで を静めさせて仏法へ心を向かわせる 。唐の含光法師は、その著述で「聖 の利生方便は自余の仏神を超過し、 世の悉地を得ること、この尊に如く はなし。」と讃嘆している[2]。
毘那夜迦那誐缽底瑜伽悉地品秘要( 光記)では、器に非ざる者には妄り 伝授してはならず、器に撰ばれざる 人物は障難が有り、智者は誐那缽底 Gaṇapati)の法を修めて速やかに悉地 (Siddhi、成就)を得ると説かれてい 。
説話[編集]
大聖歓喜双身大自在天毘那夜迦王帰 念誦供養法によれば、摩醯首羅大自 天王(Maheśvara)は烏摩(Umā)を妻 為し、3,000の子をもうけた。其の左 1,500は毘那夜迦王を第一と為し、諸 事を行っていた。其の右の1,500は扇 夜迦持善天を第一と為し、一切の善 利を修めた。此の扇那夜迦王は則ち 音の化身であった。彼の毘那夜迦王 行同生一類を調和し、兄弟夫婦と成 ることを為した。
四部毘那夜迦法によれば、観音菩薩 美女に化身して,暴神だった毘那夜 を調伏に来た。毘那夜迦はこの美女 を抱きたいと欲したが、美女は私の えに従って仏教を守護するように求 た。毘那夜迦はこの美女の要求を承 諾し、そして美女を抱いて交わると 喜を得た。これにより、毘那夜迦は 法に信奉し、併せて仏教の護法神と なった。
形像[編集]
聖天(双身歓喜天)
平安時代の図像集『別尊雑記』(心 撰)巻42より
概要[編集]
象頭人身の形像が多いが、人頭人身 形像もある。大聖歡喜雙身毘那夜迦 形像品儀軌(だいしょうかんぎそう しんびなやかてんぎょうぞうひんぎ )等に基づいて、男天・女天2体の立 像が向き合って抱擁している歓喜仏 なものが通例である。
双身歓喜天像(男天・女天2体の立像 向き合って抱擁している)の場合、 形像の特徴としては、頭部が相手の 肩に乗せられている。もしくは、頭 が2体とも同じ方向を向いている姿 多い。
ヒンドゥー教のガネーシャ神と同様 単体多臂像(腕が4本または6本)も るが、造像例は少ない。
象頭の意義[編集]
象頭である理由は、毘那夜迦那誐缽 瑜伽悉地品秘要(含光記)によれば 「佛菩薩の権現にて、作障者を正見 に誘入せんが爲(ため)に象頭を現 。卽(すなわ)ち象は瞋恚強力(し にごうりき)ありと雖(いえど)も 、能(よ)く養育者及び調御者に随 したが)ふ。此の尊然(しか)り。 身を現せども、能(よ)く 歸依(きえ)の人(ひと)乃至(な し)歸佛(きぶつ)者に随うと云え 。」と記されている。
作例[編集]
日本仏教には珍しく、後期密教の無 瑜伽やタントラ教の歓喜仏を連想さ るような男天・女天が抱擁し合う表 現を含むため、双身歓喜天像は秘仏 されて一般には公開されないのが普 である。
歓喜天の彫像は、円筒形の厨子に安 された小像が多く、浴油供によって 養することから金属製の像が多い。 現存最古とされるのは金剛寺(高幡 動)の歓喜天木像だが、かろうじて 像であることが伺える程度の状態で ある。鎌倉市宝戒寺の歓喜天像は高 150センチを超す木像で、制作も優れ 日本における歓喜天像の代表作とい え、国の重要文化財に指定されてい が、秘仏とされ公開されていない。
両界曼荼羅[編集]
両界曼荼羅に描かれているものは、 べて単身の二臂像である。金剛界曼 羅では、外院二十天 北方に位置し、胎蔵界曼荼羅には、 自在天の化身の伊舎那天の眷属とし 、最外院 北方東部にある。
他の仏尊との関係[編集]
毘那夜迦那誐缽底瑜伽悉地品秘要( 光記)では、誐那缽底(Gaṇapati)の 法を修めたい者は、先ず毘盧遮那仏 大日如来)・観世音菩薩・軍荼利菩 (軍荼利明王)の三尊を崇敬・礼拝 すべきと説かれている。これに併せ 、毘盧遮那五字真言(ア・ビ・ラ・ ン・ケン)、観世音十一面毘俱胝諸 仏所説真言、軍荼利菩薩除障難真言 記されている。
チベット仏教(蔵密)では軍荼利明 が歓喜天を調伏した姿で表現される とがあり、軍荼利明王は歓喜天を支 配するとされる。
修法[編集]
日本の密教(東密・台密)では、歓 天を本尊とした修法として、歓喜天 (聖天法)がある。
師僧から弟子へ歓喜天の修法を伝授 るとき、供物である歓喜団(歓喜丸 聖天団子)の製法(作り方)を教え る。
修法(供養法)は、聖天供(歓喜天 )と称され、浴油供(よくゆく)・ 水供(けすいく)・酒供(しゅく) などがある。修法を行うときには、 形の円壇を用いる。方壇(四角形の )を用いる場合は、供物を円形に並 べて供える。方壇の上にさらに円壇 設ける場合もある。壇上に安置され いる歓喜天の背後に、生花を挿した 華瓶(けびょう)を一口(1個)を置 。修法中、祈願が遅いときは、軍荼 利明王の真言、障礙のあるときは十 面観世音菩薩の真言を唱える。
歓喜天を祀る密教寺院には鳥居が設 られていることがあり、鳥居及び歓 天を祀る建物に注連縄を見受けるこ とがある。
歓喜天を寺院の本尊の脇壇などに祀 ている場合は、供花・供物を供える けで、歓喜天法を修していない寺院 が多い。これは、歓喜天への修法は 格な決まりがあり、例えば、一度浴 を行うと、定期的に行わなければな らず、浴油の停止が出来ないためで る。
密教寺院で歓喜天を祀る場合には、 喜天を単独に祀らず、必ず、歓喜天 周辺に、十一面観世音菩薩を祀る。
密教寺院で、素材・大きさなどの理 から、浴油に適さない歓喜天を祀る 合は、別に浴油専用の歓喜天と共に 祀る。
浴油供[編集]
油で歓喜天を沐浴させる。銅器に清 な油を入れて適温(人肌)に暖めて その油を柄杓などで汲んで、歓喜天 の像に油を注ぐ。108回を単位として 1日に7回行う。
華水供[編集]
浴油供に対する供養法。初夜(午後6 ~10時)の供養法。天部の諸尊は、 後には食を摂らないので、飲食物を 供えずに、寅の刻(午前2時~4時)に 汲んだ水を意味する、井華水(せい すい)、(華水{けすい}とも言う。 を閼伽香水(あかこうずい)として える。もしくは、その水に花を浮か べて供え、供養する。なお、古来、 の刻に汲んだ水は水量が盛んで、水 虫が湧(わ)いていないといわれ、 極めて清浄な水であるため、諸仏諸 に供する水として最適であるとされ いる。
酒供[編集]
[icon] この節の加筆が望まれています。
供物[編集]
歓喜団・歓喜丸・団喜[編集]
歓喜天に供えることに因み、この名 が付いた菓子である[3]。主に歓喜団(かんぎだん)歓喜丸 かんぎがん)、または略称で団喜( んき)などと呼ぶ。形状は、単体多 臂像の歓喜天(男天)が巾着袋(砂 袋)を手にしているため、その巾着 を模したものといわれている。
本来はモーダカ(modakam)と呼ばれる ンド料理とされ、日本では歓喜天・ 双身毘沙門天への定番の供物になる 経典中には歓喜団の名が記され、材 や作り方についてはさまざま示され る。
平安時代中期成立の『和名類聚抄』 飯餅類では「歓喜団、一名団喜」と し、八種唐菓子の一種として紹介し ている[4]。江戸時代中期の公卿、近衛家熙は 書で歓喜天の祭り日にある餅を包ん 揚げた料理は歓喜団であると載せ、 京都の菓子屋では飴を包み油で揚げ 菓子を歓喜天への供物として売って たことから、これは清浄歓喜団のこ とだという[3]。現在でも京都市の「亀屋清永」が 年菓子にて清浄歓喜団を販売し、今 に遺風を伝えている[5]。
蘇・蜜・麵・干薑・クルミ・石榴・ など11種の材料を混ぜて作るとされ また、調伏・息災など祈願の目的に っても種類が違うという説がある。 今では、米粉を水で混ぜて、平たい にして、中に小豆粉、切った串柿、 種を入れて油で揚げる。形は、端を ひねって、石榴(ざくろ)の形に模 。
吉祥果の実を表し、白米の粉を練っ 、小豆の餡を包んで、上を八弁の花 ようにして、巾着にように絞り、油 で揚げる。福徳を包み込んでいる巾 を表しているという。小豆の餡は愛 を表し、白米の衣は純浄の智光を意 味する。上の八弁は八苦を除いて、 福に浴し、その利益を表すとされる [6]
『倭名類聚抄』では歓喜団の食材に 涅槃経云」と、酥、蜜、薑、胡椒、 、茇、葡萄、胡桃、石橊(ザクロ) 、などを挙げ、これを「和合(調合 」すると経典からの記述がある[4]。
酒・大根[編集]
聖天供(歓喜天供)に供物として、 喜団・歓喜丸と共に、酒・大根が一 に供えられる。
現世利益[編集]
最澄が特に六天講式を定め、天部の 種の神への祈願文を定めている。そ 中で「そもそも我等、仏法を興隆し て、衆生を利益せんとすれども、志 っても力無し。仏像を造立し経巻を 写するに、儀あれども遂ぐるなし。 このこと誰(た)が人か、憐れみを さんや。この念何時に伏するを得ん 。唯だ本尊聖者を願い、貧を転じて 福を与えるの術を施すべし。」(わ したちが仏教を興隆させて民衆に奉 したいと思っても無力である。こう いう時には人の助けを借りることも 来ないが、歓喜天を信仰して貧乏を じて福を与える術を行うべきだ)と 述べ、「貧乏人でもこの神の名を聞 ばたちまち裕福になり、卑しい地位 人間でも高い地位につけるであろう 」と教えている。
大聖歓喜天使咒法経(だいしょうか ぎてんししゅほうきょう)では、以 の現世利益が説かれる。
除病除厄(有衆生疾苦 顛枉及疥癩 疾毒衆不利 百種害加悩 誦我陀羅 無不解脱者)
富貴栄達(上品持我者 我与人中王 中品持我者 我与為帝師 下品持我 富貴無窮已 恒欲相娯楽 無不充 満足)
恋愛成就(若有求女人 夫心令得女 我悉令相愛)
夫婦円満(夫妻順和合)
除災加護(持我陀羅尼 我皆現其前 夫妻及眷属 常随得衛護 我有遊行 誦我即時至 遇於険難処 大海及 江河 深山険隘処 獅子象虎狼 毒 諸神難 持我皆安穏)
信仰と信者の作法[編集]
一般には、夫婦和合、子授けの神と ても信仰されている。
待乳山聖天として知られる本龍院の 聖歓喜天和讃に「世の父母が 其の 等の うき世を知らぬ 我侭を 無 理の願いと 知りつつも その知恵 きを 愍(あわれ)みて 願いを叶 給いつつ 導き給うに さも似た り」と詠われている[2]ように、諸神仏に捨てられた祈願も 喜天に一心にすがれば救って下さる 信じられている。
信者にも祈祷作法が定められている 宗派・寺院によって様々であるが一 的には以下の通りである。
体を清潔にする。
般若心経や観音経(もしくは観音経 )を読誦する。
歓喜天・十一面観世音菩薩の真言を える。
勤行に精励する。
願掛け[編集]
生駒聖天では、祈祷料を納め、歓喜 へ断ち物(喫煙・飲酒・ギャンブル などの日常習慣を自分の意志で行わ ないこと)をすることを誓って、祈 者の願い事を叶えるように願う「願 け」を行うことに注意をうながして いる。「断ち物」を伴った祈祷は中 したり、変更が出来ない上に、断ち を止めた場合には、祈願者に対して 、凶事が起こる場合があるので、「 ち物による願掛け」を行う場合は、 の点を理解した上で行う旨が記され た文書が、拝殿(聖天堂)向かいの 札所の内部に掲示してある。
読誦用勤行次第(寺院制定・編纂)[編集]
歓喜天礼拝のための読誦用の経典や 第・作法などを纏めた勤行次第・礼 作法は、寺院によって差異はある。 代表的な例を以下に挙げる。
生駒聖天[7][編集]
五体投地「南無帰命頂禮大聖歓喜雙 天王」
普礼真言・「我此道場如帝珠 聖天 類影現中 我此影現本尊前 頭面接 帰命禮 南無大聖大悲歓喜天部類眷 属降臨道場 哀愍於我悉地圓満」
解穢真言・懺悔文・三帰・三竟・発 提心真言・三昧耶戒真言・拍手(か わで)
(祈念)
開経偈・観音経・般若心経
仏眼仏母真言・胎蔵界大日如来真言 十一面観音真言・歓喜天真言・三宝 神真言・毘沙門天真言・随求大明神 真言・諸神通用真言・光明真言・大 剛輪陀羅尼
願文「願わくば上来誦持する所の功 を以って 護持(某甲)並びに家族 同 身心堅固家内安全 息災延命諸 難消除 殊には家業繁栄 いちいち 願成就 如意圓満ならしめ給へ。」 回向文
五体投地「南無帰命頂禮大聖歓喜雙 天王」
待乳山聖天[8][編集]
五体投地「帰命頂礼 自在神力大聖 喜雙身天王、鶏羅山中諸大眷属 悉 成就」
懺悔文・三帰・三竟・発菩提心真言 三昧耶戒真言
(祈念)
開経偈
般若心経・観音経・十一面観世音菩 随願即得陀羅尼経・大聖歓喜天使咒 経等随意
胎蔵界大日如来真言・仏眼仏母真言 十一面観世音真言・軍荼利明王真言 大聖歓喜天真言・毘沙門天真言・三 宝荒神真言・諸神通用真言・光明真 ・大金剛輪陀羅尼
結願文「我等所修三業善 回向大日 法身 大光普照観自在 回向本尊歓 天 受此供養増神力 回向鶏羅諸眷 属 受此供養増補力 宝祚永久万民 四海泰平興正法 護持某甲除災患 家内安全得吉祥 心中所願悉円満 回施法界皆成就」
五体投地「帰命頂礼 自在神力大聖 喜雙身天王、鶏羅山中諸大眷属 悉 成就」
妻沼聖天[編集]
帰敬文
開経偈・観音経・般若心経
歓喜天真言・一字金輪咒・五大願・ 帰依・光明真言
願文・御宝号・回向文
忌服・不参日[編集]
歓喜天は清浄を尊ぶため、身内・親 が亡くなったときの忌服期間は、歓 天の参拝を控える慣習がある。参拝 を控える期間(不参日)、忌服中の 法は、歓喜天を祀る寺院によって、 れぞれ定められている。
宝山寺(生駒聖天)[編集]
不参日は最長で49日。
忌服中は境内の本堂は参拝してもよ が、拝殿(聖天堂)前の鳥居から先 の立ち入りを控える。
不参日は本堂向かいの寺務所に掲示 てある。
両親 七七日(四十九日)
伯父母 三七日(二十一日)
弟役分 十二日
合火 七日
夫 廿一日
俗信・迷信[編集]
歓喜天は利益もさることながら恐ろ い神として畏怖されてきた。俗に聖 様は人を選ぶといわれ、非道な人間 には縁を結ばないし、勤行を一生怠 てはいけないともいわれる。
また、いい加減な供養をするとかえ て災いがあるとか、子孫七代の福を 吸い上げるなどの迷信がある。
行者の羽田守快が収集した話では、 京都のある老舗の主人が怖いものを かれ、『一に聖天さん、二に税務署 はんでんな』と答えた」「正しい行 の伝授を受けず、聖天供を行ったあ 大学教授が不思議なやけどを負って 死亡した」等、最近でも恐ろしさを える話が残っているという。[9]
聖天が午前中に参拝した人の願いを えるために、午前中に参拝した人々 所を廻っているため、午後に参拝す ると寺院に聖天がいないという。[10]
象徴(シンボル)[編集]
歓喜天を祀る寺院には、巾着袋(砂 袋)と大根を図案化したものを多く ることが出来る。また、三叉戟で象 徴される場合もある[11]。
巾着袋[編集]
単体の歓喜天像は手に巾着袋(砂金 )に持っているため図案化された。 喜天から受ける御利益が大きいこと を表しているという。
大根[編集]
歓喜天の供物であるため図案化され 。この大根は蘿蔔根(らふくこん) 呼ばれ、やや細くて辛味が強く、歓 喜天の住する象鼻山に多いとされる[12]。大根の白色は息災を意味し、食す と、体内の毒や煩悩を消す作用があ とされている。
梵字[編集]
種子(梵字)はगः(gaḥ、ガハ、ギ ャク)を二つ重ねたगःगः(ギャ ギャク)。
Gaṇapati(गणपति)の頭文字Ga( )に涅槃点を加えて、गःとし、こ 種子गः(Gaḥ)を2つを並べること で、双身歓喜天を表している。ग(Ga )に涅槃点が加えられているのは、 碍(しょうげ)が已(や)んで、涅 に入った解釈であるという。
真言[編集]
Om hrih gah hum svaha
オーム ह्रीः (十一面観世音菩薩の種子[13]) गः(歓喜天の種子[14]) हुं (軍荼利明王の種子[15]) スヴァーハー
オン キリ(キリク) ギャク ウ ソワカ
毘那夜迦那誐缽底瑜伽悉地品秘要( 光記)では、儗哩(キリ)は、観世 菩薩の種子字で、毘那夜迦(Vināyaka )が障礙を作さないようにし、虐( ャク)は、毘那夜迦神の種子で、此 随魔也(此れ魔を随う也)とされ、 唯有観世音及軍荼利菩薩 能除此毘 夜迦難也(唯だ観世音及び軍荼利菩 有らば、此の毘那夜迦の難を除くこ と能う也)と説かれている。
最初のクは苦しみを抜くと言う意味 ら抜いて唱えることが多いといわれ こともあるが、実際は、日本で「キ リク」と読む部分はもともとの梵音 フリーヒ(Hrīḥ)」が訛ったもので あり、「フリーヒ」を真言宗では「 リク」、天台宗で「キリ」と読むに ぎない。よって、その他の真言陀羅 尼でも、「フリーヒ(Hrīḥ)」の日 での読みが宗派によってそのように なる場合がある。
大聖歓喜双身大自在天毘那夜迦王帰 念誦供養法(三蔵沙門善無畏訳)
心中咒(増益)
Om hrih gah
オン キリ ギャク
心中心咒(調伏)
Om gah gah hum phat
オン ギャク ギャク ウン ハッ
毘那夜迦那誐缽底瑜伽悉地品秘要( 光記)
調伏真言
Om gah gah hum svaha
オン ギャク ギャク ウン ソワ
大聖歓喜天使咒法経
一字咒
Om gah ga hrih om ha hum phat
オン ギャク ギャク キリ オン カ ウン ハッタ
陀羅尼[編集]
大聖歓喜天使咒法経(南天竺国三蔵 門菩提流支訳)
ナ モ ビ ナ ヤ キャ シャ カ シツチ ボ キャ シャ タ ニャ タ ア チャ ナ チャ シュ バ テイ ヤウ シツダン キャ ヤ シバ タ ハ ヤ バ ダ サ シャ ヤ バ リ バ チ ソワ カ
歓喜天にかかわる名数[編集]
歓喜天にかかわる名数は以下の通り
日本三大聖天[編集]
日本三大聖天は、
東京都台東区の本龍院(通称 待乳 聖天)
奈良県生駒市の宝山寺(通称 生駒 天)
上記の二山の聖天に、
埼玉県熊谷市の歓喜院(通称 妻沼 天)
静岡県小山町の足柄山聖天堂(通称 足柄聖天)
三重県桑名市の大福田寺(通称 桑 聖天)
兵庫県豊岡市の東楽寺(通称 豊岡 天)
の内のどれか一山の聖天を加えたも とするのが一般的である[16][17][18][19]。
歓喜天を祀る日本各地の主な寺院[編集]
弁才天と毘沙門天の間にいる歓喜天
(大聖院)
三光寺(栃木県那須町)- 三大聖天の一つともされ、8月19日に 祭りがある[20][21]
歓喜院(埼玉県熊谷市) - 妻沼聖天[22]
柳井堂心城院(東京都文京区) - 湯島聖天[23]
醫光山安養寺(東京都新宿区) - 神楽坂聖天[24]
明雅山明王院燈明寺(東京都江戸川 ) - 平井聖天[25]
高幡山金剛寺(東京都日野市) - 平安時代木彫歓喜天像、奥殿安置。
最乗院(滋賀県大津市)- 比叡大聖天
双林院(京都府京都市山科区) - 山科聖天[26]
雨宝院(京都府京都市上京区) - 西陣の聖天さん[27]
香雪院(京都府京都市東山区) - 東山聖天[28]
覚勝院(京都府京都市右京区) - 嵯峨聖天[29]
嘉祥寺(京都府京都市伏見区) - 深草聖天[30]
光明山聖法院(京都府木津川市) - 銭司(ぜず)聖天[31]
観音寺(京都府乙訓郡) - 山崎聖天[32]
了徳院(大阪府大阪市福島区) - 福島聖天(浦江聖天)[33]
正圓寺(大阪府大阪市阿倍野区) - 天下茶屋の聖天さん
西江寺(大阪府箕面市) - みのおの聖天さん[34]
安楽寺(兵庫県西宮市) - 名塩の聖天さん
興隆寺(兵庫県神戸市北区) - 大池聖天[35]
弘聖寺(兵庫県神戸市長田区) - 長田聖天[36]
如法寺(兵庫県明石市大久保町西島 森の聖天様 春に毎年聖天祭)
櫻本坊(奈良県吉野郡吉野町吉野山 - 吉野聖天[37]
周防国分寺(山口県防府市)
大聖院(広島県廿日市市)
三明院(大分県中津市)
脚注[編集]
[ヘルプ]
^ 「しょうでん」と濁って読む場合が い。
^ a b 聖天信仰のすすめ, 待乳山本龍院 平田真祐法話集
^ a b 熊倉功夫『日本料理文化史 - 懐石を中心』人文書院 2002年
^ a b 狩谷エキ斎『箋注倭名類聚抄 - 第四巻』印刷局 1883年
^ 京御菓子司 亀屋清永「通年菓子 - 清浄歓喜団」 2015年09月19日閲覧
^ 「高野山時報平成24年新春合併特集号 ・嵯峨聖天の大根供養」P66~67
^ 「歓喜天拝礼作法」宝山寺編
^ 「大聖歓喜天礼拝作法」本龍院編
^ 羽田、『印と真言の本』学研、2004
^ 「大阪人」P40~42(実感阿倍野・阿倍 野縁起:正圓寺)出版(財)大阪市都市 工学情報センター:2010年9月号
^ 大法輪編集部編 『図解・仏像の見分け方』 大法輪閣 1992年
^ 錦織亮介 『天部の仏像事典』 東京美術 1983年
^ 「離因縁・離塵垢・自在・涅槃証得 を表す。
^ 「円満」を表す。
^ 「調伏」を表す。
^ “妻沼聖天山” (日本語). 熊谷市. 2010年2月20日閲覧。
^ “足柄山聖天堂” (日本語). 小山町観光協会. 2010年2月20日閲覧。
^ “桑名聖天(大福田寺)” (日本語). K's PLAZA スポット情報. 近畿日本鉄道. 2010年2月20日閲覧。
^ “東楽寺(豊岡聖天)の基本情報” (日本語). じゃらんnet 観光ガイド. リクルート. 2010年2月20日閲覧。
^ “三光寺 スポット詳細 じゃらん観光ガイド” (日本語). リクルート. 2011年11月26日閲覧。
^ “芦野聖天花火大会” (日本語). Walker plus. 2011年11月26日閲覧。
^ “妻沼聖天山” (日本語). 歓喜院. 2016年6月14日閲覧。
^ “湯島聖天 天台宗 心城院” (日本語). 心城院. 2011年11月26日閲覧。
^ “安養寺” (日本語). 天台宗東京教区. 2011年11月26日閲覧。
^ “平井聖天(燈明寺) 江戸川区ホームページ” (日本語). 江戸川区. 2011年11月26日閲覧。
^ “山科聖天双林院(京都観光ガイド 科区)” (日本語). 京都観光ガイド. 2011年11月26日閲覧。
^ “雨宝院(西陣聖天)” (日本語). 京福電気鉄道. 2011年11月26日閲覧。
^ “HI077 東山聖天参道【道標】” (日本語). 京都市. 2011年11月26日閲覧。
^ “覚勝院” (日本語). 覚勝院. 2011年11月26日閲覧。
^ “歴史探訪ページ - 深草トレイル” (日本語). 京都市. 2014年10月27日閲覧。
^ “銭司聖天 光明山聖法院” (日本語). 聖法院. 2011年11月26日閲覧。
^ “観音寺(山崎聖天)” (日本語). 大山崎ふるさとガイドの会. 2011年11月26日閲覧。
^ “福島聖天 了徳院” (日本語). 福島聖天通商店街. 2011年11月26日閲覧。
^ “大聖歓喜天の根本道場 聖天宮 西江寺(大阪・箕面)” (日本語). 西江寺. 2011年11月26日閲覧。
^ “神戸電鉄沿線おでかけガイド/別格本山興隆寺大池聖天” (日本語). 神戸電鉄. 2011年11月26日閲覧。
^ “聖天さんを祀る寺” (日本語). 弘聖寺. 2011年11月26日閲覧。
^ “大峯山護持院 櫻本坊(桜本坊)” (日本語). 櫻本坊. 2011年11月26日閲覧。
関連項目[編集]
仏の一覧
表 話 編 歴
仏教
基本教義
四諦 - 八正道 - 涅槃 - 中道 - 苦(ドゥッカ) - 三法印・四法印(諸行無常, 諸法無我, 涅槃寂静, 一切皆苦)- - 輪廻 - 六道 - 煩悩(三毒)業(三業)解脱 - 唯識 - 菩提 - 仏性
仏教
人物
釈迦 - 十大弟子 - 龍樹 - 無著 - 世親 - 玄奘 - 達磨
信仰対象
三宝(仏 - 法 - 僧)
仏の一覧 (如来 - 菩薩 - 明王 - 天部 - 垂迹神 - 高僧)
分類
原始仏教 - 部派仏教 - 大乗仏教 - 密教 - 神仏習合 - 修験道
宗派
仏教の宗派 - 仏教系新宗教
地域別仏教
インド - 中国 - 日本 - 朝鮮 - 台湾 - ベトナム - チベット - スリランカ - ミャンマー - タイ - 中東 - ヨーロッパ - アフリカ - 中央アメリカ
聖典
三蔵(律蔵/ 経蔵/論蔵)
パーリ語:パーリ語経典
漢訳:漢訳大蔵経(大正新脩大蔵経・ 訳仏典一覧)
西蔵訳:チベット大蔵経
聖地
ルンビニー - ブッダガヤ - サールナート - クシナガラ - 五台山 - 峨眉山 - 熊野三山 - 高野山 - 比叡山 - 霊峰 - 霊場
宗教 - ウィキプロジェクト 仏教 - ウィキポータル 仏教
表 話 編 歴
密教
分類
金剛乗仏教
Dharma Wheel
時代・地域
初期 中期 後期 インド チベット 中国 日本
日本の主な宗派
東密(古義真言宗系) - 「高野山真言宗※」・「東寺真言宗 」・「真言宗善通寺派※」・「真言 醍醐派※」・「真言宗御室派※」・ 「真言宗大覚寺派※」・「真言宗泉 寺派※」・「真言宗山階派※」・「 貴山真言宗※」・「真言宗中山寺派 ※」・「真言三宝宗※」・「真言宗 磨寺派※」・「真言宗東寺派」
東密(新義真言宗系) - 「新義真言宗※」・「真言宗智山派 」・「真言宗豊山派※」・「真言宗 生寺派」
真言律 - 「真言律宗※」
台密 - 「(日本)天台宗」
(「※」は、「真言宗各山会」加入 体)
信仰対象
如来 菩薩 明王 天
思想・基本教義
即身成仏 三密 入我我入 曼荼羅 護摩
東密(古義 - 広沢流 小野流)・新義
経典
『大日経』・『金剛頂経』・『蘇悉 経』・『理趣経』
関連人物
東密
金剛薩埵 龍樹 龍智 金剛智 不空 恵果 空海
真言律
叡尊 忍性 信空
台密
最澄 順暁 円仁 円珍
ウィキポータル 仏教
表 話 編 歴
ヒンドゥー教 ヒンドゥー教 ヒンドゥー教
基本教義
輪廻 - 解脱 - 業 - 梵我一如 - グル
Om symbol.svg
宗派
ヴィシュヌ派 - シヴァ派 - シャクティ派 - スマールタ派
人物
マヌ - シャンカラ
ヒンドゥー哲学
学派
アースティカ
(六派哲学)
ヴェーダーンタ学派 - ミーマーンサー学派 - ヨーガ学派 - サーンキヤ学派 - ニヤーヤ学派 - ヴァイシェーシカ学派
ナースティカ
チャールヴァーカ - アージーヴィカ - ジャイナ (アネカーンタヴァーダ - シャードヴァーダ) - 仏教 (空 - 中観派 - 瑜伽行唯識学派 - 経量部 - 自立論証派(英語版))
聖典
シュルティ
ヴェーダ
リグ・ヴェーダ - サーマ・ヴェーダ - ヤジュル・ヴェーダ - アタルヴァ・ヴェーダ
分類
サンヒター - ブラーフマナ - アーラニヤカ - ウパニシャッド
ウパヴェーダ
アーユル・ヴェーダ - ガンダルヴァ・ヴェーダ - ダヌル・ヴェーダ - スターパティア・ヴェーダ
ヴェーダーンガ
シクシャー - カルパ - ヴィヤーカラナ - ニルクタ - チャンダス - ジヨーティシャ
ウパニシャッド
アイタレーヤ - カウシータキ - ブリハッド・アーラニヤカ - イーシャー - タイッティリーヤ - カタ - マイトリー - シュヴェーターシュヴァタラ - チャーンドーギヤ - ケーナ - ムンダカ - マーンドゥーキヤ - プラシュナ
スムリティ
マハーバーラタ - バガヴァッド・ギーター - ラーマーヤナ
プラーナ文献
マールカンデーヤ・プラーナ - ヴァーマナ・プラーナ - クールマ・プラーナ - 他
法典・律法経
マヌ法典 - ヤージュニャヴァルキヤ法典
神々
デーヴァ
トリムルティ
ブラフマー - ヴィシュヌ - シヴァ
ガネーシャ - ラーマ - クリシュナ - スカンダ - ハヌマン - インドラ - スーリヤ - ヴァルナ - ヴィローチャナ - ヴリトラ - ラーヴァナ - ナーガ - ナーガラージャ - 他
デーヴィー
トリデーヴィー
サラスヴァティー - ラクシュミー - パールヴァティー
マハーヴィディヤー
カーリー - ターラー - 他
アディ・パラシャクティ - サティー - ドゥルガー - シャクティ - シーター - ラーダー - 他
リシ
サプタルシ
マリーチ - アトリ - アンギラス - ブリグ - ガウタマなど
アガスティヤ - ヴィシュヴァーミトラ - ヴィヤーサ - ダクシャ - チヤヴァナ - 他
修行法
ヨーガ
地域
インド - ネパール - スリランカ - バリ島
社会・生活
カースト - ジャーティ
サティー - アーシュラマ
文化・芸術
寺院一覧 - 遺跡一覧
カテゴリ: 天部密教性的シンボル
===========
歓喜天とは | とは.コム - 百科事典
とは.コム/wiki/聖天
Translate this page
歓喜天(かんぎてん、Skt:Vināyaka、Ga ṇapati、またはナンディケーシュヴァ ラ Nandikeśvara 歓喜自在天)は、仏教の守護神であ 天部の一つ。 また、聖天(しょうでん、しょうて )、大聖歓喜天、大聖歓喜大自在天 大聖歓喜双身天王、象鼻天(ぞうび てん)、天尊(てんそん)。あるい Vināyaka、Gaṇapatiを音写して、毘那夜 迦(びなやか)、誐那缽底(がなぱ い)ともいう。 象頭人身の単身像と立像で抱擁して る象頭人身の双身像の2つの姿の形像 が多いが、稀に人頭人身の形像も見 れる。 多くは厨子などに安置 ..
http://xn--o9jo.xn--tckwe/wiki/%E8%81%96%E5%A4%A9
イメージ 1
Naga Raja
オム ナーガ デバターヤー ビ マヘー ジュワラ マラヤ ディー ヒー タンノ アナンダ プラチョ ーダヤート
アナンタム ヴァシュキム シェ ャム パドマナバム チャ カムバ ム シャンカパラム ダルカラシュ トラム タクサカム カリヤム タ ー
ナモ ブッダヤ ナンダヤ ナガ スワハー
のうまく さんまんだぼだなん ん なんだばなんだえい そわか
帰命 普遍諸仏 難陀耶 娑婆訶
帰命 普遍諸仏 烏波難陀曳 娑 訶
帰命普遍諸仏 nandopanandau sagara vasuki taksaka anavatapta manasvin utpalaka nagarajan agaccha agaccha svaha
帰命普遍諸仏 om asta mahanaga rajan kinjlra ayasi patra java anut patya svaha
おん ばん あみりてぃ そらそ てぃえい そわか
ばんあみりていおんそらそばてい いそわか
天通地通自在通八大竜王本誓そわ
バン キャララヤ ソラソバテイ イ ソワカ
のうまく さんまんだぼだなん ん めいぎゃ しゃにえい そわか
おん しゃに きゃらまに そわ
ナマー サマンタ ブッダーナン クリカ ナーガラージャ メガ ア ニーエ スヴァーハー
Om kulika naaga raaja megha acaniye svaha
なうまく さんまんだ ぼだなん りか ながらじゃ めいぎゃしゃに い そわか
なまさまんだ ばさらなん くり ゃや きゃあらじゃめいきゃ せん えい そわか
のうまく しっち しっち そう しっち しっち きゃららや くえ さんまま しっち あじゃま し っち そわか
のうまく しっちしっち そしっ しっち きゃららや くえん さん んま しっり(しり→シュリー?) じゃま しっち そわか
のうまく さんまんだ ぼだなん おん ぼき ぼけい ぼきゃ はち ん そわか
おん あらたんのう まに じん ら うん
おん はくじゃや はれいちれい そわか
たにやた うたか だいばな え けいえんけい そわか
おん あはん ばたや そわか
◎おん ぼただと ばざら しんだ に あらたんのう たらく そわか
◎おん ばん たらく そわか
◎おん たらく そわか
※タニヤタ・アシャレイ・アマレ ・アミリティ・アキシャエイ・アバ イ・ホンニャハリヤハテイ・サラバ ハンバ・ハラセンマニエイ・ソワカ アリエイバンダソハユエイソワカ
※トジト ダラニ ダラニ ウタ ニ サンハラチシリ ビジャヤバラ ナ サテイヤ ハラテイジニャ サ ラカニャバテイ ウダバダニ ビナ ャニ アビレイシャニ アドビヤカ シュバテイ アジマタイ キクバ ラ ビキバギャ モラキリシャ バ ッダヤマリ ギャニリ ギャキャ ルマタ シッダロキャ ビテイニラ アランジャ バドギャシャマナ ルバボダバロカナ チシチテイ ハ ジャニャ ジャニャナ ビキソワカ
※ノウマク サマンダボダナン キャロキャ キャラヤ
サラバデイバ ノウギャ ヤキシャ ケンダツバ アシュラ
カルラ キンナラ マゴラギャジ リダヤニ キャラシャヤ
ビシュッタラギャチ ソワカ
※孔雀明王経偈
天阿蘇羅薬叉等 来聴法者應至心 護仏法使長存 各各勤行瀬尊教 諸 聴徒来至此 或在地上或居空
常於人世起慈心 日夜自身依法住 諸世界常安穏 無辺福智益群生 所 罪業並消除 遠離衆苦歸圓寂
恒用戒香塗瑩體 常持定服以資身 提妙華偏荘厳 随所住處常安楽
海神祓
たかあまはらにかみずまります す むつかみろぎかみろみのみことをも て
高天原に神留座す 皇親神漏岐神漏 の命を以ちて
おおわたつみ こわだつみ もろわ つかみをたたえたてまつりて
大海龍小龍諸龍神を奉稱て
いついろのにぎてを いつかたにと はえて
五色の幣帛を五方に取配て
しなじなのそなえものを よこやま おきたらして かみはらいにはらい まいて
品般の供物を横山に置足して神祓に 給て
きよきむねをさとして はやきこし し すめかみのみことに よざしま りて
清淨き心を悟て速納愛し皇神の御勅 依奉りて
おおうなばらにあれます ひろもの ものを かみつどいにつどいたまい あみまにいりたまい
大海原に有住す廣物狭物を神集に集 い網目に入給い
ひのまもり よのまもりに まもり まいて つみとがたたりは あらじ のをと
日の守夜の護に守護給いて罪咎祟は 在物をと
ときわかたわにきよめたまいしこと よしを
常磐堅石に清給いし事の由を
やおよろずのかみたちもろともに こしめせともおす
八百萬の神達諸共に所聞食と白す
龍神祝詞
尊み奉る龍王龍神は大宇宙根源の 神の御息吹にして
天空をた走り地空に漲り
一切を産み育て万物を総べ給へる源 なれば
至心の妙意を帯して御名を唱え奉り
至誠の心一筋に仕奉ることの由を受 引き給ひて
諸々の罪穢れ万物の病災を祓ひ清め へと
祈願願奉る事の由を聞食して
心の内に念じます大願を成就なさし 給へと恐み恐みも白す
https://blogs.yahoo.co.jp/sutalushana/57713859.html
http://www.ineews.com/zh-tw/214893/
大黑天心咒:
唵密止密止舍婆隸多羅羯帝娑婆訶
梵音參考: 嗡 密即密即 灑瓦類 達啦嘎dei 斯哇哈 (平常可以念此咒為主)
Om mahakalaya svaha 嗡 瑪哈嘎拉雅 斯哇哈
念誦次第
1禮敬
敬禮不空絹索觀世音菩薩
敬禮大黑天神
2.念誦
不空絹索神咒 3遍
大黑天咒:
1.嗡 密即密即 灑瓦類 達啦嘎dei 斯哇哈 1080遍
2.
嗡 瑪哈嘎拉雅 斯哇哈 108、1080遍
光明真言108
心經3-7
大黑天財神(金剛乘)與吐寶鼠
[日期:2016-03-13] 如覺得此文不錯,請按
藏密大黑天財神(金剛乘)與吐寶鼠:黑 財神藏名(臧哈納玻),藏密相傳系觀世 音菩薩顯化的大護法.是由蓮花生大於 西元770)應藏王邀請到西藏傳授 密法時,引進及沿用印度憤怒相大黑 ,乃是五方佛裡面的東方金剛不動佛 為了利益娑婆眾生能脫離窮困之苦惱 而化現,主要為驅除所有惡運糾纏, 使一切善願都能心想事成圓滿無礙。
據蓮華生大士所說,金剛手菩薩在北 夜叉淨土世界,將此黑財神法門傳給 行母,並要求空行母(金剛乘)再傳給 常心存善念的幸運者。其後這些修持 法門由二位成就的上師,取自殊勝的 石內。此法門,以窮人,下階級,獨 之行者易於相應,若心中長存善念, 黑財神加持將是永遠弗失。
【藏傳大黑天(金剛乘)】像大部分是用 作修持供養或者護法降魔時用,而民 所用求財富之像,多為東密台密港密 傳之平和笑姿。
黑財神(金剛乘)形象為身形矮胖,大肚 福相,紅髮黑膚裸體,三目圓睜,發 眉赤紅如火,頭戴寶冠,以珠寶瓔珞 以八龍王為飾,輝光靠背,粗體大腹 ,右手舉【盈血盧器】與胸,左手捉 吐寶鼠】,兩足以右曲左伸姿威立, 與黃色持財天之背,安立蓮花月輪座 上。
通常密教大黑天(金剛乘)的三味耶形( 詳【註解一】)是使用【盈血盧器】 【吐寶鼠】, 但進行秘事時是沿用印度密教時期經 所記載使用「如意寶珠」(詳【註解 】),所以【吐寶鼠】吐出的就是「 如意寶珠」。
【註解一】:「三昧耶形」指密教諸 手持的器物及手結的印契。又作三摩 形,略稱為三形。是表示諸佛菩薩之 本誓(因位的誓願)的形相。三昧耶 sa-ma-ya)有平等、本誓、除障、驚覺四義, 而諸尊所持的器物或印契皆具此四義 故名三昧耶形。
黑財神(金剛乘)身青黑色象徵以勝義中 遠離一切遍計所執,即是意金剛自性 為"自性淨無垢";以不動佛冠為頭飾 具不動佛之大悲所幻之意;裸體無遮 大悲,且寓意赤條條無牽掛,一塵不 染,一切無所障礙,沖卻了污濁色塵 持盧器表悲心所業;抱【灰鼬(吐寶 )】表滿足眾生求財之欲願。修持黑 財神法門,可獲其庇佑,消除怨敵、 盜、病魔等障,使諸受用財富增長。
此法修持由上師帶領學習,有一定的 軌(就是操作手冊),結合三密法門 行口口相傳。
《大藏秘要》云:依教中說.一切真言 印.須從師授.如未從師授,未入灌頂輪 壇,輒意誦讀.結手印作法前,需先誦"大 金剛陀羅尼"21遍免成盜法之罪。所做 不成。切記!切記!
【結印】:大黑天手印
雙手內縛,與兩小指、無名指開立, 度來去,此為召請鬼神,有降伏之義
【藏】藏密大黑天财神(金刚乘)与吐宝 鼠
【持咒】:真言
. 唵(1) 摩訶迦羅耶(2) 娑縛賀(3)
. Om(1) MaHaKaLaYa(2) SvaHa(3)
【持咒】:念誦黑財神心咒
. 唵 煙渣尼媽亢 渣嘛咧 梭哈 ( 一百零八遍)
念畢,可向財神稟告祈願及發願並請 神幫助成功之後。
【觀想】:大黑天(金剛乘)左手的吐寶 鼠放金黃光,光中有自己想要的物品 想此金黃光帶著自己想要的物品從【 穴】(頭頂凹處)灌入【心輪】,金 黃的財光普照全身。
【結界與奉送黑財神返回法界】:修 者在做儀軌之時,以本尊法,使自己 化成自己本尊,然後酒淨【結界】, 這一點也很重要,因為財神的周圍恐 有隨從之魔,不酒淨【結界】,會把 給召來了。
修財神法圓滿完畢,財神(連同隨從之 屬)一定要奉送回天。
1【持咒】:酒淨結界用「甘露軍荼 咒」即可。
. 「嗡。別炸。阿咩哩打。官雜咧。哈 哈納。吽呸。」(三遍)
2【持咒】:念誦返歸法界咒:
. 「別 炸 猛」 (念7次)
.【觀想】:黑財神及眷屬悉皆返回 界矣,之後立刻拿大悲水灑淨壇場。
http://mahakala.book853.com/show.aspx?id=874&cid=172
http://www.sohu.com/a/160448551_662305
灵验的第一财神俱毗罗_搜狐文化_搜狐 网
www.sohu.com › 文化
Translate this page
Jul 28, 2017 - Om kuberaya svaha. 嗡咕贝啦雅斯哇哈. 是一个短咒的,但是感通的是俱毗罗 叉主的法流和赐予世间财富的愿力。 唐密毗沙门天王心咒:Om Vaisravanaya svaha 嗡外思啦瓦那雅斯哇哈. 藏传财宝天王心咒:嗡贝夏哇那也梭 . 两者感通的是护法天王之法流和护持 行,赐予世间出世间财之愿力。 若求财富、职业、福 ..
*Nhat_Nguyet:
Đối với Thổ Thần, Thổ Địa thì họ chỉ là hàng địa thần, địa tiên mà thôi. Cho nên, bạn không nên đọc chú này ( Hoàng Tài Thần = Bảo Tạng Vương Phật, Ngài là chủ tể của dòng Dạ Xoa. Đem tài bảo lại cho chúng sanh để làm phương tiện để tu tập đi đến bờ giải thoát. ) trước bàn Thần Tài. Họ không chịu nổi đâu. Bạn làm sao mà mấy ổng hốt hoảng bỏ bàn thờ mà chạy là coi như nhà hết thổ địa, thổ thần đó. Chú của chư Phật, của Bồ Tát là bất khả tư nghì không phải gặp đâu cũng tụng được.
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...lama-LDK/page3
Śri (C) Đức, Thánh, Cát Tường → Venerable one→ Đấng → An honorific title set for the name of deities or human beings.→ Danh hiệu tôn quí dùng cho tên một thần linh hay một người.
神財 Siri (P) Thần tài.
https://phatan.org/a2656/sho
Thần Tài: The goddess of fortune.
http://www.tuvienquangduc.com.au/tud...ucVA-tha1.html
(Theo văn minh Bà la môn giáo thì thần tài Siri xuất hiện dưới hình thức "điềm lành" trong nhà người nào thì người đó sẽ trở nên giàu có).
Vậy việc phải làm của người Bà la môn ác tâm kia, là tìm cách chiếm đoạt cái "thần tài" hay điềm lành ấy đem về nhà y, thì tự nhiên y sẽ trở nên giàu có. Ðiều này cũng phản ảnh niềm tin của tín đồ Bà la môn giáo rằng: Ai giàu có trên đời là nhờ tìm được "tín hiệu", tức thần tài hay phú lệnh (còn gọi là điềm lành) do Thượng đế ban xuống trần gian. Chứ không phải sự giàu có hiện tại là do gặt hái quả lành từ thiện nghiệp của mình đã tạo trong kiếp trước như đức Phật đã dạy! Nói một cách khác "thần tài" là một loại "âm binh" của Thượng đế rải xuống trần gian. Ai tìm cách chiếm đoạt hay dụ dỗ, cầm giữ được những hình tướng của các "âm binh" này trong nhà mình, thì mình sẽ trở nên giàu có.
https://www.budsas.org/uni/u-capcodoc/capcodoc-01.htm
==================
Kinh Trung bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
KINH PHẠM THIÊN CẦU THỈNH
(Brahmanimantanikasuttam)
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại Jetavana, vườn Ông Anathapindika. Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
– Này các Tỷ-kheo.
– Bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
– Một thời, này các Tỷ-kheo, Ta ở tại Ukkattha trong rừng Subhagavana, dưới gốc cây Tala vương. Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka khởi lên ác tà kiến như sau: "Cái này là thường, cái này là thường hằng, cái này là thường tại, cái này là toàn diện, cái này không bị biến hoại, cái này không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ngoài cái này, không có một giải thoát nào khác hơn". Này các Tỷ-kheo, sau khi với tự tâm biết được tâm của Phạm thiên Baka, như người lực sĩ duỗi r ánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, Ta biến mất tại Ukkattha, rừng Sabhagavana, dưới gốc cây Tala vương, và hiện ra tại cõi Phạm thiên ấy. Này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka thấy Ta từ xa đi đến, sau khi thấy, liền nói với Ta:
"– Hãy đến, Tôn giả, thiện lai Tôn giả, đã lâu, nay Tôn giả mới có dịp đến đây. Này Tôn giả, cái này là toàn diện, cái này là thường hằng, cái này là thường tại, cái này là toàn diện, cái này không bị biến hoại, cái này không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ngoài cái này không có một giải thoát nào khác hơn.
Khi nghe nói vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói với Phạm thiên Baka:
"– Thật sự Phạm thiên Baka bị chìm đắm trong vô minh, thật sự Phạm thiên Baka bị chìm đắm trong vô minh, khi cái vô thường lại nói là thường, cái không thường hằng lại nói là thường hằng, cái không thường tại lại nói là thường tại, cái không toàn diện lại nói là toàn diện, cái bị biến hoại lại nói là không biến hoại, và tại chỗ có sanh, có già, có chết, có diệt, có khởi, lại nói không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi; có một giải thoát khác hơn lại nói là không có một giải thoát nào khác hơn..."
Này các Tỷ-kheo, rồi Ác ma nhập vào một Phạm thiên quyến thuộc và nói với Ta như sau:
"– Tỷ-kheo, Tỷ-kheo chớ có can thiệp vào đây! Chớ có can thiệp vào đây! Này Tỷ-kheo, Phạm thiên này là Đại Phạm thiên, Toàn năng, Tối thắng, Biến nhãn, Thượng đế, Sáng tạo chủ, Hóa sanh chủ, Đại tôn, Chúa tể mọi định mạng, đấng Tự tại, Tổ phụ các chúng sanh đã và sẽ sanh. Này Tỷ-kheo, thuở xư ó những Sa-môn, Bà-la-môn, ở đời phỉ báng địa đại, ghê tởm địa đại, phỉ báng thủy đại, ghê tởm thủy đại, phỉ báng hỏa đại, ghê tởm hỏa đại, phỉ báng phong đại, ghê tởm phong đại, phỉ báng chúng sanh, ghê tởm chúng sanh, phỉ báng chư Thiên, ghê tởm chư Thiên, phỉ báng Sanh chủ, ghê tởm Sanh chủ, phỉ báng Phạm thiên, ghê tởm Phạm thiên, sau khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, phải an trú vào thân ti tiện. Này các Tỷ-kheo, còn những Sa-môn, Bà-la-môn ở đời xưa kia, tán thán địa đại, hoan hỷ địa đại, tán thán thủy đại, hoan hỷ thủy đại, tán thán hỏa đại, hoan hỷ hỏa đại, tán thán phong đại, hoan hỷ phong đại, tán thán chúng sanh, hoan hỷ chúng sanh, tán thán chư Thiên, hoan hỷ chư Thiên, tán thán Sanh chủ, hoan hỷ Sanh chủ, tán thán Phạm thiên, hoan hỷ Phạm thiên, sau khi thân hoại, mạng sống bi cắt đứt, những vị này được an trú vào các thân vi diệu. Này các Tỷ-kheo, vì vấn đề này, ta nói như sau: "Phàm Phạm thiên nói với Ông những gì, Ông hãy làm như vậy. Ông chớ có đi quá xa lời Phạm thiên nói. Này các Tỷ-kheo, nếu Ông đi quá xa lời Phạm thiên nói, thì giống như người dùng gậy đánh đập thần tài (Siri) đang đi đến; giống như một người đang rơi vào vực thẳm, tay chân lại không bám vào đất. Này Tỷ-kheo, sự việc sẽ xảy r ho Ông như vậy. Này Tỷ-kheo, phàm Phạm thiên nói với Ông những gì, Ông hãy làm như vậy, Ông chớ có đi quá xa lời Phạm thiên nói. Này Tỷ-kheo, Ông có thấy chúng Phạm thiên đang ngồi chăng?"
Rồi này các Tỷ-kheo, Ác ma dắt Ta đến chúng Phạm thiên. Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với Ác ma như sau:
"– Này Ác ma, Ta biết Ngươi. Chớ có nghĩ rằng: "Vị ấy không biết ta". Người là Ác ma. Này Ác ma, phàm là Phạm thiên, phàm là Phạm thiên chúng, phàm là Phạm thiên quyến thuộc, tất cả đều nằm trong tay của Ngươi, tất cả đều nằm trong quyền lực của Ngươi. Này Ác ma, nếu Ngươi nghĩ rằng: "Mong vị này nằm trong tay ta; mong vị này nằm trong quyền lực của ta!. Này Ác ma, Ta không nằm trong tay của Ngươi. Ta không nằm trong quyền lực của Ngươi.
Này các Tỷ-kheo, khi được nói vậy, Phạm thiên Baka nói với Ta như sau:
"– Này Tôn giả, cái gì thường còn, ta nói là thường còn; cái gì thường hằng, ta nói là thường hằng; cái gì thường tại, ta nói thường tại; cái gì toàn diện, ta nói là toàn diện; cái gì không biến hoại, ta nói là không biến hoại. Ở đây, cái gì không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ta nói rằng cái ấy không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, và vì không có một sự giải thoát nào khác hơn, ta nói là không có một sự giải thoát nào khác hơn. Này Tỷ-kheo, xưa ki ó những Sa-môn, Bà-la-môn ở trong những đời trước Ông; những vị này đã tu hành khổ hạnh lâu dài cho đến trọn tuổi thọ của những người đó, những vị này phải biết:" Hoặc có một sự giải thoát khác hơn, thì biết rằng có một sự giải thoát khác hơn; hoặc không có một sự giải thoát khác hơn, thì biết rằng không có một sự giải thoát nào khác hơn". Này Tỷ-kheo, ta nói như sau với Ông: Ông sẽ không thấy một giải thoát nào khác hơn, dầu ông có phải chịu đựng mệt nhọc và khổ cực. Này Tỷ-kheo, nếu Ông y trước địa đại, Ông sẽ gần ta, trú tại lãnh đị ủa ta, làm theo ý ta muốn, bị đứng ngoài lề; nếu Ông ý trước thủy đại... hỏa đại... phong đại... chúng sanh... Chư thiên... Sanh chủ... Nếu Ông y trước Phạm thiên, Ông sẽ gần ta, trú tại lãnh đị ủa ta, làm theo ý ta muốn, bị đứng ra ngoài lề.
"– Này Phạm thiên, Ta biết việc này. Nếu Ta y trước địa đại... thủy đại... hỏa đại... phong đại... chúng sanh... chư Thiên... Sanh chủ... Nếu Ta y trước Phạm thiên, Ta sẽ gần Ông, trú tại lãnh đị ủa Ông, làm theo ý Ông muốn, bị đứng ra ngoài lề. Lại nữa, này Phạm thiên, Ta biết sanh thú (gati) của Ông và Ta biết sự quang vinh của Ông. Phạm thiên Bak ó thần lực như vậy; Phạm thiên Bak ó quyền lực như vậy; Phạm thiên Bak ó uy lực như vậy.
"– Này Tỷ-kheo, Như Ông biết sanh thú, Ông biết sự quang vinh của ta: "Phạm thiên Bak ó thần lực như vậy; Phạm thiên Bak ó quyền lực như vậy; Phạm thiên Bak ó uy lực như vậy".
"– Như nhật nguyệt lưu chuyển,
Sáng chói khắp mười phương,
Như vậy mười Thiên giới,
Dưới uy lực của Ông.
Ông biết chỗ cao thấp,
Có dục và không dục,
Hữu này và hữu kia,
Chỗ đến, đi hữu tình.
Như vậy, này Phạm thiên, Ta biết chỗ sanh thú và sự quang vinh của Ông: "Phạm thiên Bak ó thần lực như vậy; Phạm thiên Bak ó quyền lực như vậy; Phạm thiên Bak ó uy lực như vậy". Này Phạm thiên, có ba loại chư Thiên mà Ông không biết, không thấy, nhưng Ta biết, Ta thấy. Này Phạm thiên, có loại chư Thiên tên là Abhassara (Quang âm thiên), từ chư Thiên này, Ông mạng chung, và sanh ở nơi đây. Nhưng vì Ông an trú ở đấy quá lâu, nên Ông không nhớ được. Do đó, Ông không biết, không thấy, còn Ta biết, Ta thấy. Như vậy, này Phạm Thiên, T òn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông. Này Phạm thiên, lại có một loại chư Thiên tên là Subhakinna (Biến tịnh thiên)... lại có một loại chư Thiên tên là Vehapphala (Quảng quả thiên) mà Ông không biết, không thấy, nhưng Ta biết, Ta thấy. Như vậy, này Phạm thiên, T òn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy. Ta thù thắng hơn Ông. Này Phạm thiên, Ta biết địa đại từ địa đại, cho biết giới vức địa đại, Ta không lãnh thọ địa tánh; do biết địa đại, Ta không nghĩ: "Ta là địa đại. Ta ở trong địa đại, Ta từ địa đại, địa đại là của Ta, và Ta không tôn trọng địa đại". Như vậy, này Phạm thiên, T òn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông. Này Phạm thiên, Ta biết thủy đại... Này Phạm thiên, Ta biết hỏa đại... Này Phạm thiên, Ta biết phong đại... Này Phạm thiên, Ta biết chúng sanh... Này Phạm thiên, Ta biết chư Thiên... Này Phạm thiên, Ta biết Sanh chủ... Này Phạm thiên, Ta biết Phạm thiên... Này Phạm thiên, Ta biết Abhassara (Quang âm thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Subhakinna (Biến tịnh thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Vahapphala (Quảng quả thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Abhibhu (Thắng giải)... Này Phạm thiên, Ta biết tất cả (Sabba) từ tất cả, cho đến giới vức tất cả, Ta không lãnh thọ nhứt thiết tánh, Ta không nghĩ: "Ta là tất cả, Ta ở trong tất cả, Ta từ tất cả, tất cả là của Ta, và Ta không tôn trọng tất cả". Như vậy, này Phạm thiên, T òn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông.
"– Này Tôn giả, đối với tất cả, nếu Tôn giả không lãnh thọ nhất thiết tánh, thì đối với Tôn giả, trở thành trống không, trống rỗng, Thức là phi sở kiến, không biên tế, chói sáng tất cả, nếu không thể lãnh thọ địa đại ngang qua đại tánh, không thể lãnh thọ thủy đại ngang qua thủy tánh, không thể lãnh thọ hỏa đại ngang qua hỏa tánh, không thể lãnh thọ phong đại ngang qua phong tánh, không thể lãnh thọ chúng sanh ngang qu húng sanh tánh, không thể lãnh thọ chư Thiên ngang qu hư Thiên tánh, không thể lãnh thọ Sanh chủ ngang qua Sanh chủ tánh, không thể lãnh thọ Phạm thiên ngang qua Phạm thiên tánh, không thể lãnh thọ Quang âm thiên ngang qua Quang âm thiên tánh, không thể lãnh thọ Biến tịnh thiên ngang qua Biến tịnh thiên tánh, không thể lãnh thọ Quảng quả thiên ngang qua Quảng quả thiên tánh, không thể lãnh thọ Abhibhu (Thắng giả) ngang qua Abhibhu tánh, không thể lãnh thọ nhứt thiết ngang qua nhứt thiết tánh. Này Tôn giả, nay ta sẽ biến mất trước mặt Tôn giả.
"– Này Phạm thiên, hãy biến đi trước mặt Ta, nếu Ông có thể biến được.
Rồi này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka nói:
"– Ta sẽ biến mất trước mặt Sa-môn Gotama. Ta sẽ biến mất trước Sa-môn Gotama.
Nhưng Phạm thiên Baka không biến mất trước mặt Ta. Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với Phạm thiên Baka:
"– Này Phạm thiên, Ta sẽ biến mất trước mặt Ông.
"– Này Tôn giả, Tôn giả hãy biến đi trước mặt Ta, nếu Tôn giả có thể biến được.
Rồi này các Tỷ-kheo, Ta thực hiện thần thông như sau: "Hãy để cho Phạm thiên, Phạm thiên chúng và Phạm thiên quyến thuộc nghe tiếng T hớ không thấy Ta", Ta biến mất và nói lên bài kệ như sau:
"Thấy nguy hiểm trong hữu,
Từ hữu, tìm phi hữu,
Ta không tôn trọng hữu,
Không hỷ, không chấp trước".
Rồi này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm thiên chúng và Phạm thiên quyến thuộc, tâm sanh vi diệu hy hữu, nói lên như sau: "Thật vi diệu thay, chư Tôn giả! Thật hy hữu thay, chư Tôn giả! Đại thần lực, đại uy lực của Sa-môn Gotama. Thật sự từ trước đến nay chưa từng thấy, chưa từng nghe một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác có được đại thần lực, đại uy lực như Sa-môn Gotama, là Thích Tử, xuất gia từ giòng họ Sakya. Đối với quần chúng ái trước hữu, lạc nhiễm, hoan hỷ đối với hữu (Sa-môn Gotama) đã nhổ hữu lên tận cả gốc rễ!"
Rồi này các Tỷ-kheo, Ác ma sau khi nhập vào một trong Phạm thiên quyến thuộc đã nói với Ta như sau:
"– Này Tôn giả, nếu Ông biết như vậy, giác ngộ như vậy, chớ có hướng dẫn đệ tử, chớ có hướng dẫn các vị xuất gia, chớ có thuyết pháp cho các đệ tử, chớ có thuyết pháp cho các vị xuất gia, chớ có ái luyến đệ tử, chớ có ái luyến các vị xuất gia. Này các Tỷ-kheo, trước Ông đã có những vị Sa-môn, Bà-la-môn ở đời tự xưng là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác. Những vị này hướng dẫn đệ tử, hướng dẫn các vị xuất gia, thuyết pháp cho các đệ tử, thuyết pháp cho các vị xuất gia, ái luyến các đệ tử, ái luyến các vị xuất gia. Sau khi hướng dẫn các đệ tử, các vị xuất gia, sau khi thuyết pháp cho các đệ tử, các vị xuất gia, sau khi ái luyến các đệ tử, các vị xuất gia, khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, những vị này bị an trú trong các thân hạ liệt. Này các Tỷ-kheo, trước Ông đã có những vị Sa-môn, Bà-la-môn ở đời, tự xưng là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác. Những vị này không hướng dẫn đệ tử, không hướng dẫn các vị xuất gia, không thuyết pháp cho đệ tử, không thuyết pháp cho các vị xuất gia, không ái luyến các đệ tử, không ái luyến các vị xuất gia. Sau khi không hướng dẫn các đệ tử, không hướng dẫn các vị xuất gia, không thuyết pháp cho các đệ tử, không thuyết pháp cho các vị xuất gia, không ái luyến các đệ tử, không ái luyến các vị xuất gia, khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, các vị này được an trú trong thân vi diệu. Này Tỷ-kheo, ta nói với Ông như sau: "Này Tôn giả, chớ có phiền lao cực nhọc, hãy sống lạc trú hiện tại. Này Tôn giả, chớ có nêu rõ việc thiện. Này Tôn giả, chớ có giảng dạy cho người khác!"
Này các Tỷ-kheo khi nghe nói vậy, Ta nói với Ác ma như sau:
"– Này Ác ma, Ta biết Ngươi! Ngươi chớ có nghĩ rằng: "Vị ấy không biết ta". Này Ác ma, Ngươi là Ác ma! Ngươi là Ác ma! Này Ác ma, Ngươi nói như vậy không phải vì lòng thương tưởng đối với Ta. Này Ác ma, Ngươi nói như vậy vì không có lòng thương tưởng đối với Ta. Này Ác ma, Ngươi nghĩ như sau: "Những ai được Sa-môn Gotama thuyết pháp, những người ấy sẽ thoát ra ngoài tầm tay ảnh hưởng của ta". Này Ác ma, những Sa-môn, Bà-la-môn ấy không phải Chánh Đẳng Giác, nhưng tự xưng là: "Chúng ta-là Chánh Đẳng Giác". Này Ác ma, Ta là Chánh Đẳng Giác và Ta tự xưng Ta là Chánh Đẳng Giác. Này Ác ma, Như Lai có thuyết pháp cho đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai không thuyết pháp cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai có hướng dẫn cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai không hướng dẫn cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Vì sao vậy? Này Ác ma, đối với Như Lai, các lậu hoặc tương ưng với phiền não, đưa đến tái sanh, gây nên phiền lụy, đem đến quả khổ dị thục; đưa đến sanh, già, chết trong tương lai; các lậu hoặc ấy đã được diệt trừ, được cắt đứt tận gốc, được làm như thân cây Tala, khiến không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Này Ác ma, ví như cây tala, dầu thân cây này bị chặt dứt, khiến không thể lớn lên được; cũng vậy, này Ác ma, đối với Như Lai, các lậu hoặc tương ứng với phiền não, đưa đến tái sanh, gây nên phiền lụy, đem đến quả khổ dị thục, đưa đến sanh, già, chết, trong tương lai; các lậu hoặc ấy đã được diệt trừ, được cắt đứt tận gốc, được làm như thân cây tala, khiến không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai".
Như vậy, vì Ác ma đã thất bại, không thể thuyết phục (Ta), vì có lời mời Phạm thiên, nên bài trả lời này cũng được gọi là Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh.
http://tuvien.com/kinh_dien/show.php...&id=trungbo049
=========
Giới hạnh người tu
QUẢN TRỊ VIÊN SỐ TRUY CẬP: 1111 Email In PDF.
Trích Kinh Sa-môn quả (Sāmannaphala Sutta), Trường bộ 2
Thế nào là Tỳ-khưu giới hạnh cụ túc? Ở đây, Tỳ-khưu từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót đến tất cả hạnh phúc của chúng sanh và loài hữu tình. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Vị ấy từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho, chỉ lấy những vật đã cho, chỉ mong những vật đã cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp, như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Tỳ-khưu từ bỏ nói láo, tránh xa nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ trên sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt, không phản lại lời hứa đối với đời. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Vị ấy từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều gì ở chỗ này, không đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này; nghe điều gì ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Như vậy Tỳ-khưu ấy sống hòa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ hòa hợp, hoan hỷ trong hòa hợp, thoải mái trong hòa hợp, hân hoan trong hòa hợp, nói những lời đưa đến hòa hợp. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Vị ấy từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác. Vị ấy nói những lời nói không lỗi lầm, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp lòng nhiều người. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Vị ấy từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, nói những lời chân thật, nói những lời có ý nghĩa, nói những lời về chánh pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng được gìn giữ, những lời hợp thời, thuận lý, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Vị ấy từ bỏ làm hại đến các hạt giống và các loại cây cỏ, dùng một ngày một bữa, không ăn ban đêm. Từ bỏ ăn phi thời. Từ bỏ đi xem múa, hát nhạc, diễn kịch. Từ bỏ trang sức bằng vòng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang. Từ bỏ dùng giường cao và giường lớn. Từ bỏ nhận vàng và bạc. Từ bỏ nhận các hạt sống. Từ bỏ nhận thịt sống. Từ bỏ nhận đàn bà con gái. Từ bỏ nhận nô tỳ gái và trai. Từ bỏ nhận cừu và dê. Từ bỏ nhận gia cầm và heo. Từ bỏ nhận voi, bò, ngựa và ngựa cái. Từ bỏ nhận ruộng nương, đất đai. Từ bỏ nhận người môi giới hoặc tự mình làm môi giới. Từ bỏ buôn bán. Từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường. Từ bỏ các tà hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo. Từ bỏ làm thương tổn, sát hại câu thúc, bứt đoạt, trộm cắp, cướp phá. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống làm hại các hạt giống và cây cối như hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhánh cây sanh, hạt giống từ đốt cây sanh, hạt giống từ chiết cây sanh, và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh. Còn vị ấy thì không làm hại hạt giống hay cây cỏ nào. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống cất chứa và thọ hưởng các đồ vật như cất chứa các món ăn, cất chứa các đồ uống, cất chứa vải, cất chứa xe cộ, cất chứa các đồ nằm, cất chứa các hương liệu, cất chứa các mỹ vị. Còn vị ấy thì từ bỏ cất chứa các vật trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống theo các du hí không chân chánh như múa, hát, nhạc kịch, ngâm vịnh, nhịp tay, tụng chú, đánh trống, diễn các tuồng thần tiên, mãi võ, đấu voi, đấu ngựa, đấu trâu, đấu bò đực, đấu dê, đấu cừu, đấu gà, đấu chim cun cút, đấu gậy, đấu quyền, đấu vật, đánh giặc giả, dàn trận, thao dượt, diễn binh. Còn vị ấy thì từ bỏ các du hí không chân chánh như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống đánh bài và theo các trò giải trí. Như cờ tám hình vuông, cờ mười hình vuông, cờ trên không, trò chơi trên đất, chỉ bước vào những ô có quyền bước, trò chơi quăng thẻ rồi chụp nhưng không cho sụp đống thẻ, chơi súc sắc, chơi khăng, lấy tay làm viết, chơi banh, chơi thổi kèn bằng lá, cày với chiếc cày giả, nhảy lộn nhào, chơi chong chóng, chơi với đồ chơi bằng lá, chơi xe con, chơi cung nhỏ, chơi đoán chữ viết thiết trên không hay trên lưng, chơi đoán tư tưởng, chơi bắt chước bộ điệu. Còn vị ấy thì từ bỏ đánh bài và các loại giải trí như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các giường cao và giường lớn như ghế bành, ghế trường kỷ, nệm trải giường bằng len, vải trải giường nhiều tấm nhiều màu, chăn len trắng, chăn len thêu bông, nệm bông, nệm thêu hình các con thú, mền bằng lông thú cả hai phía mền bằng lông thú một phía, mền có đính ngọc, mền bằng lụa, tấm khảm lớn có thể chứa mười sáu người múa, mền voi, mền ngựa, mền xe, mền bằng da sơn dương khâu lại với nhau, mền bằng da con sơn dương khâu lại gọi là Kadali, tấm thảm với lều che phía trên, ghế dài có gối đầu, gối chân màu đỏ. Còn vị ấy thì từ bỏ không dùng các giường cao và giường lớn như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các đồ trang sức và mỹ phẩm như thoa dầu, đấm bóp, tắm, đập tay chân cho mềm dẻo, gương kem đánh mặt, vòng hoa và phấn son, phấn mặt và sáp mặt, vòng tay tóc giả trên đầu, gậy cầm tay, ống thuốc, gươm, lọng, dép thêu, khăn đầu, ngọc, phất trần, vải trắng có viền tua dài. Còn vị ấy thì không dùng các loại trang sức và mỹ phẩm như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống nói những câu chuyện vô ích tầm thường như câu chuyện nói về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về binh lính, câu chuyện về hãi hùng, câu chuyện về chiến tranh, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về giường nằm, câu chuyện về vòng hoa, câu chuyện về hương liệu, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng xóm, câu chuyện về thị tứ, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về đàn ông, câu chuyện về vị anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về người đã chết, các câu chuyện tạp thoại, các câu chuyện biến trạng của thế giới, câu chuyện về biến trạng của đại vương, câu chuyện về sự hiện hữu và sự không hiện hữu. Còn vị ấy thì từ bỏ nói những chuyện vô ích, tầm thường kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống bàn luận tranh chấp như nói:
"Ngươi không biết pháp và luật này, tôi biết pháp và luật này. Sao ngươi có thể biết pháp và luật này? Ngươi đã phạm vào tà kiến, tôi nói mới thật đúng chánh kiến. Lời tôi nói mới tương ưng, lời nói của người không tương ưng. Những điều đáng nói trước, ngươi lại nói sau. Những điều đáng nói sau ngươi lại nói trước. Chủ kiến của ngươi đã bị bài bác, câu nói của ngươi đã bị thách đấu. Ngươi đã bị thuyết bại. Hãy đến mà giải vây lời nói ấy. Nếu có thể được, gắng thoát ra khỏi lối bí".
Còn vị ấy thì từ bỏ những cuộc biện luận, tranh chấp kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống cho đưa các tin tức, hoặc tự đứng làm môi giới như cho các vua, các đại thần của vua, cho các vị Sát-đế-lỵ, cho các vị Bà-la-môn, cho các gia chủ cho các thanh niên và nói rằng:
"Hãy đi đến chỗ ấy, hãy đi lại chỗ kia, mang cái này lại, đem cái này đến chỗ kia".
Còn vị ấy thì từ bỏ đưa các tin tức và đứng làm môi giới. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống lừa đảo, nói lời siểm nịnh, gợi ý, dèm pha, cầu lợi. Còn vị ấy thì từ bỏ nói lời lừa đảo và siểm nịnh như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà hạnh như xem tướng tay chân, chiêm tướng, triệu tướng, mộng tướng, thân tướng, dấu chuột cắn, tế lửa, tế muỗng, dùng miệng phun hạt cải v.v. vào lửa, tế vỏ lúa, tế tấm, tế gạo, tế thục tô, tế máu, khoa xem chi tiết, khoa xem địa lý, khoa xem mộng, khoa cầu thần ban phước, khoa cầu quỷ ma, khoa dùng bùa chú khi ở trong nhà bằng đất, khoa rắn, khoa thuốc độc, khoa bò cạp, khoa chim, khoa chim quạ, khoa đoán số mạng, khoa ngừa tên bắn, khoa biết tiếng nói của chim. Còn vị ấy thì tránh xa những tà hạnh kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như xem tướng các hòn ngọc, tướng que gậy, tướng áo quần, tướng gươm kiếm, tướng mũi tên, tướng cây cung, tướng võ khí, tướng đàn bà, tướng đàn ông, tướng thiếu niên, tướng thiếu nữ, tướng đầy tớ nam, tướng đầy tớ nữ, tướng voi, tướng ngựa, tướng trâu, tướng bò đực, tướng bò cái, tướng dê, tướng cừu, tướng gia cầm, tướng chim cun cút, tướng con cắc kè, tướng vật tai dài, tướng ma, tướng thú vật. Còn vị ấy thì tránh xa những tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước:
"Vua sẽ tiến quân, vua sẽ lùi quân, vua bản xứ sẽ tấn công, vua ngoại bang sẽ triệt thối, vua bản xứ sẽ thắng trận, vua ngoại bang sẽ thắng trận, vua bản xứ sẽ bại trận. Như vậy sẽ có sự thắng trận cho phe bên này, sẽ có sự bại trận cho phe bên kia".
Còn vị ấy thì từ bỏ những tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi có một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước:
"Sẽ có nguyệt thực, sẽ có nhật thực, sẽ có tinh thực, mặt trăng, mặt trời sẽ đi đúng chánh đạo, mặt trăng mặt trời sẽ đi ngoài chánh đạo, sẽ có sao băng, các tinh tú sẽ đi đúng chánh đạo, các tinh tú sẽ đi ngoài chánh đạo, sẽ có sao bằng, sẽ có lửa cháy các phương hướng, sẽ có động, sẽ có sấm trời, mặt trăng mặt trời các sao sẽ mọc, sẽ lặn, sẽ mờ, sẽ sáng, nguyệt thực sẽ có kết quả như thế này, nhật thực sẽ có kết quả như thế này, mặt trăng mặt trời đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả như thế này, mặt trăng mặt trời đi ngoài chánh đạo sẽ có kết quả như thế này, các tinh tú đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả như thế này, các tinh tú đi ngoài chánh đạo sẽ có kết quả như thế này, sao băng sẽ có kết quả như thế này, lửa cháy các phương sẽ có kết quả như thế này, động đất sẽ có kết quả như thế này, sấm trời sẽ có kết quả như thế này, mặt trăng mặt trời các sao mọc lặn sáng mờ sẽ có kết quả như thế này".
Còn vị ấy thì tránh xa không tự nuôi sống bằng tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng tà mạng, như đoán trước:
"Sẽ có nhiều mưa, sẽ có đại hạn, sẽ được mùa, sẽ mất mùa, sẽ được an ổn, sẽ bị hiểm họa, sẽ có bệnh, sẽ không có bệnh, hay làm các nghề như đếm trên ngón tay, kế toán, cộng số lớn, làm thư, làm theo thế tình".
Còn vị ấy thì tránh xa các tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, như sắp đặt ngày lành để rước dâu hay rễ về nhà, sắp đặt ngày lành để đưa dâu hay rễ, lựa ngày giờ tốt để hòa giải, lựa ngày giờ tốt để chia rẽ, lựa ngày giờ tốt để đòi nợ, lựa ngày giờ tốt để cho mượn hay tiêu tiền, dùng bùa chú để giúp người được may mắn, dùng bùa chú để khiến người bị rủi ro, dùng bùa chú để phá thai, dùng bùa chú làm cóng lưỡi, dùng bùa chú khiến quai hàm không cử động, dùng bùa chú khiến người phải bỏ tay xuống, dùng bùa chú khiến tai bị điếc, hỏi gương soi, hỏi phù đồng thiếu nữ, hỏi thiên thần để biết họa phước, thờ mặt trời, thờ đại địa, phun ra lửa, cầu Siri thần tài. Còn vị ấy thì tránh xa các tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dù đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, như dùng các ảo thuật để được yên ổn, để khỏi làm các điều đã hứa, để được che chở khi ở trong nhà bằng đất, để dương được thịnh, để làm người liệt dương, để tìm đất tốt làm nhà, để cầu phước cho nhà mới, lễ rửa miệng, lễ tắm, lễ hy sinh, làm cho mửa, làm cho xổ, bài tiết các nhơ bẩn về phía trên, bài tiết các nhơ bẩn về phía dưới, tẩy tịnh trong đầu, thoa dầu trong tai, nhỏ thuốc mắt, cho thuốc qua lỗ mũi, xức thuốc mắt, thoa dầu cho mắt, chữa bệnh cho mắt, làm thầy thuốc, mổ xẻ chữa bệnh cho con nít, cho thuốc uống bằng các loại rễ cây, ngăn ngừa công hiệu của thuốc. Còn vị ấy thì tránh xa các tà mạng kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật.
Và như vậy, vị Tỳ-khưu ấy, nhờ đầy đủ giới luật nên không thấy sợ hãi từ một chỗ nào về phương diện hộ trì giới luật. Như một vị Sát đế lỵ đã làm lễ quán đảnh, đã hàng phục kẻ thù địch, không còn thấy sợ hãi từ chỗ nào nữa về phương diện thù địch, cũng vậy, vị Tỳ-khưu ấy nhờ đầy đủ giới luật, nên không thấy sợ hãi từ một chỗ nào về phương diện hộ trì giới luật. Vị ấy nhờ đầy đủ giới luật cao quý này, nên hưởng lạc thọ, nội tâm không vẩn đục. Như vậy, vị Tỳ-khưu đầy đủ giới luật.
Nguồn Budsas.blogspot.com
http://www.chualagovap.org.vn/lut-tn...sa-mon-qu.html
=======
https://quangduc.com/images/file/Ke6...ng-46-50-f.pdf
Hoang Thần (Ekādaśa-rudra)
Theo truyền thống của Bà La Môn Giáo ở Ấn Độ thì Tôn này là Thập Nhất
Hoang Thần (Ekādaśa-rudra). Vào khoảng Thế Kỷ thứ 5, thứ 6 sau Công Nguyên thì
Tôn này được du nhập vào Phật Giáo dưới hình thức là một Hóa Thân của Bồ Tát
Quán Tự Tại.
http://sachbaoluutru.viengiac.de/Huy...-phap-kinh.pdf
Theo Lạt Ma Gyalten Sogdzin Rinpoche, Jambhala là Thần Tài trong Phật giáo Mật tông, còn được biết tới với những cái tên như Dzambhala, Dzambala, Zambala. Theo đó, “Dzam” là thần hội tụ, “bha” là vàng bạc - châu báu - tiền tài và “la” là vinh danh.
Ngũ Tính Tài Thần (五姓财神) trong Phật giáo Mật tông
Kubera trong văn hóa Ấn Độ có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vị thần bảo hộ phương hướng, được mệnh danh là chủ về tài lộc (Dhanadhipati) và ban lộc (Dhanada).
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...itledc48b8.png
http://w.w.w.vjol.info/index.php/rsr...le/25266/21586
[DOC]Ảnh hưởng của Ấn Độ đối với Văn Hóa Phật Giáo Nhật Bản Hikotaro ...
https://hodactuc.files.wordpress.com...at-giao-o-nhat...
Translate this page
Dù không biết tiếng Phạn (Sanskrit), người Nhật cũng nhận biết mẫu tự Siddham (mẫu tự để viết tiếng Phạn), ở Nhật gọi mẫu tự này là 'sittan'. Ta có thể tìm thấy ... Thần Tài Bảo (Kubera, còn gọi là Thần Tài) khi du nhập qua Nhật đã hóa thân thành thần Bishamonten (Tỳ Sa Môn Thiên), vị thần may mắn và tài lộc. Ngay cả ...
https://www.youtube.com/watch?v=cRUe2W76pVc
Ngũ bộ thần tài - Hồng thần tài - Hoàng thần tài - Hắc thần tài - Bạch thần tài - Lục thần tài