Theo truyền thống Tây Tạng, khi cúng nước, bỏ một chút saffron (hồng hoa/nghệ tây) vào từng chén.
http://phendeling.net/download/bsf-S...u-Chuan-Bi.pdf
Printable View
Theo truyền thống Tây Tạng, khi cúng nước, bỏ một chút saffron (hồng hoa/nghệ tây) vào từng chén.
http://phendeling.net/download/bsf-S...u-Chuan-Bi.pdf
https://upanh1.com/images/Untitled61806812ae440120.png
( https://thuvienhoasen.org/images/fil...-than-phap.pdf )
=======
Bản dịch “Tỳ-ni nhật dụng thiết yếu” của Huyền Thanh(5) có nêu đủ các câu ... Zxdv27RB0YJ_rxraM 5.https://kinhmatgiao.files.wordpress.com/2013/01/ty-ni- ...
[PDF]Lục Tự Đại Minh Bản Mệnh Hộ Thân Pháp - Thư Viện Hoa Sen
https://thuvienhoasen.org/.../luc-tu...enh-ho-than-ph...
Translate this page
công đức uy thần mà Ngài có được đều là thành quả của sự chứng đắc Lục Tự Đại .... đương. Hoặc có người lao vào Thế Giới huyền linh thần bí để mong cầu Thế ...... URL: https://kinhmatgiao.files.wordpress....ty-quan-am.pdf.
( https://thuvienhoasen.org/images/fil...-than-phap.pdf )
PHẬT NÓI KINH AN TRẠCH ĐÀ LA NI CHÚ
PHẬT NÓI KINH AN TRẠCH ĐÀ LA NI CHÚ
Việt dịch: Sa Môn THÍCH QUẢNG TRÍ
Ta nghe như vầy. Một thời Đức Phật ở tại nước Xá Vệ trong rừng cây Kỳ Đà,
vườn Cấp Cô Độc cùng chúng Đại Tỳ Kheo 1250 người, chúng Đại Bồ Tát bốn vạn
người, Chủ Ta Bà Thế Giới Đại Phạm Thiên Vương, Thích Đề Hoàn Nhân, bốn Đại
Thiên Vương, Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương, Tỳ Lâu Lặc Xoa Thiên Vương, Tỳ Lâu
Bác Xoa Thiên Vương, Tỳ Sa Môn Thiên Vương đem 28 Bộ Quỷ Đại Tướng Quân.
Như vậy các chư Thiên, tám vạn bốn ngàn A Lợi Đa cùng con và quyến thuộc đều lại
nơi hội.
Khi ấy, cách cõi Phật này qua mười vạn ức cõi Phật, có Thế Giới tên là Chúng
Hoa, Đức Phật hiệu là Tối Thắng Đăng Vương Như Lai Ứng Cúng Chánh Đẳng
Giác nay hiện đang nói Pháp, bảo 2 vị Bồ Tát: một là Đại Quang, hai là Vô Lượng
Quang rằng: “Thiện Nam Tử! Các người trì Đà La Ni Chú này đến Thế Giới Ta Bà
trao cho Đức Phật Thích Ca Mâu Ni . Chú này có nhiều lợi ích, hay khiến cho chúng
sanh đêm ngày an ổn, hộ được điều lợi, hay lớn sắc lực tiếng tăm.
Liền nói Chú là:
Đa điệt tha: Bà la thù lệ, thù lệ thù lệ lệ, sa ma tỳ, ma ha sa ma tỳ, sa mạn đế,
ma ha sa mạn đế, sa lệ sa la lệ, sa ha
_Thời hai vị Bồ Tát từ cõi Phật thọ trì Đà La Ni Chú. Như tráng sĩ co cánh tay
(mau chóng) từ nước Chúng Hoa đến nước Xá Vệ trong rừng cây Kỳ Đà, tịnh xá Cấp
Cô Độc.
Hai vị Bồ Tát đi đến chỗ Phật ngự, đầu mặt lễ chân Phật rồi lui về một bên, bạch
Phật rằng: “ Bạch Thế Tôn! Cách Thế Giới này hơn mười vạn ức cõi Phật, có Thế Giới
tên là Chúng Hoa, Đức Phật hiệu là Tối Thắng Đăng Vương Như Lai Ứng Cúng Chánh
Đẳng Giác, nay hiện đang nói Pháp, sai chúng con tới hỏi thăm Đức Thế Tôn ít bệnh, ít
phiền não, khí lực có an không? Các Đệ Tử….. không bị các Ma, Trời, Quỷ, La Sát,
Bộ Đa, Cưu Bàn Trà, Phú Đan Na, Can Nhân Quỷ, Càn Đà Quỷ, Tật Bệnh Quỷ, Quỷ
khiến người bị điên cuồng, Quỷ làm não tâm người, Phương Đạo Quỷ, Khởi Thi Quỷ.
Hoặc Quỷ làm cho một ngày phát bệnh, Quỷ làm phát bệnh trong 2 ngày, 3 ngày cho
đến 7 ngày, hoặc Thường Phát Bệnh Quỷ. Như vậy các Hoạnh gây não. Tối Thắng
Đăng Vương Như Lai khiến đem Đà La Ni Chú này trao cho Đức Thế Tôn cũng muốn
khiến cho Thế Giới Ta Bà này, chúng sanh ngày đêm an ổn, được thiện lợi lớn, sắc,
lực, danh học… Nói Chú như trên.
Bấy giờ Đức Phật bảo A Nan: “Ngươi nên thọ trì, đọc tụng thuộc lòng. Vì kẻ khác
mà nói, viết chép cúng dường Đà La Ni Chú này. Tại sao vậy? Vì Phật ra đời rất khó
mà trì Chú này lại càng khó hơn.
A Nan! Nếu có thọ trì, đọc tụng thuộc lòng sẽ được phước lợi lớn”
http://than-chu-chua-moi-benh-tat.bl...la-ni-chu.html
PHẬT NÓI KINH TẠO THÁP DIÊN MẠNG CÔNG ĐỨC
PHẬT NÓI KINH
TẠO THÁP DIÊN MẠNG CÔNG ĐỨC
Phạn Hán dịch: Nước Diêu Tần, Tam Tạng Sa Môn BÁT NHÃ phụng chiếu dịch
Việt dịch: Sa Môn THÍCH QUẢNG TRÍ
Dịch âm Phạn Chú: HUYỀN THANH
Ta nghe như vầy. Một thời Đức Phật ở tại nước Xá Vệ, rừng cây Kỳ Đà, vườn
Cấp Cô Độc cùng chúng Đại Tỳ Kheo và chúng Bồ Tát Ma Ha Tát đầy đủ.
Khi ấy vua Ba Tư Nặc ở trong Đại Chúng, từ chỗ ngồi đứng dậy, chỉnh sửa y
phục, bày vai bên phải, quỳ gối phải sát đất, lễ hai chân Phật, chắp tay cung kính bạch
Phật rằng: “Thế Tôn! Có thầy tướng xem cho con, 7 ngày sau tất phải chết. Con vì vô
thường khổ sở bức bách, không nơi cầu xin. Nay đến Thế Tôn, cúi xin Đức Thế Tôn vì
con mà cứu hộ, làm cho con được lìa lo buồn đau khổ”
Đức Phật bảo rằng: “Đại Vương! Nên tự khéo an ủi, không nên buồn rầu sợ hãi.
Chư Phật Như Lai có phương tiện khéo, hay khiến cho Đại Vương được lợi thù thắng,
sẽ thêm sống lâu, cũng được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề (Vô Thượng
Chánh Đẳng Chánh Giác).
Hãy lắng nghe! Lắng nghe và suy nghĩ! Ta sẽ vì ngươi giải nói rõ ràng. Đại
Vương nên biết. Nếu muốn xa lìa vô thường khổ não, siêu nhập Như Lai Pháp Thân
thọ lượng. Trước tiên cần phát tâm trì Giới Thanh Tịnh của Phật, tu Phước tối thượng.
Hay phát Tâm này thì nhà vua sẽ được sống thêm”
Nhà vua bạch Phật rằng: “Cúi xin Đức Thế Tôn vì con cứu hộ! Chỗ nói phát tâm
trì Tịnh Giới của Phật, tu các Thắng Phước cho con làm theo và bảo các người trong
nước làm theo. Chưa biết phát tâm ra sao và trì các Giới nào, Phước thù thắng nào?
Cúi xin Như Lai vì con mà nói”
Đức Phật dạy Đại Vương rằng: “Phát Tâm là phát 4 Vô Lượng Tâm. Nói Trì
Giới là giữ Giới: không giết hại. Tu Phước tối thượng chẳng qua là Tạo Tháp, thương
xót cứu hộ hết thảy chúng sanh. Chư Thiên, Thiện Thần thường đến giữ gìn, không có
lìa bỏ như bóng theo hình, Đại Vương được Phước không có gì hơn.
Đại Vương tạo lập Tháp Phật ắt được phước lợi khó nghĩ bàn, ba đời Như Lai đều
cùng khen ngợi. Ta vì Đại Vương lược nói nhân duyên, nhà vua nên lắng nghe tích xưa
Xưa kia, tại chỗ này có một đứa bé chăn trâu. Có các thầy tướng cùng đến xem
tướng mà nói rằng: “Cậu bé chăn trâu này sau bảy ngày tất phải chết”. Lại trong một
lúc khác, cùng các tiểu nhi tụ tập vọc cát để vui đùa, trong đó có đứa bé chăn trâu này
đắp cát thành đống mà nói làm Tháp Phật, cao một gang tay hoặc hai hoặc ba cho đến
bốn gang tay. Đứa bé kia làm một cái Tháp cao một gang tay, sau đó khiến được sống
lâu thêm bảy năm. Ở đống cát đó có một vị Bích Chi Phật trì bát mà đi đến. Thời các
đứa bé do Tâm đùa vui, đem cát dâng cho rồi nói: “Con cho bún đây”. Thời Bích Chi
Phật đưa bát nhận lấy , dùng sức Thần Thông biến cát thành bún. Các đứa bé thấy được
nhân duyên này thảy đều được lòng tin trong sạch. Thời Đức Bích Chi Phật thọ ký cho
các đứa bé rồi nói rằng: “Các bé tạo tháp cao một gang tay, ở đời sau sẽ làm Thiết
Luân Vương coi một thiên hạ. Cao hai gang tay sẽ làm Đồng Luân Vương coi hai
thiên hạ. Cao ba gang tay sẽ làm Ngân Luân Vương coi ba thiên hạ. Cao bốn gang
tay sẽ làm Kim Luân Vương coi bốn thiên hạ”. Thời các đứa bé dùng tâm vui vẻ tạo
Tháp như vậy được Quả như thế, huống chi là Đại Vương phát tâm chí thành.Nếu có
Kinh Mật Giáo: http://kinhmatgiao.wordpress.com
kẻ trai lành,người gái tín dùng Tâm quyết định như Pháp tạo Tháp cho đến một lượng
khuỷu tay, một gang tay, một lóng tay, một hạt lúa thời Công Đức đạt được không có
hạn lượng, thường có chư Thiên rải mưa hoa cúng dường.
Cho nên Đại Vương! Nếu có kẻ trai lành, người gái tín khi muốn tạo Tháp, trước
tiên cần khởi Tâm Đại Bi đối với chúng sanh, dùng Tâm Bồ Đề làm căn bản, sau đó
Tịnh Địa (làm sạch chỗ đất đai) làm Đàn cúng dường. Dùng Cù Ma Di tô đắp, đốt
hương, rải hoa, mặt xoay về hướng chính Đông mà ngồi suy nghĩ như vầy: “Phật Bạc
Già Phạm có đầy đủ công đức tự lợi lợi tha. Lại hay làm cho đầy đủ các nguyện của
chúng sanh. Con muốn thành tựu Pháp Thân Đệ Nhất phát Tâm Bồ Đề”. Nơi Bạc
Già Phạm có Nghi Quỹ Pháp Tắc tạo tháp mỗi mỗi y theo Pháp mà làm
_ Thứ nhất: Hái gom các Diệu Hoa, dùng Đà La Ni gia trì 7 biến, rải tán khắp trên
Đàn cúng dường Như Lai. Đà La Ni là:
巧休 屹禊伏出 狣平一凹 盲凸泏包 觢廘 了掏 凹卡丫出伏
戌谷僔后湑伏 凹改卡 觢廑 觢廑 鉏觢廑 送扣
“Nẵng mồ tát đát tha gia tát, a nậu yết đa, bát la để sắt xỉ đế, bố số bà, kế đáp
mê, đát tha nghiệt đa gia, tam miệu tam mẫu đà gia.
Đát nễ dã tha: Bố sáp bế, bố sáp bế, tô bố sáp bế, sa phạ ha”
*)NAMAḤ SATTHAYATĀ ANUKATE PRATIṢṬITE PUṢPE
TATHĀGATĀYA SAMMYAKSA (?SAMYAKSAṂ) BUDDHĀYA
TADYATHĀ: PUṢPE PUṢPE SUPUṢPE SVĀHĀ
_ Thứ hai: Đào đất sét làm viên tròn, quán chữ A (狣).Đây là Như Lai Pháp Giới
Thân. Trước tiên nên Quy Mạng, nói như vầy:
巧伕 叨圭巨汝 芛伏 叨向 屹楠 凹卡丫凹戊 向厎 先寒氛兇 圩圳
狣汝肝 狣亦出矛兩 矛丫圳 玅搜向冰丁包鉠全伏 么冰
“Nẵng mồ nại xã nịch quật sa quật để gia nại, tát phạ đát tha nghiệt đa nan,
mãn ni, ra đát nẵng, đát ra diễn du phạm, a súc tỳ, a nhĩ đà bán sai, bạc già
phạm, a lị dã phạ lô chỉ đế thấp phạ ra gia, nghê rô”
*)NAMO DAŚĀDHAḤKṢO STHIYA DAVA _ SARVA TATHĀGATANĀṂ
VANDE RATNA-TRAYAṂ ŚUVAṂ AKṢOBHYA AMITĀBHASYA
BHAGAVAM ĀRYA-AVARUKITEŚVARĀYA (?AVALOKITEŚVARĀYA)
GURU
_Khi nhào đất, dùng Cu Chi Đà La Ni gia trì bùn 21 biến thì tạo một Tháp Phật
như tạo một cu chi Tháp Phật chỗ được công đức không khác. Cho nên Đà La Ni này
có tên gọi là Cu Chi Đà La Ni. Đà La Ni là:
凹改卡 湡 弛几窕 弛几窕 弛几窕 狣平一包 弋佢 弋佢 凹阢
凹阢 斗先 乃刑份 慔向囚包 圩向囚 屹楠 后湑 狣囚沰巧 狣囚泏凹
狣后凸包 送扣
“Đát nễ tha: Úm, tô khư sáp minh, tô khư sáp minh, tô khư sáp ma, a nậu yết
đế, san đế sam đế, đâu đế, đản đế, nễ ra, câu lê duệ, thuật phạ đề đế, chủ phạ đề,
tát phạ mẫu đà, a địa sắt xá nẵng, a địa sắt xỉ đa, a mẫu đề đô, sa phạ ha”
TADYATHĀ: OṂ SEKHASMA SEKHASMA SEKHASMA (?skhṣme
skhṣme skhṣma) ANUKATE CANTE CANTE TANTA TANTA ṬHARA
KUREYE ŚOVADHITE ŚUVADHI SARVA BUDDHĀ ADHIṢṬANA
ADHIṢṬITA ABUTITE SVĀHĀ
Kinh Mật Giáo: http://kinhmatgiao.wordpress.com
_ Thứ ba: Ở cục bùn, quán chữ Sa Pha (剉_SPHA) Quán cục bùn như thủy tinh,
lại như báu Phạ Đổ Ca (Bạc Để Ca) trong ngoài trong sạch chiếu sáng. Dùng Đà La Ni
gia trì một biến. Đà La Ni là:
湡 向忝 珈凹矛矛伏 送扣
“Úm, phạ nhật ra, ôn đà bá, phạ gia, sa phạ ha”
*)OṂ_ VAJRA UTABHA BHAYA SVĀHĀ
_ Thứ tư: Khi thoa đất đỏ thì quán màu lửa. Tức biết hết thảy Pháp Thế Gian Xuất
Thế Gian đều từ vi trần mà được thành tựu. Quán như vậy xong, lấy đất đỏ khô bôi
quanh cục bùn, quán hết thảy Pháp xưa nay không sanh cứu cánh Không Tịch. Quán
chữ Hàm (曳_HAṂ) tưởng cục bùn như màu vàng chảy (nước), sau đó tạo tháp. Dùng
Đà La Ni gia trì một biến. Đà La Ni là:
湡 狣先弋 合先弋 送扣
« Úm, a ra tả vĩ ra tả, sa phạ ha »
*)OṂ_ ARACA VIRACA SVĀHĀ
_ Thứ năm: Lấy cục đất nhập vào trong khuôn, dùng Đà La Ni gia trì một biến,
sau đó cho vào khuôn. Đà La Ni là:
湡 向忝四加 丫慌 送扣
“Úm, phạ nhật ra đà đô, nghiệt bệ, sa bà ha”
*)OṂ_ VAJRA-DHĀTU-GARBHE SVĀHĀ
_ Thứ sáu: Lại nhập vàp Pháp Thân Chơn Ngôn thời dùng Đà La Ni gia trì một
biến, sau đó nhập vào trong Chữ Ấn. Đà La Ni là:
湡 叻廕四加 丫慌 送扣
“Úm, đạt ma đà đô, nghiệt bệ, sa phạ ha”
*)OM DHARMMA-DHĀTU (?DHARMA-DHĀTU) GARBHE SVĀHĀ
_Thứ bảy: Lại Thôi Đả Tháp Ấn (Ấn đẩy đập Tháp), dùng Đà La Ni gia trì một
biến, sau đó đẩy đập. Đà La Ni là:
湡 向忝 觢平千先 乃巴伏 乃巴伏 送扣
“Úm, phạ nhật ra, bố đặc già la, câu tra gia, câu tra gia, sa phạ ha”
*)OṂ_ VAJRA PUNUGHARA KUṬAYA KUṬAYA SVĀHĀ
_ Thứ tám: Đẩy đập xong, dùng tay làm các tầng Tháp, dùng Đà La Ni gia trì một
biến, an trí tầng tháp. Đà La Ni là:
湡 向忝 伏宇 送扣
« Úm, phạ nhật ra, du sái, sa phạ ha »
*)OṂ_ VAJRA YASE (?AYUSE) SVĀHĀ
_ Thứ chín: Lại lấy Tháp từ trong khuôn ra, dùng Đà La Ni gia trì một biến, sau
đó lấy ra. Đà La Ni là:
湡 叻廕 凸圩 送扣
« Úm, đạt ma đế châu, sa phạ ha »
*)OṂ_ DHARMMA (?DHARMA) TIŚU SVĀHĀ
Kinh Mật Giáo: http://kinhmatgiao.wordpress.com
_Thứ mười: Khi lấy Tháp ra xong, lúc an trí Tháp dùng Đà La Ni gia trì một biến.
Đà La Ni là:
湡 鉏盲凸泏凹 向忝 送扣
“Úm, tô bát ra để sắt xỉ đa, phạ nhật ra, sa phạ ha”
*)OṂ_ SUPRATIṢṬITA VAJRA SVĀHĀ
_Thứ mười một: Lại an trí Tháp xong, lấy tay chận trên đỉnh Tháp, dùng Đà La Ni
gia trì một biến. Đà La Ni là:
湡 正匡亙 凹觡份 送扣
« Úm, bạt ra lam ma, đa nẫm duệ , sa phạ ha »
*)OṂ_ PAṂLAMA (?PRLAṂMA) TANĀṂYE SVĀHĀ
_Thứ mười hai: Lại trên Tháp để lọng che, dùng Đà La Ni gia trì một biến. Đà La
Ni là:
湡 正匡亙 狣伋份 送扣
« Úm, bạt ra lam ma, a du sái, sa bà ha »
*)OṂ_ PAṂLAMA (?PRLAṂMA) AYOYE (?AYUṢE) SVĀHĀ
Đức Phật dạy: « Này Đại Vương! Nếu có kẻ nam người nữ dùng Tâm thanh tịnh ,
y Pháp tắc này làm Tháp Phật, hoặc tự mình làm hoặc dạy người khác làm, sau đó ngợi
khen hoặc tin nhận thời Công Đức đạt được không khác gì với người làm Tháp. Nên
biết người này ở trong một đời không bị trúng các thuốc độc, được sống lâu không bị
hoạnh tử, cuối cùng được thân Bất Hoại, hết thảy Quỷ Thần không dám gần gũi bức
bách. Năm sao, bảy Tú tùy theo sự sai khiến, hết thảy Oan Gia đều xa lánh. Tùy nơi
sanh ra, thân thường không bệnh. Hết thảy chúng sanh nhìn thấy đều hoan hỷ. Không
có Tịnh Giới được đủ Tịnh Giới, kẻ không điều phục hay khiến điều phục, kẻ không
thanh tịnh khiến được thanh tịnh, phá Trai Giới được trở lại như cũ. Nếu phạm bốn tội
nặng, năm tội Vô Gián rất nặng thảy đều tiêu diệt, từ vô thủy kiếp đến nay các chướng
đều hết sạch.Nếu có người nữ cầu con trai, liền sanh con trai phước đức mạnh mẽ, bốn
Đại Thiên Vương thường theo ủng hộ.
Công Đức tạo Tháp được Phước như vậy
Nếu Tháp bị hư nát thành ra bụi bặm. Gió thổi một hạt bụi rớt vào nơi nào, hạt bụi
bay qua núi rừng sông suối, hết thảy chúng sanh chạm nhằm hạt bụi vĩnh viễn không
lìa các loại thân, bỏ thân này sanh thân khác thường được thấy Phật.
Đại Vương! Nếu có kẻ nam người nữ ở chỗ làm Tháp với Đà La Ni này, quán
tưởng rõ ràng, một lòng nhớ niệm thời vĩnh viễn xa lìa nạn nước, nạn lửa, nạn vua,
nạn giặc, nạn đao binh, các nạn không thể gây thương hại.
Nếu ở nơi đồng trống hoặc nơi vắng vẻ, nơi tụ lạc và trong Đại Chúng, hay dùng
Kinh này nói cho Đại Chúng vì cứu hộ thân mạng chúng sanh thời đạt được Phước
Đức như hư không . Nếu nơi đời sau viết chép lưu thông dầu chưa tạo Tháp thời công
đức cũng bằng tạo Tháp không khác.
Ta nay vì Đại Vương và hết thảy chúng sanh đời sau rộng nói công đức tạo Tháp
được sống lâu, Đại Vương nên nhớ gìn giữ”
Bấy giờ vua Ba Tư Nặc và Đại Chúng nghe Phật nói xong đều đại hoan hỷ, tin
nhận làm theo.
PHẬT NÓI KINH TẠO THÁP DIÊN MẠNG CÔNG ĐỨC
_Hết_
http://than-chu-chua-moi-benh-tat.blogspot.com/2016/10/
Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Chú
Theo như chú thích trên đây thì câu chú này được thuyết trong Kinh Địa Tạng Thập Luân?!
_Trong một số tư liệu bằng Hán ngữ, ghi nhận câu chú này là:
Đại Bảo Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Chú (Căn Bản Chú):
“Án, bạc ma mô hứa ni hạ, tất mã lôi, hồng phôi”
OṂ_ PADMOṢṆĪṢA VIMALE HŪṂ PHAṬ
Và cũng ghi nhận Chú Luân này có công dụng rất lớn. Nếu trong nhà có Quỷ quấy phá, con nít bị nhiều bệnh, trong nhà có âm khí nặng nề, sinh ý chẳng thuận, nghiệp chướng sâu nặng…. chỉ cần đem trương Chú Luân này dán ở trên cửa, mỗi ngày đi qua bên dưới cửa tức có vô lượng Công Đức.
_Ghi chú:
Oṃ: Quy mệnh
padmoṣṇīṣa = padma uṣṇīṣa: Liên Hoa Phật Đỉnh
vimale: ly cấu (xa rời dơ bẩn)
hūṃ phaṭ: khủng bố, phá bại chướng ngại
Câu chú trên có thể diễn giải là: Quy mệnh Liên Hoa Phật Đỉnh là bậc Ly Cấu, nguyện con phá bỏ mọi chướng ngại, xa rời mọi cấu bẩn để thành tựu cuộc sống cao đẹp của Thánh Nhân!
http://than-chu-chua-moi-benh-tat.blogspot.com/2016/11/
Phân biệt chú đại bi và chú Tuệ Hải Nhật Trang Nghiêm Vương Như Lai
Chắc hẳn đã có rất nhiều Vị quen thuộc với bài hát Chú Đại Bi của ni sư Ani Choying Drolma tại trang https://www.youtube.com/watch?v=zBQfUqd8pqI và nhiều bài hát tương tự https://www.youtube.com/watch?v=IPevJRJAra8.
Cụ thể, nội dung bài chú này được viết bằng Phạn ngữ như sau:
Namo ratna trayāya| Namaḥ āryajñānasāgaravairocanavyūharājāya tathāgatāya'rhate samyaksambuddhaya| Namah sarva tathagatebyah arhatebyaḥ samyaksaṃbuddhebyaḥ| Namaḥ aryavalokitesvarāya boddhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya|
Tadyathā: Oṃ dhara dhara, dhiri dhiri, dhuru dhuru, ite vatte, cale cale, pracale pracale, kusume kusuma vare, ili mili citijvala māpanāye svāhā||
Dịch sang tiếng Việt, nội dung của chú có nghĩa là:
Nam mô Tam bảo| Nam mô đức Tuệ Hải Nhật Trang Nghiêm Vương Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác| Nam mô tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác| Nam mô đức Quán Thế Âm Bồ tát ma ha tát đại từ đại bi|
Chú rằng: Ôm, đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, i tê vát tê, cha lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li mi li, chi ti joa la, ma pa na dê soa ha.
Thực ra chú này nằm trong Thập nhất diện Kinh (EKĀDAŚAMUKHAM), quý vị có thể tham khảo tại trang http://www.dsbcproject.org/ek%C4%81d...a%C5%9Bamukham
Trong kinh này, đoạn chú được viết như sau:
namo ratnatrayāya| namo vairocanāya tathāgatāya| nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya| namaḥ atītānāgatapratyutpa[nnebhyaḥ] sarvatathāgatebhyo'rhad bhyaḥ samyaksaṃbuddhebhyaḥ|
om [dhara dhara| dhiri dhiri]| dhuru dhuru| iṭṭe viṭṭe| cale cale| pracale pracale| [kusume] kusumavare| ili mili viṭi svāhā| evaṃ mūlamantraḥ||
Dịch sang tiếng việt có nghĩa:
Nam mô tam bảo| Nam mô Nhật Quang Như Lai| Nam mô đức Quán thế âm bồ tát ma ha tát đại từ đại bi. Nam mô quá khứ hiện tại vi lai tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác.
Ôm đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, ít tê vít tê, cha lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li mi li, vi thi soa ha|| Đây là chú bổn gốc.
Và chú này hoàn toàn khác với Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni (Maha Karunadharani) mà các chùa thường tụng trong thời khóa công phu.
Bản Phạn ngữ như sau:
MAHAKARUNADHARANI
Namo ratnatrayāya. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākārunikāya. Om sarva rabhasya sudhanadasye. Namas kṛtva imaṃ āryāvalokiteśvara raṃdhava. Namo narakindhi hrīh mahāvadhasame. Sarva āthaduh śubhaṃ ajeyaṃ, sarva-sattva nama vasattva. Namo vaga mavadudhu.
Tadyathā: oṃ avaloke lokāte karāte e hre mahābodhisattva , sarva sarva mālā mālā, mahe māhredayam, kuru kuru karmum, dhuru dhuru vijayate mahavijayate, dhara dhara dhirini śvarāya, cala cala mama vamara muktele, ehe ehe cinda cinda arasam pracali, vaśa-vaśam prasaya, huru huru mārā, huru huru hrīh, sārā sārā siri siri suru suru, bodhiyā bodhiyā bodhaya bodhaya, maitrīya nārakindi. Dharsininā pāyamānā svāhā. Siddhāya svāhā. Mahā-siddhāya svāhā. Siddhayoge śvarāya svāhā. Nārakindi svāhā. Māranāra svāhā. Śīrasam āmukhaya svāhā. Sarva mahā-asiddhāya svāhā. Cakra asiddhāya svāhā. Padmakastāya svāhā. Nārakindi vagarāya svāhā. Mavari sankharaya svāhā.
Namo ratnatrayāya. Nama āryavalokiteśvarāya svāhā. Om siddhyantu mantra padāya svāhā.
Dịch sang tiếng Việt có nghĩa:
Chú Đại Bi Đà Ra Ni
Nam mô Tam bảo. Nam mô đức Quán Thế Âm bồ tát ma ha tát đại từ đại bi. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ra, răm đa va. Na mô na ra kin đi, hi ri, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu tu.
Chú rằng:
Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đia ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.
Bản Chú Đại Bi này được ghi trong Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ tát, hiện nay chỉ còn bản Hán văn, bản Phạn văn đã thất lạc.
Các chú đà ra ni đều có công năng dẹp phá phiền não cho những ai đọc chúng. Tuy 2 chú khác nhau, nhưng nếu Quý vị chuyên tâm tụng trì thì sẽ được thân tâm an lạc.
Kính chúc Quý vị thân tâm tinh tấn, bình an và thanh thản.
Quang Đăng kính ghi
http://quangdangvtcity.blogspot.com/...thuoc-voi.html
Thứ Ba, 17 tháng 6, 2014
KINH A DI ĐÀ TIẾNG PHẠN (SANSKRIT)
sukhāvatīvyūhaḥ (saṁkṣiptamātṛkā) - KINH ĐẠI THỪA CỰC LẠC TRANG NGHIÊM (Tiểu Kinh)
sukhāvatīvyūhaḥ |
(saṁkṣiptamātṛkā |)
|| namaḥ sarvajñāya ||
evaṁ mayā śrutam | ekasmin samaye bhagavān śrāvastyāṁ viharati sma jetavane'nāthapiṇḍadasyārāme mahatā bhikṣusaṁghena sārdhamardhatrayodaśabhirbhikṣuśatairabhijñ tābhijñātaiḥ sthavirairmahāśrāvakaiḥ sarvairarhadbhiḥ | tadyathā-sthavireṇa ca śāriputreṇa, mahāmaudgalyāyanena ca mahākāśyapena ca mahākapphiṇena ca mahākātyāyanena ca mahākauṣṭhilena ca revatena ca śuddhipanthakena ca nandena ca ānandena ca rāhulena ca gavāṁpatinā ca bharadvājena ca kālodayinā ca vakkulena ca aniruddhena ca | etaiścānyaiśca saṁbahulairmahāśrāvakaiḥ | saṁbahulaiśca bodhisattvairmahāsattvaiḥ | tadyathā mañjuśriyā ca kumārabhūtena, ajitena ca bodhisattvena, gandhahastinā ca bodhisattvena, nityodyuktena ca bodhisattvena, anikṣiptadhureṇa ca bodhisattvena | etaiścānyaiśca saṁbahulairbodhisattvairmahāsattvaiḥ | śakreṇa ca devānāmindreṇa, brahmaṇā ca sahāṁpatinā | etaiśvānyaiśca saṁbahulairdevaputranayutaśatasahasraiḥ || 1 ||
tatra khalu bhagavānāyuṣmantaṁ śāriputramāmantrayati sma-asti śāriputra paścime digbhāge ito buddhakṣetraṁ koṭiśatasahasraṁ buddhākṣetrāṇāmatikramya sukhāvatī nāma lokadhātuḥ | tatra amitāyurnāma tathāgato'rhan samyaksaṁbuddha etarhi tiṣṭhati dhriyate yāpayati, dharmaṁ ca deśayati tatkiṁ manyase śāriputra kena kāraṇena sā lokadhātuḥ sukhāvatītyucyate ? tatra khalu punaḥ śāriputra sukhāvatyāṁ lokadhātau nāsti sattvānāṁ kāyaduḥkhaṁ na cittaduḥkham | apramāṇānyeva sukhakāraṇāni | tena kāraṇena sā lokadhātuḥ sukhāvatītyucyate || 2 ||
punaraparaṁ śāriputra sukhāvatī lokadhātuḥ saptabhirvedikābhiḥ saptabhistālapaṅktibhiḥ kiṅkiṇījālaiśca samalaṁkṛtā samantato'nupatikṣiptā citrā darśanīyā caturṇāṁ ratnānām | tadyathā suvarṇasya rūpyasya vaiḍūryasya sphaṭikasya | evaṁrūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 3 ||
punaraparaṁ śāriputra sukhāvatyāṁ lokadhātau saptaratnamayyaḥ puṣkariṇyaḥ-tadyathā suvarṇasya rūpyasya vaiḍūryasya sphaṭikasya lohitamuktasya aśmagarbhasya musāragalvasya saptamasya ratnasya | aṣṭāṅgopetavāriparipūrṇāḥ samatīrthakāḥ kākapeyā suvarṇavālukāsaṁstṛtāḥ | tāsu ca puṣkariṇīṣu samantāccaturdiśaṁ catvāri sopānāni citrāṇi darśanīyāni caturṇāṁ ratnānām-tadyathā suvarṇasya rūpyasya vaiḍūryasya sphaṭikasya | tāsāṁ ca puṣkariṇīnāṁ samantādratnavṛkṣā jātāścitrā darśanīyāḥ saptānāṁ ratnānām-tadyathā suvarṇasya rūpyasya vaiḍūryasya sphaṭikasya lohitamuktasyāśmagarbhasya musāragalvasya saptamasya ratnasya | tāsu ca puṣkariṇīṣu santi padmāni jātāni nīlāni nīlavarṇāni nīlanirbhāsāni nīlanidarśanāni | pītāni pītavarṇāni pītanirbhāsāni pītanidarśanāni | lohitāni lohitavarṇāni lohitanirbhāsāni lohitanidarśanāni | avadātāni avadātavarṇāni avadātanirbhāsāni avadātanidarśanāni | citrāṇi citravarṇāni citranirbhāsāni citranidarśanāni śakaṭacakrapramāṇapariṇāhāni | evaṁrūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 4 ||
punaraparaṁ śāriputra tatra buddhakṣetre nityapravāditāni divyāni tūryāṇi | suvarṇavarṇā ca mahāpṛthivī ramaṇīyā | tatra ca buddhakṣetre triṣkṛtvo rātrau triṣkṛtvo divasasya puṣpavarṣaṁ pravarṣati divyānāṁ māndāravapuṣpāṇām | tatra ye sattvā upapannāste ekena purobhaktena koṭiśatasahasraṁ buddhānāṁ vandanti anyāllokadhātūn gatvā | ekaikaṁ ca tathāgataṁ koṭiśatasahasrābhiḥ puṣpavṛṣṭibhirabhyavakīrya punarapi tāmeva lokadhātumāgacchanti divāvihārāya | evaṁrūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 5 ||
punaraparaṁ śāriputra tatra buddhakṣetre santi haṁsāḥ krauñcā mayūrāśca | te triṣkṛtvo rātro triṣkṛtvo divasasya saṁnipatya saṁgītiṁ kurvanti sma, svakasvakāni ca rutāni pravyāharanti | teṣāṁ pravyāharatāmindriyabalabodhyaṅgaśabdo niścarati | tatra teṣāṁ manuṣyāṇāṁ taṁ śabdaṁ śrutvā buddhamanasikāra utpadyate, dharmamanasikāra utpadyate, saṁghamanasikāra utpadyate | tatkiṁ manyase śāriputra tiryagyonigatāste sattvāḥ ? na punarevaṁ draṣṭvyam | tatkasmāddhetoḥ ? nāmāpi śāriputra tatra buddhakṣetre nirayāṇāṁ nāsti, tiryagyonīnāṁ yamalokasya nāsti | te punaḥ pakṣisaṁghāstenāmitāyuṣā tathāgatena nirmitā dharmaśabdaṁ niścārayanti | evaṁrūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 6 ||
punaraparaṁ śāriputra tatra buddhakṣetre tāsāṁ ca tālapaṅktīnāṁ teṣāṁ ca kiṅkiṇījālānāṁ vāteritānāṁ valgurmanojñaḥ śabdo niścarati-tadyathāpi nāma śāriputra koṭiśatasahasrāṅgikasya divyasya tūryasya cāryaiḥ saṁpravāditasya valgurmanojñaḥ śabdo niścarati, evameva śāriputra tāsāṁ ca tālapaṅktīnāṁ teṣāṁ ca kiṅkiṇījālānāṁ vāteritānāṁ valgurmanojñaḥ śabdo niścarati | tatra teṣāṁ manuṣyāṇāṁ taṁ śabdaṁ śrutvā buddhānusmṛtiḥ kāye saṁtiṣṭhati, dharmānusmṛtiḥ kāye saṁtiṣṭhati, saṁghānusmṛtiḥ kāye saṁtiṣṭhati | evarūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 7 ||
tatkiṁ manyase śāriputra kena kāraṇena sa tathāgato'mitāyurnāmocyate ? tasya khalu punaḥ śāriputra tathāgatasya teṣāṁ ca manuṣyāṇāmaparimitamāyuḥpramāṇam | tena kāraṇena sa tathāgato'mitāyurnāmocyate | tasya ca śāriputra tathāgatasya daśa kalpā anuttarāṁ samyaksaṁbodhimabhisaṁbuddhasya || 8 ||
tatkiṁ manyase śāriputra kena kāraṇena sa tathāgato'mitābho nāmocyate ? tasya khalu punaḥ śāriputra tathāgatasyābhā apratihatā sarvabuddhakṣetreṣu | tena kāraṇena sa tathāgato'mitābho nāmocyate | tasya ca śāriputra tathāgatasyāprameyaḥ śrāvakasaṁgho yeṣāṁ na sukaraṁ pramāṇamākhyātuṁ śuddhānāmarhatām | evaṁrūpaiḥ śāriputra buddhakṣetraguṇavyūhaiḥ samalaṁkṛtaṁ tadbuddhakṣetram || 9 ||
punaraparaṁ śāriputra ye amitāyuṣastathāgatasya buddhakṣetre sattvā upapannāḥ śuddhā bodhisattvā avinivartanīyā ekajātipratibaddhāsteṣāṁ śāriputra bodhisattvānāṁ na sukaraṁ pramāṇamākhyātumanyatrāprameyāsaṁkhyeyā iti gacchanti | tatra khalu punaḥ śāriputra buddhakṣetre sattvaiḥ praṇidhānaṁ kartavyam | tatkasmāddhetoḥ ? yatra hi nāma tathārūpaiḥ satpuruṣaiḥ saha samavadhānaṁ bhavati | nāvaramātrakeṇa śāriputra kuśalamūlena amitāyuṣastathāgatasya buddhakṣetre sattvā upapadyante | yaḥ kaścicchāriputra kulaputro vā kuladuhitā vā tasya bhagavato'mitāyuṣastathāgatasya nāmadheyaṁ śroṣyati, śrutvā ca manasikariṣyati, ekarātraṁ vā dvirātraṁ vā trirātraṁ vā catūrātraṁ vā pañcarātraṁ vā ṣaḍrātraṁ vā saptarātraṁ vāvikṣiptacitto manasikariṣyati, yadā sa kulaputro vā kuladuhitā vā kālaṁ kariṣyati, tasya kālaṁ kurvataḥ so'mitāyustathāgataḥ śrāvakasaṁghaparivṛto bodhisattvaguṇapuraskṛtaḥ purataḥ sthāsyati | so'viparyastacittaḥ kālaṁ kariṣyati ca | sa kālaṁ kṛtvā tasyaivāmitāyuṣastathāgatasya buddhakṣetre sukhāvatyāṁ lokadhātāvupapatsyate | tasmāttarhi śāriputra idamarthavaśaṁ saṁpaśyamāna eva vadāmi-satkṛtya kulaputreṇa vā kuladuhitrā vā tatra buddhakṣetre cittapraṇidhānaṁ kartavyam || 10 ||
tadyathāpi nāma śāriputra ahametarhi tāṁ parikīrtayāmi, evameva śāriputra pūrvasyāṁ diśi akṣobhyo nāma tathāgato merudhvajo nāma tathāgato mahāmerurnāma tathāgato meruprabhāso nāma tathāgato mañjudhvajo nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra pūrvasyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 11 ||
evaṁ dakṣiṇasyāṁ diśi candrasūryapradīpo nāma tathāgato yaśaḥprabho nāma tathāgato mahārciḥskandho nāma tathāgato merupradīpo nāma tathāgato'nantavīryo nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra dakṣiṇasyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 12 ||
evaṁ paścimāyāṁ diśi amitāyurnāma tathāgato'mitaskandho nāma tathāgato'mitadhvajo nāma tathāgato mahāprabho nāma tathāgato mahāratnaketurnāma tathāgataḥ śuddharaśmiprabho nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra paścimāyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 13 ||
evamuttarāyāṁ diśi mahārciḥskandho nāma tathāgato vaiśvānaranirghoṣo nāma tathāgato dundubhisvaranirghoṣo nāma tathāgato duṣpradharṣo nāma tathāgataḥ ādityasaṁbhavo nāma tathāgato jaleniprabho nāma tathāgataḥ prabhākaro nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra uttarāyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 14 ||
evamadhastāyāṁ diśi siṁho nāma tathāgato yaśo nāma tathāgato yaśaḥprabhāso nāma tathāgato dharmo nāma tathāgato dharmadharo nāma tathāgato dharmadhvajo nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra adhastāyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūiyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 15 ||
evamupariṣṭhāyāṁ diśi brahmaghoṣo nāma tathāgato nakṣatrarājo nāma tathāgata indraketudhvajarājo nāma tathāgato gandhottamo nāma tathāgato gandhaprabhāso nāma tathāgato mahārciskandho nāma tathāgato ratnakusumasaṁpuṣpitagātro nāma tathāgataḥ sālendrarājo nāma tathāgato ratnotpalaśrīrnāma tathāgataḥ sarvārthadarśī nāma tathāgataḥ sumerukalpo nāma tathāgataḥ | evaṁpramukhāḥ śāriputra upariṣṭhāyāṁ diśi gaṅgānadīvālukopamā buddhā bhagavantaḥ svakasvakāni buddhakṣetrāṇi jihvendriyeṇa saṁchādayitvā nirveṭhanaṁ kurvanti | pratīyatha yūyamidamacintyaguṇaparikīrtanaṁ sarvabuddhaparigrahaṁ nāma dharmaparyāyam || 16 ||
tatkiṁ manyase śāriputra kena kāraṇenāyaṁ dharmaparyāyaḥ sarvabuddhaparigraho nāmocyate ? ye kecicchāriputra kulaputra vā kuladuhitaro vā asya dharmaparyāyasya nāmadheyaṁ śroṣyanti, teṣāṁ va buddhānāṁ bhagavatāṁ nāmadheyaṁ dhārayiṣyanti, sarve te buddhaparigṛhītā bhaviṣyanti, avinivartanīyāśca bhaviṣyanti anuttarāyāṁ samyaksambodhau | tasmāttarhi śāriputra śraddadhādhvaṁ pratīyatha mā kāṅkṣayatha mama ca teṣāṁ ca buddhānāṁ bhagavatām | ye kecicchāriputra kulaputrā vā kuladuhitaro vā tasya bhagavato'mitāyuṣastathāgatasya buddhakṣetre cittapraṇidhānaṁ kariṣyanti, kṛtaṁ vā kurvanti vā, sarve te'vinivartanīyā bhaviṣyantyanuttarāyāṁ samyaksaṁbodhau | tatra ca buddhakṣetra upapatsyanti, upapannā vā upapadyanti vā | tasmāttarhi śāriputra śrāddhaiḥ kulaputraiḥ kuladuhitṛbhiśca tatra buddhakṣetre cittapraṇidhirutpādayitavyaḥ || 17 ||
tadyathāpi nāma śāriputra ahametarhi teṣāṁ buddhānāṁ bhagavatāmevamacintyaguṇān parikīrtayāmi, evameva śāriputra mamāpi te buddhā bhagavanta evamacintyaguṇān parikīrtayanti | suduṣkaraṁ bhagavatāṁ śākyamuninā śākyādhirājena kṛtam | sahāyāṁ lokadhātāvanuttarāṁ samyaksaṁbodhimabhisaṁbudhya sarvalokavipratyayanīyo dharmo deśitaḥ kalpakaṣāye sattvakaṣāye dṛṣṭikaṣāya āyuṣkaṣāye kleśakaṣāye || 18 ||
tanmamāpi śāriputra paramaduṣkaraṁ yanmayā sahāyāṁ lokadhātāvanuttarāṁ samyaksaṁbodhimabhisaṁbudhya sarvalokavipratyayanīyo dharmo deśitaḥ sattvakaṣāye dṛṣṭikaṣāye kleśakaṣāya āyuṣkaṣāye kalpakaṣāye || 19 ||
idamavocadbhagavānāttamanāḥ | āyuṣmān śāriputraste ca bhikṣavaste ca bodhisattvāḥ sadevamānuṣāsuragandharvaśca loko bhagavato bhāṣitamabhyanandan || 20 ||
sukhāvatīvyūho nāma mahāyānasūtram ||
(saṁkṣiptamātṛkā | )
Dịch Việt Văn:
KINH ĐẠI THỪA CỰC LẠC TRANG NGHIÊM
Tiểu kinh
Quang Đăng dịch từ Sanskrit sang Việt văn
Nam mô nhất thiết chủng trí
Như vậy tôi nghe: Một thời đức Phật ở tại thành Sravasti, trong vườn Jetavana-anathapindika, cùng các đại Tỳ Kheo tăng tất cả một ngàn hai trăm năm mươi người, đều là A La Hán, bậc đại tôn túc Thanh Văn, được mọi người biết đến, như là:
Trưởng lão Sariputta, Maha-Moggallana, Maha-Kasapa, Maha-Kapina, Maha-Katyayana, Maha-Kausthila, Revata, Suddhipandaka, Nanda, Ananda, Rahula, Gavampati, Bharadvaja, Kalodayi, Vakkula, Aniruddha, và có nhiều vị đại Thanh Văn như vậy.
Lại có nhiều vị đại Bồ Tát Ma Ha Tát như là: Manjusiri đồng tử, Ajita Bồ Tát, Gandhahasti Bồ Tát, Thường Tinh Tấn Bồ Tát, Aniksiptadhura Bồ Tát, và có rất nhiều vị Bồ Tát Ma Ha Tát như vậy, thiên chúa Indra vua cõi trời Đao Lợi, Phạm Thiên Vương chúa cõi Ta Bà, như thế có vô lượng trăm ngàn chư thiên tử câu hội.
Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn bảo trưởng lão Sariputta rằng: Này Sariputta! Từ đây về phương Tây quá trăm ngàn câu chi cõi Phật, có cõi Phật tên là thế giới Sukhavat (Cực Lạc), có đức Phật hiệu Amita Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác hiện tại đang ở đó thuyết pháp cho đại chúng cung kính vây quanh.
Này Sariputta! Tại sao thế giới đó tên là Sukhavat? Này Sariputta! Chúng sanh ở thế giới Sukhavat đó không có thân khổ và tâm khổ, thường thọ vô lượng lạc, thế nên gọi là thế giới Sukhavat.
Lại này Sariputta! Thế giới Sukhavat có bảy lớp tường rào bao quanh, bảy lớp hàng cây cọ dừa, các lưới chuông nhỏ giăng treo nghiêm đẹp lạ thường đều bằng bốn báu hợp thành, như vàng, bạc, ngọc mắt mèo, pha lê.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Thế giới Sukhavat có ao sen do bảy báu như vàng, bạc, ngọc mắt mèo, pha lê, ngọc đỏ, ngọc lục bảo, san hô hợp thành. Nước tám công đức có thể uống được đầy tràn đến miệng ao, đáy ao thuần bằng cát vàng. Bậc thang, lối đi giao nhau bốn phía bên ao đều bằng bốn báu như vàng, bạc, ngọc mắt mèo, pha lê. Các lầu gác bên ao nhìn rất đáng ưa thích do bảy báu như vàng, bạc, ngọc mắt mèo, pha lê, ngọc đỏ, ngọc lục bảo, san hô trang trí. Trong ao có các loài hoa sen, màu xanh ánh sáng xanh, màu vàng ánh sáng vàng, màu đỏ ánh sáng đỏ, màu trắng ánh sáng trắng, nhiều màu thì ánh sáng nhiều màu, năm loại hoa sen đó đường kính như chiều rộng bánh xe.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Cõi Phật đó thường tấu nhạc trời, quả địa cầu bằng vàng ròng rất đẹp ý. Ở cõi Phật đó, đêm ba thời, ngày ba thời trời mưa diệu hoa Mandara. Các chúng sanh ở đó, mỗi người vào lúc sáng sớm đi đến trăm ngàn câu chi thế giới để cúng dường chư Phật. Mỗi người mưa hoa lên vô lượng trăm ngàn câu chi các đức Như Lai và trở về bổn quốc vào cuối ngày.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Ở cõi Phật đó có các loài chim hạc, chim dẽ, chim công, đêm ba thời, ngày ba thời cùng nhau hót các tiếng hòa nhã, âm thanh của mỗi con chim hót các tiếng căn, tiếng lực, tiếng phần bồ đề. Mọi người ở đó nghe được các tiếng này, đều sanh tâm niệm Phật, sanh tâm niệm Pháp, sanh tâm niệm Tăng.
Này Sariputta! Có phải ông nghĩ rằng các loài thú đó là do tội báo sanh ra đúng không? Ông chớ nghĩ như vậy. Tại sao? Này Sariputta! Ở cõi Phật đó không có ác đạo, các loài thú đó không có sanh từ cõi chết. Các chư tăng loài chim đó là do đức Amita Như Lai muốn pháp âm tuyên lưu mà biến hóa ra.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Ở cõi Phật đó, gió thổi các hàng cây cọ dừa, các màn lưới, làm phát ra các tiếng rất đẹp diệu vừa ý. Này Sariputta! Giống như trăm ngàn câu chi nhạc trời đồng thời tấu lên các tiếng đẹp diệu vừa ý. Cũng như vậy, Sariputta! Khi gió thổi các hàng cây cọ dừa, các màn lưới, cũng phát ra các tiếng rất đẹp diệu vừa ý như thế. Mọi người ở đó nghe được các tiếng này đều được trụ định Phật thân, trụ định Pháp thân, trụ định Tăng thân.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Ông có nghĩ rằng tại sao đức Phật đó có tên Amita không? Này Sariputta! Thọ lượng của đức Như Lai đó và chúng nhân dân là vô lượng vô biên, thế nên Như Lai đó có tên là Amita. Này Sariputta! Đức Như Lai đó đã giác ngộ Anuttara Samyaksambodhi đến nay đã mười kiếp.
Này Sariputta! Ông có nghĩ tại sao đức Như Lai đó lại có tên là Amita nữa không? Này Sariputta! Ánh sáng của đức Như Lai đó chiếu tất cả quốc độ chư Phật không có chướng ngại, thế nên đức Như Lai đó có tên là Amita. Sariputta! Đức Như Lai đó có vô lượng vô biên Thanh Văn đệ tử, đều là bậc thanh tịnh A La Hán, dù có thí dụ cũng không dễ gì nói hết được.
Này Sariputta! Cõi Phật đó được trang nghiêm các sắc tuyệt diệu như vậy.
Lại này Sariputta! Trong cõi Phật của đức Amita Như Lai, các chúng sanh ở đó đều là thanh tịnh Bồ Tát bất thoái chuyển nhất sanh bổ xứ. Này Sariputta! Chư Bồ Tát như thế vô lượng vô biên, dù có thí dụ cũng không thể nói hết được, cũng không thể kịp được.
Thế nên, Sariputta! Các chúng sanh phải nên nỗ lực nguyện sanh về cõi Phật đó. Tại sao vậy? Nơi chốn và danh tự các sắc như vậy, là chỗ những người thiện trí ở chung với nhau. Này Sariputta! Chỉ có nhiều nhân duyên thiện căn thì chúng sanh mới đến được cõi Phật của đức Amita Như Lai.
Này Sariputta! Nếu có thiện nam tử hay thiện nữ nhân nào nghe được danh hiệu của đức Phật Amita Như Lai, lắng nghe và có thể giữ trong tâm trí, hoặc một đêm, hoặc hai đêm, hoặc ba đêm, hoặc bốn đêm, hoặc năm đêm, hoặc sáu đêm, hoặc bảy đêm, thì được niệm tâm không tán loạn. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhân này lúc chết, thì ngay lúc sắp chết thấy đức Amita Như Lai cùng chúng Thanh Văn đệ tử vây quanh và chư Bồ Tát hiện tại trước mặt. Tâm người đó khi chết không có điên đảo, sau khi chết được sanh về thế giới Sukhavat cõi Phật của đức Amita Như Lai.
Do đó, Sariputta! Ta nhận thấy được lợi ích này nên nói rằng: Các thiện nam tử, thiện nữ nhân phải nên phát tâm sanh về cõi Phật đó.
Này Sariputta! Như ta nay đang xưng tán danh hiệu; Sariputta! Phương Đông cũng có Bất Động Phật,[1] Meru Tràng Phật,[2] Đại Meru Phật, Meru Quang Phật,[3] Diệu Tràng Phật.[4] Này Sariputta! Phương Đông có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Cũng vậy, phương Nam có Nhật Nguyệt Đăng Phật,[5] Danh Văn Quang Phật,[6] Đại Diệm Kiên Phật,[7] Meru Đăng Phật,[8] Vô Tận Lực Phật.[9] Này Sariputta! Phương Nam có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Cũng vậy, phương Tây có Amita Phật, Amita Kiên Phật, Amita Tràng Phật, Đại Quang Phật, Đại Bảo Cự Phật, Tịnh Quang Phật. Này Sariputta! Phương Tây có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Cũng vậy, phương Bắc có Đại Diệm Kiên Phật, Quảng Biến Âm Phật, Tượng Cổ Âm Phật, Nan Trở Phật, Nhật Sanh Phật, Võng Quang Phật, Nhật Quang Phật. Này Sariputta! Phương Bắc có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Cũng vậy, phương hạ có Sư Tử Phật, Danh Văn Phật, Danh Văn Quang Phật, Dharma Phật, Trì Pháp Phật, Pháp Tràng Phật. Này Sariputta! Phương hạ có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Cũng vậy, phương thượng có Phạm Âm Phật, Tú Vương Phật, Indra Tịnh Tràng Vương Phật, Hương Thượng Phật, Hương Quang Phật, Đại Diệm Kiên Phật, Bảo Hoa Tịnh Nghiêm Thân Phật, Sala Thọ Vương Phật, Bảo Khai Lam Liên Hoa Đức Phật, Quán Nhất Thiết Nghĩa Phật, Sumeru Kalpa Phật. Này Sariputta! Phương thượng có hằng hà sa số chư Phật Thế Tôn như vậy, mỗi vị đều ở quốc độ Phật của mình hiện tướng lưỡi trùm khắp nói lời thành thật rằng: Các ông nên tin nhận pháp môn danh hiệu được tất cả chư Phật hộ niệm xưng tán bất khả tư nghị công đức này.
Này Sariputta! Ông có nghĩ tại sao gọi là pháp môn được tất cả chư Phật hộ niệm không? Này Sariputta! Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhân nào nghe được pháp môn danh hiệu này, sẽ thọ trì danh hiệu của các đức Phật Thế Tôn, họ sẽ được tất cả chư Phật hộ niệm, đều sẽ được bất thoái chuyển Anuttara Samyaksambodhi. Thế nên Sariputta! Các ông nên tin nhận lời của ta và các đức Phật Thế Tôn đã nói.
Này Sariputta! Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhân nào sẽ phát tâm sanh về cõi Phật của đức Thế Tôn Amita Như Lai, hoặc đang phát tâm, hoặc đã phát tâm, tất cả đều sẽ được bất thoái chuyển Anuttara Samyaksambodhi, khi sẽ sanh, đang sanh hoặc đã sanh được về cõi Phật đó. Thế nên, Sariputta! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân phải nên tin nhận, phát tâm sanh về cõi Phật đó.
Này Sariputta! Như ta nay đang xưng tán bất khả tư nghị công đức của chư Phật Thế Tôn; này Sariputta, cũng như vậy, các đức Phật Thế Tôn cũng đã xưng tán công đức bất khả tư nghị của ta rằng: Thật khó thay! Đức Thế Tôn Sakyamuni thuộc dòng vương tộc Sakya, ở thế giới Ta Bà có các hiện tượng kiếp thoái hóa, chúng sanh thoái hóa, tầm nhìn thoái hóa, mạng sống thoái hóa, phiền não thoái hóa mà giác ngộ Anuttara Samyaksambodhi, dạy pháp cho tất cả quốc độ.
Này Sariputta! Thật là rất khó! Ta nay ở thế giới Ta Bà có đủ các hiện tượng chúng sanh thoái hóa, tầm nhìn thoái hóa, phiền não thoái hóa, mạng sống thoái hóa, kiếp thoái hóa mà giác ngộ Anuttara Samyaksambodhi, hướng dẫn pháp cho tất cả quốc độ.
Đức Thế Tôn nói pháp này xong, trưởng lão Sariputta, và các Tỳ Kheo cùng các Bồ Tát, trời, người asura, gandhara v.v… Nghe đức Thế Tôn nói, hoan hỷ tín thọ phụng hành.
Kinh Đại Thừa Danh Hiệu Cực Lạc Trang Nghiêm
Tiểu kinh
[1] Akṣobhya Phật: Hán dịch, A Súc Bệ Phật (阿閦鞞佛), hoặc Bất Động Phật (不動佛). Akṣobhya: Không dao động.
[2] Merudhvaja Phật: Hán dịch, Tu Di Tướng Phật (須彌相佛). Meru: Tu Di (phiền âm Hán 須彌); dhvaja: Cờ, cây cờ (Tràng - 幢). Như vậy phải dịch là Tu Di Tràng Phật.
[3] Meruprabha Phật: Hán dịch, Tu Di Quang Phật (須彌光佛). Meru: Tu Di (phiền âm Hán 須彌); prabha: ánh sáng (Quang - 光)
[4] mañjudhvaja Phật: Hán dịch, Diệu Âm Phật (妙音佛). Mañju: rất đẹp, kỳ diệu, vi diệu (Diệu - 妙); dhvaja: Cờ, cây cờ (Tràng - 幢). Như vậy phải dịch là Diệu Tràng Phật.
[5] candrasūryapradīpa Phật: Hán dịch, Nhật Nguyệt Đăng Phật (日月燈佛). Candra: Mặt trăng (Nguyệt - 月); sūrya: Mặt trời (Nhật - 日); pradīpa: Đèn (Đăng - 燈)
[6] Yasahprabha Phật: Hán dịch, Danh Văn Quang Phật. yaśaḥ: danh tiếng (Danh Văn - 名聞); prabha: ánh sáng (Quang - 光).
[7] Mahārciḥskandha Phật: Hán dịch, Đại Diệm Kiên Phật (大焰肩佛). mahārciḥ: lửa cháy lớn (Đại Diệm - 大焰); skandha: vai, bả vai (Kiên - 肩).
[8] Merupradīpa Phật: Hán dịch, Tu Di Đăng Phật (須彌燈佛). Meru: Tu Di (phiền âm Hán 須彌); pradīpa: Đèn (Đăng - 燈).
[9] Anantavīrya Phật: Hán dịch, Vô Lượng Tinh Tấn Phật (無量精進佛). Ananta: Vô tận, không giới hạn, bất tận; vīrya: lực, sức mạnh, sinh khí. Như vậy phải dịch là Vô Tận Lực Phật.
http://quangdangvtcity.blogspot.com/2014/06/
寶髻如來護生咒(又名除水蟲咒)
Om va svara mani svaha
把咒語打出來帶在身上,路過市場, 池,
把帶有咒語的紙條放入這些水中,
那些被宰殺的水族眾生統統最後一次 畜牲,
死後都可以升天。即使已經死亡的,
它們的中陰身也可以統統升天。
在佛前供過的水,拿下來念此咒後,
可以把水灑出去,任何一滴水都會變 甘露水,
鬼馬上會搶來喝,並且使它們脫鬼道
唵wèng 縛wá悉xī波bō羅luó摩mó尼ní 莎suō訶hē
(持咒三遍,灌水時亦持此護生咒. )
唵wèng 縛wá悉xī波bō羅luó摩mó尼ní 莎suō訶hē(持咒三遍)
嗡 哇西波拉 牟尼 娑哈
虛雲老和尚講:
佛制比丘喝水,要用濾水囊,把水濾 才喝。
中國現在誰用濾水囊呢?
佛又方便,喝水時只許用肉眼觀水,
不許用天眼觀水,因為用天眼觀,則 中蟲多,皆喝不得,
勉強喝了又犯戒故也。
所以不管你看見水有蟲無蟲,
照《毗尼日用》規定,凡飲水都要持 念咒。
偈曰:「佛觀一缽水,八萬四千蟲, 不持此咒,如食眾生肉。」
咒曰:「唵 縛 悉波羅 摩尼 莎訶。」
===========
words, Noriyuki "fulfillment" meaning 【持 ...
[RTF]寶髻如來護生咒
www.raymond-lai.com/-.../寶髻如來護生咒(又名除水蟲咒).rtf
Dịch trang này
寶髻如來護生咒(又名除水蟲咒). Om va svara mani svaha ... 唵wèng 縛wá悉xī波bō羅luó摩mó尼ní 莎suō訶hē(持咒三遍). 嗡哇西波拉牟尼娑哈. 虛雲老和尚講:.
https://upanh1.com/images/Untitledb2e5d39279f60aac.png
The Maha-Vairocana-Abhisambodhi Tantra: With Buddhaguhya's Commentary
https://books.google.com.vn/books?isbn=1135796548
Stephen Hodge - 2005 - Philosophy
... KARI MAHA-KRPE HUM HAM TRAHI MAHADBHUTE HUM. 72. ... BHAGAVATI PRATISTHITE I ANANTASARA-VINIRGHOSAM SARVA-TATHAGATA VAK ... and hold them on top of the nails of both your thumbs, in the manner of a sword.
https://books.google.com.vn/books?id...%20HUM&f=false
https://www.youtube.com/watch?v=s9l7M4YNIDY
Ksitigarbha Bodhisattva Mantra ✡ | Om ksitigarbha sarva siddhi hum |
bat-ta.
bhatta
=> PHAT
https://www.buddhistelibrary.org/en/...5/Kanromon.pdf
Các câu thần chú linh nghiệm nhất trong đạo Phật
Bởi Minh Thảo - 17/03/2018 24 0
Chia sẻ Facebook Twitter
Thần chú mang lại cho chúng ta sự bình tĩnh, tự tại, thăng bằng và thoải mái khi gặp khó khăn. Vì thế, các câu thần chú linh nghiệm mà chúng tôi tổng hợp được dưới đây chắc chắn sẽ mang đến cho chúng sinh sự giác ngộ và an lạc tốt nhất.
https://upanh1.com/images/cac-cau-ch...t-hinh-anh.jpg
cac-cau-chu-linh-nghiem-nhat-trong-dao-phat-hinh-anh
Top các câu thần chú linh nghiệm nhất của Phật giáo
1.Lục Tự Đại Minh chú của Quán Thế Âm Bồ Tát:
OM MANI PADME HUM
Đọc là: Ôm Ma-ni Pê-mê Hung.
Thần chú Sáu Âm này là tinh tuý của tâm Đức Quán Thế Âm Bồ Tát cao quý, người luôn dõi theo chúng sinh trong sáu cõi với lòng từ bi. Vì thế, tụng chú này sẽ giải thoát các chúng sinh khỏi luân hồi.
2.Thần chú của Đức Tara Xanh:
OM TARE TUTTARE TURE SOHA
Đọc là : Ôm Ta-rê Tu-ta-rê Tu-rê Soha
Tụng thần chú của Tara Xanh sẽ giúp vượt qua nỗi sợ hãi và giận dữ, bảo vệ chúng ta khỏi những chướng ngại cũng như tăng trưởng những ước nguyện một cách nhanh chóng.
3.Thần chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
OM A RA PA TSA NA DHIH
Đọc là: Ôm A Ra-pa Sa Na Đi
Niệm Thần chú này tăng thêm trí tuệ, khả năng biện luận, nhớ, viết… Khi niệm âm “Dhih” của câu chú cần được nhấn mạnh.
4.Câu tâm Chú Chuẩn Đề:
OM CALE CULE CUNDI SOHA
Đọc là: Ôm Ca-lê Cu-lê Cun-đi Soha
[Hay bản dịch tiếng Hán là: Án chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta-bà-ha].
Từ xưa người ta đã quen vẽ 9 chữ thần chú Chuẩn Đề thành 1 vòng tròn để thờ trong nhà và hàng ngày trì tụng để mang lại những kết quả tốt đẹp, linh nghiệm trong cuộc sống.
Câu chuyện ”Liễu Phàm Tứ Huấn” có nói về người trì chú Chuẩn Đề và tới ngày ứng nghiệm ra sao.
5.Câu tâm Chú Lăng Nghiêm: Để hàng phục ma quỷ như trong kinh Thủ Lăng Nghiêm Phật đã nói.
OM ANALE VISADE VIRA VAJRA-DHARE BANDHA BANDHANI VAJRA-PANI PHAT HUM TRUM PHAT SOHA.
Đọc là: Ôm A-na-lê Vi-sa-đê Vi-ra Vaj-ra Đa-rê Ban-đa Ban-đa-ni Vaj-ra Pa-ni Phát Hum Trum phát Soha
6.Thần chú của Phật Di Đà:
OM AMI DEWA HRIH
Đọc là: Ôm A-mi Đê-goa Ri
“Hrih”đại diện cho những phẩm chất của Đức Phật Di Đà ở Tây Phương Cực Lạc,chủ yếu là thiền định và lòng từ bi.
7.Thần chú của Phật Thích Ca:
OM MUNI MUNI MAHA MUNI YE SOHA
Thần chú này nhằm tiêu diệt tội chướng, nhanh chóng giải thoát.
8.Thần chú Địa Tạng Bồ Tát:
OM PRA MANI DHANI SOHA
Đọc là: Om Pra Ma-ni Đa-ni Soha
Thần chú Địa Tạng làm tiêu hết các nghiệp chướng đang mang.
9.Thần chú của vị thần tài Phật giáo Zambala:
Zambala được coi là 1 vị Phật mang lại của cải, giàu sang.
Người ta cho rằng nếu gặp khó khăn hoặc lo âu trong tiền bạc, tài chính thì có thể niệm tên ngài Zambala hoặc trì tụng thần chú của ngài là:
OM ZAMBALA JARDIN JAYA SOHA. [hoặc OM ZAMBALA ZALENDHRAYE SOHA]…
thì sẽ được toại nguyện như ý.
Quan niệm của Phật tử Tây Tạng trong việc thờ phụng hoặc thực hành trì chú Zambala là để xua tan sự lo âu, bất an về tiền bạc.
Dân gian thường gọi ngài là “Zambala – God of Wealth” (Zambala- vị thần của giàu sang).
Tại các vùng Tây Tạng, Trung Quốc, Ấn Độ… tôn tượng, chân dung hoặc chữ tâm chú của Ngài Zambala được người dân thờ phụng rất thành kính. Người ta cho rằng bày tỏ tâm thành, thờ cúng Ngài chu tất sẽ được thần Zambala mang đến tiền tài, giàu sang như ý cho bản thân cũng như gia đình.
10.Thần chú Bát Nhã Tâm Kinh
GATE GATE PARAGATE PARASAMGATE BODDHI SOHA
Đọc là: Ga-tê Ga-tê Pa-ra-ga-tê Pa-ra sam-ga-tê Bo-đi Soha.
Thần chú trí tuệ chiếu phá vô minh, trừ dứt phiền não. Cũng nhờ trí tuệ ấy mà chứng được Vô Thượng Niết Bàn. Lại cũng nhờ trí tuệ ấy mà chứng được Vô Thượng Bồ Đề.
Phật giáo là một sự kết hợp thông thái, hài hòa giữa triết học và tôn giáo. Triết lý và giáo lý của Phật giáo rất sâu sắc, vi diệu, là chân lý tột đỉnh để giúp chúng ta ứng xử, đối phó phù hợp với cuộc sống hàng ngày đầy thử thách.
Đạo Phật có 8 vạn 4 ngàn pháp môn. Vì vậy Đạo Phật có rất nhiều tông phái, và tất cả các tông phái này đều hướng con người đến giác ngộ và giải thoát.
https://vietnamtrongtoi.net/cac-cau-...rong-dao-phat/
Vì Sao Người Ăn Chay Không Được Ăn Hành Tỏi (Ngũ Vị Tân)?
ĐĂNG NGÀY 23 11 2010 MỤC SUY GẪM & THỰC HÀNH | 251 PHÚC ĐÁP
https://upanh1.com/images/hanh_toi-42875_184x184.jpg
Vì Sao Người Ăn Chay Không Được Ăn Hành Tỏi (Ngũ Vị Tân)?
Hỏi: Kính bạch thầy, con không hiểu lý do tại sao người Phật tử khi ăn chay không được ăn ngũ vị tân? Ăn ngũ vị tân có hại như thế nào mà không được ăn? Kính xin thầy từ bi giải đáp cho chúng con được rõ.
Đáp: Theo truyền thống Phật giáo Bắc truyền hay còn gọi là Phật giáo Phát triển, thì người Phật tử khi ăn chay nên kiêng cử ngũ vị tân. Ngũ vị tân là năm món gia vị có mùi cay nồng gồm: Hành (cách thông) hẹ (từ thông), tỏi (đại toán), kiệu (lan thông) và hưng cừ, tên khoa học là Allium fistulosum, là loại gia vị có hình dáng và mùi vị tương tự củ nén không có ở Trung Quốc và Việt Nam (Từ điển Phật học Hán – Việt, NXB KHXH tr. 806).
Lý do tại sao người Phật tử không nên ăn những thứ nầy, bởi vì đặc tính của những thứ nầy nó chứa nhiều tố chất kích thích và mùi vị cay nồng, nếu ăn nhiều thì thân thể có mùi hôi, nóng nảy và bị kích dục. Do đó, mà trong Kinh Lăng Nghiêm, quyển 8, Phật dạy: “Các chúng sinh cầu Thiền định (Samadhi) không nên ăn năm món cay nồng của thế gian. Vì năm món cay nồng đó nếu ăn chín thì phát dâm, ăn sống thì sinh nóng giận.
Người nào ăn năm món cay nồng ấy thì dẫu có tài giảng thuyết mười hai bộ kinh, chư Thiên mười phương đều chê bai hôi thúi và xa lánh. Ma quỷ nhìn người ăn mấy món đó liền kéo đến liếm môi, liếm mép họ, vì thế nên thường ở chung với ma quỷ. Phước đức của người ăn ngũ tân mỗi ngày một tiêu dần. Bồ tát và thiện thần trong mười phương không đến ủng hộ người ấy”. Vì thế, Kinh Phạm Võng, quyển hạ, Phật dạy: “Là Phật tử thì không được ăn ngũ vị tân, nếu ai cố ý ăn thì phạm khinh cấu tội”.
Tuy nhiên, theo khoa y học cho biết, ngũ vị tân có chứa nhiều hoạt chất làm tăng sức đề kháng cho cơ thể, được dùng để phòng và trị bệnh. Những nghiên cứu mới nhất của tổ chức sức khỏe thế giới ( WHO) về tỏi và hành có khả năng chữa các thứ bệnh cảm cúm, tim mạch và ung thư v.v… Do vậy, nên vì mục đích ngăn ngừa hay chữa trị bệnh, thì ở một chừng mực nào đó, người Phật tử ăn chay cũng có thể dùng được.
Theo Đại Đường Tây Vực Ký của Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang thì: “Các nhà sư ở Tây Vực, nếu người nào bị bệnh nặng, theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc phải dùng Ngũ vị tân thì tạm được dùng nhưng phải ở riêng một chỗ, biệt lập. Sau khi hết bệnh, phải tắm gội sạch sẽ, thay đổi y phục, mới cho vào ở chung với chúng Tăng.”
Điều nầy, người tu theo Mật giáo, chuyên trì chú, thì tuyệt đối không được ăn. Vì ăn những loại nầy, sự trì chú sẽ không được linh nghiệm. Nhưng đối với những người tu theo Hiển giáo, thì có khác. Vì Hiển giáo không chú trọng vào sự trì chú, nên Phật không có cấm một cách tuyệt đối.
Theo lời giải đáp của Hòa Thượng Thanh Từ về vấn đề nầy, qua câu hỏi của một Phật tử, được ghi lại trong bộ băng nhựa giảng giải về 33 vị Tổ Thiền tông Ấn Độ và Trung Hoa, thì Hòa Thượng cho rằng, người Phật tử tu theo Hiển giáo, thì vẫn có thể dùng được những thứ nầy.
Nhưng như trên đã nói, chỉ được dùng trong một chừng mực nào đó, để ngăn ngừa trị bệnh mà thôi, chớ không nên dùng thái quá, phản tác dụng mà có hại cho sức khỏe. Tuy nó là một vị thuốc, nhưng nếu sử dụng quá mức, thì cũng dễ gây ra tai hại.
Nói tóm lại, việc kiêng cử Ngũ vị tân, đối với những Phật tử xuất gia hoặc tại gia tu theo Mật tông, thì tuyệt đối họ không bao giờ dùng. Ngược lại, những Phật tử tu theo Hiển giáo, thì không có kiêng cử tuyệt đối. Tuy nhiên, nếu Phật tử nào ăn chay mà gìn giữ kiêng cử không ăn, thì đó cũng là điều rất tốt vậy.
Thích Phước Thái
http://www.duongvecoitinh.com/index....oi-ngu-vi-tan/
Ksitigarbha dharani from Ksitigarbha Ten Wheels Sutra
This is the same dharani as the one above, just different transliteration. The one above is transliterated from the Tibetan version of the Ksitigarbha Ten Wheels Sutra. I believe the one here in this section is transliterated from the Chinese version of the same sutra by someone with Sanskrit knowledge. The Tibetan version of the sutra is actually translated from the Chinese version.
具足水火吉祥光明大记明咒总持章句
Nzmo ratna-trayaya namah arya ksitigarbha bodhisatvaya Mahasatvaya mahakarunikaya tadyatha ksobhu ksobhu ksuksobhu akasaksobhu vakaraksobhu ambaraksobhu vailaksobha vajraksobhu alokaksobhu dharmaksobhu satya-maksobhu satyani-haraksobhu Vyava-lokaksava-ksobhu upasamaksobhu nayanaksobha prajna-sammudhi-ranaksobhu ksanaksobhu visivarya-ksobhu sastalava-ksobhu viataso-tamahire dhamesame cakrase cakramashire ksire pire ghrasabalabrate prabhe pracara-vartani garatne para cacacaca hilemile ekatha duhkhe duhkhura-thare thare miremate tate kule milele ankucittavi ari-gire para giriri kutasamale tinge tinge tingule hulu hulu hulu kulustumile mirite mirite bandada hara hile hulu hurulu
地藏菩薩具足水火吉祥光明大記明咒 持章句 (房山石經譯音版)
咒音: 南無 喇特拿得啦牙牙 南無訶 阿里牙 乞司替嘎拉播牙 菩提薩埵乏牙
古音: 囊無 喇怛那 哆囉夜耶 囊無 阿唎耶 乞史底孽婆野 菩提埵薩埵婆耶
Nzmo ratna-trayaya namah arya ksitigarbha bodhisatvaya
咒音: 瑪哈薩埵乏牙 瑪哈嘎魯尼卡牙 打笛牙他
古音: 摩訶薩婆耶 摩訶迦盧尼迦耶 坦尼野他
Mahasatvaya mahakarunikaya tadyatha
咒音: 求晡 求晡 求求晡 阿卡沙求晡 哇卡拉求晡 嗎巴拉求晡 ( ㄅㄨ ) 乏拉求晡
古音: 讖蒱 讖蒱 讖讖蒱 阿迦舍讖蒱 縛羯洛讖蒱 菴跋洛讖蒱 筏羅讖蒱
ksobhu ksobhu ksuksobhu akasaksobhu vakaraksobhu ambaraksobhu vailaksobha
咒音:乏及拉求晡 阿樓卡卡求晡 踏嘛求晡 薩帝牙嘛求晡 薩帝牙尼 哈拉求晡
古音: 伐折洛讖蒱 阿路迦讖蒱 萏摩讖蒱 薩帝摩讖蒱 薩帝昵 訶羅讖蒱
vajraksobhu alokaksobhu dharmaksobhu satya-maksobhu satyani-haraksobhu
咒音:乏耶乏 樓卡卡沙哇 求晡 烏帕薩嘛求晡 那耶那求晡 帕拉迦那 薩母替 拉那求晡
古音: 毘婆 路迦插婆 讖蒱 鄔波睒摩讖蒱 奈野娜讖蒱 缽刺惹 三牟底 刺拏讖蒱
Vyava-lokaksava-ksobhu upasamaksobhu nayanaksobha prajna-sammudhi-ranaksobhu
咒音: 卡沙那求晡 毗西乏黎耶求晡 沙特拉巴求晡 毗阿他搜 踏嘛赫立 達嘛耶咪 洽卡拉西
古音: 剎拏讖蒱 毘濕婆梨夜讖蒱 舍薩多臘婆讖蒱 毘阿荼素 吒莫醯隸 萏謎睒謎 斫羯洛細
ksanaksobhu visivarya-ksobhu sastalava-ksobhu viataso-tamahire dhamesame cakrase
咒音:洽卡拉嗎西利 七西利 匹利 嘎拉沙巴拉玻拉貼 西利撲拉比 帕拉恰哇拉踏尼 嘎拉它尼 帕拉
古音: 斫羯洛沫呬隸 廁隸 諀隸 揭刺婆跋羅伐刺帝 尸隸缽臘薛 缽刺遮囉飯怛泥 曷刺怛泥 播囉
cakramashire ksire pire ghrasabalabrate prabhe pracara-vartani garatne para
咒音:洽洽洽洽 嘻利咪利 醫咖踏 都訶可嘻 都訶窟呼 踏咧踏咧 咪咧嗎爹 搭爹 窟壘 密壘壘
古音:遮遮遮遮 箝隸弭隸 黳羯他 託契 託齲盧 闥隸闥隸 弭隸磨綻 癉綻 矩隸 弭隸隸
cacacaca hilemile ekatha duhkhe duhkhura-thare thare miremate tate kule milele
咒音:阿姆窟七踏毗 阿黎嘎黎 帕拉 及黎 窟搭蝦嗎咧 亭給 亭給 亭古咧 呼魯 呼魯 呼魯
古音: 盎矩之多毘 遏漿祁棃 波囉 祁黎 矩吒苫沫隸 敦祇 敦祇 敦具隸 滸盧 滸盧 滸盧
ankucittavi ari-gire para giriri kutasamale tinge tinge tingule hulu hulu hulu
咒音:窟魯司吐咪咧 彌利爹 彌利爹 辨答答 哈拉 嘻咧 呼魯 呼魯魯。
古音:矩盧窣都弭隸 弭裼第 彌裼綻 叛荼陀 喝羅 箝梨 滸盧 滸魯盧。
kulustumile mirite mirite bandada hara hile hulu hurulu
──────────────── ──────────────── ─────────
https://upanh1.com/images/Untitled57a15106900c7a9b.png
(1)kṣimbhu(2)kṣimbhu(3)kṣimkṣi mbhu(4)akaśa-kṣimbhu(5)vakara-kṣimbhu (6)ambāra- kṣimbhu(7)vara-kṣimbhu(8)vajra- kṣimbhu(9)aloka- kṣimbhu (10)dharma- kṣimbhu(11)satema-kṣimbhu(12)sateṇirhala- kṣimbhu(13)vyavalokakṣava- kṣimbhu(14)upawama- kṣimbhu(15)nayana- kṣimbhu(16)prajbasamamutejna- kṣimbhu(17)ksana- kṣimbhu(18)biśevariyā- kṣimbhu(19)śāsatalava- kṣimbhu(20)vyadusuṭa(21)mahele(22) dame(23)śame(24) cakrase(25)cakrāmahile(26)ksile(27)ph ile(28)karbha pravarte(29)hire (30)prarābe(31)pracarā vantāne(32)ratane(33)pāra(34)cacacac a(35) hile(36)mile(37)ekatha(38)thāḥkhe 39)thaḥkhilu(40)thāre(41)thāre (42)mile(43)maḍhen(44)tanḍhen(45 )kule(46)milele(47)avkucitabi (48)ari(49)giri(50)pāragiri(51)ku ṭaśammale(52)tungi(53)tungi(54 tungūle(55)huru(56)huru(57)huru(58 kulustumile(59)miride(60)miriḍen (61)bhandhuda(62)hara(63)hili(64)h uru(65)huluru
Recitation of the Mantra:
TAYATA MUNI MORE / MUNI GHA BHE / MUNI KI LI DHA YE / MUNI ROGI BA TSA LE / MUNI HALI DE / MUNI GHA ME SHE BHA KHYE / MIRLA BHAG / KHE BHAA LA LA BHAG KHYE / SO RI KIRTA / TOR NA KIR TSA LE / BHA TAG SHA KIR TE / KU KU LA MIR LE / AVA SHYA SA RE / ER HA KI LI BHA / MUNI BHAA THABA SVAHA
Ksitigarbha mantra from Ksitigarbha sadhana composed by Dilgo Khyentse Rinpoche
ཨོཾ་ཀྵིཾ་ཧི་རཱ་ཛ་ ་སྭཱ་ཧཱ། om chim hi rajaya svaha
ཨོཾ་ཀྵི་ཏི་གྷརྦྷ་ཀྵ ཾ་སྭཱ་ཧཱ། om ksitigarbha chim svaha
ཨོཾ་སུཾ་བྷ་ནི་སུཾ བྷ་ནི་ཧ་ར་ཙ་ར། མ་ཧཱ་པཱ་ཤ། མ་རུ་ཏ། ཨ་མོ་གྷ་བཛྲ་སཏྭ་ས ཱ་ཧཱ། om sumbhani sumbhani hara tsara, maha pasha, maruta, amogha vajra sattva svaha
https://buddhism108.wordpress.com/ca...uncategorized/
二十】藥師如來大真言
na mo bhaa ga va te bhai .sai jya gu ru bhai tu rya pra bha ra ja ya ta
thaa ga taa yaa rha te sa mya ksa.m bu ddhaa ya ta dya thaa o.m bhai .sai jye bhai
.sai jye bhai .sai jya sa mu rga te svaa haa
--------------------------------
【二一】藥師如來小真言
o.m hu ru hu ru ca ◇ ri ma taa ^ngi svaa haa
--------------------------------
【二二】七佛藥師真言
ta dya thaa ku ma ku ma e .ni me .ni hi ma.h ti ma.h ti si ddhaa ta thaa
ga ta sa ma tti a nte .s.ti te a nte ma.h nte pa le paa pa `so ta .ni
sa rva praa pa da sa ya bu ddhe bu ◇ u ta.h me u me ku me bu ndha.h
ki tra pa ri `saa dha .ni ddhaa.m me .ni ddhaa.m me me ru me ru me ru ci gha
le sa rva ha ra m.r tu ni pra .ni bu ddhe su bu ddhe bu ddha a te `so
dha de da ra k.sa tu me sa rva ndhe va sa me a sa me sa ma na haa.m
ra.m tu me sa rva bu ddhaa vo dhi sa tva `sa.m me `sa.m me pra `sa.m ma.m tu me
sa rva i ti u pa dha va sa rva vi ha dai ya sa rva sa tva naa.m ca
pu ◇ .ni pu la.m .ni pu la.m ya me sa rva a `so ve ru ri ya pra ti
bha .se sa rva paa pa ca myu ka re svaa haa
出處:《藥師經直解》http://www.cbeta.org/result/X21/X21n0381.htm
附錄梵文神咒 (神咒輒持誦則越諸佛三昧耶要須從師 持)
http://edupro.org/plugin.php?id=smar...mod=v&tid=1681
藏传的心咒发音不同
Tadyatha, om bekanze bekanze maha bekanze radza samur gate svaha
我只念心咒,大咒不会念
https://cn.cari.com.my/forum.php?mod...&extra=&page=2
關於發音,就是
①weng,zheli zhuli zhunti suopohe;
②weng jali juli jangti suoha.
https://blog.xuite.net/lin5688tw2005...82%BA%E5%AE%9C
=
唵。 折 戾 主 戾。 准 提 娑 婆 诃。
Om, zhé lì zhǔ lì。 zhǔn tí suō pó hē。
http://cundi.blogspot.com/2012/04/zhun-ti-zhou.html
=
https://uphinhnhanh.com/images/2018/11/20/wer.png
https://www.youtube.com/watch?v=DQRvoT2xwpM
https://vid-moon.com/video/AfWIgFLFTBGZGZ0ZgE
準提佛母 Zhunti by Lau Lau
Tags : Zhun Ti, 準提, 準提神咒, 準提佛母, 佛母準提, Zhunti, Cunde, Chunti, Cundi, Chun ti, Mantra, Chanting, Chant, buddhism, buddhist, bu...
地 藏 心 咒
1 。Om Chiti Ha Raja Svaha(不詳,可能是藏傳)
=> OM KSITI HA RAJA SVAHA
Tibでは地蔵菩薩の真言(om ksiti ha raja svaha)
http://www.chisan.or.jp/files/user/p...o/18pdf/11.pdf
https://www.bukon.org.tw/disc/view.p...097&page_num=1
-
2 。Om Chin Hi Raja Sawa Siddhi Hung(地藏心咒加持誦)
=> OM KSIMHI-RAJA SARVA SIDDHI HUM
https://www.bukon.org.tw/disc/view.p...097&page_num=1
http://www.chisan.or.jp/files/user/p...o/18pdf/11.pdf
===
地藏心咒:
嗡 請 嘿 拉 渣 沙 哇 悉 地 吽
Om Ching Hei La Ja Sa Wa Si Di Hum
=> OM KSIMHI-RAJA SARVA SIDDHI HUM
地藏心咒加持誦
嗡 請 嘻 拉 渣 沙 哇 悉 地 吽
Om Ching He La Ja Sa Wa Si Di Hum
=> OM KSIMHI-RAJA SARVA SIDDHI HUM
https://www.bukon.org.tw/disc/view.p...097&page_num=1
==========================
.心咒——om:ksim hi raca sarva siddhi hum.极赞:善完滿成就一切啊!
http://blogapp.sina.cn/html/share.d....977e470102xqy5
---
https://upanh1.com/images/Untitled3f15ff1b1b8c0b20.png
https://books.google.com.vn/books?id...KSIMHI&f=false
http://www.surajamrita.com/yoga/hidd...ngchenpa_2.pdf
===============================
From Revelation to Canon: Studies in the Hebrew Bible and Second ...
https://books.google.com.vn/books?isbn=0391041363
James C. VanderKam - 2002 - Religion
Naturally, the earth complied (p«n KSim [v. 12]). Jubilees had assigned the creation of the earth to the first day; hence, only its appearance is noted here. Also
https://books.google.com.vn/books?id...20KSIM&f=false
=====
https://upanh1.com/images/Untitledde52993521f69895.png
https://books.google.com.vn/books?id...20KSIM&f=false
=
H-3 地球環境保全に関する土地利用・被 変化研究(LU/GEC)
https://www.env.go.jp/earth/suishinh...j/J97H0310.htm
Translate this page
また、新たに開発したLU/GEC-Ⅱモデル(一般化KSIM法)をインド、 国に適用した。詳細については、- アジア・太平洋地域の土地利用・被 変化の長期予測(Ⅲ)-を
发表主题: 《佛说观药王药上二菩萨经》梵文转
主题发表人:释大宽 (dakuan00) 2008/09/07 07:41:58
<佛说观药王药上二菩萨经>梵文转写
药王菩萨咒曰 (诵七遍)
阿目佉。摩诃目佉。痤隶。摩诃痤隶 挓翅。摩诃挓翅。常求利。摩诃常求 。乌摩致。摩诃乌摩致。挓翅挓翅。 摩诃挓翅。兜帝兜帝。摩诃兜帝。阿 阿榆。摩诃阿榆。楼遮迦。摩诃楼遮 。陀赊寐陀赊寐。摩诃陀赊寐。多兜 多兜。摩诃多兜。迦留尼迦。陀奢罗 呵。阿竹丘阿竹丘。摩瞪祇。波登雌 遮梯。遮楼罗梯。佛驮遮犁。迦留尼 迦。莎诃。
(根据大藏全咒)
第一咒<闻药王药上二菩萨名咒>:
amuka mahamuka jvari mahajvari
caksi mahacaksi cansuri mahacansuri
umanti mahaumanti caksi caksi mahacaksi
duti duti mahaduti ayu ayu mahaayu
rucaka maharucaka dasame dasame mahadasame
dhvadu dhvadu mahadhvadu
karunika dhasara svaha
atuksu atuksu madangi padimcchi
cadhi carurati buddhacari karunika svaha
药上菩萨咒曰 (诵七遍)
难那牟。浮致浮。留浮丘留浮丘。迦 尼迦。螺牟螺牟迦留尼迦。鞞梯鞞梯 迦留尼迦。阿鞞梯他。阿便他阿便他 。迦留尼迦。珊遮罗。莎诃。
第二咒<降烦恼海灌顶陀罗尼>(药上菩 所说)
nanamo pujabho lubhoksa lubhoksa
karunika lomu lomu
karunika biti biti
karunika abhidita abidha abidha
karunika sancara svaha
释大宽 合十
http://blog.sina.com.cn/s/blog_6018890f0100ff4l.html
T19n0922_p0021c29║na mo bhā ga va te bhai ṣai jya
T19n0922_p0022a01║曩 謨(引) 婆(去) 嚩 帝(一) 佩 殺 紫野(二合)
T19n0922_p0022a02║gu ru vai tu rya pra bhā rā
T19n0922_p0022a03║虞 嚕(二) 吠 [口*女] 哩也(二合) 鉢羅(二合) 婆 囉
T19n0922_p0022a04║ja ya ta thā ga tā yā rha te
T19n0922_p0022a05║惹 野(三) 怛 他(引 ) 蘖 哆(引) 野(四) 囉喝(二合) (五)
T19n0922_p0022a06║sa myaḥ ksaṃ bu ddhā ya ta dya thā
T19n0922_p0022a07║三 藐 三 沒 馱( ) 野(六) 怛 儞也(二合) 他(引)( )
T19n0922_p0022a08║oṃ bhai ṣai jye bhai ṣai jye
T19n0922_p0022a09║唵(八) 佩 殺 爾曳( 二合)(九) 佩 殺 爾曳(二合)(十)
T19n0922_p0022a10║bhai ṣai jya sa ma dga te
T19n0922_p0022a11║佩 殺 紫野(二合)(十 一) 三 麼 弩蘖(二合) 帝(十二)
T19n0922_p0022a12║svā hā
T19n0922_p0022a13║娑嚩(二合) 賀(引)(十 )
出處:《藥師琉璃光如來消災除難念 儀軌》
http://tripitaka.cbeta.org/T19n0922_...e&linehead=yes
http://edupro.org/plugin.php?id=smar...mod=v&tid=1681
https://upanh1.com/images/Untitled8e46c01e99f5700a.png
Nam Mô A Di Đà Phật
南 無 阿 彌 陀 佛
ná mó ē mí tuó fo
http://www.bplmonastery.org/uploads/..._thuc-edit.pdf
Huynh oi huynh post tieng viet di huynh, de khong hieu tieng tau huynh a, cam on huynh truoc
虛空藏菩薩
求聞持咒
Namo akashagarbhaya,Om ari, kamari;muri, svaha
南牟,阿迦捨,揭婆耶,唵,阿唎, 麼唎,慕唎,莎訶!
南牟,阿迦捨,揭婆耶,唵,阿唎, 麼唎, 慕唎,莎訶!
虛空藏菩薩
求聞持咒
Namo akashagarbhaya,Om ari, kamari;muri, svaha
南牟,阿迦捨,揭婆耶,唵,阿唎, 麼唎,慕唎,莎訶!
https://forum.hkgolden.com/view.aspx...3790779&page=2
==========
[緊急求助] 龍心句咒語點讀? - 香港高登
https://forum.hkgolden.com/view.aspx...e=3790779&page...
Translate this page
虛空藏菩薩 求聞持咒. Namo akashagarbhaya,Om ari, kamari;muri, svaha 南牟,阿迦捨,揭婆耶,唵,阿唎, 麼唎,慕唎,莎訶! 一格廁紙敏屎 2385日. 留名 ...
(1)南无飒哆喃(梵文:namo-saptanam汉语拼音注音:na-mo-sa-da-nan拿摩萨达南)
(2)三藐三菩驮(梵文:Samyaksambuddha汉 拼音注音:san-mia-san-bu-da三(米阿)三布达 注释:‘米阿’两字连读成一个音节
(3)俱胝南(梵文:kotinam汉语拼音注音 gou-di-nan勾地南)
(4)怛侄他(梵文:tadyata汉语拼音注音 da-d-ya-ta达得压他)
(5)唵(梵文:om(或aum)现代汉语注音 :奥母)
(6)折隶(梵文: cale汉语拼音注音:zha-li扎隶)
(7)主隶(梵文:cule 汉语拼音注音:zhu-li主隶)
(8)准提(梵文:cundhe汉语拼音注音:zh uan-di专滴)
(9)娑婆诃(梵文:svaha 汉语拼音注音: si-wa-ha司哇哈)
http://bbs.lingyi.org/thread-270044-1-1.html
Consejos del Corazón de Karmapa by Francisco Marti - issuu
https://issuu.com/tseringgyamtso/doc...os_del_corazon
Translate this page
Apr 9, 2017 - En algunos casos, el mantra lee OM MANI PADME HUM HRI PHAT SVAHA, pero aparte de tener más o ...... llamado Shenphen Namrol.
https://issuu.com/tseringgyamtso/doc...os_del_corazon
https://upanh1.com/images/43595011_6...65542656_n.jpg
( https://www.facebook.com/vietrigpagesar.org/?hc_ref=ARQDWlRvkhYkp0w8RqQ5rFktplmvREsGcKdC2iwKKG wrrBVX3vCu8NCjiocw-RxREIg&__xts__[0]=68.ARCRuAkRDmn8Bn6kIrGSb9yeC529K9mbTXge2-CnLYeL_CwW8Cg9c7BQjMiIfS5IKS98_U8MUY4breYsOCVm6KMB FzIGP0o3qjH8Zc1yFlgovg2JFT-qZIzshLpiwTfDIt8PNhsDtwX-2g7h9GRVi4DBNIHlmqv3eS3xAnKkos2aPnKfy_g3VCdiBSrgC_ uf6zFKxumUuOm0FT-fX65lo4V2m6IeQeM47cOI53hK3DrbtIk7hYrF8nc1W1tt_mxPL eHxY8CmVsOCAUpe9ftFWYMIJMVyXSJBJ0qre3SgsB1J9FU3&__ tn__=kC-R )
NAMO ARYA LOKISHVARAYA
https://books.google.com.vn/books?id...hyenno&f=false
Namo akashagarbhaya,Om! ari, kamari;muri, svaha !
https://lihkg.com/thread/595562/page/8
地藏菩薩有幾個版本的咒語:
Om ksim hiraca sarva siddhi hum 嗡 清 嘿啦茶 薩瓦 悉地 吽
Om Ksim hiraca raja samudgate svaha 嗡 清 嘿啦茶 啦雜 薩姆噶爹 所哈
Om sumbha nisumbha hara cara maha pasa maruta amogha vajra sattva svaha 嗡 送吧 尼 送吧 哈啦 茶啦 嗎哈 怕薩 嗎如他 啊磨噶 瓦之啦 薩特瓦 所哈。
沒記錯,上面兩個的應該是紅教的( 可能是岩傳伏藏法的咒語),第三個 印度密教傳承,四派皆有。
東密一般是 Om ha ha ha vishmaye svaha嗡 哈哈哈 微士嗎也 所哈,還有一個是 Om ha ha ha sudhanu (素大怒) svaha
如果,再看大藏經裡面的一個地藏咒 它根本就是大威德金剛咒 Om yamantaka svaha
十輪經裡面還有一個超長的,這裡我 不分享了。
這些咒我都沒有專修唸過,所以不要 我有甚麼效果。但,有一個地藏咒, 是漢傳佛教地藏滅定業咒,如果你不 是出家人,我不鼓勵唸。我所認識的 友,若還想在紅塵中有正常的事業、 庭、姻緣等,通常唸這咒,會不會順 利。所以,有興趣實驗的人,以我個 對梵文的詮釋,它是 Om pramani dhare svaha 嗡 怕啦嘛尼達咧 所哈。
最過癮的地方是上面的第三條咒,裡 的 Sumbha Nisumbha,出現在降三世明王咒裡面,降 三世明王是用來做驅魔結界的。不過 最早的時候,Sumbha Nisumbha在印度教裡面,是兩位修煉成魔 鬼的阿修羅兄弟。
修煉成魔後,他們在宇宙間橫行無阻 為所欲為,後來被女神殺掉了。(下 的兩位鬍鬚佬就是這兩位阿修羅,正 被女神降伏著)
為甚麼佛教中驅魔的明王叫做 Sumbha 明王?而為甚麼地藏咒裡面又有兩位 魔的阿修羅名字?
天知道!
https://www.facebook.com/30279422975...8627338503295/
https://www.youtube.com/watch?v=BftHNcN-tY8
TÁN TỤNG CHÂN NGÔN SÁU CHỮ
ON JANUARY 23, 2017 BY NAM MO DUOC SU LUU LY QUANG NHU LAIIN UNCATEGORIZED
BÀI VĂN TÁN TỤNG CHÂN NGÔN SÁU CHỮ
Việt dịch: HUYỀN THANH
*)Đọc trình bày: Lục Tự Chân Ngôn Tụng Hỗ Chủ Tam Bảo
_Tâm thành kính quy y
Đấng Hỗ Chủ Tam Bảo
Tâm chân thật thương xót
Mẹ hiền (Maitra-mātā: từ mẫu) của chúng sinh
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Phật (Buddha) là đấng Đạo Sư
Pháp (Dharma) là đường chính đúng
Tăng (Sañgha) là bạn hiền thiện
Đồng làm chủ cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Lên núi nương thềm bậc
Qua sông nhờ thuyền bè
Đèn Tuệ (Prajñā-dīpa: tuệ đăng) xua ngu tối
Vượt qua đường hiểm nguy
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Miệng trì tụng Chân Ngôn
Trong Tâm luôn cầu đảo
Lửa mạnh nơi Địa Ngục
Theo đây liền tiêu diệt
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Xướng tụng Lục Tự Minh
Trong lòng luôn phát nguyện
Băng Tuyết nơi ngục lạnh
Tiêu dung thành ấm áp
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Tụng trì Lục Tự Minh
Uy lực không gì sánh
Mười tám khu Địa Ngục
Thành đất nước an vui
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Thế Gian không có thật
Nhân Duyên khó liệu lường
Sinh Tử trong Luân Hồi
Cần thiết hành điều Thiện
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Vạn vật không có thường
Thiện Ác thay đổi nhau
Hướng Thiện, luôn tinh tiến
Chí ngay thẳng không đổi
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Thân người đầy nhàn rỗi
Khó được đến kho báu
Lãng phí cuộc đời này
Quả thật rất đáng tiếc!
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Tâm tham không cùng tận
Dục Vọng đều trống rỗng (Śūnya: không)
Vứt Nghiệp Nhân nẻo ác
Đi theo hướng Thiện lành
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Muôn vạn phiền não ác
Cội nguồn của Tội Nghiệt
Thời khắc luôn đề phòng
Niệm Phàm Phu ngu si
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Thân tráng kiện mạnh mẽ
Vào vùng đất hoang vu
Chạy trốn khỏi lạnh buốt (hoặc Thần chết: mṛtyu-devatā)
Nhờ Thượng Sư dẫn lối
Án, ma ni bái mễ hồng
*)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Văn tán tụng Ma Ni
Đấng Hỗ Chủ Tam Bảo
Đức Phật sống Nặc Ngôn
Thuận bên miệng xướng tụng
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Tâm chân thành đỉnh lễ
Quán Thế Âm Bồ Tát
Tiêu trừ hết Tội Nghiệt
Mau chóng chứng Phật Quả (Buddha-phala)
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Con của Như Lai Phật
Khởi Từ Bi chỉ dẫn
Giúp chúng sinh vãng sinh
Về Phật Thổ Cực Lạc
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
*)Trình bày đọc: bài Tán Tụng Lục Tự đoạn trừ khổ đau trong sáu đường
_Chữ Án (ཨ: OṂ) phóng ánh sáng
Chiếu sáng khắp cõi Trời
Nỗi khổ đau khó nhẫn
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Chữ Ma (མ: MA) phóng ánh sáng
Chiếu cõi A Tu La (Asura)
Tranh đấu bị thương vong
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Chữ Ni (ནི: ṆI) phóng ánh sáng
Chiếu sáng khắp nhân gian
Sinh, già với bệnh, chết
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Chữ Bái (པ: PA) phóng ánh sáng
Chiếu sáng nẻo súc sinh
Bập bẹ kêu đau khổ
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Chữ Mễ (ྨེ : DME) phóng ánh sáng
Chiếu sáng nẻo Quỷ đói
Đói khát cố chịu nạn
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
_Chữ Hồng (ྃ: HŪṂ) phóng ánh sáng
Chiếu sáng cõi Địa Ngục (hay Hắc Ám)
Nóng lạnh, chịu chưng nấu
Quán Thế Âm cứu độ
Án, ma ni bái mễ hồng
.)OṂ_MAṆI-PADME HŪṂ
*)Trì tụng Quán Âm Tâm Chú Lục Tự Chân Ngôn có thể được thành tựu 6 loại
Công Đức của Quán Âm Bồ Tát
_Ông (ཨ: OṂ) thành tựu Thân hành của Quán Thế Âm Bồ Tát
Ma (མ: MA) thành tựu Ngữ Ngôn của Quán Thế Âm Bồ Tát
Ni (ནི: ṆI) thành tựu Ý niệm của Quán Thế Âm Bồ Tát
Bái (པ: PA) thành tựu Phước Đức của Quán Thế Âm Bồ Tát
Mỹ (ྨེ: DME) thành tựu sự nghiệp của Quán Thế Âm Bồ Tát
Hồng (ྃ : HŪṂ) thành tựu công huân của Quán Thế Âm Bồ Tát
_Niệm thầm một lần, sau đó chuyển phát Công Đức vô thượng
*)Khúc Tán Tụng này do Phổ Ninh Tự Mạc Chủ Trì (Ba Đại Lạt Ma) sáng tạo.
Một vị chuyên hát xướng Trường Ca ở Mông Cổ đã chọn lấy, học được bài xướng
tụng này
18/01/2017
https://stardesign888.wordpress.com/...-ngon-sau-chu/
PHẬT THUYẾT LÂM CHUNG BẤT ĐOẠN KINH
佛說臨終不斷經
@佛說臨終不斷經 (1)
2011/04/06 15:13瀏覽3,147迴響0推薦3引用0
@佛說臨終不斷經 (1)
南無本師釋迦牟尼佛
南無多寶如來
南無寶勝如來
南無妙色身如來
南無廣博身如來
南無離怖畏如來
南無甘露王如來
南無阿彌陀如來
南無毘盧遮那如來
南無佛說臨終不斷經
如是我聞,一時薄伽梵成就一切自性 淨法性摩訶毘盧遮那如來,在於超三 越身口意廣大法界越量宮中,一切如 來常所遊處,吉祥稱歎,金剛心明殿 種種間錯鈴鐸繒幡,微風搖擊,珠鬘 珞半滿月等,以牟尼為燈而為莊嚴, 與自內證眷屬,以金剛秘密主為上首 所謂四方四佛、四波羅密、十六八供 四攝智,如是等無量諸菩薩摩訶薩, 恭敬周匝圍繞,各各放光,光光相涉 交映重重,有如帝網。
時毘盧遮那世尊住於法界理趣三昧, 心中放出無量百千萬億大光明,與自 證眷屬入我我入,成一大光明藏。時 虛空藏菩薩摩訶薩手結密契,口誦真 ,心觀理趣,是時放光,於空中雨妙 花鬘、天衣、飲食而作供養,一一世 界、一一微塵、一一不同種性、一一 同眷屬,皆大歡喜,一一各放不同種 之光,其光聚成金剛起,恭敬啓請如 來。時薄伽梵世尊即從三昧起,從眉 白毫相放大光明,其光周遍,加持大 ,大眾悉皆嘆為希有。
爾時,金剛秘密主乘佛神力,即從座 ,偏袒右肩,右膝著地,合掌向佛, 敬啓請:惟願世尊為我等宣說自性清 淨法性成就一切眾生,所有諸法與法 ,本源純一圓滿清淨大光明藏,救攝 切中有證入光明理趣微妙句門。時毘 盧遮那世尊熙怡微笑,而作是言:善 !善哉!秘密主,汝等一心諦聽,我 為汝等一一宣說此自性清淨法性成就 一切眾生所有諸法與法相,本源純一 滿清淨大光明藏,救攝一切中有證入 明理趣微妙句門,令一切眾生臨命終 時,於中有身,咸令得度,融入佛性 光明中,終不墮落,輪迴苦趣。
秘密主,世間所有諸法與法相,皆由 等各各不同種性之光,因緣和合寄宿 生法宮中,依如來自性法輪羯摩之力 所摧,集聚法界六大種性,蘊成各自 同法相而出生於世,經由自性法輪營 ,成住異滅,生死出歿。世間所有諸 法,異滅交謝,幻化種種相狀,皆由 王心所各各不同之種性攝收於識體, 自認此為真,沉迷幻化之境,自感苦 樂。臨命終時,中陰之境,不能認證 來法界正位,自畫三界六道,出歿其 。三界六道四聖同住一大法界曼荼羅 ,如共住一國,其住於皇城之內者為 官,其住於皇城之外者為販夫走卒, 活環境感受迥然不同,爾等應知。
秘密主,人之命終是法之異滅遷化。 種性靈識低劣者,如置身於睡眠中之 境,理智迷失,覺醒無由,其靈識於 時空交錯之間,翻閱昔時經驗之境, 受各不同之苦樂,若遇得善知識教示 一夢醒覺,即覺空空本無大千耶。眾 生認幻為真,為六道各不同之光徑所 ,其境實不可採信。秘密主,人命將 之時,需不斷提醒其靈識,令其觀想 面前空中有清淨月輪放大光明。復以 按其喉,壓住靜脈跳動,迫使靈力活 ,由頂輪而出,直至身體某竅流出黃 色液時始可停止。其人善行若多,定 足者,黃色液體流出較遲;其人若惡 多,定力弱者,黃色液體淌流特速。 靈識離體未能立即認證大光明得解脫 ,即呈昏睡狀態,經三日半至四晝夜 歷經光消滅、識消滅、識又生,人始 自知其將死。自念或他人助念,呼其 名,而提示曰:
OOO汝今聽到山崩地裂之恐怖聲音 不要驚惶,此乃是地大降入水大之境 聽到海嘯巨浪之恐怖聲音,不要驚惶 ,此乃是水大降為火大之境;聽到飈 烈火之恐怖聲音,不要驚惶,此乃是 大降為風大之境;聽到暴風吹襲之恐 怖聲音,不要驚惶,此乃是風大降為 大之境矣。善自作意,汝者應知。時 提示曰: OOO所謂死之一法,即道之本體本 之法,一切所有幻相,無一能免。今 之命將終,當專心作意思維,而自念 言:我今報盡命終之時刻已到,我當 此機緣,實證菩提正果,廣盡我之大 大悲願力,普令十方世界一切有情, 一一同證菩提,達到極圓滿地。OO 此正是利樂一切眾生之妙明淨智法界 之實相。汝應知,此當為汝認證體合 之極大機緣,汝唯專念作意,慎勿失 交臂,且應自思維:我至今尚未認證 然已了解中有境中,有究竟真實之法 界光明,任其現相種種,我唯認證投 其中任一勝妙之體,誓不捨離。OO 汝如平昔有修習種種勝上妙嚴之本尊 道場觀法者,今時更應慇勤憶念本尊 種勝妙壇場,堅固不捨。 OOO請善住,專念作意,觀合融入 本淨光。 OOO請一心諦聽:今者汝當證驗, 真實清淨之法界體性所發放之妙明淨 ,汝速認知之、體合之,當入我我入 。汝之心體本源真空,無色無相,唯 真空,同此法界之真實體性,無二無 。但此空者,並非空無所有之空。所 謂空者,無障礙故、無不照故、無不 故、大自在故、等同諸佛真實體性故 又此心體雖實空寂而常攝照,雖常攝 照而實空寂,此寂與照不可分離,即 如來法性之身。又此心體恒寂常照, 生不滅,即是如來之無量光、無量壽 。汝能證得如此,則一切皆俱。汝既 汝心性本空,同諸佛性,又此真空即 之心性,汝應認證之,即能入諸佛心 中,和合無間,成就一切。秘密主, 等要反覆提示彼之亡者。
爾時,毘盧遮那世尊復說中有靈識之 ,而作是言:秘密主,中有靈識總有 相,一者處胎、二者睡夢、三者禪定 、四者報盡命終、五者命終入法界觀 六者又復轉生。秘密主,要呼其姓名 而提示曰:OOO汝今所經歷者為上 述之後三,即報盡命終,命終入法界 ,以及又復轉生等三種境界。次應再 示而云:汝自命終至於今日止,其間 有兩次法界體性真實妙明淨光照臨於 ,然汝不勝昏沉迷惚,未能隨引導、 示、起觀:入我我入證合之。此時也 汝之初期中有已過,汝已將入中期中 矣。OOO汝勿再昏迷,汝當一心諦 聽吾言,應知此後汝仍有觀、入、證 合、妙明淨光之機,切勿昏沉迷惚, 堅信遵從所提示與汝者。汝今所經歷 者,乃死之境界,汝已脫離此生之世 ,此並非汝一人如此,同一世界之中 各各有情皆當如是,汝決不可痴戀、 怯懦、貪著。汝於此生世界,雖欲再 著不捨,亦已不可能,縱能得之,亦 過再度隨波逐流,茫茫生死苦海頭出 頭沒而已,斯有何樂?故汝決不可痴 、怯懦、貪著世事,最重要者,當念 不忘皈命三寶。於中有中期境界,若 遇有使汝驚惶恐怖莫知所措者,今有 偈言,乃無上秘訣,堅誠持念,汝即 得度。偈曰:(誦三遍)
我今正入中有身 妙明淨光當應證 有驚惶與恐怖 今我觀之如幻境,認 一切諸幻相 皆我心識所變現 又知 幻中諸有境 即是中有幻法影,此時 一之大事 一心諦觀妙淨光 喜怒諸 齊現前 毫無恐怖相應境 (續~2.http://blog.udn.com/shiglfs/5057774 / http://blog.udn.com/shiglfs/5057774 )
@ 佛說臨終不斷經(~2)
當知此偈義諦至為妙要,汝當一心持 牢記為要,反覆持誦,切勿忘失。但 知通達,汝即可認知一切皆如幻之境 ,無復有驚恐耶。汝纔作意欲轉身他 ,必立即感受有法界真空之無比大光 驟然閃亮,光芒炫耀,莫可仰視,如 秋雲善變,忽現奇形怪相,咄咄逼人 須知此皆汝之心識所變現發射者,不 驚恐,但如是認知之。又此極強大光 焰照射之中,忽然伴有無比巨大之聲 千倍雷電之烈,此亦皆汝之心識所變 者,不必驚惶。須知汝之身乃靈識之 身,非復是四大和合之血肉身。所有 烈之光燄聲浪,固不能壞汝之靈識身 此靈識身實更無可壞滅死亡者。汝但 如是知、如是解,則可認知種種幻相 皆是汝心識變現所成,亦即汝中有之 相。今汝若再昏沉迷惚不自振作,則 汝生時所有修行之觀法、定法,亦均 勞無益,而未能使汝得免於幻境之驚 。又汝若仍未能了知通達此等偈文之 義諦者,亦不能依此總持偈語悟入實 之道,結果終不能免生死輪迴之苦趣
爾時,毘盧遮那世尊復說初日中有證 妙法,而作是言:秘密主,人死後三 半至四晝夜間,多呈昏沉狀態,四晝 夜後識乃又生,是為甦醒之第一天, 時自有不同變幻境界顯現。爾時,需 引導令其證入實相光明,呼其姓名而 提示曰:
OOO在此時之前三日半至四晝夜期 內,汝仍痴迷。今如夢初醒,必自驚 而曰:究竟何事發生?汝今當諦聽: 此中有境,生死業輪轉動之時,汝當 有種種光燄及各聖尊等。汝今所見宛 晴明之藍色天空,前面諸尊之中央, 當現法界體性智種之發生土,此中有 訶毘盧遮那如來,坐白色獅子蓮花座 手結智拳印,由心中放出強烈無上淨 白光,直射汝身,汝身應融入於大白 明中。另有薄弱之灰白色光者,乃是 道之光,不可愛著。強烈之光是我於 汝中有證道之期前來攝受汝者,惟當 敬信受,且自誦偈言:
嗚呼茫茫生死海,皆由無始無明覆, 界體性大智光,今幸炳然照我身,
毘盧遮那我世尊,願為攝受作我怙, 量眷屬諸聖者,前後放光擁護我,
中有境界證道中,攝我安然無障礙, 入絕大光明聚,清淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第二天中有 入妙法,而作是言:秘密主,第二天 有金剛部諸尊放光攝引,應呼其姓名 而提示曰:
OOO汝心莫散亂,諦聽我言。此第 天者,將有根本清淨水大之藍色光明 現。當此之時,東方有寶藍色之上勝 妙樂國土,有佛名曰持金剛部主阿閦 世尊,身藍色,手執五股金剛杵及金 鈴,坐象王蓮花座,有無量眷屬前後 圍繞,現在汝前。今汝之本源清淨識 ,大圓鏡智之藍色光明,映入部主心 ,反射一道清淨藍色光明,入於汝心 中,入我我入,汝融於藍色光中直證 果。另有煙霧之光者,乃地獄之光, 決不可喜愛,且自誦偈言曰:
嗚呼茫茫生死海,由於瞋業深重力, 圓鏡智清淨光,今幸照耀於我身,
阿閦金剛我世尊,願為攝受作我怙, 量眷屬諸聖尊,前後放光擁護我,
中有境界證道中,攝我安然無障礙, 入絕大光明聚,清淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第三天中有 入妙法,而作是言:秘密主,第三天 有不同之光發射,應呼其姓名而提示 曰:
OOO汝要一心諦聽。第三天者,當 根本地大中射出黃色妙淨光明。當此 時,南方有眾寶莊嚴之上勝妙樂佛土 ,有佛名曰寶部主寶生如來世尊,身 金色,手執妙寶,坐於馬王蓮花寶座 有無量眷屬圍繞,現在汝前。其圓光 聚中,放射平等性智之黃色寶光,其 燄各各毫端皆俱無上妙寶,發射光明 量,燦爛眩耀,此強烈之光直射於汝 心中,汝融入光中,此乃智慧之光不 捨離,入我我入,即得頓證佛果。另 淡黃藍色之弱光者,乃人道之光,汝 不可喜愛。汝要自念,寶生如來之恩 光燄,我唯一心皈命如來恩光,鈎召 汝,汝當信受,虔誠祈願而誦偈言:
嗚呼茫茫生死海,由於我慢性太深, 等性智清淨光,今幸照耀於我身,
寶生如來我世尊,放光攝受作我怙, 眼佛母放光明,前後赫赫擁護我,
中有境界證道中,攝我安然無障礙, 入絕大光明藏,清淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第四天中有 入妙法,而作是言:秘密主,第四天 有佛光照射,應呼其姓名而提示曰:
OOO汝要一心諦聽。此第四天者, 有根本清淨火大之紅光,由西方極樂 土中所放射。當此之時,西方有阿彌 陀如來世尊,身紅色,手執妙寶蓮花 坐於孔雀王蓮花寶座,有無量眷屬前 圍繞,現於汝前,各放妙寶紅光,照 射汝身。此妙觀察智光,紅色寶燄, 烈燦爛眩耀,出自彌陀心中,汝融入 光,入我我入,當證佛果。另有薄弱 之淡紅色光,乃餓鬼道之光,不可喜 。汝當自念,阿彌陀恩光,我一心皈 ,而誦偈言:
嗚呼茫茫生死海,由於貪欲性太深, 觀察智清淨光,今幸照耀於我身,
阿彌陀佛我世尊,放光攝受作我怙, 音諸大菩薩眾,前後放光擁護我,
中有境界證道中,攝我安然無障礙, 入絕大光明聚,清淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第五天中有 入妙法,而作是言:秘密主,此中尚 機緣證入佛果,應呼其姓名而提示曰 :
OOO汝要一心諦聽,此第五天者, 有根本清淨風大綠色光,由北方無上 成就佛土中所放射。當此之時,北方 有佛名曰不空成就如來世尊,身綠色 手執交叉羯摩金剛杵,坐於伽努羅飛 獸王蓮花寶座,有無量眷屬前後圍繞 ,現於汝前,由不空成就世尊心中放 強烈綠色光,閃耀奪目射入汝身,同 之清淨自性威光,不可怖畏,汝融入 其光,入我我入,即證無上佛果。另 黯淡綠色光者,乃阿修羅道之光,不 喜愛。汝要自念堅固,祈禱偈言:
嗚呼茫茫生死流,由我嫉妬性太深, 所作智清淨光,今幸照耀於我身,
不空成就我世尊,放光攝受作我怙, 量眷屬放光護,其為我之保祐者,
中有境界證道中,攝我安然無障礙, 入絕大光明聚,清淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第六天中有 入妙法,而作是言:秘密主,中有第 天,自有五大五部諸尊放射慈光攝受 ,應呼其姓名,而提示曰:
OOO訖於今日止,五部佛尊已一一 光攝受於汝。然汝宿障業力故,使汝 縮未得觀入,徘徊此間。汝若明了彼 五佛光明,乃由汝之自性清淨識中映 而生,則汝應早為五尊所攝而得證入 今者汝當一心自念,彼五佛五智合體 光明,同時放照攝受令汝證入,汝當 自了知。又第六天中,彼五根本清淨 大佛土,各色光明同時再放,由中央 法界體性發生土毘盧遮那佛自心,向 放射強烈白色淨光;由東方上勝妙樂 土阿閦佛自心,向汝放射強烈藍色淨 光;由南方眾寶莊嚴淨土寶生佛自心 向汝放射強烈黃色淨光;由西方極樂 土阿彌陀佛自心,向汝放射強烈紅色 淨光;由北方無上妙行成就淨土不空 就佛自心,向汝放射強烈綠色淨光, 一佛部眷屬,一一皆汝之自性清淨心 、菩提種性所出生者,皆來放光攝受 汝當善識為要。此等勝上境界,非汝 外,乃汝自心中央及四方,即彼五佛 五部眷屬之一大曼荼羅。彼諸尊亦非 他處來,原是汝自心清淨識所變現。 應如是覺知。
諸尊之體非大非小,皆應感受不同而 差別,其莊嚴各別、其色各別、其坐 各別、其寶座各別、其標幟各別。此 大曼荼羅諸尊,共有五大圓光,其四 各圓光,各有主尊,各有菩薩,各有 屬。菩薩有定慧男女之相,共成一大 曼荼羅,皆齊向汝放光攝照,與汝相 以為恃怙。汝要如是覺知又此時各部 尊,各由自心中放出光明,聯合四智 之和合光,猶如日體之光明,此乃各 之光融合而成。向汝直射、照耀之光 ,諦觀即乃法界體性智大白光,成倒 置半球形作光球中心,周邊復圍繞較 之白光球,各小白光球周邊又復圍繞 數小光星,層層光球光星周匝圍繞, 成一無比眩耀大白光球,向汝直射、 耀。東方阿閦如來心中大圓鏡智,放 無比眩耀藍色大光明聚,如同中央形 體光球光星,向汝直射。南方寶生如 心中平等性智放射無比眩耀黃色大光 聚,如同中央形體光球光星,向汝直 射。西方阿彌陀如來心中妙觀察智, 射無比眩耀紅色大光明聚,如同中央 體光球光星,向汝直射。此時若未見 綠色大光明聚照耀者,即因汝之心智 能猶未通逹與彼相應之故。汝應當覺 ,各各光明照攝汝者,並非來自他處 ,乃是汝之自性清淨心智所映現,汝 可矜持,亦不可怯懦畏懼,唯當制伏 著、安和身心,住於三摩鉢提觀。住 此觀時,則所有各相及光明等,自然 汝入我我入融合不二,汝當即入佛性 中。
(~續~3 / http://blog.udn.com/shiglfs/5058007 )
@佛說臨終不斷經(~3)
汝能信解般若實相,真空不空,無有 異,則汝自心自能進入安祥之三摩地 舉體融合於圓滿覺性,證得報身佛果 而不退轉。對於彼六道之幻色淡光決 喜愛,勿為所動;對於強烈之智光, 生畏懼驚惶,住於正念,堅定信心, 應自思維曰:五方五佛大慈悲智光, 照耀我,已發悲願攝我,我誓皈依, 今持念偈言:
嗚呼茫茫生死流,皆由五毒諸妄念, 妙種智和光明,今幸炳然照我身,
五方五佛大慈尊,放光攝受作我怙, 尊眷屬齊放光,前後赫赫擁護我,
六道不淨劣等光,救我不為其所奪, 有境界證道中,攝我安然無障礙,
置我五佛淨土中,攝入大光明寶聚, 淨佛性光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說第七天中有 入妙法,而作是言:秘密主,第七天 ,尚有清淨識性各色光明照射,應呼 其姓名,而作提示曰:
OOO汝要一心諦聽。此第七天者, 有清淨識性放出各色光明,向汝直射 即由勝樂國土出生之持明部諸尊,前 來攝汝。於一大曼荼羅中心及東西南 四隅,均有持明主,或作種種舞勢, 放所屬不同之光,照射汝身。此五清 淨識性智種之俱生淨智,發為五色光 ,晃耀放射,猶如無色絲,盪漾空際 人驚眩,不敢迫視,由諸持明主心中 齊向汝直射。汝須棄捨暗弱之光,舉 投入強烈光明中,須知彼即汝之清淨 光明。彼光明發射時,有真性巨聲, 如千倍雷鳴之音,有喊殺怖畏之明咒 ,切勿畏懼驚怖,須知此亦由汝之本 清淨光明而來。不可為畜生道弱光所 惑,應自思維而憶念曰:今者,持明 尊、勇勝諸尊,已皆降臨接引於我, 唯皈依,倚為依怙。因我直至今日, 雖經三世五部佛尊,一一不捨悲願放 接引,而我未悟,自失證入機緣,愚 太甚。我今唯願持明部諸尊,不捨悲 願攝受我,以清淨智光鈎住我,令我 復下墮,攝我證入勝樂國土中,而誦 言:
嗚呼漂流生死海,皆由愚痴性太深, 生清淨智道光,今幸照耀於我身,
持明勝者諸聖尊,攝受垂聽我訴言, 捨悲願攝受我,攝我融入於證道,
我今志願投向彼,俱生智道清淨光, 明諸尊放光明,導引攝我遂剋證,
眷屬放光擁護我,中有境中無障礙, 我安然證無生,令我如願得證入,
勝上樂土光明中。
爾時,毘盧遮那世尊復說於此意生身 未能證入者,自有司命鬼王等恐怖諸 出現,威迫拘提等境界。秘密主,此 乃自性清淨智種所變現者,須呼其姓 ,而提示曰:
OOO汝今所見司命閰王惡鬼等來威 者,皆是汝識體自心所變現,或於平 所信諸教中,所見陰府地獄鬼王獄卒 圖像等潛意識之重現,不必驚怖,一 住於三摩地。須知唯一根本清淨本性 實有,此為一切本來空空無有此事, 一心祈願而誦偈言曰:
嗚呼茫茫獨行身,今捨一切怨朋親, 前所見唯是幻,自心所映原空境,
願祈諸佛我世尊,大慈大悲加持我, 除中有證道中,各種畏懼恐怖心,
倘緣惡業諸幻相,苦受將來現前時, 尊勝上作依怙,消滅諸有苦受身,
在此真空妙有中,若遇千倍雷電震, 响一一皆轉成,明王慈救咒音聲,
如有業力追逐我,有失所有保護時, 慈大悲聖者眾,祈願為我化無蹤,
若有此中惡業習,任何有所未斷者, 摩地中清淨光,攝我證入佛性中。
眾皆聞法已,一一信受奉行。所有意 身者,悉皆融入阿字法界體性中。
佛說臨終不斷經 ~ 終
南無佛說臨終不斷經
南無阿字法界體性
南無本師釋迦牟尼佛
南無毘盧遮那如來
嗡阿吽娑哈
__/|\__
) (
( )
O
__/|\__
願以此功德
普皆回向:
無緣大慈 同體大悲
有情無情 同圓種智
冤親平等 同證菩提
吽~
(back回~1.)
http://blog.udn.com/shiglfs/5057774
=============
A DI ÐÀ KINH HỢP GIẢI
Bửu Quang tự đệ tử Như Hòa hợp dịch
Phụ Lục
A Di Ðà Chân Ngôn
(theo Nguyên Âm thượng sư)
Những người tu theo đường lối Tịnh Mật Song Tu, ngoài việc trì danh, có thể kiêm tụng các chân ngôn sau:
1. Nhất Tự Chân Ngôn:
a) Kinh Bất Không Thần Biến, quyển 28 chép: “Biến Giải Thoát Nhất Tự Chân Ngôn là: “Án, ác, sa phạ ha” (Om, Ah, svaha). Nếu có kẻ sáu thời theo đúng pháp trì tụng đủ số một lạc xoa (100 ngàn lần) thì nghiệp (1) này thành tựu. Quán Thế Âm Bồ Tát hiện thân kim sắc, sẽ diệt được hết thảy trọng tội căn bản từ vô thỉ. Nếu Bồ Tát chẳng hiện thì càng tinh tấn tụng niệm bội phần, đủ số hai lạc xoa hoặc ba lạc xoa thì nghiệp này sẽ thành tựu, Quán Thế Âm Bồ Tát sẽ hiện thân, cầm tay chỉ bày đức Phật A Di Ðà ngồi trên tòa sư tử hoa sen báu nơi cõi Tây Phương Tịnh Ðộ, lại được A Di Ðà xoa đầu”.
b) Sách Lý Thú Thích chép: “Chữ Hất Rị (Hrih) gồm có bốn chữ cái ghép thành câu chân ngôn một chữ... Nếu ai trì Nhất Tự Chân Ngôn sẽ có thể trừ được hết thảy tai họa, tật bệnh. Sau khi mạng chung, sẽ sanh về cõi nước An Lạc, được Thượng Phẩm Thượng Sanh”.
2. Tâm Chú (còn gọi là Vô Lượng Thọ Như Lai Tâm Chân Ngôn):
Kinh Vô Lượng Thọ Tu Nguyện Hạnh Cúng Dường Nghi Quỹ chép:
“Vô Lượng Thọ Như Lai Tâm Chân Ngôn là: ‘Án, A mật lật đa đế tế hạ ra hồng’ (Om, amrte teje hara hum). Nếu tụng chân ngôn đủ mười vạn biến thì được thấy A Di Ðà Như Lai, mạng chung quyết định được sanh về Cực Lạc”.
(1) Chữ Nghiệp (karma) ở đây chỉ pháp tu. Ðôi khi còn phiên là Yết Ma.
https://hoavouu.com/p16a18886/phu-luc