http://banlinhkyhieulam.blogspot.com...lse-en_29.html
Printable View
taaonamtri
Smile! You’re at the best WordPress.com site ever
Skip to content
TRANG CHỦABOUT
KHOA THỈNH PHẬT, THÁNH, BÁCH THẦN
Leave a reply
Pháp sự tựu vị, Đệ tử Trai chủ, các chư Đạo hữu, Chúng đẳng
Các các hồ quỵ cung nghinh Phật, Thánh, Tôn thần Hội đồng – Ngũ bái.
ooo
Pháp sự phân ban tuyên diễn Đại thừa, tán dương khoa giáo. Trai chủ Tín chủ, Thị chư Chúng đẳng, các các hồ quỵ, Tâm trì Hương hoa, như Pháp cúng dàng, cúng dàng Thập phương, Tam thế nhất thiết Tam bảo, chư Thiên, chư Thánh, chư thần.
ooo
Lô Hương sạ nhiệt – Pháp giới mông huân – Chư Phật Hải hội tất dao văn
Tùy sứ kết Tường vân – Thành ý Phương ân – Chư Phật hiện Toàn thân. 0
Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Như lai Diệu sắc Thân – Thế gian vô dữ đẳng
Vô tỷ bất tư nghị – Thị cố cung kính lễ.
000
Thập phương chư Phật thái Hư không – Bách ức phân Thân hiển hiện đồng.
Biến hóa vạn ban Bích Ngọc tướng – Trang nghiêm thiên Xích tử Kim dung.
Từ phong hạo hạo Tường vân nhiễu – Pháp vũ phi phi Thụy khí nùng
Dao vọng Tây kiền thân lễ thỉnh – Giáng lâm Đông độ, Việt Nam giám vô cùng.
Thích ca Mâu ni Phật. (Đại chúng hòa) Đại Thánh Tam giới Sư Như Lai.
000
Nam mô Tận Hư không biến Pháp giới Thập phương Tam thế Nhất thiết chư
Phật, tôn Pháp, chư Hiền Thánh tăng – Vô lượng Thường trụ Tam bảo. (1 lễ)
Nam mô Sam Tam bảo Hộ Chính pháp Phạm vương, Đế thích
Bát bộ Thiên Long chúng. (1 lễ)
Nhất thiết Cung kính Tín lễ Thường trụ Tam bảo. (1 lễ)
000
Phù dĩ: Pháp duyên Quang khải, Thành ý tinh kiền. Dục nghinh Phật Thánh, Tôn thần dĩ lai lâm, Tu đương Tứ phương nhi Thanh tịnh. Nghi bằng Chú lực (Pháp thủy) quán sái Đàn tràng, nhất cú Diệu âm Thần chú (nhất chích Tài chiêm) Thập phương câu khiết. Ngã Phật giáo Tạng trung hữu, Mật chú Chuẩn đề Đà la ni cẩn đương trì tụng.
000
THẦN CHÚ CHUẨN ĐỀ:
Khể thủ quy y Tô tất đế – Đầu diện đỉnh lễ Thất câu chi
Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn đề – Duy nguyện Từ bi thùy gia hộ.
Nam mô Sa pta Nam – Sam dac Sam But đa – Kô ti nam. Ta đi da tha:
Ôm. Ca lê Cu lê Cun đê. Sva ha. (3 lần)
Nam mô Ly Cấu địa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Cung văn: Dục nghinh Thập phương chư Phật tu bằng Ngũ phần Pháp Hương yên ái, Tường vân Mật bá Thiên đường Phật quốc, Phong phiêu Thụy khí tu đạt Địa phủ, Long cung. Ký năng cảm động vu Thánh hiền, tất thị vô tư ư ảnh hưởng. Cố Kinh vân Tín căn sinh Nhất niệm chư Phật tận dao tri, phần Hương đạt tín Đà la ni, cẩn đương trì tụng.
ooo
Giới hương, Định hương dữ Tuệ hương – Giải thoát, Giải thoát Tri kiến hương
Quang minh Vân đài biến Pháp giới – Cúng dàng Thập phương vô lượng Phật
Cúng dàng Thập phương Tam bảo tiền.
Hương tài Nhiệt lô, phần bảo Đỉnh trung – Chiên đàn, Trầm nhũ Chân kham cúng
Hương yên liễu nhiễu, Liên hoa động – Chư Phật, Bồ tát hạ Thiên cung.
Thanh Lương sơn La hán – Nạp thụ Nhân gian cúng. (họa)
Nam mô Hương Cúng dàng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Cung văn: Phật chân Pháp thân, do nhược Hư không, vô lượng Công đức sở thành tựu cố, tiên tương Chú lực (Pháp thủy) khiết tịnh Đàn tràng, thứ bị Danh hương phả thân cúng dàng. Dĩ thử… thiên tiến lễ… (An vị, Tuần lâm…) thỉnh Phật, nguyện cầu hà sa chư Phật, chư Thánh, chư Thần giáng lâm; dĩ thử Sám hối Tội diệt Phúc sinh; dĩ thử Tri ân Phật thánh, Thiên địa, Nhật nguyệt, Quốc gia Xã hội, Thuỷ thổ, Sư trưởng, Phụ mẫu, Thập phương Tín thí Tứ sự cúng dàng; dĩ thử cầu Phúc bách Phúc tự chí, dĩ thử cầu Gia nội An khang Trường thọ sự, dĩ thử Giải trừ nhất thiết Nghiệp chướng Tội chướng, Oán kết Oan khiên, Oan gia Trái chủ, Bệnh tật Tai ương, Tam tai Bát nạn, Vô minh Phiền não. Vĩnh ly Khổ ách, thường hoạch Cát tường; tinh tiến Tu tập, chứng đắc Bồ đề, đồng sinh Cực lạc… Dĩ thử Độ sinh Chúng sinh giải thoát, Vong linh siêu thoát, Như lai giáo hữu phụng thỉnh Chân ngôn, cẩn đương trì tụng.
Nam mô Bu pu Tê ri – Ca ri Ta ri – Ta tha ga ta da. (3 lần)
ooo
Đệ tử, Trai chủ kiền thành phần Hương bái thỉnh.
Giới định Chân hương phần khởi xung Thiên thượng.
Nhất niệm kiền thành nhiệt tại Kim lô phóng.
Khoảnh khắc Nhân huân tức biến mãn Thập phương
Tích nhật da du miễn nạn tiêu Tai chướng.
Nam mô Hương Cúng dàng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Cẩn vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Nam mô Thiên hoa Đài thượng Bách bảo Quang trung Quá hiện vị lai nhất thiết Thường trụ Phật đà gia tôn; nhất thiết Thường trụ Đạt Ma gia tạng; nhất thiết Thường trụ Tăng già gia chúng. Thanh tịnh Pháp thân Tỳ lư Giá na Phật, Viên mãn Báo thân Lư Xá na Phật, Thiên bách ức Hóa thân Thích ca Mâu ni Phật, Tây phương Giáo chủ Cửu phẩm Đạo sư A Di đà Phật, Đông phương Giáo chủ Dược sư Lưu ly Quang vương Phật, Đương lai Giáo chủ Hạ sinh Di Lặc tôn Phật, Vô lượng Ức kiếp Thiên Quang vương Tĩnh trụ Phật, Thất Phật Thế tôn, Thất Dược sư Phật, Hiện tại Tam thập Ngũ Phật, Quá khứ Ngũ thập Tam Phật, Ngũ phương Ngũ Phật, Thập phương Thập Phật, Trang nghiêm kiếp thiên Phật, Hiền kiếp thiên Phật, Tinh tú kiếp thiên Phật; tận Hư không biến Pháp giới Thập phương Tam thế Nhất thiết chư Phật.
Duy nguyện: Ngã Phật Từ bi, bất vi bản thệ, lân mẫn Hữu tình, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức; Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG TAM THỪA – PHÁP TẠNG:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Nam mô Tây thiên Trúc quốc, Bạch mã Đà lai, Tu đà la liễu nghĩa Thượng thừa, Thập nhị bộ Chân kinh Bí điển, Nam mô Thập phương Tam thế nhất thiết Tu đa la Kinh tạng, Tỳ ny gia Luật tạng, A tỳ Đạt ma Luận tạng, Đà la ni Tổng Trì tạng, Bát nhã Ba la Mật đa Trí tuệ tạng, Nhất thiết Đạt ma gia tôn Pháp.
Duy nguyện: Tam thừa Bảo tạng, chư phẩm tôn Kinh, Tử Kim quang Tụ diệu Thập phương, Bạch ngọc hào phân suy Sa giới; giáng phó Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức; Hương hoa thỉnh.
(Trên đây là thỉnh Tam bảo, thỉnh tôn Pháp, còn tùy thờ tượng vị Bồ tát nào thì thỉnh vị đó)
ooo
THỈNH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT. ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT, CHUẨN ĐỀ VƯƠNG BỒ TÁT:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh:
Hải chấn Triều âm thuyết Phổ môn – Cửu Liên hoa Lý hiện đồng Chân
Dương chi nhất đích Chân Cam lộ – Tán tác Sơn hà Đại địa Xuân.
Cung duy: Nam mô Chính pháp Minh vương – Viên thông Giáo chủ Thiên thủ Thiên nhãn – Thánh quán Tự tại – Đại từ Đại bi – Tầm thanh Cứu khổ Cứu nạn Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát – Hồng Liên tọa hạ.
Duy nguyện: Thi Ân tế Khổ, trục Quỷ an Nhân, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh:
Thủ trì trung Tích trượng – Trấn sao Địa ngục chúng Môn khai
Trưởng thượng Minh châu – Chiếu triệt Thiên đường chư Lộ thấu
Chúng sinh độ tận – Phương chứng Bồ đề – Địa ngục vị Không – Thệ bất thành Phật.
Cung duy: Nam mô U minh Giáo chủ, Minh dương cứu khổ, Đại định Đại lực, Đại bi Đại nguyện, Đại Thánh Đại từ, Đại sĩ Đại Đại Địa Thần Địa Tạng vương Bồ tát Ma ha tát – Liên tọa hạ.
Duy nguyện: Từ bi vô lượng, lân mẫn Hữu tình, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh:
Tướng hảo Từ bi thu nguyệt mãn – Hóa thân đằng vân mộ vân phồn.
Hương yên đôi ly Chiêm ứng hiện – Vạn tượng đằng huy Diệu chúc lư.
Khể thủ quy y Tô tất đế – Đầu diện đỉnh lễ Thất câu chi
Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn đề – Duy nguyện Từ bi thùy gia độ.
Cung duy: Nam mô Tỳ lô Giá na Cung điện trung Thất Câu chi Phật mẫu Đại Chuẩn đề Minh vương Bồ tát Ma ha tát – Liên tọa hạ.
Duy nguyện: Từ bi vô lượng, lân mẫn Hữu tình, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH CHƯ BỒ TÁT:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Nhập bi nguyện hải, thụ Công đức lâm, Chủng chủng Trang nghiêm, Từ bi Vô lượng Nam mô: Di Lặc Bồ tát, Đại trí Văn thù Sư lợi Bồ tát, Đại Hạnh nguyện Phổ Hiền Bồ tát, Lương Hữu đức Đại Thế chí Bồ tát, Đại Từ bi Quán Thế âm Bồ tát, Thất Câu chi Phật mẫu Đại Chuẩn đề Minh vương Bồ tát, Minh dương Cứu khổ Bản tôn Địa Tạng vương Bồ tát, Nhật Cung Bồ tát, Nguyệt Cung Bồ tát, Dược vương Bồ tát, Dược thượng Bồ tát, Bảo Đàm hoa Bồ tát, Đắc Đại thế Bồ tát, Vô Tận ý Bồ tát, Hư Không tạng Bồ tát, Kim Cương tạng Bồ tát, Kim Cương thủ Bồ tát, Kim Cương Tát đỏa Bồ tát, Trừ Cái chướng Bồ tát, Tiêu Tai chướng Bồ tát, Phả quang Giải Oan kết Bồ tát, Trường Thọ Bồ tát, Diên Thọ Bồ tát, Tổng Trì vương Bồ tát; Tận Hư không biến Pháp giới Thập phương Tam thế nhất thiết Thanh tịnh Đại Hải chúng Bồ tát.
Duy nguyện: Chư tôn Bồ tát bất vi bản thệ, phủ vận Thần thông; giáng phó Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức; Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH MỤC LIÊN, BÍCH CHI PHẬT, THANH VĂN; HIỀN THÁNH TĂNG:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh:
Tiểu xưng La bốc, Trưởng hiệu Mục liên – Thiện tâm xuất Hiếu tử chi Môn
Tu thân triệu Phật pháp chi Đạo – Thần thông Đệ nhất vận Từ bi
Nhi cứu khổ Chúng sinh – Hiếu thuận cư Tiên trì Trai giới – Nhi báo ân Phụ mẫu
Phi Cà sa trì Tích trượng – Diêm vương Văn nhi – Hợp trưởng hàng Tâm
Viên đỉnh tương quải – Phương bào Ngục tối – Kiến nhi đê đầu củng thủ.
Cung duy: Đại bi Đại nguyện Đại thánh Đại từ Đại hiếu Đại Mục Kiền liên Tôn giả – Liên tọa hạ.
Duy nguyện: Bất vi bản thệ, Lân mẫn Hữu tình, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Ma ha Ca diếp Tôn giả, A Nan đà Tôn giả, Ưu Ba ly Tôn giả, Ca Chiên diên Tôn giả, Đại mục Kiền liên Tôn giả, Phú Lâu na Tôn giả, Tân đầu Lư phả La đỏa Tôn giả, Xá Lợi phất Tôn giả, Tu Bồ đề Tôn giả, La Hầu la Tôn giả cập Chúng sở Tri thức Đại A La hán, phụ Hữu học Vô học nhị Thiên Nhân đẳng. Nam mô Thập phương Tam thế nhất thiết Duyên giác Độc giác Bích chi Phật, A La hán Thanh văn Tứ quả Tứ hướng; đắc Đạo chư Thánh tăng chư Thiên Ứng cúng; Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp lôi, Pháp điện – Việt Nam Tứ pháp – Tọa hạ.
Duy nguyện: Hoằng thi phép lực, Diệu chuyển Uy linh, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH LỊCH ĐẠI TỔ SƯ, TĂNG CHÚNG:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Tây thiên Tứ thất, Đông độ Nhị tam, Tam minh Bát giải, Ngũ quả Lục thông; phân thân ư thử độ Tha phương, thuyết Pháp ư Nhân gian Thiên thượng; Tổng ngũ gia nhi lĩnh ngộ nhất môn, Quan Đại địa nhi quán thông, chích nhãn phù bôi phi tích, cơ quan nhi hoành việt, Nhị thừa dưỡng Hổ thí Miêu, độ lượng nhi cao siêu Độc giác. Vi tiếu niêm hoa Thượng xuất, Trường giang vi độ trung lai. Pháp pháp lưu truyền, Đăng đăng tương tục.
Cung duy: Nam mô Tuệ Năng Tào Khê Lục tổ Tổ sư, Từ Đạo Hạnh, Không Lộ, Giác Hải Tam Đại Pháp sư, Minh Không Lý Quốc sư; Tỳ ni Đa Lưu chi, Định không, Quý An, Thiền ông, Vạn Hạnh, Khánh Văn Lục Đại Tổ sư; Giác hoàng Điều ngự Đầu đà, Pháp loa, Huyền Quang Trúc lâm Tam tổ… Khâu ni Danh, Ma ha Kỳ Vực, Khương Tăng Hội, Chi Cương Lương, Mâu Bác, Pháp Hiền, Khâu Đà la, Chân Nguyên, Chuyết Chuyết, Chuyết Công, Hương Hải; Quảng Đức, Thiện Hoa, Thiền Tâm… Mã Minh, Long thụ, Cưu ma La thập, Huyền Trang, Long trí, Vô Trước, Thế thân, Bồ đề Đạt ma, Tuệ Khả, Tăng Xán, Đạo Tín, Hoằng Nhẫn; Tuệ Viễn, Thiện Đạo, Ngẫu Ích, Thừa Viễn, Diên Thọ, Tỉnh Thường, Pháp Chiếu, Thiếu Khang, Liên Trì, Hành Sách, Thật Hiền, Triệt Ngộ, Tế Tỉnh, Hư Vân, Ấn Quang, Pháp Trí, Ngộ Đạt, Trí Giả, Nam Nhạc, Thiện Vô uý, Kim Cương Trí, Bất Không Kim Cương, Nhất hạnh, Hiền Thủ Pháp Tạng, Thái Hư, Tuyên Hóa chư Đại Pháp sư…
Phả thỉnh Việt Nam Tỳ ni Đa Lưu chi, Vô ngôn Thông, Tào Động, Lâm Tế, Thảo Đường nhất thiết Tổ sư phả cập Tây thiên, Đông độ, Việt Nam, Đông tây Kim cổ Truyền giới Truyền giáo nhất thiết Tam tạng Pháp sư, chư Đại Pháp sư, các Tông các Phái Lịch đại Tổ sư, Tông sư Thuyền sư chư vị Bồ tát; Quá hiện vị lai nhất thiết Tăng già gia chúng – Thuyền Tọa hạ.
Duy nguyện: Hổ túy bất càn tăng điểm xuất, Long diên hữu vị tái chiêm lai; giáng phó Đàn tràng thụ tư cúng dàng, Chứng minh Công đức; Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH HỘ PHÁP:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Tích kiếp tu Nhân, sinh sinh bất muội, Thân cư Tể tướng, Tâm hội Chân như. Thị dũng kiện ư Thiên luân, tồi Tà phụ Chính, thụ di chúc ư Đại giác, hộ Pháp an Tăng.
Cung duy: Tam châu cảm ứng Vi đà tôn Thiên Kiền đạt Thần vương Vi đà Thiên tướng Bồ tát hóa thân, Thập bát Long thần, Tứ vị Bồ tát Kim cương; Bát bộ Kim cương, Thập nhị Dược xoa Đại tướng; Bát bộ Thiên long Càn Thát bà, A Tu la, Ca Lâu la, Khẩn Na la, Ma hầu La già; Hộ pháp Hộ giáo, Hộ kinh Hộ chú, Hộ giới Hộ đàn, Kim cương Mật tích, Tiêu diện Diệm nhiên Đại sĩ, Diệm khẩu Đại sĩ, Giám trai Thổ địa, Già lam Chân tể, nhất thiết chư tư Bộ chúng – Tọa hạ.
Duy nguyện: Uy linh Mật hữu, Từ tế vô biên, phù bôi Tứ hải, trác tích Thiên sơn Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh. ooo
ĐƯỜNG THỈNH CHƯ THIÊN:
Tái vận Chân hương chí tâm bái thỉnh: Tôn cư Tam giới Tổng nguyên phạm nhi Phúc hưởng vô cùng; thống nhiếp Tứ châu, hóa Quần sinh nhi Quảng hành Thập thiện; Linh thông mạc trắc, Diệu trí nan lường. Tinh la kì bố ư Quần phương, Vũ thí Vân hành ư Bát cực, tham tùy Tam bảo, Quản chưởng chư Thần.
Cung duy: Đại thiên Giới chủ Ma hê Thủ la Thiên vương; Trung thiên Giới chủ Đại Phạm Thiên vương; Tiểu thiên Giới chủ Thích đề Hoàn nhân Thiên vương; Thiên phủ chí tôn Hiệu thiên Kim quyết Ngọc Hoàng Thượng đế; Thái thượng Tam thanh, Tam phẩm Tam quan, Cửu đế, Thượng phương Đao lợi Thiên vương, Hạ phương Chuyển luân Thánh vương; Đông phương Trì quốc Đề đầu Lại tra Thiên vương, Nam phương Tăng trưởng Tỳ lâu Lặc xoa Thiên vương, Tây phương Quảng mục Tỳ lâu Bác xoa Thiên vương, Bắc phương Đa văn Tỳ Sa môn Thiên vương; Vô Sắc giới trung Tứ không Tứ thiên Thiên đế; Sắc giới Tứ thuyền Nhất thập bát Thiên Thiên đế; Dục giới Thiên trung Lục thiên Thiên đế; Nam cực, Bắc đẩu, Trường sinh, Tử vi Đại đế; Tả Nam tào Lục ty Diên thọ Tinh quân, Hữu Bắc đẩu Cửu Hoàng Giải ách Tinh quân; Nhị thập Bát tú, Thập nhất Liệt diệu Tinh quân; Thập nhị Cung phận tôn Thần, Trai chủ hợp Gia sở thuộc Bản mệnh Nguyên thần Chân quân. Phả cập mãn Thiên Tinh đẩu, Hà hán Vạn tượng Cao chân, chủ Thiện phạt Ác; đẳng chư Thần vương, Đại Biện tài Thiên nữ; tận Thiên phủ hữu cảm chi Linh chi, biến Thượng giới vô biên chi Hiền triết.
Cung duy: Địa phủ chí tôn Bắc âm Phong đô Đại đế, Địa phủ U ty Thập điện Từ vương, Đạo Minh Hòa thượng, Đại Biện Trưởng giả, Vô độc Quỷ vương, Địa phủ Tào liêu U âm Chúa tể. Cung duy: Thủy phủ chí tôn Phù tang Cam lâm Đại đế Tứ độc Giang hà Hoài hải Quảng nguyên Đại vương; bát Đại Long vương cập Thủy phủ chi trung, Long cung quyến thuộc, Thủy thấp Tinh linh, Duyên giang Bát thập, Tứ miếu Thần kì; tận Thủy phủ Nhất cảnh Thần quân, nhất thiết chư tư Chân tể. Cung duy: Dương phủ chí tôn Đông nhạc Thiên tề Nhân thánh Đế quân cập Dương phủ Môn hạ, Thất thập nhị ty, Thành Hoàng Xã miếu, Miếu mạo Uy linh, Hữu đảo Đàn tràng, Huyết thực Thần kì, nhất thiết quyến thuộc tôn Thần.
Phả cập Thiên quan, Địa quan, Thủy quan; Thiên phủ, Địa phủ, Thủy phủ, Nhạc phủ; Thượng nguyên Tích phúc Thiên quan, Trung Thiên xá tội Địa quan, Hạ nguyên giải ách Thủy quan, Tam giới Thiên chúa, Tam phủ Công đồng, Tứ phủ Vạn linh; nhất thiết Uy linh Bộ chúng.
Duy nguyện: Bảo Dân hộ Quốc đa Linh nghiệm, Nhân thiên Pháp giới đẳng Thụ trì. Thỉnh giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH CHƯ THẦN:
Tái vận Chân hương chí tâm Cung thỉnh: Nãi Thánh nãi Thần, chí Tinh chí Túy. Thính phất văn nhi thị phất kiến, phù Nhật Nguyệt chi Dung quang. Kiến hồ ẩn nhi hiển hồ vi, liệu Càn Khôn chi bí tiết, ứng vật tự giang ấn nguyệt, kiến cơ như ảnh tùy hình. Kim niên Kim nguyệt, Kim nhật Kim thời, Hư không Quá vãng, Thần tiên Tứ trực Công tào, Ngũ phương Sứ giả, Trì phán Đồng tử, Dẫn đạo Tướng quân, Kim niên Đương niên Hành khiển Linh thần; Thiên hạ Thành Hoàng Chúa tể Cửu châu Ty quan Nhất cảnh Đương cai, Quốc gia Châu huyện, Bản phủ Bản cảnh Bản thổ Đương cảnh Thành Hoàng, Đương cai Xã lệnh thủ Thổ chi Thần, Phụng tự, Phật đường, Gia đường (Hợp tự…) tự phụng.
Hương hỏa Hữu cảm, nhất thiết minh Thần, Môn thừa Hộ úy, Tỉnh táo Linh quan, Tự vũ Kiểm đề, Thổ địa Giám trai, Đại sĩ Sứ giả, Kiên lao Địa thần; Pháp duyên Hữu cảm, hữu phân Phương thốn, vô lượng Thần kỳ, thị Thánh thị Phàm, viết U viết Hiển, Thần gia trấn tọa nhất thiết các cấp quyến thuộc chư tư Bộ chúng.
Cung thỉnh: Chư vị Ngũ đế Ngũ thổ Ngũ phương, Sơn thần Thổ công, Thổ thần Thổ phủ, Thổ địa Thần kỳ, Vạn phúc Phu nhân, chư đẳng gia Thần, Thổ gia quyến thuộc cập Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Táo công Bản gia Định phúc Chính thần, Táo phủ chư tinh, Táo gia quyến thuộc; phả cập Phục long, Đằng xà, Thanh long Bạch hổ, Chu tước Huyền vũ; Tứ phương Bát hướng, Cửu cung Bát quái, Nhị thập tứ Sơn, Nhị thập tứ Hướng, Nhị thập tứ Khí, Nhị thập bát Tướng, Thất thập nhị Hầu, Long mạch Long Thần; Địa phương Địa chủ, Tiếp dẫn tài Thần; Chúa cảnh Bản thổ, Bản xứ, Chúa đất Phúc đức Chính thần; Lục giáp Cấm kị, Thập nhị Thời thần, Môn đình, Hộ mạch, Tỉnh giáo, Tinh lộ… Tứ duy Lục hợp, Đạo lộ Thần quan, Đường thượng Hộ trung, Hỗn biên chi Thần; phả cập nhất thiết chư vị tôn Thần thượng Thiên hạ Địa, Nội ngoại Trạch thổ, Thần gia trấn tọa, nhất thiết Uy linh chư tư Bộ chúng.
Cung thỉnh: Tự Từ thần, Đàn thần, Miếu tháp thần, Xá trạch Thần, Vân thần, Vũ thần, Lôi thần, Chấn thần, Điện thần, Phong thần, Hư không Thần, Thủy thần, Hỏa thần, Hải thần, Ba thần, Hải Triều thần, Hà chiểu Thần, Giang hải Thần, Tuyền nguyên Thần, Khê thần, Hồ Đàm thần, Trì thần, Nguyên khí thần, Linh khí thần, Thổ thần, Địa thần, Sa thần, Sa khoáng thần, Kim thần, Lâm thần, Lâm Khí thần, Thụ thần, Dược thảo thần, Thảo mộc thần…. cập nhất thiết chư tư Bộ chúng.
(Thỉnh cúng Tạ mộ: Ngũ phương Ngũ đế Thủ mộ Thần quân; Thủ quan Thủ mộ Thủ hình Thủ cốt Thần quân, Đương phương Thủ sứ nghĩa trang…).
Duy nguyện: Hà sa chư Thánh đằng vân tập, ức triệu Tôn thần giá vũ lai, giáng lâm Pháp hội, chiêm ngưỡng Thế tôn, thủ hộ Đàn tràng, thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH HỘI ĐỒNG THÁNH MẪU:
Tái vận Chân hương chí tâm cung vọng: Đệ nhất Thiên tiên Cửu trùng Thiên Thanh vân Tiêu Huyền nữ Thánh mẫu. Đệ nhị Địa tiên Quỳnh hoa Dung Liễu Hạnh Thánh mẫu. Đệ tam Thủy tiên Xích Lân Long nữ Bạch ngọc Động đình Thủy tinh Thánh mẫu. Đệ tứ Nhạc tiên Thượng ngàn Lê Mại Bạch anh Quản trưởng Sơn lâm Thánh mẫu.
Chí tâm bái thỉnh: Thiên đình, Địa phủ, Thủy cung, Thượng ngàn Ngũ vị Hoàng Thái tử Vương quan. Thượng thiên, Địa tiên, Thủy cung, Nhạc cung Tứ ban Khâm sai Công chúa, Tứ phủ Thánh Hoàng, Tam thập lục Thần nữ, Lục thập Hoa giáp Thần nương, Bát bộ Sơn trang, Thập nhị Tiên nàng, Hoàng triều Hoàng quận, Hội đồng Sơn trang Tiên cô, Hội đồng Thánh cô Thánh cậu, phả cập nhất thiết Tả hữu Công đồng, Liệt vị Bách quan, chư tư Bộ chúng.
Duy nguyện: Giáng Phúc lưu Ân chiêm vũ lộ, trừ Tai tống Ách bảo Bình an, thỉnh giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức. Hương hoa thỉnh.
ooo
ĐƯỜNG THỈNH HỘI ĐỒNG TRẦN TRIỀU:
Tái vận Chân hương chí tâm cung vọng: Đông A hiển Thánh, Nam nhạc giáng Thần; cung tự Trần vương vận cổ xưng dương Thánh đức – Long công Thịnh đức Vĩ liệt Hồng huân – Thượng đẳng Tối linh Thần Thái phu Thượng phụ Thượng Quốc công Bình Bắc Đại Nguyên súy Nhân vũ Hưng đạo Ðại vương, Trần triều khải Thánh An sinh Hiển Hoàng Khâm minh, An sinh Thiện đạo Quốc mẫu nhị vị Đường tông Đại vương. Vương phi Nguyên từ Quốc mẫu Đại vương.
Cung duy: Trần triều Vương tử Khai Quốc công Hưng Vũ Đại vương, Hưng Hiến Đại vương, Hưng Nhượng Đại vương, Hưng Chí Đại vương. Trần triều Điện súy Thượng Chiêm cảm Hùng văn Đại vương. Vương nữ Thiên Thành Quyền Thanh Công chúa, Vương dưỡng nữ Đại Hoàng Công chúa, Vương nữ Tôn thuận Thánh Bảo từ Hoàng hậu, Vương nữ Ngoại tôn Tĩnh Huệ Công chúa. Phả thỉnh: Nam Tào Bắc Đẩu, Dã Tượng Yết Kiêu, Vương tế Vương tôn, Tả hữu Công đồng Văn quan Võ tướng, Liệt vị Bộ hạ LInh quan, Gia tướng Gia thần cập Trần triều tông Thần, Hoàng thân Quốc thích, Tả hữu Giám đàn, nhất thiết Bộ chúng.
Duy nguyện: Nam bang hiển Thánh, Việt địa giáng Thần, hằng An dân kế thế chi Công, uy sát Quỷ tà chi Diệu, thỉnh giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
000
ĐƯỜNG THỈNH CHƯ THÁNH, CHƯ THẦN VIỆT NAM:
Tái vận Chân hương Chí tâm phụng thỉnh: Sơ đại Nam Việt Thủy tổ Thần nông Xã tắc Đại vương, Nhị đại Nam Việt Thủy tổ Viêm đế Đại vương, Tam đại Nam việt Thủy tổ Đế Minh Đại vương, Vụ Tiên Thánh mẫu Đại vương; Xích Quỉ Kinh Dương Vương Đại vương, Động Đình Thần Long Thánh mẫu Đại vương, Lạc Long Quân Thánh phụ Đại vương, Âu Cơ Thánh mẫu Đại vương, Thập bát Hùng vương Đại vương, Phù Đổng Thiên vương Đại vương, Phù tiên Chử đạo Tổ Đại vương; Tam vị Quốc chúa Nam thiên: Tản viên Sơn Thánh Đại vương, Cao Sơn Hiển ứng Đại vương, Quý Minh Uy linh Đại vương.
Phả cập chư vị Thượng đẳng Phúc thần: Trung thiên Bảo quốc Đại vương, Trung lang Tế thế Đại vương, Khai thiên Hộ quốc Thân vệ Tướng quân Đại vương, Thánh Địa lý Tả Ao Đại vương, Đại Thần y Thiền sư Tuệ Tĩnh Đại vương, Đại Thần dược Hải Thượng Lãn ông Đại vương, Quang Trung Thái Tổ Đại vương, Hồ Chí Minh Chủ tịch Đại vương, Võ Nguyên Giáp Đại tướng Đại vương; phả cập nhất thiết các chư vị Việt Nam Đại thánh, Thượng đẳng Tối Linh thần; Đông tây Nam bắc Đường thượng Lịch đại nhất thiết chư vị Thánh tổ, Thánh sư, Tiên hiền Tiên nho, Thần y Thần dược, Tử vi Lý số, Các các Tổ nghệ, Khai dựng Tổ nghiệp, Truyền phát Tinh hoa bách nghệ vạn nghề, nhất thiết Bộ chúng.
Duy nguyện: Bảo an Xã tắc, hộ Quốc tý Dân, Hưng long Thổ phủ, Diệu danh Giang sơn, an Dân tập Phúc, giáng phó Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
000
ĐƯỜNG THỈNH GIA TIÊN:
Nhất tâm phụng thỉnh: Thủy Tổ, Tổ chi, Cửu huyền Thất tổ, Tổ cô Hội đồng, Tổ mãnh Hội đồng, Cao cao cao Tổ khảo, Cao cao cao Tổ tỷ, Cao cao Tổ khảo, Cao cao Tổ tỷ, Cao tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, (Hiển khảo Hiền tỷ), Thúc bá Huynh đệ, Cô di Tỷ muội, Cô bé Cậu bé Nội ngoại, Tại gia phả cập nhất thiết các chư Chân linh Tiền sinh Hậu hóa, Tảo sinh Tảo lạc, Hữu danh Hữu vị, Hữu danh Vô vị, Hữu vị Vô danh, Vô danh Vô vị, Khuyết danh U danh, Hữu sinh Vô dưỡng, Vô sinh Vô dưỡng… Đường thượng Lịch đại Nội ngoại Tổ tiên …tộc dữ Lục thân Quyến thuộc các thế các đời nhất thiết các chư Chân linh; đẳng đẳng sảng linh, trùng trùng quyến thuộc phả cập Tiền chủ Hậu chủ, Chân linh phảng phất, Y thụ Thảo mộc cư ngụ Trạch thổ.
Duy nguyện: Nội ngoại Tổ tiên, Lục thân Quyến thuộc, các chư Chân linh giáng phó Đàn tràng chiêm ngưỡng Thế tôn, thụ lộc Phật thánh, Quy y Tam bảo, thính Pháp văn Kinh, siêu đăng Giác ngạn, vãng sinh Tây phương Cực lạc.
000
(Đường thỉnh dưới đây chỉ thỉnh khi cúng ở chùa, đền đình, ở gia trung không được cúng mà tiếp ngay vào đoạn: Thượng lai phụng thỉnh, ký hạ Quang lâm, An tọa Chân ngôn, cẩn đương trì tụng…Trang 14)
000
ĐƯỜNG THỈNH TĂNG NI, CƯ SĨ, THẦN HẬU, TRĂM HỌ, CHÚNG SINH:
(không cúng tại tư gia nhà riêng)
Nhất tâm phụng thỉnh: Viên minh Pháp tính Vô sinh diệt, Tụ tán phù Ân hữu lậu thân, Nhất thể Linh quan Hồn nhiên tại, Đường đường đối nhãn thị tư nhân. Chân tục Nhị đế Cao đê, Tứ chúng Bật sô Thụ kí tảo đăng giải thoát chi Môn; Thiện tín Quy đầu, dĩ vãng Tiêu dao chi Cảnh.
Cung thỉnh: … tự Tiền hậu khai sáng Già lam, Tỷ khiêu Tỳ khiêu Ni, Thức sao Ma la, Sa di Tăng, Sa di Ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di phả cập Tăng gia Thí chủ, Tạo tượng đúc chuông, Sửa chùa in kinh, Chúc cơ lập tự, Ký địa ký điền, Sinh tiền ký hậu, Đa thiểu, tùy duyên Công đức. Phả thỉnh các Tông Pháp phái, Thiền tông Pháp quyến, Tịnh hạnh Tiêu vong, nhất thiết truy lưu Đẳng chúng.
Kiền thỉnh: Đa sinh Phụ mẫu Lũy thế gia lương, Thất tổ Cửu huyền, các phái Tổ tiên, chư vị Phật hậu, các Thế các Đời chư vị Liệt sĩ, Anh hùng Thân mẫu; Tiền vong hậu hóa, Hữu danh Vô vị, Hữu vị Vô danh, Đẳng đẳng sảng linh, Trùng trùng quyến thuộc chư gia Tộc tính. Phả cập: Pháp giới Oan thân, Tam đồ Lục đạo, Thập loại Cô hồn Nhất thiết truy lưu đẳng chúng.
Duy nguyện: Đại thánh Khải giáo A Nan đà Tôn giả, Tiêu diện Diệm nhiên Đại sĩ tiếp dẫn Chúng sinh Đông Tây Nam Bắc, Tứ phương Thượng hạ, Nam nữ Đẳng chúng Chúng sinh, Cô hồn. Thừa Tam bảo chi Diệu lực, trượng Bí mật chi Chân ngôn, lai đáo Đàn tràng, Chiêm ngưỡng Thế tôn, thụ Trà hưởng Thực, đồng thụ Cam lộ vị, thính Pháp văn Kinh, lĩnh triêm Công đức, đốn Thức Tham Sân Si, cần tu Giới Định, Tu hàm thoát khổ luân, Siêu đăng Giác ngạn, chứng minh Công đức. Hương hoa thỉnh.
oooooooooo
Thượng lai phụng thỉnh, ký hạ Quang lâm, An tọa Chân ngôn, cẩn đương trì tụng.
000
Chư Phật, Bồ tát hiện Chân hình – Hộ pháp Long thiên ứng khẩn tình
Vạn Thánh Hiền, Thiên lai giám cách – Bất sả Từ bi tác Chứng minh.
000
Nam mô Vân Lai tập Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Ân cần phụng thỉnh: Phật Pháp Tăng, Tam bảo, Thiên Địa Thủy Vạn linh, lượng Phật Thánh dĩ Từ bi, nguyện thùy lân nhi cảm ứng. Cung vọng: Thập phương Tam bảo, chư Phật Thế tôn, Hộ pháp Long thiên, vô biên Thánh triết, chư Thánh chư Thần; thị nhật (dạ) kim thời bất sả Từ bi, Quang giáng Đàn tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức.
Nam mô An Bảo tọa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Nam mô An Vị tọa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Dĩ kim Đệ tử Trai chủ đồng Gia quyến đẳng (Hương thôn…) kiền cụ Hương hoa Đăng trà Quả thực Lục cúng phỉ nghi, cẩn đương phụng hiến.
ooo
BIẾN THỰC CHÂN NGÔN:
Nam mô Sa rva Ta tha ga ta A va lô ki tê. Ôm. Sam ba ra Sam ba ra Hum. (3 b)
ooo
CAM LỘ THỦY CHÂN NGÔN:
Nam mô Sô rô Ba da – Ta tha ga ta da. Ta đi da tha:
Ôm. Sô rô Sô rô – Ha ra Sô rô – Ha ra Sô rô. Sva ha. (3 lần).
ooo
Thử Thực sắc Hương vị thượng cúng Thập phương Phật, trung phụng chư Thánh hiền; hạ cấp Lục đạo phẩm đẳng thí vô sái biệt, tùy duyên giai Báo mãn. Năng linh Thí giả đắc vô lượng Ba la mật. Tam đức, Lục vị cúng Phật cập Tăng, Pháp giới Hữu tình phổ đồng cúng dàng.
Ôm. Ga ga na – Sam ba va – Va di ra. Hôt. (3 lần)
Nam mô Phả Cúng dàng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Khể thủ Bạc già phạm, viên mãn Tu đa la, Thượng thừa Bồ tát tăng Công đức nan tư nghị. Ngưỡng duy Tam bảo, chư Phật Thế tôn chứng minh Công đức.
Nam mô Phật đà gia. Nam mô Đạt ma gia. Nam mô Tăng già gia.
Nam mô Đa bảo Như lai. Nam mô Bảo thắng Như lai. Nam mô Diệu sắc Thân Như lai.
Nam mô Quảng Bác thân Như lai. Nam mô Lý Phố úy Như lai.
Nam mô Cam Lộ vương Như lai. Nam mô A di đà Như lai.
Duy nguyện: Thường trụ Tam bảo, Thập phương chư Phật, Bồ tát Hiền thánh, chư Thiên, tôn Thần bất xả Từ bi vị tác Chứng minh cúng dàng.
000
Dĩ tất cụ hữu Đầu từ kim đương tuyên độc (Mật đảo). (Tuyên sớ)
Thượng lai Sớ văn tuyên đọc dĩ chu. Văn sớ, Kim ngân đối Đàn tiền dụng bằng phó lô thiêu hóa. (Hóa sớ)
(Cúng Phóng sinh)
ooo
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH:
Nam mô Bát nhã Ba la Mật đa Tâm kinh. Quán Tự tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la Mật đa thời chiếu kiến Ngũ uẩn giai Không – độ nhất thiết Khổ ách. Xá lợi tử! Sắc bất dị Không – Không bất dị Sắc; Sắc tức thị Không – Không tức thị Sắc; Thụ, Tưởng, Hành, Thức diệc phục như thị.
Xá lợi tử! Thị chư Pháp – Không tướng; bất Sinh – bất Diệt, bất Cấu – bất Tịnh, bất Tăng – bất Giảm. Thị cố Không trung vô Sắc; vô Thụ, Tưởng, Hành, Thức; vô Nhãn, Nhĩ, Tỵ, Thiệt, Thân, Ý; vô Sắc, Thanh, Hương, Vị, Xúc, Pháp; vô Nhãn giới… nãi chí vô Ý thức giới; vô Vô minh diệc vô Vô minh tận… nãi chí vô Lão, Tử diệc vô Lão, Tử tận; vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo; vô Trí diệc vô Đắc dĩ vô Sở đắc cố.
Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la Mật đa cố, Tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố; viễn ly điên đảo, mộng tưởng; cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la Mật đa cố đắc A nậu Đa la Tam miệu Tam Bồ đề.
Cố tri Bát nhã Ba la Mật đa thị Đại Thần chú, thị Đại Minh chú, thị Vô Thượng chú, thị Vô Đẳng đẳng chú; năng trừ nhất thiết Khổ, Chân thực bất hư. Cố thuyết Bát nhã Ba la Mật đa chú; tức thuyết chú viết:
Ga tê Ga tê – Pa ra Ga tê – Pa ra Sam Ga tê – Bô đi. Sva ha. (3 lần)
ooo
HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC:
Phật từ quảng đại, cảm ứng vô sai, Tịch quang Tam muội biến Hà sa, nguyện bất ly Già da, Phúc đẳng Trai gia, Kim địa dũng Liên hoa.
Nam mô Tăng Phúc tuệ Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Cúng Phật, Thánh thần Công đức Thù Thắng hạnh. Vô biên Thắng Phúc giai Hồi hướng, phổ nguyện trầm nịch chư Hữu tình, tốc vãng Vô lượng Quang Phật sát. Hồi hướng Nhân duyên Tam thế Phật, Văn thù, Phổ hiền, Quán Tự tại… Nguyện dĩ thử Công đức phổ cập ư nhất thiết; Ngã đẳng dữ Chúng sinh giai cộng thành Phật đạo. Thập phương Tam thế nhất thiết Phật, chư tôn Bồ tát Ma ha tát, Ma ha Bát nhã Ba la mật. Tứ sinh Cửu hữu đồng đăng Hoa tạng Huyền môn. Bát nạn, Tam đồ cộng nhập Tỳ lư Tính hải.
Nam mô Sa bà Thế giới Tam giới Đạo sư Tứ sinh Từ phụ Nhân Thiên Giáo chủ
Thiên bách ức Hóa thân Bản sư Hòa thượng Thích ca Mâu ni Phật. (3 lần)
ooo
TAM QUI, HÒA NAM THÁNH CHÚNG:
Tự quy y Phật, đương nguyện Chúng sinh – Thể giải Đại đạo, phát Vô thượng Tâm. (1 lễ
Tự quy y Pháp, đương nguyện Chúng sinh – Thâm nhập Kinh tạng, Trí tuệ như Hải. (1 lễ)
Tự quy y Tăng, đương nguyện Chúng sinh – Thống lý Đại chúng, nhất thiết Vô ngại. (1 lễ)
ooo
Nguyện dĩ thử Công đức – Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ Chúng sinh – Giai cộng thành Phật đạo.
ooo
Thượng lai Sám tạ hiến cúng Phật thánh, Tôn thần Công đức vô ngần, Lương nhân khể thủ, Hòa nam Tam tôn Thánh chúng. Đệ tử, Trai chủ (Đồng gia, … tộc…) Chúng đẳng kiền thành Tạ lễ Phật, Thánh, Tôn thần; Tam bái./.
ooo
QUAN KIM NIÊN HÀNH KHIỂN 1 GIÁP 12 NĂM
Năm Tý: Chu vương Hành khiển, Thiên ôn Hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Năm Sửu: Triệu vương Hành khiển, Tam thập lục Thương Hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.
Năm Dần: Ngụy vương Hành khiển, Mộc tinh Hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
Năm Mão: Trịnh vương Hành khiển, Thạch tinh Hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
Năm Thìn: Sở vương Hành khiển, Hỏa tinh Hành binh chi thần, Biểu Tào phán quan.
Năm Tỵ: Ngô vương Hành khiển, Thiên hao Hành binh chi thần, Hứa Tào phán quan.
Năm Ngọ: Tần vương Hành khiển, Thiên hao Hành binh chi thần, Ngọc Tào phán quan.
Năm Mùi: Tống vương Hành khiển, Ngũ đạo Hành binh chi thần, Lâm Tào phán quan.
Năm Thân: Tề vương Hành khiển, Ngũ miếu Hành binh chi thần, Tống Tào phán quan.
Năm Dậu: Lỗ vương Hành khiển, Ngũ nhạc Hành binh chi thần, Cự Tào phán quan.
Năm Tuất: Việt vương Hành khiển, Thiên bá Hành binh chi thần, Thành Tào phán quan.
Năm Hợi: Lưu vương Hành khiển, Ngũ ôn Hành binh chi thần, Nguyễn Tào phán quan.
https://taaonamtri.wordpress.com/201...anh-bach-than/
Thần linh Thổ địa
Nhất thiết Thần linh Thổ địa
*Nam Mô Già Lam Thánh Chúng, Thiên Long Bát Bộ Nhứt Thiết Chư Thiện Thần.
Do vậy, trong quá trình lịch sử phát triển Phật giáo, ông Cấp Cô Độc được tôn thờ là vị thần ủng hộ già lam (già lam có nghĩa là chùa chiền), và là một cư sĩ
Thánh tăng A Nan và Đức Ông Cấp Cô Độc : Đọc lại Văn Hóa Phật Giáo
tapchivanhoaphatgiao.com/.../thanh-tang-a-nan-va-duc-ong-cap-co...
Translate this page
Sep 12, 2014 - Do vậy, trong quá trình lịch sử phát triển Phật giáo, ông Cấp Cô Độc được tôn thờ là vị thần ủng hộ già lam (già lam có nghĩa là chùa chiền), và là một cư sĩ ... Gia đình ông cũng đã cúng chín pho tượng Phật, bốn pho tượng Bồ-tát, tám pho tượng Kim Cương, mười tám pho La-hán, hai pho Hộ Pháp, ba pho ...
You visited this page on 1/11/18.
Nhà sách nhận in ấn tất cả các kinh sách của Phật Giáo và tượng Phật gửi đi tất cả các tỉnh thành đến tận nhà hoặc chùa. A Di Đà Phật!
Gửi bài viết qua email
In ra
Lưu bài viết này
GIÀ LAM HỘ PHÁP
Đăng lúc: Thứ bảy - 08/08/2015 16:39. Đã xem 8443 - Người đăng bài viết: Quản Trị Nhà Sách Tịnh Liên
Chuyên mục : Tích phật
Hộ Pháp Già Lam của nhà Phật chính là Quan Công - Quan Vân Trường, theo truyền thuyết thì Ngài đã từng hiển thánh ở Ngọc Tuyền Sơn và qui y nhà Phật, Phật giáo nêu cao gương trung nghĩa của Ngài mà gọi là Hộ Pháp
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...am-ho-phap.jpg
Cặp tượng Già Lam Hộ Pháp
Cặp tượng Già Lam Hộ Pháp
Cặp tượng Già Lam hộ pháp gồm 2 vị hộ pháp là Vi Đà Tôn Thiên hộ pháp và Quan Công
Hình tượng Vi Đà Tôn Thiên Hộ Pháp
Trong hàng ngũ những vị thiên thần Hộ pháp thì Vi Đà nổi danh bởi tài năng chạy nhanh như bay. Tương truyền sau khi Thích Ca Mâu Ni Phật nhập diệt, chư Thiên thần và chúng Vương bàn về việc hỏa thiêu di thể, nhặt Xá lợi thờ trong tháp. Lúc này Đế Thích Thiên cầm bình thất bảo đến chỗ thiêu để lấy Xá lợi vì trước kia Ngài đã được Đức Phật chấp thuận cho một chiếc răng đem về để dựng tháp thờ. Nhưng khi ấy có quỷ La Sát nấp bên người Đế Thích Thiên, thừa lúc Ngài không chú ý bèn trộm răng Phật. Vi Đà Tôn Thiên trông thấy bèn đuổi theo, nhanh như tia chớp, trong nháy mắt đã bắt được quỷ La Sát tống vào ngục, trả lại răng Phật cho Đế Thích Thiên, được chư Thiên khen ngợi. Từ đó về sau, Vi Đà được cho là có thể xua đuổi tà ma, bảo hộ Phật pháp, gánh vác trọng trách bảo vệ linh tháp của Phật Tổ. Kể từ đó hình tượng Vi Đà được song hành cùng linh tháp chứa Xá lợi, mang ý nghĩa bảo vệ an toàn cho Đức Phật.
Hình tượng Quan Công - Già Lam Hộ Pháp
Quan Công là một vị tướng thời Thục Hán, nổi tiếng trung nghĩa, sau khi mất thì hiển thánh ở Ngọc Tuyền Sơn đòi trả đầu, nhờ vị sư ở đó mà giác ngộ quy y nhà Phật, Phật Giáo nêu cao gương trung nghĩa của Ngài mà gọi là ngài Hộ Pháp Già Lam
Ý nghĩa cặp tượng Già Lam Hộ Pháp
Hộ pháp vốn là các thiên thần phát tâm nguyện bảo vệ phật pháp. Cặp hộ pháp thờ 2 bên mang ý nghĩa mong muốn ngăn cản cái xấu, cái ác không có cửa bước chân vào nhà, vào nơi thờ tự.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thái Hà
Nguồn tin: sưu tầm
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...am-ho-phap.jpg
tuong-gia-lam-ho-phap
http://muatuongphat.com/news/Tich-ph...o-Phap-92.html
CÁC VỊ HỘ PHÁP TRONG PHẬT GIÁO!
NHẤT TÂM NIỆM PHẬT - CẦU SANH TỊNH ĐỘ :: HỌC PHẬT NIỆM PHẬT :: Phật Pháp Nhiệm Mầu :: Phật Học Tổng Quan
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share • Actions
Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
CÁC VỊ HỘ PHÁP TRONG PHẬT GIÁO!
Bài gửi by Quảng Nghiêm on Sat 10 Sep 2011, 7:28 pm
KHẢO XÉT VỀ HỘ PHÁP VI ĐÀ
Hộ pháp Vi Đà ở vào thời Bắc Tống đã được giới Phật giáo công nhận, như trong "Phiên dịch danh nghĩa tập" của Ngài Pháp Vân có chép: "Hộ Pháp Vi Đà tôn xưng ngày nay... Là bởi Bạt Xà Ba La Nhị, gọi là Kim cang thủ vì tay của Ngài có cầm chày Kim cang, nhân đó mà lập thành tên... Hiện nay nương theo hình dáng ấy mà lập tượng Ngài ở cửa các Già Lam". Tuy nhiên Hộ Pháp Vi Đà tôn xưng ngày nay, trong thành điển ghi chép chưa được rõ, người đời sau cũng có nhiều thuyết khác, hoặc có nười nghi Hộ Pháp Vi Đà đầu tiên là vị tướng quân thời nhà Đường, điều này quả là hư dối và không đủ tin tưởng, do vậy mới làm bài "khảo sát về Hộ Pháp Vi Đà" này.
Vị Hộ Pháp Vi Đà thiên tướng (tướng trời) được đặt trước Đại hùng bửu điện, trong chốn Tùng lâm xem Ngài là Vi Côn tướng quân xuất xứ từ "Cảm thông lục" của luật sư Đạo Tuyên Sách này có người nghi ngờ sự việc đó chẳng phải do Ngài Luật sư Đạo Tuyên soạn, vì trong "Pháp Uyển châu lâm" của Đạo Thế cùng thời với Đạo Tuyên đã đề cập đến vấn đề này, nói rằng: "Có một người trời" "Họ Vi tên Côn" "một vị hạ thần trong 8 vị tướng quân ở Nam Thiên" "Cảm ứng đến ba châu" v.v... Có thể biết lòng thành của Luật sư Đạo Tuyên đã cảm đến người trời, lòng thành của tướng trời là Vi Côn hộ trì chính pháp, đích xác là truyền thuyết lưu thông thời bấy giờ. Ngài Luật sư Đạo Tuyên nổidanh trì luật, Ngài Đạo Thế cũng là một bậc tài đức có tiếng trong pháp môn, dường như chẳng đến nổi nói dối để mê hoặc mọi người. Vị người trời ấy hiện thân trước Luật sư Đạo Tuyên nội dung nghiên cứu như thế nào tuy chúng ta chẳng thể biết được, nhưng sự việc có ra ắt phải có nguyên nhân của nó, điều đó có thể xác đáng vậy.
Vi Côn tướng quân chỉ là một vị Vi Côn tướng quân mà thôi, cớ sao người đời xem là Hộ Pháp Vi Đà? Vậy thì tự nên một lần khảo xét về tên của Vị Đà xem sao. Trong những sách dịch của Ngài Tam Tạng Đàm Vô Sấm thời Bắc Lương có tên gọi Vi Đà thiên như kinh Kim Quang Minh ghi "Các Thần gió, Thần nước, Thần Vi Đà thiên". Trong kinh Đại Bát Niết Bàn có nói: "Phạm thiên, Đại tự tại thiên, Vi Đà thiên". Kinh Đại Vân ghi: "Thấy thờ phụng Vi Đà nên làm tượng Vi Đà". Những chữ này tuy bất đồng, nhưng Vi Đà tức Vi Đà thiên, đều được các học giả công nhận. "Nhất thiết kinh âm nghĩa" nói Vi Đà là dịch lầm của Tư Kiến đà thiên. Lầm hay không lầm chẳng cần luận bàn. Đàm Vô Sấm dịch là Vi Đà, Vi Đà đều không có âm "Tư" nào cả. Khảo sát ý nghĩa trong Kinh Đại Vân, Vi Đà thiền vốn là một trong những vị thần được người Ấn Độ sùng bái. Vi Đà đối với trong giới Phật giáo thời Lương đã xem Ngài là một vị Thần Hộ Pháp. Trong "Đoạn tửu nhục văn" của Lương Võ Đế xem Vi Đà thiên là thiện Thần, cùng với Mật Tích Kim Cang Thần v.v... đều là Thần Hộ Pháp, đáng làm bằng chứng. Căn cứ theo trên, chúng ta có thể làm sự giả định này: Ngày nay gọi là Hộ Pháp Vi Đà là do Vi Đà thiên trong kinh cùng với Vi Côn thiên tướng hợp lại mà thay đổi thành. Nếu không có Vi Đà thiên là thiện Thần hộ pháp thì Vi Côn cuối cùng là một Vi Côn mà thôi; nếu không có truyền thuyết Vi Côn tướng quân, Vi Đà thiên chỉ là Thần hộ pháp, và cũng chỉ là vị Thần hộ pháp thông thường chứ chẳng thể phổ biến như thế được.
Nếu chịu khó suy tâm thêm chút nữa thì thuyết trên chưa phải là lời bàn quyết định. Căn cứ theo ý kiến của một số giới Phật giáo Trung Quốc thì đặt tượng Vi Đà trước Đại hùng bửu điện, tay cầm chày Kim cang là một vị thần hộ pháp chiếm địa vị đặc thù trong Phật giáo. Điều này không thể chú ý đến Thần hộ pháp đặc thù của Phật giáo trong Thánh điển và Thần hộ pháp cầm chày Kim cang. Ở trong Phật điển xác thực có một Thần hộ pháp đặc thù mà lại vừa hay là Mật Tích Kim cang lực sĩ tay cầm chày Kim cang. Tại các bộ luật và kinh Đại Niết Bàn v.v... phần nhiều có thuật một đứa trẻ nghe trộm thuyết giới, bị Mật Tích Kim cang đánh chết. Phàm lúc ngoại đạo không đáp được những câu hỏi của đức Phật, thì Mật Tích Kim cang dùng chày Kim cang đặt trên đầu người ấy "nếu không đáp mau sẽ đập nát đầu ngươi làm 7 mảnh" chuyện này thường thấy chép ở trong kinh A Hàm. Trong tỳ Nại Da Tạp sự quyển 17 có ghi: Trưởng giả Cấp Cô Độc ý muốn trang nghiêm cửa chùa tại Kỳ Viên, Phật đồng ý cho ông họa hai vị Dược xoa cầm trượng. Mật Tích Kim cang dùng tay cầm chày Kim cang mà được nồi danh vốn là Đại lực Dạ xoa, thông suốt cả Tứ thiên vương. Do bởi ông thường theo tị giả Phật, giữ gìn hộ trì Phật pháp trở thành vị Thần hộ pháp nhiệt thành và rất thiết yếu trong Phật giáo. Điều này được ghi chép rõ trong kinh luật của Tiểu thừa và nói ra khi Phật còn tại thế. Kinh Mật Tích Kim cang lực sĩ của Đại thừa (chép trong kinh Đại Bửu Tích) nói Mật Tích Kim cang trên hội của Thích Ca là hậu thân của thái tử Pháp ý thệ nguyện hộ trì chính pháp cho hàng ngàn người anh. Hiện thân Dạ xoa tay cầm chày Kim cang lại chính là Đại Bồ Tát, điều này phát nguồn từ Mật Tích Kim cang của Tiểu thừa giống như là bầy Dạ xoa, có thể xem họa tượng tại Kỳ Hoàn mà biết được. Ở Trung Quốc thờ hai ông tướng Hanh và Cáp thủ hộ sơn môn (biểu thị uy nghi âm thanh của tiếng quát tháo) (1) cũng do cái ý còn sót lại của các vị Dạ xoa nêu trên. Tuy nhiên ở trong hội Mật Tích lực sĩ thì dường như lại chỉ một trong những vị Kim cang. Trí Độ Luận nói: "500 thần cầm Kim cang là hiện thân của lực sĩ Kim cang thủ". Tóm lại: các vị Dạ xoa tay cầm chày Kim cang không phải là hết thảy đều là hộ pháp, Ngaì Mật Tích lực sĩ hậu thân của Pháp Ý thường thị hiện là Dạ xoa để hộ trì chính pháp, những vị Dạ xoa hộ trì chính pháp nhiều cũng gia nhập vào đoàn Hộ pháp này, dường như là nghĩa chung của Phật giáo Đại thừa. Lúc Phật tại thế đã vẻ hai (hay nhiều) Dạ xoa nơi cửa chùa, Trung quốc làm tượng một vị Chấp Kim cang ở trước đức Phật vốn không phải là không hợp lý (Duy làm hai vị tướng Hanh và Cáp lại làm tượng Hộ pháp Vi Đà không tránh khỏi trùng lặp, cũng có thể gọi hai vị tướng này làTán chúng, Vi Đà là chủ thể). Cát Tạng đời Tuỳ nhận lầm Mật Tích Kim cang là hóa thân của Phật Lâu Chí, thuyết này tồn tại mãi đến đời Tống, người đời sau gọi Vi Đà là Phật Lâu Chí cũng bởi thuyết này mà thành ra sự truyền tụng sai lầm. Mật Tích Kim cang lực sĩ vốn hộ vệ thị giả Đức Thích Ca, làm công việc giữ gìn hộ trì chính pháp; một khi xoay chuyển mà thành Kim cang Tát dỏa - Bí mật chủ của Mật bộ tức là đem thân phân chia xuất hiện ra để hộ trì truyền thừa pháp lớn Mật Tông. Sự tích diễn biến và thay đổi nêu trên thật quá rõ ràng. Hộ pháp Vi Đà tại Trung Quốc hiện thân tướng Trời (thiên tướng) cầm chày Kim cang là vị Thần hộ pháp đặc thù của Phật giáo cùng với Thần Mật Tích Kim cang lực sĩ rất là tương hợp. Đấy cũng là lý do mà Pháp Vân xem hộ pháp Vi Đà là Mật Tích vậy.
Hộ pháp Vi Đà ở trung Quốc bản chất là Mật Tích Kim cang với lại Vi Đa thiên trong Kinh Đại Vân vốn chẳng phải là một Thần. Sỡ dĩ Ngài xưng là Hộ pháp Vi Đà có thể giải thích làm hai loại:
1. Phật giáo vốn có Thần hộ pháp đặc thù Chấp Kim cang với Vi Đà thiên khác biệt. Từ sự nhiệt thành hộ pháp của Vi Côn gọi đơn giản Vi tướng quân mả truyền thuyết lưu bồ về sau tức lần lần cùng với Mật Tích Kim cang danh nghĩa tương cận (ý nghĩa tương cận là vì hiện thân tướng trời chuyên thành tâm hộ trì giáo pháp của Đức Thích Ca) Vi Đà thiên (Vi Đà thiên tướng với Vi Côn hoặc Vi tướng quân tên gọi gần giống nhau) cùng hợp lại mà thành.
2. Hai chữ Kim Cang, phạn ngữ là Bạt Xà La (hoặc Tác chiếc la). Xà Hoa văn có âm Đà, như Trà tỳ hoặc dịch Xà Duy. Vi trong Vi Đà người xưa thường dịch Tác Tỳ, như Phệ Đà dịch là Tỳ Đà, Bì Đà, Ca Tỳ la hoặc dịch Ca Duy. Bạt Xà La chấp Kim Cang với Vi Đà phạn âm khác nhau, có lẽ do một bộ phận người trong nước đã sớm lầm lẫn cho là một vị Thần. Đợi đến sau này khi thuyết Vi tướng quân được truyền bá rộng rãi, ba vị hợp lại hóa làm một, trở thành Hộ pháp Vi Đà từ thời Đường Tống về sau.
Tóm lại, tên gọi Vi Đà là xuất xứ từ Vi Đà thiên. Hiện thân tướng trời (Dạ xoa) cầm chày Kim cang là vị Hộ pháp rất nhiệt thành của Phật giáo xuất xứ từ Mật Tích Kim cang. Lưu hành trong giới Phật giáo Trung Quốc, sớm chiều cúng dường thành ra không người nào mà không biết Hộ pháp Vi Đà, chẳng thể nói cùng với Vi Côn tướng quân không có liên quan. Ba vị này thiếu một không thể có hộ pháp Vi Đà trong lòng chúng ta. Tôi đối với Hộ pháp Vi Đà xin mạo muội có sự kết luận như vầy: "Lấy Mật Tích Kim Cang làm chủ thể, trải qua sự liên hệ với thuyết Vi Côn tướng quân cùng với Vi Đà thiên hợp lại mà hóa thành.
(Trích trong PHẬT GIÁO SỬ ĐỊA KHẢO LUẬN của THÍCH ÂN THUẬN)
(1) căn cứ theo từ điển Trung-Việt thì ông Hanh, ông Cáp, ông hầm ông hừ (hai thần giữ cửa miếu của đạo Phật, một người phun khí trắng từ mũi, một người phun khí vàng từ mồm) (ND).
THÍCH CHÂN TÍNH dịch
http://members.cox.net/nguon-dao/ND60/Hophap_vida.htm
Được sửa bởi Quảng Nghiêm ngày Thu 01 Dec 2011, 8:42 pm; sửa lần 2.
http://nammoadidaphat.forumvi.com/t259-topic
KỆ-CHÚ
HỘ-PHÁP GIÀ-LAM
[ Gatha-Mantra Sangharama Dharmapala ]
{ Đức Quan Thánh Đế Quân - Thần Bản Địa Trung Hoa - Thần Già Lam Đông Độ }
( 伽藍護法心咒 / 伽蓝菩萨心咒 )
Phục hồi Phạn Chú: Phổ Quảng
https://uphinhnhanh.com/images/2018/01/12/jo.png
https://uphinhnhanh.com/images/2018/01/12/r.png
Quan Thánh Đại Đế
Uy Thần Phổ Ứng
Thệ Nguyện Hoành Thâm
Vưu Thiết Hộ Pháp
NA MÔ HỘ PHÁP TÔN THẦN GIÀ LAM BỒ TÁT ( 3 lần )
*Già-Lam Bồ-Tát Tâm-Chú:
.༄༅༎ཨོཾ་གྷཱ་རཱ་སི ��དྔྷི་ཧཱུྃ།།
.嗡。伽藍。悉地。吽 ( 七徧 )
.嗡。迦藍。悉地。吽 ( 七徧 )
.嗡。迦(騎)藍。悉地。吽 ( 七徧 )
.OṂ QIĒLÁN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OṂ QÍELÁN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OṂ QIÉLÁN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OM QIELAN SIDDHI HUM ( 7x )
.OM QIE-LAN SIDDHI HUM ( 7x )
.OṂ JIÁLÁN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OṂ JIĀLÁN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OM JIALAN SIDDHI HUM ( 7x )
.OM JIA-LAN SIDDHI HUM ( 7x )
.OṂ GARĀN SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OṂ GHĀRĀ SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
.OM GHARA SIDDHI HUM ( 7 lần )
=========
*Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân Chơn Ngôn:
OM QIE-LAN SIDDHI HUM ( 7 lần )
=> Đây là cách viết và đọc phiên âm PHẠN-NGỮ của Người Hoa bạn ah ! Tôi cũng rất mệt mỏi khi mà cố gắng tìm kiếm cách viết và phục hồi Chuẩn PHẠN-ÂM GỐC. Theo tôi được biết:
. QIELAN ( 迦藍 ): Có nghĩa là GIÀ-LAM, cũng đồng nghĩa với tên tiếng HOA của Đức Quan Thánh. Đây là cách viết và đọc phiên âm của Người Hoa; đôi khi cũng viết là JIALAN.
. GARAN: Có nghĩa là GIÀ-LAM. Đây là cách viết phiên âm Phạn-Ngữ của Phật Giáo Đại Hàn ( HÀN QUỐC ).
. GHĀRĀ: Có nghĩa là GIÀ-LAM. Đây là cách viết phiên âm Chuẩn PHẠN-ÂM GỐC.
*Xin xem thêm ở Link: http://thegioivohinh.com/diendan/sho...%C3%A1p/page28
Do vậy, Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân; phải gọi CHUẨN với tên là:
*Già-Lam Bồ-Tát Tâm-Chú ( 伽蓝菩萨心咒 )∶
. ༄༅༎ཨོཾ་གྷཱ་རཱ་སི �དྔྷི་ཧཱུྃ།།
. 嗡。伽蓝。悉地。吽。
. OṂ GHĀRĀ SIDDHĪ HŪṂ ( 7x )
( http://truebuddha-vajra999.blogspot....og-post_7.html )
Từ đó tới giờ, tôi cố gắng hết mình phục hồi Chuẩn PHẠN-ÂM GỐC của Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân. Bỡi vì, tôi chơi với Các Vị đều có Phần Căn và Điển của ÔNG cả mà !. Nhưng tôi chẳng tin Các phần Căn Điển này; theo Thầy TUẤN-HUYỀN CHÂN TỬ cõi trần trọng trược; dẫu ÔNG có giáng Điển xuống cũng bất quá 30 phút mà thôi ( Diêu Trì Kim Mẫu: 3 phút / Quán Âm: 5 phút ); và phần Xác đó phải như thế nào nữa ???. Đa phần Họ ko biết Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân; tôi chỉ cho Họ theo cách viết và đọc phiên âm của Người Hoa " OM QIE-LAN SIDDHI HUM "; và Họ hành trì suốt và cũng có nhiều ứng nghiệm. Nhưng, từ khi tôi phục hồi Chuẩn PHẠN-ÂM GỐC của Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân, và truyền cho Họ lại cách trì tụng; Họ hỏi Ngược lại tôi rằng: " Thế có Linh Nghiệm như Câu Chú OM QIE-LAN SIDDHI HUM mà họ trì tụng không ? ". Qua việc này, tôi cũng ko biết trả lời với họ như thế nào cho đúng cả ? tôi chả mặn mà gì với Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân OM QIE-LAN SIDDHI HUM, trì để mà trì cho biết thôi ! vì bị lai tiếng HOA. Và cũng có 1 Câu chuyện thú vị xin kể ra cùng các bạn là: 1 Vị Bằng Hữu Thầy Nam Cư Sĩ bạn đạo của tôi, Vị này có 1 Vị bằng hữu chí cốt già tu theo Hệ Căn Điển Thầy Bà kể lại rằng khi mà Vị bằng hữu chí cốt già này trì tụng Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân ĐÚNG Chuẩn PHẠN-ÂM GỐC của Câu Chú Hộ-Pháp Già-Lam Quan-Thánh Đế-Quân chỉ 1 LẦN thôi thì ĐIỂN của ÔNG giáng xuống, và Ông về Xác liền ( Thật hư chuyện này tôi chưa chứng kiến, chỉ có Vị Bằng Hữu Thầy Nam Cư Sĩ bạn đạo của tôi kể lại mà thôi; và vị này cũng nói lại rằng Vị bằng hữu chí cốt già này chính là Người vẽ ra các mô hình và hình tượng cho SUỐI TIÊN ??? Tôi có gặp qua 2 lần, ko tiếp xúc và nói chuyện nhiều chỉ xã giao chào hỏi thôi; quả là Vị bằng hữu chí cốt già này có 1 vài phần về Hệ Căn Điển ! )
Thể theo Lời Yêu Cầu của bạn khoatin6, tôi sẽ truyền tụng ÂM THÀNH TỰU CHÚ NGỮ CỦA ĐÀN PHÁP mà tôi trì tụng Câu Chú Già-Lam Bồ-Tát Tâm-Chú như sau:
. OṂ GHĀRĀ SIDDHĪ HŪṂ
. OM GA-RA, XÍT-ĐI HUM
Vài điều chia sẻ đến các bạn
Kính vạn sự như ý cát tường viên mãn
NA MÔ QUAN THÁNH ĐẾ QUÂN
thân
P/S: Xin mọi người phải biết quý trọng, phần Pháp Thí này, chẳng có ai truyền tụng ÂM THÀNH TỰU CHÚ NGỮ CỦA ĐÀN PHÁP cho các bạn đâu. Do trong quá trình tu học hành trì sẽ thấu đạt. Dẫu các bạn nghe âm truyền tụng của Thầy Các bạn cũng chưa chắc các bạn thấu hiểu; nếu như Thầy Các bạn ko chỉ điểm chổ ngưng nghỉ, liền hơi, nhấn mạnh, liên tục.....của Câu Chú, thì Các bạn cũng trì tụng vậy thôi ko đạt được kết quả tối ưu của Câu Chú. Xin hãy quý trọng !
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...1%BA%A1t/page2
https://www.google.com.vn/search?q=B...hrome&ie=UTF-8
Chuyển luân vị (Chủ nhân mặt đất) – sa bdag, Phạn: bhumipati, một tinh linh chiếm cứ một địa điểm.
=============
Mời Thổ Thiện Thần đến:
Bu Mi Pa Ti Sa Pa Ri Qua Ra Bengia Sa Ma Gia. ( 3 lần) lắc chuông trống.
Tiếng Sankrit: Bhumi pati (thổ thần) Sapari Vara (quyến thuộc) Vajra.
Quán tưởng ta đang là Mã Đầu, từ tim phóng ra vô lượng ánh sáng hình lưỡi
câu triệu tập tất cả thổ thiện, ác thần đến để nhận cúng dường.
Cúng thực phẩm cho thổ thiện thần: Vừa cầm đĩa thực phẩm vừa
đọc:
Bu Mi Pa Ti Sa Pa Ri Qua Ra Bê, Nam Ma Sác Qua Ta Tha Ga Ta Ba Dô,
Namah Sarva Tathagata bhyoh
Bi Soa Mu Khê Be, Sác Qua Tha Kham Út Ga Tê, Sa Pha Ra Na, I Măm
Visva Mukhe bhyah
Ga Ga Na Kham Sô Ha (3 lần), xong 1 lần búng tay 1 cái.
Gagana Kam Svaha
http://www.chuadainhatnhulai.org/pdf..._Hanh_Phap.pdf
=
http://www.hongnhu.org/files/pdf/0-A...a_2016-hna.pdf
https://uphinhnhanh.com/images/2018/01/13/Untitled.png
chandra2002id | Buddhism..Buddha to Buddha.All living beings be ...
https://chandra2002id.wordpress.com/.../mettadharani/
Translate this page
Aug 21, 2013 - ... Mantra Dewa Bumi / Bhumipati / Hok Tek Cen Sin / Tua Pek Kong · Mantra Sangharamapala ( Guan Gong ) · Medicine Buddha · Medicine Buddha Dharani (Bhaisajyaguru) · Na Mo Pen She She Cia Mou Ni Fo · Namo Amituofo · Namo Amituofo – Children Chanting (南无阿弥陀佛)*news · Namo Amituofo ...
=========
https://vdocuments.site/demo-part-1-578bc664497cb.html
http://vietnalanda.org/Translations/...Images2006.pdf
http://www.chuadainhatnhulai.org/pdf..._Hanh_Phap.pdf
http://www.diendan.daitangkinhvietna...hp?f=38&t=6944
https://books.google.com.vn/books?id...0SVAHA&f=false
https://www.google.com.vn/search?q=B...hrome&ie=UTF-8
Nhạc Thần Khẩn Na La (Kiṃnarendra: Khẩn Na La Chủ)
Tô La (Surendra: Tu La Chủ), Kim Sí Chủ (Garuḍendra)
=======
Đại Địa Thần Nữ (Pṛthivī devatā) này
Thần quả trái (Phala-śasyādhi-devatā), vườn rừng (ārāma-vṛkṣa-devatā)
Thần cây (Vṛkṣa-devatā), Thần sông nước (Vāsinyonadi-devatā)
Thần Chế Để (Caityāni-devatā), các Thần (Devatā)
Thần rừng, quả, lúa mạ (Phala-śasya-vana-devatā: Lâm Quả Miêu Giá Thần)
========
Tăng thọ mạng (Āyur)
https://quangduc.com/a26628/kinh-kim-quang-minh
Địa Thần: The earth-devi—Land Deities—See Địa Thiên.
Địa Thiên: Prthivi (skt)—Địa Thiên, một trong bốn vị Chấp kim cang thần trong Kim Cang giới—The earth-deva, one of the four with thunderbolts in the Vajradhatu group.
http://www.tuvienquangduc.com.au/tud...hucVA-d1i.html
=======
Thổ: Bhu or Bhumi—Earth—Ground—Land—Soil.
Thổ Địa Đường: Local Deities Hall—Lands Hall.
Thổ Địa Thần: The local guardina deity of the soil or locality—God of the soil.
http://www.tuvienquangduc.com.au/tud...hucVA-tho.html
thổ địa công:
(土地公) Vị thần chuyên coi về đất đai. Đúng ra phải gọi là Phúc đức chính thần, là vị thần được Đạo giáo và dân gian Trung quốc tôn thờ. Trong thần thoại cổ đại, Thổ địa công được gọi là Xã thần, là thần quản lí 1khu vực nhỏ. Sau, chuyển biến thành vị thần có quan hệ mật thiết với năm được mùa của tất cả các vật sinh sản trên mặt đất như gia súc, nông phẩm...và đượcdân gian thờ phụng, cúng tế như một vị phúc lộc tài thần. Bất luận nông dân, ngư dân, thương gia, giới luyện kim, thợ mộc...đều thờ thần này. Ngoài ra, vị thần này còn được xem là thần giữ mồ mả, hoặc gọi là Hậu thổ(thần đất). Tương truyền những người hiền lành, quân tử sau khi chết, được thần Thành hoàng cho giữ chức Thổ địa công ở các địa phương. Trong Đạo giáo, các vị thần như thần Thái xã, thần Thái tắc và thần Thổ ông, thần Thổ mẫu...đều là các thần trông coi về đất đai. Nhưng tất cả các thần ghi trên không một vị nào có xuất xứ từ kinh điển Phật.
https://www.rongmotamhon.net/tu-dien...tam-hon.html#3 / http://phatam.org/dictionary/detail/...4%90%E1%BB%8AA
kiên lao địa thiên
(堅牢地天) Phạm:Pfthivì. Dịch âm: Tỉ lí để tì, Bát la thể phệ, Tất lí thể vi. Cũng gọi: Kiên lao, Kiên cố địa thần, Kiên lao địa thần, Địa thần thiên, Kiên lao địa kì, Trì địa thần, Địa thiên. Vị thần coi về đất đai. Một trong 12 vị trời ở cõi Sắc. Cứ theo Đại đường tây vực kí quyển 8, khi đức Phật Thích ca thành đạo, có vị Địa thần thứ 1 từ dưới đất vọt lên để hàng phục các ma, rồi đến vị Địa thần thứ 2 xuất hiện để minh chứng sự thành đạo của Ngài. Phẩm Hàng ma trong kinh Phương quảng đại trang nghiêm quyển 9 cũng chép: Đức Phật vừa thành đạo thì Địa thần từ dưới đất vọt lên để chứng minh, cúi mình cung kính, bưng chiếc bình làm bằng 7 thứ báu, trong đó đựng đầy hương hoa, dâng cúng dường Phật. Trong Mạn đồ la Thai tạng của Mật giáo có vẽ 2 vị Kiên lao địa thiên nam và nữ. Vị Địa thiên nam ngồi trên tòa tròn, thân mầu đỏ, đội mũ báu, tay trái bưng bát, trong bát có hoa tươi, tay phải đặt ở trước ngực, bàn tay hướng ra ngoài, hình Tam muội da là bình báu, chủng tử là (pf). Vị Địa thiên nữ ở bên trái(hoặc phía sau)vị Địa thiên nam, cũng ngồi trên tòa tròn, thân mầu trắng, đội mũ báu, tay phải để trước ngực, tay trái đặt trước bụng. Trong hội Thành thân của Mạn đồ la Kim cương giới thì vị tôn nữ này 2 cánh tay ôm một vòng tròn, trong mũ báu có hình bán nguyệt, chủng tử là (aô), hình Tam muội da là hình vuông hoặc bình báu. Vào thời thái cổ, tại Ấn độ, vị thần này rất được tôn sùng. Các sách Lê câu phệ đà, A thát bà phệ đà, v.v... đều ca tụng vị nữ thần này có đủ các đức tính vĩ đại, kiên cố, bất diệt, nuôi dưỡng quần sinh, sinh trưởng đất đai... Lê câu phệ đà còn cho vị thần này là mẹ của các thần và tôn xưng là Địa mẫu (Phạm:Bhùmì). Kinh Kim quang minh tối thắng vương quyển 8 cho rằng tên gọi Kiên lao địa thần (Phạm:Dfđhà-pfthivì-devatà) là do cái đức bền chắc của vị thần này mà ra, về sau vị thần này được Phật giáo tôn làm Bồ tát và thờ cúng. Phẩm Thế chủ diệu nghiêm trong kinh Hoa nghiêm (bản dịch mới) nói có vô lượng vô số Chủ địa thần như: Phổ đức tịnh hoa chủ địa thần, Kiên phúc trang nghiêm chủ địa thần, Diệu hoa nghiêm thụ chủ địa thần, Phổ tán chúng bảo chủ địa thần, Tịnh mục quan thời chủ địa thần, Diệu sắc thắng nhãn chủ địa thần, Hương mao phát quang chủ địa thần, Duyệt ý âm thanh chủ địa thần, Diệu hoa toàn kế chủ địa thần, Kim cương nghiêm thể chủ địa thần, v.v... Trong Mật giáo, pháp tu cúng dường để cầu cho đất nước phồn vinh, giữ yên quốc thổ, thì gọi là Địa thiên cúng hoặc Thổ công cúng. [X. kinh Tạp a hàm Q.15; kinh Phật bản hạnh tập Q.29; phẩm Cụ duyên kinh Đại nhật Q.1; luật Ngũ phần Q.15; luận Đại tì bà sa Q.183; Đại nhật kinh sớ Q.4; Thanh long tự nghi quĩ Q.hạ; Bí tạng kí; Chư thuyết bất đồng kí Q.9].
http://phatam.org/dictionary/detail/...20TH%E1%BA%A6N
BHUMIPATI SAPARIVARA VAJRA SAMAJAH
布米帕第 薩帕日依哇日阿 瓦吉拉 薩瑪扎
http://www.siddharthasintent.org/ass...N/20170711.pdf
========
安神後拜土地:Sau khi An Thần Vị phải làm lễ “Bái Thổ Địa” (Địa Chủ)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2400.0
『地主』Bhumipati。( 地主 địa chủ Người làm chủ đất đai, ruộng vườn. )
所以 Prithivi 和 Bhumipati 的分別是很大的。別以為地神 Prithivi是甚麽低下的神,她(對,prithi vi是個女神)
http://blog.sina.com.cn/s/blog_7ae0d8ab0101e8aw.html
=========
CÚNG THẦN TÀI ĐỊA CHỦ ÔNG ĐỊA 拜地主
Mới
CÚNG THẦN TÀI ĐỊA CHỦ ÔNG ĐỊA 拜地主
http://tienvangma.com/phan-cung-xep-...u-ong-dia.html
========
Địa cơ chủ là gì ?
Địa cơ chủ là người đứng ra xây dựng nhà cửa hoặc là người khai khẩn cuộc đất nơi mình trú ngụ hiện nay.
Dân gian thường xưng vị ấy là “Khai cơ chủ”, “Trạch thần” hay “Địa long Công”, xếp vào hàng Thần Dịch Lệ.
Theo quan niệm dân gian, người mà trước đây đã khai phá thành thục cuộc đất, xây dựng nhà cửa để ở, vì một lý do “thiếu may mắn” nào đó mà phải sang nhượng lại nhà cửa đất đai cho người khác, nay tuy đã mất rồi, nhưng âm hồn còn luyến tiếc, bu bám theo nhà cửa, đất đai…chưa thể siêu thoát được. Nay nếu mình mới đến ở mà không chịu cúng kiếng cho họ, âm linh ấy thành ra cô hồn dã quỷ không nơi nương tựa , đói khát, sinh ra oán hận, giận ghét theo phá phách mình, khiến gia đình lục đục, xào xáo không yên, lại sinh bệnh hoạn, đau ốm cho trẻ con…nghĩa là sự không hay cho gia đình mình.
Do đó, dân gian có thói quen là vào ngày mùng một và ngày rằm (hoặc mùng hai và mười sáu) hàng tháng, sau khi cúng tế “Thổ Địa Công” phải cúng thêm “Địa Cơ Chủ” , mong mỏi sự phù hộ, gia trì cho gia đình mình an ổn.
Đặc biệt là khi mua lại căn nhà đã từng có người ở lâu đời trước kia, thì trong những dịp lễ “an thần vị”, các ngày lễ tiết :- nguyên đán, đoan ngọ, trừ tịch , người chủ mới phải cúng “Địa Cơ Chủ” , không nên lãng quên mà không tốt.
Địa Cơ Chủ thì không cần phải thiết lập bài vị hay tượng thờ, khi cúng kiếng chỉ cần dọn phẩm vật cúng ra phía trước hoặc sau nhà, day mặt hướng vào trong nhà mà cúng bái là được.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2400.15
THỔ-THẦN CHƠN NGÔN / THỔ-CÔNG CHƠN NGÔN
( 土神真言 / 土公真言 )
Phục hồi Phạn Chú: Phổ Quảng
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...itled61ff0.png
1)
.布米帕第梭哈 / 布米帕第娑婆诃
.Bố-Mễ-Phạ-Đệ Tóa-ha / Bố-Mễ-Phạ-Đệ Sa-Bà-Ha
.BHUMIPATI SVAHA
.南摩三滿哆布馱南: 布米帕第梭哈 / 布米帕第娑婆诃
.Nam-mô tam mãn, đa một đà nẫm: Bố-Mễ-Phạ-Đệ Tóa-ha / Bố-Mễ-Phạ-Đệ Sa-Bà-Ha
.NAMAH SAMANTA BUDDHANAM: BHUMIPATI SVAHA
2)
.嗡布米帕第梭哈 / 唵布米帕第娑婆诃
.Án Bố-Mễ-Phạ-Đệ Tóa-ha / Án Bố-Mễ-Phạ-Đệ Sa-Bà-Ha
.OM BHUMIPATI SVAHA
.南摩三滿哆布馱南: 嗡布米帕第梭哈 / 唵布米帕第娑婆诃
.Nam-mô tam mãn, đa một đà nẫm: Án Bố-Mễ-Phạ-Đệ Tóa-ha / Án Bố-Mễ-Phạ-Đệ Sa-Bà-Ha
.NAMAH SAMANTA BUDDHANAM: OM BHUMIPATI SVAHA
==========
(*)Cước Chú:
*Theo " Bộ Đồ Tượng " của Cố HT.Kiến Châu dịch:
ĐỊA-THIÊN cũng là Hoan-Hỷ-Thiên ở Trung-Ương Chánh-Điện của TỲ-SA-MÔN Thiên: BHUS'IHAJI SVAHA ( Hoan-Hỷ-Thiên là 1 tên gọi khác của Ngài ĐỊA THẦN - ĐỊA THIÊN, chứ đích thật ra KHÔNG phải là Ngài Hoan-Hỷ-Thiên - GANAPATI )
*土神
V
Tra Hán ViệtTra NômTra Pinyin
Có 1 kết quả:
thổ thần
1/1
土神
thổ thần Copy chữ Copy liên kết
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Như Thổ công 土公.
http://hvdic.thivien.net/whv/%E5%9C%9F%E7%A5%9E
坚牢地天神咒及功德
坚牢地神(梵Prthivi,藏Sa-lha-mo)
而尊称地母(Bhumi)。
http://blog.sina.com.cn/s/blog_5ed62e960102wgwm.html