4. Niệm Phật:
A Di Đà Phật thân kim sắc,
阿彌陀佛身金色。
A mí tuó fó shen jin sè.
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.
相好光明無等倫
Xiāng hǎo guang míng wú dĕng lún
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di
白毫宛轉五須彌
Bái háo wăn zhuăn wŭ xu mí
Cám mục trừng thanh tứ đại hải
紺目澄清四大海
Gàn mù chéng qīng sì dà hăi
Quang trung hóa Phật vô số ức
光中化佛無數億。
Guang zhong huà fó wú shù yì.
Hóa Bồ Tát chúng diệc vô biên,
化菩薩眾亦無邊。
Huà pú sà zhòng yì wú bian
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
四十八願度眾生
Sì shí ba yuàn dù zhòng sheng
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn
九品咸令登彼岸。
Jiǔ pĭn xián lìng deng bĭ àn
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật.
南無西方極樂世界。大慈大悲。阿彌 佛。
Nán mó xi fang jí lè shì jiè dà cí dà bei a mí tuó fó
Niệm Phật một trăm tiếng, người đánh mõ bắt giọng tán:
5. Tán Phật:
Đệ nhất đại nguyện
第一大願。
Dì yi dà yuàn
Quán tưởng Di Đà
觀想彌陀。
Guan xiăng mí tuó
Tứ thập bát nguyện độ Sa Bà.
四十八願度娑婆
Sì shí ba yuàn dù suo pó
Cửu phẩm dũng kim ba,
九品湧金波。
Jiǔ pĭn yǒng jin bo.
Bảo võng giao la,
寶網交羅。
băo wăng jiao luó
Độ vong linh xuất ái hà.
度亡靈出愛河。
Dù wáng líng chu ài hé
Nam mô Liên Trì Hội Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).
南無蓮池會菩薩摩訶薩。
Nán mó lián chí huì pú sà mó he sà
Niệm ba lần xong, Sư vỗ xích, bạch:
6. Khai Thị:
Thị tâm thị Phật tương tâm niệm,
是心是佛將心念。
Shì xin shì fó jiang xin niàn
Niệm đáo tâm không, Phật diệc vong,
念到心空佛亦忘。
Niàn dào xin kong fó yì wàng
Tán thủ quy lai trùng kiểm điểm,
撒手歸來重檢點。
Sā shǒu gui lái zhòng jiăn diăn
Hoa khai xích bạch dữ thanh hoàng.
華開赤白與青黃。
Huá kai chì bái yŭ qing huáng
Giáo trung đạo: Duy tâm Phật diệc nhĩ, duy Phật chúng sanh nhiên
教中道。惟心佛亦爾。惟佛眾生然。
Jiào zhōng dào. Wéi xin fó yì ĕr. Wéi fó zhòng sheng rán
Tâm, Phật, cập chúng sanh, thị tam vô sai biệt.
心佛及眾生。是三無差別。
Xin fó jí zhòng sheng. Shì san wú cha bié
Sở vị tâm giả, tâm hữu đa chủng, viết: nhục đoàn tâm, nãi hiện tại thân trung, phụ mẫu huyết khí sở sanh giả thị.
所謂心者。心有多種。曰肉團心。乃 在身中。父母血氣所生者是。
Suǒ wèi xin zhĕ, xin yǒu duo zhǒng. Yue ròu tuán xin, năi xiàn zài shen zhong. fù mŭ xiĕ qì suǒ sheng zhĕ shì.
Viết Duyên Lự Tâm, tức hiện kim thiện ác thuận nghịch cảnh giới thượng chủng chủng phân biệt giả thị.
曰緣慮心。即現今善惡順逆境界上種 分別者是。
Yue yuán lǜ xin, jí xiàn jin shàn è shùn nì jìng jiè shàng zhǒng zhǒng fen bié zhĕ shì.
Viết Linh Tri Tâm, thị hỗn thiên sai nhi bất loạn, lịch tam tế dĩ mị thiên.
曰靈知心。是混千差而不亂。歷三際 靡遷。
Yue líng zhi xin, shì hùn qian cha ér bù luàn, lì san jì yĭ mí qian.
Bỉnh nhiên độc chiếu; trác nhĩ bất quần.
炳然獨照。卓爾不群。
Bĭng rán dú zhào, zhuó ĕr bù qún
Tại thánh bất tăng, tại phàm bất giảm.
在聖不增。在凡不減
Zài shèng bù zeng. zài fán bù jiăn
Xử sanh tử lưu, ly châu độc diệu vu thương hải.
處生死流。驪珠獨耀于滄海
Chŭ sheng sĭ liú, lí chú dú yào yú cang hăi
Cư Niết Bàn ngạn, quế luân cô lãng vu trung thiên.
居涅槃岸。桂輪孤朗于中天。
Ju niè pán àn, guì lún gu lăng yú zhōng tiān
Chư Phật ngộ chi, giả danh duy tâm.
諸佛悟之。假名惟心。
Zhu fó wù zhi, jiă míng wéi xin
Chúng sanh mê chi, tiện thành vọng thức.
眾生迷之。便成妄識。
Zhòng sheng mí zhi, biàn chéng wàng shí
Thị dĩ Phật tức chúng sanh, chúng sanh tức Phật. Thả tâm ngoại vô Phật, diệc vô chúng sanh.
是以佛即眾生。眾生即佛。且心外無 。亦無眾生。
Shì yĭ fó jí zhòng sheng, zhòng sheng jí fó, qiĕ xin wài wú fó, yì wú zhòng sheng
Duy mê ngộ chi hữu gián.
唯迷悟之有間。
Wéi mí wù zhi yǒu jian
Cố phàm thánh nhi huýnh dị.
故凡聖而迥異。
Gù fán shèng ér jiǒng yì
Khởi tri tâm, Phật, chúng sanh, tam vô sai biệt.
豈知心佛眾生。三無差別。
Qĭ zhi xin fó zhòng sheng, san wú cha bié
Vĩnh Gia vân: “Mộng lý minh minh hữu lục thú, giác hậu không không vô đại thiên”.
永嘉云。夢裡明明有六趣。覺後空空 大千。
Yǒng jia yún. Mèng lĭ míng míng yǒu liù qù. Jué hòu kōng kōng wú dà qian
Ký nhiên như thị, tắc kinh vân: “Tùng thị Tây Phương, quá thập vạn ức Phật độ, hữu thế giới danh viết Cực Lạc. Kỳ độ hữu Phật, hiệu A Di Đà, kim hiện tại thuyết pháp”.
既然如是。則經云。從是西方。過十 億佛土。有世界名曰極樂。其土有佛 阿彌陀。今現在說法。
Jì rán rú shì, zé jing yún, cóng shì xi fang, guò shí wàn yì fó tŭ, yǒu shì jiè míng yue jí lè, qí tŭ yǒu fó hào a mí tuó, jin xiàn zài shuo fă
Tổng bất xuất duy tâm Tịnh Độ, bổn tánh Di Đà dã.
總不出唯心淨土。本性彌陀也。
Zǒng bù chu wéi xin jìng tŭ, bĕn xìng mí tuó yĕ
Do thị nhi tri, tức kim hiện tiền vong linh…,
由是而知。即今現前亡靈,
Yóu shì ér zhi, jí jin xiàn qián wáng líng
kỳ sanh dã liên hoa đóa đóa, kỳ một dã hàng thụ trùng trùng.
其生也蓮華朵朵。其歿也行樹重重。
qí sheng yĕ lián huá duǒ duǒ. Qí mò yĕ háng shù chóng chóng
Vô nhất thời bất đạt liên bang, vô nhất niệm bất y từ phụ.
無一時不達蓮邦。無一念不依慈父。
Wú yi shí bù dá lián bang, wú yi niàn bù yi cí fù.
Thẩm như thị, thả đạo: Ly thử tâm Phật chúng sanh ngoại, biệt hữu thương lượng xứ dã vô.
審如是。且道。離此心佛眾生外。別 商量處也無。
Shĕn rú shì, qiĕ dào, lí cĭ xin fó zhòng sheng wài, bié yǒu shāng liang chŭ yĕ wú.
Đại viên kính lý tuyệt tiêm ai,
大圓鏡裡絕纖埃。
Dà yuán jìng lĭ jué xian ai
Bích ngẫu hoa trung hữu thánh thai,
碧藕華中有聖胎。
Bì ǒu huá zhong yǒu shèng tai.
Dao vọng kim sa trì chiểu ngoại
遙望金沙池沼外。
Yào wàng jin sha chí zhăo wài
Bảo quang thường chiếu ngọc lâu đài.
寶光常照玉樓臺。
Băo guang cháng zhào yù lóu tái
(Tâm này là Phật đem tâm niệm,
Niệm đến tâm không, Phật cũng không,
Thõng tay quay về lại kiểm điểm,
Hoa chen trắng đỏ lẫn xanh vàng
Trong giáo pháp đã dạy: “Luận về tâm, Phật cũng thế; luận về Phật, chúng sanh cũng thế. Tâm, Phật và chúng sanh là ba thứ không sai biệt”. Nói đến tâm thì tâm có nhiều thứ, như: Nhục đoàn tâm (quả tim thịt) [tức quả tim] hiện đang ở trong cái thân do huyết khí cha mẹ sanh ra chính là cái tâm ấy. Hoặc Duyên Lự Tâm, tức cái tâm nay đang phân biệt mọi thứ cảnh giới thiện ác, thuận nghịch vậy. Còn Linh Tri Tâm chứa đựng ngàn thứ sai khác nhưng chẳng loạn, trải khắp ba đời nhưng chẳng đổi dời. Riêng chiếu rạng ngời, đứng riêng không hòa lẫn. Nơi thánh chẳng tăng, nơi phàm không giảm. Ở giữa dòng sanh tử, ly châu[13] riêng chiếu trong biển xanh. Nơi bờ Niết Bàn, vầng quế[14] rạng ngời một mình giữa trời. Chư Phật ngộ rồi, giả gọi là duy tâm. Chúng sanh mê nên thành vọng thức. Do vậy, Phật chính là chúng sanh, chúng sanh chính là Phật, nhưng ngoài tâm không Phật, cũng không có chúng sanh. Chỉ do mê hay ngộ mà có sai biệt. Vì thế, phàm - thánh sai khác, há biết tâm, Phật, chúng sanh, ba thứ không sai biệt.
Ngài Vĩnh Gia[15] nói: “Trong mộng rành rành bày sáu nẻo, giác rồi ba cõi rỗng toang hoang”. Đã là như vậy thì như kinh nói: “Từ đây đi về Tây Phương qua khỏi mười vạn ức cõi nước, có một thế giới tên là Cực Lạc. Cõi ấy có Phật, hiệu là A Di Đà nay đang thuyết pháp”. Nói chung, chẳng ngoài duy tâm Tịnh Độ, bản tánh Di Đà. Do vậy biết rằng: Ngay trong hiện tiền đây, vong linh… sống thì hoa sen đóa đóa, thác thì hàng cây tầng tầng; không lúc nào chẳng đến cõi sen, không niệm nào chẳng nương từ phụ. Xét như thế, nên nói: Lìa tâm, Phật, chúng sanh này ra, còn có chỗ thương lượng nào khác nữa hay không?
Nơi gương tròn lớn sạch tinh khôi,
Xanh biếc giò sen nẩy thánh thai,
Cát vàng ao báu ngoài xa ngắm,
Bảo quang chiếu mãi ngọc lâu đài)
Đại chúng cùng xướng:
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật. 南無西方極樂世界。大慈大悲。阿彌 佛。
Nán mó xi fang jí lè shì jiè, dà cí dà bei, a mí tuó fó
Đại chúng ra khỏi chỗ ngồi, vừa đi nhiễu vừa niệm Phật ngàn tiếng, đến trước bàn linh, dứt tiếng niệm Phật, xướng danh hiệu Quán Âm, Thế Chí, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát
南無觀世音菩薩,
Nán mó guan shì yin pú sà
Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát.
南無大勢至菩薩,
Nán mó dà shì zhì pú sà
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát.
南無清淨大海眾菩薩
Nán mó qing jìng dà hăi zhòng pú sà
Niệm mỗi danh hiệu ba lần xong, đánh mõ, tụng:
7. Phát nguyện (bài phát nguyện của Đại Từ Bồ Tát)
Thập phương tam thế Phật,
十方三世佛。
Shí fang san shì fó
A Di Đà đệ nhất.
阿彌陀第一。
A mí tuó dì yi
Cửu phẩm độ chúng sanh,
九品度眾生。
Jiǔ pĭn dù zhòng sheng
Oai đức vô cùng tận.
威德無窮盡。
Wei dé wú qióng jìn
Ngã kim đại quy y,
我今大歸依。
Wǒ jin dà gui yi
Sám hối tam nghiệp tội.
懺悔三業罪。
Chàn huĭ san yè zuì
Phàm hữu chư phước thiện,
凡有諸福善。
Fán yǒu zhu fú shàn
Chí tâm dụng hồi hướng.
至心用回向。
Zhì xin yòng huí xiàng
Nguyện đồng niệm Phật nhân,
願同念佛人。
Yuàn tóng niàn fó rén
Cảm ứng tùy thời hiện.
感應隨時現。
Găn yìng suí shí xiàn
Lâm chung Tây Phương cảnh,
臨終西方境。
Lín zhong xi fang jìng
Phân minh tại mục tiền
分明在目前。
Fēn míng zài mù qián
Kiến văn giai tinh tấn,
見聞皆精進。
Jiàn wén jie jing jìn
Đồng sanh Cực Lạc quốc.
同生極樂國。
Tóng sheng jí lè guó
Kiến Phật liễu sanh tử,
見佛了生死。
Jiàn fó liăo sheng sĭ
Như Phật độ nhất thiết.
如佛度一切。
Rú fó dù yi qie
Vô biên phiền não đoạn
無邊煩惱斷。
Wú bian fán năo duàn
Vô lượng pháp môn tu.
無量法門修。
Wú liàng fă mén xiu
Thệ nguyện độ chúng sanh.
誓願度眾生。
Shì yuàn dù zhòng she
Tổng nguyện thành Phật đạo
總願成佛道。
Zǒng yuàn chéng fó dào
Hư không hữu tận,
虛空有盡。
Xu kōng yǒu jìn
Ngã nguyện vô cùng.
我願無窮。
Wǒ yuàn wú qióng
(Mười phương tam thế Phật,
A Di Đà bậc nhất,
Chín phẩm độ chúng sanh,
Oai đức không cùng tận.
Con nay đại quy y,
Sám hối tội tam nghiệp,
Bao phước thiện đã có,
Chí tâm đem hồi hướng.
Nguyện người cùng niệm Phật,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung cảnh Tây Phương,
Hiện rõ ràng trước mắt.
Thấy, nghe đều tinh tấn,
Cùng sanh cõi Cực Lạc.
Thấy Phật hết sanh tử,
Độ hết thảy như Phật
Nguyện cùng thành Phật đạo.
Hư không có thể tận,
Nguyện của con khôn cùng)
Nguyện sanh Tây Phương tịnh độ trung,
願生西方淨土中。
Yuàn sheng xi fang jìng tŭ zhong
Thượng phẩm liên hoa vi phụ mẫu.
上品蓮華為父母。
Shàng pĭn lián huá wéi fù mŭ
Hoa khai kiến Phật ngộ Vô Sanh,
華開見佛悟無生。
Huá kai jiàn fó wù wú sheng
Bất thoái Bồ Tát vi bạn lữ.
不退菩薩為伴侶。
Bù tuì pú sà wéi bàn lǚ
(Nguyện sanh trong Tây Phương tịnh độ,
Chín phẩm hoa sen là cha mẹ.
Hoa nở thấy Phật ngộ Vô Sanh,
Bất thoái Bồ Tát là bè bạn)
8. Tán thán Tam Bảo – Tán thán Pháp Bảo
Pháp bảo thực nan lượng,
法寶實難量。
Fă băo shí nán liàng
Như Lai kim khẩu tuyên dương
如來金口宣揚。
Rú lái jin kǒu xuan yáng
Long cung hải tạng tán thiên hương.
龍宮海藏散天香
Lóng gong hăi cáng săn tian xiang
Giác giả tụng lang hàm[16].
覺者誦琅函。
Jué zhĕ sòng láng hán
Ngọc trục, hà điều, kim tả tự.
玉軸霞條金寫字
Yù zhóu xiá tiáo jin xiĕ zì
Tự bài thu nhạn thành hàng
似排秋雁成行。
Sì pái qiu yàn chéng háng
Tích nhân tam tạng thủ lai Đường[17].
昔因三藏取來唐。
Xí yin san cáng qŭ lái táng
Vạn cổ vị phu dương.
萬古為敷揚
Wàn gŭ wéi fu yáng
Tích nhân tam tạng thủ lai Đường,
昔因三藏取來唐。
Xí yin san cáng qŭ lái táng
Vạn cổ vị phu dương.
萬古為敷揚
Wàn gŭ wéi fu yáng
(Pháp bảo thật khó lường,
Như Lai kim khẩu tuyên dương,
Cất tại cung rồng trong biển cả,
Tán rải hương trời,
Bậc giác ngộ đọc kinh văn
Trục ngọc, lụa ráng trời,
Kinh chép chữ vàng
Như trời Thu nhạn bay thành hàng
Xưa nhờ Tam Tạng đem qua Đường
Phô diễn đến muôn đời,
Xưa nhờ Tam Tạng đem qua Đường
Phô diễn đến muôn đời)
9. Khai Thị
Xướng xong, niệm Phật, trở về đàn, lên tòa ngồi xong, Sư vỗ xích, bạch:
Cái văn: Hư nhi hữu minh đáp chi thanh, tịch nhi vô hình ảnh chi tướng.
蓋聞虛而有鳴答之聲。寂而無形影之 。
Gài wén xu ér yǒu míng dá zhi sheng, jì ér wú xíng yĭng zhi xiang
Nhiên cốc hưởng tự nhiên, phi hô chi nhi bất đáp. Phật thân vô tác, phi khấu chi nhi bất chương.
然谷響自然。非呼之而不答。佛身無 。非扣之而不彰
Rán gŭ xiăng zì rán, fei hu zhi ér bù dá, fó shen wú zuò, fei kòu zhi ér bù zhang
Thượng lai khải kiến đệ nhị thời Hệ Niệm Phật Sự dĩ viên.
上來啟建第二時繫念佛事已圓。
Shàng lái qǐ jiàn dì èr shí xì niàn fó shì yĭ yuán
Như thượng thù huân, đầu nhập Như Lai đại nguyện hải trung, xuất sanh công đức.
如上殊勳。投入如來大願海中。出生 德。
Rú shàng shu xun, tóu rù rú lái dà yuàn hăi zhong, chu sheng gong dé
Chuyên vị vong linh… tẩy trừ nghiệp cấu,
耑為亡靈洗除業垢。
Zhuan wéi wáng líng xĭ chú yè gòu
tăng trưởng thiện căn, xả thử báo duyên, vãng sanh Tịnh Độ.
增長善根。捨此報緣。往生淨土。
zeng cháng shàn gen, shĕ cĭ bào yuán, wǎng shēng jìng tŭ
Đản niệm tự tùng vô thỉ, ngật chí kim sanh:
但念自從無始。迄至今生。
Dàn niàn zì cóng wú shĭ. qì zhì jin sheng
Âu sanh cự hải, trục thức lãng dĩ cao đê.
漚生巨海。逐識浪以高低。
Òu sheng jù hăi. zhú shí làng yĭ gao di
Vân điểm thái thanh, nhậm tình phong nhi nhân ngã.
雲點太清。任情風而人我。
Yún diăn tài qing, rèn qíng feng ér rén wǒ
Ư thị tuần hoàn chư thú, lưu chuyển tứ sanh;
於是循環諸趣。流轉四生。
Yú shì xún huán zhu qù, liú zhuăn sì sheng
Nghiệp hải mang mang, tội sơn ngập ngập.
業海茫茫。罪山岌岌。
Yè hăi máng máng, zuì shan jí jí
Phi bằng phát lộ, hạt toại tiêu trừ.
匪憑發露,曷遂消除。
Fĕi píng fa lù, hé suì xiao chú
Sám-ma dĩ vãng, phát nguyện đương lai.
懺摩已往。發願當來。
Chàn mó yĭ wăng, fa yuàn dang lái
Tái lao pháp chúng, chí tâm sám hối phát nguyện.
再勞法眾。至心懺悔發願。
Zài láo fă zhòng, zhì xin chàn huĭ fa yuàn
(Từng nghe: Trống rỗng mà có tiếng đáp ứng, tịch nhưng không có tướng hình ảnh. Thế nhưng, hang dội tiếng vọng là tự nhiên, không bao giờ kêu mà chẳng đáp. Phật thân vô tác, không bao giờ gõ mà chẳng hiển bày. Từ trên tới đây tạo tác Hệ Niệm Phật Sự thời thứ hai đã viên mãn. Công huân thù thắng như thế, gieo vào trong biển đại nguyện của Như Lai, sanh ra công đức. Chuyên vì vong linh rửa trừ nghiệp cấu, tăng trưởng thiện căn, bỏ báo duyên này, sanh về Tịnh Độ. Nhưng nghĩ từ vô thỉ kiếp cho đến đời này, bọt nước sanh trong biển cả, theo sóng thức lên cao xuống thấp. Mây điểm hư không, mặc tình nổi gió ta - người. Do vậy xoay vần các nẻo, trôi lăn tứ sanh, biển nghiệp mênh mông, núi tội chót vót. Không nhờ bày tỏ, sao tiêu trừ được? Sám hối cho quá khứ, phát nguyện cho tương lai. Lại phiền pháp chúng chí tâm sám hối, phát nguyện)
10. Sám hối, phát nguyện
Gõ dẫn khánh, đại chúng đồng niệm.
Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp,
往昔所造諸惡業。
Wǎng xī suǒ zào zhu è yè.
Giai do vô thỉ tham - sân - si,
皆由無始貪瞋痴。
Jie yóu wú shĭ tan chen chi
Tùng thân - ngữ - ý chi sở sanh.
從身語意之所生。
Cóng shen yŭ yì zhi suǒ sheng
Nhất thiết tội chướng giai sám hối.
一切罪障皆懺悔。
Yi qie zuì zhàng jie chàn huĭ
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ,
眾生無邊誓願度。
Zhòng sheng wú bian shì yuàn dù
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,
煩惱無盡誓願斷
Fán năo wú jìn shì yuàn duàn
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,
法門無量誓願學
Fă mén wú liàng shì yuàn xué
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.
佛道無上誓願成。
Fó dào wú shàng shì yuàn chéng
Nam mô Phổ Hiền Vương Bồ Tát Ma Ha Tát.
南無普賢王菩薩摩訶薩。
Nán mó pŭ xián wáng pú sà mó he sà
(Xưa kia trót tạo các ác nghiệp,
Đều do vô thỉ tham - sân - si,
Từ thân - miệng - ý phát sanh ra,
Hết thảy tội chướng đều sám hối.
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ,
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành).
11. Khai Thị
Sư vỗ xích, bạch:
Thượng lai sám hối phát nguyện dĩ cánh, cụ hành do nhân cụ nhãn mục, nguyện như nhật, nguyệt, đăng quang minh.
上來懺悔發願已竟。具行猶人具眼目 願如日月燈光明
Shàng lái chàn huĭ fa yuàn yĭ jìng, jù xíng yóu rén jù yăn mù, yuàn rú rì yuè deng guang míng
Y quang chiếu chúc kiến phân minh, hành giả phương năng đạt tiền cảnh.
依光照燭見分明。行者方能達前境
Yi guang zhào zhú jiàn fēn míng, xíng zhě fang néng dá qián jìng
Thị dĩ niệm Phật chi nhân, nhược bất phát nguyện vãng sanh, túng hữu công hạnh, diệc thành hư thiết, dĩ bất thuận Phật cố.
是以念佛之人。若不發願往生。縱有 行。亦成虛設。以不順佛故。
Shì yĭ niàn fó zhi rén, ruò bù fa yuàn wǎng shēng, zòng yǒu gōng xíng, yì chéng xu shè, yĭ bù shùn fó gù
Kim nhĩ vong linh đương tri thử ý.
今爾亡靈。當知此意。
Jin ĕr wáng líng, dang zhi cĭ yì
(Từ trên tới đây sám hối phát nguyện đã xong, Hành đầy đủ thì giống như người đầy đủ mắt, Nguyện như ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, đèn đuốc. Đủ hạnh như người đủ đôi mắt, nguyện như ánh sáng mặt trời, mặt trăng, đèn đóm. Nương theo ánh sáng chiếu tỏ mà thấy phân minh, hành giả mới hòng thấu hiểu tiền cảnh. Do vậy, người niệm Phật nếu không phát nguyện vãng sanh, dẫu có công hạnh cũng trở thành đặt bày hư huyễn, vì không thuận theo Phật vậy. Nay các vong linh hãy biết ý này)
12. Tán Phật kết đàn
A Di Đà Phật,
阿彌陀佛
A mí tuó fó
Vô thượng y vương
無上醫王。
Wú shàng yi wáng
Nguy nguy kim tướng phóng hào quang.
巍巍金相放毫光。
Wéi wéi jin xiang fàng háo guang
Khổ hải tác từ hàng.
苦海作慈航。
Kŭ hăi zuò cí háng
Cửu phẩm liên bang,
九品蓮邦。
Jiǔ pĭn lián bang
Đồng nguyện vãng Tây Phương.
同願往西方。
Tóng yuàn wăng xi fang
Nam mô Liên Trì Hội Bồ Tát Ma Ha Tát.
南無蓮池會菩薩摩訶薩。
Nán mó lián chí huì pú sà mó he sà
(A Di Đà Phật,
Vô thượng y vương,
Tướng vàng vòi vọi phóng hào quang,
Biển khổ thả thuyền từ,
Chín phẩm liên bang,
Đồng nguyện về Tây Phương)
Đệ Nhị Thời Phật sự hoàn mãn, đại chúng rời khỏi chỗ ngồi.
ĐỆ TAM THỜI
第三時
1. Tụng kinh Di Đà
Nam mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát (3 lần)
Phật thuyết A Di Đà kinh (như trên)
2. Tụng chú vãng sanh (như phần trên)
Xướng ba lần:
Nam mô Liên Trì Hội Bồ Tát Ma Ha Tát.
南無蓮池會菩薩摩訶薩。
Nán mó lián chí huì pú sà mó he sà
3. Khai Thị
Xướng xong, Sư vỗ xích, bạch:
Thập vạn dư trình bất cách trần,
十萬餘程不隔塵。
Shí wàn yú chéng bù gé chén
Hưu tương mê ngộ tự sơ thân,
休將迷悟自疏親。
Xiu jiang mí wù zì shu qin
Sát-na niệm tận hằng sa Phật,
剎那念盡恆沙佛。
Chà nă niàn jìn héng sha fó,
Tiện thị liên hoa quốc lý nhân.
便是蓮華國裡人。
Biàn shì lián huá guó lĭ rén.
Hiệp trần bối giác, tài kinh cức ư thất bảo viên lâm.
合塵背覺。栽荊棘於七寶園林。
Hé chén bèi jué, zai jing jí yú qi băo yuán lín
Xả vọng quy chân, liệt châu võng ư tứ sanh môn hộ.
捨妄歸真。列珠網於四生門戶。
Shĕ wàng gui zhen, liè chú wăng yú sì sheng mén hù
Tung hoành vạn pháp, viên khỏa nhất tâm.
縱橫萬法。圓裹一心。
Zòng héng wàn fă, yuán guǒ yi xin
Phi tư lượng xứ, A Di Đà Phật. Tọa đoạn lục căn, vô tạo tác thời.
非思量處。阿彌陀佛。坐斷六根。無 作時。
Fei si liàng chŭ, a mí tuó fó, zuò duàn liù gen, wú zào zuò shí
Thanh Thái cố hương, hoành thôn bát cực. Phá quần hôn như cảo nhật lệ thiên, liệu chúng bệnh như Thiện Kiến thần dược.
清泰故鄉。橫吞八極。破群昏如杲日 天。療眾病如善見神藥。
Qing tài gù xiang, héng tun ba jí, pò qún hun rú găo rì lì tian, liáo zhòng bìng rú shàn jiàn shén yào.
Sở dĩ vân: “Nhất xưng A Di Đà Phật danh hiệu, năng diệt bát vạn ức kiếp sanh tử chúng khổ”.
所以云。一稱阿彌陀佛名號。能滅八 億劫生死眾苦。
Suǒ yĭ yún, yi cheng a mí tuó fó míng hào, néng miè ba wàn yì jié sheng sĭ zhòng kŭ,
Lợi ích như thị, khởi thí dụ ngôn thuyết chi khả cập hồ?
利益如是。豈譬喻言說之可及乎。
Lì yì rú shì, qĭ pì yù yán shuo zhi kĕ jí hu
Chỉ như tức kim Hệ Niệm, đệ tam thời Phật sự. Thả đạo: Hiện tiền chúng đẳng, đồng thanh tương ứng nhất cú, như hà chỉ trần?
只如即今繫念。第三時佛事。且道。 前眾等。同聲相應一句。如何指陳。
Zhi rú jí jin xì niàn, dì san shí fó shì, qiĕ dào, xiàn qián zhòng dĕng, tóng sheng xiang yìng yi jù, rú hé zhĭ chén
Nhất tùng Phật hướng thiệt căn niệm,
一從佛向舌根念。
Yi cóng fó xiàng shé gen niàn,
Bất giác hoa tùy túc để sanh.
不覺華隨足底生
Bù jué huá suí zú dĭ sheng
(Đường xa mười vạn cõi,
Chẳng hề cách mảy trần,
Thôi đừng đem mê ngộ,
Để tính kể sơ thân,
Sát na niệm chư Phật,
Số nhiều đến Hằng sa.
Liền thành người đã ở
Trong cõi nước hoa sen.
Xuôi trần nghịch giác, trồng gai góc nơi vườn rừng bảy báu. Bỏ vọng về chân, giăng lưới châu nơi cửa ngõ tứ sanh. Dọc ngang vạn pháp, nhất tâm bao trọn. A Di Đà Phật không chỗ nghĩ lường. Nhằm lúc khuất phục sáu căn, không tạo tác, quê cũ Thanh Thái nuốt trọn khắp tám phương. Phá các tối tăm như mặt trời chói rực giữa trời, trị các bệnh như thuốc thần Thiện Kiến. Bởi thế nói: “Vừa xưng danh hiệu A Di Đà Phật, diệt được các khổ trong tám vạn ức kiếp sanh tử”. Lợi ích như thế, há có thí dụ, lời lẽ nào diễn tả trọn vẹn cho được! Còn như nay Hệ Niệm Phật Sự, nhằm thời thứ ba. Vậy thì hiện tiền đại chúng, đồng thanh tương ứng một câu, chỉ bày như thế nào đây?
Nhất tâm theo Phật nguyện xưng niệm,
Nào biết hoa sen dưới gót sanh?)
Xướng xong, cử tán
4. Niệm Phật
A Di Đà Phật thân kim sắc,
阿彌陀佛身金色。
A mí tuó fó shen jin sè.
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.
相好光明無等倫
Xiāng hǎo guang míng wú dĕng lún
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di
白毫宛轉五須彌
Bái háo wăn zhuăn wŭ xu mí
Cám mục trừng thanh tứ đại hải
紺目澄清四大海
Gàn mù chéng qīng sì dà hăi
Quang trung hóa Phật vô số ức
光中化佛無數億。
Guang zhong huà fó wú shù yì.
Hóa Bồ Tát chúng diệc vô biên,
化菩薩眾亦無邊。
Huà pú sà zhòng yì wú bian
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
四十八願度眾生
Sì shí ba yuàn dù zhòng sheng
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn
九品咸令登彼岸。
Jiǔ pĭn xián lìng deng bĭ àn
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật.
南無西方極樂世界。大慈大悲。阿彌 佛。
Nán mó xi fang jí lè shì jiè dà cí dà bei, a mí tuó fó,
Niệm Phật một trăm tiếng, người đánh mõ, bắt giọng tán:
5. Tán Phật
Đệ nhất đại nguyện
第一大願。
Dì yi dà yuàn
Quán tưởng Di Đà
觀想彌陀。
Guan xiăng mí tuó
Tứ thập bát nguyện độ Sa Bà.
四十八願度娑婆
Sì shí ba yuàn dù suo pó
Cửu phẩm dũng kim ba,
九品湧金波。
Jiǔ pĭn yǒng jin bo.
Bảo võng giao la,
寶網交羅。
Băo wăng jiao luó
Độ vong linh xuất ái hà.
度亡靈出愛河。
Dù wáng líng chu ài hé
Nam mô Liên Trì Hội Bồ Tát Ma Ha Tát.
南無蓮池會菩薩摩訶薩。
Nán mó lián chí huì pú sà mó he sà
6. Khai Thị:
Sư vỗ xích, bạch:
Đả phá hư không tiếu mãn tai,
打破虛空笑滿腮。
Dǎ pò xu kong xiào măn sai
Linh lung bảo tạng hoát nhiên khai,
玲瓏寶藏豁然開。
Líng lóng băo cáng huo rán kai
Trực nhiêu không kiếp sanh tiền sự,
直饒空劫生前事。
Zhí ráo kōng jié sheng qián shì,
Lục tự hồng danh tất cánh cai.
六字洪名畢竟該。
Liù zì hóng míng bì jìng gai,
Cổ nhân đạo: “Thanh châu đầu ư trược thủy, trược thủy bất đắc bất thanh. Niệm Phật đầu ư loạn tâm, loạn tâm bất đắc bất Phật”.
古人道。清珠投於濁水。濁水不得不 。念佛投於亂心。亂心不得不佛。
Gŭ rén dào, qing chú tóu yú zhuó shuĭ, zhuó shuĭ bù de bù qing, niàn fó tóu yú luàn xin, luàn xin bù de bù fó,
Tây thiên hữu bảo, danh viết Thanh Châu.
西天有寶。名曰清珠。
Xi tian yǒu băo, míng yue qing chú.
Vị thử châu đầu nhập trược thủy trung, nhập thủy nhất thốn, tắc nhất thốn chi trược thủy tức tiện thanh khiết.
謂此珠。投入濁水中。入水一寸。則 寸之濁水。即便清潔。
Wèi cĭ chú, tóu rù zhuó shuĭ zhong, rù shuĭ yi cùn, zé yi cùn zhi zhuó shuĭ, jí biàn qing jié
Thử châu nhập thủy, tự thốn chí xích, nãi chí ư để, tắc trược thủy diệc tùy chi nhi trừng trạm.
此珠入水。自寸至尺。乃至於底。則 水亦隨之而澄湛
Cĭ chú rù shuĭ, zì cùn zhì chĭ, năi zhì yú dĭ, zé zhuó shuĭ yì suí zhi ér chéng zhàn
Đương tri thanh châu giả, dụ niệm Phật chi tịnh niệm dã.
當知清珠者。喻念佛之淨念也
Dang zhi qing chú zhĕ, yù niàn fó zhi jìng niàn yĕ .
Trược thủy giả, dụ tạp loạn chi vọng tâm dã.
濁水者。喻雜亂之妄心也。
Zhuó shuĭ zhĕ, yù zá luàn zhi wàng xin yĕ
Đương vọng tâm tạp loạn chi khoảnh, năng cử khởi nhất niệm.
當妄心雜亂之頃。能舉起一念。
dang wàng xin zá luàn zhi qĭng, néng jŭ qĭ yi niàn
Như đối Từ Tôn, án định lục tự hồng danh.
如對慈尊。按定六字洪名。
Rú duì cí zun, àn dìng liù zì hóng míng
Nhất nhất xuất khẩu nhập nhĩ,
一一出口入耳
Yi yi chu kǒu rù ĕr
tắc thử tạp loạn tự nhiên tùy niệm tịch tĩnh.
則此雜亂。自然隨念寂靜。
zé cĭ zá luàn, zì rán suí niàn jì jìng,
Tự thị nhất niệm nhi chí thập niệm, nãi chí niệm niệm bất di.
自是一念。而至十念。乃至念念不移
Zì shì yi niàn, ér zhì shí niàn, năi zhì niàn niàn bù yí
Tức giáo trung sở vị: “Tịnh niệm tương kế” giả dã!
即教中所謂淨念相繼者也。
Jí jiào zhong suǒ wèi jìng niàn xiang jì zhĕ yĕ,
Niệm Phật chi nhân, tu yếu tín tâm khẩn thiết, chánh nhân lẫm nhiên, trùng niệm tử sanh luân chuyển chi khả bi, thâm yếm trần lao phân nhiễu vi khả thống.
念佛之人。須要信心懇切。正因凜然 重念死生輪轉之可悲。深厭塵勞紛擾 可痛。
Niàn fó zhi rén, xu yào xìn xin kĕn qie, zhèng yin lĭn rán, zhòng niàn sĭ sheng lún zhuăn zhi kĕ bei, shen yàn chén láo fen răo wéi kĕ tóng
Cử khởi nhất thanh Phật danh.
舉起一聲佛名
Jŭ qĭ yi sheng fó míng
Trực hạ cánh vô dị kiến, như Thái A kiếm, hoành án đương hiên; như đại hỏa luân, tinh đằng diệm xí.
直下更無異見。如太阿劍。橫按當軒 如大火輪,星騰燄熾。
Zhí xià gèng wú yì jiàn, rú tài a jiàn, héng àn dang xuan, rú dà huǒ lún, xing téng yàn chì
Vạn vật anh chi tắc liệu, xúc chi tắc thương.
萬物攖之則燎。觸之則傷。
Wàn wù ying zhi zé liào, chù zhi zé shang
Trực chí nhất tâm bất loạn, Năng - Sở lưỡng vong;
直至一心不亂。能所兩忘。
Zhí zhì yi xin bù luàn, néng suǒ liăng wàng
đáo gia chi thuyết, bất dung tái cử.
到家之說。不容再舉。
dào jia zhi shuo, bù róng zài jŭ
Tiệp kính chi từ, hà lao quải xỉ.
捷逕之詞。何勞挂齒。
jié jìng zhi cí, hé láo guà chĭ
Khả vị chứng tu hành chi thần thuật, siêu phương tiện chi chánh đồ.
可謂證修行之神術。超方便之正途
Kĕ wèi zhèng xiu xíng zhi shén shù, chao fang biàn zhi zhèng tú
Phá tử sanh trập hộ chi lôi đình.
破死生蟄戶之雷霆。
Pò sĭ sheng zhí hù zhi léi tíng
Chúc mê vọng u cù chi nhật nguyệt.
燭迷妄幽衢之日月
Zhú mí wàng you qú zhi rì yuè
Kim tiêu Tam Thời Hệ Niệm Phật Sự tương viên.
今宵三時繫念佛事將圓。
Jin xiao san shí xì niàn fó shì jiang yuán
Vong linh… thừa tư thượng thiện, quyết định vãng sanh.
亡靈.... 承茲上善。決定往生。
Wáng líng... chéng zi shàng shàn, jué dìng wǎng shēng.
Thả đạo nhất niệm vị manh dĩ tiền, hoàn hữu giả cá tiêu tức dã vô.
且道一念未萌以前。還有者箇消息也 。
Qiĕ dào yi niàn wèi méng yĭ qián, huán yǒu zhĕ gè xiao xí yĕ wú
Thị tâm không tịch niệm hà y?
是心空寂念何依。
Shì xin kōng jì niàn hé yi
Cố quốc vân quy thục vị quy?
故國云歸孰未歸。
Gù guó yún gui shú wèi gui
Hoa ngoại ngọc kê đề hiểu nhật,
華外玉雞啼曉日。
Huá wài yù ji tí xiăo rì,
Viễn nghênh tân Phật phụng từ oai,
遠迎新佛奉慈威
Yuăn yíng xin fó fèng cí wei
(Đả phá hư không cười toét miệng,
Kho tàng lóng lánh mở toang ra,
Thấu hiểu chuyện xưa bao kiếp trước,
Hồng danh sáu chữ trọn thâu gồm.
Cổ nhân nói: “Thanh châu gieo vào nước đục, nước đục chẳng thể không trong; niệm Phật gieo vào tâm loạn, tâm loạn không thể không thành tâm Phật”. Tây Vực có vật báu tên là Thanh Châu. Loại châu này gieo vào nước đục, chìm xuống nước một tấc thì một tấc nước đục liền thành thanh khiết. Châu ấy gieo vào nước từ tấc tới thước, cho đến tận đáy thì nước đục cũng lặng trong theo. Nên biết thanh châu ví như tịnh niệm niệm Phật vậy; nước đục ví như vọng tâm tạp loạn. Ngay trong lúc vọng tâm tạp loạn, có thể khởi lên một niệm, như đối trước đức Từ Tôn, giữ vững sáu chữ hồng danh. Mỗi câu, mỗi chữ từ miệng phát ra lọt vào tai. Do đây tạp loạn tự nhiên theo niệm mà ngưng lặng. Từ một niệm như vậy cho đến mười niệm, cho đến niệm niệm chẳng đổi. Tức là như trong giáo pháp đã nói: “Tịnh niệm tiếp nối”. Người niệm Phật cần phải có lòng tin khẩn thiết, chánh nhân rỡ ràng, nghĩ đi nghĩ lại sanh tử luân chuyển đáng buồn thương, chán ngán sâu xa trần lao rối bời đáng đau xót, khởi lên một tiếng danh hiệu Phật. Từ đây không còn dị kiến, như gươm Thái A[18] cầm ngang trước xe; như vòng lửa lớn cháy rực như sao sa, vạn vật chạm phải bèn cháy, đụng vào bèn bị tổn thương. Mãi cho đến khi nhất tâm bất loạn, Năng lẫn Sở cùng mất. Câu nói “về đến nhà” chẳng được nêu lên nữa. Từ ngữ “đường tắt” cần gì phải nhắc đến. Có thể nói là cách thần diệu để tu hành chứng quả, là đường chánh phương tiện siêu thắng. Sấm sét phá tan [giấc ngủ] sanh tử của loài sâu bọ. Như mặt trời, mặt trăng chiếu tỏ nẻo mê vọng. Phật sự Tam Thời Hệ Niệm đêm nay sắp viên mãn. Vong linh nhờ vào thiện sự bậc thượng này, nhất định vãng sanh. Lại nói: Trước khi một niệm vừa chớm, còn có tin tức nào hay không?
Tâm này trống lặng, niệm theo đâu?
Nước cũ bảo về ai chưa về?
Bình minh gà ngọc ngoài hoa gáy,
Xa đón tân Phật phụng từ oai)
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật.
南無西方極樂世界。大慈大悲。阿彌 佛。
Nán mó xi fang jí lè shì jiè dà cí dà bei a mí tuó fó。
Đại chúng ra khỏi chỗ ngồi, đi nhiễu niệm Phật ngàn tiếng, đến trước bàn linh, dứt tiếng niệm Phật, niệm Quán Âm, Thế Chí, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát
南無觀世音菩薩,
Nán mó guan shì yin pú sà
Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát.
南無大勢至菩薩,
Nán mó dà shì zhì pú sà
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát.
南無清淨大海眾菩薩
Nán mó qing jìng dà hăi zhòng pú sà
Niệm mỗi danh hiệu ba lần xong, niệm bài sau đây.
7. Phát nguyện (Sám Nhất Tâm)
Nhất tâm quy mạng Cực Lạc thế giới A Di Đà Phật.
一心歸命。極樂世界。阿彌陀佛。
Yi xin gui mìng, jí lè shì jiè, a mí tuó fó
Nguyện dĩ tịnh quang chiếu ngã, từ thệ nhiếp ngã.
願以淨光照我。慈誓攝我。
Yuàn yĭ jìng guang zhào wǒ, cí shì shè wǒ
Ngã kim chánh niệm, xưng Như Lai danh, vị Bồ Đề đạo, cầu sanh Tịnh Độ.
我今正念。稱如來名。為菩提道。求 淨土
Wǒ jin zhèng niàn, cheng rú lái míng, wéi pú tí dào, qiú sheng jìng tŭ
Phật tích bổn thệ: Nhược hữu chúng sanh, dục sanh ngã quốc, chí tâm tín nhạo, nãi chí thập niệm, nhược bất sanh giả, bất thủ Chánh Giác.
佛昔本誓。若有眾生。欲生我國。志 信樂。乃至十念。若不生者。不取正 。
Fó xí bĕn shì. Ruò yǒu zhòng sheng, yù sheng wǒ guó, zhì xin xìn yào, năi zhì shí niàn. Ruò bù sheng zhĕ, bù qŭ zhèng jué
Dĩ thử niệm Phật nhân duyên, đắc nhập Như Lai đại thệ hải trung.
以此念佛因緣。得入如來大誓海中。
Yĭ cĭ niàn fó yin yuán, de rù rú lái dà shì hăi zhong
Thừa Phật từ lực, chúng tội tiêu diệt, thiện căn tăng trưởng.
承佛慈力。眾罪消滅。善根增長。
Chéng fó cí lì, zhòng zuì xiao miè, shàn gen zeng cháng
Nhược lâm mạng chung, tự tri thời chí,
若臨命終。自知時至。
Ruò lín mìng zhong, zì zhi shí zhì
thân vô bệnh khổ, tâm bất tham luyến,
身無病苦。心不貪戀。
Shen wú bìng kŭ, xin bù tan liàn
ý bất điên đảo, như nhập Thiền Định.
意不顛倒。如入禪定。
yì bù dian dào, rú rù chán dìng
Phật cập thánh chúng, thủ chấp kim đài, lai nghênh tiếp ngã.
佛及聖眾。手執金臺。來迎接我。
Fó jí shèng zhòng, shǒu zhí jin tái, lái yíng jie wǒ
Ư nhất niệm khoảnh, sanh Cực Lạc quốc.
於一念頃。生極樂國。
Yú yi niàn qĭng, sheng jí lè guó
Hoa khai kiến Phật, tức văn Phật thừa, đốn khai Phật huệ, quảng độ chúng sanh, mãn Bồ Đề nguyện.
華開見佛。即聞佛乘。頓開佛慧。廣 眾生。滿菩提願。
Huá kai jiàn fó, jí wén fó chéng, dùn kai fó huì, guăng dù zhòng sheng, măn pú tí yuàn
Niệm Phật lâm chung kiến bảo đài,
念佛臨終見寶臺。
Niàn Fó lín zhong jiàn băo tái
Bảo phan, bảo cái mãn không bài,
寶幡寶蓋滿空排。
Băo fan băo gài măn kong pái
Di Đà, Thế Chí, Quán Âm đẳng,
彌陀勢至觀音等。
Mí tuó shì zhì guan yin dĕng
Hiệp chưởng tương tùy quy khứ lai.
合掌相隨歸去來。
Hé zhǎng xiang suí gui qù lái,
(Nhất tâm quy mạng Cực Lạc thế giới A Di Đà Phật. Nguyện dùng quang minh thanh tịnh chiếu đến con, dùng thệ nguyện từ bi nhiếp độ con. Con nay chánh niệm, xưng danh Như Lai, vì đạo Bồ Đề, cầu sanh Tịnh Độ. Phật xưa đã thề: Nếu có chúng sanh muốn sanh cõi ta, chí tâm tin ưa, dẫu chỉ mười niệm, nếu chẳng được sanh, chẳng lấy Chánh Giác. Do nhân duyên niệm Phật này được vào trong biển đại thệ của Như Lai, nương từ lực Phật, các tội tiêu diệt, thiện căn tăng trưởng. Nếu sắp mạng chung, tự biết lúc mất, thân không bệnh khổ, tâm không tham luyến, ý chẳng điên đảo, như nhập Thiền Định. Phật và thánh chúng tay cầm đài vàng, đến nghênh đón con, trong khoảng một niệm, sanh cõi Cực Lạc. Hoa nở thấy Phật, liền nghe Phật thừa, mau khai Phật huệ, rộng độ chúng sanh, mãn nguyện Bồ Đề.
Niệm Phật lâm chung thấy bảo đài,
Lọng phan quý báu ngập trời bày,
Chắp tay theo gót Di Đà Phật,
Quán Âm, Thế Chí trở về Tây)
8. Tán thán Tam Bảo – tán thán Tăng Bảo
Tăng Bảo bất tư nghị,
僧寶不思議。
Seng băo bù si yì,
Thân phi tam sự vân y,
身披三事雲衣。
Shen pi san shì yún yi
Phù bôi quá hải sát-na thời,
浮盃過海剎那時。
Fú bei guò hăi chà nă shí
Phó cảm ứng quần cơ,
赴感應群機。
Fù găn yìng qún ji
Kham tác nhân thiên công đức chủ,
堪作人天功德主。
Kan zuò rén tian gong dé zhŭ
Kiên trì giới hạnh vô vi,
堅持戒行無違。
Jian chí jiè xíng wú wéi
Ngã kim khể thủ nguyện dao tri,
我今稽首願遙知。
Wǒ jin qǐ shǒu yuàn yào zhi
Chấn tích trượng đề huề.
振錫杖提攜。
Zhèn xí zhàng tí xi
Ngã kim khể thủ nguyện dao tri,
我今稽首願遙知。
Wǒ jin qǐ shǒu yuàn yào zhi
Chấn tích trượng đề huề.
振錫杖提攜。
Zhèn xí zhàng tí xi
(Tăng Bảo chẳng nghĩ bàn,
Thân mặc áo mây tam sự,
Chén nổi vượt biển trong khoảnh khắc,
Cảm ứng mọi căn cơ,
Đáng làm trời người công đức chủ,
Giới hạnh giữ vững chẳng trái nghịch,
Con nay đảnh lễ nguyện xa hay,
Rung tích trượng đề huề
Con nay đảnh lễ nguyện xa hay,
Rung tích trượng đề huề )
9. Khai thị
Xướng xong, trở về đàn, lên tòa xong, Sư vỗ xích, bạch:
Niệm Phật ký tùng tâm xuất, kết nghiệp khởi thuộc ngoại lai. Tu du bối niệm Phật chi tâm, sát-na tức kết nghiệp chi sở.
念佛既從心出。結業豈屬外來。須臾 念佛之心。剎那即結業之所。
Niàn fó jì cóng xin chu, jié yè qĭ shŭ wài lái, xu yú bèi niàn fó zhi xin, chà nă jí jié yè zhi suǒ
Kim tắc chúng đẳng, y bằng giáo pháp, tác Tam Thời Hệ Niệm Phật Sự, sở tập thắng nhân, chuyên vị vong linh… quyết sanh Tịnh Độ.
今則眾等。依憑教法。作三時繫念佛 。所集勝因。專為亡靈...決生淨土。
Jin zé zhòng dĕng, yi píng jiào fă, zuò san shí xì niàn fó shì, suǒ jí shèng yin, zhuan wéi wáng líng... jué sheng jìng tŭ
Tự kim giới hương phức úc, huệ cự huỳnh hoàng, mê vân khai nhi tánh thiên độc lãng, vọng trần tận nhi tâm địa khuếch thông.
自今戒香馥郁。慧炬熒煌。迷雲開而 天獨朗。妄塵盡而心地廓通。
Zì jin jiè xiang fù yù, huì jù yíng huáng, mí yún kai ér xìng tian dú lăng, wàng chén jìn ér xin dì kuò tong.
Chư căn viên tịnh, quần nghiệp đốn không. Nhất cử niệm, nhất hoa khai, ấp lộ nghênh phong, hương phù ngọc chiểu.
諸根圓淨。群業頓空。一舉念。一華 。挹露迎風。香浮玉沼。
Zhu gen yuán jìng. qún yè dùn kong. Yi jŭ niàn, yi huá kai, yì lù yíng feng, xiang fú yù zhăo.
Nhất trì tình, nhất quả thục, hàm yên đối nhật, ảnh lạc kim viên.
一馳情。一果熟。含煙對日。影落金 。
Yi chí qíng, yi guǒ shóu, hán yan duì rì, yĭng luò jin yuán.
Kinh hành, tọa, ngọa tại kỳ trung, du hý, tiêu dao phi phận ngoại. Đắc Phật thọ dụng, triệt pháp nguyên để.
經行坐臥在其中。遊戲逍遙非分外。 佛受用。徹法源底
Jing xíng zuò wò zài qí zhong, yóu xì xiao yào fei fèn wài. De fó shòu yòng, chè fă yuán dĭ
Thường Tịch Quang xứ xứ hiện tiền.
常寂光處處現前。
Cháng jì guang chŭ chŭ xiàn qián
Đại nguyện vương trần trần khế hội.
大願王塵塵契會
Dà yuàn wáng chén chén qì huì
Cánh vị vong linh, chí tâm sám hối phát nguyện.
更為亡靈。至心懺悔發願。
Gèng wéi wáng líng, zhì xin chàn huĭ fa yuàn
(Niệm Phật đã từ tâm mà có, kết nghiệp há thuộc bên ngoài. Tâm nghịch với niệm Phật trong khoảnh khắc bèn kết nghiệp ngay trong một sát-na. Nay đại chúng nương nhờ giáo pháp, làm Tam Thời Hệ Niệm Phật Sự, tích tập nhân thù thắng, chuyên vì vong linh quyết định sanh về Tịnh Độ. Từ nay giới hương ngào ngạt, đuốc huệ chói lòa, tan mây mê, bầu trời tánh đức riêng rạng ngời, sạch hết bụi vọng tưởng, cõi lòng thông suốt. Các căn thanh tịnh trọn vẹn, các nghiệp nhanh chóng rỗng rang. Một niệm khởi lên, một đóa hoa bèn nở, nhấp sương đón gió, hương vây ao ngọc. Một lòng trì danh, một quả chín muồi, ngậm khói đối trời, bóng rọi vườn vàng. Kinh hành, ngồi, nằm đều ở trong ấy, du hý, tiêu dao, chẳng vượt ra ngoài. Thọ dụng như Phật, thấu triệt cội nguồn pháp. Thường Tịch Quang hiện hữu nơi nơi, đại nguyện vương từng mảy trần khế hội. Lại vì vong linh, chí tâm sám hối phát nguyện)
Bạch xong, đánh khánh, niệm:
10. Sám hối, phát nguyện
Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp.
往昔所造諸惡業。
Wǎng xī suǒ zào zhu è yè
Giai do vô thỉ tham - sân - si,
皆由無始貪瞋痴。
Jie yóu wú shĭ tan chen chi
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
從身語意之所生。
Cóng shen yŭ yì zhi suǒ sheng
Nhất thiết tội căn giai sám hối.
一切罪根皆懺悔。
Yi qie zuì gen jie chàn huĭ
Tự tánh chúng sanh thệ nguyện độ,
自性眾生誓願度。
Zì xìng zhòng sheng shì yuàn dù,
Tự tánh phiền não thệ nguyện đoạn.
自性煩惱誓願斷。
Zì xìng fán năo shì yuàn duàn,
Tự tánh pháp môn thệ nguyện học,
自性法門誓願學。
Zì xìng fă mén shì yuàn xué,
Tự tánh Phật đạo thệ nguyện thành.
自性佛道誓願成。
Zì xìng fó dào shì yuàn chéng,
(Xưa kia trót tạo bao ác nghiệp,
Đều do vô thỉ tham - sân - si,
Từ thân miệng ý phát sanh ra,
Hết thảy tội căn đều sám hối,
Tự tánh chúng sanh thệ nguyện độ,
Tự tánh phiền não thệ nguyện đoạn.
Tự tánh pháp môn thệ nguyện học,
Tự tánh Phật đạo thệ nguyện thành).
Nam mô Phổ Hiền Vương Bồ Tát Ma Ha Tát.
南無普賢王菩薩摩訶薩。
Nán mó pŭ xián wáng pú sà mó he sà
Niệm ba lần xong, Sư vỗ xích, bạch:
11. Khai Thị
Thượng lai tam thời hệ niệm A Di Đà Phật vạn đức hồng danh, khuyến đạo vong linh… sám trừ kết nghiệp, phát nguyện vãng sanh, hạnh nguyện ký thâm, công vô hư khí.
上來三時繫念。阿彌陀佛。萬德洪名 勸導亡靈懺除結業。發願往生。行願 深。功無虛棄。
Shàng lái san shí xì niàn, a mí tuó fó, wàn dé hóng míng, quàn dăo wáng líng... chàn chú jié yè, fa yuàn wǎng shēng, xíng yuàn jì shen, gong wú xu qì.
Duy nguyện vong linh, văn tư pháp yếu tín thọ phụng hành.
惟願亡靈。聞斯法要信受奉行。
Wéi yuàn wáng líng, wén si fă yào xìn shòu fèng xíng,
Tùng thị thác chất liên thai, vĩnh ly nghiệp hải.
從是托質蓮胎。永離業海。
Cóng shì tuo zhí lián tai, yǒng lí yè hăi
Trực chứng A Bệ Bạt Trí, viên mãn vô thượng Bồ Đề.
直證阿鞞跋致。圓滿無上菩提。
Zhí zhèng a pì bá zhì, yuán măn wú shàng pú tí,
(Từ trên tới đây ba thời hệ niệm vạn đức hồng danh Phật A Di Đà, khuyên dạy vong linh… sám trừ nghiệp chướng đã kết, phát nguyện vãng sanh. Hạnh nguyện đã sâu, công không luống uổng. Xin nguyện vong linh nghe pháp yếu này hãy tin nhận, phụng hành. Từ đây gá thân nơi thai sen, vĩnh viễn rời khỏi biển nghiệp, chứng thẳng vào Bất Thoái Chuyển, viên mãn Bồ Đề vô thượng).
Nam mô Đại Thừa Thường Trụ Tam Bảo
南無大乘常住三寶
Nán mó dà chéng cháng zhù san băo
Tuyên sớ
Nam mô Trang Nghiêm Vô Thượng Phật Bồ Đề.
南無莊嚴無上菩提
Nán mó zhuang yán wú shàng pú tí
12. Di Đà Đại Tán
Di Đà Phật đại nguyện vương,
彌陀佛大願王。
Mí tuó fó dà yuàn wáng,
Từ bi hỷ xả nan lượng.
慈悲喜捨難量。
Cí bei xĭ shĕ nán liàng
Mi gian thường phóng bạch hào quang,
眉間常放白毫光。
Méi jian cháng fàng bái háo guang.
Độ chúng sanh Cực Lạc bang
度眾生極樂邦。
Dù zhòng sheng jí lè bang
Bát đức trì trung liên cửu phẩm
八德池中蓮九品。
Ba dé chí zhong lián jiǔ pĭn
Thất bảo diệu thọ thành hàng,
七寶妙樹成行
Qi băo miào shù chéng háng
Như Lai thánh hiệu nhược tuyên dương,
如來聖號若宣揚。
Rú lái shèng hào ruò xuan yáng,
Tiếp dẫn vãng Tây Phương.
接引往西方
Jie yĭn wăng xi fang
Di Đà thánh hiệu nhược xưng dương,
彌陀聖號若稱揚。
Mí tuó shèng hào ruò cheng yáng
Đồng nguyện vãng Tây Phương.
同願往西方。
Tóng yuàn wăng xi fang
(Di Đà Phật đại nguyện vương,
Từ bi hỷ xả khó lường,
Giữa mày thường phóng bạch hào quang,
Độ chúng sanh về Cực Lạc,
Ao bát đức sen khoe chín phẩm,
Cây quý bảy báu thành hàng,
Như Lai thánh hiệu vừa xưng tụng,
Tây phương tiếp dẫn vãng sanh ngay.
Di Đà thánh hiệu như xưng tụng,
Đồng nguyện cùng về cõi Lạc Bang)
13. Hồi Hướng – Tam Quy
Hệ Niệm công đức thù thắng hạnh
繫念功德殊勝行。
Xì niàn gong dé shu shèng xíng
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
無邊勝福皆回向。
Wú bian shèng fú jie huí xiàng
Phổ nguyện trầm nịch chư chúng sanh
普願沈溺諸眾生
Pŭ yuàn shĕn nì zhu zhòng sheng
Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sát
速往無量光佛剎。
Sù wăng wú liàng guang fó chà
Thập phương tam thế nhất thiết Phật, nhất thiết Bồ Tát Ma Ha Tát, Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật.
十方三世一切佛。一切菩薩摩訶薩。 訶般若波羅蜜。
Shí fang san shì yi qie fó, yi qie pú sà mó he sà, mó he ban ruò bo luó mì,
(Công đức Hệ Niệm hạnh thù thắng,
Bao nhiêu phước quý đều hồi hướng,
Nguyện các chúng sanh đang chìm đắm,
Mau sanh cõi Phật A Di Đà.
Mười phương ba đời hết thảy Phật, hết thảy Bồ Tát Ma Ha Tát, Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật)
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm.
自歸依佛。當願眾生。體解大道。發 上心。
Zì gui yi fó, dang yuàn zhòng sheng, tĭ jiĕ dà dào, fa wú shàng xin
(Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ đạo cả, phát tâm vô thượng)
Tự quy y pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải.
自歸依法。當願眾生。深入經藏。智 如海
Zì gui yi fă, dang yuàn zhòng sheng, shen rù jing cáng, zhì huì rú hăi
(Tự quy y pháp, xin nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như biển)
Tự quy y tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại.
自歸依僧。當願眾生。統理大眾。一 無礙。
Zì gui yi seng, dang yuàn zhòng sheng, tǒng lĭ dà zhòng, yi qie wú ài,
(Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, dắt dìu đại chúng, hết thảy vô ngại)
Hòa nam thánh chúng
和南聖眾。
Hé nán shèng zhòng
(Kính lễ thánh chúng)
[1] Kiền chùy: Những dụng cụ để đánh gõ ra tiếng, thường dùng để chỉ chuông, mõ, khánh, trống, linh, bảng v.v.
[2] Bản in năm 1998 Tịnh Tông Học Hội ghi là “phân vân” (氛纭: dằng dặc, rối ren, lao xao), còn theo bản ghi lời giảng của Hòa Thượng Tịnh Không cũng như bản in của Tịnh Tông Học Hội Úc Châu năm 2000 thì ghi là “nhân uân” (nghi ngút, khói bốc cuồn cuộn). Theo ngu ý, “nhân uân” hợp lý hơn.
[3] Khắc: ở đây là chấn dùi khánh vào thành khánh cho kêu một tiếng đục, chứ không gõ cho phát ra tiếng.
[4] Xích ở đây là “thủ xích”, một khối nhỏ hình chữ nhật, dài chừng một ngón tay, trên lưng thường khắc ba chữ Án Á Hồng, dùng gõ xuống bàn để làm hiệu lệnh, trước khi tuyên pháp ngữ.
[5] Hương tượng: Con voi đực trong mùa động dục, nách tỏa mùi thơm gắt, sức mạnh gấp mười lần con voi lúc thường. Kinh Niết Bàn có thí dụ ba con thú vượt sông, hương tượng chân đạp tận đáy sông. Do vậy, kinh luận thường dùng điển tích “hương tượng vượt sông” để ví người chứng ngộ pháp triệt để.
[6] Hai tử là Phần Đoạn Sanh Tử và Biến Dịch Sanh Tử.
[7] Ca Lăng: Tức chim Ca Lăng Tần Già, một loại chim tiếng hót thanh tao không loài chim nào sánh bằng, tương truyền khi còn ở trong chúng, loài chim này đã hót hay hơn mọi loài chim khác.
[8] Hòa thượng Tịnh Không giảng chữ Bổn trong “chư Phật tịch diệt chi bổn” là tâm tánh. Nói cách khác, Bổn là Pháp Thân mà Pháp Thân cũng chính là tâm.
[9] Theo thông lệ, đến đoạn này, trừ những vị đánh pháp khí ngồi yên tại chỗ, và Chủ Đàn Sư ngồi trên pháp tòa, đánh khánh xướng trước, đại chúng ra khỏi tòa, nghe pháp sư xướng xong, hòa theo và lạy.
[10] Chờ cho đại chúng lễ xong, trở về tòa, Sư mới vỗ xích và bạch.
[11] Thanh Thái là tên gọi khác của Cực Lạc.
[12] Hòa Thượng Tịnh Không giảng chữ Nguyện ở đây phải hiểu là Tín - Nguyện - Hạnh.
[13] Ly châu: là viên ngọc dưới cổ con rồng đen, rất quý. Ở đây đem ly châu ví cho chân tánh.
[14] Vầng quế (quế luân): Mặt trăng.
[15] Tức ngài Vĩnh Gia Huyền Giác, tác giả bài Chứng Đạo Ca.
[16] Lang hàm: là cái hộp đựng kinh để bảo vệ cho kinh sách khỏi bị hư nát. Tụng lang hàm tức là mở kinh sách ra đọc tụng.
[17] Đường là Trung Hoa, triều đại nhà Đường Trung Hoa thịnh trị nhất nên người Trung Hoa đôi khi còn tự xưng là Đường nhân.
[18] Thái A kiếm là một thanh gươm cổ nổi tiếng quý báu, bén nhọn.
![[THẾ GIỚI VÔ HÌNH] - Mã nguồn vBulletin](images/misc/vbulletin4_logo.png)