-
* ĐẠI-LUÂN NHẤT-TỰ CHƠN NGÔN 【 大轮一字真言】:
唵• 勃隆• 吽(念诵21 遍)
Om • Bhrum • Hong ( 21×)
OM BHRUM HUM ( 21lần )
(Om Bhrum Hum!) added effects of any mantra!
===
* VĂN-THÙ BỒ-TÁT HỘ-THÂN CHƠN NGÔN【文殊菩萨护身真言】:
唵• 齿临(念诵21 遍)
Om • shirim ( 21x )
OM SHIRIM ( 21 lần )
===
* PHÁP-GIỚI CHƠN NGÔN【法界真言】:
唵• 嚩日囉• 驮都•鑁(念诵21 遍)
Om • vajra • dhatu • vam
OM VAJRADHATU VAM ( 21lần )
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ng-Kinh/page24
-
8)- Thần Chú Dược Sư Quán Đảnh Chơn Ngôn:
DƯỢC SƯ QUÁN ĐẲNG CHƠN NGÔN (7, 21 hoặc 108 biến)
” Nam mô Bạc già phạt đế, bệ sát xã,
lũ lô thích lưu ly, bác lặc bà, hắc ra xà dã.
Đát tha yết đa tha, a ra hắc đế.
Tam miệu tam bột đà da, đát điệt tha.
Án bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế toá ha.
Nam-mô Dược Sư hội thượng Phật Bồ-tát”.
===> Thần chú này được trích ra từ nơi Kinh Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức. Theo như trong kinh, đức Thích Ca Như Lai nói nếu có chứng bệnh gì mà cứ nhứt tâm trì chú này trong nước tịnh thủy đủ 108 biến rồi uống vào thì các bệnh đều lành liền.
Còn như những người mà trọn đời thọ trì chú này thì đặng khỏi bệnh tật và được sống lâu, đến lúc mạng chung lại được sanh về cõi Tịnh Lưu Ly. Nhưng phải biết rằng: chú này được gọi là “Quán Đảnh” là nói chú này do nơi đảnh quang của Phật mà thuyết ra. Người nào nếu thọ trì đọc tụng chú này mà đặng thanh tịnh ba nghiệp (thân, miệng, ý) thì hào quang Phật chiếu ngay đến nơi đảnh môn của người trì tụng ấy một cách mát mẻ như rưới nước cam lồ vậy.
Nên biết ánh quang của Phật khác hơn ánh quang của ma, nguyên vì ánh quang của ma thì chói loà khiến cho người ta sợ hãi, còn ánh quang của Phật thì mát mẻ và làm cho ta vui mừng. Vậy ai là người thọ trì chú này hoặc niệm Phật cần phải phân biệt rõ hai cái ánh quang nói trên. Chớ đừng thấy ánh quang của ma lậo lòe trước mắt như ngoại đạo nhìn nến, như kẻ nhìn nhang kia mà nhận lầm cho là thấy tánh.
https://vinhan1088.wordpress.com/12-...ờng-tụng/
-
6)- Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề:
” Khể Thủ quy y Tô tất đế, đầu diện đảnh lễ thất cu chi. Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề, duy nguyện từ bi thùy gia hộ.Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đề, cu chi nẩm đát điệt tha. Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề, ta bà ha”.
===> Câu chú này trích trong Kinh Chuẩn Đề. Bốn câu kệ đầu là: “Khể thủ quy y Tô tất Đế,” v.v… cho đến “Duy nguyện từ bi thùy gia hộ” là của Ngài Long Thọ Bồ Tát. Trong bốn câu kệ:
* Câu đầu là nói về Pháp Bảo; câu hai là nói về Phật Bảo; câu thứ ba là nói về Tăng Bảo; câu thứ tư là nói mình xin nhờ ơn sự gia hộ của Tam Bảo.
*) Khể thủ quy y Tô Tất Đế: nghĩa là cúi đầu quy kính Pháp Viên Thành (pháp nhiệm mầu). Chữ Tô Tất Đế: nguyên tiếng Phạn là Susidhi, Tàu dịch là Diệu Thành Tựu, nghĩa là một pháp có năng lực thành tựu được hết thảy sự lý và thành tựu đặng hết thảy tâm nguyện của chúng sanh rất mầu nhiệm.
*) Đầu diện đảnh lễ Thất Cu Chi (cu đê): nghĩa là thành tâm đảnh lễ bảy trăm ức Phật. Chữ “Cu Chi” hay là “Cu Đê”, nguyên tiếng Phạn là “Koti”, Tàu dịch là bách ức, nghĩa là trăm ức; cho nên trên đây nói ”thất cu chi” tức là số bảy trăm ức vậy.
*) Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề: nghĩa là tôi nay xưng tán đức Đại Chuẩn Đề. Chữ “Chuẩn Đề”, nguyên tiếng Phạn là “Candi”, Tàu dịch có hai nghĩa: 1) Thi Vi, 2) Thành Tựu.
Thi Vi: nghĩa là lời nguyện rộng lớn đúng nơi lý và dùng đại trí để dứt vọng hoặc, vì đủ các nhơn hạnh để ra làm việc lợi tha cho chúng sanh, nên gọi là Thi Vi.
Thành Tựu: nghĩa là từ nơi pháp không mà hiện ra pháp giả rồi thành tựu đặng pháp tịch diệt.
Sở dĩ Chú này xưng là “Phật Mẫu Chuẩn Đề” là nói: Pháp là thầy và thiệt trí, là mẹ của chư Phật, cho nên bảy trăm ức Phật đều dùng pháp “Chuẩn Đề Tam Muội” mà chứng đạo Bồ Đề.
Trong kinh Chuẩn Đề nói rằng: Khi Phật ở vườn Kỳ Đà vì có tứ chúng bát bộ đông đủ, Ngài nghĩ thương những chúng sanh đời mạt pháp sau này, tội dày phước mỏng, nên mới nhập “Chuẩn Đề Định” mà thuyết thần chú như vầy:
Nam Mô Tát Đa Nẩm, Tam Miệu Tam Bồ Đề, Cu Chi Nẩm, Đát Điệt Tha, Án, Chiết Lệ Chủ Lệ Chuẩn Đề, Ta bà Ha.
Phật nói: Nếu trì chú này mãn chín mươi vạn (900.000) biến thì diệt trừ được các tội thập ác, ngũ nghịch và tứ trọng; cho đến nhà thế tục chẳng luận tịnh hay uế, chỉ cần chí tâm trì tụng, liền được tiêu trừ tai nạn bệnh hoạn, tăng trưởng phước thọ. Khi tụng mãn 49 ngày, Bồ Tát Chuẩn Đề khiến hai vị Thánh thường theo người ấy hộ trì.
Nếu có người hoặc cầu mở trí tuệ, hoặc cầu chống tai nạn, hoặc cầu pháp thần thông, hoặc cầu đạo Chánh Giác, chỉ y theo pháp thiết lập đàn tràng, tụng đủ một trăm vạn (1.000.000) biến thì đặng đi khắp mười phương Tịnh Độ, phụng thờ chư Phật, nghe cả diệu pháp mà được chứng quả Bồ Đề.
https://vinhan1088.wordpress.com/12-...ờng-tụng/
-
懺 悔 揭
Sám hối kệ.
Bài kệ Sám hối.
往 昔 所 造 諸 惡 業. 皆 由 無 始 貪 瞋 癡.
Vãng tích sở tạo chư ác Nghiệp. Giai do vô thủy Tham Sân Si.
Xa xưa tạo thành các Nghiệp ác. Do Tham- Sân- Si có từ lâu.
從 身 口 意 之 所 生. 今 對 佛 前 求 懺 悔.
Tòng thân khẩu ý chi sở sinh. Kim đối Phật tiền cầu Sám hối.
Được sinh ra theo Thân, Khẩu, Ý. Nay trước Phật con xin Sám hối.
罪 從 心 起 相 心 懺. 心 若 滅 時 罪 亦 亡.
Tội tòng tâm khởi tương tâm Sám. Tâm nhược diệt thời tội diệc vong.
Sám hối tội lỗi do Tâm tạo. Tội cũng mất khi mà Tâm mất.
http://chanh-y.blogspot.com/2012/04/...m-tua.html?m=1
-
。南 無 西 方 極 樂 世 界. 三 �� 六 萬 億. 一 十 一 萬. 九 千� �五 百. 同 名 同 號. 大 慈 大 � �. 阿 彌 陀 佛.
。Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Tam Thập Lục Vạn Ức Nhất Thập Nhất Vạn Cửu Thiên Ngũ Bách Đồng Danh Đồng Hiệu Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật .
。Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Tam Thập Lục Vạn Ức Nhất Thập Nhất Vạn Cửu Thiên Ngũ Bá Đồng Danh Đồng Hiệu Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật .
。Na mô 36 Ngàn tỷ 119 Ngàn và 500, đồng Danh đồng Hiệu A Di Đà Phật.
。Na mô 36 Ngàn tỷ 119 Ngàn và 500, đồng Danh đồng Hiệu A Mi Đà Phật.
http://chanh-y.blogspot.com/2012/04/...m-tua.html?m=1
======
đức Đại-từ-bi tiếp dẫn cõi Tây-phương tam thập lục vạn ức, nhứt thập nhứt vạn cửu thiên ngũ bá (36.000.000.119.500) đồng danh đồng hiệu A-Di-Đà-Phật (Amitabha Buddha).
https://ô-hay.vn/giao-ly-bi-mat-ve-than-trung-am/
-
āyus [中] 生命 : Sinh Mệnh
Vajrayus ( 金剛壽 / 金剛壽命 ): Kim-Cang THỌ / Kim-Cang THỌ-MẠNG
Phật là Giác (sambuddha)
sambuddha (tự giác ngộ);
giác ngộ (sambuddha)
Saṃbuddha (S) Chánh giác.
SAMBUDDHA:[m] bậc chánh giác.
Chánh-giác-tôn ( Sambuddha)
“Chư Phật[6] quá khứ đều phân ba,
[6] Nguyên Hán: Tam-phật 三佛, phiên âm Skt. Pāli: Sambuddha, Phật chánh giác. Cũng có thể hiểu là ba Phật quá khứ: Câu-lưu-tôn, Câu-na-hàm Mâu-ni, Ca-diệp.
http://fanfoyan.com/mult/skt-2.htm
https://ameblo.jp/kurokuromaru3/entry-12585522129.html
http://mahavidyanilasaraswati.blogsp...st_13.html?m=1
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ng-Mã/page147
https://thienphatgiao.org/kinh-tang-nhat-a-ham-tdt-p1/
-
Chuẩn Đề có nghĩa là:
(s: Cundi, t: bskul-bye-kma, 準提): âm dịch là Chuẩn Đề (准提、准胝), Chuẩn Nê (准泥), ý dịch là thanh tịnh, còn gọi là Chuẩn Đề Quan Âm (准提觀音), Chuẩn Đề Phật Mẫu (准提佛母), Phật Mẫu Chuẩn Đề (佛母准提), Thiên Nhân Trượng Phu Quan Âm (天人丈夫觀音), Thất Câu Chi Chuẩn Đề Đại Phật Mẫu (七俱胝準提大佛母); là vị Bồ Tát thường xuyên hộ trì Phật pháp, hộ mạng và làm cho những người đoản mạng được sống lâu; có sự cảm ứng rất lớn, trí tuệ cũng như phước đức của Ngài thì vô lượng. Bên cạnh đó, Ngài còn được sùng tín để cầu tiêu trừ tai nạn, cầu con, trừ tật bệnh, v.v., tùy duyên hóa hiện để cứu độ chúng sanh, làm cho thế gian và xuất thế gian tròn đầy hết thảy sự cầu nguyện. Trong Thiền Tông của Trung Quốc và Nhật Bản, Ngài được xem như là một trong những đấng chủ tôn của Quan Âm Bộ. Đặc biệt Thai Mật của Nhật Bản lấy Chuẩn Đề nhập vào Phật Mẫu, trở thành một trong những đối tượng tôn thờ của Phật bộ. Còn Đông Mật của Nhật Bản xem Chuẩn Đề là một trong 6 Quan Âm (Thiên Thủ Quan Âm, Thánh Quan Âm, Mã Đầu Quan Âm, Thập Nhất Diện Quan Âm, Chuẩn Đề Quan Âm, Như Ý Luân Quan Âm) của Liên Hoa Bộ. Ngài là thân ứng hóa của Quan Âm, phân nhập vào trong Sáu Đường để cứu độ chúng sanh. Ngài được an trí tại Biến Tri Viện (遍知院) của Hiện Đồ Thai Tạng Giới, hình tượng thường có 3 mắt với 2 tay, 4 tay, 6 tay, 8 tay, hay 18 tay, v.v. Trong Phật Thuyết Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Đà La Ni Kinh (佛說七俱胝佛母心大准提陀羅尼經) có thuật lại rằng khi ở tại Vườn Cấp Cô Độc (給孤獨園), thuộc nước Xá Vệ (s: Śrāvastī, p: Sāvatthī, 舍衛), đức Phật tư duy quán sát, thương tưởng các chúng sanh trong đời tương lai, nên tuyên thuyết “Thất Câu Chi Phật Mẫu Tâm Chuẩn Đề Đà La Ni Pháp (七俱胝佛母心准提陀羅尼法)”, tức là Chuẩn Đề Chú (準提咒) được các tín đồ Phật Giáo thường trì tụng. Bản tiếng Sanskrit của thần chú này là: “Namaḥ saptānāṃ samyaksaṃbuddha-koṭīnāṃ tad yathā. Oṃ cale cule cundi svāhā.”; âm Hán dịch theo bản Thất Câu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Chuẩn Đề Đà La Ni Kinh (七倶胝佛母所說准提陀羅尼經) của Bất Không (不空) dịch là: “Na mạc tát đa nam tam miệu tam một đà cu chi nam đát nhĩ dã tha, án, giả lễ chủ lễ chuẩn nê ta phạ ha (娜莫颯多南三藐三没駄倶胝南怛儞也 唵者禮主禮准泥娑嚩訶)”; nghĩa là “Con xin quy y theo đức Phật Chánh Đẳng Giác Thất Câu Chi (vạn ức). Tức là, Oṃ (Án). Hỡi đấng chuyển động quanh ! Hỡi đấng trên đảnh đầu ! Hỡi đức Chuẩn Đề ! Svāhā (ta phạ ha) !” Thần chú này được xem như là vua trong các thần chú, vì uy lực gia trì của nó không thể nghĩ bàn, sự cảm ứng của nó thì rất nhanh và mãnh liệt. Người trì tụng thần chú này có thể cầu được thông minh, trí tuệ, biện luận lanh lợi; chồng vợ thương kính nhau, khiến cho người khác sanh tâm kính mến; cầu được con nối dõi, kéo dài mạng sống, trị lành các bệnh tật, diệt trừ tội chướng; cầu được trời mưa, rời xa giam cầm, thoát khỏi nạn ác quỷ, ác tặc, v.v. Chuẩn Đề Phật Mẫu còn có 8 vị Bồ Tát là quyến thuộc, như Quán Tự Tại Bồ Tát (觀自在菩薩), Di Lặc Bồ Tát (彌勒菩薩), Hư Không Tạng Bồ Tát (虛空藏菩薩), Phổ Hiền Bồ Tát (普賢菩薩), Kim Cang Thủ Bồ Tát (金剛手菩薩), Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (文殊師利菩薩), Trừ Cái Chướng Bồ Tát (除蓋障菩薩) và Địa Tạng Bồ Tát (地藏菩薩).
https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat...80.html?keys=e
-
THẦN CHÚ DƯỢC SƯ QUÁN ĐẢNH CHÂN NGÔN .
... được xem là Đại bảo pháp môn vì trong các lời nguyện của Đức Dược Sư Đông Độ Lưu Ly Quang NHư Lai , chúng sinh khổ đau Ngài cho mặc ấm ăn no xong mới dạy cho đạo pháp giải thoát , niệm danh hiệu Ngài có thể trừ được mọi sự nghèo đói , mọi sự đau khổ . Niệm danh hiệu Ngài có thể phá tan được những lời trù ếm , rủa báng , bùa ngãi , thư phù của các loài lưu chuyển trong lục đạo .......Trong kinh có nói : Người cầu xin vãng sanh tịnh độ A Di Đà khó nhiếp tâm niệm Phật khi niệm Dược Sư lập tức được trợ niệm mà Vãng sanh vào Cửu phẩm liên hoa của Đức Di Đà Thế Tôn ....Tóm lại , Thần chú trên cầu tài bảo , trị bệnh các loại từ bệnh tà đến những bệnh lý thông thường , cầu siêu ......v..và vv...
http://hocthuatphuongdong.vn/index.p...ic=533.10;wap2
-
Ô-trượng-na ( Pin.: 烏仗那 /烏萇國 ; Tib.: Orgyen / Urgyen ; Skt.: Oḍḍiyana / Udyāna )
Orgyen / Urgyen ( 鄔金 / 邬金 ): Ô-Kim = Oḍḍiyana / Udyāna ( 烏仗那 /烏萇國 ): Ô-trượng-na
miền linh địa Orgyen (Ô-trượng-na).
cõi tịnh độ Ô-gien (Orgyen) của đức Liên Hoa Sanh.
=====
Ô-trượng-na
烏仗那; T: orgyen; S: oḍḍiyana, uḍḍiyana; dịch theo âm Hán Việt;
Một vùng đất huyền thoại được Phật giáo Tây Tạng cho là nơi sinh của Liên Hoa Sinh (padmasambhava) và quê hương của các vị Không hành nữ (s: ḍākinī). Vùng đó ngày nay thuộc về Pakistan. Các trường phái Phật giáo cổ thì cho rằng Ô-trượng-na nằm phía bắc Ấn Ðộ. Cả hai truyền thuyết đều nhất rằng Ô-trượng-na là nơi sản sinh ra một số giáo pháp Tan-tra (Mật tông Ấn Ðộ). Một trong 84 vị Ma-ha Tất-đạt (s: mahāsiddha) là In-đra-bu-ti (s: indrabhūti) được xem là vua xứ Ô-trượng-na.
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ư-Tổ/page10
http://phatam.org/dictionary/detail/...na/4?key=s o s
-
* DANH HIỆU LIÊN-SƯ DƯỢC-SƯ ( 蓮師藥師 / 莲师药师):
南無鄔金藥師大士菩薩 / 南无邬金药师大士菩萨
NA MÔ ORGYEN-DƯỢC SƯ ĐẠI SĨ BỒ TÁT
NA MÔ Ô-GIEN DƯỢC-SƯ ĐẠI SĨ BỒ TÁT
NA MÔ Ô-KIM DƯỢC-SƯ ĐẠI SĨ BỒ TÁT
NA MÔ Ô-TRƯỢNG-NA DƯỢC-SƯ ĐẠI SĨ BỒ TÁT
NAMO GURU-ORGYEN-MENLA BODHISATOYA-MAHASATOYA
NAMO GURU-ORGYEN-MENLA BODHISATTVA-MAHASATTVA
NAMO GURU-PADMASAMBHAVA-BHAISAJYAGURU BODHISATTVA-MAHASATTVA
-
南無蓮師藥師大士菩薩 / 南无莲师药师大士菩萨
NA MÔ LIÊN-SƯ DƯỢC-SƯ ĐẠI SĨ BỒ TÁT
NAMO GURU-PEMASAMBHAWA-BEKANDZEGURU BODHISATOYA-MAHASATOYA
NAMO GURU-PADMASAMBHAVA-BHAISAJYAGURU BODHISATTVA-MAHASATTVA
========
đại sĩ có nghĩa là:
(大士) I. Đại sĩ. Phạm: Mahàpuruwa, Pàli: Mahàpurisa. Một trong những tiếng tôn xưng đức Phật, đồng nghĩa với Vô thượng sĩ, hàm ý là bậc sĩ phu hơn hết. Kinh Tạp a hàm quyển 48 chép, từng có tám vị thiên thần khen ngợi sa môn Cù đàm, trong đó, vị Thiên tử thứ hai khen rằng (Đại 2, 355 trung): Đại sĩ là rồng lớn, Đại sĩ là ngưu vương, Đại sĩ phu là người có sức mạnh, Đại sĩ phu là con ngựa hay, Đại sĩ phu là bậc đứng đầu, Đại sĩ phu là người hơn hết. [X. Vô lượng thọ Như lai hội Q.thượng]. II. Đại sĩ. Phạm:Mahàsattva. Tiếng tôn xưng Bồ tát. Dịch âm: Ma ha tát đỏa, cũng gọi Ma ha tát, cùng nghĩa với Bồ tát. Trong kinh thường nối liền: Bồ tát ma ha tát. Vì Bồ tát là bậc có đại hạnh, đại nguyện cứu độ chúng sinh nên gọi là Ma ha tát đỏa. Thông thường, khi Ma ha tát đỏa được dịch thành Đại sĩ thì Bồ tát phần nhiều được dịch thành Khai sĩ, nhưng đều chỉ cho Bồ tát cả. [X. kinh Độ thế phẩm Q.4; Pháp hoa văn cú Q.2; Thích thị yếu lãm Q.thượng Xưng vị điều]. (xt. Bồ Tát).
https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat...si-k32850.html
-
https://www2.ihp.sinica.edu.tw › ...PDF
A Buddhist Spell
准提莎購訂七供艇佛母准提大明陀羅 經. 1 As given in his ... more a goddess named Cunda (Tibetan: Tsun- da) occurs there as one of a series of female deities.
-
KINH QUÁN ÂM 10 CÂU
( ÁI THỤ CHÂN KINH / CỨU KHỔ SANH KINH )
《 THẬP CÚ KINH, THẬP CÚ QUÁN ÂM KINH, QUÁN ÂM THẬP CÚ KINH, DIÊN MỆNH THẬP CÚ QUÁN ÂM KINH / CỨU KHỔ SANH KINH, QUÁN ÂM CỨU SANH THẬP CÚ KINH / ÁI THỤ CHÂN KINH = 十句經、 十句觀音經、 观音十句经 延命十句觀音經 / 救苦生經、 觀音救生十句經 / 愛受贞经、愛受真經 》
[ Dasa-Pada Avalokitesvara Sutra ]
I. NGUYÊN BẢN:
Quán Thế Âm, Na Mô Phật,
Dữ phật hữu nhân, Dữ phật hữu duyên,
Phật pháp tăng duyên, Thường lạc ngã tịnh,
Triêu niệm Quán Thế Âm, Mộ niệm Quán Thế Âm,
Niệm niệm tòng tâm khởi, Niệm niệm bất ly tâm.
II. DỊ BẢN / BIẾN THỂ:
1. BẢN 1 ( Theo tín ngưỡng Dân Gian của Phật Giáo Trung Hoa ):
Na mô Quán Thế Âm Bồ Tát, Na mô Phật, Na mô Pháp, Na mô Tăng, Dữ phật hữu nhân, Dữ phật hữu duyên, Phật pháp tăng duyên, Thường lạc ngã tịnh, Triêu niệm Quán Thế Âm, Mộ niệm Quán Thế Âm, Niệm niệm tòng tâm khởi, Niệm niệm bất ly tâm. Thiên la thần, Địa la thần, Nhân li nạn, Nạn li thân, Nhất thiết tai ương hóa vi trần, Ma-Ha-Bát-Nhã-Ba-La-Mật.
2. BẢN 2 ( Theo KINH NGŨ BÁCH DANH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT ):
Na mô Phật, Na mô Pháp, Na mô Tăng, Phật quốc hữu duyên, Phật pháp tương nhân, Thường lạc ngã tịnh, Triêu niệm Quán Thế Âm, Mộ niệm Quán Thế Âm, Niệm niệm tòng tâm khởi, Niệm Phật bất ly tâm. Thiên la thần, Địa la thần, Nhân li nạn, Nạn li thân, Nhất thiết tai ương hóa vi trần. Án a lỗ lặc kế ta bà ha.
3. BẢN 3 ( Theo LINH SƠN HỘI THƯỢNG KINH của Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, và có sự hiệu chỉnh ):
Na mô Quán Thế Âm Bồ Tát cứu khổ sanh kinh.
Na mô Quán Thế Âm Bồ Tát, Dữ phật hữu nhân, Dữ phật hữu duyên, Phật pháp tương nhân, Thường lạc ngã tịnh, Triêu niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, Mộ niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, Niệm niệm tùng tâm khởi, Niệm Phật bất ly tâm. Na mô Quán Thế Âm, cứu khổ cứu nạn.
Na mô Phật, Na mô Pháp, Na mô Tăng,
ĐÁC CHỈ ĐA, ÁN DÀ LIỆP PHẠT ĐA, DÀ LIỆP PHẠT ĐA, DÀ HA PHẠT ĐA, LIỆP DÀ PHẠT ĐA, LIỆP DÀ PHẠT ĐA TA HA.
=================================================
十句觀音經
《 十句經、 十句觀音經、 观音十句经 延命十句觀音經 / 救苦生經、 觀音救生十句經 / 愛受贞经、愛受真經 》
I. 原本:
觀世音,南無佛,
與佛有因,與佛有緣,
佛法相緣,常樂我淨。
朝念觀世音,暮念觀世音,
念念從心起,念念不離心。
II. 異本 / 变体:
1. 一本 ( 民間信仰 - 中国佛教 ):
南无观世音菩萨,南无佛,南无法, 无僧。与佛有因,与佛有缘,佛法僧 ,常乐我净,朝念观世音, 暮念观世音,念念从心起,念念不离 。天罗神,地罗神,人离难,难离身 一切灾殃化为尘。摩诃般若波罗蜜。
2. 二本 ( 五百名觀世音經 ):
南無佛。南無法。南無僧。佛國有緣 法相因。常樂我淨。朝念觀世音。暮 觀世音。念念從心起。念佛不離心。 天羅神地羅神。人離難難離身。一切 殃化為塵。唵,阿嚕勒繼,娑婆訶。
3. 三本 ( 靈山會上經 - 佛教寶山奇香: 四恩孝義派系 )
南无观世音菩萨救苦救生经.
南无观世音菩萨, 与佛有因,与佛有缘,佛法相因,常 我净,朝念观世音, 暮念观世音,念念从心起,念佛不离 。南无观世音菩萨救苦救难
南无佛,南无法,南无僧,
恒只哆,唵,伽罗伐哆,加罗伐哆, 诃伐哆,伽诃伐哆,罗伽伐哆,罗伽 哆,娑婆诃。
-------
KINH QUÁN ÂM 10 CÂU
( THẬP CÚ QUÁN ÂM KINH )
《 THẬP CÚ KINH, THẬP CÚ QUÁN ÂM KINH, QUÁN ÂM THẬP CÚ KINH, DIÊN MỆNH THẬP CÚ QUÁN ÂM KINH / CỨU KHỔ SANH KINH, QUÁN ÂM CỨU SANH THẬP CÚ KINH / ÁI THỤ CHÂN KINH 》
I. NGUYÊN BẢN :
* Phổ Quảng phục hồi phần Dịch Nghĩa:
Kính lễ Đức Quán Âm, Kính lễ Chư Phật Đà,
Có nhân với Đức Phật, Có duyên với Đức Phật,
Có duyên với Phật Pháp, 4 Đức của Niết Bàn,
Sáng niệm Quán Thế Âm, Tối niệm Quán Thế Âm,
Niệm niệm từ tâm khởi, Niệm niệm chẳng lìa tâm.
II. Dị BẢN / BIẾN THỂ:
* BẢN 2 ( Dịch giả: Quảng Minh dịch nghĩa )
Na mô Phật, Na mô Pháp, Na mô Tăng, Phật quốc hữu duyên, Phật pháp tương nhân, Thường lạc ngã tịnh, Triêu niệm Quán Thế Âm, Mộ niệm Quán Thế Âm, Niệm niệm tòng tâm khởi, Niệm Phật bất ly tâm. Thiên la thần, Địa la thần, Nhân li nạn, Nạn li thân, Nhất thiết tai ương hóa vi trần. Án a lỗ lặc kế ta bà ha.
Kính lạy Phật, kính lạy Pháp, kính lạy Tăng.
Nước Phật hữu duyên Phật, thật tướng của các pháp vốn là thường lạc ngã tịnh. Sáng niệm Quán Thế Âm, chiều niệm Quán Thế Âm, niệm niệm theo tâm khởi, niệm Phật chẳng rời tâm, thần thiên la, thần địa võng, người lìa nạn, nạn lìa người, tất cả tai ương hóa bụi trần.Án a lỗ lặc kế ta bà ha. [81] ( [81] Chân ngôn Diệt nghiệp chướng của Quán Âm đại sĩ )
https://zh.m.wikipedia.org/zh-hant/十句觀音經
https://www.docin.com/touch_new/prev...?id=1557400026
https://lib.nomfoundation.org/collec...e/1308/page/97
https://ch.tbsn.org/scripture/detail...王經).html
http://hannom.nlv.gov.vn/hannom/cgi-...N%7ctxME------
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...TRUYỀN/page2
http://www.daibi.vn/2012/10/kinh-ngu...h-quan-the-am/
https://books.google.com.vn/books?id...thiên&f=false
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...-kiến/page7
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...-kiến/page2
http://3.vndic.net/index.php?dict=ha...AE%89%E6%85%B0
-
CHƠN NGÔN 42 THỦ NHÃN QUÁN ÂM
( Hán Tự )
2017年3月23日
千手千眼觀世音菩薩大悲心陀羅尼
此本經大悲咒內容就是廣泛流通版本 �出處
編寫出來不代表此本經沒問題
只是要讓大家知道平常念的大悲咒出 �何處
也是略版 ( 略漏版 )
直接跳到咒語內容
( 2017.03.23 校對修正 )
---------------------------------------
(大唐三藏不空 譯 )
若為一切飢渴有情及諸餓鬼得清 �者。當於甘露手真言。
唵(引)素嚕素嚕鉢羅(二合)素嚕鉢 ��(二合)素嚕素嚕素嚕野薩嚩(二合)
若為一切時一切處怖畏不安者。 �於施無畏手。真言。
唵(引)嚩日羅(二合)曩野吽泮吒
若為眼暗無光明者。當於日精摩 �手。真言。
唵(引)度比迦野度比鉢囉(二合)嚩 ��儜薩嚩(二合)賀
若為患熱毒病求清涼者。當於月 �摩尼手。真言。
唵(引)蘇悉地揭哩(二合)薩嚩(二合 )賀
若為榮官益職求仕官者。當於寶 �手真言。
唵(引)阿左尾㘑薩嚩(二合)賀
若為諸善朋友早相逢遇者。當於 �箭手。真言。
唵(引)迦摩攞薩嚩(二合)賀
若為求生諸梵天上者。當於軍持 �。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)勢佉囉嚕吒𤚥 吒
若為身上種種病難者。當於楊柳 �手。真言。
唵(引)蘇悉地迦哩嚩哩哆喃哆目哆 曳嚩日囉(二合)嚩日囉(二合)畔馱賀曩 ��曩吽泮吒
若為除滅一切惡障難者。當於白 �手。真言。
唵(引)鉢娜弭儜婆誐嚩帝謨賀野惹 誐謨賀儜薩嚩(二合)賀
若為一切善和眷屬者。當於寶瓶 �。真言。
唵(引)揭㘑(二合)糝滿焰薩嚩(二合 )賀
若為辟除一切虎狼諸惡獸者。當 �傍牌手。真言。
唵(引)藥葛釤曩那野戰捺羅(二合) ��耨播哩野(二合)跛舍跛舍薩嚩(二 )� �
若為一切時一切處離官難者。當 �鉞斧手。真言。
唵(引)味囉野味囉野薩嚩(二合)賀
若為使令一切鬼神不相違拒者。 �於髑髏寶杖手。真言。
唵(引)度曩嚩日囉(二合)[口*郝]
若為十方諸佛速來授手者。當於 �珠手。真言。
曩謨(引)囉怛曩(二合)怛囉(二合) �野唵(引)阿那婆帝尼惹曳悉地悉馱㗚 � �薩嚩(二合)賀
若為降伏一切魍魎鬼神者。當於 �劍手。真言。
唵(引)帝勢帝惹覩尾儜覩提婆馱野 吽泮吒
若為摧伏一切怨敵者。當於金剛 �手。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)祇儜鉢囉(二合 )儞鉢多野薩嚩(二合)賀
若為善神龍王常來擁護者。當於 �尸鐵鉤手。真言。
唵(引)阿嗗嚕(二合)哆囉迦囉毘沙 ��曩謨(引)薩嚩(二合)賀
若為慈悲覆護一切眾生者。當於 �杖手。真言。
唵(引)那㗚智那㗚智那㗚吒鉢底那 㗚帝娜夜鉢儜吽泮吒
若為種種功德者。當於白蓮華手 �真言。
唵(引)嚩日囉(二合)味囉野薩嚩(二 合)賀
若為求生十方淨土者。當於青蓮 �手。真言。
唵(引)枳哩枳哩嚩日囉(二合)部囉 ��馱吽泮吒
若為面見一切十方諸佛者。當於 �蓮華手。真言。
唵(引)薩囉薩囉嚩日囉(二合)迦囉 ��泮吒
若為求生諸天宮者。當於紅蓮華 �。真言。
唵(引)商揭㘑(二合)薩嚩(二合)賀
若為成就廣大智惠者。當於寶鏡 �。真言。
唵(引)尾薩普囉那囉葛叉嚩日囉( �合)曼荼(攞)吽泮吒
若為成就口辯言辭巧妙者。當於 �印手。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)儜擔惹曳薩嚩( 二合)賀
若為十方諸佛速來摩頂授記者。 �於頂上化佛手。真言。
唵(引)嚩曰哩(二合)尾嚩曰藍(二合 )藝薩嚩(二合)賀
若為令一切鬼神龍蛇虎狼師子人 �非人常相恭敬愛念者。當於合掌手 � ��言。
唵(引)尾薩囉尾薩囉吽泮吒
若為求地中種種伏藏者。當於寶 �手。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)播設迦哩揭曩 ���囉吽
若為速成就佛道者。當於五色雲 �。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)迦哩囉吒𤚥吒
若為辟除他方逆賊怨敵者。當於 �戟手。真言。
唵(引)糝昧野祇儜賀哩吽泮吒
若為呼召一切諸天善神者。當於 �螺手。真言。
唵(引)商揭㘑(二合)摩賀糝滿焰薩 ��(二合)賀
若為富饒種種功德資具者。當於 �意寶珠手。真言。
唵(引)嚩日囉(二合)嚩哆囉吽泮吒
若為種種不安求安隱者。當於羂 �手。真言。
唵(引)枳哩攞囉謨捺囉(二合)吽泮 ��
若為腹中諸病苦者。當於寶鉢手 �真言。
唵(引)枳哩枳哩嚩日囉(二合)吽泮 ��
若為男女及諸僕使者。當於玉環 �。真言。
唵(引)鉢娜𤚥味囉野薩嚩(二合)賀
若為成就一切上妙梵音聲者。當 �寶鐸手。真言。
曩謨(引)鉢娜𤚥播拏曳唵(引)阿密 㗚擔儼陛室哩曳寶哩𪉜哩儜薩嚩(二合 )賀
若為降伏一切天魔外道者。當於 �折羅手。真言。
唵(引)儞陛儞陛儞跛野摩訶室哩曳 薩嚩(二合)賀
若為生生之處不離諸佛邊者。當 �化佛手。真言。
唵(引)戰娜囉婆𤚥吒哩迦哩娜祇 �娜祇哩柅吽泮吒
若為生生世世常在佛宮殿中不處 �藏中受身者。當於化宮殿手。真言
唵(引)微薩囉微薩囉吽泮吒
若為聰明多聞廣學不忘者。當於 �經手。真言。
唵(引)阿賀囉薩囉嚩尾儞野馱囉布 儞帝薩嚩(二合)賀
若為從今身至佛身菩提心當不退 �者。當於不退轉金輪手。真言。
唵(引)設那弭左薩嚩(二合)賀
若為果蓏諸穀稼者。當於蒲桃手 �真言。
唵(引)阿摩攞劍帝儞儜薩嚩(二合) ��
觀世音菩薩說此呪已。大地六變 �動。天雨寶華繽紛而下。十方諸佛 � ��歡喜。天魔外道恐怖毛竪。一切 會 皆獲果證。或得須陀洹果。或得斯陀 �果。或得阿那含果。或得阿羅漢果 � ��或得一地二地三四五地乃至十地 。 無量眾生發菩提心。
大悲心陀羅尼經并呪(終)
-----------------------------------------
八家祕錄云。千手千眼觀世音廣大圓 �無礙大悲心大陀羅尼神妙章句一卷( )雖名有具略。然應是此經。此中云說 ��大圓滿無礙大悲心陀羅尼神妙章 故 。今年索洛陽智積慈順僧正之御本。 �整加國訓鑄梓。時享和改元辛酉秋 � ��。
豐山妙音院小池坊寓學沙門快道 �
一校加筆畢
右寫本者在上品蓮臺寺寶庫
慈 順
於 3月 23, 2017
https://yogabuddha.blogspot.com/2017...t_813.html?m=1
-
QUÁN THẾ ÂM BỒ-TÁT
Pháp sư Thánh Nghiêm soạn
5.6. Bạch Y Đại Sĩ Thần Chú
Thời điểm ra đời và lưu truyền của bài chú này xuất hiện rất muộn. Không biết nó xuất phát từ kinh nào, do ai dịch! Đại khái, nó cũng có nguồn gốc từ sự hóa hiện của Đại sĩ và trở thành một pháp môn được ai đó thọ trì, nhưng không phải được truyền dịch từ Ấn Độ. Câu chú ấy nói về các vị thần như là: Thiên la thần, địa la thần, nhân ly nạn, nạn ly thân, nhất thiết tai ương hóa vi trần. Câu chú này tương đương với văn hóa bình dân và gần gũi, dung hợp với tín ngưỡng dân gian Phật giáo.
Tóm lại, đó cũng là một sự quy kính Tam Bảo, quy kính Bồ-tát Quán Thế Âm, quy kính Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật. Chính là nội dung mà tín đồ Phật giáo từ xưa đến nay thường nhật vẫn hay hành trì. Cho nên, linh nghiệm phi thường vô cùng và nó được truyền tụng rất phổ biến trong dân gian.
Cách thức trì tụng thần chúng này là cứ trì tụng một vạn hai nghìn biến nguyện một lần. Nếu nguyện lần thứ nhất không thành thì phải trì tụng tiếp và nguyện lần hai, cho đến nguyện nhiều lần, nhất định sẽ thành tựu. Sau khi mãn nguyện nên in bài chú này một nghìn hai trăm bản để cúng dường.
Nội dung bài chú này là:
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quảng Đại Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ-Tát (3 lần).
Nam Mô Phật
Nam Mô Pháp
Nam Mô Tăng
Nam Mô Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ-Tát
Đát-điệt-đa. Án-già-la-phạt-đa, già-la-phạt-đa, già-la-phạt-đa, la-già-phạt-đa, la-già-phạt-đa, sa-bà-ha.
Thiên la thần
Thiên địa thần
Nhân li nạn
Nạn li thân
Nhất thiết tai ương hóa vi trần
Nam Mô Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật.
Người ta tìm thấy chánh văn của bài chú này vào thời Đại Lục. Bài chú chỉ được chép vỏn vẹn trong một tờ giấy. Trong đó lại có in hình Bạch Y Đại Sĩ, văn chú và sáu trăm cái vòng tròn nhỏ.
Để biết số biến đã trì tụng, người ta quy định cứ tụng hai mươi mốt biến là chấm một vòng tròn nhỏ rồi theo đó mà tính số biến đã tụng.
Ngày nay có người đã tham khảo qua nghi thức trì tụng chú Đại Bi, rồi ghi vào bài thần chú này thêm phần phương pháp trì tụng và cho rằng người nào muốn trì tụng chú này trước tiên phải đến trước tượng Đại sĩ, rửa tay, đốt hương, cung kính cúng dường, chí thành đảnh lễ. Sau khi tụng xong phải phát nguyện, hồi hướng. Nếu nguyện với tâm chân, như nguyện cầu khỏi bịnh, cầu chức, cầu con, cầu sống lâu v.v... thì đều có sự ứng nghiệm.
5.7. Kinh Diên Mạng Thập Cú Quán Thế Âm
Kinh này là phần căn bản của kinh Cao vương quan âm. Kinh này bắt nguồn từ sự mộng thấy và truyền lại của người xưa.
Vào đời Đông Nguyện kinh Cao vương quán âm đã được truyền bá. Còn kinh Diên mạng thập cú quán âm xuất hiện vào niên hiệu Nguyên Gia thứ hai mươi bảy, đời Lưu Tống (năm 450).
Theo bộ Tứ minh chí bàn nghi: “Từ đời Triệu đến đời Tống, trong vòng 1269 năm, người ta soạn thành bộ Phật tổ thống kỷ, trong đó quyển ba mươi sáu ghi: ‘niên hiệu Nguyên Gia, thứ 27, Vương Huyền Mưu đi đánh phương Bắc bị thua trận, Tiêu Bàn định giết ông ta nhưng Thẩm Khanh lại can rằng: Phật Li oai chấn thiên hạ, há Huyền Mưu có thể đương đầu được sao? Giết chiến tướng cũng chỉ là tự làm yếu mình mà thôi! Nghe vậy, Tiêu Bàn mới thôi.’”
Không những Vương Mưu thoát khỏi hình phạt mà về sau ông còn làm quan đến chức Khai Phủ, sống tới năm 82 tuổi và qua đời ngay trên bàn làm việc.
Vì sao Vương Huyền Mưu gặp được sự may mắn đó? Bởi vì trước ngày chuẩn bị đưa ông ra hành hình, trong đêm trước đó ông mộng thấy dị nhân mách cho: “Nếu tụng 1000 biến kinh Quán Âm thì có thể thoái khỏi nạn chết”. Và dị nhân kia đã dạy cho ông câu kinh : “Quán Thế Âm. Nam Mô Phật, dữ phật hữu nhân, dữ phật hữu duyên, Phật pháp tăng duyên, thường lạc ngã tịnh, triêu niệm Quán Âm, mộ niệm Quán Âm, niệm niệm tùy tâm khởi, niệm niệm bất li tâm.”[4] ( [4] Đại Chính Tạng kinh, quuyển 49 tờ 345 )
Bộ kinh Quán Âm này, tuy xuất phát từ giấc mộng của người xưa, lại cũng chẳng phải được truyền dịch từ Ấn Độ. Nó chỉ có vỏn vẹn có mười câu, nhưng có đầy đủ pháp trì niệm danh Tam Bảo và Quán Âm. Cho nên từ đời Triệu, Tống cho đến nhà Thanh vẫn được phật giáo truyền tụng rất phổ biến.
Đặc biệt cùng thời với nhà Thanh ở Trung Quốc, đời Giang Hộ ở Nhật Bản cũng có thiền sư Bạch Ẩn (1685-1768) vì hoằng dương kinh này, nên thiền sư đã bỏ công sưu tầm tài liệu và đã viết ra một bộ sách có tên là Diên mạng thập cú quán âm linh nghiệm ký.
Vào thời cận đại ở Nhật Bản nổi tiếng nhất là thiền Tương Nguyên Điền Tổ Nhạc cũng có sáng tác một bộ gọi là Diên mạng thập cú quán âm linh kinh giảng thoại. Thế nhưng ở Trung Quốc lại rất ít người biết đến pháp môn này, vì thế tôi xin giới thiệu cũng mọi người pháp môn này để chúng ta cùng nhau tụng trì.
Công năng trì tụng Bạch Y Đại Sĩ thần chú hầu như chỉ vì mục đích đạt được lợi ích ngay đời này, cho nên pháp môn này bị dân gian hóa và phổ cập hóa.
Tóm lại, dù là pháp môn nào, không luận cấp bạc cao thấp điều quan trọng là không hủy báng Tam Bảo, không trái nguyên lí nhân quả, đều nên thọ trì, phát triển.
Đối với người tin Phật, học Phật bình dân thường phần đông đầu tiên cầu cho đời này được lợi lạc, hạnh phúc; sau là gieo trồng thiện căn và dần dần nghe hiểu Phật pháp, từ từ thăng tiến và có thể tu tập theo các pháp môn đã trình bày như kinh Tâm kinh, Lăng nghiêm .v.v…
Do đó, Bạch Y thần chú tuy gần giống với tín ngưỡng dân gian nhưng cuối cùng cũng chính là một cấp bậc, giai đoạn tu tập trong Phật pháp.
https://hoavouu.com/p23a43029/quan-the-am-bo-tat
-
BẠCH Y THẦN CHÚ
( Cần Tìm )
Quan Âm Bạch Y Chú
(Lúc đang sang 5 chén nước cúng mà uống niệm ráng, có mấy câu mà thế trọn một biến kinh cứu khổ)
Nam Mô Ðại Từ Ðại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quảng Ðại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát (niệm 3 lần)
Nam Mô Phật, Nam Mô Pháp, Nam Mô Tăng, Nam Mô Cứu khổ cứu nạn Quan Thế Âm Bồ Tát.
Ðác Chỉ Ða, Ám Dà Liệp Phạt Ða, Dà Liệp Phạt Ða, Dà Ha Phạt, Da, Liệp Ðà Phạt Ða, Liệp Dà Phạt Ða, Ta Ha, Thiên La Thần, Ðịa La Thần, Nhơn Ly nạn, Nạn Ly Thân, Nhất Thiét Tai Ương Hóa Vi Trần.
(nếu mỗi lần tụng Nhựt khóa đều niệm thầm chú Bạch Y này, sau có việc chi niệm cầu linh lắm)
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...-kiến/page2
http://phathoc.net/mobile/default.as...=56D641&Page=8
-
To pacify bad dreams use:
oṃ tāre tuttāre ture sarva duḥsvapnān śānti kuru svāhā.
https://books.google.com.vn/books?id...vāhā&f=false
-
PRAISES TO 21 TARA
Om Jetsun ma Phak ma Drolma la Chak tsal Lo
ཨོཾ་རྗེ་བཙུན་མ་འ གས་མ་སྒྲོལ་མ་ལ་ཕ ག་འཚལ་ལོ།
Oṃ homage to the Venerable Āryā Tārā
Chak tshal Drolma Nyur ma Paa mo
Chen ni Ked chik Lok tang Dra ma
Jik ten Sum Gon Chu kyay Zhal gyi
Gay sar Chay wa lay ni Chung ma
ཕྱག་འཚལ་སྒྲོལ་མ་ ྱུར་མ་དཔའ་མོ།
སྤྱན་ནི་སྐད་ཅིག་ ློག་དང་འདྲ་མ།
འཇིག་རྟེན་གསུམ་མ ོན་ཆུ་སྐྱེས་ཞལ་ག ི།
གེ་སར་བྱེ་བ་ལས་ན ་བྱུང་མ།
Homage to her, the swift heroine Tārā,
eyes like flashing lightning;
she who is born from the stamens of the lotus blossom
arising from the Protector of the Three Realms’ face.
नमस्तारेतुरेवीरे ्षणद्युतिनिभेक्ष े ।
त्रेलोक्यनाथवाकत रब्जविकसत्केशरोद भवे ।
Kính lạy đức Tara, vị nữ hùng thần tốc
Mắt sáng như ánh chớp.
Sinh từ nụ nhụy sen
Ngài là đấng cứu độ của toàn ba thế giới.
Chak tshal Ton kee Da wa Kun tu
Gang wa Gya ni Tshek pee Zhal ma
Kar ma Tong Trak Tshok pa nam key
Rab tu Chay wee Od rab Bar ma
ཕྱག་འཚལ་སྟོན་ཀའི ཟླ་བ་ཀུན་ཏུ།
གང་བ་བརྒྱ་ནི་བརྩ གས་པའི་ཞལ་མ།
སྐར་མ་སྟོང་ཕྲག་ཚ གས་པ་རྣམས་ཀྱིས།
རབ་ཏུ་ཕྱེ་བའི་འོ ་རབ་འབར་མ།
Homage to her, whose face is as [white]
as one hundred full autumn moons,
spreading light that is brighter
than clusters of one thousand stars.
नमः शतशरच्चन्द्रसंपू ्णपटलानने ।
तरसहस्रनिकरप्रहस ्किरणोज्ज्वले ॥
Kính lạy đức Tara, với khuôn mặt sáng ngời
tròn như vầng trăng thu
tỏa rạng ngời ánh sáng
hơn ngàn ánh sao trời.
Chak tshal Ser ngo Chu nay Kye kyi
Ped may Chak ni Nam par Gyen ma
Jin pa Tson dru Kaa thub Zhi wa
Zod pa Sam ten Chod yul Nyi ma
ཕྱག་འཚལ་སེར་སྔོ་ ུ་ནས་སྐྱེས་ཀྱི།
པདྨས་ཕྱག་ནི་རྣམ་ ར་བརྒྱན་མ།
སྦྱིན་པ་བརྩོན་འག ུས་དཀའ་ཐུབ་ཞི་བ།
བཟོད་པ་བསམ་གཏན་ས ྱོད་ཡུལ་ཉིད་མ།
Homage to her, [the color of] pure gold,
hand adorned with a water-born lotus;
her [wisdom] encompasses generosity, diligence, ascetic discipline,
peace, patience, and concentration.
नमः कनकनीलाब्जपणिपद् विभूषिते ।
दानवीर्यतपश्शान् ितितिक्षद् ध्यानगोचर ॥
Kinh lạy đức Tara, rực ánh sáng hoàng kim
tay ngài cầm sen quý;
hiện thân ngài bao gồm tuyệt đỉnh những hảo tâm, siêng năng, và ẩn dật,
hòa bình, và kiên nhẫn, cùng với sự tập trung.
Chak tsal Tay zhin Shek pee Tsuk tor
Thay ye Nam par Gyal wa Chok ma
Ma lu Pha rol chin pa Thob pee
Gyal wee Say kyi Shin tu Ten ma
ཕྱག་འཚལ་དེ་བཞིན་ ཤེགས་པའི་གཙུག་ཏོ །
མཐའ་ཡས་རྣམ་པར་རྒ ལ་བ་སྤྱོད་མ།
མ་ལུས་ཕ་རོལ་ཕྱིན པ་ཐོབ་པའི།
རྒྱལ་བའི་སྲས་ཀྱི ་ཤིན་ཏུ་བསྟེན་མ།
Homage to her, [like] the uṣniṣa of the Tathāgatas,
who is victorious over all;
obtaining all perfections,
she is always venerated by all the bodhisattvas.
नमस्तथागतोष्णीषव जयानन्तचरिणि ।
अशेषपारमिताप्राप तहिनपुत्रनिषेवित ॥
Kính lạy đức Tara, hiện thân Đức Đạo Sư
ngài chiến thắng tất cả;
hoàn hảo các viên hạnh,
tôn kính bởi tất cả các vị chư Bồ Tát.
Chak tshal Tuttare Hum gi Yi gay
Dod tang Chok tang Nam kha Gang ma
Jik ten Dun po Zhab key Nen tay
Lu pa Med pa Guk par Nu ma
ཕྱག་འཚལ་ཏུ་ཏྟཱ་ར ཧཱུྃ་ཡི་གེ
འདོད་དང་ཕྱོགས་དང ནམ་མཁའ་གང་མ།
འཇིག་རྟེན་བདུན་པ ་ཞབས་ཀྱིས་མནན་ཏེ
ལུས་པ་མེད་པར་འགུ ས་པར་ནུས་མ།
Homage to her, the syllables Tuttare Hūṃ
fill the desire realm, directions and space [with light];
feet suppressing the seven worlds,
she is able to subjugate everyone.
नमस्तुत्तारहूँकर ुरिताशादिगन्तरे ।
सप्तलोकक्रमाक्रा ्तिअशेषाकष्रणक्ष े ॥
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्वस्त्री आकर्षय ह्रीः स्वाहा।
Kính lạy đức Tara, âm Tuttare Hum
rọi sáng đầy ba cõi, ham muốn, phương hướng và không gian
chinh phục bảy thế giới,
thâu phục khắp chúng sinh.
Chak tshal Gya chin May lha Tshang pa
Lung lha Na tshok Wang chuk Chod ma
Jung po Ro lang Dri zaa nam tang
Nod jin Tshok kyi Dun nay Tod ma
ཕྱག་འཚལ་བརྒྱ་བྱི ་མེ་ལྷ་ཚངས་པ།
རླུང་ལྷ་སྣ་ཚོགས་ བང་ཕྱུག་མཆོད་མ།
འབྱུང་པོ་རོ་ལངས་ ྲི་ཟ་རྣམས་དང་།
གནོན་སྦྱིན་ཚོགས་ ྱིས་མདུན་ནས་བསྟོ ་མ།
Homage to her, worshipped by Sakra, Anala,
Brahma, Marut, and Viśveśvara;
in her presence, she is praised by an assembly
Of bhūtas, vetalis, gandharvas and yakṣas.
नमः शक्रानलब्रह्ममरु ्विश्वेश्वराचिते ।
भूतवेतालगन्धव्रग यक्षपुरस्कृते ॥
Kính lạy đức Tara, sùng kính bởi các bậc Đế Thích, Tịch Lịch Thiên,
Phạm Thiên, và Phong Lôi, cùng với cả Đế Thiên.
sự hiện diện của ngài, đều đuợc ca ngợi bởi tất cả các quỷ thần,
Khởi Thi (Vetalis), Hương Thần(Gandharvas), và Dạ Xoa (Yakshas).
Chak tshal Trat chay Cha tang Phat key
Pha rol Thrul khor Rab to Jom ma
Yea kyang Yon kum Zhab key Nen tay
May bar Thruk pa Shin tu Bar ma
ཕྱག་འཚལ་ཏྲཊ་ཅེས་ ྱ་དང་ཕཊ་ཀྱིས།
ཕ་རོལ་འཁྲུལ་འཁོར རབ་ཏུ་འཇོམས་མ།
གཡས་བསྐུམས་གཡོན་ རྐྱངས་ཞབས་ཀྱིས་མ ན་ཏེ།
མེ་འབར་འཁྲུགས་པ་ ིན་ཏུ་འབར་མ།།
Homage to her, who subdues the black magic of others
with the sound of Trad and Phat;
right leg extended, left leg contracted, feet suppressing,
she is in an intensely blazing, raging fire.
नमस्त्रडितिफट्का परयन्त्रप्रमर्दन ।
प्रत्यालीढपदन्या ेशिखिज्वालाकुलेक षण ॥
Kính lạy đức Tara, người tiêu diệt hết mọi
luân xa hắc huyền thuật với âm Trad và Phat;
chân phải ngài xếp lại, chân trái ngài duỗi ra, bàn chân ngài đạp xuống,
ngài là ngọn lửa rực, bốc cháy sáng lan tràn.
Chak tsal Ture Jik pa Chen mo
Dud key Pa wo Nam par Jom ma
Chu kye Zhal ni Thro nyer Den dzed
Dra wo Tham ched Ma lu Sod ma
ཕྱག་འཚལ་ཏུ་རེ་འཇ གས་པ་ཆེན་མོ།
བདུད་ཀྱི་དཔའ་བོ་ ྣམ་པར་འཇོམས་མ།
ཆུ་སྐྱེས་ཞལ་ནི་ཁ ོ་གཉེར་ལྡན་མཛད།
དགྲ་བོ་ཐམས་ཅད་མ་ ུས་གསོད་མ།
Homage to her, great lady who terrifies with Ture,
destroying the villain of the maras;
her lotus face frowns,
slaying all enemies without exception.
नमस्तुरेमहाघोरेम रवीरविनाशनि ।
भृकुतीकृतवकत्रब् सर्वशत्रुनिषूदनि ॥
Kính lạy ĐứcTara, quý Mẫu khi phẩn nộ với âm thần Ture
ngài hủy quân Ma vương;
với dung mạo hoa sen cùng thần lực phẩn nộ
ngài quét sạch kẻ thù mà không có ngoại lệ.
Chak tshal Kon chok Sum tshon Chak gye
Sor mo Thuk khar Nam par Gyen ma
Ma lu Chok key Khor lo Gyen pee
Rang gi Od key Tshok nam Thruk ma
ཕྱག་འཚལ་དཀོན་མཆོ ་གསུམ་མཚོན་ཕྱག་ར ྱའི།
སོར་མོས་ཐུགས་ཁར་ ྣམ་པར་བརྒྱན་མ།
མ་ལུས་ཕྱོགས་ཀྱི་ ཁོར་ལོས་བརྒྱན་པའ །
རང་གི་འོད་ཀྱི་ཚོ ས་རྣམས་འཁྲུགས་མ།
Homage to her, adorned with fingers at her heart
in a gesture representing the Three Jewels;
she is adorned with a wheel filling all directions
with its own multitude of light.
नमस्त्रिरत्नमुद् ांकह्र्द्यांगुलि िभुषिते ।
भुषिताशेषदिक्चक् निकरस्वकराकुले ॥
Kính lạy Đức Tara, tay nghiêm đặt nơi tim
đại diện cho Tam Bảo;
cầm bánh xe Pháp Luân.
với muôn ngàn ánh sáng soi rọi toàn phương hướng.
Chak tshal Rab tu Ga wa Jid pee
U gyen Od key Treng wa Pel ma
Zhad pa Rab zhad Tuttara yi
Dud tang Jik ten Wang du Dzed ma
ཕྱག་འཚལ་རབ་ཏུ་དག ་བ་བརྗིད་པའི།
དབུ་བརྒྱན་འོད་ཀྱ ་ཕྲེང་བ་སྤེལ་མ།
བཞད་པ་རབ་བཞད་ཏུ་ ྟཱ་ར་ཡིས།
བདུད་དང་འཇིག་རྟེ ་དབང་དུ་མཛད་མ།།
Homage to her, whose majestic tiara
of gleaming strands increases joy;
she laughs, always laughing, subjugating
the maras and the world with Tuttārā.
नमः प्रमुदिताटोपमुकु ाक्षिप्तमालिनि ।
हसत्प्रहसत्तुत्त ेमारलोकवशंकरि ॥
Kính lạy Đức Tara, với hào quang hùng vĩ
tăng ánh sáng niềm vui;
luôn luôn với nụ cười, ngài chinh phục tất cả
quỷ thần và thế giới với âm thần Tuttārā.
Chak tshal Sa zhi Kyong wee Tshok nam
Tham ched Guk par Nu pa Nyid ma
Thro nyer Yo wee Yi gay Hum gi
Phong pa Tham ched Nam par Drolma
ཕྱག་འཚལ་ས་གཞི་སྐ ོང་བའི་ཚོགས་རྣམས
ཐམས་ཅད་འགུགས་བར་ ུས་པ་ཉིད་མ།
ཁྲོ་གཉེར་གཡོ་བ་ཡ ་གེ་ཧཱུྃ་གིས།
ཕོངས་བ་ཐམས་ཅད་རྣ ་པར་སྒྲོལ་མ།
Homage to her, able to summon the whole
assembly of the guardians of the earth;
her frown trembles, liberating all the impoverished ones
with the syllable Hūṃ.
नमः समन्तभूपालपटलार् णक्षमे ।
चलद् भृकुटीहूँकारसर्व तवीमोचनि ॥
Kính lạy Đức Tara, ngài triệu tập toàn bộ
giám hộ của trái đất;
với âm Hum oai nghiêm
giải phóng người nghèo khổ.
Chak tshal Da wee Dum bu U gyen
Gyen pa Tham ched Shin tu Bar ma
Ral pee Throd nay Od pak Mad lay
Tak par Shin tu Od Rab Dzed ma
ཕྱག་འཚ་ལ་ཟླ་བའི་ ུམ་བུས་དབུ་བརྒྱན
བརྒྱན་པ་ཐམས་ཅད་ཤ ན་ཏུ་འབར་མ།
རལ་པའི་ཁྲོད་ནས་འ ད་དཔག་མེད་ལས།
རྟག་པར་ཤིན་ཏུ་འོ ་རབ་མཛད་མ།།
Homage to her, a crescent moon adorns her head,
the whole ornament blazes intensely;
intense light always shines
from Amitābhā in her hair.
नमः शिखण्डखण्डेन्दुम कुटाभरणोज्ज्वले ।
अमिताभाजट्भारभास रेकिरणोध्रुवे ॥
Kính lạy Đức Tara, trang sức với hào quang
rực sáng trăng lưỡi liềm
ánh sáng cường độ tỏa
sáng từ Đức Di Đà trong mái tóc Tara.
Chak tshal Kal pa Tha mee May tar
Bar wee Treng wee Ö na Nay ma
Yay kyang Yon kum Kun nay Kor gee
Dra yi Pung ni Nam par Jom ma
ཕྱག་འཚལ་བསྐལ་པ་ཐ མའི་མེ་ལྟར།
འབར་བའི་ཕྲེང་བའི དབུས་ན་གནས་མ།
གཡས་བརྐྱངས་གཡོན་ སྐུམས་ཀུན་ནས་བསྐ ར་དགའི།
དགྲ་ཡི་དཔུང་ནི་ར མ་པར་འཇོམས་མ།
Homage to her, who dwells in the center of a blazing circle
like the fire at the end of the eon;
right leg extended, left bent, joyfully
she encircles and destroys enemy forces.
नमः कल्पान्तहुतभुग्ज वालामालान्तरस्थि े ।
आलीढमुदिताबन्धरि ुचक्रविनाशनि ॥
Kính lạy Đức Tara, ngự giữa vòng lửa rực
sáng như lửa hoại kiếp;
với chân phải mở rộng, chân trái cong, hân hoan
ngài tiêu hủy tất cả các lực lượng đối phương.
Chak tshal Sa zhi'i Ngo la Chak gi
Thil gyi Noon ching Zhab key Dung ma
Thro nyer chen Dzed Yi gay Hum gi
Rim pa Dun po Nam ni Gem ma
ཕྱག་འཚལ་ས་གཞིའི་ ོས་ལ་ཕྱག་གི
མཐིལ་གྱིས་སྣུན་ཞ ང་ཞབས་ཀྱིས་རྡུང་ །
ཁྲོ་གཉེར་ཅན་མཛད་ ི་གེ་ཧཱུྃ་གིས།
རིམ་པ་བདུན་པོ་རྣ ས་ནི་འགེམས་མ།
Homage to her, who pounds and stamps on the ground
with the palms of her hands and her feet;
she frowns, destroying the seven underworlds
with the syllable Hūṃ.
नमः कर तलघात चरणहत भू तले ।
भृकुटी कृत हूं कार सप्त पाताल भेदिनि ॥
Kính lạy Đức Tara, ngài giậm chân, đập tay
cả hai trên mặt đất
nghiêm nhìn, ngài phá hủy tất cả bảy địa nguc
bởi âm thần chú Hum.
Chak tshal Day ma Gay ma Zhi ma
Nya ngen day Zhi Chod yul Nyid ma
Svaha Om tang Yang tak Den ma
Dik pa Chen po Jom pa Nyi ma
ཕྱག་འཚལ་བདེ་མ་དག ་མ་ཞི་མ།
མྱ་ངན་འདས་ཞི་སྤྱ ད་ཡུལ་ཉིད་མ།
སྭཱ་ཧཱ་ༀ་དང་ཡང་ད ་ལྡན་པས།
སྡིག་པ་ཆེན་པོ་འཇ མས་པ་ཉིད་མ།
Homage to her, blissful, virtuous, and peaceful;
Her sphere activity is peace, nirvana;
She truly possesses svā hā and oṃ
Subduing great sin.
नमः शिवे शुभे शान्ते शान्त निर्वाण गोचरे ।
स्वाहा प्रणव संयुक्ते महा पातक नाशनि ॥
Kính lạy Đức Tara, với hỷ, đức, an lạc
hoạt động cho hòa bình, dẹp tan mọi ác quỷ
ban niềm vui niết bàn;
thật sự ngài sở hữu chú svāha và om.
Chak tshal Kun nay Kor Rab ga wee
Dra yi Lu ni Rab tu Gem ma
Yi gay Chu pee Ngag ni Kod pee
Rik pa Hum lay Drolma Nyi ma
ཕྱག་འཚལ་ཀུན་ནས་བ ྐོར་རབ་དགའ་བའི།
དགྲ་ཡི་ལུས་ནི་རབ ཏུ་འགེམས་མ།
ཡི་གེ་བཅུ་པའི་སྔ ས་ནི་བཀོད་པའི།
རིག་པའི་ཧཱུྃ་ལས་ ྒྲོན་མ་ཉིད་མ།
Homage to her, who destroys the bodies of enemies,
surrounded by the very joyful;
she whose light arises from the vidyamantra Hūṃ
set out in the ten syllables.
नमः प्रमुदिताबन्ध रिपु गात्र प्रभेदिनि ।
दशक्षर पद न्यासे विद्या हूं कार दीपिते ॥
Kính lạy Đức Tara, phá hủy các kẻ thù,
với pháp luân hoan hỷ;
quanh ánh sáng phát sinh từ Hum vidyamantra
đặt trong mười chú âm.
Chak tshal Ture Zhab ni Dab pay
Hum gi Nam pee Sa bon Nyi ma
Ri rab Mandara tang Bik ched
Jik ten Sum nam Yo wa Nyi ma
ཕྱག་འཚལ་ཏུ་རེ་ཞབ ་ནི་བརྡབས་པས།
ཧཱུྃ་གི་རྣམ་པའི་ ་བོན་ཉིད་མ།
རི་རབ་མནྡ་ར་དང་འ ིགས་བྱེད།
འཇིག་རྟེན་གསུམ་ར མས་གཡོ་བ་ཉིད་མ།
Homage to her, with the stamping feet of Ture
and the seed syllable in the form of Hūṃ,
she shakes Meru, Mandara, Kailāśa,
and the three worlds.
नमस्तुरे पादाद्याते हूंकारकारजीविते ।
मेरुमण्डलकैलाशभु नत्रयचारणि ।। १७ ।।
Kính lạy Đức Tara, chân chú tự Ture
Cùng với thần âm Hum,
Rung chuyển núi Meru, Mandara, Kailasa,
và ba tầng thế giới.
Chak tshal Lha yi Tsho yi Nam pee
Ri dak Tak chen Chak na Nam ma
Tara Nyi Jod Phat key Yi gay
Tuk nam Ma Lu Par ni Sel ma
ཕྱག་འཚལ་ལྷ་ཡི་མཚ ་ཡི་རྣམ་པའི།
རི་དྭགས་རྟགས་ཅན་ ྱག་ན་བསྣམས་མ།
ཏཱ་ར་གཉིས་བརྗོད་ ཊ་ཀྱི་ཡི་གེས།
དུག་རྣམས་མ་ལུས་པ ་ནི་སེལ་མ།
Homage to her, holding in her hand
the deer marked [moon], which like the lake of the gods;
uttering tāre twice and the syllable phat
removes poisons without remainder.
नमः सुर सरकार हरिणङ्क कर स्थिते ।
तार द्विर् उक्त फट् कार अशेष विष नाशनि ॥
Kính lạy Đức Tara, ngài giữ ở trong tay
vầng trăng bóng quý nai, như hồ nước cỏi tiên;
niệm hai lần âm Tare cùng với chú tự Phat
tinh lọc sạch tuyệt đối tất cả các chất độc.
Chak tshal Lha yi Tshok nam Gyal po
Lha tang Mi am chi yi Ten ma
Kun nay Go cha Ga wee Jid key
Tsod tang Mi lam Ngen pa Sel ma
ཕྱག་འཚལ་ལྷ་ཡི་ཚོ ས་རྣམས་རྒྱལ་པོ།
ལྷ་དང་མིའམ་ཅི་ཡི ་བསྟེན་མ།
ཀུན་ནས་གོ་ཆ་དགའ་ འི་བརྗིད་ཀྱིས།
རྩོད་དང་རྨི་ལམ་ང ་པ་སེལ་མ།
Homage to her, served by the king of the assembly of gods,
the gods and kinnaras;
she completely removes conflicts and nightmares
with the brilliance of her joyful armor.
नमः सुर गणध्यक्ष सुर किंनर सेविते ।
आबन्ध मुदितभोग कलि दुःस्वप्न नाशनि ।।
Kính lạy Đức Tara, các Thiên Vương tôn kính,
thiên và thần kinnaras khuất phục dươí chân ngài;
với hỷ giáp sáng chói, vui tươi ngài tiêu diệt
toàn bộ các xung đột và toàn bộ ác mộng.
Chak tshal Nyi ma Da wa Gay pee
Chen Nyi po la Od rab Sel ma
Hara Nyi Jod Tuttara yi
Shin tu Drak po'i Rim ned Sel ma
ཕྱག་འཚལ་ཉི་མ་ཟླ་ ་རྒྱས་པའི།
སྤྱན་གཉིས་པོ་ལ་འ ད་རབ་གསལ་མ།
ཧ་ར་གཉིས་བརྗོད་ཏ ་ཏྟཱ་ར་ཡིས།
ཤིན་ཏུ་དྲག་པོའི་ ིམས་ནད་སེལ་མ།
Homage to her, whose two eyes are the full
sun and moon, shining with light;
she removes virulent contagious diseases
through uttering Hara twice and Tuttārā.
नमश् चन्द्रर्क संपूर्ण नयन द्युति भासुरे ।
हर द्विर् उक्त तुत्तारे विषम ज्वर नाशनि ॥
Kính lạy Đức Tara, với ánh mắt nhật nguyệt
sáng lung linh tỏa ra
loại bỏ bệnh truyền nhiễm
qua hai lần chú Hara và âmTuttārā.
Chak tshal Tay nyi Sum nam Kod pay
Zhi wee Thu tang Yang tak Den ma
Don tang Ro lang Nod chin Tshok nam
Jom pa Ture Rab chok Nyi ma
ཕྱག་འཚལ་དེ་ཉིད་ག ུམ་རྣམས་བཀོད་པས།
ཞི་བའི་མཐུ་དང་ཡང དག་ལྡན་མ།
གདོན་དང་རོ་ལངས་ག ོད་སྦྱིན་ཚོགས་རྣ ས།
འཇོམས་པ་ཏུ་རེ་རབ མཆོག་ཉིད་མ།
Homage to her, marked with the three realities,
fully endowed with pacifying power,
she is supreme Ture destroying
the assembly of harmful spirits, zombies and yakśas.
नमस् त्रि तत्त्व विन्यास शिव शक्ति समन्विते ।
ग्रह वेताल यक्षौघ नाशनि प्रवरे तुरे ॥
Kính lạy Đức Tara, đánh dấu ba thực tế,
với sức mạnh an định,
ngài chính là tối cao của pháp âm Ture,
phá hủy linh hồn ma, dạ xoa cùng với qủy khởi thi (zombies).
Tsa wee Ngak kyi Tod pa Di tang
Chak tsal wa ni Nyi shu Tsa chik
རྩ་བའི་སྔགས་ཀྱིས བསྟོད་པ་འདི་དང་།
ཕྱག་འཚལ་བ་ནི་ཉི་ ུ་རྩ་གཅིག།
This praise is based on the mantras,
and there are twenty one homages.
MANTRAS
Khadiravaṇatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Svāhā
ༀ་ཏཱ་རེ་ཏུཏྟཱ་རེ ཏུ་རེ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तरे तुरे स्वाहा।
Pravīratārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Vāśam Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་ཝཱ་ཤཾ་ཀ ་རུ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे वाशं कुरु स्वाहा।
Candrakāntitārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Śāntīṁ Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་ཤཱནྟིཾ་ ུ་རུ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे शान्तीं कुरु स्वाहा।
Kanakavarṇatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Puṣṭiṃ Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་པུཥྚིཾ་ ུ་རུ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे पुष्टिं कुरु स्वाहा।
Uṣṇīṣavijayatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Āyujñāna Puṣṭiṃ Kuru Svahā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་ཨཱ་ཡུ་ཛ ཱ་ན་པུཥྚིཾ་ཀུ་རུ ་སྭ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे आयुज्ञान पुष्टिं कुरु स्वहा।
Hūṃsvaranādinītārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarvastrī/purusha Ākarṣaya Hrīḥ Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་སྟྲ ི/པུ་རུ་ཥ་ཨཱ་ཀརྵ་ཡ ཧྲཱིཿསྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्वस्त्री/पुरुष आकर्षय ह्रीः स्वाहा।
Trailokavijayatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Śatrūṃ Ucchaṭaya Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་ཤཏྲཱུཾ་ ུཙྪ་ཊ་ཡ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे शत्रूं उच्छटय स्वाहा।
Vādipramardakatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarvavidyā Aparavaraṇāya Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་བི་ ྱཱ་ཨ་པ་ར་ཝ་ར་ཎཱ་ ཡ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्वविद्या अपरवरणाय स्वाहा ।
Mārasūdanāvaśitottamadatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Māra Śatrūna Māraya Phaṭ Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་མཱ་ ་ཤཏྲཱུ་ན་མཱ་ར་ཡ་ ཕཊ྄་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व मार शत्रून मारय फट् स्वाहा।
Varadatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Māṃ Upakrama Rakṣa Rakṣa Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་མཱཾ་ཨུ་ ་ཀྲམ་རཀྵ་རཀྵ་སྭཱ ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे मां उपक्रम रक्ष रक्ष स्वाहा ।
Śokavinodanatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Māraya Pramardhani Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་མཱ་ ་ཡ་པྲ་མ་རྡྷ་ནི་ས ྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व मारय प्रमर्धनि स्वाहा ।
Jagadvaśī cipannirbarhaṇatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Vāsudhāriṇi Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་བཱ་སུ་ད ཱ་རི་ཎི་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे वासुधारिणि स्वाहा ।
Kalyānadatārā (Maṅgalalokatārā)
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Maṅgalaṃ Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་མངྒ་ལཾ་ ྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे मङ्गलं स्वाहा ।
Paripācakatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Bhaya Bhasmiṁ Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་བྷ་ཡ་བྷ ྨིཾ་ཀུ་རུ་སྭཱ་ཧཱ །
ओं तारे तुत्तारे तुरे भय भस्मिं कुरु स्वाहा ।
Bhṛkuṭītārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Vajra Mahā Pāda Bhasmiṃ Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་བཛྲ་མ་ཧ ་པཱ་ད་བྷསྨིཾ་ཀུ་ རུ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे वज्र महा पाद भस्मिं कुरु स्वाहा ।
Mahāśāntitārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Pāpaṃ Praśamanāya Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་པཱ་ ཾ་པྲ་ཤ་མ་ནཱ་ཡ་སྭ ཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व पापं प्रशमनाय स्वाहा ।
Rāganiṣūdanatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Dharmāḥ Pratipari Śodhaya Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་དྷར ཱཿཔྲ་ཏི་པ་རི་ཤོད ྷ་ཡ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व धर्माः प्रतिपरि शोधय स्वाहा ।
Sukhasādhanatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Stambhani Tāre Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་སྟམ ྷ་ནི་ཏཱ་རེ་སྭཱ་ཧ ཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व स्तम्भनि तारे स्वाहा ।
Sitavijayatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Nāga Viṣa Śāntiṃ Kuru Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་ནཱ་ག་བི ཥ་ཤཱ་ནྟིཾ་ཀུ་རུ་ སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे नाग विष शान्तिं कुरु स्वाहा ।
Duḥkhadahanatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Mocana Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་མོ་ཙ་ན་ ྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे मोचन स्वाहा ।
Siddhisaṃbhavatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Visarata Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་བི་ས་ར་ ་སྭཱ་ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे विसरत स्वाहा ।
Paripūraṇatārā
Oṃ Tāre Tuttāre Ture Sarva Siddhi Sādhanaṃ Svāhā
ཨོཾ་ཏཱ་རེ་ཏུ་ཏྟཱ རེ་ཏུ་རེ་སརྦ་སིད ྷི་སཱ་དྷ་ནཾ་སྭཱ་ ཧཱ།
ओं तारे तुत्तारे तुरे सर्व सिद्धि साधनं स्वाहा ।
https://21tara.net
-
-
https://read.84000.co › dataPDF
The Tantra of Siddhaikavīra - 84000 Reading Room - 84000 Translating the ...
2 thg 2, 2021 — Oṁ, Tārā, powerful Tārā, please liberate! O Jivaṃvaradā, svāhā! This king of mantras accomplishes all previously mentioned actions. One.
-
南無白衣大士菩薩 / 南无白衣大士菩萨
NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SỸ BỒ TÁT
南無白衣觀世音大士菩薩 / 南无白衣观世音大士菩萨
NA MÔ BẠCH Y QUÁN THẾ ÂM ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ BẠCH Y QUÁN THẾ ÂM ĐẠI SỸ BỒ TÁT
南無觀世音白衣大士菩薩 / 南无观世音白衣大士菩萨
NA MÔ QUÁN THẾ ÂM BẠCH Y ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ QUÁN THẾ ÂM BẠCH Y ĐẠI SỸ BỒ TÁT
南無白衣大士觀世音菩薩 / 南无白衣大士观世音菩萨
NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SĨ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT / NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SỸ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
南無白衣光世音大士菩薩 / 南无白衣光世音大士菩萨
NA MÔ BẠCH Y QUANG THẾ ÂM ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ BẠCH Y QUANG THẾ ÂM ĐẠI SỸ BỒ TÁT
南無光世音白衣大士菩薩 / 南无光世音白衣大士菩萨
NA MÔ QUANG THẾ ÂM BẠCH Y ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ QUANG THẾ ÂM BẠCH Y ĐẠI SỸ BỒ TÁT
南無白衣大士光世音菩薩 / 南无白衣大士光世音菩萨
NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SĨ QUANG THẾ ÂM BỒ TÁT / NA MÔ BẠCH Y ĐẠI SỸ QUANG THẾ ÂM BỒ TÁT
=========================================
救苦經
白衣神咒
南無大慈大悲廣大靈光世音菩薩
KINH CỨU KHỔ
BẠCH Y THẦN CHÚ
Nam mô Đại Từ, đại Bi Quảng Đại Linh Cảm Quan( G ?) Thế Âm Bồ Tát.
-------------
南無鐵圍山內焦面大士菩薩
NA MÔ THIẾT VI SƠN NỘI TIÊU DIỆN ĐẠI SĨ BỒ TÁT / NA MÔ THIẾT VI SƠN NỘI TIÊU DIỆN ĐẠI SỸ BỒ TÁT
-------------------
千手千眼大悲心呪行法(大悲懺)
一心頂禮千手千眼大慈大悲觀世音自在菩薩摩訶薩
NGHI THỨC TRÌ TỤNG ĐẠI BI SÁM PHÁP
10. Nhất tâm đảnh lễ: Thiên thủ thiên nhãn, đại từ đại bi Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát
http://lecongda.20fr.com/BoTatQuanTheAm2.htm
https://chuatulam.net/a399/nghi-thuc...ai-bi-sam-phap
https://www.photophoto.cn/tupian/baiyidashi.html
https://m-auction.artron.net/search_...=art0015770062