-
-
天上聖母媽祖則是與觀音娘表裏一體 存在。
惠昌宮的媽祖成道圖,天上聖母成道 言「蘇唎哆。哆陀嘛娑婆訶。」
即Om(歸命)ārya(神聖)Sūrya(日天)ta tama(如是)svāhā(成就)
惠昌宮觀音殿主祀「觀音娘」以及她 脇侍,大智文殊菩薩、大行普賢菩薩
在觀音娘身旁還有善財童子與龍女隨 在側,觀音殿亦安奉有千手觀音。
在天台智者大師的妙法蓮華經文句卷 是說『「名月」等三天子,是內臣如 相,
或云是三光天子耳。名月是寶吉祥月 子,大勢至應作; 普香是明星天子,
虛空藏應作;寶光是寶意日天子,觀 音應作。此即本迹釋也。』
所以「日天(Sūrya)」即為觀世音菩 之化身。
http://avalokiteshvari.blogspot.com/...g-post_21.html
-
-
天上聖母成道真言,其中
「稽首禮真師。全我還太虛。上乘開 路。黃婆育嬰兒。
大慈悲。救苦難。唵阿唎也。蘇唎哆。哆陀嘛娑婆訶。」、
「稽首禮法王。陰陽一氣藏。黍珠懸 大。
照徹八千場。大慈悲。救苦難。唵高 陀。蘇唎哆。菩提娑婆訶。」
唵阿唎也。蘇唎哆。陀密娑婆訶。即Om(歸命)ārya(神聖 Sūrya(日天)tatama(如是)svāhā(成 就)
唵高𠖎陀。蘇唎哆。菩提娑婆訶。即O m(歸命)Kubera(財寶神)Sūrya(日天)bo dhi(正覺)svāhā(成就)
http://avalokiteshvari.blogspot.com/...blog-post.html
-
天上聖母成道真言,其中
「稽首禮真師。全我還太虛。上乘開 路。黃婆育嬰兒。
大慈悲。救苦難。唵阿唎也。蘇唎哆。哆陀嘛娑婆訶。」、
「稽首禮法王。陰陽一氣藏。黍珠懸 大。
照徹八千場。大慈悲。救苦難。唵高 陀。蘇唎哆。菩提娑婆訶。」
唵阿唎也。蘇唎哆。陀密娑婆訶。即Om(歸命)ārya(神聖 Sūrya(日天)tatama(如是)svāhā(成 就)
唵高𠖎陀。蘇唎哆。菩提娑婆訶。即O m(歸命)Kubera(財寶神)Sūrya(日天)bo dhi(正覺)svāhā(成就)
http://avalokiteshvari.blogspot.com/...blog-post.html
-
Maju媽祖 is one of the highest god in Taiwan, who originally came from South-eastern coast of China, the province of 福建Fuzen.
Maju媽祖 of Luerhman鹿耳門
Believing something or someone is mostly the matter of psychology. Trust is obtained and supported by experience, knowledge, and common sense. Faith or belief among people is formed with personal relationship and experience either. If we see some similar and common phenomena in many other people, we might not say it's a sort of psychology.
Without study of anthropologists, we know religious belief and faith are real in people's mind. Sometimes it's rapid fashion, sometimes habit and culture inherited for many years. And they are inseparable. Therefore, religion, culture, habit, custom and social engagements are all not only mental but also material factor.
From 鹿耳門天后宮
Maju媽祖 is one of the highest god in Taiwan, who originally came from South-eastern coast of China, the province of 福建Fuzen. Since they had departed to cross the Taiwan strait 400 years ago, they have believed this female god would protect their sailing. Now it is honored and believed by many Taiwanese as their own god who not only cares ship sailing but also other matters of entire human life. It was just a simple god for safe sailing but now became a great god who manages life and health, economy, business. Some part of liturgy is still related to their first place. But it seems to be regarded as different god now.
There are many branch temples in Taiwan such as Anping, Kaohsiung, and Pingdong. The temples send their representing performance team at common ceremony day as this day. They wear different uniforms, caps, and prepared special ceremonies one another. For example, a team performed a Tzgong and monks dancing, one brought a sedan as the vehicle of their god, one came with women who wear Qing dynasty's costume, the other spreaded a lot of crackers on the ground and sky.
Drums, singing, chanting scripture, playing puppet show, declaring liturgy order, exploding fire crackers, burning paper money, offering incenses, praying, eating, smoking, talking, etc... So many people gathered from all across the country when I visited there. And I was excited too.
From 鹿耳門天后宮
This temple is another landmark of Taiwan to me. And faith of Maju is much interesting phenomena to think much more from now on. I hope I can visit there again.
Labels: culture, faith, festival, folk, history, Maju, people, religion, taiwan, Taoism, temple
no comments:
http://leonidastaiwan.blogspot.com/2...-luerhman.html
https://www.youtube.com/watch?v=Y6XY...ature=emb_logo
天上聖母大悲心
-
-
-
-
ĐỊA MẪU CHƠN KINH
TỰ LUẬN
Quang Tự cửu niên, chánh ngoạt, sơ cửu nhật, Thiểm Tây, Hớn Trung Phủ, Thành Cố Huyện, Địa Mẫu miếu, phi loan truyền kinh.
(Đời nhà Thanh, vua Quang Tự, năm thứ 9, nhằm tiết tháng Giêng, ngày mùng 9, tại nơi tỉnh Thiểm Tây, phủ Hớn Trung, huyện Thành Cố, Phật Địa Mẫu ngự chim loan hiện xuống tận miếu, Bà giáng cơ bút truyền ra kinh này.)
NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
Phật Địa Mẫu ngự trên cõi Thượng Tầng tối cao đặt quyển Chơn Kinh đặng khuyên răn đời, dưỡng dục đời và bảo toàn tánh mạng cho tất cả người đời.
https://sites.google.com/site/phatph...n-kinh---ban-1
==============
Địa Mẫu Chơn Kinh
ĐỊA MẪU TỪ BI
Download ban in ve may
Tai ve may de in
TỰ LUẬN:
Quang Tự cửu niên, chánh ngoạt, sơ cửu nhật, Thiểm Tây Tỉnh, Hớn Trung Phủ, Thành Cố Huyện, Địa Mẫu miếu, Kim Mẫu phi Loan truyền kinh. (Đời nhà Thanh, vua Quang Tự, năm thứ 9, nhằm Tiết tháng Giêng, ngày mùng 9, tại nơi tỉnh Thiểm Tây, phủ Hớn Trung, huyện Thành Cố, đức Địa Mẫu ngự chim Loan hiện xuống tận Miếu, Ngài giáng Cơ bút truyền ra kinh này).
NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN
https://biblebooks.home.blog/home/
-
(54) སའི་ྷ་མོ་ Bhumipati 地母
ཉེ་དབང་
地母
Bhumipati
https://123deta.com//document/dy4rxg...ueno-ying.html / https://123deta.com//document/dy4rxg...ueno-ying.html
==============
Chuyển luân vị (Chủ nhân mặt đất) – sa bdag, Phạn: bhumipati, một tinh linh chiếm cứ một địa điểm.
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ge45&styleid=4
=========
ĐỊA MẪU TÂM CHÚ:
namah samanta buddhanam: bhumipati svaha
-
Đức Phổ Hiền Đạo Nhân
Đức Phổ Hiền Bồ Tát
* Nguồn gốc
- Đức Phổ Hiền Bồ Tát là một phân tánh hóa thân của Đức Từ Mẫu khi xuất hiện độ duyên cho chúng sinh khắp nơi trong Tam Giới.
- Phổ Hiền là hạnh nguyện đặc biệt của Đức Từ Mẫu đối với muôn vạn loại sinh chúng con cái của Người. Phổ hóa những điều tốt đẹp giúp chúng sinh trở nên trọn lành, tận thiện tận mỹ, có thể trở về Cội Đạo.
- Ngài thường ngự nơi Phổ Hiền Cung, Động Phổ Hiền nơi cõi Hạo Nhiên Pháp Thiên nơi Cực Lạc Thế Giới.
- Ngài thường được thờ chung với Đức Văn Thù Bồ Tát và Đức Phật Thích Ca, gọi chung là Thích Ca Tam Tôn.
- Ngày 21.02 và 23.04 Nguyệt Lịch được chọn làm ngày lễ kỷ niệm tưởng nhớ Ngài.
….………
* Hình dáng đặc trưng của Ngài
- Ngài thị hiện thân ảnh nam nhân dạng độ tuổi chừng hơn ba mươi, sắc thân màu vàng nhẹ như ánh bình minh, gương mặt thiện lành phúc hậu.
- Trên đỉnh đầu Ngài có một búi tóc quả đào, tóc dài xõa ra sau lưng, trên tóc ấy có giắt một đóa liên hoa xanh lục.
- Thân Ngài để ngực trần, quần dài rộng, quanh thân có mấy dải lụa màu trắng điểm xuyết ngũ sắc tường vân và mấy cành lá trúc thanh mảnh tung bay phấp phới. Toàn thân Ngài có hào quang xanh lục nhẹ nhàng lan tỏa, dưới chân là Liên Đài màu xanh lá mạ tươi xinh dịu mát. Đôi khi liên đài dưới chân Ngài, liên hoa Ngài cầm và hào quang quanh thân được biểu thị là màu trắng hồng nhẹ nhàng ấm áp.
- Ngài thường mang theo bên mình là kinh văn, liên hoa, ngọc như ý, như ý bảo châu biểu trưng của từ bi, trí tuệ và bố thí.
- Thủ ấn thường dùng của Ngài là Thí Nguyện Ấn, Vô Úy Ấn và Bảo Châu Ấn.
- Thị giả theo Ngài thường có:
Lục Nha Bạch Tượng, Thiên Ca, Thiên Nhạc, Dạ Xoa, Kim Cang Hộ Pháp.
….…………………………
Ngài từng có một kiếp hiện thân nơi cõi Hạ Giới này cách đây hơn 3200 năm. Lúc ấy Ngài là Phổ Hiền Đạo Nhân, một trong các vị đại đệ tử của Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn.
Ngài tu ở Cửu Công Sơn, Bạch Hạc Động, có nhận một đệ tử là Lý Mộc Tra con trai của Lý Tịnh.
Khi cuộc chiến giữa hai thế lực Thương Triều và Tây Kỳ diễn ra, các vị Tiên Nhân cùng đạo sĩ của các cung, núi và động phủ tham gia ủng hộ hai bên dẫn đến xung đột giữa Xiển Giáo và Triệt Giáo.
Trong Vạn Tiên Trận, Đức Phổ Hiền Đạo Nhân ứng chiến cùng Linh Nha Tiên, giải nguy cho quân Tây Kỳ. Ngài thu phục được Linh Nha Tiên. Từ đó Linh Nha Tiên thị hiện nguyên thân là Lục Nha Bạch Tượng, theo làm hộ pháp thị giả cho Ngài để học thêm hạnh từ bi phổ tế cứu độ chúng sinh.
….………………………….
* Hiển hóa pháp thân của Đức Phổ Hiền Bồ Tát phổ độ chúng quỷ ở La Sát Đồ
- Đức Phổ Hiền Bồ Tát quán chiếu thấu hiểu sự thống khổ cùng cực ở chốn Âm Quang. Ngài đã phân tánh biến hóa pháp thân mình, trở thành một vị Minh Vương tôn danh Hàng Ma Phục Thiện Phổ Tịnh Minh Vương.
- Vị Minh Vương ấy, được hiểu như là một vị Giáo Chủ, một vị Chúa Quỷ hay Đức Bồ Tát giữa cõi ác đạo độ tận chúng sinh nơi ấy hồi hướng về điều thiện lành, sớm được giải thoát.
- Ngài có sáu cánh tay. Một đôi tay kết Liên Hoa Ấn Mãn Khai, một tay cầm cành Lục Liên Hàm Tiếu, một tay cầm Trí Huệ Kiếm, một tay cầm Pháp Loa, một tay cầm Chiêu Hồn Phan.
.……………………………
* Kinh điển, thi văn và cơ bút
- Trong Di Lặc Chân Kinh, phẩm Hạo Nhiên Pháp Thiên có nhắc về hạnh nguyện thiện hành của Ngài cùng Đức Chuẩn Đề Bồ Tát trong thời Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.
Trích từ Di Lặc Chân Kinh - Phần Hạo Nhiên Pháp Thiên
Hạo Nhiên Pháp Thiên hữu
Diệt Tướng Phật, Đệ Pháp Phật, Diệt Oan Phật, Sát Quái Phật, Định Quả Phật, Thành Tâm Phật, Diệt Khổ Phật, Kiên Trì Phật, Cứu Khổ Phật, Xá Tội Phật, Giải Thể Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Chuẩn Đề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát thường du ta bà thế giái độ tận Vạn linh.
Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân tín ngã ưng đương phát nguyện Nam mô Chuẩn Đề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, năng trừ ma chướng quỉ tai, năng cứu khổ ách nghiệt chướng, năng độ chúng sanh qui ư Cực Lạc, tất đắc giải thoát.
Mật niệm 9 lần:
“Nam mô Chuẩn Đề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, năng trừ ma chướng quỉ tai, năng cứu khổ ách nghiệt chướng, năng độ chúng sanh qui ư Cực Lạc”
….………………..
Kinh Đệ Thất Cửu - Cửu Thiên Thập Nhị Kinh - Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ
Nhẹ phơi phới dồi dào không khí
Hạo Nhiên Thiên đã chí môn quan
Đẹp xinh cảnh vật đòi ngàn
Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên.
Cung Chưởng Pháp xây quyền Tạo Hóa
Kiến Chuẩn Đề thạch xá giải thi
Dà Lam dẫn nẻo Tây Qui
Kim chung mở lối kịp kỳ kỵ sen.
Động Phổ Hiền Thần Tiên hội hiệp
Dở Kim Cô đưa tiếp linh quang
Im lìm kìa cõi Niết Bàn
Lôi Âm trống thúc lên đàng Thượng Thiên.
….……………
Cơ bút Ngài ban cho qua xây bàn cầu cơ.
Phổ hóa hoài tâm hạ tác thành
Hiền khai trực thượng độ nhơn sanh
Bồ đoàn linh diệu cơ huyền mạng
Tác ái diệt tàn cẩm đắc minh
Tam Giới Toàn Thư 9
Tranh sưu tầm
https://scontent.fsgn5-3.fna.fbcdn.n...0e&oe=5F32288C
https://www.facebook.com/TamGioiToan...et&__tn__=kC-R
-
Dao trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh 瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Posted byDoctrine wordsFebruary 26, 2020Posted inChinese, Chu Nho, LUOC SU, Sutra, UncategorizedTags:Chinese, Chu Nho, Dao Gia, Dao Giao, DAO SU, KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH, KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH, KINH SU, LICH SU, SU SACH, SU THI, Su Tich, THAN THOAI, Tieng Co Truyen, TIEU SU
瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
無極瑤池大聖西王金母大天尊
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu đại thiên tôn
瑤池老母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
瑤池金母普渡收圓定慧解脫真經
Dao Trì Kim Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
<瑤池金母讚>
普偏瀛東測妙機,
勸眾存德學善儀、
覺悟懺悔修正果
慧智貫徹登中池、
金筆開科無私曲
章成耀珠燦鯉魚、
全憑道心挽迷路
卷讚團圓樂福基
逍遙快樂位無極。
<Dao trì Kim mẫu tán>
Phổ thiên doanh đông trắc diệu cơ.
khuyến chúng tồn đức học thiện nghi 、
giác ngộ sám hối tu chánh quả
huệ trí quán triệt đăng trung trì 、
Kim bút khai khoa vô tư khúc
chương thành diệu châu xán lý ngư 、
toàn bằng đạo tâm vãn mê lộ
quyển tán đoàn viên lạc phước cơ
tiêu diêu khoái lạc vị vô cực.
無極瑤池大聖西王金母大天尊 •(三稱)
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu đại thiên tôn •(tam xưng)
瑤池老母普渡收圓定慧解脫真經
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
恭請
無極瑤池大聖西王金母寶誥 (七月十八日聖誕)
cung thỉnh
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim Mẫu bảo cáo (thất nguyệt thập bát nhật thánh đản)
志心皈命禮 (三稱)
chí tâm quy mệnh lễ (tam xưng)
天地開泰
無極聖母、
龍華勝會宴瑤池
萬靈統御傳教旨、
thiên địa khai thái
Vô cực Thánh Mẫu 、
Long Hoa thắng hội yến Dao Trì
vạn linh thống ngự truyền giáo chỉ 、
諸仙獻壽、列聖稱觴
天威咫呎、功高德重、
chư Tiên hiến thọ 、liệt thánh xưng thương
thiên uy chỉ xích 、công cao đức trọng 、
代燮權衡、
仙主道宗
三千侍女、
奏笙簧之天樂
百歲蟠桃、
đại nhiếp quyền hành 、
Tiên chủ đạo tôn
tam thiên thị nữ 、
tấu sanh huỳnh chi thiên nhạc
bách tuế bàn đào 、
開金碧之靈園、
救眾生之苦難
灑甘露於塵寰、
大悲大願、大聖大慈
khai kim bích chi linh viên 、
cứu chúng sanh chi khổ nạn
sái cam lộ ư trần hoàn 、
đại bi đại nguyện 、đại thánh đại từ
無極瑤池大聖西王金母大天尊 (三稱十二叩)
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn (tam xưng thập nhị khấu )
慈音佛
董雙成仙姑
Từ âm phật
Đổng Song Thành tiên cô
慈音佛降
彩雲縹緲出
瑤池隨駕崑崙任所之。
Từ âm phật giáng
thể vân phiêu diểu xuất
Dao trì tuỳ giá Côn Luân nhiệm sở chi.
練就菩提登妙果。
養成舍利說禪詩。
蓮臺座上花千朵。
甘露瓶中柳一枝。
自在觀音觀自在。
婆心度盡眾生癡。
luyện tựu bồ đề đăng diệu quả.
dưỡng thành xá lợi thuyết thiện thi.
liên đài toạ thượng hoa thiên đoá.
cam lộ bình trung liễu nhất chi.
Tự tại Quán âm Quán tự tại.
bà tâm độ tận chúng sanh si.
無極瑤池大聖西王金母大天尊(三稱
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn (tam xưng)
欽奉:
瑤池老母普度收圓定慧解脫真經懿旨
khâm phụng:
Dao trì Lão Mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát Chân kinh ý chỉ.
竊此三期。
普度東林。
收圓靈性。
度盡坤乾。
慨玆世道。
thiết thử tam kỳ.
phổ độ đông lâm.
thu viên linh tính.
độ tận khôn kiền.
khái tư thế đạo.
遠古易遷。
人心陷溺。
多失心田。
輪迴無息。
viễn cổ dịch thiên.
nhân tâm hãm nịch.
đa thất tâm điền.
luân hồi vô tức.
禍難慘纏。
人皆佛性。
無以回天。
誰知性命。
hoạ nạn thảm triền.
nhân giai Phật tính.
vô dĩ hồi thiên.
thuỳ tri tính mệnh.
修養周全。
說茲定慧。
解脫為先。
彩女傳經。
慈航念虔。
tu dưỡng chu toàn.
thuyết từ định huệ.
giải thoát vị tiên.
Thể nữ truyền kinh.
Từ Hàng niệm kiền.
錫頒一卷。
付列七編。
神人效命。
惕惕乾乾。
書成傳世。
福德綿綿。
欽哉勿忽。
tích ban nhất quyển.
phó liệt thất biên.
thần nhân hiệu mệnh.
dịch dịch kiền kiền.
thư thành truyền thế.
phước đức miên miên.
khâm tai vật hốt.
懿旨宣讀已畢。
神人稽首謝恩。
ý chỉ tuyên độc dĩ tất.
thần nhân khể thủ tạ ân.
水讚
thuỷ tán
先天真水。
淨洗靈臺。
楊枝一滴灑塵埃。
凡境即蓬萊。
滌穢消災。
香林法界開。
Tiên thiên chân thuỷ.
tịnh tẩy Linh Đài.
dương chi nhất trích sái trần ai.
phàm cảnh tức Bồng Lai.
địch uế tiêu tai.
hương lâm pháp giới khai.
皈命
蕩魔解穢大天尊。(三稱)
quy mệnh
Đãng ma giải uế đại thiên tôn. (tam xưng)
香讚
hương tán
香焚寶鼎。
炁達先天。
威光烜赫接祥煙。
降鑒此心虔。
展讀靈篇。
擁護仗雷鞭。
hương phần bảo đỉnh.
khí đạt tiên thiên.
uy quang huyển hách tiếp tường yên.
giáng giám thử tâm kiền.
triển độc linh thiên.
ủng hộ trượng lôi tiên.
皈命
香林說法大天尊(三稱)
quy mệnh
Hương lâm thuyết pháp đại thiên tôn (tam xưng)
淨壇讚
Tịnh đàn tán
清淨之水。
日月花開。
楊柳枝頭灑塵埃。
一滴淨玄壇。
除穢除殃。
消災降吉祥。
thanh tịnh chi thuỷ.
nhật nguyệt hoa khai.
dương liễu chi đầu sái trần ai.
nhất trích tịnh huyền đàn.
trừ uế trừ ương.
tiêu tai giáng cát tường.
清泉龍變化淨塵大天尊。(三稱)
Thanh tuyền long biến hoá tịnh trần đại thiên tôn. (tam xưng)
淨口神咒
tịnh khẩu thần chú
丹朱口神。
吐穢除氛。
舌神正倫。
通命養神。
羅千齒神。
卻邪衛真。
喉神虎責。
đan chu khẩu thần.
thổ uế trừ phân.
thiệt thần chánh luân.
thông mệnh dưỡng thần.
la thiên xỉ thần.
khước tà vệ chân.
hầu thần hổ trái
氣神引津。
心神丹元。
令我通真。
思神鍊液。
道氣長存。
khí thần dẫn tân.
tâm thần đan nguyên.
linh ngã thông chân.
tư thần luyện dịch.
đạo khí trường tồn.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨心神咒
tịnh tâm thần chú
太上台星。
應化無停。
驅邪縛魅。
保命護身。
智慧明淨。
心神安寧。
三魂永固。
魄無喪傾。
Thái thượng thai tinh.
ứng hoá vô đình.
khu tà phược mỵ.
bảo mệnh hộ thân.
trí huệ minh tịnh.
tâm thần an ninh.
tam hồn vĩnh cố.
phách vô táng khuynh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨身神咒
tịnh thân thần chú
靈寶天尊。
安慰身形。
弟子魂魄。
五臟玄明。
Linh Bảo thiên tôn.
an uỷ thân hình.
đệ tử hồn phách.
ngũ tạng huyền minh.
青龍白虎。
隊仗紛紜。
朱雀玄武。
待衛我真。
thanh long bạch hổ.
đội trượng phân vân.
chu tước huyền vũ.
đãi vệ ngã chân.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨三業神咒。
tịnh tam nghiệp thần chú
身中諸內境。
三萬六千神。
動作履行藏。
前劫並後業。
thân trung chư nội cảnh.
tam vạn lục thiên thần.
động tác lý hành tàng.
tiền kiếp tịnh hậu nghiệp.
願我身自在。
常往三寶中。
當於劫壞時。
我身常不滅。
誦此真文時。
身心口業皆清淨。
nguyện ngã thân tự tại.
thường vãng tam bảo trung.
đương ư kiếp hoại thời.
ngã thân thường bất diệt.
tụng thử chân văn thời.
thân tâm khẩu nghiệp giai thanh tịnh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨壇神咒
tịnh đàn thần chú
太上說法時。
金鐘響玉音。
百穢藏九地。
郡魔護鶱林。
天花散法雨。
法鼓振迷沈。
Thái thượng thuyết pháp thời.
kim chung hưởng ngọc âm.
bách uế tàng cửu địa.
quận ma hộ hiên lâm.
thiên hoa tán pháp vũ.
pháp cổ chấn mê trầm.
諸天賡善哉。
金童撫瑤琴。
願傾八霞光。
照依皈依心。
早法大法稿。
翼待五雲深。
chư thiên canh thiện tai.
Kim đồng phủ dao cầm.
nguyện khuynh bát hà quang.
chiếu y quy y tâm.
tảo pháp đại pháp cảo.
dực đãi ngũ vân thâm.
急急如律令。
cấp cấp như luật.
安土地神咒
an thổ địa thần chú
元始安鎮。
普告萬靈。
嶽瀆真官。
土地祗靈。
左社右稷。
不得妄驚。
回向正道。
Nguyên thỉ an trấn.
phổ cáo vạn linh.
nhạc độc Chân quan.
Thổ địa chi linh.
tả xã hữu tắc.
bất đắc vọng kinh.
hồi hướng chánh đạo.
內外澄清。
各安方位。
備守(家、壇)庭。
太上有命。
搜捕邪精。
nội ngoại trừng thanh.
các an phương vị.
bị thủ (gia 、đàn) đình.
thái thượng hựu mệnh.
sưu bộ tà tinh.
護法神王。
保衛誦經。
皈依大道。
元亨利貞。
hộ pháp thần vương.
bảo vệ tụng kinh.
quy y đại đạo.
nguyên hanh lợi trinh.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
淨天地 神咒
tịnh thiên địa thần chú
天地自然。
穢氣分散。
洞中玄虛。
晃朗太元。
thiên địa tự nhiên.
uế khí phân tản.
động trung huyền hư.
hoáng lãng thái nguyên.
八方威神。
使我自然。
靈寶(天尊)符命。
普告九天。
乾羅答那。
bát phương uy thần.
sử ngã tự nhiên.
Linh Bảo (thiên tôn) phù mệnh.
phổ cáo cửu thiên.
kiền la đáp ná.
洞罡太玄。
斬妖縛邪。
度人萬千。
中山(天尊)神咒。
元始(天尊)玉文。
động cương thái huyền.
trảm yêu phược tà.
độ nhân vạn thiên.
Trung sơn (thiên tôn) thần chú.
Nguyên thỉ (thiên tôn) ngọc văn.
持誦一遍。
卻病延年。
按行五嶽。
八海知聞。
魔王束首。
侍衛我軒。
凶穢消散。
道氣長存。
trì tụng nhất biến.
khước bệnh diên niên.
án hành ngũ nhạc.
bát hải tri văn.
ma vương thúc thủ.
thị vệ ngã hiên.
hung uế tiêu tản.
đạo khí trường tồn.
急急如律令。
cấp cấp như luật lệnh.
金光神咒
Kim quang thần chú
天地玄宗。
萬氣本根。
廣修萬劫。
證我神通。
三界內外。
惟道獨尊。
thiên địa huyền tông.
vạn khí bổn căn.
quảng tu vạn kiếp.
chứng ngã thần thông.
tam giới nội ngoại.
duy đạo độc tôn.
體有金光。
覆映吾身。
視之不見。
聽之不聞。
包羅天地。
養育群生。
thể hựu Kim quang.
phúc ánh ngô thân.
thị chi bất kiến.
thính chi bất văn.
bao la thiên địa.
dưỡng dục quần sanh.
受持萬遍。
身有光明。
三界待衛。
五帝司迎。
萬神朝禮。
役使雷霆。
thụ trì vạn biến.
thân hựu quang minh.
tam giới đãi vệ.
ngũ đế ty nghinh.
vạn thần triều lễ.
dịch sử lôi đình.
鬼妖喪膽。
精怪亡形。
內有霹靂。
雷神隱名。
洞慧交徹。
五氣騰騰。
金光速現。
覆護真人。
quỷ yêu táng đảm.
tinh quái vong hình.
nội hựu phích lịch.
lôi thần ẩn danh.
động huệ giao triệt.
ngũ khí đằng đằng.
Kim quang tốc hiện.
phúc hộ Chân nhân.
急急如玉皇上帝光降律令勒
cấp cấp như ngọc hoàng thượng đế quang giáng luật linh lặc
祝香神咒
chúc hương thần chú
道由心學。
心假香傳。
香熱玉爐。
心存帝前。
真靈下盼。
仙旆臨軒。
đạo do tâm học.
tâm giá hương truyền.
hương nhiệt ngọc lô.
tâm tồn Đế tiền.
Chân linh hạ phán.
Tiên bái lâm hiên.
令臣關告。
逕達九天。
所祈所願。
咸賜如言。
lệnh thần quan cáo.
kính đạt cửu thiên.
sở kỳ sở nguyện.
hàm tứ như ngôn.
瑤池老母普度收圓定慧解脫真經
Dao trì lão mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
恭請
無極瑤池大聖西王金母 寶誥
cung thỉnh
vô cực Dao trì đại thánh Tây vương kim mẫu bảo cáo
(七月十八日聖誕)
志心皈命禮(三稱)
(thất nguyệt thập bát nhật thánh đản)
chí tâm quy mệnh lễ (tam xưng)
天地開泰。
無極聖母。
龍華勝會宴瑤池。
萬靈統御傳教旨。
thiên địa khai thái.
Vô cực Thánh Mẫu.
Long hoa thắng hội yến Dao trì.
vạn linh thống ngự truyền giáo chỉ.
諸仙獻壽。
列聖稱觴。
天威之靈園。
救眾生之苦難。
灑甘露於塵寰。
大悲大願。
chư Tiên hiến thọ.
liệt thánh xứng thương.
thiên uy chi linh viên.
cứu chúng sanh chi khổ nạn.
sái cam lộ ư trần hoàn.
đại bi đại nguyện.
大聖大慈。
無極瑤池大聖西王金母大天尊。(三 十二叩)
đại thánh đại từ.
Vô cực Dao trì đại thánh Tây vương Kim mẫu đại thiên tôn. (tam xưng thập nhị khấu)
是時。瑤池金母。在無極光中。
thị thời. Dao trì Kim mẫu. tại vô cực quang trung.
命彩女董雙成仙姑恭傳經言。
mệnh thể nữ Đổng Song Thành tiên cô cung truyền kinh ngôn.
金母曰。自古吾師。
kim mẫu viết. tự cổ ngô sư.
玄玄上人。傳道於 木公。木公傳道 吾。而後口口相傳。不記文字而今
huyền huyền thượng nhân. truyền đạo ư mộc công. mộc công truyền đạo ư ngô. nhi hậu khẩu khẩu tương truyền. bất ký văn tự nhi kim.
天開宏道。
普度東林。
願世人早求明師。
thiên khai hoành đạo.
phổ độ Đông Lâm.
nguyện thế nhân tảo cầu minh sư.
參透心性。
無如紅塵火宅。
墮之甚易。
出之甚難。
若無慧力。
何能解脫。
tham thấu tâm tính.
vô như hồng trần hoả trạch.
đoạ chi thậm dịch.
xuất chi thậm nạn.
nhược vô huệ lực.
hà năng giải thoát.
欲求解脫。
先須定慧。
時 慈航大士合掌恭敬。
而白母言。
dục cầu giải thoát.
tiên tu định huệ.
thời Từ Hàng đại sĩ hợp chưởng cung kính.
nhi bạch mẫu ngôn.
願母開方便之門。
說解脫之道。
眾生之幸。
則慈航之幸也。
nguyện mẫu khai phương tiện chi môn.
thuyết giải thoát chi đạo.
chúng sanh chi hạnh.
tắc Từ Hàng chi hạnh dã.
爾時。慈航尊者。長跪座前。敢請宣 不生不滅之道。
nhĩ thời. Từ Hàng tôn giả. trường quỵ toạ tiền. cảm thỉnh tuyên thuyết bất sanh bất diệt chi đạo.
金母慈顏大悅對 慈航大士言。
爾以大慈心。
顯化東土。
今以解脫相請。
Kim mẫu từ nhan đại duyệt đối Từ Hàng đại sĩ ngôn.
nhĩ dĩ đại từ tâm.
hiển hoá Đông thổ.
kim dĩ giải thoát tướng thỉnh.
爾其靜聽。吾為宣說普度收圓定慧解 真經。
nhĩ kỳ tĩnh thính. ngô vị tuyên thuyết phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh.
彼時。天放祥光。
彩雲繞戶。
鸞鶴待衛。
旌旆布空。
bỉ thời. thiên phóng tường quang.
thể vân nhiễu hộ.
loan hạc đãi vệ.
tinh bái bố không.
金母乘九鳳之輦。
駕五色之雲。
一時三教聖賢。
俱來擁護。
天花繽紛。
仙樂節奏。
Kim mẫu thặng cửu phượng chi liễn.
giá ngũ sắc chi vân.
nhất thời tam giáo thánh hiền.
câu lai ủng hộ.
thiên hoa tân phân.
tiên nhạc tiết tấu.
於是金母。
悲憫東林兒女。
放無極之光。
即於光中。
而宣說曰。
ư thị Kim mẫu.
bi mẫn Đông lâm nhi nữ.
phóng vô cực chi quang.
tức ư quang trung.
nhi tuyên thuyết viết.
天從無極中開。
太極日月三台。
日月陰陽運轉。
人從陰陽胚胎。
thiên tòng vô cực trung khai.
thái cực nhật nguyệt tam thai.
nhật nguyệt âm dương vận chuyển.
nhân tòng âm dương phôi thai.
或為男兮為女。
皆從無極而來。
只為中間一動。
霎時落下塵埃。
hoặc vị nam hề vị nữ.
giai tòng vô cực nhi lai.
chỉ vị trung gian nhất động.
sát thời lạo hạ trần ai.
墜入五濁惡世。
貪戀酒色氣財。
因此輪迴旋轉。
情波慾海生災。
truỵ nhập ngũ trọc ác thế.
tham luyến tửu sắc khí tài.
nhân thử luân hồi toàn chuyển.
tình ba dục hải sanh tai.
血水週流可愍。
尸骸遺脫堪哀。
老母說經至此。
婆心慈淚頻催。
huyết thuỷ chu lưu khả mẫn.
thi hài di thoát kham ai.
Lão Mẫu thuyết kinh chí thử.
bà tâm từ lệ tần thôi.
爾時慈航尊者。
合掌恭敬而請曰。
弟子聞母金言。
nhĩ thời Từ Hàng tôn giả.
hợp chưởng cung kính nhi thỉnh viết.
đệ tử văn mẫu Kim ngôn.
無極既生太極。
兩儀又分三家。
萬物由此而生。
又復由此而滅。
vô cực ký sanh thái cực.
lưỡng nghi hựu phân tam gia.
vạn vật do thử nhi sanh.
hựu phục do thử nhi diệt.
何不令其不生不滅。
以免血流滿地。
骨脫如山。
豈不甚幸。
hà bất lệnh kỳ bất sanh bất diệt.
dĩ miễn huyết lưu mãn địa.
cốt thoát như sơn.
khởi bất thậm hạnh.
金母曰。太極分判。天地生物之心也
kim mẫu viết. thái cực phân phán. thiên địa sanh vật chi tâm dã.
血流滿地。
骨脫如山。
萬物自作之孽也。
爾今問此。
但有不生不滅之道。
而無不生不滅之理。
huyết lưu mãn địa.
cốt thoát như sơn.
vạn vật tự tác chi nghiệt dã.
nhĩ kim vấn thử.
đãn hựu bất sanh bất diệt chi đạo.
nhi vô bất sanh bất diệt chi lý.
爾時。慈航尊者。長跪座前。敢請宣 不生不滅之道。
nhĩ thời. Từ Hàng tôn giả. trường quỵ toạ tiền. cảm thỉnh tuyên thuyết bất sanh bất diệt chi đạo.
金母撫膺良久曰居。
Kim Mẫu phủ ưng lương cửu viết cư.
居吾語汝道者。
反本之用也。
萬物皆有本。
由本而生枝。
由枝而生葉。
cư ngô ngữ nhữ đạo giả.
phản bổn chi dụng dã.
vạn vật giai hựu bổn.
do bổn nhi sanh chi.
do chi nhi sanh diệp.
由葉而生花。
由花而結果。
人與萬物。
不同質。
而同理也。
do diệp nhi sanh hoa.
do hoa nhi kết quả.
nhân dữ vạn vật.
bất đồng chất.
nhi đồng lý dã.
本立則根生。
根生枝葉茂。
本枯則根朽。
根朽枝葉零。
是以修道固本。
固本者何。
bổn lập tắc căn sanh.
căn sanh chi diệp mậu.
bổn khô tắc căn hủ.
căn hủ chi diệp linh.
thị dĩ tu đạo cố bổn.
cố bổn giả hà.
人以孝弟為本。
道以精神為本。
孝弟立。而人無愧。
精神足。
nhân dĩ hiếu đệ vị bổn.
đạo dĩ tinh thần vị bổn.
hiếu đệ lập.
nhi nhân vô quý.
tinh thần túc.
而道可修。
修道無他。
還全本來面目而已。
精神從何處散出。
還從何處收來。
nhi đạo khả tu.
tu đạo vô tha.
hoàn toàn bổn lai diện mục nhi dĩ.
tinh thần tòng hà xứ tán xuất.
hoàn tòng hà xứ thu lai.
慈航尊者。
聞母所言。
心中大悟。
又復
Từ Hàng tôn giả.
văn Mẫu sở ngôn.
tâm trung đại ngộ.
hựu phục
稽首請曰。
弟子緣深。
幸蒙闡明。
道果。敢叩慈悲。
再示解脫之道。
khể thủ thỉnh viết.
đệ tử duyên thâm.
hạnh mông xiển minh.
đạo quả. cảm khấu từ bi.
tái kỳ giải thoát chi đạo.
可乎。
khả hồ.
慈航尊者。
聞母所言。
心中大悟。
又復稽首請曰。
弟子緣深。
幸蒙闡明。
Từ Hàng tôn giả.
văn Mẫu sở ngôn.
tâm trung đại ngộ.
hựu phục khể thủ thỉnh viết.
đệ tử duyên thâm.
hạnh mông xiển minh.
道果。敢叩慈悲。再示解脫之道。
đạo quả. cảm khấu từ bi. tái kỳ giải thoát chi đạo.
可乎。
khả hồ.
金母曰。
解脫非難。
難在定慧。
身心大定。
便生智慧。
智慧既生。
解脫亦易。
kim mẫu viết.
giải thoát phi nạn.
nạn tại định huệ.
thân tâm đại định.
tiện sanh trí huệ.
trí huệ ký sanh.
giải thoát diệc dịch.
欲明解脫。
先除六賊。
耳不聽聲。
目不視色。
色不觸污。
意不著物。
dục minh giải thoát.
tiên trừ lục tặc.
nhĩ bất thính thanh.
mục bất thị sắc.
thân bất xúc ô.
ý bất trước vật.
鼻不妄臭。
口不貪食。
六賊既空。
五蘊自明。
受想行識。
如鏡見形。
tỵ bất vọng xú.
khẩu bất tham thực.
lục tặc ký không.
ngũ uẩn tự minh.
thụ tưởng hành thức.
như kính kiến hình.
五蘊既明。
三家會合。
精氣與神。
長養活潑。
上下流通。
何難解脫。
ngũ uẩn ký minh.
tam gia hội hợp.
tinh khí dữ thần.
trưởng dưỡng hoạt phát.
thượng hạ lưu thông.
hà nạn giải thoát.
慈航尊者。
聞聽母言。
心中朗悟。
稽首金容。
Từ Hàng tôn giả.
văn thính Mẫu ngôn.
tâm trung lãng ngộ.
khể thủ Kim dung.
而作頌曰。
自從無極生太極。
或為人兮或為物。
輪迴生死幾千遭。
nhi tác tụng viết.
tự tòng vô cực sanh thái cực.
hoặc vị nhân hề hoặc vị vật.
luân hồi sanh tử kỷ thiên tao.
墜落由來難解脫。
不識固本而修身。
又如樹枯無枝葉。
瑤池老母發慈悲。
truỵ lạc do lai nan giải thoát.
bất thức cố bổn nhi tu thân.
hựu như thụ khô vô chi diệp.
Dao trì lão mẫu phát từ bi.
親駕白雲賦貝葉。
先言道果合三家。
後說智慧須定力。
六賊掃除五蘊空。
返本還原為上著。
thân giá bạch vân phú bối diệp.
tiên ngôn đạo quả hợp tam gia.
hậu thuyết trí huệ tu định lực.
lục tặc tảo trừ ngũ uẩn không.
phản bổn hoàn nguyên vị thượng trước.
瑤池待駕彩女仙姑頌曰。
Dao trì Đãi Giá thể nữ Tiên cô tụng viết.
慈航道人大慈悲。
至三再四求解脫。
荷蒙金母說分明。
指破天機真妙訣。
Từ Hàng đạo nhân đại từ bi.
chí tam tái tứ cầu giải thoát.
hà mông Kim Mẫu thuyết phân minh.
chỉ phá thiên cơ Chân diệu quyết.
大成至聖興儒治世天尊頌曰。
Đại Thành Chí Thánh hưng nhu trị thế thiên tôn tụng viết.
人以孝弟為根本。
道以精神為妙藥。
本立而后道自生。
成仙成佛憑人作。
nhân dĩ hiếu đệ vị căn bổn.
đạo dĩ tinh thần vị diệu dược.
bổn lập nhi hậu đạo tự sanh.
thành Tiên thành Phật bằng nhân tác.
太上老君掌教天尊頌曰。
Thái Thượng Lão Quân chưởng giáo thiên tôn tụng viết.
恰如久病遇良醫。
又如青天現白鶴。
拳拳服膺朝五旡。
三花聚頂能脫殼。
kháp như cửu bệnh ngộ lương y.
hựu như thanh thiên hiện bạch hạc.
quyền quyền phục ưng triều ngũ vô.
tam hoa tụ đỉnh năng thoát xác.
釋迦牟尼古佛天尊頌曰。
Thích Ca Mâu Ni cổ phật thiên tôn tụng viết.
老母真言不忍秘。
句句都是波羅蜜。
解脫定慧大工夫。
留與眾生作舟楫。
Lão Mẫu chân ngôn bất nhẫn bí.
câu câu đô thị ba la mật.
giải thoát định huệ đại công phu.
lưu dữ chúng sanh tác châu tiếp.
眾聖賡頌已畢。
chúng thánh canh tụng dĩ tất.
老母說經方完。
彩女待衛。
鑾駕騰空。
Lão Mẫu thuyết kinh phương hoàn.
thể nữ đãi vệ.
loan giá đằng không.
時三教聖賢。
十方諸佛。
頂禮恭敬。
信受奉行。
流傳此經度世。
thời tam giáo thánh hiền.
thập phương chư phật.
đỉnh lễ cung kính.
tín thụ phụng hành.
lưu truyền thử kinh độ thế.
收圓定慧。
紅塵兒女。
早夜誦念。
即口應心。
心心上朝。
老母自派護衛神祗擁護。
thu viên định huệ.
hồng trần nhi nữ.
tảo dạ tụng niệm.
tức khẩu ứng tâm.
tâm tâm thượng triều.
Lão Mẫu tự phái hộ vệ thần chi ủng hộ.
身無魔考。
家有平安。
國有清泰。
日念此經。
保護安寧。
thân vô ma khảo.
gia hựu bình an.
quốc hựu thanh thái.
nhật niệm thử kinh.
bảo hộ an ninh.
夜念此經。
夢裡無驚。
行念此經。
土地衛靈。
舟車念此經。
旅途保長亨。
念念皆清吉。
口口盡超昇。
瑤池金母普度收圓定慧解脫真經終
dạ niệm thử kinh.
mộng lý vô kinh.
hành niệm thử kinh.
thổ địa vệ linh.
chu xa niệm thử kinh.
lữ đồ bảo trường hanh.
niệm niệm giai thanh cát.
khẩu khẩu tận siêu thăng.
Dao trì kim mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh chung
其一
kỳ nhất
天上老母下凡來。
指示龍華將要開。
諸佛皆累奔波苦。
只為愛子上蓮台。
thiên thượng Lão Mẫu hạ phàm lai.
chỉ kỳ Long hoa tương yếu khai.
chư Phật giai luỵ bôn ba khổ.
chỉ vị ái tử thượng Liên đài.
其二
kỳ nhị
修圓值此好時機。
恩赦有旨開便宜。
慈舟到前不登揖。
看汝流戀到何時。
tu viên trị thử hảo thời cơ.
ân xá hựu chỉ khai tiện nghi.
từ chu đáo tiền bất đăng ấp.
khan nhữ lưu luyến đáo hà thời.
其三
kỳ tam
契子不必再遲疑。
得到瑤京便得知。
一旦慈航離岸去。
千載難逢悔莫追。
khiết tử bất tất tái trì nghi.
đắc đáo Dao kinh tiện đắc tri.
nhất đán Từ Hàng ly ngạn khứ.
thiên tái nan phùng hối mạc truy.
其四
kỳ tứ
爾今來堂是何因。
碌碌忙忙走不停。
份外祈求未得應。
只有善緣方稱心。
nhĩ kim lai đường thị hà nhân.
lộc lộc mang mang tẩu bất đình.
phần ngoại kỳ cầu vị đắc ưng.
chỉ hựu thiện duyên phương xứng tâm.
其五
kỳ ngũ
今來要說有緣人。
求脫須當把堅誠。
不惜私財常急救。
融和憐里人人欽。
Kim lai yếu thuyết hựu duyên nhân.
cầu thoát tu đương bả kiên thành.
bất tích tư tài thường cấp cứu.
dung hoà lân lý nhân nhân khâm.
其六
kỳ lục
上蒼有眼作證明。
到處佈滿週遊神。
詳察五蘊去六賊。
心存信義待孝親。
thượng thương hựu nhãn tác chứng minh.
đáo xứ bố mãn chu du thần.
tường sát ngũ uẩn khứ lục tặc.
tâm tồn tín nghĩa đãi hiếu thân.
其七
kỳ thất
母娘慈悲賜福音。
客子個個要勤誠。
訓煉成績分早遲。
爾時就能得應心。
Mẫu Nương từ bi tứ phước âm.
khách tử cá cá yếu cần thành.
huấn luyện thành tích phận tảo trì.
nhĩ thời tựu năng đắc ứng tâm.
其八
kỳ bát
來堂豈非向神仙。
入到母門不等閑。
功果圓滿揮法寶。
齊心通神挽回天。
lai đường khởi phi hướng thần Tiên.
nhập đáo Mẫu môn bất đẳng nhàn.
công quả viên mãn huy pháp bảo.
tề tâm thông thần vãn hồi thiên.
佛祖詩
phật tổ thi
燃燈古佛說緣因。
修煉不計年月深。
玉露撒下殘零客。
心存學道即孝親。
Nhiên đăng cổ Phật thuyết duyên nhân.
tu luyện bất kế niên nguyệt thâm.
ngọc lộ tán hạ tàn linh khách.
tâm tồn học đạo tức hiếu thân.
其二
kỳ nhị
夕陽西墜推人歸。
玉兔抬頭照水流。
荏苒如梳人快老。
未如心愿白了頭。
tịch dương Tây truỵ thôi nhân quy.
ngọc thố đài đầu chiếu thuỷ lưu.
nhiệm nhiễm như sơ nhân khoái lão.
vị như tâm nguyện bạch liễu đầu.
其三
kỳ tam
心如旭日望東昇。
未達初衷又西沉。
細思計較有萬貫。
到頭隨身幾多斤。
tâm như hức nhật vọng Đông thăng.
vị đạt sơ trung hựu Tây trầm.
tế tư kế giác hựu vạn quán.
đáo đầu tuỳ thân cơ đa cân.
其四
kỳ tứ
寺堂方便門常開。
解脫凡擔緊進來。
多結善緣多結果。
慈心施捨不為呆。
tự đường phương tiện môn thường khai.
giải thoát phàm đảm khẩn tiến lai.
đa kết thiện duyên đa kết quả.
từ tâm thi xả bất vị ngai.
其一
kỳ nhất
今來試看眾心中。
到底仰母有幾分。
信疑參半諒不少。
如何可得世人宗。
kim lai thí khan chúng tâm trung.
đáo đắc ngưỡng Mẫu hựu cơ phân.
tín nghi tham bán lượng bất thiểu.
như hà khả đắc thế nhân tông.
其二
kỳ nhị
再來試問眾如何。
得識母意有幾分。
欲渡無知登極樂。
到處神仙在奔波。
tái lai thí vấn chúng như hà.
đắc thức Mẫu ý hựu cơ phân.
dục độ vô tri đăng Cực Lạc.
đáo xứ Thần Tiên tại bôn ba.
其三
kỳ tam
慈母思子何時休。
酒色貪戀不覺羞。
自別不計回轉日。
本來面目一齊丟。
Từ Mẫu tư tử hà thời hưu.
tửu sắc tham luyến bất giác tu.
tự biệt bất kế hồi chuyển nhật.
bổn lai diện mục nhất tề đâu.
其四
kỳ tứ
求財不厭又再求。
常把玉淚暗推流。
失卻理智為得意。
沉迷污域不回頭。
cầu tài bất yếm hựu tái cầu.
thường bả ngọc lệ ám thôi lưu.
thất khước lý trí vị đắc ý.
trầm mê ô vực bất hồi đầu.
其五
kỳ ngũ
回頭便得遇光明。
捨塵紅塵不了姻。
看破凡間皆孽債。
及早覺路拜悟真。
hồi đầu tiện đắc ngộ quang minh.
xả trần hồng trần bất liễu nhân.
khan phá phàm gian giai nghiệt trái.
cập tảo giác lộ bái ngộ chân.
其六
kỳ lục
悟真有意總無難。
必須心內有耐堅。
到處神仙候接引。
奈何世人不向前。
ngộ chân hựu ý tổng vô nạn.
tất tu tâm nội hựu nại kiên.
đáo xứ thần tiên hầu tiếp dẫn.
nại hà thế nhân bất hướng tiền.
其七
kỳ thất
向前求道得望家。
客子相似雨摧花。
墜落結果由堅定。
修圓不容亂交加。
hướng tiền cầu đạo đắc vọng gia.
khách tử tướng tự vũ thôi hoa.
truỵ lạo kết quả do kiên định.
tu viên bất dung loạn giao gia.
其八
kỳ bát
不記來宅在何方。
久涉寰塵已背忘。
吐出真言不肯信。
老母時刻泣雲端。
bất ký lai trạch tại hà phương.
cửu thiệp hoàn trần dĩ bối vong.
thổ xuất Chân ngôn bất khẳng tín.
Lão Mẫu thời khắc khấp vân đoan.
其九
kỳ cửu
母在雲霄侯兒歸。
叮囑眾仙致力推。
到處神佛在設法。
壇堂寺廟顯威靈。
Mẫu tại Vân Tiêu hầu nhi quy.
đinh chúc chúng Tiên trí lực thôi.
đáo xứ Thần Phật tại thiết pháp.
đàn đường tự miếu hiển uy linh.
其十
kỳ thập
聖賢菩薩總臨凡。
為著渡世苦千般。
備至真言把筆降。指示明路趕早行。
thánh hiền bồ tát tổng lâm phàm.
vị trước độ thế khổ thiên bàn.
bị chí Chân ngôn bả bút giáng.
chỉ kỳ minh lộ cảm tảo hành.
其十一
kỳ thập nhất
欣從明路能動天。
解除災厄消冤愆。
是非莫說宜守己。
一團和氣保延年。
hân tòng minh lộ năng động thiên.
giải trừ tai ách tiêu oan khiên.
thị phi mạc thuyết nghi thủ kỷ.
nhất đoàn hoà khí bảo diên niên.
其十二
kỳ thập nhị
煉身健體堪為先。
高去高來誰不恙。
鍜就金剛不壞體。
騰空渡世上陽山。
luyện thân kiện thể kham vị tiên.
cao khứ cao lai thuỳ bất dạng.
hạ tựu kim cương bất hoại thể.
đằng không độ thế thượng dương sơn.
其十三
kỳ thập tam
母創陽山費心謀。
移植仙果設機構。
牧畜而備耕耘載。
仙草花叢架樑橋。
Mẫu sáng dương sơn phí tâm mưu.
di thực tiên quả thiết cơ cấu.
mục súc nhi bị canh vân tái.
Tiên thảo hoa tùng giá lương kiều.
其十四
kỳ thập tứ
五種傳來各項全。
仙鶴飛禽滿稠養。
件件皆備無點缺。
有緣便可享無疆。
ngũ chủng truyền lai các hạng toàn.
Tiên hạc phi cầm mãn trù dưỡng.
kiện kiện giai bị vô điểm khuyết.
hựu duyên tiện khả hưởng vô cương.
迴向偈
hồi hướng kệ
願消三障諸煩惱。
願得智慧真明了。
普願罪障悉消除。
世世常行菩薩道。
nguyện tiêu tam chướng chư phiền não.
nguyện đắc trí huệ chân minh liễu.
phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
thế thế thường hành bồ tát đạo.
慈音聖佛一卷。
收圓定慧經。
金丹拔萃鍚頒行。
爾瞻恭作完成跋。
từ âm thánh phật nhất quyển.
thu viên định huệ kinh.
Kim đan bạt tuỵ dương ban hành.
nhĩ chiêm cung tác hoàn thành bạt.
宇內人知表至誠。
塵寰苦難似潮催。
及早修身淨俗埃。
靜坐用工時習習。
vũ nội nhân tri biểu chí thành.
trần hoàn khổ nạn tự triều thôi.
cập tảo tu thân tịnh tục ai.
tĩnh toạ dụng công thời tập tập.
此經早夜念三回。
念經只要會心維。
百怪千魔咸伏之。
最好禪房除雜念。
亦分廟宇與家居。
經成老母許賜作。
十六金丹拔萃頒行。
thử kinh tảo dạ niệm tam hồi.
niệm kinh chỉ yếu hội tâm duy.
bách quái thiên ma hàm phục chi.
tối hảo thiền phòng trừ tạp niệm.
diệc phân miếu vũ dữ gia cư.
kinh thành Lão Mẫu hứa tứ tác.
thập lục Kim đan bạt tuỵ ban hành.
俾早日信受奉行。
慈命爾瞻。
恭賦一跋。
以完卷末。
但爾等坤乾二道務宜偷閒靜習。
tỵ tảo nhật tín thụ phụng hành.
từ mệnh nhĩ chiêm.
cung phú nhất bạt.
dĩ hoàn quyển mạt.
đãn nhĩ đẳng khôn kiền nhị đạo vụ nghi thâu nhàn tĩnh tập.
早悟玄功。
有階可上。
勤誦此經以除雜念。
並逐諸魔。
不敢侵犯。
tảo ngộ huyền công.
hựu giai khả thượng.
cần tụng thử kinh dĩ trừ tạp niệm.
tịnh trục chư ma.
bất cảm xâm phạm.
以下為 母娘所降之迴向文,可唸,可不唸。
恭請○
dĩ hạ vị Mẫu Nương sở giáng chi hồi hướng văn, khả niệm, khả bất niệm.
cung thỉnh linh
○○(廟宇名)主神○○○○做主,
linh linh (miếu vũ danh) chủ thần linh linh linh linh tố chủ,
弟子/信女○○○恭誦瑤池金母普渡收圓定 解脫真經
đệ tử /tín nữ linh linh linh cung tụng
Dao trì kim mẫu phổ độ thu viên định huệ giải thoát chân kinh
○遍,
linh biến,
迴向給弟子
hồi hướng cấp đệ tử
/信女○○○的前世業障,
/tín nữ linh linh linh đích tiền thế nghiệp chướng,
祈求○○○○○○○○。
kỳ cầu linh linh linh linh linh linh linh linh.
殿主有話說:恭請○○○(廟宇名) 神必須是你/妳
điện chủ hựu thoại thuyết: cung thỉnh linh linh linh (miếu vũ danh) chủ thần tất tu thị nễ /nhĩ
竟常去參拜廟宇的主神。
比方說你/妳經常去台中市南天宮參拜,那麼你/妳就可恭請台中市南天宮的主神
關聖帝君做主,接收你/妳的願力。
cánh thường khứ tham bái miếu vũ đích chủ thần.
bỉ phương thuyết nễ /nhĩ kinh thường khứ thai trung thị nam thiên cung tham bái, ná ma nễ /nhĩ tựu khả cung thỉnh thai trung thị nam thiên cung đích chủ thần
quan thánh đế quân tố chủ, tiếp thu nễ /nhĩ đích nguyện lực.
************
慈恩聖佛。
一卷收圓定慧經。
金丹拔萃錫頒行。
爾瞻恭作完成跋。
từ ân thánh phật
nhất quyển thu viên định huệ kinh.
Kim Đan bạt tuỵ tích ban hành.
nhĩ chiêm cung tác hoàn thành bạt.
宇內人知表至誠。
塵寰苦難似潮催。
及早修身靜俗埃。
vũ nội nhân tri biểu chí thành.
trần hoàn khổ nạn tự triều thôi.
cập tảo tu thân tĩnh tục ai.
靜坐用工時習習。
此經早夜念三回。
念經只要會心維。
百怪千魔咸伏之。
tĩnh toạ dụng công thời tập tập.
thử kinh tảo dạ niệm tam hồi.
niệm kinh chỉ yếu hội tâm duy.
bách quái thiên ma hàm phục chi.
最好禪房除雜念。
亦分廟宇與家居。
經成 老母許賜作
tối hảo thiền phòng trừ tạp niệm.
diệc phân miếu vũ dữ gia cư.
kinh thành Lão Mẫu hứa tứ tác
十六金丹拔萃頒行。
俾早日信受奉行
慈命爾瞻恭賦
thập lục Kim Đan bạt tuỵ ban hành.
tỷ tảo nhật tín thụ phụng hành
từ mệnh nhĩ chiêm cung phú
一拔以完卷末。
但爾等乾坤二道。
務宜偷閒習靜。
早悟玄功。
有階可上。
nhất bạt dĩ hoàn quyển mạt.
đãn nhĩ đẳng kiền khôn nhị đạo.
vụ nghi thâu nhàn tập tĩnh.
tảo ngộ huyền công.
hựu giai khả thượng.
勤誦 此經
以除雜念
並逐諸魔。
不敢侵犯。
cần tụng thử kinh
dĩ trừ tạp niệm
tịnh trục chư ma.
bất cảm xâm phạm.
天上老母下凡來
指示龍華將要開
諸佛皆累奔波苦
只為愛子上蓮台
thiên thượng Lão Mẫu hạ phàm lai
chỉ kỳ Long Hoa tương yếu khai
chư Phật giai luỹ bôn ba khổ
chỉ vị ái tử thượng liên đài
修圓值此好時機
恩赦有旨開便宜
慈舟到前不登揖
看汝流戀到何時
tu viên trị thử hảo thời cơ
ân xá hựu chỉ khai tiện nghi
từ chu đáo tiền bất đăng ấp
khan nhữ lưu luyến đáo hà thời
契子不必再遲疑
得到瑤京便得知
一旦慈航離岸去
khiết tử bất tất tái trì nghi
đắc đáo Dao kinh tiện đắc tri
nhất đán Từ Hàng ly ngạn khứ
千載難逢悔莫追
爾今來堂是何因
碌碌忙忙走不停
份外祈求未得應
thiên tái nạn phùng hối mạc truy
nhĩ kim lai đường thị hà nhân
lộc lộc mang mang tẩu bất đình
phần ngoại kỳ cầu vị đắc ứng
只有善緣方稱心
今來要說有緣人
求脫須當把堅誠
chỉ hựu thiện duyên phương xứng tâm
Kim lai yếu thuyết hựu duyên nhân
cầu thoát tu đương bả kiên thành
不惜私財常急救
融和鄰里人人欽
上蒼有眼作證明
到處佈滿週遊神
bất tích tư tài thường cấp cứu
dung hoà lân lý nhân nhân khâm
thượng thương hựu nhãn tác chứng minh
đáo xứ bố mãn chu du thần
詳察五蘊去六賊
心存信義侍孝親
母娘慈悲賜福音
tường sát ngũ uẩn khứ lục tặc
tâm tồn tín nghĩa thị hiếu thân
Mẫu Nương từ bi tứ phước âm
客子個個要勤誠
訓練成績分早遲
爾時就能得應心
來堂豈非向神仙
khách tử cá cá yếu cần thành
huấn luyện thành tích phân tảo trì
nhĩ thời tựu năng đắc ứng tâm
lai đường khởi phi hướng Thần Tiên
入到母門不等閑
功果圓滿揮法寶
齊力通神挽回夫
nhập đáo Mẫu môn bất đẳng nhàn
công quả viên mãn huy pháp bảo
tề lực thông thần vãn hồi phu
燃燈古佛說緣因
修練不計年月深
玉露灑下殘零客
心存學道即孝親
Nhiên Đăng cổ Phật thuyết duyên nhân
tu luyện bất kế niên nguyệt thâm
ngọc lộ sái hạ tàn linh khách
tâm tồn học đạo tức hiếu thân
夕陽西墬推人歸
玉兔抬頭照水流
荏苒如梳人快老
tịch dương Tây địa thôi nhân quy
ngọc thố đài đầu chiếu thuỷ lưu
nhiệm nhiễm như sơ nhân khoái lão
未如心愿白了頭
心如旭日望東昇
未達初衷又西沉
細思計較有萬貫
vị như tâm nguyện bạch liễu đầu
tâm như hức nhật vọng đông thăng
vị đạt sơ trung hựu Tây trầm
tế tư kế giác hựu vạn quán
到頭隨身幾多斤
寺堂方便門常開
解脫凡擔緊進來
đáo đầu tuỳ thân cơ đa cân
tự đường phương tiện môn thường khai
giải thoát phàm đảm khẩn tiến lai
多結善緣多結果
慈心施捨不為呆
今來試看眾心中
到底仰母有幾分
đa kết thiện duyên đa kết quả
từ tâm thi xả bất vị ngai
Kim lai thí khan chúng tâm trung
đáo đắc ngưỡng Mẫu hựu cơ phân
信疑參半諒不少
如何可得世人宗
再來試問眾如何
tín nghi tham bán lượng bất thiểu
như hà khả đắc thế nhân tôn
tái lai thí vấn chúng như hà
得識母意有幾多
欲渡無知登極樂
到處神仙在奔波
慈母思子何時休
đắc thức Mẫu ý hựu cơ đa
dục độ vô tri đăng Cực Lạc
đáo xứ thần Tiên tại bôn ba
từ Mẫu tư tử hà thời hưu
酒色貪戀不覺羞
自別不計回轉日
本來面目一齊丟
tửu sắc tham luyến bất giác tu
tự biệt bất kế hồi chuyển nhật
bổn lai diện mục nhất tề đâu
求才不厭又再求
常把玉淚暗推流
失卻理智為得意
沉迷污域不回頭
cầu tài bất yếm hựu tái cầu
thường bả ngọc lệ ám thôi lưu
thất khước lý trí vị đắc ý
trầm mê ô vực bất hồi đầu
回頭便得遇光明
捨著紅塵不了姻
看破凡間皆孽債
及早覺路拜悟真
hồi đầu tiện đắc ngộ quang minh
xả trước hồng trần bất liễu nhân
khan phá phàm gian giai nghiệt trái
cập tảo giác lộ bái ngộ chân
悟真有意總無難
必須心內有耐堅
到處神仙後接引
ngộ chân hựu ý tổng vô nạn
tất tu tâm nội hựu nại kiên
đáo xứ thần Tiên hậu tiếp dẫn
奈何世人不向前
向前求道得望家
客子相似雨摧花
nại hà thế nhân bất hướng tiền
hướng tiền cầu đạo đắc vọng gia
khách tử tướng tự vũ thôi hoa
墜落結果由堅定
修圓不容亂交加
不記來宅在何方
久涉寰塵已背忘
truỵ lạo kết quả do kiên định
tu viên bất dung loạn giao gia
bất ký lai trạch tại hà phương
cửu thiệp hoàn trần dĩ bối vong
吐出真言不肯信
老母時刻泣雲端
母在雲端候兒歸
叮囑眾仙致力推
thổ xuất chân ngôn bất khẳng tín
Lão mẫu thời khắc khấp vân đoan
Mẫu tại vân đoan hậu nhi quy
đinh chúc chúng tiên chí lực suy
到處神佛再設法
壇堂寺廟顯威靈
聖賢菩薩總臨凡
đáo xứ thần phật tái thiết pháp
đàn đường tự miếu hiển uy linh
thánh hiền bồ tát tổng lâm phàm
為渡世苦千般
備至真言把筆降
指示明路趕早行
欣從明路能動天
vị văn độ thế khổ thiên bàn
bị chí chân ngôn bả bút giáng
chỉ kỳ minh lộ cảm tảo hành
hân tòng minh lộ năng động thiên
解除災厄消冤愆
是非莫說宜守己
一團和氣保延年
giải trừ tai ách tiêu oan khiên
thị phi mạc thuyết nghi thủ kỷ
nhất đoàn hoà khí bảo diên niên
煉身健體堪為先
高去高來誰不恙
鍜就金剛不壞體
騰空渡世上陽山
luyện thân kiện thể kham vị tiên
cao khứ cao lai thuỳ bất dạng
hạ tựu kim cương bất hoại thể
đằng không độ thế thượng dương sơn
母創陽山惠心謀
移植仙菓設機構
牧畜而被耕耘載
Mẫu sáng dương sơn huệ tâm mưu
di thực Tiên quả thiết cơ cấu
mục súc nhi bị canh vân tái
仙草花欉架樑橋
五種傳來各項全
仙鶴飛禽滿稠養
件件皆被無點缺
有緣便可享無疆
Tiên thảo hoa tùng giá lương kiều
ngũ chủng truyền lai các hạng toàn
Tiên hạc phi cầm mãn trù dưỡng
kiện kiện giai bị vô điểm khuyết
hựu duyên tiện khả hưởng vô cương.
****************************************
https://biblebooks.home.blog/2020/02...C%9F%E7%B6%93/
-
https://www.youtube.com/watch?v=m8knOEz5iCc&list=RDm8knOEz5iCc&index=1
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh * 瑤池金母大天尊救苦真經
Posted byDoctrine wordsFebruary 25, 2020Posted inChinese, Chu Nho, LUOC SU, SutraTags:Chinese, Chu Nho, Dao Gia, Dao Giao, DAO SU, KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH, KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH, KINH SU, LICH SU, SU SACH, SU THI, Su Tich, THAN THOAI, Tieng Co Truyen, TIEU SU, Vạn hạnh đạo hiếu vi tiên - muôn ức đức hiếu vi chủ
瑤池金母大天尊救苦真經
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh
Vương mẫu nương nương
王母娘娘
西王母
Tây vương mẫu
瑤池金母
【瑤池金母大天尊救苦真經】
【Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh】
王母娘娘
Vương mẫu nương nương
王母娘娘,另称九灵太妙龟山金母、 灵九光龟台金母、瑶池金母、西王母
Vương mẫu nương nương, lánh xứng cửu linh thái diệu quy sơn Kim mẫu, thái linh cửu quang quy thai Kim mẫu, Dao trì kim mẫu, Tây vương mẫu,
金母、王母、西姥等,是古代中国神 传说中掌管不死药、罚恶、预警灾厉 长生女神。
Kim mẫu, Vương mẫu, Tây mẫu đẳng, thị cổ đại trung quốc thần thoại truyện thuyết trung chưởng quản bất tử dược, phạt ác, dự cảnh tai lệ đích trường sanh nữ thần.
在道教神话,西王母居住在西方的昆 山,是女仙的首领,主宰阴气,相对 男仙之首东王公。是生育万物的创世 女神。全真教的祖师。
tại đạo giáo thần thoại, Tây vương mẫu cư trú tại Tây phương đích Côn Lôn sơn, thị nữ tiên đích thủ lãnh, chủ tể âm khí, tương đối vu nam tiên chi thủ Đông vương công. thị sanh dục vạn vật đích sáng thế nữ thần. Toàn Chân tông đích tổ sư.
在汉族羌族神话中,王母有时也被认 是创世神。西王母的起源被一部分学 认为是祖先神化。
tại Hán tộc Khương tộc thần thoại trung, Vương mẫu hữu thời dã bị nhận vi thị sáng thế thần. Tây vương mẫu đích khởi nguyên bị nhất bộ phận học giả nhận vi thị tổ tiên thần hoá.
许多古籍及传说中都有关于西王母的 载。商代的《归藏》对照西周的《周 》,可知王母拥有不死神药。
hứa đa cổ tịch cập truyện thuyết trung đô hữu quan vu Tây vương mẫu đích ký tái. thương đại đích 《quy tàng》 đối chiếu Tây chu đích 《chu dịch 》, khả tri Vương mẫu ủng hữu bất tử thần dược.
《竹书纪年》中,西王母的形象是一 雍容的女帝王形象。《山海经》中的 象则是:“其状如人,豹尾虎齿而善 啸,蓬发戴狌,是司天之厉及五残。 [1]
《trúc thư kỷ niên》 trung, Tây Vương Mẫu đích hình tượng thị nhất vị ung dung đích nữ đế vương hình tượng. 《sơn hải kinh 》 trung đích hình tượng tắc thị: “kỳ trạng như nhân, báo vĩ hổ xỉ nhi thiện khiếu, bồng phát đái bích, thị tư thiên chi lệ cập ngũ tàn.” [1]
现多将西王母奉为婚姻、生育、保护 女的女神,并大量在民间传说。
hiện đa tướng Tây Vương Mẫu phụng vi hôn nhân, sanh dục, bảo hộ phụ nữ đích nữ thần, tính đại lượng tại dân gian truyền thuyết.
瑤池金母大天尊救苦真經
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn cứu khổ chân kinh
仰稽瑤池上。
遙瞻太素天。
玉階呈寶色。
梵氣結祥煙。
Ngưỡng khể Diêu trì thượng.
Diêu chiêm thái tố thiên.
Ngọc giai trình bửu sắc.
Phạn khí kết tường yên.
圖授虞皇世。
蹤傳漢武年。
九玄名列四。
五老炁開先。
Đồ thụ ngu hoàng thế.
Sỉ truyện Hán vũ niên.
Cửu huyền danh liệt tứ.
Ngũ lão khí khai tiên.
妙法傳諸真。
飛鸞布大千。
蟠桃慶海會。
丹果宴群仙。
Diệu pháp truyện chư Chân.
phi loan bố đại thiên.
bàn đào khánh hải hội.
đan quả yến quần Tiên.
瑤池金母造化根
混沌初開分兩儀
天地玄宗炁根本
廣修萬劫渡世人
Diêu trì kim mẫu tạo hoá căn
hỗn độn sơ khai phân lưỡng nghi
thiên địa huyền tôn khí căn bổn
quảng tu vạn kiếp độ thế nhân
三界內外母稱尊
仙真神佛禮恭迎
聖賢王侯與庶民
感恩叩拜母娘親
tam giới nội ngoại mẫu xứng tôn
Tiên Chân thần phật lễ cung nghinh
thánh hiền vương hầu dữ thứ dân
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池西王母。
太妙大慈尊。
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì tây vương mẫu.
thái diệu đại từ tôn.
廣啟轄坤真。
金闕在崑崙。
聖靈高八斗。
配位奠西陲。
佈化佐無為。
道妙仰玄微。
quảng khải hạt khôn Chân.
kim khuyết tại Côn Luân.
thánh linh cao Bát đẩu.
phối vị Điện Tây thuỳ.
bố hoá tá vô vi.
đạo diệu ngưỡng huyền vi.
飄渺麗雲天。
鸞鶴駐祥煙。
聖闇伴仙家。
伴染無極天。
phiêu diểu lệ vân thiên.
loan hạc trú tường yên.
thánh ám bạn Tiên gia.
bạn nhiễm vô cực thiên.
瑤池金母渡玄兒
統一神仙真伶俐
德配坤元無極尊
啟迪玄功渡聖賢
Diêu trì kim mẫu độ huyền nhi
thống nhất thần Tiên chân linh lỵ.
đức phối khôn nguyên vô cực tôn
khải địch huyền công độ thánh hiền
道根萬物發慈悲
三千世界現光明
渡回殘靈無盡期
感恩叩拜母娘親
瑤池金母大天尊
đạo căn vạn vật phát từ bi
tam thiên thế giới hiện quang minh
độ hồi tàn linh vô tận kỳ
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母尊。
道冠五行首。
品重十華先。
Diêu trì kim mẫu tôn.
đạo quán ngũ hành thủ.
phẩm trọng thập hoa tiên.
炁度仙賢根。
救渡世間苦。
神洲顯威容。
khí độ tiên hiền căn.
cứu độ thế gian khổ.
thần châu hiển uy dung.
功高於聖佛。
德重超群仙。
領旨達三界。
法力大無邊。
công cao ư thánh phật.
đức trọng siêu Quần Tiên.
lãnh chỉ đạt tam giới.
pháp lực đại vô biên.
頌讚母娘經。
道統傳萬年。
tụng tán mẫu nương kinh.
đạo thống truyền vạn niên.
瑤池金母下凡來
護國為民鎮中池
洞徹妙機勸眾生
指示龍華將要開
Diêu trì kim mẫu hạ phàm lai
hộ quốc vị dân trấn trung trì
động triệt diệu cơ khuyến chúng sanh
chỉ kỳ long hoa tương yếu khai
扶危渡厄奔波苦
只為愛子登蓮台
修道悟真要虔誠
感恩叩拜母娘親
phù nguy độ ách bôn ba khổ
chỉ vị ái tử đăng liên đài
tu đạo ngộ Chân yếu kiền thành
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母造化根
混沌初開分兩儀
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu tạo hoá căn
hỗn độn sơ khai phân lưỡng nghi
天地玄宗炁根本
廣修萬劫渡世人
三界內外母稱尊
仙真神佛禮恭迎
thiên địa huyền tôn khí căn bổn
quảng tu vạn kiếp độ thế nhân
tam giới nội ngoại mẫu xứng tôn
Tiên chân thần phật lễ cung nghinh
聖賢王侯與庶民
感恩叩拜母娘親
瑤池金母大天尊
thánh hiền vương hầu dữ thứ dân
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母渡玄兒
統一神仙真伶俐
德配坤元無極尊
啟迪玄功渡聖賢
Diêu trì kim mẫu độ huyền nhi
thống nhất thần Tiên Chân linh lỵ
đức phối khôn nguyên vô cực tôn
khởi địch huyền công độ thánh hiền
道根萬物發慈悲
三千世界現光明
渡回殘靈無盡期
感恩叩拜母娘親
đạo căn vạn vật phát từ bi
tam thiên thế giới hiện quang minh
độ hồi tàn linh vô tận kỳ
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母下凡來
護國為民鎮中池
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
Dao trì kim mẫu hạ phàm lai
hộ quốc vị dân trấn trung trì
洞徹妙機勸眾生
指示龍華將要開
扶危渡厄奔波苦
只為愛子登蓮台
động triệt diệu cơ khuyến chúng sanh
chỉ kỳ Long hoa tương yếu khai
phù nguy độ ách bôn ba khổ
chỉ vị ái tử đăng liên đài
修道悟真要虔誠
感恩叩拜母娘親
tu đạo ngộ chân yếu kiền thành
cảm ân khấu bái mẫu nương thân
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
Dao trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
瑤池金母大天尊
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn
瑤池金母大天尊…
Diêu trì kim mẫu đại thiên tôn…
https://biblebooks.home.blog/2020/02...c%9f%e7%b6%93/
-
ịa Mẫu – Dao Trì Kim Mẫu – Cửu Thiên Huyền Mẫu – Lê Sơn Lão Mẫu lịch sử
地母*瑤池金母*九天玄母*驪山老母傳
Địa Mẫu – Dao Trì Kim Mẫu – Cửu Thiên Huyền Mẫu – Lê Sơn Lão Mẫu lịch sử
地母*瑤池金母*九天玄母*驪山老母傳
Dia Mau – Dao Tri Kim Mau – Cuu Thien Huyen Mau – Le Son Lao Mau lich su
地母*瑤池金母*九天玄母*驪山老母傳
地母傳說
Địa Mẫu truyền thuyết
神佛記事
Thần Phật ký sự
【上帝與人的根源】
【Thượng Đế dữ nhân đích căn nguyên】
(地母娘娘就是西方人所稱創造宇宙的 帝)
(Địa Mẫu Nương Nương tựu thị Tây Phương nhân sở xứng sáng tạo Vũ Trụ đích Thượng Đế)
話說上古時代,當年尚無人類之時, 宙一片混沌,
Thoại thuyết Thượng Cổ thời đại, đương niên thượng vô nhân loại chi thời, Vũ Trụ nhất phiến hỗn độn,
天地本是虛空,地母娘娘並不是肉體 生,而是白炁陰陽二氣煉化而成的,
thiên địa bổn thị hư không, Địa Mẫu Nương Nương tịnh bất thị nhục thể sở sinh, nhi thị bạch khí âm dương nhị khí luyện hoá nhi thành đích,
此典故本來不讓世人知曉。現時為末 年代,烏肚蟲作怪,
thử điển cố bổn lai bất nhượng thế nhân tri hiểu. Hiện thời vị mạt kiếp niên đại, ô đỗ trùng tác quái,
惡人甚多,善人稀少。不得已,地母 娘為救善良世人,今乃將天意公開。
ác nhân thậm đa, thiện nhân hy thiểu. Bất đắc dĩ, Địa Mẫu Nương Nương vị cứu thiện lương thế nhân, kim nãi tương thiên ý công khai.
世人愚昧,作惡者多,不知生死亂天 ,三界外之事,無論有無虛實,
Thế nhân ngu muội, tác ác giả đa, bất tri sinh tử loạn thiên địa, tam giới ngoại chi sự, vô luận hữu vô hư thật,
甚至不惜捏造,大事宣傳宣染。無人 悉諸神之困境,
thậm chí bất tích niết tạo, đại sự tuyên truyền tuyên nhiễm. Vô nhân đắc tất chư Thần chi khốn cảnh,
神與人堪稱恰相似;人在凡塵行走以 體為寶貴,神則靠靈氣為旋轉也。
Thần dữ nhân kham xứng kháp tương tự; nhân tại phàm trần hành tẩu dĩ nhục thể vi bảo quý, Thần tắc kháo linh khí vi toàn chuyển dã.
地母娘娘為天地間總教之教主,無論 種教派,
Địa Mẫu Nương Nương vị thiên địa gian tổng giáo chi Giáo chủ, vô luận hà chủng giáo phái,
均脫不出地母娘娘之掌中。却有人傳 ,「吾」就是梨山 老母,並不正確。
quân thoát bất xuất Địa Mẫu Nương Nương chi chưởng trung. Khước hựu nhân truyền thuyết, 「ngô」 tựu thị Lê Sơn Lão Mẫu, tịnh bất chánh xác….
「吾」出生在混沌石巖內。何謂混沌 有人解釋為青岩。混沌本係沉在雲霧 ,
「ngô」 xuất sinh tại hỗn độn thạch nham nội,…. Hà vị hỗn độn? Hữu nhân giải thích vị Thanh nham. Hỗn độn bổn hệ trầm tại vân vụ lý,
應沉沒在土地中,不出現在人世間。 年「吾」不欲奔遊四方,
Ưng trầm một tại thổ địa trung, bất xuất hiện tại nhân thế gian. Đương niên 「ngô」 bất dục bôn du tứ phương,
而如今不奔遊卻不行。蓋斯時不臆會 今日,世間人作惡多端,
nhi như kim bất bôn du khước bất hành. Cái tư thời bất ức hội hữu kim nhật, thế gian nhân tác ác đa đoan,
變成如此地步。「吾」─地母娘娘有 無憑,此乃「吾」當初傳下人類之過 也。
biến thành như thử địa bộ. 「ngô」 ─ Địa Mẫu Nương Nương hựu khẩu vô bằng, thử nãi 「ngô」 đương sơ truyền hạ nhân loại chi quá thác dã.
「吾」本修行在混沌雲霧青石岩裡, 水無草無物可吃,
「ngô」 bổn tu hành tại hỗn độn vân vụ Thanh thạch nham lý, vô thuỷ vô thảo vô vật khả ngật,
雙眼必看地(人世間),雙眼若抬起,天 地便要震動。
song nhãn tất khan địa (nhân thế gian), song nhãn nhược si khởi, thiên địa tiện yếu chấn động.
「吾」修至八萬五千零二年時,心想 有地母我一人也沒有用。
「ngô」 tu chí bát vạn ngũ thiên linh nhị niên thời, tâm tưởng chỉ hựu Địa Mẫu ngã nhất nhân dã một hữu dụng.
所以就煉製「無極圖」(即虛空),經過 一年虛空煉成,於是有了氣候,
Sở dĩ tựu luyện chế 「Vô Cực Đồ」 (tức hư không), kinh quá nhất niên hư không luyện thành, ư thị hữu liễu khí hậu,
那時「吾」坐在長江上,心裡感嘆悲 ,心想如果有人為伴,豈不是更好?
ná thời 「ngô」 toạ tại Trưởng Giang thượng, tâm lý cảm thán bi ai, tâm tưởng như quả hựu nhân vị bạn, khởi bất thị cánh hiếu?
因此有一天,乃將無極圖(虛空)棄之於 地,落地時有十指,
Nhân thử hữu nhất thiên, nãi tướng Vô Cực Đồ (hư không) khí chi ư địa, lạc địa thời hữu thập chỉ,
其小指有一點血珠滴在白玉石上,年 月深,凝結精華,經過一萬二千年後
kỳ tiểu chỉ hữu nhất điểm huyết châu trích tại Bạch Ngọc thạch thượng, niên cửu nguyệt thâm, ngưng kết tinh hoa, kinh quá nhất vạn nhị thiên niên hậu,
變成一個十一、二歲孩童,取名「慈 」就是「王母娘娘」也。
biến thành nhất cá thập nhất 、nhị tuế hài đồng, thủ danh 「từ tâm」 tựu thị 「Vương Mẫu Nương Nương」 dã.
有一天女兒王母娘娘說: 「天下間需要有人類傳宗接代,
Hựu nhất Thiên Nữ nhi Vương Mẫu Nương Nương thuyết: 「Thiên hạ gian nhu yếu hựu nhân loại truyền tông tiếp đại,
乃以仙桃樹之金果二粒變成人形。」 果者,何人耶?一是「盤古」,
nãi dĩ Tiên đào thụ chi kim quả nhị lạp biến thành nhân hình.」 Kim quả giả, hà nhân gia? Nhất thị 「Bàn Cổ」,
一是「女媧」(盤古與女媧也就是耶穌 世紀篇中的亞當與夏娃)。
nhất thị 「Nữ Oa」 (Bàn Cổ dữ Nữ Oa dã tựu thị Gia Tô “sáng thế ký thiên” trung đích Á Đương dữ Hạ Khuê).
盤古身著樹葉,赤腳,無腦漿,後來 世為五谷先帝(即是神農氏),
Bàn Cổ thân trước thụ diệp, chỉ cước, vô não tương, hậu lai chuyển thế vị Ngũ Cốc Tiên Đế (tức thị Thần Nông thị),
集天下靈藥由此起也。女媧(後轉世為 天玄女娘娘,
tập thiên hạ linh dược do thử khởi dã. Nữ Oa (hậu chuyển thế vi Cửu Thiên Huyền Nữ Nương Nương,
祂另創立佛教,稱為十八手菩薩),此 人亦非人所生,乃樹生也。
Tha-Lánh sáng lập Phật giáo, xứng vị Thập Bát Thủ Bồ Tát), thử nhị nhân diệc phi nhân sở sinh, nãi thụ sinh dã.
此時一家共有四人。但女媧聰明如珠 在五谷岩山下,煉成「三聖」─
Thử thời nhất gia cộng hữu tứ nhân. Đãn Nữ Oa thông minh như châu, tại ngũ cốc Nham Sơn hạ, luyện thành 「Tam Thánh」 ─
玉麒麟童子(後轉世為「太上老君」)、 金爐童子(後轉世為「八卦祖師」)、
Ngọc Kỳ Lân đồng tử (hậu chuyển thế vị 「Thái Thượng Lão Quân」)、 Kim Lô Đồng Tử (hậu chuyển thế vị 「Bát Quái Tổ Sư」)、
白鶴童子(後轉世為「鴻鈞老祖」,祂 創白羊教,
Bạch Hạc Đồng Tử (hậu chuyển thế vị 「Hồng Quân Lão Tổ」, Tha-Lánh sáng Bạch Dương giáo,
亦奉地母娘娘為教主。此三兄弟是共 煉成。「吾」七人相處一家本該融洽
diệc phụng Địa Mẫu Nương Nương vi Giáo chủ. Thử Tam huynh đệ thị cộng lô luyện thành. 「ngô」 Thất nhân tướng xứ nhất gia bổn cai dung hiệp,
何期有人發出野心想要為王,何況於 人怎無野心;您想王由何人擔任?
hà kỳ hữu nhân phát xuất dã tâm tưởng yếu vị Vương, hà huống ư phàm nhân chẩm vô dã tâm; nhĩ tưởng Vương do hà nhân đảm nhiệm?
由吾女兒乎?但依是女人,無此可能 ,雖有天地是有女男,
Do ngô nữ nhi hồ? Đãn y thị nữ nhân, vô thử khả năng dã, tuy hữu thiên địa thị hữu nữ nam,
但不能單女獨男成國成家。乃由八卦 紅君下凡借烏肚蟲轉世成人形,
đãn bất năng thiện nữ độc nam thành quốc thành gia. Nãi do Bát Quái、 Hồng Quân hạ phàm tá Ô Đỗ Trùng chuyển thế thành nhân hình,
從此就有人類。因此,地母娘娘是諸 佛聖仙真和人類共同的祖先,
tùng thử tựu hữu nhân loại. Nhân thử, Địa Mẫu Nương Nương thị chư Thiên Phật Thánh Tiên Chân hoà nhân loại cộng đồng đích Tổ Tiên,
天地間總教之教主,也就是創造宇宙 上帝。
Thiên địa gian tổng giáo chi Giáo chủ, dã tựu thị sáng tạo Vũ Trụ đích Thượng Đế.
人類起初是溫溫暖暖過日子,不料後 又有人爭著為王,不得已,
Nhân loại khởi sơ thị ôn ôn noãn noãn quá nhật tử, bất liệu hậu lai hựu hữu nhân tranh trước vị Vương, bất đắc dĩ,
女兒(王母娘娘)下凡再巡察人世間,查 知有溫州府潮州縣張家之子順儀,撿 維生,
nữ nhi (Vương Mẫu Nương Nương) hạ phàm tái tuần sát nhân thế gian, tra tri hựu Ôn Châu phủ Triều Châu huyện Trương gia chi tử Thuận Nghi, kiểm sài duy sinh,
是一孝子,慈心王母娘娘乃將他帶回 庭為王,玉皇大帝便是如此之由來。
thị nhất hiếu tử, từ tâm Vương Mẫu Nương Nương nãi tương tha Đái hồi Thiên Đình vị Vương, Ngọc Hoàng Đại Đế tiện thị như thử chi do lai.
有人傳說,他有建置家室,其實玉皇 無婚配也。到此時,
Hữu nhân truyền thuyết, tha hữu kiến trí gia thất, kỳ thật Ngọc Hoàng tịnh vô hôn phối dã. Đáo thử thời,
天庭有王,為母(地母娘娘)便隱遁,不 再出現人世間。
Thiên Đình hữu Vương, vị Mẫu (Địa Mẫu Nương Nương) tiện ẩn độn, bất tái xuất hiện nhân thế gian.
直至昭和時代有一位黃鏘者,以開礦 生,在台灣東北方開出吾肚腹,
Trực chí Chiêu Hoà thời đại hữu nhất vị Hoàng Thương giả, dĩ Khai Khoáng vị sinh, tại Đài Loan Đông Bắc phương khai xuất Ngô Đỗ Phúc,
乃為吾建宮,這卻是天意也。
nãi vị Ngô Kiến Cung, giá khước thị thiên ý dã.
你們人類係吾之子女,要心堅意切。
Nễ môn nhân loại hệ ngô chi tử nữ, yếu tâm kiên ý thiết.
第一:孝順父母。
đệ nhất: hiếu thuận phụ mẫu.
第二:夫妻子女要和合。
đệ nhị: phu thê tử nữ yếu hoà hợp.
第三:救苦濟貧。
đệ tam: cứu khổ tế bần.
第四:男女廉恥、智慧眼要開。
đệ tứ: nam nữ liêm sỉ 、trí huệ nhãn yếu khai.
第五:在宮之人,禮義雙全,開口馴 ,不可欺貧重富,眾生之交,不可站 看低,不可抬高於人。
đệ ngũ: tại cung chi nhân, lễ nghĩa song toàn, khai khẩu tuần châu, bất khả khi bần trọng phú, chúng sanh chi giao, bất khả trạm cao khan đê, bất khả si cao ư nhân.
第六:事事明朗,無神指揮不可亂說 不可將事化在神上。
đệ lục: sự sự minh lãng, vô thần chỉ huy bất khả loạn thuyết, bất khả tương sự hoá tại thần thượng.
第七:對國對民一體同樣,不可開口 人,地母有命,口到氣到。
đệ thất: đối quốc đối dân nhất thể đồng dạng, bất khả khai khẩu thương nhân, Địa Mẫu hữu mệnh, khẩu đáo khí đáo.
第八:勸化邪惡,兩足伸起,不可根 露洩,才不致落地獄之苦。
đệ bát: khuyến hoá tà ác, lưỡng túc thân khởi, bất khả căn cơ lộ tiết, tài bất chí lạc địa ngục chi khổ.
(眾邪惡須知地獄之苦,三時風二時雨 火之雷神,掌管十八地獄。
(chúng tà ác tu tri địa ngục chi khổ, tam thời phong nhị thời vũ ngũ hoả chi lôi thần, chưởng quản thập bát địa ngục.
語曰:三多不是福祿壽,
時在貪嗔痴牽絞,
風吹風襲往肌骨,
Ngữ viết: Tam đa bất thị phước lộc thọ,
thời tại tham sân si khiên giảo,
phong xuy phong tập vãng cơ cốt,
二不醒悟邪惡連,
時露狂癲時驚恐,
雨淋雨潑受罪衍,
nhị bất tỉnh ngộ tà ác liên,
thời lộ cuồng điên thời kinh khủng,
vũ lậm vũ phát thụ tội diễn,
五鬼纏身禍難躲,
火燒軀殼心頭煎,
之時方悔非非做,
ngũ quỷ triền thân hoạ nạn đoá,
hoả thiêu khu xác tâm đầu tiễn,
chi thời phương hối phi phi tố,
雷打電霹又連鞭,
神祇無私公正做,
掌理是非辨奸賢,
管轄生前身後事,
lôi đả điện phích hựu liên tiên,
thần kỳ vô tư công chánh tố,
chưởng lý thị phi biện gian hiền,
quản hạt sinh tiền thân hậu sự,
十惡之人墜深淵,
八邪亦難逃閻羅,
地禁惡徒無天邊,
獄牢苦海苦長年。)
thập ác chi nhân truỵ thâm uyên,
bát tà diệc nạn đào Diêm La,
địa cấm ác đồ vô thiên biên,
ngục lao khổ hải khổ trường niên.)
地母娘娘所說之言,
Địa Mẫu Nương Nương sở thuyết chi ngôn,
勸人要行正道,
不可為非作歹,圖一時之樂。
khuyến nhân yếu hành chánh đạo,
bất khả vị phi tác đãi, đồ nhất thời chi lạc.
地藏王之法無邊,四大天王之法,
Địa Tạng Vương chi pháp vô biên, Tứ Đại Thiên Vương chi pháp,
好比天羅地網。人若行正道,可歸成 果,
hiếu tỷ thiên la địa võng. Nhân nhược hành chánh đạo, khả quy thành chánh quả,
是以眾神佛及邪惡亦了解,不可貪戀 華富貴,草木之花亂採,
thị dĩ chúng Thần Phật cập tà ác diệc liễu giải, bất khả tham luyến vinh hoa phú quý, thảo mộc chi hoa loạn thái,
不可違害眾神名聲,不可擾亂地方。
bất khả vi hại chúng Thần danh thanh, bất khả nhiễu loạn địa phương.
吾(地母娘娘)開口說出這些話,
ngô (Địa Mẫu Nương Nương) khai khẩu thuyết xuất giá ta thoại,
並非誇吾(地母娘娘)有此大能力,而係 以吾之法心、
tịnh phi khoa ngô (Địa Mẫu Nương Nương) hữu thử đại năng lực, nhi hệ dĩ ngô chi pháp tâm 、
慈心勸化邪惡及諸佛正神,吾能滅度 段長期間,
Từ tâm khuyến hoá tà ác cập chư Phật chánh Thần, ngô năng diệt độ giá đoạn trường kỳ gian,
為何今日才出 現來講這些話,這是天意,終歸到底
vị hà kim nhật thủ xuất hiện lai giảng giá ta thoại, giá thị Thiên ý, chung quy đáo đắc,
眾人便知有無地母之存各位想要知道 母娘娘的名與姓,
chúng nhân tiện tri hữu vô Địa Mẫu chi tồn các vị tưởng yếu tri đạo Địa Mẫu Nương Nương đích danh dữ tính,
鴻蒙時期尚未分離成為宇宙之前的老 沌就是啦!
Hồng Mông thời kỳ Thượng Vị phân ly thành vị Vũ Trụ chi tiền đích Lão hỗn độn tựu thị lạp!
你們稱呼地母娘娘為【鴻蒙老祖】、
Nễ môn xưng hô Địa Mẫu Nương Nương vị 【Hồng Mông Lão Tổ】、
【混沌老祖】、【無極至尊】或【無 老母】都可以,一般世俗稱呼為【地 娘娘】。
【Hỗn Độn Lão Tổ】、 【Vô Cực Chí Tôn】 hoặc 【Vô Cực Lão Mẫu】 đô khả dĩ, nhất bàn thế tục xưng hô vị 【Địa Mẫu Nương Nương】.
而小混沌的週期是十二萬九千六百年 一循環。
Nhi tiểu hỗn độn đích chu kỳ thị thập nhị vạn cửu thiên lục bách niên vi nhất tuần hoàn.
芸芸眾生秉持著地母娘娘的靈炁玄化 生以後,受世俗名利權勢的薰陶與引 ,
Vân vân chúng sinh bỉnh trì trứ Địa Mẫu Nương Nương đích linh khí huyền hoá giáng sinh dĩ hậu, thụ thế tục danh lợi quyền thế đích huân đào dữ dẫn dụ,
逐步作繭自傅,蒙蔽先天的靈性,暴 後天的貪婪無知,
trục bộ tác kiển tự phó, mông tế Tiên Thiên đích linh tính, bạo lộ hậu thiên đích tham lam vô tri,
終至墜落六道輪迴中掙扎,失去了原 。芸芸眾生可知道?地母娘娘修道煉 成形,
chung chí truỵ lạc lục đạo luân hồi trung tranh trát, thất khứ liễu nguyên tính. Vân vân chúng sinh khả tri Đạo? Địa Mẫu Nương Nương tu Đạo luyện khí thành hình,
受盡了千辛萬苦,及至創造宇宙,原 希望眾生過著神仙般的生活,
thụ tận liễu thiên tân vạn khổ, cập chí sáng tạo Vũ Trụ, nguyên bổn hy vọng chúng sinh quá trước Thần Tiên bàn đích sinh hoạt,
沒想到眾生泯滅了本性,讓地母娘娘 望極了!就像慈母養育子女,
một tưởng đáo chúng sinh mẫn diệt liễu bổn tính, nhượng Địa Mẫu Nương Nương thất vọng cực liễu! Tựu tượng Từ Mẫu dưỡng dục tử nữ,
等到子女長大成人離家以後音訊杳然
đẳng đáo tử nữ trưởng đại thành nhân ly gia dĩ hậu âm tấn yểu nhiên,
讓地母娘娘悲傷的坐在長江滾滾江流 邊,
nhượng Địa Mẫu Nương Nương bi thương đích toạ tại Trưởng Giang cổn cổn giang lưu thuỷ biên,
放聲大哭一樣。啊!芸芸眾生迷失本 ,
phóng thanh đại khốc nhất dạng. Ahhh! Vân vân chúng sinh mê thất bổn tính,
越輪迴越嚴重,無法返回虛空仙境。
việt luân hồi việt nghiêm trọng, vô pháp phản hồi Hư không Tiên cảnh.
看樣子,想要母子再團聚見面,除非 來一次混沌,
Khan dạng tử, tưởng yếu Mẫu Tử tái đoàn tụ kiến diện, trừ phi tái lai nhất thứ hỗn độn,
再創造一次宇宙了,這是多麼悲哀啊
tái sáng tạo nhất thứ Vũ Trụ liễu, giá thị đa ma bi ai ahhh
ĐỊA MẪU MIÉU, BẢO HỒ CUNG, THIÊN ĐỊA ĐƯỜNG, PHỐ LÝ, THIỂM TÂY TỈNH:
https://i.imgur.com/84YvuGL.jpg
https://i.imgur.com/ZL1VrSt.jpg
ĐỊA MẪU MIÉU, BẢO HỒ CUNG
https://biblebooks.home.blog/2020/07...1%b1%e8%80%81/
-
地母經
敬誦
Kính tụng
地母真經
Địa mẫu chân kinh
盤古初分我當尊,陰陽二氣配成婚。 物本賴風和雨,開堂先念地母經。
Bàn cổ sơ phân ngã đương tôn , âm dương nhị khí phối thành hôn. Vạn vật bổn lại phong hoà vũ , khai đường tiên niệm địa mẫu kinh.
上奉高真親歡喜,下保萬民永安寧。 是地來天是天,陰陽二氣緊相連。
Thượng phụng cao chân thân hoan hỷ , hạ bảo vạn dân vĩnh an ninh. Địa thị địa lai thiên thị thiên , âm dương nhị khí khẩn tương liên.
統天統地統三光,包天包地包乾坤。 離 震兌當四柱,乾坤艮巽是為天。
Thống thiên thống địa thống tam quang , bao thiên bao địa bao càn khôn. Khảm ly chấn đoài đáng tứ trụ , càn khôn cấn tốn thị vi thiên.
地母本是戊己土,包養先天 與後天。天君本是玄童子,他聾我啞 成雙。
Địa mẫu bổn thị mậu kỷ thổ , bao dưỡng tiên thiên dữ hậu thiên. Thiên quân bổn thị huyền đồng tử , tha lung ngã á phối thành song.
神與氣和化天 地,氣與神和產賢人。真氣為母母是 ,真神為子子是神。
Thần dữ khí hoà hoá thiên địa , khí dữ thần hoà sản hiền nhân. Chân khí vi mẫu mẫu thị khí , chân thần vi tử tử thị thần.
陰陽會合真造化,造化天地產賢君。 然不會人言語,三九二八時時行。
Âm dương hội hợp chân tạo hoá , tạo hoá thiên địa sản hiền quân. Tuy nhiên bất hội nhân ngôn ngữ , tam cửu nhị bát thời thời hành.
子母不離懷胎孕,身懷有孕十年整。 月胎足卦爻定, 胎滿產出六賢君。
Tử mẫu bất ly hoài thai dựng , thân hoài hữu dựng thập niên chỉnh. Thập ngoạt thai túc quái hào định , thai mãn sản xuất lục hiền quân.
天皇地皇人皇氏,伏羲軒轅與神農。 羲能化天合地,陰陽二氣八卦分。
Thiên hoàng địa hoàng nhân hoàng thị , phục hy hiên viên dữ thần nông. Phục hy năng hoá thiên hợp địa , âm dương nhị khí bát quái phân.
神農皇帝治五谷,軒轅皇帝治衣襟。 食衣服從此起,留下後世照樣行。
Thần nông hoàng đế trì ngũ cốc , hiên viên hoàng đế trì y khâm. Ẩm thực y phục tòng thử khởi , lưu hạ hậu thế chiếu dạng hành.
三世諸佛從我出,菩薩不離母一身。 位諸神不離我,離我何處去安身。
Tam thế chư phật tòng ngã xuất , bồ tát bất ly mẫu nhất thân. Các vị chư thần bất ly ngã , ly ngã hà xứ khứ an thân.
東西南北四部洲,春夏秋冬我造成。 河湖海不離我,萬國九州我長成。
Đông tây nam bắc tứ bộ châu , xuân hạ thu đông ngã tạo thành. Giang hà hồ hải bất ly ngã , vạn quốc cửu Châu ngã trưởng thành.
歷代帝王不離我,大小皇官我養成。 下五嶽仙山境,山林樹木我造成。
Lịch đại đế vương bất ly ngã , đại tiểu hoàng quan ngã dưỡng thành. Thiên hạ Ngũ nhạc Tiên sơn cảnh , sơn lâm thụ mộc ngã tạo thành.
庶民百姓不離我,五谷六米我長成。 十二樣不離我,萬物草木我長成。
Thứ dân bá tính bất ly ngã , ngũ cốc lục mễ ngã trưởng thành. Thất thập nhị dạng bất ly ngã , vạn vật thảo mộc ngã trưởng thành.
人活在世吃用我,死後還在我懷中。 府州縣不離我,庵觀寺院我體成。
Nhân hoạt tại thế ngật dụng ngã , tử hậu hoàn tại ngã hoài trung. Các phủ châu huyện bất ly ngã , am quán tự viện ngã thể thành.
大小賢神是我塑,諸佛金身我功成。 金本是四方寶,想壞世上多少人。
Đại tiểu hiền thần thị ngã tố , chư Phật kim thân ngã công thành. Hoàng kim bổn thị tứ phương bảo , tưởng hoại thế thượng đa thiểu nhân.
金銀財寶從我出,看來不離我一身。 國王子把我敬,累代帝王把我尊。
Kim ngân tài bảo tòng ngã xuất , khan lai bất ly ngã nhất thân. Các quốc vương tử bả ngã kính , luỹ đại đế vương bả ngã tôn.
國王為我動干戈,那個敬我地母身。 羅綵緞從我出,花木菜果我長成。
Quốc vương vị ngã động can qua , na cá kính ngã địa mẫu thân. Lăng la thái đoạn tòng ngã xuất , hoa mộc thái quả ngã trưởng thành.
酸甜辣苦從我出,四季藥苗我長成。 蒜韭菜從我出,薑糖古月我長成。
Toan điềm lạt khổ tòng ngã xuất , tứ quý dược miêu ngã trưởng thành. Thông toán cửu thái tòng ngã xuất , khương đường cổ ngoạt ngã trưởng thành.
天下男女多生病,地母萬藥造生成。 女口中無滋味,油鹽醬醋我造成。
Thiên hạ nam nữ đa sinh bệnh , địa mẫu vạn dược tạo sinh thành. Nam nữ khẩu trung vô tư vị , du diêm tương thố ngã tạo thành.
樣樣都是我造出,萬般都是我造成。 母心血都費盡,地母費了無邊心。
Dạng dạng đô thị ngã tạo xuất , vạn ban đô thị ngã tạo thành. Địa mẫu tâm huyết đô phí tận , địa mẫu phí liễu vô biên tâm.
老娘為兒更為女,兒女忘了我的恩。 喝穿帶娘造化,造化發生我長成。
Lão nương vị nhi cánh vị nữ , nhi nữ vong liễu ngã đích ân. Ngật hát xuyên đái nương tạo hoá , tạo hoá phát sinh ngã trưởng thành.
變賣銀子你們用,那個提念我一聲。 上諸物不離我,萬物還是娘生成。
Biến mại ngân tử nễ môn dụng, na cá đề niệm ngã nhất thanh. Thế thượng chư vật bất ly ngã, vạn vật hoàn thị nương sinh thành.
本來土產生一物,無數包藏六道行。 上只知天為大,地母敢大天一層。
Bổn lai thổ sản sinh nhất vật , vô số bao tàng lục đạo hành. Thế thượng chỉ tri thiên vị đại , địa mẫu cảm đại thiên nhất tằng.
天上一點甘露水,地下田苗五谷生。 然降下是好雨,還是地母骨體精。
Thiên thượng nhất điểm cam lộ thuỷ , địa hạ điền miêu ngũ cốc sinh. Tuy nhiên giáng hạ thị hảo vũ , hoàn thị địa mẫu cốt thể tinh.
龍藏千里不離我,風雲還是地母生。 不與龍起風雲,看龍何處有雨行。
Long tàng thiên lý bất ly ngã , phong vân hoàn thị địa mẫu sinh. Mẫu bất dữ long khởi phong vân , khan long hà xứ hữu vũ hành.
龍也無處把身隱,呼雷閃電漏了形。 來說去都是我,世上怎知我苦心。
Long dã vô xứ bả thân ẩn , hô lôi thiểm điện lậu liễu hình. Thuyết lai thuyết khứ đô thị ngã , thế thượng chẩm tri ngã khổ tâm.
勞碌辛苦地母受,好穿好吃兒女行。 母晝夜不合眼,合眼眾是有災星。
Lao lộc tân khổ địa mẫu thụ , hảo xuyên hảo ngật nhi nữ hành. Địa mẫu trú dạ bất hợp nhãn , hợp nhãn chúng thị hữu tai tinh.
地母一時打個盹,鰲魚翻身一掃平。 無天來也無地,世上成了一場空。
Địa mẫu nhất thời đả cá truân , ngao ngư phiên thân nhất tảo bình. Dã vô thiên lai dã vô địa , thế thượng thành liễu nhất trường không.
諸佛逃走天涯外,菩薩逃走永無窮。
Chư Phật đào tẩu thiên nhai ngoại , Bồ tát đào tẩu vĩnh vô cùng.
君民人等盡皆無,天地神賢似火焚。
Quân dân nhân đẳng tận giai vô , Thiên địa thần hiền tự hoả phần.
無東無西無南北,萬物盡皆如灰塵。 透發筆地母意,地母光明度此身。
Vô đông vô tây vô nam bắc , vạn vật tận giai như hôi trần. Tham thấu phát bút địa mẫu ý , địa mẫu quang minh độ thử thân.
地母發筆靈芝現,地母真炁結月成。 命保全精神合,精神氣合我造成。
Địa mẫu phát bút linh chi hiện , địa mẫu chân khí kết ngoạt thành. Tính mệnh bảo toàn tinh thần hợp , tinh thần khí hợp ngã tạo thành.
仙佛賢聖忘母意,誇強賣會成才能。 臣文武忘母意,忘了地母大慈恩。
Tiên Phật hiền thánh vong mẫu ý , khoa cường mại hội thành thủ năng. Quân thần văn vũ vong mẫu ý , vong liễu địa mẫu đại từ ân.
士農工商忘母意,將恩不報反無情。 分正法圖如意,墮落萬劫不翻身。
Sĩ nông công thương vong mẫu ý , tương ân bất báo phản vô tình. Bất phân chính pháp đồ như ý , đoạ lạc vạn kiếp bất phiên thân.
要知地母名合姓,鴻蒙未判老混沌。
Yếu tri địa mẫu danh hợp tính , Hồng mông vị phán lão hỗn độn.
壽活十二萬年載,九千六百刻時辰。
Thọ hoạt thập nhị vạn niên tải , Cửu thiên lục bách khắc thời thần.
出世受了千萬苦,不料地母閃了空。 兒姹女無一個,坐在長江放悲聲。
Xuất thế thụ liễu thiên vạn khổ , Bất liệu địa mẫu thiểm liễu không. Anh nhi sá nữ vô nhất cá , Toạ tại trưởng giang phóng bi thanh.
若要母子重相見,除非子丑另開天。 經一百八十二,句句說的是真言。
Nhược yếu mẫu tử trùng tương kiến , Trừ phi tử sửu lánh khai thiên. Chân kinh nhất bách bát thập nhị , Cú cú thuyết đích thị chân ngôn.
家家都把地母敬,五穀豐收樂太平。 無大災與大難,善男信女享康寧。
Gia gia đô bả địa mẫu kính , ngũ cốc phong thu lạc thái bình. Dã vô đại tai dữ đại nạn , Thiện nam tín nữ hưởng khang ninh.
若還不聽地母話,五榖不收吃不成。 還不信地母話,大劫大難活不成。
Nhược hoàn bất thính địa mẫu thoại , Ngũ cốc bất thu ngật bất thành. Nhược hoàn bất tín địa mẫu thoại , Đại kiếp đại nạn hoạt bất thành.
地母十月十八生,家家誦念地母經。
Địa mẫu thập ngoạt thập bát sinh , Gia gia tụng niệm địa mẫu kinh.
香燈供果排齊整,做會誦經申表文。
Hương đăng cúng quả bài tề chỉnh , Tố hội tụng kinh thân biểu văn.
有人傳娘地母經,子孫萬代受皇恩。 人傳我地母經,代代兒女滿堂興。
Hữu nhân truyền nương địa mẫu kinh , tử tôn vạn đại thụ hoàng ân. Phu nhân truyền ngã địa mẫu kinh , đại đại nhi nữ mãn đường hưng.
人人傳我地母經,五男二女香煙生。 女忌戊敬地母,榮華富貴萬萬春。
Nhân nhân truyền ngã địa mẫu kinh , ngũ nam nhị nữ hương yên sinh. Nam nữ kỵ mậu kính địa mẫu , vinh hoa phú quý vạn vạn xuân.
處處立壇把戊忌,地母保命救眾生。 方立壇把戊忌,地母化生顯賢靈。
Xứ xứ lập đàn bả mậu kỵ , địa mẫu bảo mệnh cứu chúng sinh. Phương phương lập đàn bả mậu kỵ , địa mẫu hoá sinh hiển hiền linh.
謝恩答報虛空母,連修廟宇把香焚。 畫母像人朝敬,纔算孝子兒女心。
Tạ ân đáp báo hư không mẫu , liên tu miếu vũ bả hương phần. Tố hoạ mẫu tượng nhân triều kính , tài toán hiếu tử nhi nữ tâm.
急早誠心把功趕,莫把銀錢放在心。
Cấp tảo thành tâm bả công cảm , mạc bả ngân tiền phóng tại tâm.
虛空地母把令掛,脫凡成聖登天庭。
Hư không địa mẫu bả linh quải , thoát phàm thành thánh đăng thiên đình.
大忠大孝大結果,大慈大仁永長生。 母勅封蓮花增,吾國果成大羅京。
Đại trung đại hiếu đại kết quả , đại từ đại nhân vĩnh trường sinh. Địa mẫu sắc phong liên hoa tăng , ngô quốc quả thành đại la kinh.
男女盡成大羅體,極樂寶殿萬古名。
Nam nữ tận thành đại la thể , cực lạc bảo điện vạn cổ danh.
無上虛空地母玄化養生保命慈尊大慈 。
Vô thượng hư không địa mẫu huyền hoá dưỡng sinh bảo mệnh từ tôn đại từ tôn.
——————
https://kinhsach.wordpress.com/2019/...8D%E7%B6%93-3/
-
敬誦
Kính tụng
地母妙經
Địa Mẫu diệu kinh
虛空地母治人倫,混沌初開母為尊。 天生地是吾根,一僧一道一俗人。
Hư Không Địa Mẫu trị nhân luân , hỗn độn sơ khai mẫu vi tôn. Sinh thiên sinh địa thị ngô căn , nhất tăng nhất đạo nhất tục nhân.
地母傳下地母經,男女印送保安寧。 得天下太平定,處處要唸地母經。
Địa mẫu truyền hạ địa mẫu kinh , nam nữ ấn tống bảo an ninh. An đắc thiên hạ thái bình định , xứ xứ yếu niệm địa mẫu kinh.
地母傳留地母經,無有人家敬地神。 母傳說此經起,誦念真經堅可成。
Địa mẫu truyền lưu địa mẫu kinh , vô hữu nhân gia kính địa thần. Địa mẫu truyền thuyết thử kinh khởi , tụng niệm chân kinh kiên khả thành.
人人若不敬地母,死後永坐地獄門。 生若不敬地母,造下罪孽海樣深。
Nhân nhân nhược bất kính địa mẫu , tử hậu vĩnh toạ địa ngục môn. Nhân sinh nhược bất kính địa mẫu , tạo hạ tội nghiệt hải dạng thâm.
吃穿二字從我出,誰知地母這苦辛。 個兒女把孝敬,替娘行道勸化人。
Ngật xuyên nhị tự tòng ngã xuất , thuỳ tri địa mẫu giá khổ tân. Na cá nhi nữ bả hiếu kính , thế nương hành đạo khuyến hoá nhân.
三災八難眼前到,天下人民受災星。 為兒女心費盡,兒女把娘不在心。
Tam tai bát nạn nhãn tiền đáo , thiên hạ nhân dân thụ tai tinh. Mẫu vị nhi nữ tâm phí tận , nhi nữ bả nương bất tại tâm.
世上樣樣心費到,樣樣地母都治全。 十二神都有會,惟我地母會不成。
Thế thượng dạng dạng tâm phí đáo , dạng dạng địa mẫu đô trì toàn. Thất thập nhị thần đô hữu hội , duy ngã địa mẫu hội bất thành.
天下各處都有廟,諸神會內亂紛紛。 娘廟宇無一座,反將老娘落了空。
Thiên hạ các xứ đô hữu miếu , chư thần hội nội loạn phân phân. Lão nương miếu vũ vô nhất toạ , phản tướng lão nương lạc liễu không.
天無雨來地不生,荒亂年間不太平。 歲兒女念此經,父兄相離又相生。
Thiên vô vũ lai địa bất sinh , hoang loạn niên gian bất thái bình. Cửu tuế nhi nữ niệm thử kinh , phụ huynh tương ly hựu tương sinh.
人人皆得傳此經,傳與天下老幼人。 若有念老母經,日後康健子孫賢。
Nhân nhân giai đắc truyền thử kinh , truyền dữ thiên hạ lão ấu nhân. Thảng nhược hữu niệm lão mẫu kinh , nhật hậu khang kiện tử tôn hiền.
四時八節多重利,天和地靈多收成。 女大小都要記,誠心要念地母經。
Tứ thời bát tiết đa trùng lợi , thiên hoà địa linh đa thu thành. Nam nữ đại tiểu đô yếu ký , thành tâm yếu niệm địa mẫu kinh.
快快說來快快傳,眼前就是豐收年。 臘寶燭常供獻,每月三戊要虔誠。
Khoái khoái thuyết lai khoái khoái truyền, nhãn tiền tựu thị phong thu niên. Huỳnh lạp bảo chúc thường cúng hiến , mỗi ngoạt tam mậu yếu kiền thành.
諸凡日期都無忌,三十六戊要忌全。 盞明燈五柱香,黃錢白紙茶水清。
Chư phàm nhật kỳ đô vô kỵ , tam thập lục mậu yếu kỵ toàn. Lục trản minh đăng ngũ trụ hương , huỳnh tiền bạch chỉ trà thuỷ thanh.
男女立壇逢戊忌,立壇忌戊講分明。 記口念七次誦,處處自然得太平。
Nam nữ lập đàn phùng mậu kỵ , lập đàn kỵ mậu giảng phân minh. Tâm ký khẩu niệm thất thứ tụng , xứ xứ tự nhiên đắc thái bình.
終朝每日常時念,免得一家得病症。 麥未黃震風起,餓死年老合後生。
Chung triêu mỗi nhật thường thời niệm , miễn đắc nhất gia đắc bệnh chứng. Cốc mạch vị huỳnh chấn phong khởi , ngã tử niên lão hợp hậu sinh.
五榖上蒼天上收,留下眾生有變成。 人念我地母經,保佑一方好修成。
Ngũ cốc thượng thương thiên thượng thu , lưu hạ chúng sinh hữu biến thành. Hữu nhân niệm ngã địa mẫu kinh , bảo hữu nhất phương hảo tu thành.
有人傳我地母經,諸神家神得安寧。 官賜福全家興,青龍白虎應接身。
Hữu nhân truyền ngã địa mẫu kinh , chư thần gia thần đắc an ninh. Thiên quan tứ phước toàn gia hưng , thanh long bạch hổ ứng tiếp thân.
十月十八午時生,辰戌丑未易改成。
Thập ngoạt thập bát ngọ thời sinh , thìn tuất sửu vị dịch cải thành.
天下男女立大會,地母聖誕方方成。
Thiên hạ nam nữ lập đại hội , địa mẫu thánh đản phương phương thành.
方方能念地母經,何愁五榖不收成。 家能念地母經,人人昇天受香燈。
Phương phương năng niệm địa mẫu kinh , hà sầu ngũ cốc bất thu thành. Gia gia năng niệm địa mẫu kinh , nhân nhân thăng thiên thụ hương đăng.
地母寶經非一經,只為天下迷眾生。 卷能消千萬劫,勝念諸佛萬卷經。
Địa mẫu bảo kinh phi nhất kinh , chỉ vị thiên hạ mê chúng sinh. Nhất quyển năng tiêu thiên vạn kiếp , thắng niệm chư Phật vạn quyển kinh.
字字光明普天照,句句改罪改冤愆。 行消災賜福壽,卷卷地母保安寧。
Tự tự quang minh phổ thiên chiếu , cú cú cải tội cải oan khiên. Hàng hàng tiêu tai tứ phước thọ , quyển quyển địa mẫu bảo an ninh.
若還不念地母經,一家在劫罪不清。 民不聽地母勸,水火大劫風又臨。
Nhược hoàn bất niệm địa mẫu kinh , nhất gia tại kiếp tội bất thanh. Nhân dân bất thính địa mẫu khuyến , thuỷ hoả đại kiếp phong hựu lâm.
老娘要把大劫免,男女不順地母心。
Lão nương yếu bả đại kiếp miễn , Nam Nữ bất thuận địa mẫu tâm.
老娘要不免劫數,為娘見死心不忍。
Lão nương yếu bất miễn kiếp số , Vị nương kiến tử tâm bất nhẫn.
左思右想娘無路,差下善惡眾神靈。 者正歸善人引,惡人歸入惡人群。
Tả tư hữu tưởng nương vô lộ , sai hạ thiện ác chúng thần linh. Thiện giả chính quy thiện nhân dẫn , ác nhân quy nhập ác nhân quần.
地母一網要打盡,連累善人受驚心。 母要現善惡法,天下方方樂道真。
Địa mẫu nhất võng yếu đả tận , liên luỹ thiện nhân thụ kinh tâm. Địa mẫu yếu hiện thiện ác pháp , thiên hạ phương phương lạc đạo Chân.
二十八宿斗柄轉,六十花甲安乾坤。 干地支常擁護,九天星斗共微神。
Nhị thập bát tú đẩu bính chuyển, lục thập hoa giáp an càn khôn. Thiên can địa chi thường ủng hộ , cửu thiên tinh đẩu cộng vi thần.
八方雷神分六四,六四天下變化神。 甲庚辛成陣伍,天羅地網鬼魔精。
Bát phương lôi thần phân lục tứ , lục tứ thiên hạ biến hoá thần. Đinh giáp canh tân thành trận ngũ , thiên la địa võng quỷ ma tinh.
八大金剛來護法,四大天王守四門。
Bát đại kim cương lai hộ pháp , tứ đại thiên vương thủ tứ môn.
八大金剛來護法,搖天動地星斗行。
Bát đại kim cương lai hộ pháp , dao thiên động địa tinh đẩu hành.
地母收完了萬法,呼雷閃電漏了形。 母收了諸萬法,普天匝地現真人。
Địa mẫu thu hoàn liễu vạn pháp , hô lôi thiểm điện lậu liễu hình. Địa mẫu thu liễu chư vạn pháp , phổ thiên tạp địa hiện chân nhân.
地母玄妙現訣法,東西南北化蓮心。 女個個金身現,大羅天仙永不生。
Địa mẫu huyền diệu hiện quyết pháp , đông tây nam bắc hoá liên tâm. Nam nữ cá cá kim thân hiện , đại la thiên tiên vĩnh bất sinh.
功果雙全齊赴會,蟠桃大會受榮華。 不投東把凡下,能塑地母壽長青。
Công quả song toàn tề phó hội , bàn đào đại hội thụ vinh hoa. Vĩnh bất đầu đông bả phàm hạ , năng tố địa mẫu thọ trường thanh.
無上虛空地母玄化養身保命慈尊大慈 (廿四叩)
Vô thượng hư không địa mẫu huyền hoá dưỡng thân bảo mệnh từ tôn đại từ tôn (niệm tứ khấu)
願以此功德,普及於一切,虔誠敬地 ,永遠享福澤。
Nguyện dĩ thử công đức , phổ cập ư nhất thiết , kiền thành kính địa mẫu , vĩnh viễn hưởng phước trạch.
無上虛空地母言養身保命真經卷終
Vô thượng hư không địa mẫu ngôn dưỡng thân bảo mệnh chân kinh quyển chung.
資料來源: 寶湖宮天地堂地母至尊總廟
Tư liệu lai nguyên : Bảo hồ Cung, Thiên địa đường, Địa mẫu chí tôn tổng miếu.
標籤: 地母妙經, 地母真經, 地母至尊總 廟, 寶湖宮, 虛空地母
Tiêu tiêm : Địa mẫu diệu kinh , địa mẫu chân kinh , địa mẫu chí tôn tổng miếu , bảo hồ cung , hư không địa mẫu
https://kinhsach.wordpress.com/2019/...8D%E7%B6%93-3/
-
ĐỊA MẪU TỪ BI
ĐỊA MẪU CHƠN KINH Thân tại vân sơn đạo tại Cung, Uyên nhiên thần khí tối trầm hùng, Trứ thư thanh đảo nghiêm trì ngoại, Chỉ viêm Đan Điền tĩnh thủ trung, Nhân cánh xưng vi đại viện trường, Ngã thiên hý hoán trường thành công, Phiên li "đạo đức" bằng tiên chú, Khế ngộ chư kinh ngữ tổng đồng. —— Thiên Tiên Bạch Quỳnh Quản bái thư —— | ||| ||||| V V V ----------------------------------------Khế ngộ chư kinh ngữ tổng đồng. —— Thiên Tiên Bạch Quỳnh Quản bái thư —— -----------------------------------------
_1_
ĐỊA MẪU TỪ BI
_2_
ĐỊA MẪU TỪ BI
_3_
ĐỊA MẪU TỪ BI
TỰ LUẬN: Quang Tự cửu niên, chánh ngoạt, sơ cửu nhật, Thiểm Tây Tỉnh, Hớn Trung Phủ, Thành Cố Huyện, Địa Mẫu miếu, Kim Mẫu phi Loan truyền kinh. (Đời nhà Thanh, vua Quang Tự, năm thứ 9, nhằm Tiết tháng Giêng, ngày mùng 9, tại nơi tỉnh Thiểm Tây, phủ Hớn Trung, huyện Thành Cố, đức Địa Mẫu ngự chim Loan hiện xuống tận Miếu, Ngài giáng Cơ bút truyền ra kinh này). NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH (Đức Địa Mẫu ngự trên cõi Thượng Tầng tối cao, làm quyển Chơn Kinh để khuyên răn, dưỡng dục và bảo toàn tánh mạng cho tất cả người đời). ĐỐT HƯƠNG: Khói hương xông thấu mấy tầng xanh, Rốt ráo tâm con bổn nguyện lành, Trên khói hương này xin Mẫu ngự, Chứng minh con trẻ tấm lòng thành. NAM MÔ HƯƠNG CÚNG DƯỜNG ĐỊA MẪU CHỨNG MINH LỄ PHẬT: Kính lạy Phật từ bi, quảng đại, _4_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Vì chúng sanh muôn loại đảo điên, Luân hồi khổ não triền miên, Mới dùng phương pháp giải phiền nơi tâm. LỄ PHÁP: Kính lạy pháp, nguồn ân chưa trả, Nẽo quang minh mô tả rõ ràng, Vì đời lắm kẻ lầm than, Nên thuyền Bát Nhã sẵn sàng đợi đưa. LỄ TĂNG: Kính lạy Tăng, là người chí cả, Thay Thế Tôn hoằng hóa đạo mầu, Vô minh nên mới lo âu, Rọi đường cứu khổ, dẫn đường chúng sanh. •Nam mô Hội Thượng Phật cảm ứng chứng minh. (1 lạy) •Nam mô Tam Bảo đạo tràng cảm ứng chứng minh. (1 lạy) •Nam mô con nhất tâm đảnh lễ đức Hoàng Mẫu cứu độ chúng sanh. (1 lạy) •Nam mô con nhất tâm đảnh lễ Phổ Đà Sơn Nam Hải Hội Thượng Phật, Bồ Tát cảm ứng chứng minh. (1 lạy) •Nam mô con nhất tâm đảnh lễ Tổ Thầy cảm ứng chứng minh. (1 lạy) _5_
ĐỊA MẪU TỪ BI
PHỤC NGUYỆN: Tụng Hoàng Mẫu chơn kinh, cầu nguyện Tam cõi cộng đồng, Thánh Thần Tiên Phật nghe nguyện này con xin được an vui hỷ lạc, thanh tịnh trang nghiêm, quốc thới dân an, thế giới thái bình, chúng nhân an lạc. (1 lạy) Cầu cho nhân loại chúng sanh được cơm no áo ấm, phước lộc thọ đủ đầy, thoát ách, tiêu tai, bệnh tật tiêu trừ, đồng đặng kiết tường, họa vô xâm nhiễm. (1 lạy) Cầu nguyện cho Phật tử nam nữ trẻ già lớn bé, trên non, dưới thế, theo Mẹ tu hành, tinh tấn, tâm lành sáng suốt, hiếu đạo vẹn toàn, đến ngày thành Tiên, Đạo tâm bất thối. (1 lạy) Cầu nguyện cho Cửu Huyền Thất Tổ, ông bà cha mẹ, lục thân quyến thuộc, âm siêu dương thới, lãnh đặng lời Mẫu, dứt tâm mê muội, xa lìa tội ác, hồn linh siêu thoát, về nơi Tây Trúc, an vui Tiên Đạo. (1 lạy) Thành tâm khẩn nguyện, nhờ oai linh nhiệm mầu của Mẫu Kim Quang, chuyển vận gia đình hưng thạnh, quyến thuộc tăng phước, hoàn viên, bổng lộc miên trường, sở nguyện sở cầu như ý. (1 lạy) _6_
ĐỊA MẪU TỪ BI
•Nam mô Diêu Trì Vương Mẫu cảm ứng chứng minh. (1 lạy) •Nam mô Phổ Đà Sơn Quan Âm Nam Hải cảm ứng chứng minh. (1 lạy) •Nam mô Diêu Trì Cung Hội Thượng Mẫu cảm ứng chứng minh. (1 lạy) BÁI NIỆM: Mẫu từ cõi Thượng Thiên giáng độ, Cứu quần sanh bao cảnh si mê, Mẫu ơi! Con luống tràn trề, Niềm riêng! Con muốn Mẫu về bên con, Nay thường nhựt, lòng con xin nguyện: ... *** Nguyện cầu bá tánh an vui, Cỏ cây tươi thắm, xanh tươi bạt ngàn, Cầu xin gia đạo đôi đàng, Tốt tươi an hưởng, suối vàng yên thân, Cúi xin Mẫu, thân này tự tại, Nghĩa áo cơm con gởi Từ tâm, Nguyện cầu Mẹ điểm Linh Sơn, Ngàn năm cầu nguyện công ơn Mẫu tầy. Tây Thiên, Mẹ chứng lời này, Nguyện xin Mẫu giáng phước này cho con, Từ nay con nguyện vuông tròn, Tu nguyền, hướng thiện, lòng con phụng thờ... _7_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nam mô Vô-Thượng Hư-Không Ðịa-Mẫu Huyền-Hóa Dưỡng-Sanh Bảo-Mạng Từ-Tôn Ðại-Từ-Tôn. (24 lạy) XƯNG TÁN ĐỊA MẪU: Địa Mẫu, đấng tối cao giác ngộ, Điển linh quang tế độ chúng sinh, Hỡi ai chớ có lạc lầm, Lời vàng châu ngọc, chỉ rành nẻo tu, Cõi trần thế mịt mù tăm tối, Phải nghe lời Mẹ thuyết Chơn kinh, Chớ ham vật chất lụy phiền, Sớm mau thức tỉnh, Mẹ ban phước lành. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH. (3 biến) TÂM NGUYỆN DÂNG LÊN MẪU Nhớ ơn Ðịa Mẫu thâm ân, Chúng con cầu nguyện chuyên cần Mẫu thương. Chúng con quỳ trước hai hàng, Cùng dâng tâm nguyện Mẫu ban độ trì, Kính lạy Mẹ cõi vô vi, Mưa nhuần bốn Bể, Mẹ vì chúng sanh. Chúng con lạc nẻo tu hành, Bơ vơ trần tục, thác ghềnh chông gai. Từ thuở bé, tấm thân lạc lõng, Sống giữa trần ô trược, đa đoan. _8_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Mẫu ơi! Xin Mẫu đôi hàng, Tâm nguyền! Con đã chứa chan khẩn cầu. Vì đời lạc nương dâu, cồn cát, Cuộc trần mê xô xát đắng cay. Mẫu ơi! Mẫu có nào hay, Tấm thân con trẻ an bày đau thương... NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH. (3 biến) CÚNG HƯƠNG: Đốt nén nhang trầm đến Diêu Cung, Thành tâm cầu nguyện đức Từ Bi, Trên khói hương này xin Mẹ Ngự, Cảm ứng chứng minh tấc lòng thành. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH. (3 biến)
SÁM KINH ĐỊA MẪU DÂNG ĐĂNG: Dâng đuốc thiêng, thành tâm kỉnh Mẫu, Ngọn linh đăng soi thấu mười phương, Điển quang tỏa ánh Chiêu Dương, Cầu xin Từ Mẫu Tây Phương chứng Đàn, Mẹ giáng thế, độ an non nước, Chuyển huyền linh, ban phước vạn dân, Nguồn thương, sầu đọng bâng khuâng, Nhìn đăng, lòng tưởng Mẹ gần bên con, _9_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Xưa Mẫu ngự chim Loan tại miếu, Tỉnh Thiểm Tây, huyền diệu ứng linh, Bút cơ, Mẹ thảo tâm kinh, Lời châu chép lại tâm tình Mẫu thương, Nhìn biển cả trùng dương nước biếc, Tiếng khổ sầu tha thiết, lòng đau, Mẹ trông từng lượn sóng ào, Bao nhiêu sóng lượn, nghẹn ngào bấy nhiêu, Cảnh Dương trần, gặp nhiều gian khổ, Mẹ sáng khai hóa độ khắp nơi, Núi sông, vũ trụ, đất trời, Chính do Hoàng Mẫu tạo đời an vui, Con trẻ nguyện sớm chiều tu niệm, Ngày lẫn đêm lo kiểm hạnh con, Dâng đăng, Mẹ chứng lòng son, Vạn dân bá tánh, nước non thanh bình. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
DÂNG HƯƠNG: Ngày kỷ niệm trăng Mười, thập Bát, Gió đông về, ngào ngạt nguồn thương, Chốn trần, trẻ dại dâng hương, Thỉnh cầu từ Mẫu, Tây Phương chứng đàn, Dâng nén hương, lời vàng cung kỉnh, Tiếng trẻ thơ nguyện thỉnh Mẹ hiền, Lạy cầu vọng thấu Cung Tiên, Nơi Tây Vương Mẫu diệu huyền chứng minh, _10_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Mẹ thương con, thâm tình muôn thuở, Đạo hoằng khai truyền mở khắp nơi, Gắng tu thoát tục, xa đời, Quê Tiên chốn cũ là nơi trở về, Nhìn quang cảnh sơn khê non nước, Cõi giới ba, hưởng phước Mẹ ban, Chính do Hoàng Mẫu chỉnh an, Độ cho sanh chúng một đàng chánh tu, Làn khói bạc ngút mù bay tỏa, Tâm hương thành hiện rõ Diêu Cung, Đài hương Mẹ ngự không trung, Thức tâm kẻ thế soi chung gương hiền, Tam nhựt Mậu, cố siêng bái Mẫu, Tiếng chuông ngân, gợi nỗi nhớ thương, Con quỳ dâng nén tâm hương, Lạy Mẹ phủ đức, thập phương an lành. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
DÂNG TRẦM: Nhìn làn khói trầm hương bay tỏa, Nhớ Mẫu hiền lệ nhỏ dòng châu, Đàn con tha thiết nguyện cầu, Mẫu Từ phủ điển nhiệm mầu chứng minh, Chốn trần miền cung nghinh đại lễ, Kỷ niệm ngày giáng thế Từ Tôn, Thượng tầng, Mẹ phủ Càn Khôn, Triển khai hoằng đạo, pháp môn hạnh từ, _11_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Đọc kinh Mẫu lòng như xao xuyến, Gởi tâm thành thăm viếng Mẫu thân, Chuông chùa vang tiếng xa ngân, Chạnh lòng con trẻ tuôn dòng lệ sa, Khói hương trầm thiết tha theo gió, Áng mây lành hiện rõ huyền vi, Con nguyền kíp kíp tu trì, Nương về theo bóng Từ bi Mẫu Hoàng, Cầu lệnh Mẹ chỉnh an non nước, Điển Mẫu Từ ban phước chúng sanh, Trần gian biết nẻo tu hành, Nhờ đèn trí huệ phúc lành Mẹ ban, Tầm chánh giác, đạo vàng rực rỡ, Hạt Bồ Đề nẩy nở rừng cây, Am thiền nối nghiệp thang mây, Điển thiêng Mẹ chứng, nhựt nay kỉnh Đàn. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
DÂNG HOA: Hoa tươi thắm, kính dâng Từ Mẫu, Gió hương lành, nhẹ thổi mười phương, Dập đầu lạy Mẹ xót thương, Chứng lòng con trẻ cúng dường dâng hoa, Lời vang cầu thiết tha ai oán, Chốn dương trần tợ áng phù vân, Chúng sanh đau khổ vô ngần, Thành tâm lạy Mẹ gội lần tội xưa, _12_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Ngày Kỵ Mậu, sớm trưa bái Mẫu, Tiếng chơn thành vọng thấu Diêu Cung, Gắng tu noi chí bá tùng, Bồ Đề hạnh nguyện, thơm chung hương lành, Điển huyền linh phủ quanh bao khắp, Nhớ Mẫu hiền con chắp tay cầu, Lạy Mẹ độ hết năm Châu, Cầu xin sanh chúng sớm hầu Diêu Cung, Người chốn thế, hiếu trung trọn giữ, Hội Long Hoa Mẫu Tử tương phùng, Hương lành thơm ngát lạ lùng, Bồ Đề nở rộ tại Cung Diêu Trì, Hoa thơm ngát, con quỳ dâng lễ, Lạy Mẫu thương giáng thế chứng minh, Tay ngà dâng đóa hoa xinh, Thỉnh cầu Mẹ giáng điển linh chứng Đàn. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
DÂNG QUẢ: Quả tươi xanh tâm thành cung kỉnh, Tiếng trẻ khờ nguyện thỉnh Từ Tôn, Điển linh phủ khắp Càn Khôn, Triển khai đại Đạo, tiếng đồn vang xa, Tụng kinh Mẫu, gia gia an ổn, Mẹ giáng trần, hỗn độn sơ khai, Lời châu ghi lại trần ai, _13_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Là do huyết mạch phi tài Từ Tôn, Oai linh Mẫu bao gồm vũ trụ, Dưỡng nuôi con hấp thụ điển thiêng, Phước, tài, lộc, thọ, triền miên, Dân lành, nước thạnh, nhà yên thanh bình, Tam nhựt Mậu, trì kinh Địa Mẫu, Chúng sanh đều đổi số nhàn thanh, Mùa màng sung túc tươi xanh, Quả hoa thơm ngát hương lành từ bi, Thâm ân Mẹ, khắc ghi kinh sử, Kỷ niệm ngày Mẹ ngự không trung, Dập đầu bái tạ Vương Cung, Độ an sanh chúng, tao phùng Long Hoa, Kính lạy Mẫu, thiết tha lời trẻ, Dâng quả tươi, thỉnh Mẹ chứng tri, Dập đầu lạy đức Diêu Trì, Điển linh Mẹ phủ, cứu nguy dân lành. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
DÂNG THỦY: Cung kỉnh dâng thủy thanh thơm ngát, Nhớ trăng Mười, thập Bát, hằng niên, Đúng ngày giáng thế Mẫu hiền, Thủy thanh, bát ngọc, khẩn nguyền cung nghinh, Đàn con trẻ quỳ xin Mẹ chứng, _14_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Độ dân lành bền vững tâm tu, Sơn khê rảo bước ngao du, Vào nơi biển Thánh, rừng nhu tu hiền, Dâng thủy thơm, kiền thuyền vọng bái, Điển Mẫu Từ, phủ rải khắp nơi, Mẹ thương dưỡng dục khuyên đời, Ngự nơi thượng cõi, ban lời ngọc châu, Mẹ truyền pháp nhiệm mầu phản chiếu, Cứu đàn con tận hiếu, tận trung, Nguồn thương Mẹ phủ ngàn trùng, Suối lòng ngào ngạt ban chung con lành, Chính Mẹ tạo non xanh tươi thắm, Biển sông sâu thăm thẳm trùng khơi, Hoằng khai đại Đạo khắp nơi, Kể từ vô thỉ đến đời Hậu Thiên, Tâm kinh Mẫu, lời khuyên lai láng, Điển huyền linh tỏa sáng mười phương, Tay dâng bát ngọc, trà hương, Thành tâm lạy Mẹ xót thương chứng Đàn. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH * * *
ÐỊA MẪU CHƠN KINH Phủ Hớn Trung nơi huyện Thành Cố, Tỉnh Thiểm Tây miếu cổ ứng linh, Thượng tầng tỏa ánh quang minh, _15_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Chim Loan Mẫu ngự truyền kinh răn đời. Kim ngôn Mẹ đây lời mạch huyết, Ðức Từ Tôn tha thiết khuyên con, Hiếu trung giữ vẹn cho tròn, Mẹ hiền phủ điển bảo toàn chúng sanh. Tam nhựt Mậu, tâm thành kỉnh Mẫu, Tấm lòng son vọng thấu Diêu Cung, Gia gia sum họp trùng phùng, Dân an quốc thới, hưởng chung thanh bình. Mùa màng được tươi xanh, sung túc, Mẹ độ con từng phút từng giây, Núi sông vũ trụ đó đây, Chính do Hoàng Mẫu dựng gầy tạo nên. Linh điển Mẹ dưới trên, phân rõ, Tâm chơn kinh Mẹ tỏ lời châu, Hoằng khai đại Đạo nhiệm mầu, Hóa sanh bốn Biển, năm Châu tươi nhuần. Kim Mẫu ngự thượng tầng, độ thế, Ðiển Chơn linh, phước huệ rải ban, Tâm kinh Mẫu dạy rõ ràng, Con lành hiếu thảo, Đàn tràng cung nghinh. Phước, lộc, thọ, hiển vinh do Mẫu, Trọn đủ thời Kỵ Mậu hằng niên, Dân an, nước thạnh, nhà yên, Lời châu, Mẫu dạy gắng chuyên tu trì. Thơ thâm diệu huyền vi Cơ bút, Mẹ truyền kinh dưỡng dục chúng sanh, Xưa vua Bàn Cổ phong danh, _16_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Diêu Trì Kim Mẫu hóa sanh muôn loài. Chơn linh Mẫu xét soi vũ trụ, Ðiển âm dương kết tựu anh nhi, Thượng tầng Mẫu ngự phương phi, Phân ra Thiên Ðịa, trị vì chúng sinh. Ðịa Mẫu truyền Chơn kinh tâm huyết, Khí âm dương hội hiệp cùng nhau, Mưa hòa, gió thuận, tươi màu, Hóa sanh nhơn loại ngạt ngào Chơn thân. Vậy ai mới bước lần đường Đạo, Phải giữ lòng hiếu thảo trì kinh, Lời châu Mẹ dạy huyền linh, Hoàng Thiên xá tội, hiển vinh thanh nhàn. Cầu lịnh Mẹ bảo toàn sanh chúng, Ðộ nhơn sanh giữ đúng hạnh Tiên, Từ đây Thiên Ðịa phân riêng, Âm dương chơn khí linh nguyên chẳng rời. Nhựt, nguyệt, tinh, phương trời sáng tỏa, Máy huyền vi hiện rõ thần thông, Mẹ phân nam bắc tây đông, Bốn phương tám hướng bao vòng càn khôn. Ðiển thiêng Mẹ bảo tồn vĩnh cửu, Chốn Trung Ương, Mẹ thủ Địa Châu, Linh quang chiếu sáng nhiệm mầu, Thiên Tiên bảo dưỡng gồm thâu nhơn lành. Phu quân Mẫu, trường sanh bất lão, Tài cao minh sáng tạo huyền vi, Thiên lung, địa á diệu kỳ, _17_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Tri âm phối hợp phục quy Diêu Ðài. Thiên Ðịa lập, âm lai, dương khứ, Khí thần giao gìn giữ điển linh, Ðất trời do tạo hóa sinh, Pháp luân thường chuyển siêu hình căn nguyên, Chính Mẹ tạo tôi hiền, chúa Thánh, Phủ điển linh chơn tánh, tâm thanh, Chẳng ngừng hóa hóa sanh sanh, Thiên Can thường chuyển, vận hành Địa Chi. Thần với khí tựu thì thai Thánh, Mẹ cưu mang canh cánh thập niên, Tình thâm mẫu tử thiêng liêng, Mười thu đúng nhựt; chia riêng: quẻ, hào. Trong bát quái phân vào tám hướng, Tám quẻ do mỗi hướng định ra, Sáu hào một quẻ đó là, Ba trăm tám bốn tẻ ra các hào. Trúc cơ mãn nguyệt vào giờ đúng, Thập niên trường chuyển dụng Thánh thai, Minh Quân xuất thế trần ai, Sáu vì Thiên tử phi tài huyền quang. Mẹ phân vua Thiên Hoàng con trưởng, Ðến Ðịa Hoàng, Mẹ thưởng thứ hai, Nhơn Hoàng, tam đệ thiên tài, Còn ba vị nữa, phân rày sau đây. Vua Phục Hy, ngài hay biến hóa, Bát quái phân phát họa hiển linh, _18_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Chỉ rành tám hướng thinh thinh, Âm dương vũ trụ quang minh phân bày. Vua Thần Nông phi tài ngũ cốc, Sắc lịnh gieo châu ngọc khắp nơi, Ðó là hạt giống của Trời, Sanh ra lúa gạo giúp đời an khang. Vua Hiên Viên tạo ban y phục, Ðem ấm no, hạnh phúc vạn dân, Lưu truyền cơm áo chốn trần, Ðể cho người thế tâm thân thanh nhàn. Vũ trụ do Mẫu Hoàng xuất phát, Mẫu tạo ra Bồ Tát, Thần, Tiên, Thượng tầng, bao phủ điển thiêng, Chẳng rời xa khỏi Mẫu hiền dưỡng sanh. Nhìn biển cả, trời thanh, nước biếc, Khắp bốn mùa, tám tiết trở xoay, Gió ngàn, tỏa lượn tầng mây, Hóa sanh nhơn loại, cỏ cây, thú cầm. Có ngũ nhạc bổng trầm ngân trỗi, Khắp muôn nơi Từ Mẫu dưỡng sanh, Các đời Vương Đế đại danh, Từ trong thân Mẫu trưởng thành mà ra. Danh lam có năm tòa thắng cảnh, Chốn lâm sơn, tuyết lạnh, sương rơi, Cỏ cây, cổ thụ sống đời, Sắc dân trăm họ do nơi Mẫu thành. Năm giống lúa tươi xanh vun dưỡng, Sáu thứ gạo, dành thưởng nhơn sinh, _19_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nhân dân no ấm, hiển vinh, Sống nhờ điển Mẹ huyền linh phủ đầy. Khi lìa thế, gởi thây thân Mẫu, Sự hóa sanh dời đổi vô thường, Thân Mẹ là chỗ tựa nương, Từ Tôn Ðịa Mẫu nguồn thương ngập tràn, Nào châu, quận, thôn, làng, tỉnh, huyện, Kìa lâu đài, cung điện nguy nga, Am, chùa, quán, xá lập ra, Hiền Thần, Tiên, Thánh, Mẹ đà thưởng phân. Chư Phật đắc kim thân do Mẫu, Cả trân châu ngọc bửu đó đây, Thiếu chi kẻ ước việc này, Lòng tham mơ tưởng, mấy ai đạt thành. Loại kim khí bạc vàng quí báu, Tất cả do Mẫu tạo xuất ra, Vương Hầu, vạn quốc, gia gia, Cũng do lịnh Mẹ ban ra tôn sùng. Người chốn thế hiếu trung hưởng phước, Bao huyền linh sau trước Mẹ ban, Dân an, quốc thới, thanh nhàn, Ðế Vương cung kỉnh Mẫu Hoàng Từ Tôn, Nước nào bị dập dồn chinh chiến, Cũng do nơi Mẫu chuyển phạt hành, Vậy ai nào biết đến danh, Huyền linh quang điển Mẹ dành đó đây. Có tạo lãnh the đầy lụa vải, Cùng quả hoa, rau cải, trái cây, _20_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nào là chua, ngọt, đắng, cay, Lúa ăn, thuốc uống, rừng cây ai tường. Hành, ớt, hẹ, gừng, đường, tiêu, tỏi, Khắp nhơn sinh ai khỏi bệnh đau, Hóa sanh linh dược nhiệm mầu, Cao lương, mỹ vị, thiếu đâu vật nào. Lại có giấm, chanh, dầu, tương, muối, Suối nào bằng nguồn suối tình thương, Mẹ ban trăm vạn mùi hương, Lao tâm tổn huyết đoạn trường vì con. Công lao Mẹ, bút son khó tả, Tình bao la biển cả khó hơn, Khổ đau Từ Mẫu chẳng sờn, Nỡ nào quên dứt nghĩa ơn cho đành. Vật ăn uống, Mẹ dành con đó, Sản phẩm do Mẹ hóa tạo ra, Cân đai, áo mão, phù hoa, Bạc tiền, vật dụng biến ra hằng ngày. Mẹ chẳng thấy một ai lòng tưởng, Thân Mẫu sanh ban thưởng khắp nơi, Vật chi chẳng sót trên đời, Mẫu không nghe có một lời nhớ thương. Trong vũ trụ, tuần hườn, tạo hóa, Do Mẫu sanh ra quả Địa cầu, Biến dành sáu ngã luân hồi, Biết bao sản vật, hoa màu tốt xinh. Kẻ thế đâu rõ tình thâm Mẫu, Dầu Hoàng Thiên khó nỗi sánh hơn, _21_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Trên trời mưa đổ từng cơn, Dưới đất Mẹ hóa huyền chơn phép mầu. Giòng mưa tuôn ngọt ngào cam lộ, Ngũ cốc dành hóa độ nhơn sanh, Cỏ cây tươi tốt hương thanh, Ðịa châu thấm giọt mưa lành phì nhiêu. Chính hơi nước thâu nhiều mạch huyết, Bao tinh vi sương tuyết giá băng, Ðài mây gom tựu, phủ giăng, Gặp luồng quang điển biến tan mây liền. Mưa tuôn xuống trần miền tỏa khắp, Cù rồng kia trốn nấp ngàn sông, Lãnh phần vận chuyển gió giông, Mẹ truyền hoán võ, hô phong, ứng hầu. Cù rồng ở xứ nào chẳng có, Ẩn biển sâu, làm gió, chuyển mây, Ðều do lịnh Mẹ phán bày, Ơn trên chiếu triệu, dám rày cãi đâu. Muôn thu vẫn nằm sâu lòng đất, Mẹ dưỡng nuôi âm chất hoằng khai, Nhọc nhằn nào quản đắng cay, Ðiển quang huyền diệu, đêm ngày dưỡng sanh. Chốn dương trần, con lành tọa hưởng, Bao nhiệm mầu, Mẹ thưởng hồng ân, Tất cả do lịnh Mẫu phân, Công dầy chẳng thấy người trần ghi tâm. Mẹ thương con, dạ thầm đau thắt, Chẳng bao giờ nhắm mắt nghỉ đâu, _22_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Ðiển quang nếu Mẹ rút thâu, Càn khôn, vũ trụ, Địa cầu tiêu tan. Khi cá Ngao trở ngang vùng vẫy, Thiên địa đành chịu phải rã đôi, Dương trần như thể bèo trôi, Cảnh đời trống rỗng, thảm sầu nạn tai. Ngoại Càn Khôn, Như Lai tạm ẩn, Chư Bồ Tát tàn lẫn biệt tin, Từ vua chúa đến quân binh, Sẽ đều tận diệt, nhơn sinh điêu tàn. Phương hướng đành tiêu tan tất cả, Như ở trong lò hỏa bị thiêu, Muôn loài vạn vật bao nhiêu, Phải đành chịu cảnh quạnh hiu, khổ sầu. Mẹ phán truyền lời châu, cao quý, Ai sưu tầm diệu lý quang minh, Tâm thành khảo sát chơn kinh, Thọ trì giảng nói chúng sinh hiểu rành. Từ Tôn chiếu điển lành ban phước, Sắc lịnh phê, người được hiển vinh, Phi tài huyền diệu cao minh, Mẫu Từ giáng bút ngọc linh chi truyền. Nhập vào tâm kẻ hiền sáng suốt, Chơn khí như ánh đuốc thiên nhiên, Mẫu cho phản bổn, hườn nguyên, Chơn thần đúng ngoạt, xuất liền chẳng sai, Tinh khí hiệp cho ai dưỡng tánh, Gắng tâm tu, hưởng cảnh thượng đài, _23_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Khai tâm, rung chuyển đạo ngay, Lý chơn, thông hiểu chớ rày bỏ qua. Cần quán tưởng sâu xa kinh Mẫu, Chớ khoe tài nông nỗi mà chi, Chơn kinh lịnh Mẹ khó bì, Quân thần văn võ chẳng khi lời vàng. Ðại Từ Tôn Mẫu Hoàng cao cả, Ân đức dày, vong ngã đành sao, Tao nhân, mặc khách, anh hào, Nông, thương, công, sĩ nỡ nào lãng ngơ. Không đền đáp, tôn thờ, cung kính, Nỡ vô tâm, chẳng kính Mẫu hiền, Thâm sâu, nghĩa cả thiêng liêng, Ðành lòng bội bạc Chơn truyền lời châu. Chánh pháp, đạo nhiệm mầu ai rõ, Giả đò như chẳng tỏ ngộ chi, Phụ ân Từ Mẫu Diêu Trì, Ðọa đày muôn kiếp, chẳng thì tái sanh. Muốn biết rõ tánh danh Địa Mẫu, Hãy lắng nghe lời Mẫu phân rành, Lão Bà hỗn độn hóa sanh, Thuở còn mờ mịt, trược, thanh, chưa tường, Thiên Ðịa chia âm dương chơn khí, Thập nhị muôn niên kỷ giáng lâm, Tuổi thọ chín ngàn sáu trăm, Thời gian xuất thế khổ tâm nhọc nhằn. Muôn ngàn năm, khuyên răn dạy dỗ, Ngày biệt ly, diệt độ chẳng ngờ, _24_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Mẫu Hoàng từ giã con thơ, Hóa thân chớp nhoáng, phút giờ chia tay. Hư không ngự mây đài, thượng cõi, Ðiển quang minh chiếu rọi khắp nơi, Huyền vi biến hóa, chuyển đời, Truyền kinh châu ngọc, bao lời thiết tha. Chẳng thấy ai lệ sa nhớ Mẫu, Chốn Trường Giang, gợi nỗi nhớ thương, Ngự thuyền lướt sóng trùng dương, Nào ai để dạ vấn vương, lòng sầu. Mẹ thương con, chẳng câu phiền trách, Lòng ước mong huyết mạch trùng phùng, Sớm về Điện ngọc Diêu Cung, Con lành cố gắng hiếu trung, tu hiền. Hội Tý Sửu, khai Thiên, tịch Ðịa, Vạn sự thành, hiếu nghĩa vi tiên, Chơn kinh Địa Mẫu diệu huyền, Hơn trăm tám chục câu, khuyên răn đời. Mỗi câu mỗi ý lời Mẹ thuyết, Cũng từ nguồn mạch huyết chảy ra, Gồm bao lời ngọc, thiết tha, Chẳng phải lầm lạc đâu, mà ngờ nghi. Khắp gia gia đều trì niệm mãi, Thì mùa màng, cây trái hoằng sai, Ấm no hưởng lạc trần ai, Cuộc đời chẳng bị nạn tai dập dồn. Ðiển quang Mẹ bảo tồn trường cửu, Ðộ con thơ hội đủ Diêu Cung, _25_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nếu ai chẳng tín, bất tùng, Mùa màng, ruộng rẫy, sâu trùng bọ ăn. Cuộc sống đành khó khăn, đau khổ, Nhân sinh lâm vào chỗ hiểm nguy, Không mong sống sót được gì, Ðại kiếp, thủy hỏa, phong phi, ngập tràn. Ðại Từ Tôn Mẫu Hoàng cho biết, Ðúng trăng Mười, vào tiết trời đông, Mẫu Từ xuất hiện, thần thông, Vào ngày thập bát, trần hồng giáng sinh. Mẹ phủ hết điển linh quảng đại, Tâm huyết thư, để lại chơn kinh, Kim ngôn siêu thoát, quang minh, Từ Tôn bảo dưỡng chúng sinh an toàn. Là con hiếu, Đàn tràng cung kỉnh, Mỗi hằng niên, nguyện thỉnh Mẫu Từ, Ðúng ngày thập bát, trăng mười, Gia gia tụng niệm, người người trì kinh. Lập đại lễ, hoa xinh, trà, quả, Dâng hương, đăng, tất cả khiết tinh, Cùng nhau hội hiệp trì kinh, Sớ dâng Từ Mẫu chứng minh con lành. Nếu như có nhơn danh, hiền sĩ, Truyền bá kinh, nghĩa lý đủ đầy, Từ Tôn đài thọ ân dầy, Cháu con hiền sĩ từ đây huy hoàng. Hưởng lộc, thọ, vinh sang, phú quí, Hạng phu nhơn, bần sĩ, hiền thần, _26_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Truyền kinh, phổ biến xa gần, Gia gia vui hưởng, muôn phần ấm no. Mẫu hứa sẽ ban cho con thảo, Năm trai lành, kế tạo lửa hương, Hai gái hiếu đạo, thuần lương, Ðời đời nối dõi Tổ Đường, Tông môn. Nam nữ nào sùng tôn, kính Mẫu, Kỉnh lễ, ngày Kỵ Mậu thành tâm, Mẹ ban phước, lộc, cao thâm, Thiên xuân, vạn đại hưởng âm đức dầy. Xứ phương nào hằng ngày cúng vía, Ðàn tràng cầu bốn phía an ninh, Bảo toàn tánh mạng chúng sinh, Mẫu Hoàng phủ điển, ứng linh lời nguyền, Quốc dân nào kiền thuyền vọng bái, Thọ trì kinh, nhớ mãi thâm ân, Mẫu Từ cho xuất Thánh Nhân, Thông minh xuất chúng, muôn phần huyền linh. Công đức Mẫu vô hình khó tả, Dầu lâm sơn, biển cả khó hơn, Ai mà đáp nghĩa, đền ơn, Phải sùng am tự, họa sơn tượng hình. Rồi dâng lên, hương linh thờ phượng, Tạo lập thành tâm tưởng, bái tôn, Diêu Trì Mẫu, Mẹ linh hồn, Hiếu tử làm đặng, y ngôn kim truyền. Mẹ sẽ nhận con hiền, dâu thảo, _27_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Gắng sức xây tái tạo mau đi, Tùy gia phương tiện hữu vi, Chẳng cần tiền bạc nhiều chi đâu nào. Mẫu chứng lòng thanh cao, tâm hảo, Sẽ ghi tên con thảo, danh đề, Thẻ ngọc, Mẹ chuyển bút phê, Tâm phàm phủi sạch, trở về Diêu Cung. Bởi vì con tận trung, tận hiếu, Ðắc quả cao, cửu khiếu khai minh, Con hiền thọ hưởng trường sinh, Nhờ lòng quảng đại quang minh tâm lành, Mẹ sắc tứ, phong danh muôn thuở, Chánh quả thành, dứt nợ trần ai, Ban cho Cửu phẩm liên đài, Trung Ương thượng quốc về ngay đền vàng. Thành Ðại La nghiêm trang, quý báu, Phu phụ đồng đắc Đạo Kim thân, Mẹ ban thọ hưởng hồng ân, Lưu danh Bửu Điện, muôn phần vẻ vang. Ðức Từ Tôn Mẫu Hoàng bảo dưỡng, Trải hết tâm vô lượng vô biên, Ngự nơi cõi thượng thiêng liêng, Ðộ cho quốc thới, dân yên, thanh bình. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH *** _28_
ĐỊA MẪU TỪ BI
ÐỊA MẪU DIỆU KINH Kim Mẫu tuy vô hình, vô tướng, Mẹ cầm quyền phạt thưởng nhơn sinh, Ban ra lời ngọc, Chơn kinh, Khảo sát Đạo lý, khai minh Địa Cầu. Thuở hỗn độn một bầu không khí, Còn mịt mù vô thỉ biết đâu, Kim Mẫu đã ngự đó rồi, Phân ra Thiên Ðịa, Hoàn Cầu chuyển xoay. Mẹ đứng ra làm thầy trước nhất, Ðạo hoằng khai lời thật huyền linh, Phổ thông truyền bá Chơn kinh, Phán bày phong tục nhơn sinh sáng ngời. Chốn phàm trần đến đời Ngươn hạ, Mẹ giáng Cơ bút tả Chơn kinh, Ai truyền, ấn tống, phổ in, Mẫu Hoàng bảo hộ, khương ninh, cửu trường. Người nào đầy lòng thương tiếp dẫn, Giúp chúng sanh ngộ, nhận đạo Chơn, Dựng đời thạnh trị, Thượng Ngươn, Hết lòng chỉ giáo, linh nhơn tỏ tường. Khắp thế giới, thập phương cung kỉnh, Ráng niệm trì, nguyện, thỉnh lời châu, Ðắc thành sở nguyện, mong cầu, Vậy mà chẳng thấy người nào lưu tâm. Hoặc gia gia tháng năm ghi nhớ, Lưu truyền kinh từ thuở ban hành, _29_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Kẻ nào tụng niệm Chơn thành, Thánh Tiên đắc đạo, rạng danh lâu rồi. Ai chẳng tín, bất cầu, ác cảm, Chê bai rằng mờ ám không tùng, Ðến khi vào lúc lâm chung, Hồn linh kẻ ấy vô cùng khổ đau. Ngục A-tỳ sa vào miên viễn, Ðọa đày người lắm tiếng dễ khinh, Sanh lòng nhạo báng lý kinh, Tội như biển cả, mông mênh thảm sầu. Gây nhiều lỗi thâm sâu đại hải, Mẹ chẳng phiền phải trái chi đâu, Xét ra khắp cả Hoàn Cầu, Ðều do lịnh Mẹ, pháp mầu chuyển ra. Mẹ thương con vị tha tất cả, Nào thấy ai để dạ xót thương, Ðắng cay khổ nhọc ai tường, Rõ thông nỗi khổ đoạn trường biết bao. Trang nữ kiệt, anh hào chí hiếu, Bố cáo cho người hiểu rõ ràng, Ðứng ra giải đáp lời vàng, Cho người trần thế, Dương gian tri tường. Khắp thiên hạ, thập phương chung cảnh, Nạn thiên tai, phải quạnh hiu sầu, Dập dồn nhiều cảnh khổ đau, Họa tai trước mắt, tránh đâu bây giờ. Mẹ thương con, đề thơ phân tỏ, Lại chẳng nghe ghi rõ lời châu, _30_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Cuộc đời thế sự bể dâu, Mẹ đà tường tận, đoán rồi tiên tri. Dầu khó khăn, việc chi nguy khốn, Mẹ bình trị chỉnh đốn khắp nơi, Phán truyền bày tỏ bao lời, Hóa sanh, hoằng đạo, khai đời, dưỡng sanh, Địa Mẫu có phân rành tất cả, Bảy mươi hai vị đã lãnh phần, Ðương kim hành sự xa gần, Vị nào cũng có Thánh Thần hợp chung. Duy mình Mẫu chẳng cùng ai cả, Khắp ở trong thiên hạ xứ nào, Lập chùa, tạo miễu, đền cao, Phụng thờ Thần, Thánh, ra vào cung nghinh. Còn Mẫu đây riêng mình, ai nhớ? Ðến tánh danh cũng chớ tường tri! Cõi trần chẳng có chi chi, Một ngôi miếu nhỏ vậy thì cũng không! Bởi chúng sanh bạc lòng chẳng nghĩ, Nên cam đành khổ lụy sầu bi, Quanh năm bao cảnh loạn ly, Trời mưa không thuận, đất thì không sanh, Mẹ thương con, chẳng đành đoạn dứt, Tình thiêng liêng, bút mực ghi rằng, Các con lớn nhỏ nghe chăng, Thọ trì kinh Mẫu, khó khăn cũng lành. Khắp nhơn sanh đều hành tâm Đạo, Giúp cho đời cải tạo, ăn năn, _31_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Chẳng luận cao thấp, ngang bằng, Dầu cho trẻ nhỏ, lòng hằng trì kinh. Chín tuổi biết cung nghinh, đọc tụng, Ðiển huyền vi, hữu dụng, Mẹ ban, Cốt nhục xa cách, lạc đàng, Mẹ cho tái hợp bình an, sum vầy. Vui trong cảnh bao ngày cách biệt, Dầu chia tay cũng hiệp cùng nhau, Không phân hai bậc thấp cao, Ai ai cũng được truyền trao kinh này. Khắp non nước đông tây nam bắc, Phổ biến kinh để nhắc nhở lòng, Thập phương bá tánh rõ thông, Nếu chẳng khứng thọ, chắc không sanh tồn. Bao nguy khổ dập dồn đau xiết, Nạn thiên tai, thủy kiệt, sơn băng, Chúng sanh ngã gục nhào lăn, Lâm vòng đại nạn, thoát chăng được nào. Hiện bây giờ ốm đau bệnh tật, Sinh ra nhiều chứng thật gớm ghê, Khắp trong tất cả thành quê, Thảy đều thọ nạn ê chề khổ thân. Bị nắng hạn, mưa dầm ngập hết, Thổ sản này ngả chết chẳng còn, Ðói lòng quằn quại các con, Vậy nên ráng nhớ lời son Mẫu Từ. Mẹ khuyên con, tâm thư lời cuối, Gắng tâm tu, thông suốt lý kinh, _32_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Truyền trao, giải nghĩa, phổ in, Cho người trì tụng hiểu kinh kịp thời. Chúng con sẽ thấy đời hết khổ, Nội trong năm phổ độ đầu tiên, Mưa hòa, gió thuận khắp miền, Mùa màng sung túc, thấy liền chẳng sai. Còn như đáo lệ ngày Kỵ Mậu, Lập Đàn tràng, bái Mẫu, trì kinh, Dâng đèn sáp, thiệt quang minh, Từ Tôn phủ điển nhơn sinh phúc dầy. Mỗi trăng có ba ngày Mậu Kỵ, Hãy thành tâm, bền chí cúng dường, Kỉnh Đàn, đăng, thủy, hoa, hương, Ngoài ra, tất cả ngày thường khỏi lo. Việc cúng kiến, phải cho tinh khiết, Cố gắng tu tha thiết cần chuyên, Lo tròn phận sự hằng niên, Ba mươi sáu nhựt kiền thuyền trì kinh. Sắm lễ vật, cung nghinh Từ Mẫu, Trong các ngày Kỵ Mậu lập Đàn, Gồm có sáu ngọn đăng quang, Quả hoa tươi thắm, hương phần năm cây. Sáu chung nước lọc đầy đủ lễ, Cùng chung nhau họp, trì kinh, kỉnh đàn, Thuyết kinh, giải lý rõ ràng, Mỗi người đều định tâm an thọ trì. Ai xứ nào làm y lời dạy, Ðịnh tinh thần, tụng bảy biến kinh, _33_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Tiêu bao nghiệp chướng tội mình, Hưởng đời Ngươn Thượng huyền linh sanh tồn, Ai cố gắng sớm hôm trì tụng, Thêm hai thời, chuyển dụng tâm thành, Mẹ ban huyền diệu, điển thanh, Tự tay cứu chữa mạnh lành nội gia. Ðức Từ Tôn truyền ra cho biết, Các con cần tha thiết ghi lòng, Lúa mạch gần chín đầy đồng, Hiện ra móng bạch hư không rõ ràng. Gió từ đâu thổi sang rất mạnh, Trong niên này gặp cảnh phong ba, Khổ sầu từ trẻ tới già, Chúng sanh phải chịu thiết tha cơ hàn. Nạn đói lạnh, lầm than, đau xiết, Là điềm trời ứng thiệt rõ ràng, Thiên Đình thâu hạt lúa vàng, Thần linh ngũ cốc lịnh ban về Trời. Gieo họa cho cảnh đời khốn khổ, Tuy vậy mà có chỗ cũng chừa, Nơi nào kỉnh Mẹ sớm trưa, Trì kinh Ðịa Mẫu phước thừa bình an. Mẹ bảo hộ vững vàng nơi đó, Ðược trúng mùa, mưa gió thuận hòa, Ai từng phổ biến gia gia, Tuyên truyền kinh Mẫu đứng ra giải bày. Phổ thông in đủ đầy nghĩa lý, _34_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Mẫu sẽ sai các vị Thiên Thần, Gia thần ủng hộ ân cần, Ðồng theo độ kẻ xa gần thành tâm. Ðược phúc lành, tháng năm no ấm, Trên Thiên Đình ghi chấm, phước ban, Nội gia kẻ đó thanh nhàn, Sẽ được thạnh phát, vinh quang muôn phần. Thanh Long, Bạch Hổ thần cũng giáng, Phò tá người xứng đáng con lành, Từ Tôn cho biết rõ rành, Trăng mười, thập bát, giáng sanh trần miền. Ðến giờ Ngọ, kiền thuyền kỉnh Mẫu, Chẳng có nên dời đổi thời gian, Sửu, mùi, thìn, tuất không an, Ðúng giờ nhất định lập Đàn, trì kinh. Cầu lịnh Mẹ thương tình cứu khổ, Phủ điển linh phổ độ chúng sanh, Các con tựu họp, tâm thành, Ðược ban mầu nhiệm, phúc lành khắp nơi, Mẹ hiển Thánh xuống đời tri chứng, Phương hướng nào bền vững chí tâm, Thường hành kinh Mẫu diệu thâm, Ngày đêm thành kỉnh, tháng năm thanh nhàn. Còn lo chi mùa màng chẳng trúng, Gia nào hay trì tụng kinh này, Phước lành sẽ được hưởng ngay, Thăng thiên, đắc quả, chẳng sai chẳng lầm, Hưởng quý tế, cao thâm, lộc cả, _35_
https://dokumen.pub/dia-mau-chon-kin...n-8156146.html
-
ĐỊA MẪU TỪ BI
Thọ hương, đăng, trà, quả, vinh sang, Chơn kinh của đức Mẫu Hoàng, Gồm bao diệu lý, lời vàng ngọc châu. Kinh Ðịa Mẫu đứng vào bậc nhứt, Chẳng tường phân, ý thức suy tầm, Người đời còn bởi mê tâm, Chẳng nên khinh dễ, lỗi lầm tội mang. Ai tỉnh ngộ lập Đàn, cung kỉnh, Thọ trì kinh nghiêm chỉnh cúng dường, Nạn tai nghiệp chướng lỡ vương, Một ngàn muôn kiếp thoát đường trầm luân, Kinh Ðịa Mẫu thấm nhuần đạo lý, Gắng cần chuyên nghiệm kỹ lời khuyên, Hằng ngày ròng rã khẩn nguyền, Ðược nhiều công đức, tội liền tiêu tan. Kinh Mẫu hơn muôn ngàn kinh khác, Ai chí tâm, hiển đạt phúc lành, Rõ thông từng chữ hiểu rành, Người đó sẽ được Mẹ dành hồng ân. Ðiển huyền linh, xa gần chiếu tỏa, Phóng hào quang khắp cả bầu trời, Thưởng người hiểu rõ từng lời, Tâm tư kẻ đó sáng ngời minh châu. Ai thông đạt từng câu, nghiệm kỹ, Ðã tri tường nghĩa lý Diệu kinh, Có thể gội sạch tội mình, Bao nhiêu nghiệp chướng, oan tình tiêu tan. Như ai rõ từng hàng Mẫu dạy, _36_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Qua nạn tai sắp xảy đến mình, Lại còn hưởng được phước vinh, Tam tài, lộc, thọ, khương ninh, thanh nhàn. Nếu ai hiểu được toàn kinh quyển, Thì đích danh Mẫu chuyển điển quang, Luôn được phước lộc, bình an, Ðời đời kiếp kiếp, Mẹ ban phúc đầy. Như nghe thuyết kinh này chẳng tưởng, Lại bỏ qua không lượng tường tri, Mà lòng chẳng khứng thọ trì, Bị khép vào tội khinh khi Phật Trời. Tội phỉ báng bao lời xúc phạm, Lâm vào cảnh khóc thảm sầu than, Ngày ấy chẳng có kêu oan, Phải đành vướng tội gian nan ngục hình. Dân nước nào chẳng tin lời Mẫu, Sẽ lâm vào bao nỗi thiết tha, Ðại kiếp thủy hỏa phong ba, Thảy đều chết rụi đâu mà còn chi. Lòng Từ Mẫu nghĩ suy đau xiết, Muốn hưu hủy đại kiếp phong ba, Nạn thủy hỏa sắp xảy ra, Thương cho sanh chúng phải sa cảnh sầu, Ngặt chúng chẳng quay đầu trở lại, Tuân theo lời Mẫu dạy trong kinh, Mẹ muốn bỏ sổ tử sinh, Vì thấy số phận chúng sinh chết nhiều. Mẹ tính mãi bao điều phương kế, _37_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Chẳng đành lòng bỏ phế lãng ngơ, Tình thương vô bến vô bờ, Làm sao cứu được con thơ trở về. Mẹ dùng chước mầu, phê sắc lịnh, Phán phân rằng chỉ định thế này, Truyền thần Thiện, Ác đến đây, Chia làm hai phái lướt mây xuống trần. Người hung dữ Ác Thần dẫn dắt, Nhập cùng chung kẻ bất lương tâm, Ðộc ác, tàn nhẫn, đa dâm, Chia ra tất cả, chẳng lầm lộn chi. Bậc hiền lương, phương phi, quân tử, Thiện Thần gom lại giữ một nơi, Ðưa vào chánh giác kịp thời, Ngày đêm tu niệm quên đời gian nan. Chờ đến ngày hạ màn, chung cuộc, Mẫu sẽ vãy ra một cái chài, Dầu cho thiện, ác phân hai, Tóm thâu tất cả, một chài nhốt chung. Liên lụy kẻ tận trung, hiếu thảo, Người tu hành, học đạo kinh tâm, Chừng đó mới thấy diệu thâm, Mẫu Từ sẽ chuyển huệ tâm trẻ lành. Ðược sống sót, nhàn thanh, đủ trí, Biết tường phân chánh lý, đường tà, Thiện gần, ác lại tránh xa, Từ đó các Ðạo mở ra khai hoằng. Ðồng xuôi lòng ăn năn quy tựu, _38_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Chánh đạo Mẫu hội đủ đem về, Chẳng còn chia rẽ, khen chê, Phân ra nhiều mối khó bề tường phân. Hình tướng chài phép Thần mầu nhiệm, Mẫu tả ra những điểm rất cần, Nhị Thập Bát Tú phân thân, Phủ vây chánh Bắc, giáp gần chánh Nam. Còn phương hướng Tây Nam, Tây Bắc, Các vị Thần giáp mặc bông bào, Gồm sáu mươi vị tài cao, Mẫu Từ phán lịnh truyền trao lời vàng. Tuân lời dạy Thiên Can mười vị, Thập Nhị Thần định chỉ Ðịa Chi, Tất cả Tinh Tú các vì, Ủng hộ Hoàng Đế Thái Vi hoàn toàn. Ðức Từ Tôn Mẫu Hoàng điều khiển, Thần Lôi Công, Lôi Điển tám phương, Phân thân trấn thủ phi thường, Sáu mươi bốn quẻ tỏ tường diệu thâm. Hiện nguyên hình, tay cầm binh khí, Ðứng dàn ra trực chỉ đó đây, Khắp trong thiên hạ đủ đầy, Trận đồ của Mẫu lập xây hạ miền. Cõi trời Nam, từ niên Ðinh Hợi, Ðến niên Thân Dậu mới thiệt rồi, Biết bao huyền bí nhiệm mầu, Tại nơi hạ giới thảm sầu thiết tha. Mẫu Từ bủa Thiên la, Ðịa võng, _39_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Sức đại hùng vang động kinh hồn, Làm cho Thiên ám, Ðịa hôn, Thần sầu quỷ khóc, vong hồn thảm thương. Còn Tứ Ðại Thiên Vương tiếp lịnh, Bốn cửa trận Mẫu định trấn an, Tám vị Thần lực Kim Cang, Xông vào trận, hóa pháp Đàn thần thông. Làm trời đất, hư không nghiêng ngã, Nhựt Nguyệt Tinh Châu hỏa đảo xoay, Cũng như chong chóng lăn quay, Thế rồi lặn mất, không ngày hiện ra. Mẫu thâu lại yêu tà lăng mị, Kẻ bất lương phải bị ngục hình, Hô phong, hoán võ, lôi đình, Làm cho sấm nổ, nước mênh mông tràn. Lửa dậy khắp Dương gian nguy khổ, Trận cuồng phong bão tố khắp vùng, Mẫu tận diệt đứa bất trung, Xử người bất nghĩa, chẳng dung tha nào. Ðến chừng đó vàng thau mới rõ, Mẫu thâu xong ngày đó bình an, Nước rút, sóng lặng, gió tan, Sẽ thấy vũ trụ, Dương gian tươi nhuần. Chỉ còn người hiền lương sống sót, Kẻ thiện lương được thoát khỏi vòng, Thế là Mẫu dụng huyền công, Diệu pháp hóa biến thần thông lẹ làng. Kinh đô có sen vàng đua nở, _40_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Bốn phía vòng khắp ở thị thành, Các con hiếu thảo, hiền lành, Ðến chừng khi đó, Mẫu dành hồng ân. Ðược đổi xác Kim thân bất hoại, Chẳng tử sanh, thoát khỏi nghiệp duyên, Chứng đặng Ðại La Tiên Thiên, Bởi nhờ cố gắng tu hiền thành công. Hội bàn đào thưởng đồng tất cả, Các con nào đắc quả dự vào, Thế rồi vĩnh viễn về sau, Chẳng còn chuyển kiếp khổ đau trần miền. Chúng con được niên niên bất tử, Khoái lạc tiêu diêu ngự cảnh nhàn, Giống cảnh Diêu Ðiện Mẫu Hoàng, Luôn hưởng lộc, thọ, phước an cửu trường, Kim Mẫu ngự trên tầng thượng cõi, Hoằng khai dưỡng nhơn loại bảo toàn, Hết lòng quảng đại sắc son, Hóa sanh dạy dỗ các con phản hồi. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH
LẠY ĐỊA MẪU 1. Nam mô – Con kính lạy Địa Mẫu đấng tối cao vô thượng, Đã giáng lâm phò hộ thế gian này, Với Anh linh cùng đức độ cao dầy, _41_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Công tế thế an bang danh còn đượm. 2. Nam mô – Con kính lạy Địa Mẫu ân độ sanh vô lượng, Ân bảo trì cứu tử lại vô biên, Mẹ của nhân gian, Mẹ Thánh, Mẫu Hiền, Hàng Phật tử chúng con nguyền ghi mãi. 3. Nam mô – Con kính lạy Địa Mẫu, đấng Mẫu Nghi tứ hải, Danh vang lừng khắp cả nước non Tiên, Xuống trần gian làm Từ Mẫu, Mẹ hiền, Để cứu độ chúng sanh cơn hoạn nạn. 4. Nam mô – Con kính lạy Địa Mẫu, đấng Anh Linh vô hạn, Xin mẹ ban phép lạ cứu trần gian, Đang sống trong nghiệp chướng chốn trần hoàn, Xin tế độ cho muôn loài hết khổ. 5. Nam mô – Con kính lạy Địa Mẫu, đức Mẹ rải ân lành, Cho Việt Nam Phật giáo khắp thịnh hành, Được tôn nghiêm mầu nhiệm, trọn viên thành, Cho con Mẹ, bốn phương đều kính Mẹ.
NGŨ CANH TỪ _42_
ĐỊA MẪU TỪ BI
1. Canh một nhìn trần lệ tuôn rơi, Chúng dân khổ lụy nạn tơi bời, Nên lo tu tỉnh này con dại, Lạy Mẹ nguyện cầu bể khổ vơi. 2. Canh hai điển lực rải mọi nơi, Thiện nhân tu tỉnh được thảnh thơi, Sao không cố gắng tu trì vậy, Thương xót con, Mẹ chẳng nghỉ ngơi. 3. Canh ba lụy Mẹ nhỏ tràn trề, Hết lời kêu gọi con tỉnh mê, Cuộc đời say đắm đường vật chất, Chôn lấp linh quang, cản lối về. 4. Canh tư đẫm lệ cõi Ta Bà, Cứu vớt cuộc đời giấc Nam Kha, Điển linh ban xuống lời từ ái, Kêu gọi thiện nhân nhủ mẹ già. 5. Canh năm trầm ngâm lẽ diệu huyền, Bố ban linh điển dứt oan khiên, Thiện nhân cứu vớt tu hành vậy, Di Lạc oai linh dạy chư Hiền.
_43_
ĐỊA MẪU TỪ BI
NAM MÔ VÔ CỰC THIÊN TÔN DIÊU TRÌ HOÀNG MẪU VÔ LƯỢNG TỪ TÔN ĐẠI TỪ TÔN, A DI ĐÀ PHẬT * * * MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT TÂM KINH Tâm trí huệ thinh thinh rộng lớn, Sáng trong ngần, chẳng bợn mảy trần, Làu làu một tánh thiên Chân, Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm. Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt, Cõi bờ kia một bước đến nơi, Trải lòng tròn đủ xưa nay, Công thành, quả chứng tỏ bày đích đang. Hàng Bồ tát danh Quan Tự Tại, Khi tham thiền vô ngại đến trong, Thẩm vào trí huệ mở thông, Soi thấy năm uẩn cũng không có gì. Luống tất cả không chi khổ ách, Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra, Sắc, không chung ở một nhà, Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không. Ấy sắc tướng, cũng đồng không tướng, Không tướng y như tượng sắc kia, _44_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Thọ, tưởng, hành, thức phân chia, Cũng lại như vậy tổng về Chân không. Tỏa sắc tướng nhơn ông tạm đó, Các phép kia tướng nọ luống Chân, Chẳng sanh chẳng dứt, thường Chân, Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm. Cớ ấy nên cõi trên không giới, Thảy làu làu vô ngại, trường Chân, Vốn không ngũ uẩn, ấm, thân, Sáu căn chẳng có, sáu trần cũng không. Thấy rỗng không, mà không nhãn giới, Biết hoàn toàn, thức giới cũng không, Tánh không, sáng suốt đại đồng, Vô minh chẳng có, mựa hồng hết chi. Vẫn không có thân gì già chết, Huống chi là hết chết già sao? Tứ đế cũng chẳng có nào, Không chi là trí, có nào đắc chi. Do vô sở đắc ly tất cả, Nhơn pháp kia đều xả; nhị không, Vận lòng trí huệ linh thông, Bờ kia mau đến; tâm không ngại gì. _45_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Không quái ngại, có chi khủng bố, Tức xa lìa mộng tưởng; đảo điên, Tâm không rốt ráo chi duyên, Niết Bàn quả chứng, Chân nguyên hoàn toàn. Tam thế Phật, y đàng Bát Nhã, Đáo Bồ Đề chứng quả chánh Chân, Cho hay Bát Nhã là hơn, Pháp môn tối thắng, cõi Chân mau về. Thiệt thần chú linh tri đại lực, Thiệt thần chú đúng bậc quang minh, Ấy chú tối thượng oai linh, Ấy chú vô đẳng, thinh thinh oai thần. Trừ tất cả nguyên nhân các khổ, Thức tỉnh lòng giác ngộ, vô sư, Thiên nhiên Chân thiệt, bất hư, Án Lam thần chú, Chân như thuyết rằng: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha. (3 lần) VÃNG SANH THẦN CHÚ: Nam mô a di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha, a di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ, a di rị đa tỳ ca lan đế, a di rị đa tỳ ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ ta bà ha. ( 3 lần ) _46_
ĐỊA MẪU TỪ BI
XƯNG TÁN: Chúng Thích tử kiền thuyền xưng tán, Đấng Mẫu nghi vô lượng lợi sanh, Đông Tây Nam Bắc bốn phương, Hiện ra quang điển huyền linh tuyệt vời, Kim sắc tướng muôn ngàn công đức, Khắp mười phương, chẳng bực sánh bằng, Bạch hào hiển hiện phóng quang, Xoay vần chiếu sáng, độ an dân lành. Nam mô Thiên Cung Thượng Cõi, Kim Mẫu tiếp dẫn chúng sinh, A Di Đà Phật. Nam mô A Di Đà Phật. (108 lần) Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát. (10 lần) Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (10 lần) Nam mô Linh Sơn Thánh Mẫu Bồ Tát. (10 lần) Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát Ma Ha Tát. (10 lần) *-*-*-*-*-* SÁM: Cơ Trời chẳng dám lậu ra, Mẹ thời thương trẻ, xót xa trong lòng, Cho nên lòng Mẹ trực hồng, Canh khuya mẹ đến tỏ trong sự tình, Nếu mà Ngài để làm thinh, Con ôi! Lớn bé khốn mình về sau, Thấy trong Trời định quặn đau, Con ôi! Não nộ Mẹ vào tâu xin, _47_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Muôn trông Thánh Đế Thượng Đình, Thứ dung trần tục, ta xin phen này, Tôi nguyền độ hết xưa nay, Bao giờ về hết trên thay sửa đời, Mẹ thương con dại con ơi! Nếu không có Mẹ, thời Trời chẳng dung, Con ôi! Lòng Mẹ không cùng, Thương con trần thế khắp chung bầu trời, Phải xưa con trẻ nghe lời, Mẹ đem về hết, thảnh thơi an nhàn, Có đâu trần tục chẳng an, Nay thời đau ốm, mai mang tật nguyền, Chết rồi đọa lạc Diêm-Thiên, Luân hồi sáu thú lụy miền U-Đô, Con ôi! Lòng Mẹ héo khô, Cũng vì thương trẻ, Mẹ vô chốn này, Một giải tật bệnh con nay, Tiêu trừ đau ốm, đặng ngày an vui, Hai giải nóng nảy thuận xuôi, Hàn thấp phong chứng hết rồi hân hoan, Canh chầy Mẹ kíp lên đường, Giã con ở lại Mẹ sang Tây Đình. SÁM ĐỊA MẪU: Ngày ngày lòng Mẹ bâng khuâng, Cũng vì thương trẻ nơi chung bụi trần, Nỡ nào xoay mặt, sấp lưng, Liêu xiêu con đỏ Mẹ đành xiết than, _48_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Trời cho oai nộ sấm vang, Nếu không có Mẹ ắt tàn chúng con, Bởi nên Mẹ trách phiền con, Công Mẹ sanh sản chẳng còn tiếc chi, Con sao bạc nghĩa chẳng ghi, Nhờ ơn tạo hóa chút gì công danh, Nếu như Mẹ giận bỏ đành, Thì con đâu đặng nên danh cuộc đời, Ngày ngày ăn uống vui chơi, Chớ hề con niệm Địa thời Mẫu đây, Muốn nên hiển vật tạo gây, Muốn độ con trẻ phải bày dỗ khuyên, Đôi lời Mẹ nhắc con ghi, Ngày nào kêu Mẹ, Mẫu liền dắt con, Trần gian tăm tối mịt mù, Con ơi nghe Mẹ thẳng đường con đi, Những lời Mẹ đã tiên tri, Ngày nào Đại hội con thì gặp Cha, Ít lời Kim khẩu thuyết ra, Dương gian con ngụ, Mẹ mà thượng Thiên. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU VÔ LƯỢNG ĐẠI TỪ TÔN, A DI ĐÀ PHẬT *-*-*-*-*-* TÁN DƯƠNG CÔNG ÐỨC MẪU: Mỗi trăng, tam nhựt Mậu, Chí tâm trì Mẫu kinh, Tha thiết nguyện chúng sanh, _49_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Ðoạn dứt bao nghiệp tội, Lời châu kinh Ðịa-Mẫu, Tâm huyết thư lệnh Mẹ, Hoằng bao la mầu nhiệm, Ðộ quốc thới dân an, Mùa màng được sung túc, Dưỡng dục độ chúng sanh, Tiêu tai tứ phước thọ, Cải tội miễn oan khiên, Nhứt quyển tiêu vạn kiếp, Ðịa-Mẫu bảo an ninh, Vĩnh bất sanh phàm hạ, Tình Mẹ thương lai láng, Nhân đức vô cùng tận, Mẹ bảo hộ nhơn dân, Ðược an nhàn trường cửu, Xin đem mọi công đức, Dâng lễ Ðịa-Mẫu kinh, Hồi hướng cho nhân loại, Lợi ích khắp chúng sinh, Ở mười phương pháp giới, Ðều dứt mê, khai ngộ, Thoát khỏi sanh, lão, tử, Nương nhờ linh điển Mẹ, Chứng đặng quả Bồ-Đề, Sớm trở về đất Phật.
_50_
ĐỊA MẪU TỪ BI
NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ÐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH (3 lạy) ĐƯA ĐIỂN MẸ HỒI CUNG: Kim thuyền có hương đăng trà quả, Lễ kỉnh thành con bái tạ Mẫu nghi, Mẹ là Đại đức Từ Bi, Vì thương con dại mới đi xuống trần, Lời châu ngọc Mẹ ân cần dạy biểu, Tiếng đá vàng, con mới hiểu thiên cơ, Dắt con chỉ bến, chỉ bờ, Lo tu trọn đạo, đặng nhờ thiêng liêng, Này các con quyết tâm chí tịnh, Giữ một lòng nhẫn nhịn lo tu, Giờ này là quyết tâm tu, Điển linh Mẹ giáng xuống trần độ con, Nên con mới biết Cung son bờ bến, Đồng cùng nhau dắt đến trường thi, Gia trang sắp đặt an bày, Thanh trà hoa quả lễ bày kính dâng, Con lớn bé chúc mừng Hoàng Mẫu, Cầu phước cho Nước Việt an vui, Giờ này cầu nguyện đã rồi, Lạy đưa điển Mẹ phản hồi Thiên Cung. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG DIÊU TRÌ ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG TỪ TÔN ĐẠI TỪ TÔN CẢM ỨNG CHỨNG MINH, A DI ĐÀ PHẬT _51_
ĐỊA MẪU TỪ BI
BÀI NGUYỆN: Kiền thiền vọng bái Mẫu Hoàng, Chấn chỉnh đạo giáo sắp an dân tình, Độ người khỏi chốn U-Minh, Vọng cầu bái Mẹ nhờ tình xót thương, Chúng dân tai họa đa vương, Lạy Mẹ dạy dỗ mới tường Thiên cơ, Vô Cực Từ Tôn Tây Thiên Bá Chủ, Vương Cung Tây Mẫu Từ Ân, Hào quang rọi xuống hương lân tỉnh thành, Khắp trong dân chúng làm lành, Thương yêu đùm giúp chẳng đành bỏ nhau, Mây lành rọi tỏ năm màu, Cỏ cây tươi tốt làu làu Thái Dương, Yên vui bốn bể mới tường, Cơ trời sắp đặt Luân Thường vẻ vang, Diêu Trì chấn chỉnh sửa sang, Bao nguồn về cội một đàng chánh quy, Kiền thiền vọng bái Từ tôn, Chuẩn y Tam Giáo mới tồn lý cao, Ơn Trên cam lộ rào rào, Chúng con nguyện vọng ước ao thái bình, Lạy cầu Mẹ ở Thiên Đình, Độ an dân chúng, pháp linh tỏ tường. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH (3 biến) _52_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nam mô Mẹ Hiền QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT: Tầm thinh ơn Bồ-Tát, Cứu nạn Quán-Thế-Âm, Vườn hoa cùng hương lâm, Cây lành chim đậu hót, Tiếng chim càng thánh thót, Chào đón MẪU TỪ BI, Tâm phàm định tịnh lố huyền vi, Cúi đầu lạy Mẹ Đại Bi, Ðại Từ. NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT - NHẤT TÂM THÀNH KÍNH.
Nam mô QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT. (3 biến) NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ÐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH. (4 lạy) PHỤC NGUYỆN: (Hoặc muốn phục nguyện bài khác cũng được)
Nam mô A-Di-Ðà Phật Phục nguyện, Quán-Âm thị hiện, Thuyết pháp độ sinh, Lâm nạn xưng danh, Tầm thinh cứu khổ, Hiện tiền đệ tử..... Pháp danh..... Cập nhứt thiết hàm linh, Thừa tư công đức, Hồi hướng Tây-Phương, Trang nghiêm Tịnh-Ðộ, _53_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Thượng báo tứ trọng ân, Hạ tế tam-đồ khổ, Từ thuyền phổ độ, Phước đức vô biên, Ðồng hóa hữu duyên, Tề thành Phật Ðạo. NAM-MÔ A-DI-ÐÀ PHẬT (Ðồng niệm) Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết, Kiền thuyền Ðịa-Mẫu kinh, Vĩnh tạo hưởng phước trạch. Nam mô Vô-Thượng Hư-Không Ðịa-Mẫu Huyền-Hóa Dưỡng-Sanh Bảo-Mạng Chơn Kinh HỒI HƯỚNG: Phẩm kinh con mới đọc rồi, Nguyện xin phước đức vun bồi chúng sanh, Cho người thức tỉnh tu hành, Bến mê phút chốc biến thành ao sen, Lý kinh sáng suốt như đèn, Rọi vào tâm trí tối đen sáng liền, Tụng Kinh Địa Mẫu có duyên, Gặp người tri thức, bạn hiền đồng tu, Ngày ngày tinh tấn công phu, Điển quang Mẹ chiếu linh căn sáng ngời, Cúi xin Kim Mẫu chứng lòng, Tâm nguyền quyết chí gắng công tu trì. _54_
ĐỊA MẪU TỪ BI
Nam Mô Vô Thượng Hư Không Địa Mẫu Dưỡng sanh Bảo mạng Chơn Kinh Đại Từ Tôn. Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam Mô Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật. Nam Mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma Ha Tát. TAM QUI Qui y Phật, cứu thế ân, Xin mẹ ban phước vun bồi chúng sanh, Trần gian biết nẻo tu hành, Nhờ đèn trí huệ biết đường Phật Tiên, Qui y pháp là phương giải thoát, Điển huyền linh bủa khắp trần gian, Sửa tâm chứng đắc kịp đàng, Linh căn Mẹ điểm hội thời Long Hoa, Qui y Tăng Chân truyền Mẫu dạy, Phải ăn chay, giới luật nghiêm trang, Hữu hình giả tạm, tuần hoàn, Vô vi thượng cảnh trở về Thiên Cung. Có bài kệ rằng: Tri thân là khổ phải sửa thân, Huyện Châu cùng ở cõi phàm trần. Hàm linh cán đức nhờ Kinh Chú, Quyển tập hằng xem thấy sáng trân.
_55_
ĐỊA MẪU TỪ BI Ấn rao Ngũ-Cốc cầu trăm họ. Tống truyền Ðịa-Mẫu chúa muôn dân. Linh hiển rõ ràng đừng khinh dễ, Kinh văn rực rỡ giữ lòng tuân. Thánh Thần vốn là hàng cao thượng, Cùng chung tay giúp kẻ thiện lương, Phật Tiên chung ở một nguồn, Đều dùng phương tiện độ người gắng công, Ngàn sông trăm biển về một mối, Khác danh từ nhưng một gia đình, Cùng vào đại giác đại linh, Đều dùng phương thức ngộ người hữu tâm, Kinh Địa Mẫu sâu xa cao cả, Dùng chước hay cứu khổ chúng sanh, Ai mà hiểu rõ lời kinh, Vượt ngoài tam giới, giúp loài quần sinh. Địa mẫu đấng tối cao tối thượng, Truyền bản đồ(*) cứu vớt hàm linh, Cầu mong sanh chúng hữu tình, Theo đàng Tiên Phật thoát vòng tử sinh. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH A DI ĐÀ PHẬT BÀI KỆ:
Thượng Ngươn lập Hội Long Vân, Phân ngôi kế vị hòa bình quốc gia, Cộng đồng Tam giáo qui nguyên, Chân truyền tâm ấn khai cơ Đạo Hiền, Thượng thông thiên địa Long Hoa, Chuyển luân chánh pháp độ người thiện duyên, Thiên cơ kín nhiệm khó rành, Người không căn trước thiệt tình biết đâu. (*): Ghi chú: Bản đồ Thái Cực tức Nội Đan Luân Chuyển Đồ trong Đạo Gia, là của Từ Mẫu Diêu Trì Cung.
(Cúi xin quý Ông Bà cùng nội ngoại thiện tín, như muốn tụng kinh nầy cầu cho ruộng vườn sung túc, nhà an nước thạnh, trên dưới thuận hòa, thì trước khi tụng phải súc miệng, rửa tay, rửa mặt, bàn ghế cho sạch sẽ, mỗi việc đều tinh tấn, coi như luật nhà Phật mà y theo, thì cầu chi đặng nấy là: Sở nguyện sở cầu giai toại ý. Không sai).
_56_
ĐỊA MẪU TỪ BI 敬誦 Kính tụng
地母真經 Địa mẫu chân kinh 盤古初分我當尊,陰陽二氣配成婚。 物本賴風和雨,開堂先念地母經。 Bàn cổ sơ phân ngã đương tôn , âm dương nhị khí phối thành hôn. Vạn vật bổn lại phong hoà vũ , khai đường tiên niệm địa mẫu kinh. 上奉高真親歡喜,下保萬民永安寧。 是地來天是天,陰陽二氣緊相連。 Thượng phụng cao chân thân hoan hỷ , hạ bảo vạn dân vĩnh an ninh. Địa thị địa lai thiên thị thiên , âm dương nhị khí khẩn tương liên. 統天統地統三光,包天包地包乾坤。 離 震兌當四柱,乾坤艮巽是為天。 Thống thiên thống địa thống tam quang , bao thiên bao địa bao càn khôn. Khảm ly chấn đoài đáng tứ trụ , càn khôn cấn tốn thị vi thiên. 地母本是戊己土,包養先天 與後天。天君本是玄童子,他聾我啞 成雙。 Địa mẫu bổn thị mậu kỷ thổ , bao dưỡng tiên thiên dữ hậu thiên. Thiên quân bổn thị huyền đồng tử , tha lung ngã á phối thành song. 神與氣和化天 地,氣與神和產賢人。真氣為母母是 ,真神為子子是神。 Thần dữ khí hoà hoá thiên địa , khí dữ thần hoà sản hiền nhân. Chân khí vi mẫu mẫu thị khí , chân thần vi tử tử thị thần. 陰陽會合真造化,造化天地產賢君。 然不會人言語,三九二八時時行。 Âm dương hội hợp chân tạo hoá , tạo hoá thiên địa sản hiền quân. Tuy nhiên bất hội nhân ngôn ngữ , tam cửu nhị bát thời thời hành. 子母不離懷胎孕,身懷有孕十年整。 月胎足卦爻定, 胎滿產出六賢君。 Tử mẫu bất ly hoài thai dựng , thân hoài hữu dựng thập niên chỉnh. Thập ngoạt thai túc quái hào định , thai mãn sản xuất lục hiền quân. 天皇地皇人皇氏,伏羲軒轅與神農。 羲能化天合地,陰陽二氣八卦分。 Thiên hoàng địa hoàng nhân hoàng thị , phục hy hiên viên dữ thần nông. Phục hy năng hoá thiên hợp địa , âm dương nhị khí bát quái phân. 神農皇帝治五谷,軒轅皇帝治衣襟。 食衣服從此起,留下後世照樣行。 Thần nông hoàng đế trì ngũ cốc , hiên viên hoàng đế trì y khâm. Ẩm thực y phục tòng thử khởi , lưu hạ hậu thế chiếu dạng hành. 三世諸佛從我出,菩薩不離母一身。 位諸神不離我,離我何處去安身。 Tam thế chư phật tòng ngã xuất , bồ tát bất ly mẫu nhất thân. Các vị chư thần bất ly ngã , ly ngã hà xứ khứ an thân. 東西南北四部洲,春夏秋冬我造成。 河湖海不離我,萬國九州我長成。
_57_
ĐỊA MẪU TỪ BI Đông tây nam bắc tứ bộ châu , xuân hạ thu đông ngã tạo thành. Giang hà hồ hải bất ly ngã , vạn quốc cửu Châu ngã trưởng thành. 歷代帝王不離我,大小皇官我養成。 下五嶽仙山境,山林樹木我造成。 Lịch đại đế vương bất ly ngã , đại tiểu hoàng quan ngã dưỡng thành. Thiên hạ Ngũ nhạc Tiên sơn cảnh , sơn lâm thụ mộc ngã tạo thành. 庶民百姓不離我,五谷六米我長成。 十二樣不離我,萬物草木我長成。 Thứ dân bá tính bất ly ngã , ngũ cốc lục mễ ngã trưởng thành. Thất thập nhị dạng bất ly ngã , vạn vật thảo mộc ngã trưởng thành. 人活在世吃用我,死後還在我懷中。 府州縣不離我,庵觀寺院我體成。 Nhân hoạt tại thế ngật dụng ngã , tử hậu hoàn tại ngã hoài trung. Các phủ châu huyện bất ly ngã , am quán tự viện ngã thể thành. 大小賢神是我塑,諸佛金身我功成。 金本是四方寶,想壞世上多少人。 Đại tiểu hiền thần thị ngã tố , chư Phật kim thân ngã công thành. Hoàng kim bổn thị tứ phương bảo , tưởng hoại thế thượng đa thiểu nhân. 金銀財寶從我出,看來不離我一身。 國王子把我敬,累代帝王把我尊。 Kim ngân tài bảo tòng ngã xuất , khan lai bất ly ngã nhất thân. Các quốc vương tử bả ngã kính , luỹ đại đế vương bả ngã tôn. 國王為我動干戈,那個敬我地母身。 羅綵緞從我出,花木菜果我長成。 Quốc vương vị ngã động can qua , na cá kính ngã địa mẫu thân. Lăng la thái đoạn tòng ngã xuất , hoa mộc thái quả ngã trưởng thành. 酸甜辣苦從我出,四季藥苗我長成。 蒜韭菜從我出,薑糖古月我長成。 Toan điềm lạt khổ tòng ngã xuất , tứ quý dược miêu ngã trưởng thành. Thông toán cửu thái tòng ngã xuất , khương đường cổ ngoạt ngã trưởng thành. 天下男女多生病,地母萬藥造生成。 女口中無滋味,油鹽醬醋我造成。 Thiên hạ nam nữ đa sinh bệnh , địa mẫu vạn dược tạo sinh thành. Nam nữ khẩu trung vô tư vị , du diêm tương thố ngã tạo thành. 樣樣都是我造出,萬般都是我造成。 母心血都費盡,地母費了無邊心。 Dạng dạng đô thị ngã tạo xuất , vạn ban đô thị ngã tạo thành. Địa mẫu tâm huyết đô phí tận , địa mẫu phí liễu vô biên tâm. 老娘為兒更為女,兒女忘了我的恩。 喝穿帶娘造化,造化發生我長成。 Lão nương vị nhi cánh vị nữ , nhi nữ vong liễu ngã đích ân. Ngật hát xuyên đái nương tạo hoá , tạo hoá phát sinh ngã trưởng thành. 變賣銀子你們用,那個提念我一聲。 上諸物不離我,萬物還是娘生成。 Biến mại ngân tử nễ môn dụng, na cá đề niệm ngã nhất thanh. Thế thượng chư vật bất ly ngã, vạn vật hoàn thị nương sinh thành. 本來土產生一物,無數包藏六道行。 上只知天為大,地母敢大天一層。 Bổn lai thổ sản sinh nhất vật , vô số bao tàng lục đạo hành. Thế thượng chỉ tri thiên vị đại , địa mẫu cảm đại thiên nhất tằng. 天上一點甘露水,地下田苗五谷生。 然降下是好雨,還是地母骨體精。
_58_
ĐỊA MẪU TỪ BI Thiên thượng nhất điểm cam lộ thuỷ , địa hạ điền miêu ngũ cốc sinh. Tuy nhiên giáng hạ thị hảo vũ , hoàn thị địa mẫu cốt thể tinh. 龍藏千里不離我,風雲還是地母生。 不與龍起風雲,看龍何處有雨行。 Long tàng thiên lý bất ly ngã , phong vân hoàn thị địa mẫu sinh. Mẫu bất dữ long khởi phong vân , khan long hà xứ hữu vũ hành. 龍也無處把身隱,呼雷閃電漏了形。 來說去都是我,世上怎知我苦心。 Long dã vô xứ bả thân ẩn , hô lôi thiểm điện lậu liễu hình. Thuyết lai thuyết khứ đô thị ngã , thế thượng chẩm tri ngã khổ tâm. 勞碌辛苦地母受,好穿好吃兒女行。 母晝夜不合眼,合眼眾是有災星。 Lao lộc tân khổ địa mẫu thụ , hảo xuyên hảo ngật nhi nữ hành. Địa mẫu trú dạ bất hợp nhãn , hợp nhãn chúng thị hữu tai tinh. 地母一時打個盹,鰲魚翻身一掃平。 無天來也無地,世上成了一場空。 Địa mẫu nhất thời đả cá truân , ngao ngư phiên thân nhất tảo bình. Dã vô thiên lai dã vô địa , thế thượng thành liễu nhất trường không. 諸佛逃走天涯外,菩薩逃走永無窮。 Chư Phật đào tẩu thiên nhai ngoại , Bồ tát đào tẩu vĩnh vô cùng. 君民人等盡皆無,天地神賢似火焚。 Quân dân nhân đẳng tận giai vô , Thiên địa thần hiền tự hoả phần. 無東無西無南北,萬物盡皆如灰塵。 透發筆地母意,地母光明度此身。 Vô đông vô tây vô nam bắc , vạn vật tận giai như hôi trần. Tham thấu phát bút địa mẫu ý , địa mẫu quang minh độ thử thân. 地母發筆靈芝現,地母真炁結月成。 命保全精神合,精神氣合我造成。 Địa mẫu phát bút linh chi hiện , địa mẫu chân khí kết ngoạt thành. Tính mệnh bảo toàn tinh thần hợp , tinh thần khí hợp ngã tạo thành. 仙佛賢聖忘母意,誇強賣會成才能。 臣文武忘母意,忘了地母大慈恩。 Tiên Phật hiền thánh vong mẫu ý , khoa cường mại hội thành thủ năng. Quân thần văn vũ vong mẫu ý , vong liễu địa mẫu đại từ ân. 士農工商忘母意,將恩不報反無情。 分正法圖如意,墮落萬劫不翻身。 Sĩ nông công thương vong mẫu ý , tương ân bất báo phản vô tình. Bất phân chính pháp đồ như ý , đoạ lạc vạn kiếp bất phiên thân. 要知地母名合姓,鴻蒙未判老混沌。 Yếu tri địa mẫu danh hợp tính , Hồng mông vị phán lão hỗn độn. 壽活十二萬年載,九千六百刻時辰。 Thọ hoạt thập nhị vạn niên tải , Cửu thiên lục bách khắc thời thần. 出世受了千萬苦,不料地母閃了空。 兒姹女無一個,坐在長江放悲聲。 Xuất thế thụ liễu thiên vạn khổ , Bất liệu địa mẫu thiểm liễu không. Anh nhi sá nữ vô nhất cá , Toạ tại trưởng giang phóng bi thanh. 若要母子重相見,除非子丑另開天。 經一百八十二,句句說的是真言。 Nhược yếu mẫu tử trùng tương kiến , Trừ phi tử sửu lánh khai thiên. Chân kinh nhất bách bát thập nhị , Cú cú thuyết đích thị chân ngôn.
_59_
ĐỊA MẪU TỪ BI 家家都把地母敬,五穀豐收樂太平。 無大災與大難,善男信女享康寧。 Gia gia đô bả địa mẫu kính , ngũ cốc phong thu lạc thái bình. Dã vô đại tai dữ đại nạn , Thiện nam tín nữ hưởng khang ninh. 若還不聽地母話,五榖不收吃不成。 還不信地母話,大劫大難活不成。 Nhược hoàn bất thính địa mẫu thoại , Ngũ cốc bất thu ngật bất thành. Nhược hoàn bất tín địa mẫu thoại , Đại kiếp đại nạn hoạt bất thành. 地母十月十八生,家家誦念地母經。 Địa mẫu thập ngoạt thập bát sinh , Gia gia tụng niệm địa mẫu kinh. 香燈供果排齊整,做會誦經申表文。 Hương đăng cúng quả bài tề chỉnh , Tố hội tụng kinh thân biểu văn. 有人傳娘地母經,子孫萬代受皇恩。 人傳我地母經,代代兒女滿堂興。 Hữu nhân truyền nương địa mẫu kinh , tử tôn vạn đại thụ hoàng ân. Phu nhân truyền ngã địa mẫu kinh , đại đại nhi nữ mãn đường hưng. 人人傳我地母經,五男二女香煙生。 女忌戊敬地母,榮華富貴萬萬春。 Nhân nhân truyền ngã địa mẫu kinh , ngũ nam nhị nữ hương yên sinh. Nam nữ kỵ mậu kính địa mẫu , vinh hoa phú quý vạn vạn xuân. 處處立壇把戊忌,地母保命救眾生。 方立壇把戊忌,地母化生顯賢靈。 Xứ xứ lập đàn bả mậu kỵ , địa mẫu bảo mệnh cứu chúng sinh. Phương phương lập đàn bả mậu kỵ , địa mẫu hoá sinh hiển hiền linh. 謝恩答報虛空母,連修廟宇把香焚。 畫母像人朝敬,纔算孝子兒女心。 Tạ ân đáp báo hư không mẫu , liên tu miếu vũ bả hương phần. Tố hoạ mẫu tượng nhân triều kính , tài toán hiếu tử nhi nữ tâm. 急早誠心把功趕,莫把銀錢放在心。 Cấp tảo thành tâm bả công cảm , mạc bả ngân tiền phóng tại tâm. 虛空地母把令掛,脫凡成聖登天庭。 Hư không địa mẫu bả linh quải , thoát phàm thành thánh đăng thiên đình. 大忠大孝大結果,大慈大仁永長生。 母勅封蓮花增,吾國果成大羅京。 Đại trung đại hiếu đại kết quả , đại từ đại nhân vĩnh trường sinh. Địa mẫu sắc phong liên hoa tăng , ngô quốc quả thành đại la kinh. 男女盡成大羅體,極樂寶殿萬古名。 Nam nữ tận thành đại la thể , cực lạc bảo điện vạn cổ danh. 無上虛空地母玄化養生保命慈尊大慈 。 Vô thượng hư không địa mẫu huyền hoá dưỡng sinh bảo mệnh từ tôn đại từ tôn. ////////////////// 敬誦 Kính tụng
_60_
ĐỊA MẪU TỪ BI
地母妙經 Địa Mẫu diệu kinh 虛空地母治人倫,混沌初開母為尊。 天生地是吾根,一僧一道一俗人。 Hư Không Địa Mẫu trị nhân luân , hỗn độn sơ khai mẫu vi tôn. Sinh thiên sinh địa thị ngô căn , nhất tăng nhất đạo nhất tục nhân. 地母傳下地母經,男女印送保安寧。 得天下太平定,處處要唸地母經。 Địa mẫu truyền hạ địa mẫu kinh , nam nữ ấn tống bảo an ninh. An đắc thiên hạ thái bình định , xứ xứ yếu niệm địa mẫu kinh. 地母傳留地母經,無有人家敬地神。 母傳說此經起,誦念真經堅可成。 Địa mẫu truyền lưu địa mẫu kinh , vô hữu nhân gia kính địa thần. Địa mẫu truyền thuyết thử kinh khởi , tụng niệm chân kinh kiên khả thành. 人人若不敬地母,死後永坐地獄門。 生若不敬地母,造下罪孽海樣深。 Nhân nhân nhược bất kính địa mẫu , tử hậu vĩnh toạ địa ngục môn. Nhân sinh nhược bất kính địa mẫu , tạo hạ tội nghiệt hải dạng thâm. 吃穿二字從我出,誰知地母這苦辛。 個兒女把孝敬,替娘行道勸化人。 Ngật xuyên nhị tự tòng ngã xuất , thuỳ tri địa mẫu giá khổ tân. Na cá nhi nữ bả hiếu kính , thế nương hành đạo khuyến hoá nhân. 三災八難眼前到,天下人民受災星。 為兒女心費盡,兒女把娘不在心。 Tam tai bát nạn nhãn tiền đáo , thiên hạ nhân dân thụ tai tinh. Mẫu vị nhi nữ tâm phí tận , nhi nữ bả nương bất tại tâm. 世上樣樣心費到,樣樣地母都治全。 十二神都有會,惟我地母會不成。 Thế thượng dạng dạng tâm phí đáo , dạng dạng địa mẫu đô trì toàn. Thất thập nhị thần đô hữu hội , duy ngã địa mẫu hội bất thành. 天下各處都有廟,諸神會內亂紛紛。 娘廟宇無一座,反將老娘落了空。 Thiên hạ các xứ đô hữu miếu , chư thần hội nội loạn phân phân. Lão nương miếu vũ vô nhất toạ , phản tướng lão nương lạc liễu không. 天無雨來地不生,荒亂年間不太平。 歲兒女念此經,父兄相離又相生。 Thiên vô vũ lai địa bất sinh , hoang loạn niên gian bất thái bình. Cửu tuế nhi nữ niệm thử kinh , phụ huynh tương ly hựu tương sinh. 人人皆得傳此經,傳與天下老幼人。 若有念老母經,日後康健子孫賢。 Nhân nhân giai đắc truyền thử kinh , truyền dữ thiên hạ lão ấu nhân. Thảng nhược hữu niệm lão mẫu kinh , nhật hậu khang kiện tử tôn hiền. 四時八節多重利,天和地靈多收成。 女大小都要記,誠心要念地母經。 Tứ thời bát tiết đa trùng lợi , thiên hoà địa linh đa thu thành. Nam nữ đại tiểu đô yếu ký , thành tâm yếu niệm địa mẫu kinh. 快快說來快快傳,眼前就是豐收年。 臘寶燭常供獻,每月三戊要虔誠。 Khoái khoái thuyết lai khoái khoái truyền, nhãn tiền tựu thị phong thu niên. Huỳnh lạp bảo chúc thường cúng hiến , mỗi ngoạt tam mậu yếu kiền thành.
_61_
ĐỊA MẪU TỪ BI 諸凡日期都無忌,三十六戊要忌全。 盞明燈五柱香,黃錢白紙茶水清。 Chư phàm nhật kỳ đô vô kỵ , tam thập lục mậu yếu kỵ toàn. Lục trản minh đăng ngũ trụ hương , huỳnh tiền bạch chỉ trà thuỷ thanh. 男女立壇逢戊忌,立壇忌戊講分明。 記口念七次誦,處處自然得太平。 Nam nữ lập đàn phùng mậu kỵ , lập đàn kỵ mậu giảng phân minh. Tâm ký khẩu niệm thất thứ tụng , xứ xứ tự nhiên đắc thái bình. 終朝每日常時念,免得一家得病症。 麥未黃震風起,餓死年老合後生。 Chung triêu mỗi nhật thường thời niệm , miễn đắc nhất gia đắc bệnh chứng. Cốc mạch vị huỳnh chấn phong khởi , ngã tử niên lão hợp hậu sinh. 五榖上蒼天上收,留下眾生有變成。 人念我地母經,保佑一方好修成。 Ngũ cốc thượng thương thiên thượng thu , lưu hạ chúng sinh hữu biến thành. Hữu nhân niệm ngã địa mẫu kinh , bảo hữu nhất phương hảo tu thành. 有人傳我地母經,諸神家神得安寧。 官賜福全家興,青龍白虎應接身。 Hữu nhân truyền ngã địa mẫu kinh , chư thần gia thần đắc an ninh. Thiên quan tứ phước toàn gia hưng , thanh long bạch hổ ứng tiếp thân. 十月十八午時生,辰戌丑未易改成。 Thập ngoạt thập bát ngọ thời sinh , thìn tuất sửu vị dịch cải thành. 天下男女立大會,地母聖誕方方成。 Thiên hạ nam nữ lập đại hội , địa mẫu thánh đản phương phương thành. 方方能念地母經,何愁五榖不收成。 家能念地母經,人人昇天受香燈。 Phương phương năng niệm địa mẫu kinh , hà sầu ngũ cốc bất thu thành. Gia gia năng niệm địa mẫu kinh , nhân nhân thăng thiên thụ hương đăng. 地母寶經非一經,只為天下迷眾生。 卷能消千萬劫,勝念諸佛萬卷經。 Địa mẫu bảo kinh phi nhất kinh , chỉ vị thiên hạ mê chúng sinh. Nhất quyển năng tiêu thiên vạn kiếp , thắng niệm chư Phật vạn quyển kinh. 字字光明普天照,句句改罪改冤愆。 行消災賜福壽,卷卷地母保安寧。 Tự tự quang minh phổ thiên chiếu , cú cú cải tội cải oan khiên. Hàng hàng tiêu tai tứ phước thọ , quyển quyển địa mẫu bảo an ninh. 若還不念地母經,一家在劫罪不清。 民不聽地母勸,水火大劫風又臨。 Nhược hoàn bất niệm địa mẫu kinh , nhất gia tại kiếp tội bất thanh. Nhân dân bất thính địa mẫu khuyến , thuỷ hoả đại kiếp phong hựu lâm. 老娘要把大劫免,男女不順地母心。 Lão nương yếu bả đại kiếp miễn , Nam Nữ bất thuận địa mẫu tâm. 老娘要不免劫數,為娘見死心不忍。 Lão nương yếu bất miễn kiếp số , Vị nương kiến tử tâm bất nhẫn. 左思右想娘無路,差下善惡眾神靈。 者正歸善人引,惡人歸入惡人群。 Tả tư hữu tưởng nương vô lộ , sai hạ thiện ác chúng thần linh. Thiện giả chính quy thiện nhân dẫn , ác nhân quy nhập ác nhân quần. 地母一網要打盡,連累善人受驚心。 母要現善惡法,天下方方樂道真。
_62_
https://dokumen.pub/dia-mau-chon-kin...n-8156146.html
-
ĐỊA MẪU TỪ BI Địa mẫu nhất võng yếu đả tận , liên luỹ thiện nhân thụ kinh tâm. Địa mẫu yếu hiện thiện ác pháp , thiên hạ phương phương lạc đạo Chân. 二十八宿斗柄轉,六十花甲安乾坤。 干地支常擁護,九天星斗共微神。 Nhị thập bát tú đẩu bính chuyển, lục thập hoa giáp an càn khôn. Thiên can địa chi thường ủng hộ , cửu thiên tinh đẩu cộng vi thần. 八方雷神分六四,六四天下變化神。 甲庚辛成陣伍,天羅地網鬼魔精。 Bát phương lôi thần phân lục tứ , lục tứ thiên hạ biến hoá thần. Đinh giáp canh tân thành trận ngũ , thiên la địa võng quỷ ma tinh. 八大金剛來護法,四大天王守四門。 Bát đại kim cương lai hộ pháp , tứ đại thiên vương thủ tứ môn. 八大金剛來護法,搖天動地星斗行。 Bát đại kim cương lai hộ pháp , dao thiên động địa tinh đẩu hành. 地母收完了萬法,呼雷閃電漏了形。 母收了諸萬法,普天匝地現真人。 Địa mẫu thu hoàn liễu vạn pháp , hô lôi thiểm điện lậu liễu hình. Địa mẫu thu liễu chư vạn pháp , phổ thiên tạp địa hiện chân nhân. 地母玄妙現訣法,東西南北化蓮心。 女個個金身現,大羅天仙永不生。 Địa mẫu huyền diệu hiện quyết pháp , đông tây nam bắc hoá liên tâm. Nam nữ cá cá kim thân hiện , đại la thiên tiên vĩnh bất sinh. 功果雙全齊赴會,蟠桃大會受榮華。 不投東把凡下,能塑地母壽長青。 Công quả song toàn tề phó hội , bàn đào đại hội thụ vinh hoa. Vĩnh bất đầu đông bả phàm hạ , năng tố địa mẫu thọ trường thanh. 無上虛空地母玄化養身保命慈尊大慈 (廿四叩) Vô thượng hư không địa mẫu huyền hoá dưỡng thân bảo mệnh từ tôn đại từ tôn (niệm tứ khấu) 願以此功德,普及於一切,虔誠敬地 ,永遠享福澤。 Nguyện dĩ thử công đức , phổ cập ư nhất thiết , kiền thành kính địa mẫu , vĩnh viễn hưởng phước trạch. 無上虛空地母言養身保命真經卷終 Vô thượng hư không địa mẫu ngôn dưỡng thân bảo mệnh chân kinh quyển chung. 資料來源: 寶湖宮天地堂地母至尊總廟 Tư liệu lai nguyên : Bảo hồ Cung, Thiên địa đường, Địa mẫu chí tôn tổng miếu. 標籤: 地母妙經, 地母真經, 地母至尊總 廟, 寶湖宮, 虛空地母 Tiêu tiêm : Địa mẫu diệu kinh , địa mẫu chân kinh , địa mẫu chí tôn tổng miếu , bảo hồ cung , hư không địa mẫu
_63_
_64_
_65_
_66_
_67_
_68_
_69_
_70_
_71_
_72_
_73_
_74_
_75_
_76_
_77_
_78_
_79_
Thân tại vân sơn đạo tại Cung, Uyên nhiên thần khí tối trầm hùng, Trứ thư thanh đảo nghiêm trì ngoại, Chỉ viêm Đan Điền tĩnh thủ trung, Nhân cánh xưng vi đại viện trường, Ngã thiên hý hoán trường thành công, Phiên li "đạo đức" bằng tiên chú, Khế ngộ chư kinh ngữ tổng đồng. —— Thiên Tiên Bạch Quỳnh Quản bái thư —— | ||| ||||| V V V ----------------------------------------Khế ngộ chư kinh ngữ tổng đồng. —— Thiên Tiên Bạch Quỳnh Quản bái thư —— -----------------------------------------
NGHI THỨC CÔNG PHU KHUYA NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI. TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN Án lam tóa ha. (3 lần) TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần) CÚNG HƯƠNG Nguyện thử diệu hương vân, Biến mãn thập phương giới, Cúng dường nhất thiết Phật, Tôn pháp chư Bồ Tát, Vô biên Thanh Văn chúng, Cập nhất thiết Thánh Hiền, Duyên khởi quang minh đài, Xứng tánh tác Phật sự, Phổ huân chư chúng sinh, Giai phát Bồ Đề tâm, Viễn ly chư vọng nghiệp, Viên thành Vô Thượng đạo. KỲ NGUYỆN Ðệ tử chúng đẳng, nguyện thập phương thường trú Tam Bảo, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, Từ Bi gia hộ đệ tử… pháp danh… Bồ Đề tâm kiên cố, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sinh, nhất thời đồng đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. TÁN PHẬT
_80_
Pháp vương Vô Thượng Tôn Tam giới vô luân thất Thiên nhơn chi Ðạo Sư Tứ sinh chi Từ phụ Ư nhất niệm quy y Năng diệt tam kỳ nghiệp Xưng dương nhược tán thán Ức kiếp mạc năng tận. HƯƠNG TÁN Lư hương sạ nhiệt, Pháp giới mông huân, Chư Phật hải hội tất diêu văn, Tuỳ xứ kiết tường vân, Thành ý phương ân, Chư Phật hiện toàn thân. Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma-ha-tát. (3 lần) QUÁN TƯỞNG Năng lễ, sở lễ tánh không tịch, Cảm ứng đạo giao nan tư nghì, Ngã thử đạo tràng như Ðế Châu, Thập phương chư Phật ảnh hiện trung. Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền, Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ. – Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy) – Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn hội thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) – Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải chúng Bồ Tát. (1 lạy) (Đứng ngay ngắn tụng Lăng Nghiêm)
CHÚ LĂNG NGHIÊM Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần) Diệu trạm tổng trì bất động tôn, Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hi hữu, Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng. Bất lịch Tăng Kỳ hoạch pháp thân, Nguyện kim đắc quả thành bảo vương, Hườn độ như thị Hằng sa chúng, Tương thử thâm tâm phụng trần sát, Thị tắc danh vi báo Phật
_81_
ân, Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh, Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập, Như nhất chúng sinh vị thành Phật, Chung bất ư thử thủ Nê Hoàn. Ðại hùng đại lực đại Từ Bi, Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc, Linh ngã tảo đăng Vô Thượng giác, Ư thập phương giới tọa đạo tràng; Thuấn Nhã Đa tánh khả tiêu vong, Thước Ca Ra tâm vô động chuyển. Nam mô thường trụ thập phương Phật. Nam mô thường trụ thập phương Pháp. Nam mô thường trụ thập phương Tăng. Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm. Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát. Nam mô Kim Cang Tạng Bồ Tát. Nhĩ thời Thế Tôn, tùng nhục kế trung, dõng bá bảo quang, quang trung dõng xuất, thiên diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện, thập Hằng Hà sa, Kim Cang Mật Tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kiêm bảo, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật, vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như Lai, tuyên thuyết thần chú:
ĐỆ NHỨT HỘI: Nam mô tát đát tha tô già đa da, a ra ha đế tam miệu tam bồ đà tỏa. Tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam. Nam mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ. Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đà cu tri nẫm. Ta xá ra bà ca tăng già nẫm. Nam mô lô kê a la hán đa nẫm. Nam mô tô lô đa ba na nẫm. Nam mô ta yết rị đà già di nẫm. Nam mô lô kê tam miệu già đa nẫm. Tam miệu già ba ra để ba đa na nẫm. Nam mô đề bà ly sắt nỏa. Nam mô tất đà da, tỳ địa da đà ra ly sắt nỏa. Xá ba noa yết ra ha, ta ha ta ra ma tha nẫm. Nam mô bạt ra ha ma ni. Nam mô nhơn đà ra da. Nam mô bà già bà đế, lô đà ra da, ô ma bát đế, ta hê dạ da. Nam mô bà già bà đế. Na ra dã noa da. Bàn giá ma ha tam mộ đà ra. Nam mô tất yết rị đa da.
_82_
Nam mô bà già bà đế, ma ha ca ra da. Địa rị bát lặc na già ra. Tỳ đà ra ba noa ca ra da. A địa mục đế. Thi ma xá na nê bà tất nê. Ma đát rị già noa. Nam mô tất yết rị đa da. Nam mô bà già bà đế. Đa tha già đa cu ra da. Nam mô bát đầu ma cu ra da. Nam mô bạt xà ra cu ra da. Nam mô ma ni cu ra da. Nam mô già xà cu ra da. Nam mô bà già bà đế, đế rị trà du ra tây na, ba ra ha ra noa ra xà da, đa tha già đa da. Nam mô bà già bà đế. Nam mô a di đa bà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da cu lô phệ trụ rị da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da. Nam mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra lặc xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, lặc đát na kê đô ra xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da, đế biều Nam mô tát yết rị đa. Ế đàm bà già bà đa, tát đát tha già đô sắt ni sam, tát đát đa bát đát lam. Nam mô a bà ra thị đam, bát ra đế dương kỳ ra, tát ra bà bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha yết ca ra ha ni, bạt ra bí địa da sất đà nễ, a ca ra mật rị trụ, bát rị đát ra da nãnh yết rị, tát ra bà bàn đà na mục xoa ni, tát ra bà đột sắt tra, đột tất phạp bát na nễ phạt ra ni, giả đô ra thất đế nẫm, yết ra ha ta ha tát ra nhã xà, tỳ đa băng ta na yết rị, a sắt tra băng xá đế nẫm, na xoa sát đát ra nhã xà, ba ra tát đà na yết rị, a sắt tra nẫm, ma ha yết ra ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị, tát bà xá đô lô nễ bà ra nhã xà, hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni, bí sa xá tất đát ra, a kiết ni ô đà ca ra nhã xà, a bát ra thị đa cu ra, ma ha bát ra chiến trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà ra, ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nễ, a rị da đa ra, tỳ rị cu tri, thệ bà tỳ xà da, bạt xà ra ma lễ để, tỳ xá rô đa, bột đằng dõng ca, bạt xà ra chế hắt na a giá, ma ra chế bà bát ra chất đa, bạt xà ra thiện trì, tỳ xá ra giá, phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa, tô ma rô ba, ma ha thuế đa, a rị da đa ra, ma ha bà ra, a bát ra, bạt xà ra thương yết ra chế bà, bạt xà ra cu ma rị, cu lam đà rị, bạt xà ra hắt tát đa giá tỳ địa
_83_
da kiền giá na ma rị ca, khuất tô mẫu bà yết ra đá na, bệ rô giá na cu rị da, dạ ra thố sắt ni sam, tỳ chiết lam bà ma ni giá, bạt xà ra ca na ca ba ra bà, lô xà na bạt xà ra đốn trỉ giá, thuế đa giá ca ma ra, sát sa thi ba ra bà, ế đế di đế, mẫu đà ra yết noa, ta bệ ra sám, quật phạm đô, ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ NHỊ HỘI: Ô hồng, rị sắt yết noa, bát lặc xá tất đa, tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng, đô lô ung, chiên bà na. Hổ hồng, đô lô ung, tất đam bà na. Hổ hồng, đô lô ung, ba ra sắt địa da tam bát xá noa yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, tát bà dược xoa hắt ra sát ta, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, giả đô ra thi để nẫm, yết ra ha, ta ha tát ra nẫm, tỳ đằng băng tát na ra. Hổ hồng, đô lô ung, ra xoa, bà già phạm tát đát tha già đô sắt ni sam, ba ra điểm xà kiết rị, ma ha ta ha tát ra, bột thọ ta ha tát ra thất rị sa, cu tri ta ha tát nê đế lệ, a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca, ma ha bạt xà lô đà ra, đế rị bồ bà na, mạn trà ra, ô hồng, ta tất đế bạc bà đô, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ TAM HỘI: Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ, tỳ xa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra bà dạ, đột sắt xoa bà dạ, a xá nễ bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm ba già, ba đà bà dạ, ô ra ca bà đa bà dạ, lặc xà đàn trà bà dạ, na già bà dạ, tỳ điều đát bà dạ, tô ba ra noa bà dạ, dược xoa yết ra ha, ra xoa tư yết ra ha, tất rị đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn trà yết ra ha, bổ đơn na yết ra ha, ca tra bổ đơn na yết ra ha, tất kiền độ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, ô đàn ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, hê rị bà đế yết ra ha, xã đa ha rị nẫm, yết bà ha rị nẫm, rô địa ra ha rị nẫm, mang ta ha rị nẫm, mê đà ha rị nẫm, ma xà ha rị nẫm, xà đa ha rị nữ, thị tỷ đa ha rị nẫm, tỳ đa ha rị nẫm, bà đa ha rị nẫm, a du giá ha rị nữ, chất đa ha rị nữ, đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẫm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, trà diễn ni hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma ha bát du bác đát dạ, lô đà ra hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na ra dạ noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, đát đỏa già lô trà tây hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma ha ca ra ma đát rị già noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ca ba rị ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, xà dạ yết ra, ma độ yết ra tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra
_84_
dạ di, tỳ rị dương hất rị tri, nan đà kê sa ra dà noa bát đế, sách hê dạ hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na yết na xá ra bà noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, a la hán hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, tỳ đa ra già hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, bạt xà ra ba nễ, cu hê dạ, cu hê dạ, ca địa bát đế hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ra xoa vỏng, bà già phạm, ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ TỨ HỘI: Bà già phạm, tát đát đa bát đát ra, Nam mô tuý đô đế, a tất đa na ra lặc ca, ba ra bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đát rị, thập Phật ra thập Phật ra, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng. Hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, ta ha, hê hê phấn, a mâu ca da phấn, a ba ra đề ha đa phấn, bà ra ba ra đà phấn, a tố ra tỳ đà ra ba ca phấn, tát bà đề bệ tệ phấn, tát bà na già tệ phấn, tát bà dược xoa tệ phấn, tát bà càn thát bà tệ phấn, tát bà bổ đơn na tệ phấn, ca tra bổ đơn na tệ phấn, tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn, tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn, tát bà thập bà lê tệ phấn, tát bà a bá tất mạ lê tệ phấn, tát bà xá ra bà noa tệ phấn, tát bà địa đế kê tệ phấn, tát bà đát ma đà kê tệ phấn, tát bà tỷ đà da ra thệ giá lê tệ phấn, xà dạ yết ra ma độ yết ra, tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn; tỳ địa dạ giá lê tệ phấn, giả đô ra phược kỳ nễ tệ phấn, bạt xà ra cu ma rị, tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn, ma ha ba ra đinh dương xoa kỳ rị tệ phấn, bạt xà ra thương yết ra dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn, ma ha ca ra dạ, ma ha mạt đát rị ca noa. Nam mô ta yết rị đa dạ phấn. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn, bột ra ha mâu ni duệ phấn, a kỳ ni duệ phấn, ma ha yết rị duệ phấn, yết ra đàn trì duệ phấn, miệt đát rị duệ phấn, lao đát rị duệ phấn, giá văn trà duệ phấn, yết la ra đát rị duệ phấn, ca bát rị duệ phấn, a địa mục chất đa ca thi ma xá na, bà tư nễ duệ phấn, diễn kiết chất, Tát đỏa bà tả, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ NGŨ HỘI: Đột sắt tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, lô địa ra ha ra, ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị tỷ đa ha ra, bạc lược dạ ha ra, kiền đà ha ra, bố sử ba ha ra, phả ra ha ra, bà tả ha ra, bát ba chất đa, đột sắt tra chất đa, lao đà ra chất đa, dược xoa yết ra ha, ra sát ta yết ra ha, bế lệ đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn trà yết ra ha, tất kiền đà yết ra ha, ô đát ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha, rị Phật đế yết ra ha, xà di ca yết ra ha, xá cu ni yết ra ha, mộ đà ra nan địa ca yết ra ha,
_85_
a lam bà yết ra ha, kiền độ ba ni yết ra ha, thập Phật ra yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, tỷ sam ma thập phạt ra, bạc để ca, tỷ để ca, thất lệ sắt mật ca, ta nễ bát đế ca, tát bà thập phạt ra, thất lô kiết đế, mạt đà bệ đạt lô chế kiếm, a ỷ lô kiềm, mục khê lô kiềm, yết rị đột lô kiềm, yết ra ha yết lam, yết noa du lam, đản đa du lam, hất rị dạ du lam, mạt mạ du lam, bạt rị thất bà du lam, tỷ lật sắt tra du lam, ô đà ra du lam, yết tri du lam, bạt tất đế du lam, ô rô du lam, thường già du lam, hắt tất đa du lam, bạt đà du lam, ta phòng án già bát ra trượng già du lam, bộ đa tỷ đa trà, trà kỳ ni thập bà ra, đà đột rô ca kiến đốt rô kiết tri, bà lộ đa tỳ, tát bát lô, ha lăng già, du sa đát ra, ta na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni ô đà ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca ra mật rị đốt đát liễm bộ ca, địa lật lặc tra, tỷ rị sắt chất ca, tát bà na cu ra. Tứ dẫn già tệ yết ra, rị dược xoa, đát ra sô, mạt ra thị phệ đế sam, ta bệ sam, tất đát đa bát đát ra, ma ha bạt xà lô sắt ni sam, ma ha bát lặc trượng kỳ lam, dạ ba đột đà xá dụ xà na, biện đát lệ noa. Tỳ đà da bàn đàm ca lô di. đế thù bàn đàm ca lô di, bát ra tỳ đà, bàn đàm ca lô di, đát điệt tha. Án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra bạt xà ra đà rị, bàn đà bàn đà nễ, bạt xà ra bàn ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, Ta bà ha. (3 lần)
CHÚ ĐẠI BI Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần) Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni. Nam mô hắt ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ Đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị Ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ Đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra Tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà Ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha. Nam mô hắt ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha. Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha. Nam mô Đại Từ Đại Bi quảng đại linh cảm cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát Ma ha tát. (Niệm nhiều ít tùy thích).
_86_
THẬP CHÚ 1. NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ÐÀ LA NI:
Nam mô Phật đà da. Nam mô Ðạt ma da. Nam mô Tăng dà da. Nam mô Quán Tự Tại Bồ Tát Ma ha tát, cụ Đại Bi tâm giả. Ðát điệt tha. Án chước yết ra phạt để chấn đa mạc ni, Ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắt tra thước ra a yết rị, sa dạ hồng, phấn ta ha. Án, bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án bát lặc đà, bát đẳng mế hồng. 2. TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ:
Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắt sá, để sắt sá, sắt trí rị, sắt trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha. 3. CÔNG ÐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ:
Nam mô Phật đà da. Nam mô Ðạt ma da. Nam mô Tăng dà da. Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha. 4. PHẬT MẪU CHUẨN ÐỀ THẦN CHÚ:
Khể thủ Quy y Tô tất đế, đầu diện đảnh lễ thất cu chi. Ngã kim xưng tán Ðại Chuẩn Ðề, duy nguyện Từ Bi thùy gia hộ. Nam mô tát đa nẫm Tam Miệu Tam Bồ Đề, cu chi nẫm, đát điệt tha. Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Ðề, ta bà ha. 5. THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ÐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ÐÀ LA NI:
Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nễ, thiệt chất đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nễ dã tháp. Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt. 6. DƯỢC SƯ QUÁN ÐẢNH CHƠN NGÔN:
Nam mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lủ rô thích lưu ly, bát lặt bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắt đế, Tam Miệu Tam bột đà da. Ðát điệt tha. Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xả, tam một yết đế tóa ha. 7. QUÁN ÂM LINH CẢM CHƠN NGÔN:
Án, ma ni bác di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp, cát nạp bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, tá ha. 8. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN:
Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nễ đế, Ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha. 9. VÃNG SINH TỊNH ÐỘ THẦN CHÚ:
Nam mô a di đa bà dạ, Ða tha dà đa dạ, Ða địệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tì ca lan đế, A di rị đa, tì ca lan đa, Già di nị già già na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha. 10. THIỆN THIÊN NỮ CHÚ:
Nam mô Phật Ðà. Nam mô Ðạt Mạ. Nam mô Tăng Dà. Nam mô thất rị, Ma ha để tỷ da, đát nễ dã tha, ba rị phú lầu na giá rị, tam mạn đà, đạt xá ni, Ma ha tỳ ha ra dà đế, tam mạn đà, tỳ ni dà đế, Ma ha ca rị dã, ba nễ ba ra,
_87_
ba nễ tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, Ma ha tỳ cổ tất đế, Ma ha Di Lặc đế, lâu phả Tăng Kỳ đế, hê đế tỷ, Tăng Kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha a nậu, đà la ni. MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sinh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Đề Tát đỏa y Bát nhã Ba La Mật Đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết Bàn. Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba La Mật Đa cố, đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Cố tri Bát nhã Ba La Mật Đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô Thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát nhã Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết: “Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la Tăng yết đế, Bồ Đề tát bà ha.” Ma ha Bát nhã Ba La Mật Đa (3 lần) TÁN PHẬT Thượng lai hiện tiền, thanh tịnh chúng, Phúng tụng Lăng Nghiêm, chư phẩm chú, Hồi hướng Tam Bảo, chúng Long, Thiên, Thủ hộ Già Lam chư Thánh chúng. Tam đồ bát nạn, cu ly khổ, Tứ ân, tam hữu, tận triêm ân, Quốc giới an ninh, binh cách tiêu, Phong điều võ thuận, dân an lạc. Ðại chúng huân tu, hi thắng tấn, Thập Địa đốn siêu, vô nan sự, Tam môn thanh tịnh, tuyệt phi ngu, Ðàn tín quy y tăng phước huệ. Sát trần tâm niệm khả sổ tri, Ðại Hải trung thủy khả ẩm tận, Hư không khả lượng phong khả kế, Vô năng thuyết tận Phật công đức. Thiên thượng thiên hạ, vô như Phật, Thập phương thế giới diệc vô tỷ, Thế gian sở hữu ngã tận kiến, Nhất thiết vô hữu như Phật giả. Nam mô Ta Bà Thế giới, tam giới đạo sư, tứ sinh từ phụ, nhơn thiên giáo chủ thiên bá ức hóa thân Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (108 lần) Nam mô Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Ðại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Ðạo Tràng Hội Thượng Phật, Bồ Tát. (3 lần)
(Quỳ đọc) Ðệ tử chúng đẳng, Tùy thuận tu tập. Phổ Hiền Bồ Tát, Thập chủng đại nguyện: Nhất giả lễ kính chư Phật, Nhị giả xưng tán Như Lai, Tam giả quảng tu cúng dường, Tứ giả Sám Hối nghiệp chướng, Ngũ giả tùy hỉ công đức, Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,
_88_
Thất giả thỉnh Phật trụ thế, Bát giả thường tùy Phật học, Cửu giả hằng thuận chúng sinh, Thập giả phổ giai hồi hướng. BÀI TÁN PHẬT Tán lễ Thích Tôn Vô Thượng Năng nhơn. Tăng Kỳ cửu viễn tu chơn. Ðẩu Suất giáng thần, Trường từ bửu vị kim luân, Tọa Bồ Đề tòa đại phá ma quân. Nhất đổ minh tinh đạo thành, giáng pháp lâm. Tam thừa chúng đẳng qui tâm, Vô sinh dĩ chứng. Hiện tiền chúng đẳng qui tâm. Vô sinh tốc chứng. Tứ sinh cửu hữu, đồng đăng Hoa Tạng huyền môn, bát nạn, tam đồ cọng nhập Tỳ Lô tánh hải. HỒI HƯỚNG Phúng kinh công đức thù thắng hạnh, Vô biên thắng phước giai hồi hướng, Phổ nguyện pháp giới chư chúng sinh, Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu, Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ, Thế thế thường hành Bồ Tát đạo. Nguyện sinh Tây Phương Tịnh Độ trung, Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu, Hoa khai kiến Phật ngộ vô sinh, Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ. Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhất thiết, Ngã đẳng dữ chúng sinh, Giai cọng thành Phật đạo. Nam mô A Di Đà Phật PHỤC NGUYỆN: Cây Bồ Đề cao sồ sộ dìm đà che mát khắp cả Tam thiên, Hoa Ưu Bát nở liền rực rỡ thơm tho cùng thế giới, Nào bổn đạo xóm làng qua lại đều nhờ mưa pháp thấm căn lành, Nào Tổ tiên, nội ngoại vong linh đều đến Liên trì vào Hội Thánh. PHỔ NGUYỆN: Cả trăm họ bỏ tà quy chánh, Suốt bốn loài nhập Thánh siêu phàm, Bao nhiêu phước thiện thảy noi làm, Tất cả chúng sinh đồng thành Phật đạo. NGUYỆN CHO: Thế giới hòa bình, nhân dân an lạc, Mưa thuận gió hòa, mùa màng thịnh vượng. Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
_89_
TAM QUY Y Tự quy y Phật, Đương nguyện chúng sinh, Thể giải đại đạo, Phát Vô Thượng tâm. (1 lạy) Tự quy y Pháp, Đương nguyện chúng sinh, Thâm nhập kinh tạng, Trí huệ như hải. (1 lạy) Tự quy y Tăng, Đương nguyện chúng sinh, Thống lý đại chúng, Nhất thiết vô ngại. (1 lạy) oOo
NGHI THỨC CẦU AN NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN Án lam toá ha. (3 lần) TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần) CÚNG HƯƠNG Nguyện thử diệu hương vân, Biến mãn thập phương giới, Cúng dường nhứt thiết Phật, Tôn pháp chư Bồ Tát, Vô biên Thanh Văn chúng, Cập nhứt thiết Thánh Hiền, Duyên khởi quang minh đài, Xứng tánh tác Phật sự, Phổ huân chư chúng sanh, Giai phát Bồ Đề tâm, Viễn ly chư vọng nghiệp, Viên thành vô thượng đạo. KỲ NGUYỆN Tư thời đệ tử chúng đẳng phúng tụng kinh chú, xưng tán hồng danh, tập thử công đức, nguyện thập phương thường trú Tam Bảo, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát, từ bi gia hộ Phật tử... Pháp danh... Phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách. Phổ nguyện: âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật đạo. TÁN PHẬT Pháp vương vô thượng tôn Tam giới vô luân thất Thiên nhơn chi đạo sư Tứ sanh chi từ phụ Ư nhứt niệm quy y Năng diệt tam kỳ nghiệp Xưng dương nhược tán thán
_90_
Ức kiếp mạc năng tận. QUÁN TƯỞNG Năng lễ, sở lễ tánh không tịch, Cảm ứng đạo giao nan tư nghì, Ngã thử đạo tràng như Đế Châu Thập phương chư Phật ảnh hiện trung, Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền, Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ. -Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. (1 lạy) -Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) -Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy) CỬ TÁN Chiên đàn hải ngạn, Lư nhiệt danh hương, Da du tử mẫu lưỡng vô ương, Hỏa nội đắc thanh lương, Chí tâm kim tương, Nhứt chú biến thập phương. Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma ha tát. (3 lần) CHÚ ĐẠI BI Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần) Thiên thủ thiên nhãn vô ngại Đại Bi tâm đà ra ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà rô yết đế thước bát ra da, Bồ Đề Tát Đỏa bà da, Ma ha Tát Đỏa bà da, Ma ha ca lô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát toả. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị Ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế ca ra đế, di hê rị, Ma ha Bồ Đề Tát Đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, Ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà dủ nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra Tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn già ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
_91_
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha. Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần) KHAI KINH KỆ Vô Thượng thậm thâm vi Diệu Pháp. Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ. Ngã kim kiến văn đắc thọ trì, Nguyện giải Như Lai chân thiệt nghĩa. NAM MÔ PHÁP HOA HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT MA HA TÁT (3 LẦN).
DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM PHẨM “QUÁN-THẾ-ÂM BỔ-TÁT PHỒ-MÔN” THỨ HAI MƯƠI LĂM 1. Lúc bấy giờ, ngài Vô-Tận-Ý Bồ-Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy trịch áo bày vai hữu, chấp tay hướng Phật mà bạch rằng: “Thế Tôn! Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-Tát do nhân duyên gì mà tên là Quán-Thế-Âm?” Phật bảo ngài Vô-Tận-Ý Bồ-Tát: “Thiện-nam-tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức chúng sanh chịu các khổ não, nghe Quán-ThếÂm Bồ-Tát này một lòng xưng danh. Quán-Thế-Âm Bồ-Tát tức thì xem xét tiếng tăm kia, đều được giải thoát. Nếu có người trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát này, dầu vào trong lửa lớn, lửa chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ-Tát này được như vậy. Nếu bị nước lớn làm trôi, xưng danh hiệu Bồ-Tát này liền được chỗ cạn. Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm vàng, bạc, lưu ly, xa-cừ, mã-não, san-hô, hổ-phách, trân châu các thứ báu, vào trong biển lớn, giả sử gió lớn thổi ghe thuyền của kia trôi tắp nơi nước quỉ La-sát, trong ấy nếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, thì các người đó đều được thoát khỏi nạn quỉ La-sát. Do nhân duyên đó mà tên là Quán-Thế-Âm. 2. Nếu lại có người sắp sẽ bị hại, xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm BồTát, thì dao gậy của người cầm liền gãy từng khúc, người ấy liền được thoát khỏị. Nếu quỉ Dạ-xoa cùng La-sát đầy trong cõi tam-thiên đại-thiên muốn đến hại người, nghe người xưng hiệu Quán-Thế-Âm Bo-Tát, thì
_92_
các quỉ dữ đó còn không thể dùng mắt dữ mà nhìn người, huống lại làm hại được. Dầu lại có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát thảy đều đứt rã, liền được thoát khỏi. Nếu kẻ oán tặc đầy trong cõi tam-thiên đại-thiên, có một vị thương chủ dắt các người buôn đem theo nhiều của báu, trải qua nơi đường hiểm trở, trong đó có một người xướng rằng : “Các Thiện-nam-tử! Chớ nên sợ sệt, các ông nên phải một lòng xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, vị Bồ-Tát đó hay đem pháp vô-úy thí cho chúng sanh, các ông nếu xưng danh hiệu thì sẽ được thoát khỏi oán tặc nầy”. Các người buôn nghe rồi, đều lên tiếng xưng rằng: “Nam-Mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát!” vì xưng danh hiệu Bồ-Tát nên liền được thoát khỏi. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát sức oai thần to lớn như thế. 3. Nếu có chúng sanh nào nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, liền được ly dục. Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, liền được lìa lòng giận. Nếu người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, liền được lìa ngu si. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát có những sức oai thần lớn, nhiều lợi ích như thế, cho nên chúng sanh thường phải một lòng tưởng nhớ. Nếu có người nữ, giả sử muốn cầu con trai, lễ lạy cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, liền sanh con trai phúc đức trí huệ; giả sử muốn cầu con gái, bèn sanh con gái có tướng xinh đẹp, trước đã trồng gốc phước đức, mọi người đều kính mến. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát có sức thần như thế. 4. Nếu có chúng sanh cung kính lễ lạy Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, thì phước đức chẳng luống mất. Cho nên chúng sanh đều phải thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát. Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh tự của sáu mươi hai ức hằnghà-sa Bồ-Tát lại trọn đời cúng dường đồ ăn uống y phục, giường nằm, thuốc thang. Ý ông nghĩ sao? Công đức của người thiện-nam-tử, thiệnnữ-nhơn đó có nhiều chăng? Vô-Tận-Ý thưa: “Bạch Thế-Tôn! Rất nhiều”.Phật nói: “Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, nhẫn đến một thời lễ lạy cúng dường, thì phước của hai người đó bằng nhau không khác, trong trăm nghìn ức kiếp không thể cùng tận.
_93_
Vô-Tận-Ý! Thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-Tát được vô lượng vô biên phước đức lợi ích như thế.” 5. Ngài Vô-Tận-Ý Bồ-Tát bạch Phật rằng: “Thế-Tôn! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát dạo đi trong cõi Ta-bà như thế nào? Sức phương tiện đó như thế nào?” Phật bảo Vô-Tận-Ý Bồ-Tát: “Thiện-nam-tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ nào đáng dùng thân Phật được độ thoát thời Quán-ThếÂm Bồ-Tát liền hiện thân Phật vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Duyên-giác đượcc độ thoát, liền hiện thân Duyên-giác mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Thanh-văn được độ thoát, liền hiện thân Thanh-văn mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Phạm-vương được độ thoát, liền hiện thân Phạm-vương mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Đế-Thích được độ thoát, liền hiện thân ĐếThích mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Tự-tại-thiên được độ thoát, liền hiện thân Tự-tại-thiên mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Đại-tự-tại-thiên được độ thoát, liền hiện thân Đại-tự-tại-thiên mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Thiên-đại-tướng-quân được độ thoát, liền hiện thân Thiên-đại-tướng-quân mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Tỳ-sa-môn được độ thoát, liền hiện thân Tỳ-sa-môn mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Tiểu-vương được độ thoát, liền hiện thân Tiểu-vương mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Trưởng-giả được độ thoát, liền hiện thân Trưởng-giả mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Cư-sĩ được độ thoát, liền hiện thân Cư-sĩ mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Tể-quan được độ thoát, liền hiện thân Tểquan mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Bà-la-môn được độ thoát, liền hiện thân Bàla-môn mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-ba-di được độ thoát, liền hiện thân Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-badi mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân phụ nữ của Trưởng-giả, Cư-Sĩ, Tể-quan, Bàla-môn được độ thoát, liền hiện thân phụ nữ mà vì đó nói pháp.
_94_
Người đáng dùng thân đồng-nam, đồng-nữ được độ thoát, liền hiện thân đồng-nam, đồng-nữ mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân trời, rồng, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, A-tu-la, Calâu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-dà, nhơn cùng phi nhơn được độ thoát, liền đều hiện ra mà vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Chấp-Kim-Cang thần được độ thoát, liền hiện thân Chấp-Kim-Cang thần mà vì đó nói pháp. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát đó thành tựu công đức như thế, dùng các thân hình, dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sanh, cho nên các ông phải một lòng cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-Tát. Quán-Thế-Âm đại Bồ-Tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô-úy, cho nên cõi Ta-bà này đều gọi Ngài là vị “Thí-vô-úy”. 6. Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật: “Thế-Tôn! Con nay phải cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-Tát”. Liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm nghìn lạng vàng, đem trao cho ngài Quán-Thế-Âm mà nói rằng : “Xin Ngài nhận chuỗi trân bảo pháp thí này”. Khi ấy Quán-Thế-Âm Bồ-tát chẳng chịu nhận chuỗi. Ngài Vô-TậnÝ lại thưa cùng Quán-Thế-Âm Bồ-Tát rằng: “Xin Ngài vì thương chúng tôi mà nhận chuỗi ngọc này”. Bấy giờ Phật bảo Quán-Thế-Âm Bồ-Tát: “Ông nên thương Vô-TậnÝ Bồ-Tát này và hàng tứ chúng cùng trời, rồng, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, Atu-la, Ca-lâu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-dà, nhơn và phi-nhơn v.v… mà nhận chuỗi ngọc đó. Tức thời Quán-Thế-Âm Bồ-Tát thương hàng tứ chúng và trời, rồng, nhơn, phi-nhơn v.v… mà nhận chuỗi ngọc đó chia làm hai phần: Một phần dâng đức Thích-Ca Mâu-Ni Phật, một phần dâng tháp của Phật Đa-Bảo. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-Tát có sức thần tự tại như thế, dạo đi nơi cõi Ta Bà”. Lúc đó, ngài Vô-Tận-Ý Bồ-Tát nói kệ hỏi Phật rằng: 7. Thế-Tôn đủ tướng tốt! Con nay lại hỏi kia Phật tử nhân duyên gì? Tên là Quán-Thế-Âm? Đấng đầy đủ tướng tốt Kệ đáp Vô-Tận-Ý: Ông nghe hạnh Quán-Âm Khéo ứng các nơi chỗ Thệ rộng sâu như biển Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn
_95_
Hầu nhiều nghìn đức Phật Phát nguyện thanh tịnh lớn. Ta vì ông lược nói Nghe tên cùng thấy thân Tâm niệm chẳng luống qua Hay diệt khổ các cõi. Giả sử sanh lòng hại Xô rớt hầm lửa lớn Do sức niệm Quán-Âm Hầm lửa biến thành ao. Hoặc trôi dạt biển lớn Các nạn quỉ, cá, rồng Do sức niệm Quán-Âm Sóng mòi chẳng chìm được. Hoặc ở chót Tu-di Bị người xô rớt xuống Do sức niệm Quán-Âm Như mặt nhật treo không Hoặc bị người dữ rượt Rớt xuống núi Kim-Cang Do sức niệm Quán-Âm Chẳng tổn đến mảy lông. Hoặc gặp oán tặc vây Đều cầm dao làm hại Do sức niệm Quán-Âm Đều liền sanh lòng lành. Hoặc bị khổ nạn vua Khi hành hình sắp chết Do sức niệm Quán-Âm Dao liền gãy từng đoạn. Hoặc tù cấm xiềng xích Tay chân bị gông cùm Do sức niệm Quán-Âm Tháo rã được giải thoát Nguyền rủa các thuốc độc muốn hại đến thân đó Do sức niệm Quán-Âm Trở hại nơi bổn-nhân.(6) Hoặc gặp La-sát dữ Rồng độc các loài quỉ
_96_
Do sức niệm Quán-Âm Liền đều không dám hại. Hoặc thú dữ vây quanh Nanh vuốt nhọn đáng sợ Do sức niệm Quán-Âm Vội vàng bỏ chạy thẳng. Rắn độc cùng bò cạp Hơi độc khói lửa đốt Do sức niệm Quán-Âm Theo tiếng tự bỏ đi. Mây sấm nổ sét đánh Tuôn giá (7) , xối mưa lớn Do sức niệm Quán-Âm Liền được tiêu tan cả. Chúng sanh bị khổ ách Vô lượng khổ bức thân Quán-Âm sức trí diệu Hay cứu khổ thế gian Đầy đủ sức thần thông Rộng tu trí phương tiện Các cõi nước mười phương Không cõi nào chẳng hiện. Các loài trong đường dữ: Địa-ngục, quỉ, súc sanh Sanh, già, bịnh, chết khổ Lần đều khiến dứt hết. Chơn-quán thanh tịnh quán Trí-huệ quán rộng lớn Bi-quán và từ-quán, Thường nguyện thường chiêm ngưỡng Sáng thanh tịnh không nhơ Tuệ nhật (8) phá các tối Hay phục tai khói lửa Khắp soi sáng thế gian. Lòng bi răn như sấm Ý tứ diệu dường mây (9) Xối mưa pháp cam lồ Dứt trừ lửa phiền não (10) Cãi kiện qua chỗ quan Trong quân trận sợ sệt
_97_
Do sức niệm Quán-Âm Cừu oán đều lui tan. Diệu-Âm, Quán-Thế-Âm Phạm-âm, Hải-triều-âm Tiếng hơn thế gian kia, Cho nên thường phải niệm. Niệm niệm chớ sanh nghi Quán Âm bậc tịnh thánh Nơi khổ não nạn chết Hay vì làm nương cậy. Đủ tất cả công đức Mắt lành trông chúng sanh Biển phước lớn không lường Cho nên phải đảnh lễ. 8.- Bấy giờ, ngài Trì-Địa Bồ-Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy đến trước Phật bạch rằng: “Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe phẩm Quán-Thế-Âm Bồ-Tát Đạo-nghiệp Tự-Tại, Phổ-Môn Thị-Hiện sức thần thông nầy, thì phải biết công đức người đó chẳng ít”. Lúc Phật nói phẩm Phổ-Môn này, trong chúng có tám muôn bốn nghìn chúng sanh đều phát tâm vô-đẳng-đẳng vô-thượng chánh-đẳng chánhgiác. DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM CHÔN NGÔN VIẾT: Án, đa rị đa rị, đốt đa rị, đốt đốt đa rị, ta bà ha. (3 lần) LỤC TỰ ĐẠI MINH CHƠN NGÔN Án, ma ni bát di hồng. (108 lần) PHỔ MÔN TÁN Phổ Môn thị hiện, Cứu khổ tầm thinh, Từ Bi thuyết pháp độ mê tân, Phó cảm ứng tuỳ hình, Tứ hải thanh ninh, Bát nạn vĩnh vô xâm.
THẬP NHỊ NGUYỆN 1. Nam mô hiệu Viên Thông danh Tự Tại, Quán Âm Như Lai, quảng phát hoằng thệ nguyện. (1 lạy) 2. Nam mô nhứt niệm tâm vô quái ngại, Quán Âm Như Lai thường cư Nam hải nguyện. (1 lạy)
_98_
3. Nam mô trụ Ta Bà, U Minh giới, Quán Âm Như Lai tầm thinh cứu khổ nguyện. (1 lạy) 4. Nam mô hàng tà ma trừ yêu quái, Quán Âm Như Lai, năng trừ nguy hiểm nguyện. (1 lạy) 5. Nam mô thanh tịnh bình thuỳ dương liễu, Quán Âm Như Lai, cam lộ sái tâm nguyện. (1 lạy) 6. Nam mô Đại Từ bi, năng hỉ xả, Quán Âm Như Lai, thường hành bình đẳng nguyện. (1 lạy) 7. Nam mô trú dạ tuần vô tổn hoại, Quán Âm Như Lai thệ diệt tam đồ nguyện. (1 lạy) 8. Nam mô vọng nam nham, cần lễ bái, Quán Âm Như Lai, già tỏa giải thoát nguyện. (1 lạy) 9. Nam mô tạo pháp thuyền du khổ hải, Quán Âm Như Lai, độ tận chúng sanh nguyện. (1 lạy) 10. Nam mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quán Âm Như Lai, tiếp dẫn Tây Phương nguyện. (1 lạy) 11. Nam mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới, Quán Âm Như Lai, Di Đà thọ ký nguyện. (1 lạy) 12. Nam mô đoan nghiêm thân vô tỉ tái, Quán Âm Như Lai, quả tu thập nhị nguyện. (1 lạy) MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH Quán Tự Tại Bồ Tát, hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, Diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tĩ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, Diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão, tử, Diệc vô lão, tử tận: vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố. Bồ Đề Tát Đỏa y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, tâm vô quái ngại. Vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn. Tam thế chư Phật, y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Cố tri Bát Nhã Ba La Mật Đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát Nhã Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết: Yết đế yết đế, ba la yết đế ba la Tăng yết đế, Bồ Đề tát bà ha. VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN Nam mô A Di Đa Bà Dạ, Đa Tha Dà Đa Dạ. Đa Điệt Dạ Tha. A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ. A di rị đa tỳ ca lan đế. A di rị đa tỳ ca lan đa. Già di nị già già na. Chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)
CỬ TÁN Quán Âm Đại Sĩ, Phổ hiệu Viên Thông, Thập nhị đại nguyện thệ hoằng thâm,
_99_
Khổ hải phiếm từ phong, Phổ tế tâm dung, Sát sát hiện vô cùng. Nam mô Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Ma ha tát. (3 lần) TÁN PHẬT A Di Đà Phật thân kim sắc Tướng Hảo quang minh vô đẳng luân Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di Hám mục trừng thanh tứ đại hải Quang trung hoá Phật vô số ức Hoá Bồ Tát chúng diệc vô biên Tứ Thập Bát nguyện độ chúng sanh Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn. Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật. Nam mô A Di Đà Phật. (niệm nhiều ít tuỳ ý) Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát. (3 lần) Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (3 lần) Thập phương Tam Thế Phật A Di Đà đệ nhứt Cửu phẩm độ chúng sanh Oai đức vô cùng cực Ngã kim đại quy y Sám hối tam nghiệp tội Phàm hữu chư phước thiện Chí tâm dụng hồi hướng Nguyện đồng niệm Phật nhơn Cảm ứng tuỳ thời hiện Lâm chung Tây Phương cảnh Phân minh tại mục tiền Kiến văn giai tinh tấn Đồng sanh Cực Lạc quốc Kiến Phật liễu sanh tử Như Phật độ nhứt thiết Vô biên phiền não đoạn Vô lượng Pháp môn tu Thệ nguyện độ chúng sanh Tổng giai thành Phật đạo.
_100_
Hư không hữu tận, ngã nguyện vô cùng Hư không hữu tận, ngã nguyện vô cùng Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí. HỒI HƯỚNG Cầu an công đức thù thắng hạnh, Vô biên thắng phước giai hồi hướng. Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh, Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí huệ, chơn minh liễu, Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ. Thế thế thường hành Bồ Tát đạo, Nguyện sanh Tây Phương Tịnh Độ trung, Cửu phẩm Liên Hoa vi phụ mẫu. Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ, Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết, Ngã đẳng dữ chúng sanh, Giai cọng thành Phật đạo. PHỤC NGUYỆN Hiện tiền chư Phật tử đẳng, thân xu khương thới, mạng vị bình an, tứ thời vô tiêm tiểu chi tai, bát tiết hữu trùng lai chi khánh. Phổ nguyện: Gia đình hưng thạnh, quyến thuộc tăng phước hoàn duyên, pháp giới nhơn thiên, tề thành Phật đạo. Nam mô A Di Đà Phật. TAM QUY Y Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (1 lạy) Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (1 lạy) Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại. (1 lạy) ********
Người phá giới lúc lâm chung muốn niệm Phật nhưng lại niệm không ra! (Tế Công Hoạt Phật từ huấn). _101_
Khi nghiệp quả đã chín muồi, nghiệp báo hễ đã hiện ra trước mặt thì chẳng cách nào miễn khổ rồi, cũng giống như một người đã bị oan gia tóm được rồi thì không dễ dàng gì mà thoát lìa được. Trước khi chưa bị tóm được, con vẫn còn có thể trốn thoát, vậy nên các con hãy nhân lúc nghiệp chướng vẫn còn chưa hiển hiện trước mắt thì hãy thật tốt mà tinh tấn niệm Phật tiêu trừ nghiệp chướng, và cho dẫu nghiệp chướng hiển hiện trước mắt thì cũng phải tuỳ duyên tiêu nghiệp cũ, chớ có lại gây vạ mới, nhất tâm nhất ý cầu sanh thế giới Cực Lạc là việc quan trọng. Mọi người niệm Phật cầu vãng sanh Tây Phương là việc rất bình thường, thế nhưng cũng có những người lúc lâm chung nghiệp chướng hiển hiện ra trước mắt, chớ đâu phải trăm phần trăm thân thể chẳng có bệnh khổ. Có một Tỳ kheo nọ, bởi vì lúc xuất gia chẳng gặp được thiện tri thức, thụ giới rồi lại quay về ngôi miếu xuất gia mà mọi hành động đều y như người thế tục, đều đã phạm vào rất nhiều giới. Cậu ta biết đã phạm giới quá nhiều, nghiệp chướng quá nặng, cứ như thế thì không ổn. Thế nhưng bởi vì thân thể sớm đã yếu kém suy nhược, chẳng cách nào ứng phó với sinh hoạt ăn ở của đại chúng, ở chung với mọi người rất miễn cưỡng. Niệm Phật tuy tinh tấn, biết rằng phải sám hối, thế nhưng đã tạo nghiệp quá nặng rồi, lúc lâm chung nghiệp chướng hiển hiện trước mắt, muốn niệm Phật nhưng chẳng cách nào niệm, mọi người bèn trợ niệm cho cậu ta, thế nhưng cậu ta lại cứ gào lên bảo rằng không thể niệm không thể niệm, hễ trợ niệm thì đầu của cậu ta lại đau, con xem nghiệp chướng đến mức độ như thế ! Đấy là tình hình nghiệp quả hiển hiện trước mắt, quá ư là đáng sợ!
_102_
Mẹ Độ – Mẫu Sanh 無上虛空地母玄化養身保命慈尊大慈 K D
金 I M 母 M 元Ẫ U 君
瑤 池 金 T R 母 Ì I Ê U
N Đ
G U Y Ê N
M
Q
Ẫ U
Ị A
U Â N _103_
https://dokumen.pub/dia-mau-chon-kin...n-8156146.html