-
-
-
-
-
------------------------------------------
Designed By : Yamantaka999
Advanced Buddhist Art Website
佛教前衛藝術網
http://blog.xuite.net/yamantaka9999/twblog
https://www.facebook.com/yamantaka999
------------------------------------------
【參閱資料】
【種 子 字】月輪觀/藍色/鉢囉 BRA/
【本尊咒語】嗡‧摩‧拉‧撼‧摩‧ ‧梭‧哈‧
【羅馬拼音】OM‧BA‧RA‧HAM‧MA‧NI‧S VA‧HA‧
【漢語拼音】
【本尊咒輪】梵文書寫 Sanskrit
【咒輪排列】由12點鐘位置依順時鐘方 向右旋排列成咒輪‧
【功德利益】
【本尊形象】
大梵天王,四面八臂,右臂由前而後 次是按著胸部,及執持水壺、權杖、 輪;左臂由前而後依次是執持唸珠、 法螺、佛經、令旗,安住在對面空中 (亦可觀想四面四手大梵天王,右第 手結與願印,第二手持鉾,左第一手 持蓮華,第二手持軍持(即水壺); 右第一手持蓮華,第二手持唸珠,左 一手持杖(或軍持),第二手作嗡字 印(即吉祥印)
【本尊簡介】
梵天(梵文:ब्रह्मा,Brahmā ,原為古印度的祈禱神,現印度教的 創造之神,與毗濕奴、濕婆並稱三主 。他的坐騎為孔雀(或天鵝),配偶 智慧女神辯才天女,故梵天也常被認 為是智慧之神。全印度幾萬座印度教 廟中供奉梵天的寺廟卻極為少見,現 最有名的專門供奉梵天的地方位在拉 賈斯坦邦城鎮普須卡,其他各地印度 徒大多供奉濕婆和毗濕奴。佛教也將 天吸納為護法神之一,在南傳佛教的 東南亞,尤其泰國,得到很大的發揮 華人稱之為四面佛/四面神,據說有保佑人間富貴吉祥的 能,在東南亞有非常多信眾。
在宇宙創造之時,梵天創造了十一位 主,據信是人類的祖先。《摩奴法典 說他們分別是Marici、Atri、Angiras、Pula stya、Pulaha、Kratuj、Vashishta、Pracetas、Da ksha、Bhrgu以及Narada[來源請求]。他也創造了七位聖哲(Saptarishi), 同協助宇宙之創造。但由於他所創造 的生主和聖哲都是從他的精神而非肉 生出來的,因此他們被稱為「心靈之 」。
在《吠陀經》和《往世書》裡,梵天 不常常介入三惡道,宣揚真理和祝福 眾勝過一切法門。另外梵天又被視為 法的創造者。古印度相信梵文字母是 梵天創造的。
根據《往世書》的說法,梵天是自我 生的,並沒有母親。一說在宇宙肇始 際,毗濕奴肚臍上的蓮花產生了梵天 。這也說明了梵天的名字又叫做Nabhija 意味「從肚臍生出來的」)。另一個 傳說則說梵天是從漂流在水上的一顆 卵中誕生的,因此梵天又叫做Hiranyagar bha(金卵之意)。最後,金卵的剩餘 份則擴張成宇宙。由於他是在水中誕 的,因此他又被稱Kanja(意味「在水 誕生的」)。梵天是至高存在「梵」 和陰性能量自性(Prakrti)或幻象(Maya )的兒子。
梵天的傳統形象乃四顆頭、四張臉以 四隻手臂,口中不斷地誦讀《吠陀經 。特別在北印度,他常常有著一綹白 鬍鬚,代表他幾近永恆的存在。不像 他印度教神祇,梵天的手中通常沒有 何武器;但他的一隻手握有一支湯匙 型的權杖,代表著將神聖的酥油滴入 我犧牲的火柴堆。他的一隻手拿著一 水壺(有時是裝著水的椰子殼),壺 中的水代表萬物初始,涵蓋一切。梵 也拿著一串念珠,是他計算宇宙時間 逝的計時器。此外他也拿著象徵神聖 的《吠陀經》或與代表純淨的蓮花。
有一個古印度神話故事講到梵天四個 顱的由來。梵天創造了一個女神,名 莎塔如帕(Shatarupa)後,卻開始迷戀 這位擁有無雙美貌的女神,因莎塔如 覺得不妥,於是經常轉到梵天的左面 右面、後面甚至飛到上面,以避開梵 天的目光。為了方便凝視莎塔如帕, 本一張臉的梵天遂長出五張臉來,擁 五個首級。後來梵天與濕婆因故爭執 ,在盛怒之下,濕婆用額頭上的第三 眼放射出來的火焰,燒向了梵天朝上 看的那一面,並用左姆指的指甲割下 了那顆首級,於是梵天只剩下了現在 常見的四張臉。
另一個講到梵天四個頭顱的神話來歷 梵天原來有五個頭,事因於毗濕奴問 天誰是創造宇宙的至高無上的創造者 。梵天答:「他即創造宇宙的至高無 創造者,因為他是創造宇宙的至高無 創造者,所以毗濕奴也應該崇拜他」 。梵天的話令濕婆大怒,因為濕婆認 祂才是創造宇宙的至高無上的創造者 憤怒的濕婆化身為Bhairava(陪臚-意為恐怖的殺戮者),在盛怒之下, 婆用額頭上的第三隻眼放射出來的火 ,燒向了梵天朝上方看的那一面,並 用左姆指的指甲割下了那顆首級,於 梵天只剩下了現在所常見的四張臉。 然發生了梵天跟濕婆不和的事,但最 終梵天跟濕婆還是和好如初。
形象象徵
四隻手臂:象徵東、西、南、北四個 向,也像徵心靈(右後方手臂)、智 (左後方手臂)、自我(右前方手臂 )、自信(左前方手臂)。
吠陀經:語言的一切。
黃金:象徵活躍在宇宙中,而金臉則 表梵天在創造宇宙時是處於活躍狀態 。
孔雀(或天鵝):象徵辨別力,是梵 的座騎。
王冠:象徵最高地位。
蓮花:皇座。
鬍鬚:長有黑色或白色的鬚象徵智慧 永恆成長。包括了鬢、髯、髭。
四張臉:四大皆空。
坐騎
梵天的坐騎是一隻孔雀(一說天鵝) 在印度教裡,凡是孔雀坐騎的天神皆 三相神,代表著天生能分辨善惡,繼 而揚善棄惡。
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cát Tường Thiên Mẫu hay Cát Tường Thiên Nữ, tên Phạn là Lakṣmī dịch âm là Lạp Khắc Thí Mễ, tên Tây Tạng là Ban Đạp Lạp Mỗ (Palden Lhamo hay Penden Lhamo). Lại xưng là Đại Cát Tường Thiên Nữ (Mahā-śrī-sevī), Thiện Nữ, Mã Cáp Ca Lý (Mahā-śrī)…
Truyền thuyết Ấn Độ cổ xưa ghi nhận là: khi Thiên Thần cùng với A Tu La cừu địch khuấy động biển sữa thời sinh ra Tôn này. Sau đó Bà La Môn Giáo và Ấn Độ Giáo đem Tôn này tạo thành vị Thần Nữ có tên gọi là Công Đức Thiên Nữ (Śrī-devī) lại xưng là Cát Tường Thiên Nữ, và nói Tôn này là vợ của Tỳ Thấp Nô (Viṣṇu), em gái của Tài Thần Tỳ Sa Môn (Vaiśravaṇa) chuyên trông coi Mệnh Vận và Tài Phú. Về sau thì Tôn này trở thành vị Thần Hộ Pháp trọng yếu của Phật Giáo.
Tại Tạng Truyền Phật Giáo thì Cát Tường Thiên Mẫu rất được sùng phụng, ảnh hưởng lâu xa, là một vị Thần Hộ Pháp nữ tính trọng yếu trong Tạng Mật.
Cát Tường Thiên Mẫu thường thấy có hai loại là: hình tướng hòa nhã và hình tướng phẫn nộ
_Hình tướng hòa nhã tức là Bạch Lạp Mẫu có màu da trắng tinh, trên đầu có búi tóc cao vót đội mão Trời, tai đeo cái vòng khoen lớn, mặt có ba con mắt dài nhỏ phát ra ánh mắt hòa thiện, thân mặc Đại Y, bên trong mặc Đại Hồng Bào, dưới bàn chân mang cái ủng màu hồng, ngồi trên tòa hoa sen, tay phải cầm cành cây màu trắng có gắn mũi tên dài, tay trái tác Dữ Nguyện Ấn chỉ vào cái bát chứa đầy châu báu
(xem hình trong file PDF)
_Hình tượng phẫn nộ của Cát Tường Thiên Mẫu là vị Hung Thần có màu xanh lam, tóc trên đầu có màu cam dựng đứng lên, trên mặt trang sức năm đầu lâu, đỉnh đầu có nửa vành trăng và lông chim công, trên khoen tai bên phải có con sư tử nhỏ trang sức, trên tai trái đeo một con rắn nhỏ, trên eo đeo sổ sách, tay phải cầm cây côn đầu lâu (khô lâu bổng), tay trái cầm cái chén đầu lâu chứa đầy máu tươi, trên thân khoác da người, ngồi trên con Loa (Lừa Ngựa giao hợp sinh ra con Loa) màu vàng phi hành trong ba cõi: trên trời, trên đất, dưới đất. Bên dưới chỗ ngồi của Ngài có treo đầu người rũ tóc xuống phía dưới. Phía trước yên ngựa, ở bên dưới có hai hột xúc sắc màu hồng và màu trắng. Phía sau cái yên có cái túi nhỏ, bên trong chứ đầy độc khuẩn bệnh dịch
(xem hình trong file PDF)
Ý nghĩa của hình tượng này là:
.)Thân thể màu xanh lam, đầu đội mão năm đầu lâu, tóc vàng cam dựng đứng biểu thị cho sự phẫn nộ
.)Đỉnh đầu có nửa vành trăng biểu thị cho phương pháp của Tôn này là vô thượng
.)Trên khoen tai bên phải có con sư tử nhỏ biểu thị cho việc lắng nghe Phật Đạo
.)Trên tai trái đeo một con rắn nhỏ tượng trưng cho dấu hiệu của sự phẫn nộ
.)Trên eo đeo sổ sách biểu thị cho bản Án chuyên môn ghi chép việc mà con người đã gây hoại, tương lai của người ác sẽ bị xử trí bằng cách lột da
.)Tay phải cầm cây côn đầu lâu biểu thị cho việc chuyên môn đối phó với Quỷ ác, A Tu La
.)Tay trái cầm cái chén đầu lâu chứa đầy máu tươi biểu thị cho hạnh phúc
.)Trên thân khoác da người biểu thị cho việc vì Đại Nghĩa diệt Thân
.)Bên dưới chỗ ngồi của Ngài có treo đầu người rũ tóc xuống phía dưới biểu thị cho việc Môn Đồ của Dị Giáo đã bị Ngài giáng phục
.)Hột xúc sắc màu hồng chủ về việc giết chóc, hột xúc sắc màu trắng chủ về việc giáo hóa
.)Bên trong cái túi nhỏ chứa đầy độc khuẩn bệnh dịch biểu thị cho Tôn này là vị Thần chủ về sinh tử, bệnh ôn, thiện ác
.)Ngồi trên con Loa màu vàng phi hành trong ba cõi: trên trời, trên đất, dưới đất biểu thị cho việc Ngài có danh xưng là Tam Giới Tổng Chủ
_Chữ chủng tử của Cát Tường Phật Mẫu là: ŚRĪ
_Thủ Ấn là Bát Diệp Liên Hoa Ấn: Chắp hai tay lại giữa rỗng, mở 2 ngón vô danh, 2 ngón giữa, 2 ngón trỏ rồi hơi co lại như cánh sen
(xem hình trong file PDF)
_Cát Tường Thiên Nữ Tâm Chú là:
“Ông, ma cáp thất lợi gia, thoa cáp”
OṂ_ MAHĀ-ŚRĪYA SVĀHĀ
Hoặc Công Đức Thiên Tâm Ấn: Hai ngón út, hai ngón vô danh cài ngược đầu giao nhau trong lòng bàn tay. Dựng thẳng hai ngón giữa sao cho 2 đầu ngón dính nhau. Hai ngón trỏ đều vịn lưng lóng trên của 2 ngón giữa, Hai ngón cái kèm dựng kề nhau
(xem hình trong file PDF)
_ Chân Ngôn là Đại Thân Chú còn gọi là Thiện Nữ Thiên Chú
NAMO BUDDHĀYA
NAMO DHARMĀYA
NAMO SAṄGHĀYA
NAMO ŚRĪ MAHĀ-DEVĪYA
TADYATHĀ: (OṂ) PARI-PŪRṆA-CARE, SAMANTA DARŚANE, MAHĀ- VIHĀRA GATE, SAMANTA VIDHĀ-MANE, MAHĀ-KĀRYA-PRATI-ṢṬHĀPANE_ SARVĀRTHA-SĀDHNE, SUPRATI-PŪRE, ĀYĀNA DHARMATĀ , MAHĀ-AVIKOPITE, MAHĀ-MAITRĪ, UPA-SAṂHITE, MAHĀ-KLEŚE SU-SAṂGṚHĪTE, SAMANTĀRTHA ANUPĀLANE SVĀHĀ
.)Ý nghĩa của Đại Thân Chú này là:
Namo buddhāya: Quy y Phật đẳng
Namo dharmāya: Quy y Pháp đẳng
Namo saṅghāya: Quy y Tăng đẳng
Namo śrī-mahā-devīya: Quy y Cát Tường Đại Thiên Nữ đẳng
Tadyathā: Như vậy, liền nói Chú là
Oṃ: Nhiếp triệu
Pari-pūrṇa-care: Viên Mãn Hành, thực hiện tròn đủ
Samanta-darśane: có thể thấy tràn khắp
Mahā-vihāra-gate: Đại Trú Xứ Bỉ Ngạn, bờ bên kia của trú xứ to lớn
Samanta-vidhā-mane: Ý niệm dạy bảo khắp
Mahā-kārya: Đại Sự Nghiệp, sư nghiệp to lớn
Prati-ṣṭhāpane: An trụ
Sarvārtha-sādhane: Tất cả nhiêu ích, lợi ích
Suprati-pūre: Khéo đầy đủ, cứu cánh viên mãn
Āyāna-dharmatā: tiếp cận Pháp Tính
Māha-avikopite: Đại bất thoái, đại bất hoại
Mahā-maitrī: Đại Từ
Upa-saṃhīte:Gần gũi thân cận lợi ích chân chính
Mahā-kleśe-su-saṃgṛhīte: khéo chân chính giữ gìn lợi ích bên trong sự Phiền Não rộng lớn (Đại phiền não)
Samantārtha anupālane: Giữ gìn lợi ích của cải cho khắp cả
Svāhā: Đem đến sự tốt lành
_Tạng Truyền Phật Giáo còn ghi nhận chữ chủng tử của Cát Tường Thiên Mẫu là BHYOḤ và tùy theo giòng phái truyền dạy Cát Tường Thiên Mẫu Chú hoặc Cụ Đức Thiên Mẫu Chú khác nhau:
.)Cụ Đức Thiên Mẫu Chú:
OṂ HŪṂ ŚRIYA DEVĪ KALI MAHĀ-KALI HŪṂ BHYOḤ
Phàm cầu đảo tiêu tai, mạnh khỏe, giàu có, cảm tình, hôn nhân, quan lộc, địa vị uy thế, trừ chướng thì Thần Chú này hay tiêu trừ Duyên chướng ngại, mau chóng gom tập được thuận duyên, cát tường
.)Cát Tường Thiên Mẫu Chú (Chú ngắn):
“Cứu lạt mẫu, cứu lạt mẫu, cứu cứu lạt mẫu”
BHYOḤ RAKMO, BHYO RAKMO, BHYO BHYO-RAKMO
.)Cát Tường Thiên Mẫu Chú hay Cụ Đức Phật Mẫu Tâm Chú (Chú dài):
“Cứu lạt mẫu, cứu lạt mẫu, cứu cứu lạt mẫu, thôn cứu, ca lạp lạt khánh mẫu, lạt mẫu, a gia đáp gia, thôn cứu, nhập lộ nhập lộ, hồng, cứu, hồng”
BHYOḤ RAKMO, BHYO RAKMO, BHYO BHYO RAKMO, THUNA BHYO, VILARAGACENAMO RAKMO, AVYATA THUNA BHYO, RULU RULU, HŪṂ BHYO HŪṂ
Palden Lhamo’s mantra can be recited without initiation:
JO RAMO JO RAMO JO JO RAMO TUNJO KALA RACHENMO RAMO AJIA DAJIA TUNJO RULU RULU HUM JO HUM
【吉祥天母咒】
就惹(阿)摸 就惹(阿)摸 就就惹(阿)摸 吞就 喀拉惹(阿)千摸 惹(阿)摸 阿加大加 吞就 汝路汝路 吽就吽
JO RAK MO JO RAK MO JO JO RAKMO THUN JO KHALA RAK CHENMO RAK MO A JA TA JA THUN JO RULU RULU HUM JO HUM
(xem hình trong file PDF)
Cát Tường Thiên Mẫu Pháp chẳng những là vị Hộ Pháp mà còn là Mãn Nguyện Tôn hay viên mãn hai Thiện Nguyện Thù Thắng và Thế Tục của chúng sinh. Ngoài ra cũng là bậc Tồi Ma hay tồi hủy tất cả Tà Ma, Quỷ Mỵ
Tu trì Cát Tường Thiên Mẫu Pháp hay được miễn trừ nhóm bệnh tật đau khổ, dứt trừ mọi sự chướng ngại, được mạnh khỏe sống lâu giàu có
09/04/2014
-
-
堅牢地神金剛法
「旦至他。只里只里。主魯主魯。句 句魯。拘柱拘柱。睹柱睹柱。博訶博 。伐舍伐舍。梭哈。」
"Danzhita. Zhilizhili. Zhuluzhulu. Julujulu. Juzhujuzhu. Duzhuduzhu. Bohebohe. Faxia Faxia. Soha." (108 kali)
http://anaksehatdanbaik.blogspot.com/...
請召堅牢地神心咒
tadyathā / ciri ciri / curu curu / kuru kuru / kuṭu kuṭu / totu totu
怛姪他 只哩 只哩 主嚕 主嚕 句嚕 句嚕 拘柱 拘柱 睹柱 睹柱
bhaha bhaha / paśa paśa svāhā //
拔訶 拔訶 巴捨 巴捨 莎訶
usnisa dhatu mudrani sarva tathagatam sadha tuvi bhosita dhistite
乌思你沙 达睹 母得拉你 萨瓦 达他噶单 萨达 睹尾部西达 地思提地
( http://ghzbsssf.blog.163.com/blog/st...0083811127529/ / http://buddha.goodweb.cn/music/music...5%E9%9F%B3.pdf / http://www.donggasi.com/tajing.php )
-
-
八、施无遮真言 (默念偈语一遍,咒语七遍)
早上:法力不思议 慈悲无障碍
七粒遍十方 普施周沙界
OM DU LI YI SO HA
中午:大鹏金翅鸟 旷野鬼神众
罗刹鬼子母 甘露悉充满
OM MU DI SO HA
晚上:汝等鬼神众 我今施汝供
此食遍十方 一切鬼神共
OM MU LI LING SO HA
八、施无遮真言 (默念偈语一遍,咒语七遍)
早上:法力不思议 慈悲无障碍
七粒遍十方 普施周沙界
OM DU LI YI SO HA
中午:大鹏金翅鸟 旷野鬼神众
罗刹鬼子母 甘露悉充满
OM MU DI SO HA
晚上:汝等鬼神众 我今施汝供
此食遍十方 一切鬼神共
OM MU LI LING SO HA