https://www.gushiciku.cn/dc_tw/103912123
Printable View
然後安土地真言,不只是可以用來守 壇場之用,亦可以於求財求福壽之用 這在經藏中皆有詳細說明。
在家居士若在家中持誦此咒,則可安 平安,地基主歡喜。
Khi đó Thần Chú An Thổ Địa Chơn Ngôn không chỉ được dùng để bảo vệ mạn đà la mà còn có thể được dùng để cầu tài lộc và trường thọ. Tất cả điều này đã được giải thích chi tiết trong kinh điển.
Nếu gia chủ trì tụng Thần Chú An Thổ Địa Chơn Ngôn này ở nhà thì ngôi nhà của họ sẽ được an toàn và chủ nhân của nền móng ( Địa Cơ Chủ ) sẽ hoan hỷ được hạnh phúc.
https://maitiriya888.pixnet.net/blog/post/354022835
觀音靈感真言梵語
一佛乘 文本還原
「觀音靈感真言」是佛門念誦的「十 咒」之一,該咒與其他咒文不同的是 其並非出自於佛經經文。經過過往大 德的研究總結,基本可以認定其是來 於觀音菩薩示現後留下的一段四句偈 並由此轉譯成梵文及增補所成。
重引出處如下——《夷堅“甲”志》 第一(十九事之六) 【南宋 洪邁 著】 “觀音偈,張孝純有孫,五歲不能行 或告之曰:頃淮甸間一農夫,病腿足 久,但日持觀世音名號不輟,遂感觀 音示現,因留四句偈曰:「大智發於 ,於心無所尋,成就一切義,無古亦 今」。農夫誦偈滿百日,故病頓愈; 於是,孝純遂教其孫及乳母齋潔持誦 不兩月,孫步武如常兒。後患腿足者 誦之皆驗。又汀州白衣定光行化偈亦 雲:「大智發於心,於心何處尋,成 一切義,無古亦無今」。凡人來問者 輒書與之,皆於後書贈以之中四字, 無有不如意,了不可曉。”
由上文可知——此一段四句偈即應是 咒中間部分的梵文含義,因此,借此 可幫助進行梵文的還原。
而由一些常用詞上(如“薩而斡而塔 等)能夠看出,該段譯文中並沒有連 的標識,因此,在還原中即可知—— 該段咒文並非一字一音,其中尚有連 要斷。結合漢文含義,還原梵文如下 —
https://img.upanh.tv/2023/10/14/OT20180719113228320.jpg
https://i.imgur.com/HIXajPi.jpg
http://www.dazhouxian.com/wap/news/?20.html
KIÊN LAO ĐỊA THẦN
http://www.dazhouxian.com/wap/news/?1008.html
https://maitiriya888.pixnet.net/blog/post/354022835
https://twgreatdaily.com/zh-tw/fd294...9bd9db0bfc.amp
https://kknews.cc/fo/k6zab2q.html
https://www.gushiciku.cn/dc_tw/10619..._campaign=zalo
https://www.gushiciku.cn/dc_hk/102090195
https://www.gushiciku.cn/dc_hk/101371509
《安土地真言》: AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN
=]> 安撫土地神, 地主神等 : AN-PHỦ THỔ-ĐỊA THẦN, ĐỊA-CHỦ THẦN ( " đẳng ", có nghĩa là: .v.v...)
《安土地真言》:「南無三滿多,母多南。唵,度嚕, 嚕,地尾,娑婆訶」可安撫土地神、 主神等,又稱《安撫土地真言》。
AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN: 「Namaḥ samanta-buddhānām. oṃ dhuru dhuru devī svāhā」. Có thể vỗ về, an ủi, động viên, xoa dịu, làm yên lòng các vị thần đất ( Thổ-Địa Thần ), thần địa chủ ( Địa-Chủ Thần ), v.v. Vì vậy, AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN, còn được gọi là " AN-PHỦ THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN ".
https://zh.m.wikipedia.org/wiki/%E5%9C%B0%E5%A4%A9
http://www.vips.com.tw/DocLook?DocID..._campaign=zalo
https://dbpedia.org/page/Vasudhara
https://projectavalon.net/forum4/pri...&pp=20&page=22
https://www.scribd.com/document/6308...i-with-PDF-pdf
感应故事
1.清辩论师亲见观音
大唐西域记卷十:
……城南不远有大山岩。婆毗吠伽( 言清辩)论师,住阿素洛宫,待见慈 菩萨成佛之处。
论师亚雅量弘远,至德深邃。外示僧 之服,内弘龙猛之学。闻摩揭陀国护 菩萨宣扬法教学徒数千,有怀谈议, 杖锡而往。至波咤厘城,知护法菩萨 菩提树。论师乃命门人曰:汝行诣菩 树护法菩萨所,如我辞曰:菩萨宣扬 遗教,导诱迷徒,仰德虚心,为日已 。然以宿愿未果,遂乖礼谒菩提树者 誓不空见见当有证,称天人师。
护法菩萨谓其使曰:人世如幻,身命 浮。渴日勤诚、未遑谈议。
人信往复竟不会见。
论师既还本土,静而思曰:非慈氏成 ,谁决我疑。于观自在菩萨像前,诵 心陀罗尼,绝粒饮水,时历三岁。
观自在菩萨乃现妙色身,谓论师曰: 所志乎?
对曰:愿留此身,待见慈氏。
观自在菩萨曰:人命危脆,世间浮幻 宜修胜善愿,生睹史多天(兜率天) 于斯礼觐,尚速待见。
论师曰:志不可夺,心不可贰。
菩萨曰:若然者,宜往驮那羯砾迦国 南山岩执金刚神所,至诚诵持执金刚 罗尼者,当遂此愿。
论师于是往而诵焉。三岁之后,神乃 曰:伊何所愿?若此勤励。
论师曰:愿留此身,待见慈氏,观自 菩萨指遣来请,成我愿者,其在神乎
神乃授秘方。而谓之曰:此岩石内, 阿素洛宫,如法行请,石壁常开,开 入中,可以待见。
论师曰:幽居无睹,讵知佛兴?
执金刚曰:慈氏出世,我当相报。
论师受命专精诵持。复历三岁,初无 想。咒芥子以击石岩,壁豁而洞开。
是时百千万众、观睹忘返。论师跨其 而告众曰:吾久祈请,待见慈氏,圣 警佑,大愿斯遂,宜可入此,同见佛 兴。
闻者怖骇,莫敢履户。谓是毒蛇之窟 恐丧身命。再三告语,唯有六人从入 论师顾谢时众,从容而入。入之既已 ,石壁还合。众皆怨嗟恨前言之过也
Trì Nghiệm
Thanh Biện Luật sư, người xứ Tây Thiên Trúc, sức học uyên bác, rất thâm về vô tướng tông. Các ngoại đạo nghe danh, đến vấn nạn đều bị ngài dùng nghĩa không mà phá tất cả. Có một lần, luận sư gặp một nhà ngoại đạo nổi tiếng là giỏi, 2 bên tranh biện nhau hơn nửa ngày, ngoại đạo bị khuất lý mà vẫn cố chấp không chịu thua. Do đó, tự thân bỗng biến thành đá. Đến 6 tháng sau, nghe sấm nổ mớI phục nguyên lại thành người như trước.
Về sau, ngài xem bộ luận về Hữu Tướng Tông của Hộ Pháp Đại Sư, đem nghĩa học của mình đối chiếu vẫn không phá hoại được, mới than rằng: 'Nếu không phải đức Di Lặc ra đời, thì ai giải quyết được mối nghi ngờ của ta?' Nhân đó, ngài đến trước tượng Quán Tự Tại Bồ Tát, tụng chú Đại Bi tùy tâm đà ra ni 3 năm. Một đêm, đức Quán Thế Âm Bồ Tát, hiện sắc thân tốt đẹp đến hỏi: 'Ngươi tụng chú để mong cầu điều chi?' Luận sư đáp: 'Con nguyện lưu trụ thân đợi đến lúc Từ Thị Như Lai ra đờI để thưa hỏi về giáo nghĩa'. Bồ Tát nói: 'Thân người mong manh, cõi đời hư huyễn, sao không tu thắng hạnh cầu mong lên trời Đâu Suất, chẳng là mau gặp gỡ hơn ư?' Ngài thưa: 'Đức Di Lặc tuy hiện trụ nơi nội viện cung trời thứ tư, nhưng chưa thành Phật, vì thế con muốn đợi đến lúc ngài hiện thành chánh giác nơi cõi nhơn gian. Chí con đã quyết định, không thể lay chuyển'. Bồ tát bảo: 'Đã như thế, ngươi nên đi qua thành phía nam xứ Đại An Đạt La, thuộc về miền nam Thiên Trúc. Cách đó không xa, có một tòa sơn nham, chính là chỗ ở của thần Chấp Kim Cang. Sau khi đến nơi, ông nên đối trước sơn nham tụng chú Chấp Kim Cang Thần đà ra ni, sẽ được toại nguyện'.
Luận sư vâng lời, đi đến nơi, hành trì như thế. 3 năm sau, thần hiện ra và hỏi: 'Ông cầu nguyện điều chi?' Đáp : Tôi vưng lời đức Quán Thế Âm Bồ Tát mách bảo, đến đây trì tụng, nguyện lưu thân này sống mãi đợI đến khi Phật Di Lặc ra đời, xin tôn thần cho tôi được thành tựu như ý muốn'. Chấp Kim Cang thần bảo: 'Trong sơn nham này có cung điện của thần A Tu La, ông nên gia trì chú Đại Bi trong hạt cải trắng, rồi liệng vào thì cửa đá sẽ mở. Sau khi ấy, ông nên đi thẳng vào trong, sẽ có phương tiện để cho ông trụ thân lâu dài mà chờ đợi'. Luận sư hỏi: '— trong cung động, cách biệt ngoài trần, khi Phật ra đời làm sao tôi được biết?' Thần nói: 'Chừng ấy, tôi sẽ cho ông hay'.
Ngài Thanh Biện lại y lời, tinh thành tụng chú trong hạt cải 3 năm, rồi liệng vào sơn nham, bỗng thấy vách đá mở ra, trong ấy hào quang chiếu sáng. Lúc bấy giờ, có rất đông đại chúng tề tựu đến xem, bàn bàn luận luận quên cả trở về. Luận sư tướng trạng an lành, buớc vào cửa đá, rồi day lại nói: 'Tôi nguyện cầu đã lâu, muốn trụ thân này chờ đức Từ Thị ra đời, nhờ sức thánh linh, bổn nguyện từ đây đã toại, vậy đại chúng nên theo tôi, để được ngày kia thấy Phật nghe pháp'. Trong chúng nghe nói sợ hãi, cho là hang loại độc long, đi vào chắc mất thân mạng. Luận sư đôi ba phen gọi bảo, chỉ có 6 ngườI chịu đi theo mà thôi. Ngài từ tạ rồi dẫn 6 ngườI thong thả đi vào trong, cửa đá liền khép lại.
Lúc ấy đại chúng ở ngoài thấy vậy hết sức hối tiếc, trách mình đã nghĩ nói lỗi lầm. (trích Đường Tây Vực Ký)
https://yishineihua.com/archives/22252
https://thuvienhoasen.org/a15195/kin...i-tam-da-ra-ni
淨身三業:普法歸明業本淨,三身無 妙慧瑩,
常寂性海法身定,金剛喻住尊王性。
https://manicakra.pixnet.net/blog/post/8329474
Chú đại bi có nhiều cách trì
Cách thứ nhất: Tụng nhanh, lớn tiếng, đọc rõ ràng, âm thanh trầm hùng, mục đích khỏi buồn ngủ tránh giải đãi, tránh tâm tán loạn. Nhờ âm thanh trầm hùng đó tạo nên sự mầu nhiệm đánh thức tâm Bồ đề của mình và những người xung quanh.
Cho nên khi tụng Chú đại bi trong đại chúng, bao giờ cái tâm của mình cũng phấn khởi, nghe mầu nhiệm hơn là tụng một mình. Cách tụng này dễ dàng cho những người mới hành trì Chú đại bi.
Phật tử có thể sử dụng nhiều cách để trì Chú đại bi.
Cách thứ hai: Niệm thầm: Cách niệm này còn gọi là: “Duy niệm” tức là niệm không ra tiếng, ngồi niệm bằng cách tư duy quán tưởng nhớ nghĩ từng câu chú ngay lúc đó, cách niệm này rất khó cho những người mới tập niệm, dễ sinh chán nản, buồn ngủ và giải đãi, tâm dễ tán loạn khó hành trì, cách niệm này dành cho những vị hành trì lâu năm.
Hai cách niệm trên là còn niệm tướng, còn thấy người niệm và câu Chú đại bi để niệm, cách niệm này gọi là phương tiện niệm, nhờ phương tiện niệm để đạt đến trạng thái tâm vô niệm, là xa lìa tất cả tướng, không trụ vào bất kỳ hình tướng nào để tâm thanh tịnh, thì trí tuệ mới hiển bày.
Cách thứ ba: Niệm vô niệm niệm đồng nghĩa vô niệm tức là niệm, “vô niệm” có hai ý “vô tướng” và “vô trụ” vì thế Ngài Lục Tổ Huệ Năng nói:
“Vô tướng là nơi tướng mà lìa tướng
Vô niệm là ngay nơi niệm mà lìa niệm
Vô Trụ là bản tính của con người”
Tức là hành giả đừng để tâm mình bị ô nhiễm, không bị phan duyên (ảnh hưởng hay hướng theo, phân tâm) theo “trần cảnh” tức là ngay lúc niệm của mình thường lìa cách cảnh, đừng để tâm mình lay động chạy theo trần cảnh, niệm là niệm bản thể của tâm “Chân Như” đó là chánh niệm.
https://vietjack.com/mau-van-ban/
大悲心陀羅尼 (大悲咒), Đại Bi Tâm Đà La Ni, Mahā Karuṇā Dhāranī (महा करुणा धारनी), Nīlakaṇṭha Dhāranī (नीलकण्ठ धारनी) Phạn ngữ viết bằng mẫu chữ La tinh và Devaganari.
Phiên âm theo chữ phạn la tinh hóa. Trích trong Tinh Hoa Phật Học của TS Huệ Dân.
南 無 喝 囉 怛 那 哆 囉 夜 耶 南無 阿唎 耶 婆 盧 羯 帝 爍 缽 囉 耶
नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
Namo ratna trayāya, namah ārya avalokiteśvarāya
Nam mô rát na tra dà da, nama à ri da a va kích tê và ra da
菩 提 薩 埵 婆 耶 摩 訶 薩 埵 婆 耶 摩訶 迦 盧 尼 迦 耶
बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
Bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
Bô đi sát và ya Ma ha sát và ya
......
Xin xem thêm ở Link: https://www.daophatngaynay.com/vn/ki..._campaign=zalo
大聖歡喜天(象頭財神)心咒]
唵 儗哩 虐 娑婆訶
[象頭王財神咒]
(象王咒) 嗡 忠木 嘎那巴滴 梭哈
(明妃咒) 嗡 巴惹(ㄖㄚˇ) 嘎大耶 梭哈
(明妃咒) 嗡 哇嘎喋 當木慶 賓達 吽呸
(明妃咒) 嗡 忠木 嘎那巴滴 惹(ㄖㄚˇ)那悉地 梭哈
====
象头王财神心咒:常持诵此咒,受持 �财富丰足,吉祥如意。
咒语:嗡。忠。噶那。巴地。梭哈。
(本頭公
南無三满多 . 没馱喃 . 唵 . 布瑪德維 . 娑訶.
namah . samanta buddhanam . om . bhumadevi . svaha.
Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án, bố mã đức duy, sa-ha
地藏心咒
om ksiti-raja sarva siddhi hum
om k斯地ra佳 沙尔哇 悉地
地藏增財咒(地藏財神增財祈請咒, 宁玛伏藏法)
Om ksimti raja vasu-dhari prthivi-devi sarva-siddhi svaha
om ki思地 ra加 瓦苏 达ri prTV 戴V 萨尔瓦 悉地 梭哈
om 地藏 王 持 宝 堅牢地天 一切 悉地 圆满
Địa Thiên Chân Ngôn
叻先巧伏 送扣
“Nại La Na Dạ Sa-Bà Ha”
DHARANAYA SVÀHÀ
增长咒om azendhi zalaya svaha
om atsinta zvalaye svaha
唵 阿線她 渣拉易 疏哈
经文增长咒
唵 阿 增地 作拉牙 梭哈
◎常持此咒,所念诵经文将增长百万 功德。
五十八、经文增长咒:嗡啊增地作拉 梭哈(持此咒经文将增长百万遍功德)
http://www.dizh.com/Info/1/7252/index.aspx
https://www.xinjingyw.com/krpmzs/202567.html
oṃ tāre tuttāre ture dhanaṃ dade svāhā /
《除睡咒》
怛侄他。伊底彌底。只底比迦那。膻 波陀恥。莎嚩賀。
若人坐中多睡時。於佛前至心誦七遍 少無也。
TRỪ NGỦ CHÚ
决定速急满愿咒 ? Tìm chú ?
聪明神咒全文
时间:2019-06-26 10:16:41 编辑:
聪明神咒全文
咒语原文:
稽首圆通真大士,
宣扬神咒破愚蒙;
二百万遍我今持,
智慧圆通观自在。
唵,波啰波啰,三波啰,三波啰,
吽,因地利耶,尾秫陀耶,
唵[宁+页]唵[宁+页],室哩曳,娑婆诃。
CHÚ THÔNG MINH QUÁN ÂM
Sa Chiết La Sa hương, hiến Địa Cư Thiên
Lại hàng Địa Cư Thiên cùng với Hộ Vệ, nên dùng Tát Chiết La Sa, Sa Đường, Ha Lợi Lặc hòa lại làm hương, cúng dường hàng ấy
Sái Tịnh Thủy Chân Ngôn:
“Án, phộc nhật-la xá nễ, hồng, phán tra”
O _ vajraśani hū pha
vajraśani “lightning
吉祥咒:
嗡 刚嘎ra 刚嘎ra呢 嘎扎达
http://www.wmxf.net/show2.asp?id=19166
吉祥咒:
嗡 刚嘎ra 刚嘎ra呢 嘎扎达
http://www.wmxf.net/show2.asp?id=191..._campaign=zalo
求財度母:唵達咧、度達咧、都雷○ 佈珍、古魯、梭哈
五路財神咒:唵、司○尼、趙公明、 哈
地神招財咒:唵巴拉攝里地○○○薩 吽吽
象頭財神:唵葛唵阿葛吽梭哈
聪明神咒注音:
qǐ shǒu yuán tōng zhēn dà shì,
xuān yáng shén zhòu pò yū méng;
èr bǎi wàn biàn wǒ jīn chí,
zhì huì yuán tōng guān zì zaì。
ōng,bō là bō là,sān bō là,sān bō là,
hōng,yīn dì lì yě,wěi shú tuó yě,
ōng nǐng ōng nǐng,shì lǐ yì,suō pó hē。
Om̐ mahālakṣmyai svāhā. Om̐ gaṇeśāye svāhā. Om̐ kumārāya svāhā
布瑪德維(Bhuma Devi)
Án Bố-mã-đức-duy sa-ha