http://vuonhoaphatgiao.com/van-hoa/v...ong-phat-giao/
http://dinhhuutri.blogspot.com/2013/...-ngu-quan.html
Printable View
https://www.youtube.com/watch?v=-eZcgIbbOxY
16th Karmapa Guru Yoga
kARMAPA - CHENNO = MEANS
" POWER OF ALL BUDDHAS WORK THROUGH US"
KARMAPA CHENNO... (~_^)!
However innumerable sentient beings are, I vow to save them.
However inexhaustible the defilements are, I vow to extinguish them.
However immeasurable the dharmas are, I vow to master them.
However incomparable enlightenment is, I vow to attain it.
************************************************** *****
SƠ LƯỢC TRUYỀN THỐNG KARMA KAGYU
Thaye Dorje, Đức Pháp Vương Gyalwa Karmapa đời thứ 17 là vị hộ trì Dòng truyền thừa Karma Kagyu, một dòng phái Phật giáo ở Tây Tạng đã hoạt động được 900 năm nay.
Lịch sử của dòng truyền thừa này bắt đầu từ Ấn Độ. Ngài Tilopa, một Đạo sư của thế kỉ 10, là một nhân vật quan trọng sánh ngang với Đạo sư Sahara . Truyền thống Karma Kagyu là một nhánh nhỏ của dòng Kagyu và được đặt tên theo người sáng lâp, Karmapa. Bắt đầu ở Tây Tạng vào thế kỉ thứ 12 cùng với Karmapa Dusum Khyenpa (1110-1193) đệ nhất. Ngài là đệ tử của Gampopa (1979-1153). Ngài thọ nhận các giáo huấn toàn diện dựa trên toàn bộ giáo lý của Đức Phật và đạt được sự tỉnh giác siêu việt. Hóa thân của Ngài, Karmapa Karma Pakshi đời thứ 2 (1204-1283) đã được công nhận là Lama tái sinh của Tây Tạng. Kể từ đó đến giờ các Karmapa liên tục tái sinh để trì giữ phái Karma Kagyu cho đến tận ngày nay. Các Ngài luôn là những bậc đứng đầu của truyền thống Karma Kagyua
Nguồn tài liệu chính yếu của dòng truyền thừa Karma Kagyua là chính là “Những lời dạy của Đức Phật” đã được chuyển dịch sang tiếng Tạng. Cụ thể là “ The Buddhist Kanjur cannon”, cùng với các luận giảng Kanjur được biết đến là Tenjur. Các Đạo sư nổi tiếng của dòng truyền thừa như Đức Kamapa Rangjung Dorje đời thứ 3 (1284-1339) và Đức Karmapa Mikyo Dorje đời thứ 8 (1507-1554) đã có những đóng góp vô cùng quan trọng đối với kho tàng giáo lý của Kanjur và Terjur và những giáo lý này đã đem vào nghiên cứu và thực hành. Các tác phẩm của các Ngài chính là những bộ luận về Kinh điển và Mật điển, được biết đến rộng rãi trong giới học giả.
Mặc dù việc giảng dạy giáo lý bằng văn bản tự cũng rất quan trọng, tuy nhiên trong truyền thống Karma Kagyua việc trao truyền giáo lý qua trình thức khẩu truyền được đánh giá rất cao. Hơn tất cả là sự nhấn mạnh đặc biệt thực hành dựa trên thiền định.
Truyền thống Karma Kagyua kết hợp hai dòng tâm linh truyền thống đặc biệt quan trọng là Mahamudra và Kadampa. Mahamudra hay là Đại Thủ Ấn là sự nhìn thấu trực chỉ bản tánh của Tâm. Đây là phương pháp thiền cao nhất và là đặc trưng của truyền thống Karma Kagyua. Ngoài ra còn có những thực hành liên quan đến 6 pháp Yoga của Naropa (1016-1110) và thực hành với các kinh mạch vi tế.
Giáo lý Kadampa được trì giữ ban đầu bởi một Đạo Sư Ấn Độ nổi tiếng Atisha (980-1054)và được dựa trên nền tảng Giáo lý Đại thừa với phương pháp luyện tâm(Lojong)
Nguồn: http://www.karmapa.org
Việt dịch : Nhóm Rigpa Lotsawas
https://www.facebook.com/DUYENGIACNG...8160503387783/
Người người nhìn thấy tướng hảo của Đại Sư đều sanh tâm an lạc tịch tĩnh, không còn phiền não.
http://nigioikhatsi.net/kinhsach-pdf...ongKhachBa.pdf
I think the usual mantra is Tsongkhapa mantra: OM OM AH GURU VAJRADHARA SUMATI KIRTI SIDDHI HUM HUM,
https://www.lamayeshe.com/article/ch...ay-december-23
Om Ah Hum Vajra Guru Padma Siddhi Hung
Câu chú của Ngài Liên Hoa Sanh (là hóa thân của Phật A Di Đà)
Om Ah Guru Vajradhara Sumati Kirti Siddhi Hum
Câu chú của Ngài Tsongkhapa (là hóa thân của Ngài Văn Thù Sư Lợi)
http://www.diendan.daitangkinhvietna...=8895&start=12
https://uphinhnhanh.com/images/2017/...14038012_n.jpg
( http://sakyangorpa.blogspot.com/2016...g-post_12.html )
宗薩欽哲仁波切開示
如果接受“無論怎麼努力我們都一定 生病、死去、並把所有财富留在身後 這個真理,我們就不會因為想要儲蓄 和積累越來越多的财富而變得這麼緊 。如果接受「我們是絕對孤獨的」這 真理,我們就不會參加這麼多的社交 活動,因為那没有意義。
———宗薩欽哲仁波切
張貼時間:12th September 2016,張貼者:薩迦‧哦巴 Sakya Ngorpa
Truyền Thống Karma Kagyu - Karma Kagyu Lineage@karmakagyu.vn
https://www.facebook.com/karmakagyu.vn/
Giới Thiệu Tiến Sỹ Phật Học Lạt Ma Dawa với Thuyết Giảng và ban Lễ Quán Đảnh
July 20, 2017
|
Karma Dorje ཀརྨ་རྡོ་རྗེ།
https://static.wixstatic.com/media/8...d2400~mv2.webp
Hiện cư ngụ tại Hoa Kỳ từ năm 1998, Tiến Sỹ Phật học Lạt Ma Dawa đến Little Saigon để ban pháp cho Phật tử người Việt dành cho cộng đồng. Đại Sư Lạt Ma Dawa thuộc về dòng Truyền thừa Karma Kagyü là một trong những dòng truyền thừa chính của nhánh Kagyü. Ngài Karmapa đời thứ 17 hiện nầy là Pháp Vương nắm giữ dòng truyền thừa Karma Kagyü.
Đại Sư Lạt Ma Dawa được sinh ra ở Tây Tạng. đạo sư gốc của Lạt Ma Dawa là hóa thân của Phật Kim Cương Trì (Vajradhara) Tai Situpa Rinpoche là vị Thượng sư cao nhất của dòng Truyền thừa Karma Kagyü Đã tìm thấy Ngài Đại Bảo Pháp Vương 17, Ogyen Trinley Dorje được công nhận bởi Đức Dalai Lạt Ma.
Đầu tiên Lạt Ma Dawatrú sứ tại tu viện Kalu Rinpoche, sau đó Lạt Ma Dawa học 22 năm tại Phật Học Viện Tai Situpa Rinpoche, có tên Sherab Ling và tham dự chương trình người Tây Tạng gọi là Shedra trong 8 năm, đây cũng là nơi Lạt Ma Dawa hoàn tất 3 năm nhập thất.
Lạt Ma Dawa có chức vị Tiến sĩ về Phật Học. Năm 1998 Lama Dawa được mời đến tu viện có tên là Bodhisattva tại thành phố Tucson, tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ, một trong những trung tâm Phật giáo Kalu Rinpoche.
Ngay sau đó, Lạt Ma Dawa đã mở một trung tâm thiền định có tên là Chokor Ling ở ngoại ô Tucson. Lạt Ma Dawa nói thông thạo tiếng Tây Tạng, Trung Hoa, và Mỹ. Đại sư thường xuyên hoàng pháp ở Đài Loan, Hong Kong, Los Angeles, Santa Barbara, Arizona & Orange County.
Xin L/L Victoria Tịnh Dung (714 369 0702) để ghi danh thỉnh Lễ Quán Đảnh của Đại Sư Lạt Ma Dawa để nhận được Phép Lành giúp Phật Tử có năng lực & sự liên hệ mật thiết cùng Đức Phật, như thế Phật tử sẽ nhận được sự cảm ứng của Đức Phật khi tu tập và cầu nguyện để có hiệu quả một cách nhanh chóng.
Đại Sư Lạt Ma Dawa nhận ban lễ may mắn cho thương mại & tư gia.
Lạt Ma Dawa ban các lễ Quán đảnh và giảng dạy Pháp môn Phowa Pháp Chuyển Di Tâm Thức Vãng Sanh Tịnh Độ để có thể đạt được giác ngộ nhanh chóng trong đời này vao luc lam chung.
Thuyết Giảng và ban Lễ Quán Đảnh
Kính mời phật tử đến tham dự buổi giảng Phật pháp hàng tuần của Đại Sư Lạt Ma Dawa với phần thông dịch tiếng Việt ở chùa Phật Quang. Có Sách Kinh tiếng Anh & Việt.
Thời gian: Mỗi Thứ 7 và chủ nhật: 1 PM - 3 PM
Địa điểm: Chùa Phật Quang 9452 Dewey Dr., Garden Grove, CA 92841, USA
Lama Dawa giảng dạy, tụng kinh, Thuyết giảng về:
• Đức Phật Dược Sư Lưu Ly,
• Đức Lục Độ Mẫu để tránh nạn và gặp may mắn
· Đức Thần Tài Yellow Zambala
• Đức Bạch Độ Mẫu Trường Thọ
• Đức Quan Thế Âm Bồ Tát
• Đức Kim Cang Tát Đóa, Sám Hối Kim Cang Tát Đỏa và Tứ Lực Tịnh Hóa Nghiệp
• Hành trì quán tưởng Kim Cang Tát Đỏa
• Đức Phổ Hiền Bồ Tát
• Đức Thích Ca Mâu Ni Phật
• Thuyết giảng về Đức Phật A Di Đà
• Thực tập quán tưởng Đức Phật A Di Đà
• Giới Thiệu về pháp tu siêu việt Phowa (Phowa giúp di chuyển thần thức được chuyển trực tiếp vào cõi Tây Phương Cực Lạc khi chết, chấm dứt sự Luân hồi trong 6 cõi vào lúc Lâm Chung)
• Và ban Lễ Quán Đảnh theo sự thỉnh cầu của Phật Tử.
Ngoài ra còn có thuyet phap ve đại pháp Chuyển Di Tâm Thức về Tây Phương Cực Lạc (Phowa), pháp tu niệm Phật, và tìm hiểu về các trạng thái của Thân Trung Ấm.
Xin liên lạc Victoria Tịnh Dung (714-369-0702) để ghi danh thỉnh Lễ Quán Đảnh của Đại Sư Lạt Ma Dawa để nhận được Phép Lành giúp Phật Tử có năng lực và sự liên hệ mật thiết cùng Đức Phật, như thế Phật tử sẽ nhận được sự cảm ứng của Đức Phật khi tu tập và cầu nguyện để có hiệu quả một cách nhanh chóng.
Đại Sư Lạt Ma Dawa nhận ban lễ may mắn cho thương mại và tư gia.
https://www.nimbuscompassion.com/sin...%90%E1%BA%A3nh
Ayang Rinpoche
http://www.amitayus.net/vn/wp-conten...he-238x300.png
( http://www.amitayus.net/vn/?p=441 )
Ayang RinpocheAyang Rinpoche được sanh ra trong một gia đình du mục vùng Đông Tạng. Một đoàn chư cao tăng, bao gồm cả ngài Karmapa thứ 16, Rangjung Rigpe Dorje và Yongzin Jabra Rinpoche, đều xác nhận Ngài là hóa thân trí tuệ của vị Terton Rigzin Choegyal Dorje.
Năm 1982 Ngài Dalai Lama và Ngài Karmapa đều yêu cầu Ayang Rinpoche đi đến phương Tây để dạy pháp tu Phowa, chuyển di Thần Thức. Điều lý thú ở đây là cả hai Ngài đều không biết là vị kia đã nêu yêu cầu này đến Ayang Rinpoche. Cả hai vị đều cho rằng Phật Pháp chưa phải là gia sản Văn Hóa Tâm Linh của Phương Tây, do đó họ chưa có niềm tin với Pháp. Các Ngài đều nghĩ đến kết quả nhanh và rõ ràng của pháp tu Phowa, nhất là kiến hiệu trên thân, sẽ dễ dàng thuyết phục người phương Tây và nhờ đó họ phát triển niềm tin với sự tu tập. Nhờ vào niềm tin phật tử Phương Tây bắt đầu nhận giới và tu giới. Dầu vậy ngài Ayang vẫn băn khoăn về sự lợi lạc của họ! Phowa là một trong sáu pháp tu của ngài Naropa. Pháp tu mật tông cao cấp này tác dụng trực tiếp vào sáu giai đoạn của trung ấm và giúp hành giả giải thoát (Phowa liên hệ trực tiếp với giai đoạn trung ấm), thông thường chỉ được dạy sau khi hành giả hoàn tất pháp tu dự bị (Ngondro).
Dầu vậy, cả hai ngài Dalai Lama và Karmapa cam đoan pháp tu này sẽ lợi lạc người phương Tây. Từ đó ngài Ayang Rinpoche dạy pháp Phowa giống như là một loại bảo hiểm: nếu hành giả không đạt được Đại Thủ Ấn, họ sẽ không gặp khó khăn vào lúc chết, vì pháp Phowa sẽ cứu họ. Tuy nhiên, hành giả Phowa vẫn phải chịu ước thúc với sự phát nguyện tu tập.
. Should the Phowa be attempted without the vital precaution of an initiation from a lineage holder, the results will not be the same, and the practitioner will be faced with dangers. With initiation, instruction and correct practice the blessings of the lineage will flow unhampered to the disciple, bringing quick results. The blessings of this lineage are so effective that many received physical signs of accomplishment quickly-after a brief period of practice or even during the oral transmission of the text.
Thích Hạnh Tấn
https://uphinhnhanh.com/images/2017/...itledf920f.png
( http://www.hongnhu.org/files/pdf/0-A...p_20161128.pdf )
hongnhu-archives
Ấn bản điện tử 2016
FREE BOOK – NOT FOR SALE
SÁCH ẤN TỐNG – KHÔNG BÁN
Tùy nghi sử dụng với điều kiện giữ nguyên nội dung và không bán
Prerequisites: none. Everyone can read.
Điều kiện hành trì: Mọi người đều có thể đọc tụng và hành trì.
Tác luận: đức Mã Minh
Bìa: đức Mã Minh
Việt ngữ: Hồng Như Thubten Munsel
Mọi sai sót là của người dịch
Mọi công đức xin hồi hướng vô thượng bồ đề.
50 CÂU TỤNG TÔN KÍNH ĐẠO SƯ
Tác giả cao tăng xứ Ấn Mã Minh - Ashvagosha
1. Đê đầu đúng cách nơi gót sen Đạo sư, người sẽ làm
nhân dẫn đến với thành tựu địa vị Phật Kim Cang Trì cát
tường, nay tôi xin tóm tắt giải thích ngắn gọn về tâm kính
đạo sư mà nhiều mật kinh không tì đã vết đã giảng. Xin
hãy nghiêm chỉnh lắng nghe.
2. Chư Phật đà của khắp ba thời quá khứ hiện tại và vị lai
trú ở mười phương khắp mọi quốc độ đều khéo tán dương
đạo sư mật pháp đã truyền cho chư vị pháp quán đảnh tối
thượng (huống gì chúng ta).
3. Ba lần mỗi ngày, bằng niềm tin cao tột, đệ tử phải tỏ
lòng tôn kính Đạo Sư, là người đã khai thị (mật pháp),
bằng cách chắp hai tay, cúng mạn đà la và hoa, đê đầu
đảnh lễ dưới chân Đạo sư.
4. Cho người thọ giới xuất gia, nếu (Đạo sư) là tại gia, hay
nhỏ hơn, hãy đối trước các món vật khác như kinh sách
của Đạo sư để đảnh lễ để tránh lời đàm tiếu dị nghị, nhưng
trong tâm (hãy đảnh lễ Đạo sư).
5. Riêng nói về cách tôn kính phụng sự (Đạo sư), như là
phải nghe lời Đạo sư, phải đứng lên (khi Đạo sư đến),
thỉnh Đạo sư an tọa, phải làm như vậy dù là người xuất gia
(mà Đạo sư là tại gia hay nhỏ hơn). Tuy vậy, (trước mặt
4 50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư
mọi người) hãy tránh quì đảnh lễ hay làm những việc
không hợp lẽ thường (như rửa chân cho Đạo sư).
6. Để giữ gìn cho thệ nguyện của Đạo sư và của đệ tử
không bị hư gãy, hai bên cần phải xét lẫn nhau trước, xem
(có đủ khả năng gánh) mối quan hệ Sư phụ - đệ tử.
7. Đệ tử có trí sẽ không nhận làm Đạo sư người thiếu tâm
từ bi, hay người nhiều sân hận, ác ý, kiêu mạn, tham lam,
thiếu tự chế, hay là thích khoe khoang về hiểu biết của
mình.
8. An định (trong hành động), uyên thâm (trong lời nói), trí
tuệ, kham nhẫn, và trung thực. Việc sai không che dấu,
việc tốt không vờ có. Phải là người nắm vững ý nghĩa (mật
thừa) và nghi lễ (trị bệnh và đuổi tà chướng). Và cũng phải
là người có tâm từ bi và thông tuệ toàn bộ kinh điển.
9. Phải đầy đủ kinh nghiệm của cả mười lãnh vực, khéo
biết vẽ mạn đà la, giảng mật pháp, tín tâm tột bực, biết làm
chủ giác quan.
10. Đã là đệ tử của một đấng hộ trì rồi, nếu sinh tâm khinh
thường sẽ gánh khổ não triền miên như là phỉ báng hết
thảy chư Phật đà.
11. Nếu điên tới mức sinh tâm xem thường Đạo sư sẽ
vướng bệnh truyền nhiễm và những loại bệnh do tà ma ác
quỉ gây ra, rồi sẽ chết (cái chết kinh khủng), vì tà ám, bệnh
dịch, hay trúng độc.
50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư 5
12. Sẽ bị hung quân giết, hay chết vì lửa, vì rắn cắn, nước,
phù thủy, hay vì cướp, vì tà ma, vì man rợ, rồi đọa sinh
vào địa ngục.
13. Đừng bao giờ làm phiền lòng Đạo sư. Nếu điên tới
mức làm việc này, nhất định rồi sẽ bị nấu sôi trong địa
ngục.
14. Địa ngục nào được dạy là kinh hoàng nhất, như ngục a
tì – ngục vô gián, lời dạy rất rõ ràng, phỉ báng Đạo sư của
mình sẽ phải ở nơi ấy (một thời gian rất dài).
15. Vì vậy, hãy dốc tâm nỗ lực đừng bao giờ xem nhẹ Đạo
sư kim cang của mình, người không bao giờ để lộ ra đại trí
tuệ đại thiện đức cho người khác thấy.
16. (Nếu vì vô tâm mà tỏ vẻ bất kính) với Đạo sư, hãy
cung kính dâng phẩm cúng dường, xin Đạo sư tha thứ. Rồi
trong tương lai tai ương tật dịch sẽ không rơi lên đầu.
17. Lời dạy nói rằng với vị Đạo sư mà mình đã kết mật thệ
(quán tưởng làm một với bổn tôn), phải sẵn lòng hy sinh cả
vợ, con, sinh mạng của mình, dù những điều này không
(dễ) cho ra. Huống hồ là mớ tài vật phù du.
18. (Cúng dường như vậy) có khả năng mang đến thậm chí
là quả vị Phật cho người (đệ tử) hết lòng ngay trong kiếp
hiện tiền, bằng không cả hàng vô số vạn ức thời kỳ vô số
cũng khó lòng đạt được.
19. Hãy luôn giữ mật thệ. Luôn cúng dường đấng giác ngộ.
6 50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư
Luôn cúng dường Đạo sư của mình, vì người và khắp chư
Phật hoàn toàn không khác.
20. Ai người mong cầu đạt quả vô tận (của Pháp Thân
Phật) phải dâng hiến cho Đạo sư tất cả những gì mình ưa
thích, từ những món vặt vãnh cho đến những món phẩm
lượng hơn hết.
21. Cúng dường Đạo sư của mình không khác gì liên tục
cúng dường hết thảy chư Phật đà. Nhờ cúng dường như
vậy mà được công đức lớn. Nhờ công đức lớn mà đạt địa
vị toàn năng tối thượng (của Phật).
22. Vì vậy, đệ tử khéo tâm từ bi, rộng lượng, giới hạnh,
kham nhẫn, thì không bao giờ xem Đạo sư của mình khác
với đức Phật Kim Cang Trì.
23. Đến cả cái bóng (của Đạo sư) cũng không dẫm lên vì
sợ quả báo y như quả báo phá hủy bảo tháp, huống hồ là
dẫm lên hay bước qua giày, ghế, (ngồi chỗ của Đạo sư, hay
cưỡi) yên cương của Đạo sư.
24. (Đệ tử) hiểu việc phải biết vui vẻ hăng hái nghe theo
lời Đạo sư. Nếu không biết cách hay không đủ khả năng
(làm những gì Đạo sư bảo làm), hãy dùng lời (cung kính)
giải thích vì sao không thể.
25. Mọi thành tựu mãnh liệt, tái sinh thiện đạo và mọi phúc
lạc đều từ Đạo sư mà đến. Vì vậy hãy dốc tâm nỗ lực để
đừng bao giờ làm trái lời dạy của Đạo sư.
50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư 7
26. (Giữ gìn) những gì thuộc về Đạo sư như giữ thân mạng
của chính mình. Cả với người thân của Đạo sư cũng vậy.
(Ưu ái quan tâm) cho tất cả những người quanh Đạo sư
như thân nhân gần gũi nhất của mình. Tâm chuyên nhất
với ý nghĩ này trong mọi lúc.
27. Không ngồi (chung) giường, (chung) ghế, không đi
trước Đạo sư, (khi nghe pháp) không búi tóc che đầu (với
nón, giày hay vũ khí). Không bao giờ chạm vào ghế (trước
khi Đạo sư ngồi, hay khi Đạo sư ngồi dưới đất), không
chống nạnh khoanh tay (trước mặt Đạo sư).
28. Không ngồi hay dựa khi Đạo sư đứng (cũng không
nằm khi Đạo sư ngồi). Luôn sẵn sàng đứng lên khéo hầu
Đạo sư.
29. Trước mặt Đạo sư, không làm những việc như khạt
nhổ (ho hay là nhảy mũi mà không che mặt), không ngồi
duỗi chân, không (vô cớ) đi tới đi lui và không cãi lý.
30. (Trước mặt Đạo sư) không xoa bóp chân tay, không
hát, múa hay tấu nhạc (trừ phi là nhạc lễ). Không bao giờ
nói chuyện tào lao, nói quá nhiều, (quá ồn ào) làm rộn tai
Đạo sư.
31. (Khi Đạo sư bước vào) hãy đứng lên, đầu cúi nhẹ.
(Trước mặt Đạo sư), hãy ngồi cho cung kính. Nếu trời tối,
đi cạnh bờ sông hay trên những lối đường nguy hiểm, nếu
được (Đạo sư) cho phép, đệ tử có thể đi trước Đạo sư.
32. Khi nhìn thấy Đạo sư, đệ tử có trí sẽ không (ngồi) vặn
8 50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư
vẹo, (lơi là) dựa cột hay làm những việc đại loại. Không bẻ
khớp ngón tay (hay chùi móng tay).
33. Khi rửa chân (cho Đạo sư), rửa mình, lau khô, xoa bóp,
(hay cạo râu), trước đó phải lạy (ba lạy), làm xong cũng
vậy. Rồi tùy ý tự lo (cho mình).
34. Khi cần gọi tên (Đạo Sư), hãy thêm vào danh hiệu tôn
kính. Để khơi lòng tôn kính nơi người khác, có thể thêm
nhiều danh hiệu khác nữa.
35. Khi cần thỉnh ý Đạo sư, (trước tiên hãy cho Đạo sư biết
vì sao mình đến), chắp tay nơi tim, lắng nghe lời dạy của
Đạo sư, không (để tâm) chạy rong. Rồi (sau khi Đạo sư nói
xong) hãy trả lời “con xin làm theo lời dạy.”
36. Sau khi làm xong (việc Đạo sư bảo), hãy cho Đạo sư
biết bằng lời tôn kính, nhẹ nhàng. Khi cần ngáp hay cần
ho, (hay tằn hắng, hay cười trước mặt Đạo sư), hãy dùng
tay che miệng.
37. Nếu muốn thỉnh một pháp nào, hãy trước mặt Đạo sư,
chắp hai tay, quì gối bên phải, chắp hai tay, thỉnh ba lần.
(Rồi khi Đạo sư cho pháp), ngồi khiêm cung với lòng tôn
kính, mặc áo thích hợp, (sạch sẽ, không đeo trang sức,
vàng ngọc hay mỹ phẩm).
38. Khi phụng sự (Đạo sư), hay khi tỏ lòng tôn kính, đừng
bao giờ làm với lòng kiêu mạn, ngược lại phải như cô dâu
mới, nhút nhát, thẹn thùng, và rất ngoan.
50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư 9
39. Khi gần (Đạo sư), người khai thị đường giác ngộ cho
ta, hãy dứt mọi thái độ kiêu ngạo, điệu đàng. Còn việc
khoe khoang với người khác về việc mình đã làm (cho đạo
sư), hãy tự xét (tâm) để dứt hết những việc như vậy.
40. Nếu (được mời) chủ trì pháp lễ chú nguyện, (quán
đảnh) mạn đà la, cúng lửa, hay đăng đàn thuyết pháp, Đạo
sư đang ở tại nơi ấy thì không được làm, trừ phi trước đó
đã được Đạo sư cho phép.
41. Chủ trì pháp lễ như là “khai nhãn” được cúng dường
bao nhiêu thì phải dâng hết cho Đạo sư. Sau khi Đạo sư lấy
một ít để chứng giám cho, phần còn lại đệ tử có thể dùng.
42. Khi có mặt Đạo sư thì đệ tử đối với đệ tử của mình sẽ
không hành xử như sư phụ, và cũng không để cho đệ tử
tôn kính mình như sư phụ, sẽ ngăn không cho đệ tử nghênh
đón và đảnh lễ mình.
43. Khi dâng phẩm cúng dường cho Đạo sư, hay khi Đạo
sư tặng cho đệ tử điều gì, đệ tử có trí sẽ cúi đầu (dâng và)
nhận bằng hai tay.
44. Làm việc gì cũng phải siêng năng (nhanh nhẹn và) ý
tứ, không bao giờ quên (mật thệ của mình). Nếu bạn đồng
tu có thái độ phá phạm (làm điều bất xứng), hãy giúp nhau
hoán cải một cách thân thiện.
45. Nếu vì thân có bệnh, đệ tử không thể cúi mình đảnh lễ
Đạo sư và phải làm những điều lẽ ra không được làm, dù
Đạo sư không lên tiếng cho phép thì cũng không có hậu
10 50 Câu Tụng Tôn Kính Đạo Sư
quả xấu nếu đệ tử vẫn giữ thiện tâm.
46. Còn gì để nói thêm. Hãy làm tất cả những gì khiến Đạo
sư đẹp dạ, tránh tất cả mọi gì khiến Đạo sư phật lòng.
Siêng năng làm cả hai.
47. "Chứng ngộ sâu nhất đến từ (việc thực hiện điều) Đạo
sư (muốn).” Chính (đức Phật) Kim Cang Trì đã dạy. Hiểu
rõ điều này, nỗ lực làm vui lòng Đạo sư trong mọi hoạt
động (thân khẩu và ý của mình)
48. Đệ tử sau khi qui y Tam Bảo và phát tâm (bồ đề) thanh
tịnh, phải nhận (bài pháp này) để giữ nơi tim (làm sao diệt
bỏ ngã-mạn và) theo gót Đạo-sư (trên đường tu tuần tự dẫn
đến Giác ngộ).
49. (Học pháp sơ khởi Tâm kính đạo sư và đường tu tuần
tự, chung cho cả Hiển thừa và Mật thừa), đệ tử sẽ thành
bình chứa (xứng đáng) để thọ lãnh Chánh Pháp. Khi ấy có
khi sẽ được thọ Mật pháp. (Sau khi thọ pháp quán đảnh
đúng cách), đọc lớn tiếng mười bốn giới gốc và chân thành
giữ ở trong tim.
50. Vì tôi không lầm lẫn (thêm ý riêng của mình vào) khi
viết, nguyện bài pháp này mang lợi ích vô lượng đến cho
những ai đang theo hầu Đạo sư. Nương công đức vô lượng
đến từ việc làm này, nguyện khắp chúng sinh sớm đạt Phật
quả.
Xin bồ đề tâm vô vàn trân quí
nơi nào chưa có, nguyện sẽ nảy sinh
nơi nào đã sinh, nguyện không thoái chuyển
vĩnh viễn tăng trưởng không bao giờ ngừng.
==============
50 PHÁP TỤNG ĐỂ PHỤNG SỰ THƯỢNG SƯ.
Nguyên do Mã Minh Bồ Tát tiếp thụ chỉ thị Ý Thức Vũ Trụ mà viết ra. Đây là
những giáo đạo để những đệ tử của Mật Tông dùng giữ giới và chế ngự tâm,
khiêm tốn tu trì. Chân Phật Tông coi trọng những thệ ước giữa Thượng Sư và các
đệ tử trong Chân Phật Tông nên đề cao “50 Pháp tụng để phụng sự Thượng Sư”.
Kỳ vọng các đệ tử của Chân Phật Tông đều có thể tuân thủ mà được truyền thừa
và mau chóng tu chứng.
(1) Thập phương thế giới trung (5) Bỉ Sư cập đệ tử
Tam thế nhất thiết Phật Đương hỗ thẩm kỳ khí
Hằng ư Quán Đỉnh Sư Nhược bất tiên quan sát
Tam thời thân lễ phụng Đồng đắc việt Pháp tội
(2) Khởi tối thượng cung kính (6) Nhược phẫn khuể vô từ
Hợp chưởng dĩ trì hoa Tham ái đa khinh phù
Tán bỉ mạn trà la Kiêu mạn tự khoa căng
Đầu diện tiếp túc lễ Quyết trạch bất ưng y
(3) Bỉ Sư hoặc tại gia (7) Cụ giới nhẫn, bi, trí
Cập tân thụ cụ giới Tôn trọng vô siểm khúc
Trí kinh tượng vu tiền Liễu bí mật nghi phạm
Tắc tức chư nghi báng Bác nhàn chư luận nghị
(4) Nhược xuất gia đệ tử (8) Thiện đạt chân ngôn tướng
Thường tịnh tâm thừa sự Mạn trà la sự nghiệp
Dĩ tọa đương khởi nghênh Khế chứng thập Chân Như
Duỵ trừ ư kính lễ Chư căn tất thanh tịnh
(9) Nhược bỉ cầu Pháp giả (20) Vi tế sở ái vật
Ư Sư sinh khinh hủy Đặc chư tối thượng trân
Tắc báng chư Như Lai Cầu vô tận Bồ đề
Thường đắc chư khổ não Thành tâm tất phụng hiến
(10) Do tăng thượng ngu si (21) Thi Phật A Xà Lê
Nhi hoạch vu hiện báo Niệm niệm thường tăng trưởng
Vi ác diệu chấp trì Thị tối thắng phúc điền
Trọng bệnh tương triền phược Tốc đắc Bồ Đề quả
(11)Vương pháp sở bức thiết (22) Như thị cầu Pháp giả
Cập độc xà thương thích Cụ giới nhẫn công đức
Oan tặc thủy hỏa nan Bất hư cuống ư Sư
Phi nhân đắc kỳ tiện Đương hoạch kimcương trí
(12) Bỉ tần Na Dạ Già (23) Nhược túc đạp Sư ảnh
Thường tác chư chướng ngại Hoạch tội như phá tháp
Tòng thử nhi mệnh chung Ư sàng tọa tư cụ
Tức đọa ư ác thú Kỵ mạch tội quá thị
(13) Vật lệnh A Xà Lê (24) Nhược Sư sở giáo hối
Thiếu phân sinh phiền não Hoan hỉ đương thính thụ
Vô tri tương vi bối Tự kỷ hoặc bất năng
Định nhập A Tỳ ngục Tắc thiện ngôn khải bạch
(14) Thụ chủng chủng cực khổ (25) Do y chỉ sư cố
Thuyết chi thâm khả bố Sở tác giai thành tựu
Do báng A Xà Lê Hiện lạc cập sinh thiên
Ư trung thường chỉ trụ Hà cảm vi kỳ mệnh
(15) Bỉ A Xà Lê giả (26) Sư tài như kỷ mệnh
Hoằng trì chính Pháp Tạng Sư ái kính nhược Sư
Thị cố đương nhất tâm Sư quyến như kỷ thân
Triếp mạc sinh khinh mạn Kính phụng vô sơ đãi
(16) Thường ư A Xà Lê (27) Bất ứng ư Sư tiền
Thừa sự nhi cúng dường Phúc đỉnh cập thừa ngự
Phát sinh tôn trọng tâm Kiều túc thủ xoa yếu
Tắc quyên trừ phiền não An nhiên nhi tọa ngọa
(17) Hựu phục ư Sư sở (28) Hoặc sự duyên lệnh tọa
Lạc hành ư hỉ xả Vật thư ư song túc
Bất lận ư tự thân Thường cụ chư uy nghi
Hà huống ư tài vật Sư khởi tốc đương khởi
(18) Cần tu vô lượng kiếp (29) Nhược ư kinh hành xứ
Nan chứng Như Lai quả Bất ưng tùy cử bộ
Kim ư nhất sinh trung Đoan cẩn lập ư bàng
A Xà Lê tứ mâu Vô khí ư thế thóa
(19) Phổ hộ kỳ thâm thệ (30) Diệc vật ư Sư tiền
Cúng dường chư Như Lai Tư thiết nhi ngôn thuyết
Cung kính A Xà Lê Cập lân cận ngữ tiếu
Đẳng đồng nhất thiết Phật Ca vũ tác xướng đẳng
Các an từ lễ kính Man trà la hộ ma
Nhược ư hiểm lộ trung Thành ấp đồng Sư cư
Tự kỷ tác tiền đạo Vô chỉ bất ưng tác
(32) Hựu bất ưng ư tiền (42) Hoặc thuyết pháp sở đắc
Thân hiện bì lao tướng Tịnh thi chư tài vật
Khuất chỉ tiết tác thanh Tất dĩ phụng kỳ Sư
Ỷ trụ cập tường bích Tùy đắc nhi khả dụng
(33) Hoặc hoán y trạc túc (43) Đồng học cập pháp duệ
Cập táo dục đẳng sự Bất ưng vi đệ tử
Tiên bạch Sư lệnh tri Diệc bất ư Sư tiền
Sở tác vô lệnh kiến Thụ thừa sự lễ kính
(34) Hựu phục ư Sư danh (44) Nhược dĩ vật thượng Sư
Bất ư triếp xưng cử Nhị thủ trì phụng hiến
Thiết hữu khốn vấn giả Sư hoặc hữu sở thi
Đương thị chi nhất tự Đương cung kính đỉnh sự
(35) Sư hoặc lệnh cán tập (45) Tự chuyên tu chính hạnh
Đương tí kỳ khiến sử Thường ức trì bất vong
Ư bỉ sở tác sự Tha hoặc phi kiến nghi
Ức trì thường bất vong Ái ngữ tương giáo thị
(36) Hoặc tiếu thấu thân khiếm (46) Nhược Sư sở giáo sắc
Tắc dĩ thủ già khẩu Hoặc bệnh duyên bất tác
Nhược hữu sự khải văn Đương tác lễ ti trần
Đương khúc cung nhuyễn ngữ Tư tắc vô kỳ cữu
(37) Nhược tại gia nữ tử (47) Thường lệnh Sư hoan hỉ
Tịnh tâm lai thính pháp Ly chư phiền não sự
Hợp chưởng cụ uy nghi Đương cần nhi hành chi
Chuyên thị ư Sư diện Khủng phồn cố bất thuật
(38) Văn dĩ đương phụng trì (48) Bỉ Kim Cương Như Lai
Xả ly ư kiêu mạn Thân như thị tuyên thuyết
Thường như sơ thích giá Cập dư giáo sở minh
Đê nhan thậm tàm noản Y Sư hoạch thành tựu
(39) Ư bỉ nghiêm thân cụ (49) Nhược đệ tử thanh tịnh
Vô phục sinh ái lạc Quy y Tam Bảo dĩ
Dữ thiện phi tương ứng Đương phó sự Sư pháp
Giai tư duy viễn ly Tiên lệnh thục phúng tụng
(40) Thường mộ ư Sư đức (50) Thứ thụ bí mật giáo
Bất ưng khuy tiểu quá Sử thành chính pháp khí
Tuỳ thuận hoạch thành tựu Căn bản thập tứ đọa
Cầu quá đương tự tổn Đồng ưng thiện tụng trì
http://www.kba-tx.org/files/vn/phat/...CTICE-BOOK.pdf