Na mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật.
Na mô Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Phật.
Printable View
Na mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật.
Na mô Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Phật.
kinh "Thần Chú Sở Cầu Tâm Nguyện"
經"神咒所求心願"
PHẬT THUYẾT KINH
XUẤT SINH NHẤT THIẾT
NHƯ LAI PHÁP NHÃN BIẾN CHIẾU
ĐẠI LỰC MINH VƯƠNG
Phật Thuyết Xuất Sanh Nhứt Thiết Như Lai Pháp Nhãn Biến Chiếu Đại Lực Minh Vương Kinh [佛說出生一切如來法眼遍照大力明王 ]
佛說出生一切如來法眼遍照大力明王
聖白衣觀自在菩薩
Thánh Bạch Y Quán Tự Tại Bồ Tát Paṇḍara vāsinī Avalokiteśvara bodhisatva
http://phapmontinhdo.vn/phat-thuyet-..._campaign=zalo
====
NAMAH ÀRYA AVALOKITE’SVARÀYA BODHISATVÀYA MAHÀSATVÀYA MAHÀ KÀRUNIKÀYA
Kính lễ Đấng Đại Bi Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát
https://thanhamthugian.com/thap-nhat...hu-chu-dai-bi/
南無大悲聖白衣觀世音菩薩.
Na mô Đại Bi Thánh Bạch Y Quán Thế Âm Bồ Tát.
NA MÔ ĐẠI-BI THÁNH BẠCH-Y QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT.
聖者觀自在菩薩摩訶薩
Thánh Giả Quán Tự Tại Bồ-tát Ma-ha-tát
https://thuvienhoasen.org/a16486/phu-luc-2
=====
Thánh giả 聖者 có nghĩa là:
[ja] ショウシャ shōsha ||| A sage (ārya, pandita). 'Buddha.' A person who has arisen undefiled wisdom and sees reality. The stage of darśana-mārga (見道) and above.
=> Bậc thánh (ārya, pandita). 'Đức Phật'. Người đã phát sinh trí huệ vô lậu và nhận ra được thực tại. Giai vị Kiến đạo (s: darśana-mārga 見道) hoặc cao hơn.
https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat...gia-k9002.html
南無大悲聖者白衣觀世音菩薩.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch Y Quán Thế Âm Bồ Tát.
NA MÔ ĐẠI-BI THÁNH-GIẢ BẠCH-Y QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT.
南無本師釋迦牟尼佛.
南無本師阿彌陀佛.
南無寶月智嚴光音自在王佛.
南無大慈大悲觀世音菩薩.
南無大悲聖者白衣觀世音菩薩.
Na mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Na mô Bổn Sư A Di Đà Phật.
Na mô Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Phật.
Na mô Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch Y Quán Thế Âm Bồ Tát.
前印後印降魔印。心印身印陀羅尼。 今持誦神呪。惟願慈悲降臨護念(此八 字念三遍)。即說真言曰。
* Dịch âm:
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Đà-La-Ni. Ngã kim trì tụng Thần-Chú. Duy nguyện TỪ-BI giáng lâm hộ niệm ( Thử BÁT-TỰ niệm tam biến / 8 CHỮ này tụng luôn 3 lần ). Tức thuyết CHÂN-NGÔN viết:
* Dịch nghĩa:
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Thần-Chú. Con nay trì tụng THẦN-CHÚ này. Nguyện cầu Đức ĐẠI-TỪ ĐẠI-BI hoá hiện gia hộ cho con ( Câu này tụng luôn 3 lần ). Đây là THẦN-CHÚ:
https://cbetaonline.dila.edu.tw/zh/X1542_002
南無喝囉怛那哆囉夜耶 南無阿利耶 婆盧羯帝鑠鉢囉耶 菩提薩埵婆耶 摩訶薩埵婆耶 訶迦盧尼迦耶 唵多唎多唎咄多唎 多唎咄咄多唎 娑婆訶(喝音阿。囉音拉。怛音搭。哆音多。羯音揭。鑠 少。埵音朵。迦音吉。咄音拙)
Nam mô hắt ra đát na, đá ra dạ da, nam mô a lị gia, bà lô kiết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà ha, ma ha ca lô ni ca da, án tu rị, tu rị, tô tu rị, tô tô tu rị, ta bà ha.
Thực ra, Đây là Chơn Ngôn Tăng Ích ( PUSTIKA ) nằm trong QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT TÙY TÂM CHÚ KINH ( Cũng có tên là ĐA LỢI TÂM KINH, ĐA LỊ TÂM KINH ), do Sa môn Thích Trí Thông dịch, Chơn Ngôn này nằm ở phần đầu của Kinh này, Nguyên bản Chơn Ngôn đầy đủ theo Kinh này, phải là như vầy:
Thứ 1: TÙY TÂM CHÚ ( Cũng gọi là THÂN ẤN CHÚ, hoặc ĐÔ ẤN CHÚ ):
NAMO RATNATRAYAYA.
NAMAH ARYA AVALOKITESVARAYA BODHISATVAYA MAHA SATVAYA MAHA KARUNIKAYA.
TADYATHA: OM TARE TARE TUTARE TUTUTARE TURE SVAHA.
Phúng Quán Âm Bồ Tát Tùy Tâm chú: Án, đa rị đa rị, đốt đa rị, đốt đốt đa rị, đốt rị sa hạ. (3 lần).
Namo Ratna-trayaya. Nama Arya-valokitesvaraya Bodhisattvaya Mahasattvaya Maha-karunikaya. Tadyatha, Arani Tarani, Sarva Dusta Nivarani, Sarva ...
Namo ratnatrayaya namah arya avalokitesvaraya bodhisatvaya maha satvaya maha karunikaya Om salavati suddhana tasya nama skrtva...
Su Tu Hong Quan Am Can Ban Chu: Namo ratna-trayaya Namah Arya-avalokitesvaraya-bodhisatvaya maha-satvaya maha-karunikaya Tadyatha: Om_.....
Namo Avalokitesvaraya bodhisattvaya mahasattvaya, maha karunikaya. Tadyatha: OM CHAKRA, VARTTI, CINTAMANI, MAHA PADMA, RURU, TISTA, JVALA...
Namo Ratna Trayaya! Namah Arya Avalokite svaraya Bodhisattvaya maha sattvaya maha. Karunikaya.! Tadyatha: Om Tare Tuttare Ture Sarva Dustam...
NAMO RATNA TRAYAYA / NAMAH ARYA JNANA SAGARA / VAIROCHANA VYUHA RAJAYA / TATHAGATAYA / ARHATE / SAMYAK SAMBUDDHAYA / NAMAH SARVA TATHAGATEBHYAH / ARHATEBHYAH / SAMYAK SAMBUDDHEBHYAH / NAMAH ARYA AVALOKITESHVARAYA / BODHISATTVAYA / MAHASATTVAYA / MAHA KARUNIKAYA / TADYATHA / OM...
=====
https://img.upanh.tv/2023/06/12/Scre...947_Chrome.jpg
https://i.imgur.com/EPEhdcQ.jpg
https://www.jianshu.com/p/319aa7fd6e...2F319aa7fd6ee7
Phúng Quán Âm Bồ Tát Tùy Tâm chú: Án, đa rị đa rị, đốt đa rị, đốt đốt đa rị, đốt rị sa hạ. (3 lần).
Bản do các Đại Đức cổ xưa kết tập là:
Đá diệt tha: Đa lợi, đa lợi, đốt đa lợi, đốt đa lợi, đốt đa lợi, sa bà ha.
Đa Lị tâm kinh do Sa Môn Thích Trí Thông dịch ghi là:
Đá diệt tha: Án – Đa lị, đa lị , đô đa lị, đô đô đa lị, đốt lị, sa bà ha.
*) TADYATHÀ: OM – TARE TARE TUTARE TUTUTARE TURE – SVÀHÀ
http://thaytuyen.blogspot.com/2014/0...-phap.html?m=1
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án,
, đát điệt tha.
Ná mộ la đát-na đát-la dạ gia
Na mạc A lợi-gia phộc lỗ cát đế, thấp-phộc la gia, mạo địa tát đỏa gia, ma ha
tát đỏa gia, ma ha ca lộ ni ca gia
Đát điệt tha: Án , đa lợi, đốt đá lợi, đốt lợi, toa-phộc ha”
Ná mô la đát-na đát-la dạ dã. Ná mạc A lị-dã phộc lỗ chỉ đế, thất-phộc la
gia, mạo địa tát đát-phộc gia, ma ha tát đát-phộc gia, ma ha ca lỗ ni ca gia. Đát
nễ-dã tha: Án, đa lê, đốt đá lê, đốt lê, tát-phộc ha
“Na mô hạt la đát na đá_la dạ gia (1) Na mô A lê gia, bà lộ chỉ đế nhiếp-bà la
gia (2) Bồ đề tát đỏa gia (3) ma ha tát đỏa gia (4) ma ha ca lô ni ca gia (5) Đá điệt
Tha (6) Án (7) Đá lị, đá lị (8) Đô đa lị (9) Đô Đô Đa Lị (10) Đốt lị Sá ha (11)”
1103a 20.P0457 观自在菩萨随心咒经 (1卷)〖唐智通译〗
大正藏第 20 册 No. 1103a 观自在菩萨随心咒经
No. 1103
观自在菩萨随心咒经(亦名多唎心 )
QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT TÙY TÂM CHÚ KINH ( Cũng có tên là ĐA LỢI TÂM KINH, ĐA LỊ TÂM KINH )
Mật Tạng Bộ 03 - No. 1103A (Tr.457 Æ Tr.463)
QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT TÙY TÂM CHÚ KINH
(Cũng có tên là: ĐA LỊ TÂM KINH)
Hán dịch: Nước Đại Đường_, Chùa Tổng Trì, Sa môn THÍCH TRÍ THÔNG
Liền nói pháp của Đà La Ni ấy.
1) Thứ Nhất: Tùy Tâm Ấn Chú (cũng gọi là Thân Ấn Chú hoặc Đô Ấn Chú)
Đem các ngón: giữa, vô danh, út của hai bàn tay hướng ra ngoài, cài chéo nhau
rồi chắp lại, bên phải đè bên trái, sao cho các đầu ngón bám vào lưng bàn tay, kèm
dựng 2 ngón trỏ, dính nhau, đưa ngón cái đi qua lại . Liền nói Chú là:
“Na mô hạt la đát na đá_la dạ gia (1) Na mô A lê gia, bà lộ chỉ đế nhiếp-bà la
gia (2) Bồ đề tát đỏa gia (3) ma ha tát đỏa gia (4) ma ha ca lô ni ca gia (5) Đá điệt
Tha (6) Án (7) Đá lị, đá lị (8) Đô đa lị (9) Đô Đô Đa Lị (10) Đốt lị Sá ha (11)”
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA, MAHĀSATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA
TADYATHĀ: OṂ– TARE TARE, TUTARE, TUTUTARE, TURE – SVĀHĀ
随心印咒第一(亦名身印咒亦名都印咒)
二手中指无名指小指三指。向外 叉。合掌右押左。指头总抟掌背。并 二食指相着。大指亦然。各抟食指。 大指来去。即说咒曰。
那(上)谟喝啰(上)怛那跢啰(二合) 耶(一)那(上)谟阿?耶(一)婆路(轻呼)枳 摄婆(二合)罗(上)耶(二)菩提萨埵(去) (三)摩诃萨埵(去)耶(四)摩诃迦嚧尼迦 (去)耶(五)跢侄他(六)唵(七)哆(去)唎哆 (八)都多(去)唎(九)都都多唎(十)咄唎( 上)莎(去)诃(十一)
=====
Thứ mười: Đại Sám Hối Ấn Chú:
Trước tiên dùng tay phải: ngón cái vịn trên móng ngón giữa, duỗi thẳng 03 ngón
còn lại. Tay trái cũng vậy. Đem ngón cái phải đè trên móng ngón cái trái. Đặt Ấn ngay
trước trái tim. Chú là:
“Án (1) Tát bà Bồ đà (2) Bồ đề tát đỏa gia (3) Sá ha”
㛸 ᝌ㎉ 㳆㛰 㐅ᚲᝌᲱ㗚 㛿
ª OṂ– SARVA BUDDHA BODHISATVĀYA – SVĀHĀ
Tụng Chú Sám Hối hay trừ tội lỗi của tất cả nghiệp chướng.
大忏悔印咒第十
先以右手大母指。捻中指甲上。 三指直舒。左手亦尔。以右手大母指 押左手大母指甲上。正当心前。咒曰 。
唵(一)萨婆菩陀(二)菩提萨埵耶(三 )莎(去)诃(四)
https://www.xifangju.com/article-27747-1.html
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Đát điệt tha:
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-RỊ, TA BÀ HA.
南無喝囉怛那,哆囉夜耶,南無阿利 ,婆羅羯帝,
鑠鉢囉耶,菩提薩埵婆耶,摩訶迦盧 迦耶,唵多唎,多唎,咄多唎,咄多 ,咄咄多唎,娑婆訶
白衣大悲五印陀羅尼 華亭董其昌書
施求嗣者轉誦,以神咒功德,生福德 慧之男.紹隆佛法,無有窮盡。戊午 平月之朔
笔者在台北故宫博物院网站上,找到 其昌《白衣大悲五印陀羅尼》的一段 片。
估计当时乾隆所临的应是指此文。虽 乾隆皇帝并没有把董其昌所书“施求 者转诵,以神咒功德,生福德智慧之 男.绍隆佛法,无有穷尽”这句话也 于其赐予张若霭的卷中,但是对于《 衣大悲五印陀罗尼》经是求观世音菩 萨送子的经文及其中寓意,乾隆皇帝 后面恭抄的大臣都是了然于心的,因 乾隆皇帝御书及后来大臣的恭抄,多 配送子观音图。
从时间看,乾隆皇帝赐予张若霭的经 是为了庆贺在四月初八出生的永琮而 写的。
《白衣大悲五印陀罗尼》是求嗣的经 ,永琮于佛诞日降生,似乎求嗣之愿 真的得到了菩萨的眷顾,因此皇帝也 要自己亲自抄写一遍,以应神佛。皇 多年未育,求嗣之心迫切当是人之常 ,这也许说明在永琮降生前,皇家确 实有过虔诚求嗣的行动。
求嗣的行为,往往多发生在生育有问 时。结合皇后多年未育的情况,很可 皇后一度在生育问题上已经不抱太大 希望了,但是其间似乎皇后的生育问 又一下有了转机,这也就说明为何乾 皇帝在永琮降生后,有如此好的心情 去临写求嗣经文的行为,又兴致勃勃 给了大臣,大臣们又恭敬临摹,为皇 助兴了。
按照一般常理来说,如果不是身体有 题,以富察氏的身份地位条件乃至于 治上、家族方面的考量,她都没有理 由在雍正九年至乾隆十年如此长久, 是女人生育黄金时期的十几年内不再 育,而非要选择在自己已经三十五岁 的时候才继续生产。归结一句话其实 是:不是不想生,而是生不了。
而最终能在三十五岁时产下永琮,对 这位也算是高龄的产妇皇后富察氏来 ,确实是有一点意外,一份幸运的。
如果按照富察氏以前的生育情况,来 断富察氏不能生育的原因,生育年龄 早,以及早年比较密集的生育行为, 也许是导致富察氏后来迟迟不能生育 一个重要原因。
(3)永琮夭亡与富察氏去世的关系
永琮夭亡后仅仅不到三个月,富察氏 逝于东巡路上。虽然永琮的夭亡与富 氏的去世没有直接的因果关系,但丧 子的悲痛却一直笼罩着她。特别是富 氏去世后,在乾隆的悼念诗中,回看 琮之死,似乎总隐约的对富察氏有一 种幻灭的预示,充满着一种宿命难抗 意味,提及富察氏亡故的诗句,往往 会提及亡儿,在乾隆皇帝看来,永琮 之死,似乎已成为导致富察氏去世的 个重要因素。
比如《大行皇后移殡观德殿感怀追旧 不自禁再成长律以志哀悼》
凤輤逍遥即殡宫,感时忆旧痛何穷。 天日色含愁白,三月山花做恶红。温 慈闱谁我代,寂寥椒寝梦魂通。因参 生死俱归幻,毕竟恩情总是空。廿载 心成逝水,两眶血泪洒东风。早知失 兼亡母,何必当初盼梦熊。
“梦熊”典出《诗经》,意喻生男。 味“早知失子兼亡母,何必当初盼梦 ”之意,可证笔者“在乾隆皇帝看来 ,永琮之死,似乎已成为导致富察氏 世的一个重要因素”之论。
再如前文所列《四月八日叠旧作韵》 乾隆十三年)中“得失纷如塞马传, 无喜者岂忧焉”以塞翁失马事喻喜悲 之无常。而“讵意瓜沉连及蔓”,更 直接表达了永琮之死是导致富察氏去 的一个重要原因的观点。
再看乾隆十三年四月所做的《悼敏皇 将送往朱华山一临酹酒七字吟悲》
一纾愤懑酹金卮,柳翣行将发引时。
此去想应兄待弟,(注:端慧皇太子 朱华山)
都来何致母随儿。(注:后丧又已逾 矣。)
试言邂逅谁能受,叠遇乖张命实奇。
不忍抚棺寄余恨,孩提莫道未全知。
此去想应兄待弟,都来何致母随儿。 言邂逅谁能受,叠遇乖张命实奇。
乾隆再次把永琮之死与富察氏的亡故 系起来,又一次很宿命的发出了“叠 乖张命实奇”的感叹。
再看乾隆十五年御制诗
浴佛日漫作(乾隆十五年)浴佛佳辰 帙传,玉栏金井药香天。每因此日思 日,信是欣缘酿戚缘。才喜云笼芒欲 濯,又虞风擘絮如颠。纷来底识安心 ,静礼堂堂月相莲。
这首诗乾隆说的更为明了,“每因此 思前日,信是欣缘酿戚缘”,永琮看 充满“欣缘”的出生,其实正是后来 自身夭亡,皇后逝世种种“戚缘”的 端。
可以说,在富察氏去世后,回望永琮 亡与富察氏去世的关系,虽然是两件 独的事件,但是“永琮夭亡是导致富 察氏去世的一个非常重要的因素”这 一种带有宿命的观点,在皇帝心中是 定的。
而且这种观点,似乎也影响了后来的 史与传闻,以至于后人谈及富察氏之 ,都或多或少的要与永琮的夭亡联系 到一起。
http://www.chibs.edu.tw/ch_html/chbj/08/chbj0806.htm
https://zhuanlan.zhihu.com/p/379418075?utm_id=0
http://ccbs.ntu.edu.tw/FULLTEXT/JR-BJ001/08_06.htm
白衣大悲五印陀羅尼 華亭董其昌書
施求嗣者轉誦,以神咒功德,生福德 慧之男.紹隆佛法,無有窮盡。戊午 平月之朔
Bạch Y Đại Bi Ngũ Ấn Dharani Huating Sách của Dong Qichang
Người tìm người thừa kế trì tụng nó, và với công đức của thần chú, người đó sẽ là một người có đức hạnh và trí tuệ. Công pháp của Thiếu Long là vô tận. Wuwu Jiaping New Moon
Nếu ngươi nhờ người khác tụng đọc thần chú này thì sự linh nghiệm cũng y như vậy.
Theo phần Quán Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn phẩm, mà người Tây phương gọi là phẩm thứ 25, của Diệu Pháp Liên Hoa Kinh (Saddharma Pundarika Sutra), thì Phật Quán Thế Âm có 33 ứng thân, trong đó có 7 dạng nữ. Nhưng Phật giáo Đại thừa của truyền thống Đông Độ (purvanusmritis) chỉ tôn thờ một dạng nữ Quán Thế Âm mặc áo trắng (Pandaravasini), tức là dạng Bạch y Đại sỹ hay Bạch Đà la.
Nhưng Phật giáo Đại thừa của truyền thống Đông Độ (purvanusmritis) chỉ tôn thờ một dạng nữ Quán Thế Âm mặc áo trắng (Pandaravasini), tức là dạng Bạch y Đại sỹ hay Bạch Đà la.
http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghi%C3%AA..._campaign=zalo
BẠCH-Y ĐẠI-BI NGŨ-ẤN TÂM ĐÀ-LA-NI KINH
《白衣大悲五印心陀罗尼经 | 白衣大悲五印心陀羅尼經》
Dịch và Phục hồi Phạn-Chú: Phổ Quảng
* 經文︰
啟首大悲 婆羅羯帝,
從聞思修 入三摩地,
振海潮音 應人間世,
隨有希求 必獲如意。
南無本師釋迦牟尼佛.
南無本師阿彌陀佛.
南無寶月智嚴光音自在王佛.
南無大慈大悲觀世音菩薩.
南無大悲聖者白衣觀世音菩薩.
前印後印降魔印。心印身印陀羅尼。 今持誦神呪。惟願慈悲降臨護念(此八 字念三遍)。即說真言曰。
● 南無喝囉怛那哆囉夜耶 南無阿利耶 婆盧羯帝鑠鉢囉耶 菩提薩埵婆耶 訶薩埵婆耶 摩訶迦盧尼迦耶 跢侄 他:
• 唵多唎多唎咄多唎 咄多唎咄咄多唎 娑婆訶(喝音阿。囉音拉。怛音搭。哆 音多。羯音揭。鑠音少。埵音朵。迦 吉。咄音拙)
• 唵。哆唎哆利。都多唎都多唎。都都 唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎都多唎。都都 唎娑婆訶.
• 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 多唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 多唎娑婆訶.
• 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 唎娑婆訶.
● 那(上)谟喝啰(上)怛那跢啰(二合)夜耶( )那(上)谟阿?耶(一)婆路(轻呼)枳帝摄 (二合)罗(上)耶(二)菩提萨埵(去)耶(三 )摩诃萨埵(去)耶(四)摩诃迦嚧尼迦(去) (五)跢侄他(六)唵(七)哆(去)唎哆利(八 )都多(去)唎(九)都都多唎(十)咄唎(上) (去)诃(十一)
* Dịch âm:
Khể thủ Đại-Bi BÀ-LÔ-KIẾT-ĐẾ,
Tùng Văn-Tư-Tu nhập Tam-Ma-Địa,
Chấn hải-triều-âm ứng Nhân-gian-thế,
Tùy hữu hi cầu tất hoạch như ý.
Na mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Na mô Bổn Sư A-Di-Đà Phật.
Na mô Bảo-Nguyệt Trí-Nghiêm Quang-Âm Tự-Tại Vương Phật.
Na mô Đại Từ Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch-Y Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Đà-La-Ni.
Ngã kim trì tụng Thần-Chú. Duy nguyện TỪ-BI giáng lâm hộ niệm ( Thử BÁT-TỰ niệm tam biến / 8 CHỮ này tụng luôn 3 lần ). Tức thuyết CHÂN-NGÔN viết:
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Đát điệt tha:
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-RỊ, TA BÀ HA.
NAMO RATNA-TRAYĀYA.
NAMAḤ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA, MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA . TADYATHĀ:
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE TUTĀRE , TUTUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TURE – SVĀHĀ.
* Dịch nghĩa:
Con cúi đầu cung kính trước Đấng Đại-Từ Đại-Bi, Bà-Lô-Kiết-Đế,
Đi vào thiền quán tánh nghe, (Bồ-Tát) nhập Tam-Muội,
Vang lên tiếng hải triều âm, Đáp lời kêu cầu của thế gian,
Tất cả mọi điều ước nguyện, Bồ-Tát đều gia bị viên mãn.
Na mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Na mô Bổn Sư A-Di-Đà Phật.
Na mô Bảo-Nguyệt Trí-Nghiêm Quang-Âm Tự-Tại Vương Phật.
Na mô Đại Từ Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch-Y Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Thần-Chú.
Con nay trì tụng THẦN-CHÚ này. Nguyện cầu Đức ĐẠI-TỪ ĐẠI-BI hoá hiện gia hộ cho con ( Câu này tụng luôn 3 lần ). Đây là THẦN-CHÚ:
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Đát điệt tha:
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-RỊ, TA BÀ HA.
NAMO RATNA-TRAYĀYA.
NAMAḤ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA, MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA . TADYATHĀ:
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE TUTĀRE , TUTUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TURE – SVĀHĀ.
BẠCH-Y ĐẠI-BI NGŨ-ẤN TÂM ĐÀ-LA-NI KINH
《白衣大悲五印心陀罗尼经 | 白衣大悲五印心陀羅尼經》
Dịch và Phục hồi Phạn-Chú: Phổ Quảng
* 經文︰
啟首大悲 婆羅羯帝,
從聞思修 入三摩地,
振海潮音 應人間世,
隨有希求 必獲如意。
南無本師釋迦牟尼佛.
南無本師阿彌陀佛.
南無寶月智嚴光音自在王佛.
南無大慈大悲觀世音菩薩.
南無大悲聖者白衣觀世音菩薩.
前印後印降魔印。心印身印陀羅尼。 今持誦神呪。惟願慈悲降臨護念(此八 字念三遍)。即說真言曰。
● 南無喝囉怛那哆囉夜耶 南無阿利耶 婆盧羯帝鑠鉢囉耶 菩提薩埵婆耶 訶薩埵婆耶 摩訶迦盧尼迦耶 跢侄 他:
• 唵多唎多唎咄多唎 咄多唎咄咄多唎 娑婆訶(喝音阿。囉音拉。怛音搭。哆 音多。羯音揭。鑠音少。埵音朵。迦 吉。咄音拙)
• 唵。哆唎哆利。都多唎都多唎。都都 唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎都多唎。都都 唎娑婆訶.
• 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 多唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 多唎娑婆訶.
• 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 唎莎诃. / 唵。哆唎哆利。都多唎。都都多唎。 唎娑婆訶.
● 那(上)谟喝啰(上)怛那跢啰(二合)夜耶( )那(上)谟阿?耶(一)婆路(轻呼)枳帝摄 (二合)罗(上)耶(二)菩提萨埵(去)耶(三 )摩诃萨埵(去)耶(四)摩诃迦嚧尼迦(去) (五)跢侄他(六)唵(七)哆(去)唎哆利(八 )都多(去)唎(九)都都多唎(十)咄唎(上) (去)诃(十一)
* Dịch âm:
Khể thủ Đại-Bi BÀ-LÔ-KIẾT-ĐẾ,
Tùng Văn-Tư-Tu nhập Tam-Ma-Địa,
Chấn hải-triều-âm ứng Nhân-gian-thế,
Tùy hữu hi cầu tất hoạch như ý.
Na mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Na mô Bổn Sư A-Di-Đà Phật.
Na mô Bảo-Nguyệt Trí-Nghiêm Quang-Âm Tự-Tại Vương Phật.
Na mô Đại Từ Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch-Y Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Đà-La-Ni.
Ngã kim trì tụng Thần-Chú. Duy nguyện TỪ-BI giáng lâm hộ niệm ( Thử BÁT-TỰ niệm tam biến / 8 CHỮ này tụng luôn 3 lần ). Tức thuyết CHÂN-NGÔN viết:
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Đát điệt tha:
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-RỊ, TA BÀ HA.
NAMO RATNA-TRAYĀYA.
NAMAḤ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA, MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA . TADYATHĀ:
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE TUTĀRE , TUTUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TURE – SVĀHĀ.
* Dịch nghĩa:
Con cúi đầu cung kính trước Đấng Đại-Từ Đại-Bi, Bà-Lô-Kiết-Đế,
Đi vào thiền quán tánh nghe, (Bồ-Tát) nhập Tam-Muội,
Vang lên tiếng hải triều âm, Đáp lời kêu cầu của thế gian,
Tất cả mọi điều ước nguyện, Bồ-Tát đều gia bị viên mãn.
Na mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Na mô Bổn Sư A-Di-Đà Phật.
Na mô Bảo-Nguyệt Trí-Nghiêm Quang-Âm Tự-Tại Vương Phật.
Na mô Đại Từ Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Na mô Đại Bi Thánh Giả Bạch-Y Quán-Thế-Âm Bồ Tát.
Tiền Ấn, Hậu Ấn, Hàng-Ma Ấn. Tâm Ấn, Thân Ấn, Thần-Chú.
Con nay trì tụng THẦN-CHÚ này. Nguyện cầu Đức ĐẠI-TỪ ĐẠI-BI hoá hiện gia hộ cho con ( Câu này tụng luôn 3 lần ). Đây là THẦN-CHÚ:
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Đát điệt tha:
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, TA BÀ HA.
• ÁN, ĐA-RỊ ĐA-RỊ, ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-ĐỐT ĐA-RỊ, ĐỐT-RỊ, TA BÀ HA.
NAMO RATNA-TRAYĀYA.
NAMAḤ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA, MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA . TADYATHĀ:
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE TUTĀRE , TUTUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TUTĀRE – SVĀHĀ.
• OṂ– TĀRE TĀRE, TUTĀRE, TUTUTĀRE, TURE – SVĀHĀ.