-
https://youtu.be/frmzTYY1xcM
观音堂家門經(潮州) Guan yin tang jia men jing - YouTube
======
https://img.upanh.tv/2023/05/21/IMG_...4667285335.jpg
https://i.imgur.com/IbSotah.jpg
https://i.imgur.com/ruarsgY.png
https://img.upanh.tv/2023/05/21/IMG_...4667096246.png
=====
【原创排版】【佛学】观世音菩萨消� �家门经
三条清香点起来,祷祝菩萨赐福财。
一年四季平安顺,家门和气利路开。
佛赐观音家门经,保我家门万事兴。
保我家内大富贵,保我家门添财丁。
日日诵经有七遍,神佛听知不甘嫌。
前日有罪今日解,今日解罪有万遍。
每日诵经有千般,靠神靠佛做泰山。
一来保男二保女,保我合家都平安。
拜神拜佛拜慈悲,求神求佛来保为。
家中大细佛来保,家内有事佛抹开。
拜到炉底香又香,拜到灯光烛又红。
拜到家内大富贵,拜到子孙都平安。
观音住在普陀山,家内敬奉都一般。
有人诵得观音经,千灾百难尽消清。
观音娘娘在家边,早早晚晚娘扶持。
摩诃佛祖来赐福,赐我家内福禄全。
摩诃菩萨摩诃萨,摩诃诸佛保平安。
南无阿弥陀佛,南妙阿灵牙。
=======
家门经
佛赐观音家门经,保我家门万事兴。 �我家内大富贵,保我家门添财丁。
日日诵经有七遍,佛神听知不甘嫌。 �日有罪今日解,今日解罪有万遍。
每日诵经有千般,靠神靠佛做泰山。 �来保男二保女,保我合家都平安。
拜佛拜神拜慈悲,求神求佛来保为。 �中大细佛来保,家内有事佛抹开。 � ��炉底香又香,拜到灯光烛又红。
拜到家内大富贵,拜到子孙都平安。 �音住在普陀山,家内奉敬都一般。
有人诵得观音经,千灾百难尽消除。 �音菩萨在家边,早早晚晚娘扶持。
摩訶佛祖来赐福,赐我家门福禄全。 �訶菩萨摩訶薩,摩訶诸佛保平安。
我的眼泪缺堤涌出,我要背起来背起 �,祖母用潮州背诵,我就用华语吧 � ��的潮州话惨不忍听啊。
祖母在我很小的时候常常默默背诵, �一生从父从夫从子从孙,朝夕想念 � ��兹在兹的是家中大小的幸福平安
感动菩萨感谢菩萨保佑,家门万事兴 �但是祖母你不是也是家门的一份子 � ��你为何瘦骨磷峋的躺在床上,你 何 只能皮包骨衣蔽体双眼茫茫,依依厄 �的应着我?
但是你仍然紧紧地握着我的手,紧紧 �握着,我仍旧感觉你的温度。
=======
QUAN ÂM ĐỘ TRÌ GIA MÔN KINH
QUAN ÂM ĐỘ TRÌ GIA MÔN KINH ! Phật tử Quan Âm gia môn kinh , bảo ngả gia môn vạn sự hưng , bảo ngả gia nội đại phú quí , bảo ngả gia môn thêm tài đinh. Nhật nhật tụng kinh hửu thât’ biến , Thần Phật thính chi bất cam hiềm , tiền nhật hửu tội kim nhật giải , kim nhật giải tội hửu vạn biến. Nhật nhật tụng kin hửu thiên bàn , kháo Thần kháo Phật tối thái sơn ,nhất lai bảo nam nhị bảo nử , bảo ngả hợp gia độ bình an.Bái Phật bái Thần bái từ bi, cầu Thần cầu Phật lai bảo an , gia trung đại tế Phật lai bảo, gia nội hửu sự phất mạt khai. Bái đáo lô để hương hựu hương , bái đáo đăng quang trúc hựu hồng , bái đáo gia nội đại phú quí , bái đáo tử tôn đô bình an. Quan Âm trụ tại Phổ đà sơn , gia nội phụng kính đô nhất bàn , hửu nhân tụng đắc Quan âm kinh , thiên tai bách nạn tận tiêu hội. Quan Âm nương nương tại gia viên , tảo tảo vảng vảng nương phù trì , ma ha Phật tổ lai tứ phúc , tứ ngả gia môn phúc lộc tồn. Nam mô bồ tát ma ha tát, ma ha chư Phật bảo bình an. Nam mô a di đà Phật (7 lần) án ma ni bát di hồng , ma hắt nghê nha nạp , tích đô đặc ba đạt , tích đặt ta nạp , vi đạt rị cát , tát nhi cáng nhi tháp , bốc rị tất tháp cát nạp , bổ ra nạp nạp bốc rị ,thưu thất ban nạp nại ma lô kiết , thuyết ra da tá ha. (7 lần )
Trì Quan Âm gia môn kinh trên mổi ngày , giải tai ách chướng nạn , hưng vượng phú quí , tùy sở cầu mà có , cầu tài có tài , cầu con có con…….Thần Phật luôn ngự trị , phù trì nơi nhà mình.
https://ooiyeelee.wordpress.com/2009..._campaign=zalo
https://ppfocus.com/0/cu6594d92.html..._campaign=zalo
http://carolyeongsolution.blogspot.c...-jing.html?m=1
https://www.tuonggodep.com/than-chu-..._campaign=zalo
http://www.tieuduclinh.com/tong-hop/..._campaign=zalo
-
觀音聖護命招財鎮 (三遍)
觀音聖祖招財鎮
專管陽間通財事
運時東西南北中央財
日日財月月財
年年財时时財
五路五方財
有財來無財去
大顯威靈急急如律令。(男七女九)
Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn (3 lần)
Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn
Chuyên quản DƯƠNG gian THÔNG tài sự
Vận THỜI Đông Tây Nam Bắc Trung ƯƠNG Tài
Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài
Niên Niên Tài, Thời Thời Tài
Ngũ Lộ Ngũ Phương Tài
Hữu Tài Lai Vô Tài Khứ
Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh. (Nam 7 nữ 9)
https://blogtamlinh.com/2014/06/cuon...-tam-phap.html
https://dienbatnblog.blogspot.com/20...n-tai.html?m=1
-
69. Bí Quyết Chọn Ngày của Pháp Sư
– Ngày Giáp Tý: là ngày thiên tài đồng tử kiểm tra. Người cầu nguyện, con cháu thịnh vượng sinh phục được của.
Ngày Ất Sửu – Bính Dần: là ngày giáng hạ của các A thần La Hán và các Thiên Thần, người nào đặt cỗ chay cầu nguyện thì y lộc, tiền của, châu báu tự nhiên gấp bội.
Ngày Canh Ngọ: là ngày Thanh Y Đồng Tử kiểm trai, người cầu nguyện được muôn phần giàu sang thịnh vượng đại cát.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, ngày Mã Minh Vương Bồ tát tại thể tồn trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, mọi việc đều tốt.
Ngày Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất: là ngày AdiĐà Phật thiết Giáp, người bày lễ rượu cầu nguyện, trong 3 năm chủ được phúc vạn bội, cháu con hương vượng, long thần giúp đỡ, trăm việc đều cát.
– Ngày Kỷ Sửu: ngày Tư Mệnh Châu Quân sai Đồng Tử kiểm trai tại thế, cầu nguyện chủ và mọi người trong nhà sẽ an khang hưởng phúc, bình yên không kể xiết.
– Ngày Nhâm Thìn: ngày A-nam tôn giả thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, cầu nguyện con cháu được phước 3 năm khôn lường.
– Ngày Giáp Ngọ, ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Car Tý, Tân Sửu: ngày văn thù phổ biến và thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, thanh y lộc vạn bội, trăm việc đại cát.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: ngày Quan Âm Bồ Tát hành hoá, đặt lễ cầu nguyện, con cháu phúc lộc, đời sau sinh ở đất nhà Phật. Sinh tại gái 10 phân vẹn 10 đại cát.
Ngày Mậu Thân, Kỷ Dậu: ngày Thiên Phật hạ thế, cầu nguyện báo ơn đức, chủ phúc lộc vạn bội, tài lợi hưng vượng, con cháu thịnh vượng- gia súc sinh sôi. Đại cát
– Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: ngày nhất thiết thánh hiền đồng du hạ thế, đặt lễ tạ ơn, chủ tài lộc thịnh vượng, phúc lộc khôn lường.
Ngày Canh Thân, Tân Dậu: ngày thích giả văn Phật thiết giáp, đặt lễ cầu nguyện, chủ cửa nhà bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu vẻ vang.
Ngày Nhâm Thìn: quét dọn nhà cửa, đưa rác ra cổng đốt – lấy xương trâu ngựa đốt ở sân nhà sẽ giàu có.
– Ngày Thiên xá (xá nhật) tháng 8 lấy một tháng đất (10 đầu) cách nhà hướng tây 30 bước luyện thành bùn, trát vách, trát vào 4 góc cửa, sẽ không bị mất lửa, không bị trộm cướp, chôn gan chó vào 4 góc nhà, sẽ giàu có cát lợi.
– Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: các thần ở cõi trần, đặt lễ rượu cầu nguyện, cầu trai, xin gái, cầu phước được 10 lần. Sao Kế Đô trên trời nhận phúc, người nào làm phúc là đại cát.
– Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: các thần ở cõi trần, ai cầu phước, dâng lễ chiêu hồn thế mạng, cậu con trai, gái, tránh được tai ương, được phúc bội phần.
– Ngày Nhâm Thân: các thần ở cõi trời, dừng ở địa phủ, ai tế lễ cầu phước. Viết sớ dâng biểu, cầu trai, xin gái được phúc.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi: các thần cõi trời không ở nhân gian địa phủ, ai cầu phúc, cúi đầu cầu khẩn thần sẽ xuống vất bỏ tai ương, giờ Thìn làm lễ tốt.
– Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: ngày sinh Thiên Tích, nếu cầu phúc con cháu được ích lợi, vinh hoa phú quý. Được 44 ngày đại cát.
– Ngày Giáp Thân, Ất Dậu: các thần trên trời giáng xuống địa phủ, nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện trời đất, cầu sự che chở, dẹp tai ương được phúc bội phần, hai ngày này đại lợi.
-Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: các thần trên trời giáng xuống địa phủ nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện sẽ được phúc khôn lường và công đức ngày đại cát.
Ngày Giáp Ngọ: các thần xuống khắp nhân gian, là ngày tiến sớ, dâng biểu tạ lễ. Được phúc gấp bội Thượng cát.
– Ngày Kỷ Hợi: các thần theo Ngọc Hoàng Thượng Đế xuống nhân gian địa phủ, làm lễ dâng sớ tiến biểu chiêu hồn chủ nhân trường thọ.
Nhày Nhâm Dần, Quý Mão: các thần ghi chép vào sổ, ai cầu phước lễ tạ trời đất trăm việc đều hay.
Ngày Kỷ Dậu: thượng giới thiên xá, cầu phước ruộng vườn tằm tơ đại cát.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: các cát thần ở nhân gian địa phủ, ai làm sớ dâng biểu lễ tạ trời đất, báo đền ơn đức, sẽ được sống lâu, qua mọi tật ách.
– Ngày Canh Thân: ngày ngũ phúc hỏi đường thiên hạ ứng với các thần xuống hoàng đạo để chầu Ngọc Hoàng. Ngày mở cửa trời. Nếu sắm trai lễ, dâng biểu cầu phước, phúc được gấp 10 lần, đại cát.
Ngày Ất Mùi: Các thần ở trên trời. Nếu ai cầu phúc, hẳn được điều lành.
Ngày Kiên: treo cổ lên vách dập tắt cãi cọ, treo hổ đầu cốt trên của con cháu trường thọ.
Ngày Mãn xin nước giếng 3 nhà làm lễ ông táo sẽ giàu lớn, xin nước giếng 3 nhà nấu rượu sẽ giàu có. Ngày Nhâm Tuất trả nợ: Đại cát, suốt đời không bao giờ nợ ai.
Ngày Tân Tỵ, Giáp Dần: trước khi đi ngủ lấy 3 đồng tiền đặt dưới gầm giường, chỗ chân bước lên, tiền của sẽ tới.
Ngày Quý Dậu: Lễ Hà Bá thuỷ quân rất tốt – Các việc cầu phúc khác đều xấu. + Ngày Canh Tuất Tân Hợi: Các thần ở trời. Hà bá đạo làm phúc. Nếu cầu phúc nho nhỏ tốt một nửa. Nếu làm sớ dâng biểu thì đại hung – gặp tai ương, tai hoạ ập đến. + Ngày Bính Thân Đinh Dậu – Mậu Tuất: Các thần ở trên trời đứng chầu trước điện của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Lập sổ sinh tử . chú trọng đến muôn điều thiện ác của bàn dân thiên hạ, thiên tượng – ngày này cầu phước thì đại hung
+ Ngày Đinh Mão: là ngày tư lệnh kiểm tra. Nếu người cầu nguyện mà bỏ thiện theo ác, nhân khẩu sẽ thương tổn – đại hung.
+ Ngày Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: là ngày NaTra thái tử kiểm trai người đặt cỗ chay cầu nguyện, bỏ thiện làm ác. Đại hung.
+ Ngày Tân Mùi: là ngày tâm đồ ngạ quỷ tại thế tồn trai. Người cầu nguyện bị hại về gia súc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Là ngày phán quan tại thế kiểm tra. Người cầu nguyện đặt rượu chủ trong một năm gặp tai hoạ. Đại hung
+ Ngày Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ: Là ngày tranh minh thần ác quỷ tại thế tồn trai. Người đặt cỗ chay cầu nguyện, chủ sẽ tổn thương nhân khẩu, sinh tai nạn, bệnh tật, trong nhà thường có máu me, đèn nến một năm. Rất xấu.
+ Ngày Quý Mùi: là ngày Dã phụ la sát. Đặt lễ chay, người chủ sẽ bị ly tán nhân khẩu,
+ Ngày Đinh Hợi: ngày thần chu tướng tại thế – đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi khẩu thiệt làm hại. Đại hung
+ Ngày Mậu Tý: ngày Minh tự sai cựu kỵ thần tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi, khẩu thiệt, tật bệnh. Hung.
+ Ngày Canh Dần, Tân Mão: ngày súc thân tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện – chủ phá tài sản, gia súc. Đại hung
+ Ngày Quý Tỵ: Ngày ác thần du hành đặt lễ chay cầu nguyện, chủ 3 năm bất lợi – Đại hung. + Ngày Giáp Thìn – Ất Tỵ: Ngày Thiên hạ tư giốc đại thần tại thế kiểm trai. Người cầu nguyện bỏ thiện làm ác Đại hung
+ Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Ngày Ngưu đầu dạ xoa tạo thế kiểm trai. Người cầu nguyện đợi trong 3 năm sẽ bị tổn thương nhân khẩu. Đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ: ngày Đại đấu kim tại thế kiểm trai. Ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất Quý Hợi: Ngày chư Phật không kiểm trai. Không dùng ngày này.
+ Ngày Bính Dần: các thần ở cõi trời. Lễ cầu phước kiểm lễ thần sông núi, quy tụ thế mạnh, ngược lại sẽ chịu tai ương.
Nếu dùng ngày ấy làm phước cũng rất xấu.
+ Ngày Bính Tý- Đinh Sửu- Mậu Dần: Các thần phá trời – Xe trời lên cổng- Cổng phía tây chuyển cát lên bờ ai cầu phúc sẽ bị tai vạ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
+ Ngày Tân Tỵ: Các thần ở cổng trời- chuyển đất đá ở sông 2-3 ngày – Các ngài không quản gian khổ. Nếu ai cầu phúc, chủ sẽ tử vong, con cháu 3 đời túng thiếu, nghèo hèn, ly tán. Có quan sự, khẩu thiệt. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Ngọ– Quý Mùi: Các thần ở trời. Nếu ai cầu phúc. Chỉ sẽ chờ 2 năm sau chết. Việc đồng ruộng, tằm tơ không thu hoạch – Lại bị quan sự khẩu thiệt. Không nên tế tự lễ bái, nếu không sẽ bị ngã xuống nước tai nạn máu lửa. Đại hung.
+ Ngày Canh Dần: Các thần ở trời họp bàn các bản án. Nếu làm lễ có sớ, ông thầy (pháp sư) bị hại. Đại hung. + Ngày sát sư: Kỵ thầy cúng:
Tháng 1, 11 ngày Tí
Tháng 2 ngày Sửu
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 3, 6, 7 ngày Mùi
Tháng 9 ngày Ngọ
Tháng 5, 8, 10, 12: ngày Dậu. Sát sư, Lưu Thị rõ ràng chẳng sai
+ Ngày Nhâm Thìn Quý Tỵ: Các thần ở trời Sai sứ kiểm tra sẽ xem sổ sinh tử. Nếu ai làm lễ cầu phước, sẽ bị ốm đau, tật bệnh, hàng xóm láng giềng bị tổn hại – Giết thầy trò. Đại hung.
+ NGÀY SÁT SƯ KỴ THẦY ĐỊA LÝ
Tháng 1 ngày Tí
Tháng 2 ngày Tỵ
Tháng 3 ngày Mùi
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 5 ngày Thân
Tháng 6 ngày Tuất
Tháng 7 ngày Ngọ
Tháng 8 Ngày Hợi
Tháng 9 ngày Sửu
Tháng 10 ngày Dậu
Tháng 11 ngày Dần
Tháng 12 ngày Thìn
+ Ngày Canh Tý- Tân Sửu: Các thần ở trên trời. Nếu ai làm lễ cầu phúc, chủ tật bệnh, có tai vạ. Đại hung.
+ Ngày Giáp Thìn: Các thần ở thiên cung cầu phúc – Đại hung.
+ Ngày Bính Ngọ: Các thần ở trên trời, không ở nhân gian. Nếu ai cầu phúc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu: các thần ở thiên cung Nếu là số dâng biểu cầu phúc. Chủ bị sát nhân khẩu, ruộng vườn tằm tơ tổn hại, cầu cúng 2 ngày này đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các thần đều trên trời nếu làm lễ cầu phúc, chủ sẽ bị chiêu tai hoạ, tổn hại gia súc, bốn ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: ngày tận cùng của Lục thần, nhân gian mà cầu phúc sẽ bị cô đơn, cô quả trăm việc bất lợi. Đại hung.
(*) Trích trong: văn hoá thần bí Trung – hoa (Trạch cát thần bí) Tr. 353.NXBVHTT
https://kimtuthap.vn/69-bi-quyet-chon-ngay-cua-phap-su/
-
-
-
-
-
Thẻ đền Mẫu
Quẻ thẻ đền Mẫu Hưng Yên nổi tiếng là linh thiêng. Xưa nay bao người rỉ tai nhau rằng đã về đền Mẫu thì nên rút thẻ mà xem năm đó cát hung thế nào. Trước kia thẻ chỉ toàn là chữ Hán nên muốn hiểu thánh ý phải tìm người giải thẻ. Nhưng người giải thẻ thì nhiều mà việc giải thẻ lại bát nháo nên sau đó Bộ Văn hóa thu thẻ và chuyển dịch sang quốc ngữ cho thuận tiện hơn.
Thẻ ở đền Mẫu hay còn gọi là Hương Dương linh từ có tổng là 100 thẻ, chia thành 10 thẻ đại cát, 30 thẻ trung cát, 30 thẻ tiểu cát và 30 thẻ cực hung. Thẻ do Trạng Lường Lương Thế Vinh lĩnh thánh ý mà chấp bút nên còn gọi là thẻ Trạng Lường. Về hình thức thẻ chỉ là một bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ và có phần giải viết ngắn gọn ở dưới. Nội dung bài thơ thường là mượn một điển tích nào đó trong sử sách Trung Quốc nên nhiều câu trích dẫn rất nhiều thành ngữ và địa danh của Trung Quốc. Người giải thể cần có hiểu biết về Nho học mới giải thoát ý được.
Tuy nhiên, ngày nay, mặc dù thẻ đã được chuyển dịch sang tiếng Việt, nhưng cũng đều là âm Hán Việt nên vẫn còn khó khăn cho người luận nghĩa. Mặt khác nội dung thẻ lại rất ngắn gọn, ý tứ cũng chỉ tốt xấu chung chung nên việc giải thánh ý cũng còn tùy theo người xin thẻ. Mỗi năm ai cũng có may có rủi, thành bại khác nhau. Bất luận là thế nào thì hành sự cũng cần cẩn trọng, đừng tổn hại đến người, người không tổn hại đến mình.
Việc rút thẻ ở đền mẫu cũng thuận tiện vì chỉ cần tùy tâm đặt lễ rồi tự tay sóc ổng thẻ, chẳng cần sóc đến thẻ bật ra, chỉ sóc vài ba cái rồi rút thăm một cái, xem số bao nhiêu. Nhìn vào cái giá để thẻ, thấy trong số 100 thẻ có nhiều số rất ít người bốc được nên còn cả một tập giầy, cũng có những thẻ tập giấy đã vơi đi. Người may mắn có được thẻ đẹp, kém may mắn hơn trúng phải thẻ xấu. Đẹp thì mừng mà xấu thì lo. Tìm hiểu về nội dung 100 thẻ mới thấy thẻ đẹp hay xấu, linh hay không linh quả thật như người ta nói “linh tại ngã bất linh tại ngã”.
https://i.imgur.com/sswDp0p.jpg
https://i.imgur.com/WVa32qj.jpg
https://ngocsac.wordpress.com/2017/0...-mau-hung-yen/
-
-
觀音聖護命招財鎮 (三遍)
觀音聖祖招財鎮
專管陽間通財事
運時東西南北中央財
日日財月月財
年年財时时財
五路五方財
有財來無財去
大顯威靈急急如律令。(男七女九)
Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn (3 lần)
Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn
Chuyên quản DƯƠNG gian THÔNG tài sự
Vận THỜI Đông Tây Nam Bắc Trung ƯƠNG Tài
Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài
Niên Niên Tài, Thời Thời Tài
Ngũ Lộ Ngũ Phương Tài
Hữu Tài Lai Vô Tài Khứ
Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh. (Nam 7 nữ 9)
https://blogtamlinh.com/2014/06/cuon...-tam-phap.html
https://dienbatnblog.blogspot.com/20...n-tai.html?m=1
-
69. Bí Quyết Chọn Ngày của Pháp Sư
– Ngày Giáp Tý: là ngày thiên tài đồng tử kiểm tra. Người cầu nguyện, con cháu thịnh vượng sinh phục được của.
Ngày Ất Sửu – Bính Dần: là ngày giáng hạ của các A thần La Hán và các Thiên Thần, người nào đặt cỗ chay cầu nguyện thì y lộc, tiền của, châu báu tự nhiên gấp bội.
Ngày Canh Ngọ: là ngày Thanh Y Đồng Tử kiểm trai, người cầu nguyện được muôn phần giàu sang thịnh vượng đại cát.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, ngày Mã Minh Vương Bồ tát tại thể tồn trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, mọi việc đều tốt.
Ngày Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất: là ngày AdiĐà Phật thiết Giáp, người bày lễ rượu cầu nguyện, trong 3 năm chủ được phúc vạn bội, cháu con hương vượng, long thần giúp đỡ, trăm việc đều cát.
– Ngày Kỷ Sửu: ngày Tư Mệnh Châu Quân sai Đồng Tử kiểm trai tại thế, cầu nguyện chủ và mọi người trong nhà sẽ an khang hưởng phúc, bình yên không kể xiết.
– Ngày Nhâm Thìn: ngày A-nam tôn giả thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, cầu nguyện con cháu được phước 3 năm khôn lường.
– Ngày Giáp Ngọ, ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Car Tý, Tân Sửu: ngày văn thù phổ biến và thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, thanh y lộc vạn bội, trăm việc đại cát.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: ngày Quan Âm Bồ Tát hành hoá, đặt lễ cầu nguyện, con cháu phúc lộc, đời sau sinh ở đất nhà Phật. Sinh tại gái 10 phân vẹn 10 đại cát.
Ngày Mậu Thân, Kỷ Dậu: ngày Thiên Phật hạ thế, cầu nguyện báo ơn đức, chủ phúc lộc vạn bội, tài lợi hưng vượng, con cháu thịnh vượng- gia súc sinh sôi. Đại cát
– Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: ngày nhất thiết thánh hiền đồng du hạ thế, đặt lễ tạ ơn, chủ tài lộc thịnh vượng, phúc lộc khôn lường.
Ngày Canh Thân, Tân Dậu: ngày thích giả văn Phật thiết giáp, đặt lễ cầu nguyện, chủ cửa nhà bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu vẻ vang.
Ngày Nhâm Thìn: quét dọn nhà cửa, đưa rác ra cổng đốt – lấy xương trâu ngựa đốt ở sân nhà sẽ giàu có.
– Ngày Thiên xá (xá nhật) tháng 8 lấy một tháng đất (10 đầu) cách nhà hướng tây 30 bước luyện thành bùn, trát vách, trát vào 4 góc cửa, sẽ không bị mất lửa, không bị trộm cướp, chôn gan chó vào 4 góc nhà, sẽ giàu có cát lợi.
– Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: các thần ở cõi trần, đặt lễ rượu cầu nguyện, cầu trai, xin gái, cầu phước được 10 lần. Sao Kế Đô trên trời nhận phúc, người nào làm phúc là đại cát.
– Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: các thần ở cõi trần, ai cầu phước, dâng lễ chiêu hồn thế mạng, cậu con trai, gái, tránh được tai ương, được phúc bội phần.
– Ngày Nhâm Thân: các thần ở cõi trời, dừng ở địa phủ, ai tế lễ cầu phước. Viết sớ dâng biểu, cầu trai, xin gái được phúc.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi: các thần cõi trời không ở nhân gian địa phủ, ai cầu phúc, cúi đầu cầu khẩn thần sẽ xuống vất bỏ tai ương, giờ Thìn làm lễ tốt.
– Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: ngày sinh Thiên Tích, nếu cầu phúc con cháu được ích lợi, vinh hoa phú quý. Được 44 ngày đại cát.
– Ngày Giáp Thân, Ất Dậu: các thần trên trời giáng xuống địa phủ, nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện trời đất, cầu sự che chở, dẹp tai ương được phúc bội phần, hai ngày này đại lợi.
-Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: các thần trên trời giáng xuống địa phủ nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện sẽ được phúc khôn lường và công đức ngày đại cát.
Ngày Giáp Ngọ: các thần xuống khắp nhân gian, là ngày tiến sớ, dâng biểu tạ lễ. Được phúc gấp bội Thượng cát.
– Ngày Kỷ Hợi: các thần theo Ngọc Hoàng Thượng Đế xuống nhân gian địa phủ, làm lễ dâng sớ tiến biểu chiêu hồn chủ nhân trường thọ.
Nhày Nhâm Dần, Quý Mão: các thần ghi chép vào sổ, ai cầu phước lễ tạ trời đất trăm việc đều hay.
Ngày Kỷ Dậu: thượng giới thiên xá, cầu phước ruộng vườn tằm tơ đại cát.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: các cát thần ở nhân gian địa phủ, ai làm sớ dâng biểu lễ tạ trời đất, báo đền ơn đức, sẽ được sống lâu, qua mọi tật ách.
– Ngày Canh Thân: ngày ngũ phúc hỏi đường thiên hạ ứng với các thần xuống hoàng đạo để chầu Ngọc Hoàng. Ngày mở cửa trời. Nếu sắm trai lễ, dâng biểu cầu phước, phúc được gấp 10 lần, đại cát.
Ngày Ất Mùi: Các thần ở trên trời. Nếu ai cầu phúc, hẳn được điều lành.
Ngày Kiên: treo cổ lên vách dập tắt cãi cọ, treo hổ đầu cốt trên của con cháu trường thọ.
Ngày Mãn xin nước giếng 3 nhà làm lễ ông táo sẽ giàu lớn, xin nước giếng 3 nhà nấu rượu sẽ giàu có. Ngày Nhâm Tuất trả nợ: Đại cát, suốt đời không bao giờ nợ ai.
Ngày Tân Tỵ, Giáp Dần: trước khi đi ngủ lấy 3 đồng tiền đặt dưới gầm giường, chỗ chân bước lên, tiền của sẽ tới.
Ngày Quý Dậu: Lễ Hà Bá thuỷ quân rất tốt – Các việc cầu phúc khác đều xấu. + Ngày Canh Tuất Tân Hợi: Các thần ở trời. Hà bá đạo làm phúc. Nếu cầu phúc nho nhỏ tốt một nửa. Nếu làm sớ dâng biểu thì đại hung – gặp tai ương, tai hoạ ập đến. + Ngày Bính Thân Đinh Dậu – Mậu Tuất: Các thần ở trên trời đứng chầu trước điện của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Lập sổ sinh tử . chú trọng đến muôn điều thiện ác của bàn dân thiên hạ, thiên tượng – ngày này cầu phước thì đại hung
+ Ngày Đinh Mão: là ngày tư lệnh kiểm tra. Nếu người cầu nguyện mà bỏ thiện theo ác, nhân khẩu sẽ thương tổn – đại hung.
+ Ngày Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: là ngày NaTra thái tử kiểm trai người đặt cỗ chay cầu nguyện, bỏ thiện làm ác. Đại hung.
+ Ngày Tân Mùi: là ngày tâm đồ ngạ quỷ tại thế tồn trai. Người cầu nguyện bị hại về gia súc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Là ngày phán quan tại thế kiểm tra. Người cầu nguyện đặt rượu chủ trong một năm gặp tai hoạ. Đại hung
+ Ngày Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ: Là ngày tranh minh thần ác quỷ tại thế tồn trai. Người đặt cỗ chay cầu nguyện, chủ sẽ tổn thương nhân khẩu, sinh tai nạn, bệnh tật, trong nhà thường có máu me, đèn nến một năm. Rất xấu.
+ Ngày Quý Mùi: là ngày Dã phụ la sát. Đặt lễ chay, người chủ sẽ bị ly tán nhân khẩu,
+ Ngày Đinh Hợi: ngày thần chu tướng tại thế – đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi khẩu thiệt làm hại. Đại hung
+ Ngày Mậu Tý: ngày Minh tự sai cựu kỵ thần tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi, khẩu thiệt, tật bệnh. Hung.
+ Ngày Canh Dần, Tân Mão: ngày súc thân tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện – chủ phá tài sản, gia súc. Đại hung
+ Ngày Quý Tỵ: Ngày ác thần du hành đặt lễ chay cầu nguyện, chủ 3 năm bất lợi – Đại hung. + Ngày Giáp Thìn – Ất Tỵ: Ngày Thiên hạ tư giốc đại thần tại thế kiểm trai. Người cầu nguyện bỏ thiện làm ác Đại hung
+ Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Ngày Ngưu đầu dạ xoa tạo thế kiểm trai. Người cầu nguyện đợi trong 3 năm sẽ bị tổn thương nhân khẩu. Đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ: ngày Đại đấu kim tại thế kiểm trai. Ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất Quý Hợi: Ngày chư Phật không kiểm trai. Không dùng ngày này.
+ Ngày Bính Dần: các thần ở cõi trời. Lễ cầu phước kiểm lễ thần sông núi, quy tụ thế mạnh, ngược lại sẽ chịu tai ương.
Nếu dùng ngày ấy làm phước cũng rất xấu.
+ Ngày Bính Tý- Đinh Sửu- Mậu Dần: Các thần phá trời – Xe trời lên cổng- Cổng phía tây chuyển cát lên bờ ai cầu phúc sẽ bị tai vạ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
+ Ngày Tân Tỵ: Các thần ở cổng trời- chuyển đất đá ở sông 2-3 ngày – Các ngài không quản gian khổ. Nếu ai cầu phúc, chủ sẽ tử vong, con cháu 3 đời túng thiếu, nghèo hèn, ly tán. Có quan sự, khẩu thiệt. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Ngọ– Quý Mùi: Các thần ở trời. Nếu ai cầu phúc. Chỉ sẽ chờ 2 năm sau chết. Việc đồng ruộng, tằm tơ không thu hoạch – Lại bị quan sự khẩu thiệt. Không nên tế tự lễ bái, nếu không sẽ bị ngã xuống nước tai nạn máu lửa. Đại hung.
+ Ngày Canh Dần: Các thần ở trời họp bàn các bản án. Nếu làm lễ có sớ, ông thầy (pháp sư) bị hại. Đại hung. + Ngày sát sư: Kỵ thầy cúng:
Tháng 1, 11 ngày Tí
Tháng 2 ngày Sửu
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 3, 6, 7 ngày Mùi
Tháng 9 ngày Ngọ
Tháng 5, 8, 10, 12: ngày Dậu. Sát sư, Lưu Thị rõ ràng chẳng sai
+ Ngày Nhâm Thìn Quý Tỵ: Các thần ở trời Sai sứ kiểm tra sẽ xem sổ sinh tử. Nếu ai làm lễ cầu phước, sẽ bị ốm đau, tật bệnh, hàng xóm láng giềng bị tổn hại – Giết thầy trò. Đại hung.
+ NGÀY SÁT SƯ KỴ THẦY ĐỊA LÝ
Tháng 1 ngày Tí
Tháng 2 ngày Tỵ
Tháng 3 ngày Mùi
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 5 ngày Thân
Tháng 6 ngày Tuất
Tháng 7 ngày Ngọ
Tháng 8 Ngày Hợi
Tháng 9 ngày Sửu
Tháng 10 ngày Dậu
Tháng 11 ngày Dần
Tháng 12 ngày Thìn
+ Ngày Canh Tý- Tân Sửu: Các thần ở trên trời. Nếu ai làm lễ cầu phúc, chủ tật bệnh, có tai vạ. Đại hung.
+ Ngày Giáp Thìn: Các thần ở thiên cung cầu phúc – Đại hung.
+ Ngày Bính Ngọ: Các thần ở trên trời, không ở nhân gian. Nếu ai cầu phúc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu: các thần ở thiên cung Nếu là số dâng biểu cầu phúc. Chủ bị sát nhân khẩu, ruộng vườn tằm tơ tổn hại, cầu cúng 2 ngày này đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các thần đều trên trời nếu làm lễ cầu phúc, chủ sẽ bị chiêu tai hoạ, tổn hại gia súc, bốn ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: ngày tận cùng của Lục thần, nhân gian mà cầu phúc sẽ bị cô đơn, cô quả trăm việc bất lợi. Đại hung.
(*) Trích trong: văn hoá thần bí Trung – hoa (Trạch cát thần bí) Tr. 353.NXBVHTT
https://kimtuthap.vn/69-bi-quyet-chon-ngay-cua-phap-su/
https://giaoductaichinh.net/product/...JWUUVMnjGKt7Rg
https://giaoductaichinh.net/product/...an-the-am-pdf/
https://pdfcoffee.com/ngoc-hap-thong-thu-pdf-free.html
-
69. Bí Quyết Chọn Ngày của Pháp Sư
– Ngày Giáp Tý: là ngày thiên tài đồng tử kiểm tra. Người cầu nguyện, con cháu thịnh vượng sinh phục được của.
Ngày Ất Sửu – Bính Dần: là ngày giáng hạ của các A thần La Hán và các Thiên Thần, người nào đặt cỗ chay cầu nguyện thì y lộc, tiền của, châu báu tự nhiên gấp bội.
Ngày Canh Ngọ: là ngày Thanh Y Đồng Tử kiểm trai, người cầu nguyện được muôn phần giàu sang thịnh vượng đại cát.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, ngày Mã Minh Vương Bồ tát tại thể tồn trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, mọi việc đều tốt.
Ngày Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất: là ngày AdiĐà Phật thiết Giáp, người bày lễ rượu cầu nguyện, trong 3 năm chủ được phúc vạn bội, cháu con hương vượng, long thần giúp đỡ, trăm việc đều cát.
– Ngày Kỷ Sửu: ngày Tư Mệnh Châu Quân sai Đồng Tử kiểm trai tại thế, cầu nguyện chủ và mọi người trong nhà sẽ an khang hưởng phúc, bình yên không kể xiết.
– Ngày Nhâm Thìn: ngày A-nam tôn giả thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, cầu nguyện con cháu được phước 3 năm khôn lường.
– Ngày Giáp Ngọ, ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Car Tý, Tân Sửu: ngày văn thù phổ biến và thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, thanh y lộc vạn bội, trăm việc đại cát.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: ngày Quan Âm Bồ Tát hành hoá, đặt lễ cầu nguyện, con cháu phúc lộc, đời sau sinh ở đất nhà Phật. Sinh tại gái 10 phân vẹn 10 đại cát.
Ngày Mậu Thân, Kỷ Dậu: ngày Thiên Phật hạ thế, cầu nguyện báo ơn đức, chủ phúc lộc vạn bội, tài lợi hưng vượng, con cháu thịnh vượng- gia súc sinh sôi. Đại cát
– Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: ngày nhất thiết thánh hiền đồng du hạ thế, đặt lễ tạ ơn, chủ tài lộc thịnh vượng, phúc lộc khôn lường.
Ngày Canh Thân, Tân Dậu: ngày thích giả văn Phật thiết giáp, đặt lễ cầu nguyện, chủ cửa nhà bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu vẻ vang.
Ngày Nhâm Thìn: quét dọn nhà cửa, đưa rác ra cổng đốt – lấy xương trâu ngựa đốt ở sân nhà sẽ giàu có.
– Ngày Thiên xá (xá nhật) tháng 8 lấy một tháng đất (10 đầu) cách nhà hướng tây 30 bước luyện thành bùn, trát vách, trát vào 4 góc cửa, sẽ không bị mất lửa, không bị trộm cướp, chôn gan chó vào 4 góc nhà, sẽ giàu có cát lợi.
– Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: các thần ở cõi trần, đặt lễ rượu cầu nguyện, cầu trai, xin gái, cầu phước được 10 lần. Sao Kế Đô trên trời nhận phúc, người nào làm phúc là đại cát.
– Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: các thần ở cõi trần, ai cầu phước, dâng lễ chiêu hồn thế mạng, cậu con trai, gái, tránh được tai ương, được phúc bội phần.
– Ngày Nhâm Thân: các thần ở cõi trời, dừng ở địa phủ, ai tế lễ cầu phước. Viết sớ dâng biểu, cầu trai, xin gái được phúc.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi: các thần cõi trời không ở nhân gian địa phủ, ai cầu phúc, cúi đầu cầu khẩn thần sẽ xuống vất bỏ tai ương, giờ Thìn làm lễ tốt.
– Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: ngày sinh Thiên Tích, nếu cầu phúc con cháu được ích lợi, vinh hoa phú quý. Được 44 ngày đại cát.
– Ngày Giáp Thân, Ất Dậu: các thần trên trời giáng xuống địa phủ, nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện trời đất, cầu sự che chở, dẹp tai ương được phúc bội phần, hai ngày này đại lợi.
-Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: các thần trên trời giáng xuống địa phủ nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện sẽ được phúc khôn lường và công đức ngày đại cát.
Ngày Giáp Ngọ: các thần xuống khắp nhân gian, là ngày tiến sớ, dâng biểu tạ lễ. Được phúc gấp bội Thượng cát.
– Ngày Kỷ Hợi: các thần theo Ngọc Hoàng Thượng Đế xuống nhân gian địa phủ, làm lễ dâng sớ tiến biểu chiêu hồn chủ nhân trường thọ.
Nhày Nhâm Dần, Quý Mão: các thần ghi chép vào sổ, ai cầu phước lễ tạ trời đất trăm việc đều hay.
Ngày Kỷ Dậu: thượng giới thiên xá, cầu phước ruộng vườn tằm tơ đại cát.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: các cát thần ở nhân gian địa phủ, ai làm sớ dâng biểu lễ tạ trời đất, báo đền ơn đức, sẽ được sống lâu, qua mọi tật ách.
– Ngày Canh Thân: ngày ngũ phúc hỏi đường thiên hạ ứng với các thần xuống hoàng đạo để chầu Ngọc Hoàng. Ngày mở cửa trời. Nếu sắm trai lễ, dâng biểu cầu phước, phúc được gấp 10 lần, đại cát.
Ngày Ất Mùi: Các thần ở trên trời. Nếu ai cầu phúc, hẳn được điều lành.
Ngày Kiên: treo cổ lên vách dập tắt cãi cọ, treo hổ đầu cốt trên của con cháu trường thọ.
Ngày Mãn xin nước giếng 3 nhà làm lễ ông táo sẽ giàu lớn, xin nước giếng 3 nhà nấu rượu sẽ giàu có. Ngày Nhâm Tuất trả nợ: Đại cát, suốt đời không bao giờ nợ ai.
Ngày Tân Tỵ, Giáp Dần: trước khi đi ngủ lấy 3 đồng tiền đặt dưới gầm giường, chỗ chân bước lên, tiền của sẽ tới.
Ngày Quý Dậu: Lễ Hà Bá thuỷ quân rất tốt – Các việc cầu phúc khác đều xấu. + Ngày Canh Tuất Tân Hợi: Các thần ở trời. Hà bá đạo làm phúc. Nếu cầu phúc nho nhỏ tốt một nửa. Nếu làm sớ dâng biểu thì đại hung – gặp tai ương, tai hoạ ập đến. + Ngày Bính Thân Đinh Dậu – Mậu Tuất: Các thần ở trên trời đứng chầu trước điện của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Lập sổ sinh tử . chú trọng đến muôn điều thiện ác của bàn dân thiên hạ, thiên tượng – ngày này cầu phước thì đại hung
+ Ngày Đinh Mão: là ngày tư lệnh kiểm tra. Nếu người cầu nguyện mà bỏ thiện theo ác, nhân khẩu sẽ thương tổn – đại hung.
+ Ngày Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: là ngày NaTra thái tử kiểm trai người đặt cỗ chay cầu nguyện, bỏ thiện làm ác. Đại hung.
+ Ngày Tân Mùi: là ngày tâm đồ ngạ quỷ tại thế tồn trai. Người cầu nguyện bị hại về gia súc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Là ngày phán quan tại thế kiểm tra. Người cầu nguyện đặt rượu chủ trong một năm gặp tai hoạ. Đại hung
+ Ngày Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ: Là ngày tranh minh thần ác quỷ tại thế tồn trai. Người đặt cỗ chay cầu nguyện, chủ sẽ tổn thương nhân khẩu, sinh tai nạn, bệnh tật, trong nhà thường có máu me, đèn nến một năm. Rất xấu.
+ Ngày Quý Mùi: là ngày Dã phụ la sát. Đặt lễ chay, người chủ sẽ bị ly tán nhân khẩu,
+ Ngày Đinh Hợi: ngày thần chu tướng tại thế – đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi khẩu thiệt làm hại. Đại hung
+ Ngày Mậu Tý: ngày Minh tự sai cựu kỵ thần tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi, khẩu thiệt, tật bệnh. Hung.
+ Ngày Canh Dần, Tân Mão: ngày súc thân tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện – chủ phá tài sản, gia súc. Đại hung
+ Ngày Quý Tỵ: Ngày ác thần du hành đặt lễ chay cầu nguyện, chủ 3 năm bất lợi – Đại hung. + Ngày Giáp Thìn – Ất Tỵ: Ngày Thiên hạ tư giốc đại thần tại thế kiểm trai. Người cầu nguyện bỏ thiện làm ác Đại hung
+ Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Ngày Ngưu đầu dạ xoa tạo thế kiểm trai. Người cầu nguyện đợi trong 3 năm sẽ bị tổn thương nhân khẩu. Đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ: ngày Đại đấu kim tại thế kiểm trai. Ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất Quý Hợi: Ngày chư Phật không kiểm trai. Không dùng ngày này.
+ Ngày Bính Dần: các thần ở cõi trời. Lễ cầu phước kiểm lễ thần sông núi, quy tụ thế mạnh, ngược lại sẽ chịu tai ương.
Nếu dùng ngày ấy làm phước cũng rất xấu.
+ Ngày Bính Tý- Đinh Sửu- Mậu Dần: Các thần phá trời – Xe trời lên cổng- Cổng phía tây chuyển cát lên bờ ai cầu phúc sẽ bị tai vạ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
+ Ngày Tân Tỵ: Các thần ở cổng trời- chuyển đất đá ở sông 2-3 ngày – Các ngài không quản gian khổ. Nếu ai cầu phúc, chủ sẽ tử vong, con cháu 3 đời túng thiếu, nghèo hèn, ly tán. Có quan sự, khẩu thiệt. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Ngọ– Quý Mùi: Các thần ở trời. Nếu ai cầu phúc. Chỉ sẽ chờ 2 năm sau chết. Việc đồng ruộng, tằm tơ không thu hoạch – Lại bị quan sự khẩu thiệt. Không nên tế tự lễ bái, nếu không sẽ bị ngã xuống nước tai nạn máu lửa. Đại hung.
+ Ngày Canh Dần: Các thần ở trời họp bàn các bản án. Nếu làm lễ có sớ, ông thầy (pháp sư) bị hại. Đại hung. + Ngày sát sư: Kỵ thầy cúng:
Tháng 1, 11 ngày Tí
Tháng 2 ngày Sửu
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 3, 6, 7 ngày Mùi
Tháng 9 ngày Ngọ
Tháng 5, 8, 10, 12: ngày Dậu. Sát sư, Lưu Thị rõ ràng chẳng sai
+ Ngày Nhâm Thìn Quý Tỵ: Các thần ở trời Sai sứ kiểm tra sẽ xem sổ sinh tử. Nếu ai làm lễ cầu phước, sẽ bị ốm đau, tật bệnh, hàng xóm láng giềng bị tổn hại – Giết thầy trò. Đại hung.
+ NGÀY SÁT SƯ KỴ THẦY ĐỊA LÝ
Tháng 1 ngày Tí
Tháng 2 ngày Tỵ
Tháng 3 ngày Mùi
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 5 ngày Thân
Tháng 6 ngày Tuất
Tháng 7 ngày Ngọ
Tháng 8 Ngày Hợi
Tháng 9 ngày Sửu
Tháng 10 ngày Dậu
Tháng 11 ngày Dần
Tháng 12 ngày Thìn
+ Ngày Canh Tý- Tân Sửu: Các thần ở trên trời. Nếu ai làm lễ cầu phúc, chủ tật bệnh, có tai vạ. Đại hung.
+ Ngày Giáp Thìn: Các thần ở thiên cung cầu phúc – Đại hung.
+ Ngày Bính Ngọ: Các thần ở trên trời, không ở nhân gian. Nếu ai cầu phúc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu: các thần ở thiên cung Nếu là số dâng biểu cầu phúc. Chủ bị sát nhân khẩu, ruộng vườn tằm tơ tổn hại, cầu cúng 2 ngày này đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các thần đều trên trời nếu làm lễ cầu phúc, chủ sẽ bị chiêu tai hoạ, tổn hại gia súc, bốn ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: ngày tận cùng của Lục thần, nhân gian mà cầu phúc sẽ bị cô đơn, cô quả trăm việc bất lợi. Đại hung.
(*) Trích trong: văn hoá thần bí Trung – hoa (Trạch cát thần bí) Tr. 353.NXBVHTT
https://kimtuthap.vn/69-bi-quyet-chon-ngay-cua-phap-su/
https://giaoductaichinh.net/product/...JWUUVMnjGKt7Rg
https://giaoductaichinh.net/product/...an-the-am-pdf/
https://pdfcoffee.com/ngoc-hap-thong-thu-pdf-free.html
-
69. Bí Quyết Chọn Ngày của Pháp Sư
– Ngày Giáp Tý: là ngày thiên tài đồng tử kiểm tra. Người cầu nguyện, con cháu thịnh vượng sinh phục được của.
Ngày Ất Sửu – Bính Dần: là ngày giáng hạ của các A thần La Hán và các Thiên Thần, người nào đặt cỗ chay cầu nguyện thì y lộc, tiền của, châu báu tự nhiên gấp bội.
Ngày Canh Ngọ: là ngày Thanh Y Đồng Tử kiểm trai, người cầu nguyện được muôn phần giàu sang thịnh vượng đại cát.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, ngày Mã Minh Vương Bồ tát tại thể tồn trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, mọi việc đều tốt.
Ngày Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất: là ngày AdiĐà Phật thiết Giáp, người bày lễ rượu cầu nguyện, trong 3 năm chủ được phúc vạn bội, cháu con hương vượng, long thần giúp đỡ, trăm việc đều cát.
– Ngày Kỷ Sửu: ngày Tư Mệnh Châu Quân sai Đồng Tử kiểm trai tại thế, cầu nguyện chủ và mọi người trong nhà sẽ an khang hưởng phúc, bình yên không kể xiết.
– Ngày Nhâm Thìn: ngày A-nam tôn giả thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, cầu nguyện con cháu được phước 3 năm khôn lường.
– Ngày Giáp Ngọ, ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Car Tý, Tân Sửu: ngày văn thù phổ biến và thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, thanh y lộc vạn bội, trăm việc đại cát.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: ngày Quan Âm Bồ Tát hành hoá, đặt lễ cầu nguyện, con cháu phúc lộc, đời sau sinh ở đất nhà Phật. Sinh tại gái 10 phân vẹn 10 đại cát.
Ngày Mậu Thân, Kỷ Dậu: ngày Thiên Phật hạ thế, cầu nguyện báo ơn đức, chủ phúc lộc vạn bội, tài lợi hưng vượng, con cháu thịnh vượng- gia súc sinh sôi. Đại cát
– Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: ngày nhất thiết thánh hiền đồng du hạ thế, đặt lễ tạ ơn, chủ tài lộc thịnh vượng, phúc lộc khôn lường.
Ngày Canh Thân, Tân Dậu: ngày thích giả văn Phật thiết giáp, đặt lễ cầu nguyện, chủ cửa nhà bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu vẻ vang.
Ngày Nhâm Thìn: quét dọn nhà cửa, đưa rác ra cổng đốt – lấy xương trâu ngựa đốt ở sân nhà sẽ giàu có.
– Ngày Thiên xá (xá nhật) tháng 8 lấy một tháng đất (10 đầu) cách nhà hướng tây 30 bước luyện thành bùn, trát vách, trát vào 4 góc cửa, sẽ không bị mất lửa, không bị trộm cướp, chôn gan chó vào 4 góc nhà, sẽ giàu có cát lợi.
– Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: các thần ở cõi trần, đặt lễ rượu cầu nguyện, cầu trai, xin gái, cầu phước được 10 lần. Sao Kế Đô trên trời nhận phúc, người nào làm phúc là đại cát.
– Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: các thần ở cõi trần, ai cầu phước, dâng lễ chiêu hồn thế mạng, cậu con trai, gái, tránh được tai ương, được phúc bội phần.
– Ngày Nhâm Thân: các thần ở cõi trời, dừng ở địa phủ, ai tế lễ cầu phước. Viết sớ dâng biểu, cầu trai, xin gái được phúc.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi: các thần cõi trời không ở nhân gian địa phủ, ai cầu phúc, cúi đầu cầu khẩn thần sẽ xuống vất bỏ tai ương, giờ Thìn làm lễ tốt.
– Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: ngày sinh Thiên Tích, nếu cầu phúc con cháu được ích lợi, vinh hoa phú quý. Được 44 ngày đại cát.
– Ngày Giáp Thân, Ất Dậu: các thần trên trời giáng xuống địa phủ, nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện trời đất, cầu sự che chở, dẹp tai ương được phúc bội phần, hai ngày này đại lợi.
-Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: các thần trên trời giáng xuống địa phủ nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện sẽ được phúc khôn lường và công đức ngày đại cát.
Ngày Giáp Ngọ: các thần xuống khắp nhân gian, là ngày tiến sớ, dâng biểu tạ lễ. Được phúc gấp bội Thượng cát.
– Ngày Kỷ Hợi: các thần theo Ngọc Hoàng Thượng Đế xuống nhân gian địa phủ, làm lễ dâng sớ tiến biểu chiêu hồn chủ nhân trường thọ.
Nhày Nhâm Dần, Quý Mão: các thần ghi chép vào sổ, ai cầu phước lễ tạ trời đất trăm việc đều hay.
Ngày Kỷ Dậu: thượng giới thiên xá, cầu phước ruộng vườn tằm tơ đại cát.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: các cát thần ở nhân gian địa phủ, ai làm sớ dâng biểu lễ tạ trời đất, báo đền ơn đức, sẽ được sống lâu, qua mọi tật ách.
– Ngày Canh Thân: ngày ngũ phúc hỏi đường thiên hạ ứng với các thần xuống hoàng đạo để chầu Ngọc Hoàng. Ngày mở cửa trời. Nếu sắm trai lễ, dâng biểu cầu phước, phúc được gấp 10 lần, đại cát.
Ngày Ất Mùi: Các thần ở trên trời. Nếu ai cầu phúc, hẳn được điều lành.
Ngày Kiên: treo cổ lên vách dập tắt cãi cọ, treo hổ đầu cốt trên của con cháu trường thọ.
Ngày Mãn xin nước giếng 3 nhà làm lễ ông táo sẽ giàu lớn, xin nước giếng 3 nhà nấu rượu sẽ giàu có. Ngày Nhâm Tuất trả nợ: Đại cát, suốt đời không bao giờ nợ ai.
Ngày Tân Tỵ, Giáp Dần: trước khi đi ngủ lấy 3 đồng tiền đặt dưới gầm giường, chỗ chân bước lên, tiền của sẽ tới.
Ngày Quý Dậu: Lễ Hà Bá thuỷ quân rất tốt – Các việc cầu phúc khác đều xấu. + Ngày Canh Tuất Tân Hợi: Các thần ở trời. Hà bá đạo làm phúc. Nếu cầu phúc nho nhỏ tốt một nửa. Nếu làm sớ dâng biểu thì đại hung – gặp tai ương, tai hoạ ập đến. + Ngày Bính Thân Đinh Dậu – Mậu Tuất: Các thần ở trên trời đứng chầu trước điện của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Lập sổ sinh tử . chú trọng đến muôn điều thiện ác của bàn dân thiên hạ, thiên tượng – ngày này cầu phước thì đại hung
+ Ngày Đinh Mão: là ngày tư lệnh kiểm tra. Nếu người cầu nguyện mà bỏ thiện theo ác, nhân khẩu sẽ thương tổn – đại hung.
+ Ngày Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: là ngày NaTra thái tử kiểm trai người đặt cỗ chay cầu nguyện, bỏ thiện làm ác. Đại hung.
+ Ngày Tân Mùi: là ngày tâm đồ ngạ quỷ tại thế tồn trai. Người cầu nguyện bị hại về gia súc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Là ngày phán quan tại thế kiểm tra. Người cầu nguyện đặt rượu chủ trong một năm gặp tai hoạ. Đại hung
+ Ngày Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ: Là ngày tranh minh thần ác quỷ tại thế tồn trai. Người đặt cỗ chay cầu nguyện, chủ sẽ tổn thương nhân khẩu, sinh tai nạn, bệnh tật, trong nhà thường có máu me, đèn nến một năm. Rất xấu.
+ Ngày Quý Mùi: là ngày Dã phụ la sát. Đặt lễ chay, người chủ sẽ bị ly tán nhân khẩu,
+ Ngày Đinh Hợi: ngày thần chu tướng tại thế – đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi khẩu thiệt làm hại. Đại hung
+ Ngày Mậu Tý: ngày Minh tự sai cựu kỵ thần tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi, khẩu thiệt, tật bệnh. Hung.
+ Ngày Canh Dần, Tân Mão: ngày súc thân tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện – chủ phá tài sản, gia súc. Đại hung
+ Ngày Quý Tỵ: Ngày ác thần du hành đặt lễ chay cầu nguyện, chủ 3 năm bất lợi – Đại hung. + Ngày Giáp Thìn – Ất Tỵ: Ngày Thiên hạ tư giốc đại thần tại thế kiểm trai. Người cầu nguyện bỏ thiện làm ác Đại hung
+ Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Ngày Ngưu đầu dạ xoa tạo thế kiểm trai. Người cầu nguyện đợi trong 3 năm sẽ bị tổn thương nhân khẩu. Đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ: ngày Đại đấu kim tại thế kiểm trai. Ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất Quý Hợi: Ngày chư Phật không kiểm trai. Không dùng ngày này.
+ Ngày Bính Dần: các thần ở cõi trời. Lễ cầu phước kiểm lễ thần sông núi, quy tụ thế mạnh, ngược lại sẽ chịu tai ương.
Nếu dùng ngày ấy làm phước cũng rất xấu.
+ Ngày Bính Tý- Đinh Sửu- Mậu Dần: Các thần phá trời – Xe trời lên cổng- Cổng phía tây chuyển cát lên bờ ai cầu phúc sẽ bị tai vạ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
+ Ngày Tân Tỵ: Các thần ở cổng trời- chuyển đất đá ở sông 2-3 ngày – Các ngài không quản gian khổ. Nếu ai cầu phúc, chủ sẽ tử vong, con cháu 3 đời túng thiếu, nghèo hèn, ly tán. Có quan sự, khẩu thiệt. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Ngọ– Quý Mùi: Các thần ở trời. Nếu ai cầu phúc. Chỉ sẽ chờ 2 năm sau chết. Việc đồng ruộng, tằm tơ không thu hoạch – Lại bị quan sự khẩu thiệt. Không nên tế tự lễ bái, nếu không sẽ bị ngã xuống nước tai nạn máu lửa. Đại hung.
+ Ngày Canh Dần: Các thần ở trời họp bàn các bản án. Nếu làm lễ có sớ, ông thầy (pháp sư) bị hại. Đại hung. + Ngày sát sư: Kỵ thầy cúng:
Tháng 1, 11 ngày Tí
Tháng 2 ngày Sửu
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 3, 6, 7 ngày Mùi
Tháng 9 ngày Ngọ
Tháng 5, 8, 10, 12: ngày Dậu. Sát sư, Lưu Thị rõ ràng chẳng sai
+ Ngày Nhâm Thìn Quý Tỵ: Các thần ở trời Sai sứ kiểm tra sẽ xem sổ sinh tử. Nếu ai làm lễ cầu phước, sẽ bị ốm đau, tật bệnh, hàng xóm láng giềng bị tổn hại – Giết thầy trò. Đại hung.
+ NGÀY SÁT SƯ KỴ THẦY ĐỊA LÝ
Tháng 1 ngày Tí
Tháng 2 ngày Tỵ
Tháng 3 ngày Mùi
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 5 ngày Thân
Tháng 6 ngày Tuất
Tháng 7 ngày Ngọ
Tháng 8 Ngày Hợi
Tháng 9 ngày Sửu
Tháng 10 ngày Dậu
Tháng 11 ngày Dần
Tháng 12 ngày Thìn
+ Ngày Canh Tý- Tân Sửu: Các thần ở trên trời. Nếu ai làm lễ cầu phúc, chủ tật bệnh, có tai vạ. Đại hung.
+ Ngày Giáp Thìn: Các thần ở thiên cung cầu phúc – Đại hung.
+ Ngày Bính Ngọ: Các thần ở trên trời, không ở nhân gian. Nếu ai cầu phúc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu: các thần ở thiên cung Nếu là số dâng biểu cầu phúc. Chủ bị sát nhân khẩu, ruộng vườn tằm tơ tổn hại, cầu cúng 2 ngày này đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các thần đều trên trời nếu làm lễ cầu phúc, chủ sẽ bị chiêu tai hoạ, tổn hại gia súc, bốn ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: ngày tận cùng của Lục thần, nhân gian mà cầu phúc sẽ bị cô đơn, cô quả trăm việc bất lợi. Đại hung.
(*) Trích trong: văn hoá thần bí Trung – hoa (Trạch cát thần bí) Tr. 353.NXBVHTT
https://kimtuthap.vn/69-bi-quyet-chon-ngay-cua-phap-su/
https://giaoductaichinh.net/product/...JWUUVMnjGKt7Rg
https://giaoductaichinh.net/product/...an-the-am-pdf/
https://pdfcoffee.com/ngoc-hap-thong-thu-pdf-free.html
-
69. Bí Quyết Chọn Ngày của Pháp Sư
– Ngày Giáp Tý: là ngày thiên tài đồng tử kiểm tra. Người cầu nguyện, con cháu thịnh vượng sinh phục được của.
Ngày Ất Sửu – Bính Dần: là ngày giáng hạ của các A thần La Hán và các Thiên Thần, người nào đặt cỗ chay cầu nguyện thì y lộc, tiền của, châu báu tự nhiên gấp bội.
Ngày Canh Ngọ: là ngày Thanh Y Đồng Tử kiểm trai, người cầu nguyện được muôn phần giàu sang thịnh vượng đại cát.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, ngày Mã Minh Vương Bồ tát tại thể tồn trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, mọi việc đều tốt.
Ngày Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất: là ngày AdiĐà Phật thiết Giáp, người bày lễ rượu cầu nguyện, trong 3 năm chủ được phúc vạn bội, cháu con hương vượng, long thần giúp đỡ, trăm việc đều cát.
– Ngày Kỷ Sửu: ngày Tư Mệnh Châu Quân sai Đồng Tử kiểm trai tại thế, cầu nguyện chủ và mọi người trong nhà sẽ an khang hưởng phúc, bình yên không kể xiết.
– Ngày Nhâm Thìn: ngày A-nam tôn giả thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, cầu nguyện con cháu được phước 3 năm khôn lường.
– Ngày Giáp Ngọ, ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Car Tý, Tân Sửu: ngày văn thù phổ biến và thanh y đồng tử tại thể kiểm trai, người cầu nguyện được phúc khôn lường, thanh y lộc vạn bội, trăm việc đại cát.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: ngày Quan Âm Bồ Tát hành hoá, đặt lễ cầu nguyện, con cháu phúc lộc, đời sau sinh ở đất nhà Phật. Sinh tại gái 10 phân vẹn 10 đại cát.
Ngày Mậu Thân, Kỷ Dậu: ngày Thiên Phật hạ thế, cầu nguyện báo ơn đức, chủ phúc lộc vạn bội, tài lợi hưng vượng, con cháu thịnh vượng- gia súc sinh sôi. Đại cát
– Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: ngày nhất thiết thánh hiền đồng du hạ thế, đặt lễ tạ ơn, chủ tài lộc thịnh vượng, phúc lộc khôn lường.
Ngày Canh Thân, Tân Dậu: ngày thích giả văn Phật thiết giáp, đặt lễ cầu nguyện, chủ cửa nhà bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu vẻ vang.
Ngày Nhâm Thìn: quét dọn nhà cửa, đưa rác ra cổng đốt – lấy xương trâu ngựa đốt ở sân nhà sẽ giàu có.
– Ngày Thiên xá (xá nhật) tháng 8 lấy một tháng đất (10 đầu) cách nhà hướng tây 30 bước luyện thành bùn, trát vách, trát vào 4 góc cửa, sẽ không bị mất lửa, không bị trộm cướp, chôn gan chó vào 4 góc nhà, sẽ giàu có cát lợi.
– Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: các thần ở cõi trần, đặt lễ rượu cầu nguyện, cầu trai, xin gái, cầu phước được 10 lần. Sao Kế Đô trên trời nhận phúc, người nào làm phúc là đại cát.
– Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: các thần ở cõi trần, ai cầu phước, dâng lễ chiêu hồn thế mạng, cậu con trai, gái, tránh được tai ương, được phúc bội phần.
– Ngày Nhâm Thân: các thần ở cõi trời, dừng ở địa phủ, ai tế lễ cầu phước. Viết sớ dâng biểu, cầu trai, xin gái được phúc.
Ngày Giáp Tuất, ất Hợi: các thần cõi trời không ở nhân gian địa phủ, ai cầu phúc, cúi đầu cầu khẩn thần sẽ xuống vất bỏ tai ương, giờ Thìn làm lễ tốt.
– Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: ngày sinh Thiên Tích, nếu cầu phúc con cháu được ích lợi, vinh hoa phú quý. Được 44 ngày đại cát.
– Ngày Giáp Thân, Ất Dậu: các thần trên trời giáng xuống địa phủ, nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện trời đất, cầu sự che chở, dẹp tai ương được phúc bội phần, hai ngày này đại lợi.
-Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: các thần trên trời giáng xuống địa phủ nhân gian. Nếu ai tâu sớ dâng biểu, làm lễ cầu nguyện sẽ được phúc khôn lường và công đức ngày đại cát.
Ngày Giáp Ngọ: các thần xuống khắp nhân gian, là ngày tiến sớ, dâng biểu tạ lễ. Được phúc gấp bội Thượng cát.
– Ngày Kỷ Hợi: các thần theo Ngọc Hoàng Thượng Đế xuống nhân gian địa phủ, làm lễ dâng sớ tiến biểu chiêu hồn chủ nhân trường thọ.
Nhày Nhâm Dần, Quý Mão: các thần ghi chép vào sổ, ai cầu phước lễ tạ trời đất trăm việc đều hay.
Ngày Kỷ Dậu: thượng giới thiên xá, cầu phước ruộng vườn tằm tơ đại cát.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: các cát thần ở nhân gian địa phủ, ai làm sớ dâng biểu lễ tạ trời đất, báo đền ơn đức, sẽ được sống lâu, qua mọi tật ách.
– Ngày Canh Thân: ngày ngũ phúc hỏi đường thiên hạ ứng với các thần xuống hoàng đạo để chầu Ngọc Hoàng. Ngày mở cửa trời. Nếu sắm trai lễ, dâng biểu cầu phước, phúc được gấp 10 lần, đại cát.
Ngày Ất Mùi: Các thần ở trên trời. Nếu ai cầu phúc, hẳn được điều lành.
Ngày Kiên: treo cổ lên vách dập tắt cãi cọ, treo hổ đầu cốt trên của con cháu trường thọ.
Ngày Mãn xin nước giếng 3 nhà làm lễ ông táo sẽ giàu lớn, xin nước giếng 3 nhà nấu rượu sẽ giàu có. Ngày Nhâm Tuất trả nợ: Đại cát, suốt đời không bao giờ nợ ai.
Ngày Tân Tỵ, Giáp Dần: trước khi đi ngủ lấy 3 đồng tiền đặt dưới gầm giường, chỗ chân bước lên, tiền của sẽ tới.
Ngày Quý Dậu: Lễ Hà Bá thuỷ quân rất tốt – Các việc cầu phúc khác đều xấu. + Ngày Canh Tuất Tân Hợi: Các thần ở trời. Hà bá đạo làm phúc. Nếu cầu phúc nho nhỏ tốt một nửa. Nếu làm sớ dâng biểu thì đại hung – gặp tai ương, tai hoạ ập đến. + Ngày Bính Thân Đinh Dậu – Mậu Tuất: Các thần ở trên trời đứng chầu trước điện của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Lập sổ sinh tử . chú trọng đến muôn điều thiện ác của bàn dân thiên hạ, thiên tượng – ngày này cầu phước thì đại hung
+ Ngày Đinh Mão: là ngày tư lệnh kiểm tra. Nếu người cầu nguyện mà bỏ thiện theo ác, nhân khẩu sẽ thương tổn – đại hung.
+ Ngày Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: là ngày NaTra thái tử kiểm trai người đặt cỗ chay cầu nguyện, bỏ thiện làm ác. Đại hung.
+ Ngày Tân Mùi: là ngày tâm đồ ngạ quỷ tại thế tồn trai. Người cầu nguyện bị hại về gia súc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Là ngày phán quan tại thế kiểm tra. Người cầu nguyện đặt rượu chủ trong một năm gặp tai hoạ. Đại hung
+ Ngày Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ: Là ngày tranh minh thần ác quỷ tại thế tồn trai. Người đặt cỗ chay cầu nguyện, chủ sẽ tổn thương nhân khẩu, sinh tai nạn, bệnh tật, trong nhà thường có máu me, đèn nến một năm. Rất xấu.
+ Ngày Quý Mùi: là ngày Dã phụ la sát. Đặt lễ chay, người chủ sẽ bị ly tán nhân khẩu,
+ Ngày Đinh Hợi: ngày thần chu tướng tại thế – đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi khẩu thiệt làm hại. Đại hung
+ Ngày Mậu Tý: ngày Minh tự sai cựu kỵ thần tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện, chủ sẽ bị quan phi, khẩu thiệt, tật bệnh. Hung.
+ Ngày Canh Dần, Tân Mão: ngày súc thân tại thế. Đặt lễ chay cầu nguyện – chủ phá tài sản, gia súc. Đại hung
+ Ngày Quý Tỵ: Ngày ác thần du hành đặt lễ chay cầu nguyện, chủ 3 năm bất lợi – Đại hung. + Ngày Giáp Thìn – Ất Tỵ: Ngày Thiên hạ tư giốc đại thần tại thế kiểm trai. Người cầu nguyện bỏ thiện làm ác Đại hung
+ Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Ngày Ngưu đầu dạ xoa tạo thế kiểm trai. Người cầu nguyện đợi trong 3 năm sẽ bị tổn thương nhân khẩu. Đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ: ngày Đại đấu kim tại thế kiểm trai. Ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất Quý Hợi: Ngày chư Phật không kiểm trai. Không dùng ngày này.
+ Ngày Bính Dần: các thần ở cõi trời. Lễ cầu phước kiểm lễ thần sông núi, quy tụ thế mạnh, ngược lại sẽ chịu tai ương.
Nếu dùng ngày ấy làm phước cũng rất xấu.
+ Ngày Bính Tý- Đinh Sửu- Mậu Dần: Các thần phá trời – Xe trời lên cổng- Cổng phía tây chuyển cát lên bờ ai cầu phúc sẽ bị tai vạ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
+ Ngày Tân Tỵ: Các thần ở cổng trời- chuyển đất đá ở sông 2-3 ngày – Các ngài không quản gian khổ. Nếu ai cầu phúc, chủ sẽ tử vong, con cháu 3 đời túng thiếu, nghèo hèn, ly tán. Có quan sự, khẩu thiệt. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Ngọ– Quý Mùi: Các thần ở trời. Nếu ai cầu phúc. Chỉ sẽ chờ 2 năm sau chết. Việc đồng ruộng, tằm tơ không thu hoạch – Lại bị quan sự khẩu thiệt. Không nên tế tự lễ bái, nếu không sẽ bị ngã xuống nước tai nạn máu lửa. Đại hung.
+ Ngày Canh Dần: Các thần ở trời họp bàn các bản án. Nếu làm lễ có sớ, ông thầy (pháp sư) bị hại. Đại hung. + Ngày sát sư: Kỵ thầy cúng:
Tháng 1, 11 ngày Tí
Tháng 2 ngày Sửu
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 3, 6, 7 ngày Mùi
Tháng 9 ngày Ngọ
Tháng 5, 8, 10, 12: ngày Dậu. Sát sư, Lưu Thị rõ ràng chẳng sai
+ Ngày Nhâm Thìn Quý Tỵ: Các thần ở trời Sai sứ kiểm tra sẽ xem sổ sinh tử. Nếu ai làm lễ cầu phước, sẽ bị ốm đau, tật bệnh, hàng xóm láng giềng bị tổn hại – Giết thầy trò. Đại hung.
+ NGÀY SÁT SƯ KỴ THẦY ĐỊA LÝ
Tháng 1 ngày Tí
Tháng 2 ngày Tỵ
Tháng 3 ngày Mùi
Tháng 4 ngày Mão
Tháng 5 ngày Thân
Tháng 6 ngày Tuất
Tháng 7 ngày Ngọ
Tháng 8 Ngày Hợi
Tháng 9 ngày Sửu
Tháng 10 ngày Dậu
Tháng 11 ngày Dần
Tháng 12 ngày Thìn
+ Ngày Canh Tý- Tân Sửu: Các thần ở trên trời. Nếu ai làm lễ cầu phúc, chủ tật bệnh, có tai vạ. Đại hung.
+ Ngày Giáp Thìn: Các thần ở thiên cung cầu phúc – Đại hung.
+ Ngày Bính Ngọ: Các thần ở trên trời, không ở nhân gian. Nếu ai cầu phúc. Đại hung.
+ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu: các thần ở thiên cung Nếu là số dâng biểu cầu phúc. Chủ bị sát nhân khẩu, ruộng vườn tằm tơ tổn hại, cầu cúng 2 ngày này đại hung.
+ Ngày Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các thần đều trên trời nếu làm lễ cầu phúc, chủ sẽ bị chiêu tai hoạ, tổn hại gia súc, bốn ngày này đại hung.
+ Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: ngày tận cùng của Lục thần, nhân gian mà cầu phúc sẽ bị cô đơn, cô quả trăm việc bất lợi. Đại hung.
(*) Trích trong: văn hoá thần bí Trung – hoa (Trạch cát thần bí) Tr. 353.NXBVHTT
https://kimtuthap.vn/69-bi-quyet-chon-ngay-cua-phap-su/
https://giaoductaichinh.net/product/...JWUUVMnjGKt7Rg
https://giaoductaichinh.net/product/...an-the-am-pdf/
https://pdfcoffee.com/ngoc-hap-thong-thu-pdf-free.html
-
HOÀNH PHI CÂU ĐỐI HÁN NÔM
Hoành phi Hán Nôm
1. Một số mẫu Hoành phi (sưu tầm)
CHỮ HÁN = Âm Hán = Dịch nghĩa
万古英灵 = Vạn cổ anh linh = Muôn thủa linh thiêng
追念前恩 = Truy niệm tiền ân = Tưởng nhớ ơn xưa
留福留摁 = Lưu phúc lưu ân = Giữ mãi ơn phúc
海德山功 = Hải Đức Sơn Công = Công Đức như biển như núi
德旒光 = Đức Lưu quang = Đức độ toả sáng
福来成 = Phúc lai thành = Phúc sẽ tạo nên
福满堂 = Phúc mãn đường = Phúc đầy nhà
饮河思源 = Ẩm hà tư nguyên = Uống nước nhớ nguồn
克昌厥後 = Khắc xương quyết hậu = May mắn cho đời sau
百忍泰和 = Bách nhẫn thái hoà = Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
五福临门 = Ngũ Phúc lâm môn = Năm Phúc vào cửa
忠厚家声 = Trung hậu gia thanh = Nếp nhà trung hậu
永绵世择 = Vĩnh miên thế trạch = Ân trạch kéo dài
元遠長留 = Nguyên viễn trường lưu = Nguồn xa dòng dài
萬古長春 = Vạn cổ trường xuân = Muôn thủa còn tươi
福禄寿成 = Phúc Lộc Thọ thành
兰桂腾芳 = Lan quế đằng phương = Cháu con đông đúc
後後無終 = Hậu hậu vô chung = Nối dài không dứt
家门康泰 = Gia môn khang thái = Cửa nhà yên vui
僧财进禄 = Tăng tài tiến lộc = Hưởng nhiều tài lộc
有開必先 = Hữu khai tất tiên = Hiển danh nhờ tổ
光前裕後 = Quang tiền dụ hậu = Rạng đời trước, sáng cho sau
好光明 = Hảo quang minh = Tốt đẹp sáng tươi
百世不偏 = Bách thế bất thiên = Không bao giờ thiên lệch
孝德忠仁 = Hiếu Đức Trung Nhân
高密肇基 = Cao Mật triệu cơ = Nơi phát tích là Cao Mật
家和萬事興 = Gia hòa vạn sự hưng
蛟龍得水 = Giao long đắc Thủy = Như Rồng gặp nước
2. Một số mẫu Câu đối (sưu tầm và biên soạn)
Chữ và âm Hán
德大教傢祖宗盛
功膏開地後世長
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.
Dịch Nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
Chữ và âm Hán
本根色彩於花叶
祖考蜻神在子孙
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
Chữ và âm Hán
有開必先明德者遠矣
克昌厥後继嗣其煌之
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
Chữ và âm Hán
木出千枝由有本
水流萬派溯從源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn
Chữ và âm Hán
梓里份鄉偯旧而江山僧媚
松窗菊徑归来之景色添春
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
Dịch Nghĩa
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân
Chữ và âm Hán
欲求保安于後裔
須凭感格於先灵
Dục cầu bảo an vu hậu duệ
Tu bằng cảm cách ư tiên linh
Dịch Nghĩa
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
Chữ và âm Hán
百世本枝承旧荫
千秋香火壮新基
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
Chữ và âm Hán
德承先祖千年盛
愊荫兒孙百世荣
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
Chữ và âm Hán
族姓贵尊萬代長存名继盛
祖堂灵拜千年恒在德流光
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
Chữ và âm Hán
祖德永垂千载盛
家风咸乐四时春
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
Dịch Nghĩa
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.
https://www.mynghehaiminh.vn/chuyen-...au-doi-han-nom
-
-
七Thất 俱Câu 胝Chi 獨Độc 部Bộ 法Pháp
唐Đường 善Thiện 無Vô 畏Úy 譯Dịch
準chuẩn 提đề 別biệt 法pháp
先tiên 以dĩ 左tả 手thủ 頭đầu 指chỉ 無vô 名danh 指chỉ 小tiểu 指chỉ 三tam 指chỉ 。 在tại 於ư 掌chưởng 中trung 。 以dĩ 大đại 母mẫu 指chỉ 。 捻nẫm 頭đầu 指chỉ 無vô 名danh 指chỉ 小tiểu 指chỉ 甲giáp 上thượng 。 右hữu 手thủ 亦diệc 然nhiên 。 相tương/tướng 合hợp 二nhị 中trung 指chỉ 頭đầu 相tương/tướng 拄trụ 誦tụng 咒chú 。 結kết 界giới 印ấn 。 左tả 右hữu 二nhị 手thủ 。 中trung 指chỉ 無vô 名danh 指chỉ 向hướng 內nội 相tương/tướng 叉xoa 。 二nhị 小tiểu 指chỉ 直trực 竪thụ 。 二nhị 頭đầu 指chỉ 相tương/tướng 拄trụ 。 二nhị 手thủ 大đại 指chỉ 各các 捻nẫm 頭đầu 指chỉ 中trung 節tiết 誦tụng 咒chú 。
護hộ 身thân 印ấn 。 二nhị 手thủ 合hợp 掌chưởng 。 二nhị 頭đầu 指chỉ 向hướng 外ngoại 相tướng 叉xoa 。 大đại 指chỉ 並tịnh 捻nẫm 頭đầu 指chỉ 中trung 節tiết 上thượng 。 中trung 指chỉ 已dĩ 下hạ 三tam 指chỉ 直trực 竪thụ 合hợp 。 若nhược 逢phùng 盜đạo 賊tặc 將tương 印ấn 頂đảnh 戴đái 。 先tiên 印ấn 左tả 肩kiên 次thứ 印ấn 右hữu 。 印ấn 心tâm 前tiền 印ấn 頭đầu 下hạ 印ấn 眉mi 問vấn 。 此thử 不bất 敢cảm 侵xâm 。
治trị 病bệnh 印ấn 。 二nhị 頭đầu 指chỉ 二nhị 中trung 指chỉ 四tứ 指chỉ 。 向hướng 內nội 相tương/tướng 叉xoa 。 二nhị 無vô 名danh 指chỉ 。 二nhị 小tiểu 指chỉ 四tứ 指chỉ 。 向hướng 外ngoại 相tướng 拄trụ 合hợp 掌chưởng 。 二nhị 大đại 指chỉ 並tịnh 捻nẫm 頭đầu 指chỉ 中trung 節tiết 。
總tổng 攝nhiếp 印ấn 。 左tả 右hữu 小tiểu 指chỉ 無vô 名danh 指chỉ 叉xoa 入nhập 掌chưởng 中trung 。 二nhị 中trung 指chỉ 直trực 竪thụ 頭đầu 相tương/tướng 合hợp 。 開khai 著trước 二nhị 頭đầu 指chỉ 少thiểu 屈khuất 。 二nhị 大đại 母mẫu 指chỉ 壓áp 無vô 名danh 指chỉ 。 召triệu 請thỉnh 時thời 頭đầu 指chỉ 來lai 去khứ 。 似tự 華hoa 臺đài 坐tọa 。 誦tụng 咒chú 咒chú 七thất 遍biến 。 用dụng 印ấn 處xứ 兩lưỡng 膊bạc 咽yết 喉hầu 下hạ 眉mi 間gian 髮phát 際tế 。 復phục 即tức 此thử 印ấn 當đương 心tâm 誦tụng 咒chú 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。
破phá 天thiên 魔ma 印ấn 。 左tả 右hữu 手thủ 四tứ 指chỉ 。 壓áp 大đại 母mẫu 指chỉ 內nội 掌chưởng 中trung 。 急cấp 把bả 拳quyền 擬nghĩ 之chi 即tức 是thị 。 所sở 有hữu 恐khủng 怖bố 處xứ 。 疑nghi 有hữu 鬼quỷ 魅mị 毒độc 龍long 。 即tức 作tác 此thử 印ấn 瞋sân 聲thanh 誦tụng 咒chú 。
請thỉnh 鬼quỷ 神thần 印ấn 。 右hữu 手thủ 中trung 指chỉ 壓áp 大đại 母mẫu 指chỉ 按án 壇đàn 。 以dĩ 上thượng 餘dư 指chỉ 皆giai 舒thư 如như 牙nha 似tự 。 微vi 曲khúc 頭đầu 指chỉ 小tiểu 指chỉ 來lai 去khứ 。 誦tụng 咒chú 七thất 遍biến 。 第đệ 三tam 遍biến 一nhất 切thiết 鬼quỷ 神thần 即tức 來lai 。
右hữu 七thất 俱câu 胝chi 獨độc 部bộ 軌quỹ 。 昔tích 有hữu 律luật 師sư 。 見kiến 略lược 題đề 之chi 本bổn 。 言ngôn 不bất 簡giản 在tại 家gia 出xuất 家gia 。 飲ẩm 酒tửu 食thực 肉nhục 。 有hữu 妻thê 子tử 不bất 簡giản 淨tịnh 穢uế 。 謬mậu 讀đọc 文văn 以dĩ 為vi 偽ngụy 文văn 。 天thiên 明minh 中trung 沙Sa 門Môn 亮lượng 雄hùng 者giả 辨biện 其kỳ 謬mậu 。 以dĩ 具cụ 題đề 之chi 本bổn 為vi 正chánh 本bổn 。 其kỳ 略lược 題đề 之chi 本bổn 為vi 草thảo 稿# 未vị 治trị 。 沙Sa 門Môn 慧tuệ 亮lượng 者giả 。 印ấn 施thí 具cụ 題đề 之chi 本bổn 行hạnh 世thế 。 以dĩ 予# 視thị 之chi 非phi 矣hĩ 。 賴lại 瑜du 薄bạc 草thảo 決quyết 。 祕bí 鈔sao 問vấn 答đáp 等đẳng 。 引dẫn 用dụng 此thử 軌quỹ 。 今kim 歲tuế 集tập 洛lạc 北bắc 清thanh 和hòa 院viện 。 洛lạc 東đông 智trí 積tích 院viện 。 河hà 州châu 延diên 命mạng 寺tự 等đẳng 所sở 藏tạng 眾chúng 本bổn 。 當đương 山sơn 愛ái 染nhiễm 院viện 大đại 宣tuyên 等đẳng 挍giảo 合hợp 。 予# 亦diệc 訂# 正chánh 。 以dĩ 兩lưỡng 本bổn 俱câu 印ấn 版# 。 于vu 時thời 享hưởng 和hòa 改cải 元nguyên 辛tân 酉dậu 年niên 仲trọng 秋thu 月nguyệt 。 豐phong 山sơn 妙diệu 音âm 輪luân 下hạ 總tổng 持trì 院viện 。 快khoái 道đạo 。 誌chí 。
一nhất 校giáo 了liễu 。 慈từ 順thuận 。
CHUẨN ĐỀ BIỆT PHÁP
TỊNH PHÁP GIỚI ẤN:Trước hết lấy tay trái, ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út, ba ngón để trong lòng bàn tay, lấy ngón tay cái nắm trên đầu ngón tay trỏ, ngón vô danh và ngón út. Tay mặt cũng vậy, hiệp lại bằng nhau, hai ngón tay giữa đứng thẳng, tụng Thần chú.
KIẾT GIỚI ẤN: Hai tay trái, mặt, ngón giữa, ngón vô danh, hướng về bên trong tréo nhau, hai ngón út đứng thẳng, hai ngón tay trỏ đứng thẳng, hai ngón tay cái nắm tiết giữa của ngón tay trỏ, tụng Thần chú.
HỘ THÂN ẤN: Hai tay chấp lại, hai ngón tay trỏ hướng ngoại tréo nhau, ngón tay cái nắm trên tiết giữa của ngón tay trỏ, từ ngón tay giữa xuống ba ngón đứng thẳng hiệp lại. Nếu gặp đạo tặc, đem ấn này để trên đảnh, trước ấn vào vai bên trái, kế ấn vai bên mặt, nơi trước ngực, ấn lên trên đầu xuống giữa mi gian. Quyết định không dám xâm hại.
TRỊ BỊNH ẤN: Hai ngón tay trỏ, hai ngón tay giữa bốn ngón, hương bên trong tréo nhau, hai ngón vô danh, hai ngón tay út, bốn ngón hướng bên ngoài thẳng nhau chấp lại, hai ngón tay cái nắm tiết giữa của ngón tay trỏ.
TỔNG NHIẾP ẤN: Tay trái tay mặt, ngón út, ngón vô danh, tréo vào trong lòng bàn tay, hai ngón tay giữa đứng thẳng đầu ngón hiệp nhau, mở hai ngón tay trỏ co vịn vào. Hai ngón tay cái đè lên ngón vô danh. Khi muốn triệu thỉnh, hai đầu ngón trỏ đưa ra vào, dường như hoa đài tọa. Tụng Thần chú 7 biến, dùng ấn hai bên bắp tay gần vai, rồi đến yết hầu, đến dưới mái tóc nơi mi gian. Lại liền để ngang ngực ấn tại nơi tâm, tụng chú 108 biến.
PHÁ THIÊN MA ẤN: Tay trái mặt bốn ngón đe ngón tay cái trong lòng bàn tay hình như cầm cú. Tức là chỗ nào có sự lo sợ, nghi có quỷ mị độc long, tức kiết ấn này tiếng giận hét, tụng Thần chú.
THỈNH QUỶ THẦN ẤN: Tay mặt ngón giữa đè ngón cái, đè đàn, trên các ngón kia đều mở duỗi ra như hình cái răng, ngón tay trỏ hơi cong một chút, ngón tay út ra vào qua lại, tụng Thần chú 7 biến. Ba lần ba biến thì tất cả quỷ thần liền biến.
https://cbetaonline.dila.edu.tw/zh/T1079
https://tangthuphathoc.net/that-cau-chi-doc-bo-phap/
https://thuvienhoasen.org/a5046/viii-chuan-de-biet-phap
-
Tại sao lại gọi là Oản đỏ?
Đúng như tên gọi của mình, oản đỏ đơn giản vì oản có… màu đỏ. Màu đỏ ở đây có thể hiểu theo hai cách đó là sản phẩm bánh oản được bọc bởi lớp giấy bóng kính màu đỏ phía bên ngoài. Hoặc trong một số rất trường hợp đặc biệt người ta có thể trang trí trực tiếp lên bánh oản bằng một lớp phẩm màu thực phẩm màu đỏ nên gọi là Oản đỏ.
Ngoài màu đỏ ra, hiện nay cũng có rất nhiều các loại bánh oản với màu sắc khác nhau cũng rất phổ biến như vàng, xanh, tím hồng… nên bánh oản còn có tên gọi chung khác là oản ngũ sắc.
Oản đỏ được làm ra như thế nào?
Oản đỏ được làm từ hai loại nguyên liệu chính đó là bột nếp và đường trắng, những thứ được coi là tinh hoa của trời đất theo quan niệm của người dân Việt Nam.
Công dụng của Oản đỏ
Thông thường người ta hay mua sản phẩm Oản đỏ vào mục đích làm đồ cúng, đồ lễ, dâng hương… Oản là thứ lễ vật thể hiện được thành ý, sự kính hiếu của người dâng lễ trước mỗi ban thờ gia tiên, thờ thần linh hay thờ phật…
5 cái Oản đỏ có ý nghĩa gì?
5 cái Oản đỏ thường được người ta sử dụng làm đồ lễ trong các lễ cúng động thổ trước khi xây dựng một công trình nào đó.
Với quan niệm đất có thổ công, việc sử dụng 5 cái Oản đỏ dâng lễ có ý nghĩa gia chủ muốn xin thần Thổ-Địa và Thành -Hoàng cho phép mình được đào xới và xây dựng trên miếng đất này, mong muốn sẽ phù hộ cho công việc xây dựng được diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi nhất.
https://oantailoc.vn/cai-oan-do-la-g...am-cai-oan-do/
-
-
– Ngày 08/01: Ngày Vía Ngũ Diện Diêm La Vương;
– Ngày 01/02: Ngày vía Nhất Điện tần Quảng Vương;
– Ngày 08/02: Ngày vía Tam Điện Tống Đế Vương;
– Ngày 18/02: Ngày Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương;
– Ngày 01/03: Ngày vía Nhị Điện Sở Giang vương;
– Ngày 08/03: Ngày Vía Lục Điện Biện Thành Vương;
– Ngày 27/03: Ngày vía Thất Điện Thái Sơn Vương;
– Ngày 01/04: Ngày vía Bát Điện Bình Đẳng Vương;
– Ngày 08/04: Ngày vía Cửu Điện Đô thị Vương;
– Ngày 17/04: Ngày vía Thập Điện Chuyển luân vương;
– Ngày 18/04: Ngày vía Tử Vi Đại đế;
– Ngày 04/06: Ngày vía Chư Phật giáng lâm;
– Ngày 30/07: Ngày Vía Địa Tạng Vương Bồ tát;
– Ngày 08/10: Ngày vía Hải Hội Phật.
https://luatduonggia.vn/tra-no-tao-q...a-no-tao-quan/