-
Huyệt Khí Hải
https://www.upsieutoc.com/images/202...70aace243b.jpg
Huyệt Khí Hải (chữ Hán: 氣海穴, biển của khí) là một trong 36 đại huyệt trên cơ thể con người. Khí Hải nằm trên mạch Nhâm. Đôi khi người ta thường lấy tên là Đan Điền vì nó là một phần của vùng hạ Đan điền.
Tên gọi:
Khí: nguyên khí bẩm sinh, năng lượng cần thiết cho sự sống
Hải: nghĩa là biển, nơi mọi nguồn nước đổ về
Vậy huyệt khí hải là biển của nguyên khí bẩm sinh, khí ở đây luôn trong tình trạng phong phú và phát triển nhất, nó là huyệt căn bản để bổ toàn thân trong cơ thể
Vị trí
Đo từ rốn xuồng phía dưới 1,5 thốn đồng thân, điểm đó chính là huyệt Khí Hải.
Công dụng
Trong y học, nó là huyệt vị tốt chữa các chứng về đường tiểu, bệnh về thần kinh suy nhược, bệnh về đường sinh dục.
Trong khí công, nó là vùng tụ khí quan trọng bên dưới cơ thể, là cái bể chứa nguyên khí của cơ thể.
Trong võ thuật phương Đông, đây là một trong ba mươi sáu tử huyệt.
Phương pháp châm cứu:[1]
Châm: xiên, hướng xuống dưới 2-3 thốn, có cảm giác căng tức, có khi lan xuống bộ phận sinh dục.
Cứu: 3-5 lửa
Ôn cứu: 15-20p
*Chú ý:
- Có thai cấm châm cứu
- chứng hư thoát có thể cứu 3-50 lửa
Nguồn : https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_H%E1%BA%A3i
-
BÙA CHÚ GIẢNG GIỚI
Mô tả
Một Cẩm Nang tập hợp những bài viết của Sư Phụ XAB , Thầy Tiêu Diêu Tử qua nhiều năm với các bút hiệu : Sương Mãn thiên , Yến Phi Thiên , Kim Cang Trí ..v.v……BuA CHÚ GIẢNG GIỚI được trình bày mạch lạc, hệ thống hóa những kinh nghiệm tâm linh Huyền Môn của chư Tổ Sư , Đại Đức nhiều đời và Thầy Tiêu Diêu Tử qua dạng vấn đáp thực sự cùng chư độc giả từ trước đến nay qua bút pháp kinh nghiệm và công sức sưu khảo về Huyền Bí Tiên Gia cũng như Mật Tông của Đồng Môn HaNoi 2004! Ngoài ra BuA CHÚ GIẢNG GIỚI còn bao gồm những cống hiến của Sư Huynh Tiểu Không, những sưu tầm , chuyển dịch từ tài liệu Trung Hoa rất quí.
https://www.upsieutoc.com/images/202...57030eed42.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...fc1718aaec.jpg
-
https://www.upsieutoc.com/images/202...n-Don-Giap.jpg
Tựa
Bộ Kỳ Môn Độn Giáp này tương truyền là của hai vị tiên sinh Trương Tử Phòng và Gia Cát Lượng làm ra bí kíp. Ở trong nói về hành quân xuất trận cho đến chiệm nghiệm ẩn độn mọi việc, không việc gì là không có ứng nghiệm, bởi vì Trương Tử Phòng được Hoàng Thạch Công chân truyền, phò Hán Cao Tổ xuất sư và điền thành tổng cục 18 cách mà thành công quyết thắng. Thục Khổng Minh từ Long Trang ra, phò nhà Hán, giúp Tiên đế chia bá thiên hạ. Những thần cơ diệu toán của ngài không gì không có căn cứ vào Tam Kỳ Cửu Cung. Không vì đời xa năm thẩm, sách vở sai biệt mà Lưu Bá Ôn tiên sinh sưu tập mọi bí san định thành sách mà có thể xem tóm được hết. Cho đến nay, những nhà xuất bản khác bản đã lấy ngoa truyền, sai ngoa, dù tý chút hào lý mà mất đi ngàn chân lý. Nay Kế Cổ Tô chủ nhân kiếm được bí bản nguyên khắc giao cho làm bản in đó, hiệu đính lại tinh tường, hào lý không sót, xứng đáng mà bộ sách để bên gối đầu.
Dân quốc năm thứ 3 Giáp Dần, đấu thu.
Tiên Đường Hồng Bảo Vinh cẩn thức.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TÔNG TỰ(Lời tựa)Trộm thấy khi Hoàng đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc, mộng được thần trời trao truyền bùa phép, bèn sai Phong hậu diễn ra kỳ môn. Độn giáp có từ đó.Đế Nghiêu sai Đại Vũ đi trị thủy, được Huyền Nữ truyền cho văn thư, mà nhận rùa thiêng sông Lạc. Lưng mang 9 trù. Độn giáp được xếp thành từ đó.Hán Tử Phòng gom thành 18 cục mà thành công quyết thắng. Thục Khổng Minh chia ra 3 Kỳ mà sáng được nghiệp gian nan.Trước bày 9 cung trên bàn tay, cung Khảm ở 1, Khôn ở 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung ương 5, Kiền 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9 mà hình thành tạo hóa. Rồi chia 8 quái trên bàn: Ly vị ở Nam, Khảm vị ở Bắc, Chấn Đông, Đoài Tây, Tốn Đông Nam, Khôn Tây Nam, Cấn Đông Bắc, Kiền Tây Bắc mà định được 4 phương 4 góc. Ngang dọc thành số 15, mà làm 3 Nguyên. Lấy bát quái chia 8 tiết mà tiết lệnh được toàn. Lấy 1 tiết thông 3 Khí mà khí hậu đầy đủ. Gặp Giáp Kỷ là Phù đầu, phải có kỳ nhuận để bố cục. Phù nhanh tiết chậm thì xét Giáp Kỷ đến nơi nào mà dùng phép Siêu thêm, Tiết trước Phù sau thì nghiệm xem nhật thần Giáp Kỷ ở đâu để đặt phương tiết khí.Từ Tý đến Ngọ thuộc mặt Đông, là sau khí Đông chí, tính Độn dương trải qua các cung Khảm Cấn Chấn Tốn. Nghi đi thuận mà Kỳ đi nghịch, do trực Phù bay thuận trên 9 cung.Từ Ngọ đến Tý thuộc mặt Tây, là sau Hạ chí, tính Độn âm, trải qua các cung Ly Khôn Đoài Kiền. Kỳ bày xuôi mà Nghi bày nghịch, do Trực phù bay nghịch trên 8 quái.Nhận 9 cung, yên 9 tinh, làm Trực phù mà cát hung chia được. Như cung Khảm nhận Thiên Bồng làm Phù, thì Thiên nhuế ở 2, Thiên Xung 3, Thiên Phụ 4, Thiên Cầm 5, Thiên Tâm 6, Thiên Trụ 7, Thiên Nhậm 8, Thiên Ương 9.Phối 8 quái, dựng 8 Môn làm Trực Sử mà phán được dở hay (hưu cữu). Như cung Kiền phối Khai là Trực Sử, thì Hưu môn ở Khảm, Sinh môn ở Cấn, Thương Môn ở Chấn, Đỗ môn ở Tốn, Cảnh Môn ở Ly, Tử môn ở Khôn, Kinh môn ở Đoài.Rồi Trực Phù theo can giờ, mà can giờ trọ trong nơi Trực Phù khởi đầu.Tìm trực Sử ở Chi giờ mà Chi giờ trọ trên phương Trực Sử.Thiên Bàn 9 tinh, cộng Kỳ Nghi, mỗi giờ mỗi đổi là tượng giờ chuyển tròn.Địa Bàn 9 tinh với Kỳ Nghi, cứ 5 ngày thì rời. Đạo Đất trinh tĩnh là đó.Thiên Bàn tới Địa, xét được cát hung mòn nở. Địa bàn thừa Thiên đoán được hay dở đầy vơi (hưu cữu danh hư).- Giáp Tý thiên Giáp Tý địa là phục ngâm. Hễ thấy Môn Phù đầu trên bản cung, đều theo lệ này, và không dùng làm gì được.- Thiên Ương Đất gặp Thiên Bồng Trời (Thiên Anh gia ly 9) là Phản Ngâm. Hễ thấy Môn trên cung xung, đều theo lệ này, nên lánh đi thì hơn.- Cát môn tới 3 Kỳ, mọi việc cầu đều vừa ý.- Kỳ môn vào Mộ, cố mà làm cũng không thành.- Ất Bính Đinh, Sinh Hưu khắc hợp với thái Âm, đó gọi là Tam Toàn (đủ ba). Kỳ cát, Âm hoặc thiếu một, thì xem phương sau lưng, thế gọi là nhị kỳ (hai kỳ).- Lục Nghi kích hình (sáu Nghi đâm đánh) thật là rất ác, không dùng làm gì được.- 9 Độn mà hợp Môn thì rất lợi, làm được rất nhiều.- Khai môn hợp với Ất, ở trên ngôi Kỷ, không phạm Kỳ vào Mộ, Môn bị bách gọi là Địa Độn, ở Ngôi Tử Vi, được Tinh Nhật che chở.- Nguyệt kỳ ở trên Đinh gặp Sinh môn, không phạm Kỳ mộ, Môn bách gọi là Thiên Độn, che Hoa Cái (lọng hoa), được Tinh Nguyệt che chở.- Môn Hưu và Kỳ Đinh, hợp với Thái Âm, cùng một địa bàn, gọi là Nhân Độn, cũng có thể ra quân.- Kỳ Bính cùng Sinh môn, hợp Cửu Thiên là Thần Độn.- Tinh Kỳ gặp Hưu môn là Quỷ Độn.- Long Độn thì Nguyệt Kỳ hợp Hưu Quý, hoặc trên Khảm.- Hổ Độn thì Ất Kỳ tới Sinh môn, hoặc ra ở Cấn.- Phong Độn thì Nhật Kỳ Khai môn, tới cung Tốn.- Vân Độn thì Nguyệt Kỳ Khai môn, hợp ở Thân (Khôn).Đây là 9 Độn danh, nhà binh đem dùng không gì nghiệm và không thấy ứng.Tinh có Âm Dương, Môn có mở Khép, duy Thiên Cầm không có định vị, thuộc trung cung mà gởi ở Tây nam.Tòng Tam tị ngũ (theo 3 tránh 5) là hại, là sinh.- Đất thắng có 3: Trực phù trời lâm Thiên Ất. Đại tướng nên đóng đấy là 1.Sau Trực phù 1 cung là Cửu thiên, quân ta nên đóng đấy là 2, cửa Sinh (cung Cấn) địa bàn hợp với cung Tam kỳ. Nên dẫn quân từ cửa Sinh đánh sang cửa Tử thì trăm chiến trăm thắng, đấy là 3.- Không kích được có 5: cung Thiên Ất, Cửu Thiên mà kích tất chịu ương vậy, đó là 1 và 2.Sinh môn Cửu Địa mà phạm, tất chịu hại ấy, đó là 3 và 4.Trực phù mà tới cùng Trực sử, dụng binh mà đột vây thúc trận nơi ấy thì tướng chết quân tan, đó là 5.Giờ Mạnh Giáp mà hình Môn, nơi ấy không thể ra vào, chỉ nên ẩn tích.Giờ Trọng Giáp, Dương ở trong, chỉ nên giữ vững, lợi sự tàng binh.Giờ Quý Giáp, Âm ở trong Dương ở ngoài, nên chia chủ khách rồi quyết thư hùng.Sáu Ất là Thiên Đức, ra nơi đó mà tiến đến Nhật kỳ, có thể quyết thắng lúc nào (khả quyết thắng ư vị nhiên chi nội).Sáu Bính là Thiên Uy, ví không là thời lửa Bính nấu Kim, thì nên phóng bại ở khi không chắc chắn.Giờ tới Sáu Đinh, gọi là Ngọc nữ tiềm hình (người ngọc ẩn hình), ẩn nấp không thấy dấu vết.Giờ tới Sáu Mậu gọi là Thừa Long vạn Lý (cưỡi rồng muôn dặm), gặp hung đồ mà chúng trốn sạch.Sáu Kỷ là địa hộ (ngõ đất), nên làm ngầm, dùng trộm cắp.Sáu Quý là Thiên Cương (vó trời), xét cao thấp cho lợi việc trốn.Sáu Canh mà ra trận, lầm lỗi tới nơi tướng soái.Sáu Tân mà ra quân, tai họa tất tới bản thân.Sáu Nhâm là Thiên Lao, họa bay đến gấp.Sáu Giáp là đầu giờ, ứng vào cục rất linh.- Sáu Giáp trên Sáu Bính là Thanh Long phản thủ (rồng xanh ngoái cổ) mọi việc làm đều không trở ngại.- Sáu Bính trên Giáp là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ), việc làm gấp sẽ thành.- Ất trên Tân là Thanh Long đào tẩu (rồng xanh chạy trốn) mà tài vật rơi mất.- Tân trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (hổ trắng kêu rống) mà thân thể hủy thương.Đinh trên Quý là Chu tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) mà kiện tụng tù ngục dấy lên.- Quý trên Đinh là Đằng xà yêu kiều ( rắn bay uốn éo) thì lo sợ tất đến.- Sáu Canh trên Phù là Phục cung (cung nép), không lợi cho Chủ mà lợi cho Khách.- Trực phù trên Canh là Phi cung cách (cách cung bay) không quý ở chiến mà quý ở mưu (Trực phù trên Canh là Trực phù gia địa bàn Canh hay Giáp gia Canh).- Canh trên Trực phù là Thái Bạch cách Thiên ất phục, binh ngoài tới xâm mà chủ tướng tất bại.- Trực phù trên Sáu Canh là Thái Ất cách Thái Bạch (hay Thiên Ất phi), cố ra quân mà tướng khách làm ngăn trở.- Trực Sử tới Canh, gọi là Dã chiến (chiến ngoài đồng), binh tuy tinh nhuệ mà mắc khốn.- Canh trên Trực Sử tên gọi đồng cung (cùng cung), tướng tuy kiêu mà không toại chí.- Canh trên Sáu Bính đó là Thái Bạch nhập Huỳnh hoặc (sao Kim vào sao Lửa), thì giặc tất đến.- Bính trên Sáu Canh, đó là Bính Hỏa nhập Kim hương (Lửa Bính vào quê Kim) thì giặc tất rút lui.Cách này Chủ Khách đều không lợi, đừng có ỷ vào việc thấy được Kỳ Môn mà cố dùng.- Thiên Địa Đại cách (cách Trời Đất lớn) là dưới Canh có Quý.- Thiên Địa Tiểu cách (cách Trời Đất nhỏ) là trên Nhâm có Canh.- Canh trên Kỷ, quân lính chết ở dọc đường.- Kỷ trên Canh, tướng binh mắc ách ở đường nguy.- Tuế cách là khi Tuế gặp Canh.- Nguyệt cách là Canh trên ngày Sóc kiến.- Canh tới Can ngày là cách Phục can (can nép) thì chủ nhân gặp thương.- Can ngày trên Canh là Phi Cung cách (cách cung bay) thì tướng khách không thắng.- Can giờ khắc Nhật là Ngũ bất Ngộ (5 không gặp) thì mất sáng!- Bính trên can ngày gọi là Bột Loạn (Trái loạn) thì kỷ cương điên đảo.- Trời có 3 Môn: Thiên xung, Tiểu cát, Tòng Khôi. Đất có 4 hộ là trong tháng gặp Trừ, Nguy, Định, Khai.- Trực sử giao nhau là Thiên Ất có ở đó.- Giờ Trực tới nơi là hành cung của Thiên Ất.- Trực phù ấy cùng với Thiên Ất, có nạn, nên bỏ.- Môn theo Thần sau 1 cung là Cửu Thiên, sau 2 cung là Cửu Địa. Đất có Cửu thiên lợi việc dương binh. Dưới cung Cửu Địa lợi việc phục binh.- Trước 3 cung là Lục Hợp, 2 cung là Thái Âm. Trong Lục Hợp trốn lánh là lợi. Đất Thái Âm đặt Phục rất nên.- Phương Tam Trá ( ba dối), cử động đều lợi, đó là Hưu, Sinh, Khai hợp Ất, Bính, Đinh, Cửu Địa, Thái Âm mà thế.- Đất Ngũ Giả (5 giả) đều có cát hung. Đó là Đỗ Tử Kinh Thương Cảnh, hợp Cửu Địa, Thái Âm, Ất, Bính, Đinh, Kỷ, Quý mà nên.Như sáu Mậu là thuật không chắc, Sáu giáp có diệu âm phù (bùa âm), đó là tâm giác đạo không có lời truyền. Có chí về nước yên dân, ra làm tướng quân, vào làm Tướng tể không thể không biết được. Ô hô! Chia Trời Đất ở trên tay nắm 81 (9x9=81 bước đi của Cửu tinh), la liệt các tinh tú ở trong dạ. Gió sấm theo từng hơi thở. Thần quỷ nghe theo chỉ huy. Văn bí ở nơi kho Trời nhà Bá để toán thần vận trù quyết thắng ư!Năm Đại sinh Hồng Vũ thứ 4, tháng ,Ngày 8 tề tựuLưu Cơ bá Ôn cầu thúc./.KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀNQuyển 1Yên ba điếu tấu ca1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Diệu năng liễu đạt âm dương lý, thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.2/ Hiên Viên Hoàng đế chiếm Vưu. Trác Lộc kinh kim khổ vị hưu. Ngẫu mộng thiên Thần thọ Phù quyết. Đăng đàn chí tế cấn kiền tu.3/ SuyThần long phụ Đồ xuất Lạc thủy Thái phương hàm thư bích vân lý. Nhân mệnh Phong Hậu diễn thành văn. Độn Giáp Kỳ môn tòng thử thủy.4/ Nhất thiên bát thập đương thời cho. Thái công trắc vi thất thập nhị. Đãi ư Hán đại trương tử Phòng. Nhất thập bát cục vị tinh nghệ.5/ Tiên tụ chưởng thượng bày cửu cung. Tung hoành thập ngũ đồ kỳ trung. Thứ tương bát quái phân bát tiết. Nhất khí thông tam vi chính tông.6/ Âm Dương nhị độn phân thuận nghịch. Nhất khí tam nguyên nhân mạc trắc.Ngũ nhật đồ lai hoán nhất nguyên. Tiếp khí siêu thần vi chuẩn tắc.7/ Nhận thủ cửu cung vi cửu tịnh. Bát môn hựu trục cửu cung hành. Cửu cung phùng Giáp vi Trực phù. Bát môn trực sứ tự phân minh.8/ Phù thượng chi môn vi Trực sứ. Thập thời nhất dịch kham bàng cứ. Trực phù thường di gia thời can. Trực sứ thuận nghịch Độn trung khứ.9/ Lục Giáp nguyên hiệu Lục Nghi danh. Tam kỳ tức thị Ất, Bính, Đinh. Dương độn: thuận Nghi, Kỳ nghịch bố. Âm độn: nghịch Nghi, Kỳ thuận hành.10/ Cát môn ngẫu nhĩ hợp Tam kỳ. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.Cánh hợp tong bang gia kiểm điểm. Dư cung bất khả hữu vi tì.11/ Tam kỳ đắc sử thành kham sứ. Lục Giáp ngộ chi phi tiêu bố. Ất phùng Khuyển mã; Bính: thử Hầu; Lục đinh: Ngọc nữ phùng Long Hổ.12/ Hựu hữu tam kỳ du Lục Nghi. Hiệu vi Ngọc nữ thủ môn phi. Nhược tác âm tư hòa hợp sự. Tòng quân đàn hướng thử trung suy.13/ Thiên tam môn hề địa tứ hộ. Vân quân thử pháp như hà xứ. Thái xung , Tiểu cát dữ Tòng Khôi.Thử thị thiên môn tu xuất lộ. Địa hộ trừ, Nguy, Định dữ khai. Cử sự giai tòng thử trung khứ.14/ Lục Hợp, Thái Âm, Thai thường quân.Tam thời nguyên thị Địa tư môn. Cánh đắc Kỳ môn tường chiếu diệu. Xuất môn bách sự tổng hân hân.15/ Thiên xung, Thiên mã tối vi quý. Thốt nhiên hữu nạn nghi đào tị. Đãn năng thừa ngự thiên mã hành. Kiếm kích như sơn bất túc úy.16/ Tam vi sinh khí, ngũ vi tử. Thắng tại tam hề suy tại ngũ. Năng thức du tam tị ngũ thì. Tạo hóa chân cơ tu ký thử.17/ Tựu trung Phục ngâm tối vi hung. Thiên Bồng gia trước địa Thiên Bồng. Thiên Bồng nhược đảo Thiên Ương thượng. Tu tri tức thị Phản ngâm cung. Bát môn Phản phục giai như thử. Sinh tại sinh hề, Tử tại tử. Tựu thị hung tú đắc Kỳ Môn. Vạn sự giai hung bất kham sứ.18/ Lục Nghi kích hình hà thái hung. Giáp Tý Trực phù sầu hướng Đông. Tuất phùng vị thượng, Thân hình Hổ. Dần tị, Thìn Thìn Ngọ hình Ngọ.19/ Tam Kỳ nhập Mộ nghi tế suy. Giáp nhật khá kham nhập Khôn cung. Bính Kỳ thuộc hỏa, hỏa mộ Tuất. Thử thời chư sự bất nghi vi.Cánh hiềm Ất kỳ lai lâm lục. Đinh kỳ lâm bát diệc đồng thì.20/ Hựu hữu thời can nhập Mộ trung. Khóa trung thời hạ kỵ tương phùng. Ất vị. Nhâm Thìn, dữ Bính tuất. Tân Sửu đồ lai diệc đồng hưng.21/ Ngũ bất ngộ thời Long bất tinh. Hựu vi Nhật nguyệt tổn quang minh. Thời can lai khắc Nhật can thượng. Giáp nhật tu tri thời kỵ canh.22/ Kỳ dữ Môn hộ cộng Thái Âm. Tam ban nan đắc cộng gia lâm. Nhược hoàn đắc nhị diệc vi cát. Cử thác hành tàng tất toại tâm. Cánh đắc trực phù trực sử lợi. Binh gia dụng sự tối vi quý. Thường tòng thử địa kích kỳ xung. Bách chiến bách thắng quân tu ký.23/ Thiên Ất chi thần sở tại cung. Đại tướng nghi cư kích đối xung. Giả kim Trực phù cư Ly vị. Thiên ương tọa thủ kích Thiên Bồng.24/ Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu: dương thì. Thần nhân thiên thượng báo quân tri. Tọa kích tu bằng thiên thượng kỳ. Âm thì địa hạ diệc như thử.25/ Nhược kiến tam kỳ tại ngũ dương. Thiên nghi vi khách thị cao cường. Hốt nhiên phùng trước ngũ âm thượng. Hựu nghi vi chủ hảo suy tường.26/ Trực phù tiền Tam Lục Hợp vị. Thái Âm chi thần tại tiền nhị. Hậu nhất cung trung vi Cửu thiên. Hậu nhị chi thần vi Cửu địa.27/ Cửu Thiên chi thượng hảo dương binh. Cửu địa tiềm tàng khả lập doanh. Phục binh dẫn hướng Thái Âm vị. Nhược phùng Lục hợp lợi đào hình.28/ Thiên, Địa, Nhân phân tam độn danh. Thiên độn Nguyệt tinh Hoa cái lâm. Địa độn Nhật tinh tử vi tế. Nhân độn dương tri thị Thái Âm.29/ Sinh môn Lục Bính hợp Lục Đinh. Thủ vi Thiên độn tự phân minh. Khai môn Ất Kỷ hướng Kiêm tinh. Địa độn chinh nghi nhân viên tẩu.30/ Hưu môn Lục Đinh cộng Thái Âm. Dục cầu nhân độn vô quá thử. Yếu tri tam độn hà sở nghi. Tàng hình độn tích tử vi mỹ.31/ Canh vi Thái Bạch. Bính vi Huỳnh. Canh Bính tương gia thùy hội đắc. Lục Canh gia Bính Bạch nhập huỳnh. Lục Bính gia Canh Huỳnh nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh hề tặc các lai. Huỳnh nhập Bạch hề tặc tức khứ.32/ Bính vi Bột hề canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Bính gia Thiên Ất vi Phục Bột. Thiên Ất gia Bính vi Phi Bột. Canh gia Nhật Can vi Phục Can. Nhật can gia canh phi can cách. Gia nhất cung hề chiên vu dã. Đồng nhất cung hề chiên ư quốc.33/ Canh gia trực phù Thiên Ất phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất Phi. Canh gia Quý hề vi đại cách. Gia Kỷ vi Hình tối bất nghi;. Gia Nhâm chi thời vi Tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng.34/ Cánh hữu nhất ban Kỳ cách giả. Lục canh cẩn vật gia tam Kỳ. Thử thời nhược dã hành binh khứ. Sất mã chích luân vô phản kỳ.35/ Lục Quý gia Đinh xà yêu kiều. Lục Đinh gia Quý, Tước đầu giang. Lục Ất gia Tân: Long đào tẩu. Lục Tân gia Ất: Hổ xướng cuồng. Thính quan tứ giả thị hung thần. Bách sự phùng chi mạc thác thủ.36/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Chỉ thử nhị giả thị cát thần. Vi sự như ý thập bát cửu.37/ Bát môn nhược ngộ Khai, Hưu, Sinh. Chư sư phùng chi giai xúng tình. Thương nghi bộ liệp chung tu hoạch. Dô bảo yêu già cập ấn hình. Cảnh thượng đầu thư tịnh phá trận. Hình năng cầm tụng hữu thanh danh. Nhược vấn Tử môn hà sở chủ. Chỉ nghi điêu tử dữ hành hình.38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ Cầm: dương tinh. Ương, Nhuế, Trụ, Tâm: âm tú danh. Phụ, Cầm Tâm tinh vi thượng cát. Xung, Nhậm tiểu cát vị toàn hanh.Đại hung Bồng, Nhuế bất kham hủ. Tiểu hung Ương, Trụ bất tinh ninh. Tiểu hung vô khí biến vi cát. Đại hung vô khí phước bình bình. Cát tú cánh năng phùng vượng tướng. Vạn cử vạn toàn công tất thành. Nhược ngộ hưu tù tinh phế, một. Khuyến quân bất tất tẩu tiến trình.39/ Yêu thúc cửu tinh phối ngũ hành.Tu cầu bát quái khảo Hy kinh. Khảm-Bồng: thủy tinh. Ly_Ương: hỏa.Trung cung Khôn cấn thổ vi doanh.Kiền Đoài vi Kim. Chấn Tốn Mộc. Vượng tướng hưu tù khán khinh.40/ Dữ ngã đồng hành tức vi ngã. Ngã sinh vi nguyệt thành vi Vượng. Phế ư Phụ Mẫu, hưu vi tài. Tử vi quỷ quan hề chân bất vong. Giả kim Thủy tú hiệu Thiên Bồng. Tướng tại sơ Đông dữ trọng Đông. Vượng ư chính, nhị; hưu: tứ, ngũ. Kỳ dư phỏng thử than nghiên cùng.41/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam Ngũ phản phục thiên đạo hanh. Thập can gia phù nhược gia thác. Nhập mộ Hưu tù các sự nguy. Đẩu tinh vi Sứ tối vi cát. Khởi cung thiên Ất dụng vô di. Thiên mục vi khách Địa nhĩ chủ. Lục giáp suy hợp vô sai lý. Khuyến quân mạc thất thử huyền cơ .Đồng triệt cửu tinh phù minh chủ.42/ Cung chế Kỳ môn tắc tất bách. Môn chế kỳ cung thị bách hung. Thiên cương tứ trượng vô tẩu lộ. Nhất nhị cương đi hữu lộ tung. Tam chí tử cung nan hối tị. Bát cửu cao trương nhậm Tây Đông.43/ Tiết khí suy di thời hậu định. Âm Dương thuận nghịch yếu tinh thông. Tam nguyên tích số thành lục kỳ. Thiên địa vị thành hữu nhất lý. Thỉnh quan ca lý chân diệu quyết. Phi thị chân hiền mạc tương dữ.Dịch nghĩaBài caÔng già buông câu trên khói sóng.1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trải chín cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm khổ đã nhiều. Mộng được thần trời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm sai Phong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ khởi tiền.4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành bảy hai cục. Triều Hán Trương Lương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an bài.5/ Dàn trước trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông (1). Rồi sau tám quái chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.6/ Âm Dương hai độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hết năm ngày đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.7/ Chín sao giải khắp chín cung vòng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phù là chín cung phùng Giáp (6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).8/ Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theo can giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn khứ (10).9/ Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độn Nghi xuôi Kỳ chuyển ngược. Kỳ xuôi Nghi ngược Độn âm ghi.10/ Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm gì cũng tốt chẳng còn nghi. Còn hợp theo bên nên xét nét. Các cung không được vết đen gì.11/ Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa. Bính: Chuột, Hầu. Long Hổ người tiên Đinh cưỡi cổ.12/ Còn có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng Ngọc giữ môn phi (cánh cửa). Những việc âm tư hòa hợp đó. Khuyên ghi tìm đến để mà suy.13/ Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát với Tòng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ. Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọi việc theo đây thì chẳng khó.14/ Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư môn phép đã chia (17). Được cả Kỳ Môn mà chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ý lòng ưa.15/ Thiên xung Thiên Mã đều là quý. Đột nhiên gặp nạn phải trốn tránh. Ruổi rong Thiên Mã khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có sợ.16/ Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam thì suy ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia. Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.17/ Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trên Ương hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở việc coi chừng. Tám Môn phản phục đều như thế. Sinh đến trên Sinh, Tử đến Tử. Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũng không may mắn trong muôn sự.18/ Lục Nghi kích hình thật rất hung (19). Giáp Tý Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờm trên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tị. Thìn Thìn. Ngọ Ngọ trông.19/ Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn buồn những khi. Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay gì. Cũng hiềm Kỳ Ất vào cung 6 (kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng thì.20/ Còn có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở khóa kỵ tương phùng. Ất Mùi, Nhâm Thìn và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng hung.21/ Ngũ bất ngộ Thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ đi đến khắc Can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.22/ Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội nhau cùng. Được hai hội cũng cho là tốt. Mọi việc làm gì cũng phải xong. Lại được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướng giờ này là quý nhất. Từ đó xông lên kích đối xung. Đánh trăm trận được trăm đều thật.23/ Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử Trực phù trên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.24/ Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc Dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra quân dựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).25/ Ví Tam Kỳ thấy gặp năm (5 giờ dương) Dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường. Ví gặp năm Âm thì trái lại. Yên ngôi làm chủ phải nên tường.26/ Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm thấy Cửu thiên sau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.27/ Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái Âm phương ấy nơi mai phục. Tìm phương Lục Hợp trốn yên lành.28/ Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa độn tinh trời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.29/ Sáu Bính trên Đinh Sinh trấn đóng (24). Đó là Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ất ngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ động.30/ Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng ba độn gặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.31/ Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được. Sáu Canh trên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch.32/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông. Bột loạn nghịch. Bính trên Thiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích. Canh trên Nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng. Cùng một cung là chiến khắp nước.33/ Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phi cung). Canh trên sáu Quý là cách Đại. Trên Kỷ là Hình cách chẳng may. Trên Nhâm giờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng với giờ ngày.34/ Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về đưa quân chảy. Mảnh giáp không còn một mảy may.35/ Sáu Quý trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quý: Tước đầu giang. Sáu Ất trên Tân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách ấy là hung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.36/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ hai cách ấy là cát thần. Việc làm như ý mười phần được tám chín.37/ Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc còn chi chẳng xứng tình. Cửa Thương săn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn mình. Cửa Cảnh dâng thơ cùng phá trận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. Còn như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang viếng, chôn cất với giết hình.38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương. Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rất hung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hung vừa vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng bình thường. Sao cát cần nên phùng vượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu Tù và Phế, Một. Khuyên ai chớ có tiến lên đường.39/ Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái khảo Hy kinh. Khảm – Bồng là Thủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài thuộc Kim. Chấn Tốn: Mộc. Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.40/ Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là Phụ mẫu. Hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi Thiên Bồng. Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài ra phỏng thế luận cho cùng.41/ Việc gấp dùng thần, hoãn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời còn. Mười Can trên Phù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là quý tinh. Khởi từ Thiên Ất dụng cho minh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ. Sáu Giáp suy hợp không sai tình. Khuyên ai đừng lãng máy huyền cơ. Thấu suốt chín tinh phò nghiệp vua.42/ Cung khắc lên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là Bách chẳng ngờ. Vó trời bốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn cung Khôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.43/ Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba nguyên số tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lý đã soi. Diệu quyết ca này nên nhớ kỹ. Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.LỜI NGƯỜI DỊCHBài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm gần hết bộ Kỳ Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấy thật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêm những uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.(1) Hai chí tức Đông chí và Hạ chí.9 cung dàn theo Lạc thư như sau:4 9 23 5 78 1 69 cung này các số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.Ngang Dọc Chéo4 + 9 + 2 = 15 4 + 3 + 8 = 15 4 + 5 + 6 = 153 + 5 + 7 = 15 9 + 5 + 1 = 15 2 + 5 + 8 = 158 + 1 + 6 = 15 2 + 7 + 6 = 15(2) Tám quái dàn như sau:
Tốn Ly KhônChấn ĐoàiCấn Khảm Kiền(3) Trung bình mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2 khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khí chia ra 3 Nguyên là Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗi khí là một hơi thở của vũ trụ.(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9. Độn âm bày ngược các cung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết Mang chủng mặt trời đi hướng lên, thuộc phần Dương, tính độn Dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướng xuống, thuộc phần Âm, tính độn Âm.(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa Hưu- Thiên Nhuế - 2 - Tử- Thiên Xung - 3 - Thương- Thiên Phụ - 4 - Đỗ- Thiên Cầm - 5 gởi ở cửa Tử- Thiên Tâm - 6 thuộc của Khai- Thiên Trụ - 7 - Kinh- Thiên Nhậm - 8 - Sinh- Thiên Ương - 9 - Cảnh(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1, ngày Giáp, giờ Bính Dần thì Thiên Bồng Lục Mậu Giáp tý là Trực Phù. Bính Dần thuộc con nhà Giáp Tý.(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên thì cửa Hưu là Trực sử vì Mậu Giáp Tý ở cung 1 của Hưu.(8) Trực phù địa ở đâu thì Môn nơi ấy là Trực sử. Như khóa trên, Trực Phù ở đất Khảm thì Hưu môn là Trực sử.(9) Trực phù bay theo can giờ. Như khóa ở trên, can giờ là Bính. Trực Phù là Mậu, vậy đưa Mậu bay trên Bính.(10) Trực Sử, Dương độn bay xuôi, Âm độn bay ngược. Như khóa ở trên thuộc Dương. Hưu môn Trực Sử giờ Tý ở cung 1; giờ Sửu cung 2; giờ Dần cung 3. Vậy Trực Sử ở cung 3 là Chấn.(11) Đầu trong 6 Giáp gọi là 6 Nghi:Lục Mậu Giáp Tý . Lục Kỷ Giáp Tuất. Lục Canh Giáp Thân.Lục Tân Giáp Ngọ. Lục Nhâm Giáp Thìn. Lục Quý Giáp Dần.(12) Trên một khóa Giáp, giải đủ 6 Nghi rồi thì giải đến 3 Kỳ là Ất, Bính, Đinh. Thế là 10 can trời dùng 9 còn can Giáp thì ẩn trong 6 Nghi, không lộ. (Vì quỹ đạo hình xoắn ốc, chia chín cung, từ Giáp chạy đến Nhâm là hết chín số, đến Quý thì hết một vòng và trùng với điểm Giáp ban đầu. Và đến điểm giáp tiếp theo thì đã bước sang một chu kỳ mới)(13) Cửa cát có 3 là Khai, Hưu, Sinh.(14) Tam Kỳ đắc Sử là Ất gặp Tuất Ngọ, Bính gặp Tý Thân, Đinh gặp Dần Thìn. Còn có:Ngày Giáp Kỷ gặp Ất. Ngày Ất Canh gặp Đinh.Ngày Bính Tân Gặp Bính. Ngày Đinh Nhâm gặp Ất.Ngày Mậu Quý gặp Đinh.(15) Tam Kỳ du Lục Nghi là cách Ngọc Nữ thủ môn ( Người Ngọc tựa cửa) và là:Giáp Kỷ gặp Bính. Ất Canh gặp Tân. Bính Tân gặp ẤtĐinh Nhâm gặp Kỷ. Mậu Quý gặp Nhâm(16) Thiên tam môn là: Thái xung tức Mão, Tiểu cát tức Vị (Mùi), Tòng Khôi tức Dậu.Địa tứ hộ là Trừ, Nguy, Định, Khai trong vòng 12 nguyệt kiến.Trõ, §Þnh, Khai, Nguy : Êy lµ c¸c trùc thø 2,5,8,11. C¸ch tÝnh nh sau : th¸ng Giªng khëi tÝnh trùc KiÕn t¹i DÇn, th¸ng 2 khëi KiÕn t¹i M•o, th¸ng 3 t¹i Th×n, th¸ng 4 t¹i Tþ, th¸ng 5 t¹i Ngä...§• biÕt khëi trùc KiÕn t¹i ®©u råi th× cø tÝnh thuËn tíi mçi cung mét Trùc theo thø tù 12 trùc nh sau : KiÕn, Trõ, M•n, B×nh, §Þnh, ChÊp, Ph¸, Nguy, Thµnh, Th©u, Khai, BÕ. ThÝ dô : th¸ng 2 chiªm quÎ th× khëi KiÕn t¹i M•o vµ tÝnh thuËn tíi th× Trõ t¹i Th×n...§Þnh t¹i Mïi....Nguy t¹i TuÊt....Khai t¹i Söu.1. 建 Kiến: Nói chung là tốt, nhưng không có lợi cho việc xây cất, động thổ.2. 除 Trừ: Ngày này phù hợp cho những việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc kháckhông tốt.3. 滿 Mãn: Chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên.4. 平Bình: Vạn sự tiến hành trong ngày này đều tốt.5. 定 Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp, thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người chỉ huy làm một việc gì đó.6. 執Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn bán, xuất tiền của.7. 破 Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được.8. 危 Nguy: Mọi việc đều xấu.9. 成 Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng.10. 收Thu: Hợp với những việc có tính chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi du lịch. Kỵ tang lễ.11. 開 Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ.12. 閉 Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó.Có bài vè rằng:Kiến, Phá : Gia trưởng bệnhTrừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.Mãn, Thành : Đa phú quýChấp Bế : Tổn Ngưu DươngBình Định : Hưng nhân-khẩuThu Khai : Vô họa ương.(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3 Kỳ thì hay lắm.(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2 loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, Phục Ngâm: 2 loại cùng xấu như nhau.(19) Lục Nghi kích hình là:Mậu Giáp Tý trên Chấn 3 Kỷ Giáp Tuất trên Khôn 2Canh Giáp Thân trên Cấn 8 Tân Giáp Ngọ trên Ly 9Nhâm Giáp Thìn trên Tốn 4 Quý Giáp Dần trên Tốn 4(20) Thời can nhập mộ là:Bính mộ ở Kiền Tuất Nhâm mộ ở Tốn ThìnTân mộ ở Cấn Sửu Ất mộ ở Khôn VịMậu mộ ở Kiền Tuất.(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi là Nhật Nguyệt tổn quang minh (Trời trăng mất sáng).(22) Thiên Ất ở đây là thiên thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trên nền trời, tại sao vậy, vì giờ Dương thì khí trời làm chủ nên phải lấy Tinh thuộc về Thiên bàn. Những giờ âm (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) nên tựa các sao cát (ở đây nói về cung địa bàn) trên vành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm thì khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).(24) Thiên độn là cách Sáu Bính gặp cửa Sinh và trên Đinh.Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và trên Kỷ.Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái Âm.(25) Các sao trong Độn Giáp gặp thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinh là được vượng khí. Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thời khắc sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy thì Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở Hạ, Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quý (hay chính xác hơn là 18 ngày cuối cùng của mỗi Quý).Đoạn đầu của bài ca này có nói về gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc. Thua mãi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ trao truyền thuật tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây xanh có Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi chép lại thành khoa học Độn Giáp này.Thật ra thì không làm gì có chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyền đây là cao sâu, không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không có chuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống nòi mà thôi.Theo tôi hiểu thì như sau: Hoàng đế là thủ lĩnh nòi Hán, Suy Vưu là thủ lĩnh nòi Việt. Hán Việt đánh nhau ở đất Trác Lộc. Hán thua mãi. Sau nhờ sức gián điệp mà Hán cắp được công thức Hà Đồ Lạc Thư của Việt. Luyện tập mãi mà sau Hoàng Đế thắng được Suy Vưu. Hà Đồ Lạc Thư vốn là chìa khóa của Dịch số. Dịch số có gốc gác từ đạo Tiên, là đạo gốc của nòi Việt. Đạo Tiên tu luyện theo dịch số. Dịch số là văn minh của nòi Việt chứ không phải có từ nòi Hán như mọi người tưởng nghĩ. Các vị tiên nổi tiếng của nòi Việt như Tản Viên sơn thánh, Sử Đồng tử. Phù Đổng thiên vương, Phạm Viên…Các vua Hùng thời Hồng Bàng đều tu đạo tiên, luyện được thuốc trường sinh, vua nào cũng trị vì trên dưới 200 năm cả./.KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.2/ Tam tài biến hóa tác tam nguyên. Bát quái phân vi bát độn môn. Tinh phù mỗi trục thập can chuyển. Trực sử dương tong Thiên Ất bôn.3/ Lục Nghi Lục Giáp bản đồng doanh. Tam kỳ tức thị Ất Bính Đinh,. Tam kỳ nhược hợp Khai, Hưu, Sinh. Tiên thị cát môn lợi xuất hành. Vạn sự tòng chi vô bất lợi. Năng tri huyền diệu đắc kỳ tinh.4/ Trực phù tiền tam Lục Hợp vị. Tiền nhị Thái Ất tự thiết ký. Trực phù hậu nhất vi Cửu Thiên. Hậu nhị chi cung vi Cửu Địa. Đại khả phục nặc, thiên dương binh. Lục Hợp, Thái Âm khả tàng tị.5/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam ngũ phản phục thiên đạo lợi. Dĩ thượng tuy đắc tam kỳ diệu. Bất như cánh đắc Tam kỳ Sứ.6/ Đắc Sứ do lai vị vi tinh. Ngũ bất ngộ thời tổn quang minh. Dụng sự tu ưu thời khắc nhật. Phản, Phục ngâm cách do bất cát. Yểm tập đào vong tu cách thời. Chiêm kể hành nhân tín khỏi thất.7/ Đẩu Giáp tam kỳ du Lục Nghi. Thiên Ất hội hợp chủ âm tư. Thảo bộ tu dụng thời hạ khắc. Hành nhân tin túc ngộ Tam kỳ.8/ Tam kỳ thượng kiến du Lục Nghi. Lục Nghi cánh kiến ngũ dương thì. Kiền hướng Bát môn tam cát vị. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.9/ Ngũ dương tại tiền, ngũ âm hậu. Chủ khách tu tri hữu thịnh suy. Âm hậu ngũ can quân tu trí. Lục Nghi gia trước cánh vô lợi. Lục Nghi hốt nhiên gia tam cung. Tiên nghi kích hình tiên tu ký.10/ Lục Nghi kích hình, Tam kỳ mộ. Thủ thời cử động khả đạn cụ. Thái Bạch ngập Huỳnh tặc tức lai. Huỳnh nhập Thái Bạch tặc tức khứ.11/ Bính vi Bột hề, Canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Canh gia phục can vi phục can. Nhật gia canh phi can cách.12/ Canh gia trực phù Thiên Ất Phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất phi. Gia Kỷ vi Hình độn thượng cách. Gia Quý lộ trung kiến Đại cách. Gia Nhâm chi thời vi tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng. Đương thử chi thời tối bất cát. Cử động hành sự giai bất nghi.13/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Tân gia Ất hề Hổ xương cuồng. Ất gia tân hề Long đào tẩu. Đinh gia Quý hề Tước đầu giang. Quý gia Đinh hề xà yêu kiều. Phù gia Lục Đinh vi Tướng vị. Thời gia Lục Đinh vi Thủ tinh. Bính Hợp Mậu khai vi Thiên Độn. Địa độn Ất, Hợp nhập Khai cung. Hưu thừa Đinh, Đinh, Ất, Thái Âm: Nhân Thiên cương tứ trương thời gia Quý.14/ Bồng gia Ương, thượng vi Phản ngâm. Phục ngâm chi thời Bồng gia Bồng. Cát tú phùng cái sự bất cát. Hung tú phùng chi sự dữ hung. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: cát. Thiên Bồng, Thiên Nhuế, Ương, Trụ: hung. Âm tú: Thiên Tâm, Ương, Trụ, Nhuế. Dương tinh: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.15/ Thiên cương tứ trương vô tẩu lộ. Âm Dương thuận nghịch diệu vô cùng. Tiết khí suy vi thời hậu định. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Tam nguyên siêu tiếp du Lục Nghi. Bát quái thu lưu biến cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.Dịch nghĩa1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí xoay dần trải 9 cung. Nếu hiểu âm dương cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.2/ Tam tài biến hóa dựng 3 Nguyên. Tám quẻ chia ra tám Độn truyền. Tinh Phù đều dõi mười can chuyển. Trực sử theo vào Thiên Ất môn.3/ Sáu nghi sáu Giáp cũng cùng danh. Ba kỳ tức gọi Ất, Bính, Đinh. Ất, Bính, Đinh hợp Khai, Hưu, Sinh. Ra đi nhờ cửa cát may lành. Theo đây muôn việc đều hay cả. Biết phép diệu huyền, biết được linh.4/ Trước Phù, Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm Cửu Thiên thì sau một vị. Sau hai, Cửu Địa đã an bài. Thiên dương binh lục, địa tàng phục. Âm, Hợp là nơi ẩn nép tài.5/ Khi cần gấp dùng thần, không gấp thì dùng môn. Ba, Năm phản phục đạo trời còn. Cách trên ví gặp Ba Kỳ tới. Cũng chẳng bằng Kỳ Sử có hơn.6/ Đắc sử tuy vậy vẫn chưa tinh. Ngũ bất ngộ thời cũng bớt minh. Dùng việc không nên giờ khắc Nhật. Phản, Phục ngâm kia cũng không cát. Giấu che trốn lánh dùng cách giờ. Xem người ta vắng tin đã mất.7/ Khóa thấy Tam Kỳ du Lục Nghi. Hội cùng Thiên Ất chủ âu tư. Đánh, bắt nên dùng thời dưới khắc. Người đi muốn biết hỏi Tam Kỳ.8/ Tam kỳ trên thấy tượng du Nghi. Giờ lại năm dương hẳn ít khi. Thêm tám Môn đều sa đất cát. Muôn công ngàn việc ít đâu bì.9/ Năm Dương đứng trước, năm Âm sau. Chủ khách chia ngôi có mạnh sầu. Gặp dùng năm can âm phải liệu. Sáu Nghi bước phải lợi gì đâu. Sáu Nghi chợt tới ba cung ấy. Là kích hình ấy nhớ thuộc làu.10/ Sáu Nghi kích hình Tam kỳ mộ, gặp những giờ này thêm hoảng sợ. Thái Bạch nhập Huỳnh giặc đến kia. Huỳnh vào Thái bạch giặc lui đó.11/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông, Bột loạn nghịch. Canh úp Can ngày là Phục can. Can ngày trên Canh Phi can cách.12/ Canh trên Trực phù Thiên Ất phục. Trực phù trên Canh Thiên Ất phi. Canh trên Sáu Kỷ là Hình cách. Cách đại là Canh trên Quý ghi. Trên Nhâm là Cách tiểu còn đó. Năm tháng ngày giờ gặp cũng nguy. Gặp những giờ trên thì thật xấu. Cất quân khởi việc chẳng ra gì.13/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Tân trên Ất là Hổ xương cuồng. Ất trên Tân là Long đào tẩu. Đinh trên Quý là Tước đầu giang. Quý trên Đinh là Xà yêu kiều. Phù trên Sáu Đinh là Tướng Vị. Thời trên Sáu Đinh là Thủ tinh. Bính Hợp Mậu Khai là Thiên độn. Ất, Hợp ngộ Khai là Địa độn bầy. Hưu, Âm, Đinh, Ất: Nhân độn đó. Thiên cương Tứ trương giờ trên Quý.14/ Bồng trên Ương gọi khóa Phản ngâm. Bồng trên Bồng gọi phục ngâm. Sao cát gặp đấy sự chẳng cát. Sao hung mà gặp việc, việc hung thêm. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: tốt. Nhuế, Bồng, Ương, Trụ tới là hung. Sao âm: Ương, Trụ, Nhuế Tâm đó. Sao dương: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.15/ Lưới trời bốn bức không đường thoát. Âm Dương xuôi ngược diệu nan cùng. Tiết khí rồi lần thời hậu định. Hai Chí xoay vần một chín cung. Ba Nguyên vượt nối trên Nghi nối. Tám quẻ xoay quanh khắp chín cung. Ví rằng hiểu được âm dương lý. Bàn tay thu cả đất trời trong.Lệ khởi 9 cục độn dươngĐông Chí, Kinh Trập: 1-7-4 Tiểu Hàn: 2-8-5Xuân Phân, Đại Hàn: 3-9-6 Lập Xuân: 8-5-2Cốc Vũ, Tiểu Mãn: 5-2-8 Vũ Thủy: 9-6-3Thanh Minh, Lập Hạ: 4-1-7 Mang Chủng: 6-3-9Lệ khởi 9 cục độn âmHạ Chí, Bạch Lộ : 9-3-6 Tiểu Thử : 8-2-5Đại thử, Thu Phân : 7-1-4 Lập Thu : 2-5-8Hàn Lộ, Lập Đông : 6-9-3 Xử Thử : 1-4-7Sương Giáng, Tiểu Tuyết : 5-8-2 Đại Tuyết : 4-7-1Lời người dịch:Những số trên đây là số khởi cục của từng tiết. Số thứ nhất thuộc nguyên trên, số thứ hai thuộc nguyên giữa, số thứ ba thuộc nguyên dưới. Như xem Khóa vào khí Đông chí thì thượng nguyên khởi cục 1, trung nguyên khởi cục 7, hạ nguyên khởi cục 4. nhìn vào bảng trên đây mà nhớ được cũng là việc rất khó.. sau đây xin trình bày một bảng tự vạch lấy, có thể dùng để suy ra được tiết khí nào thuộc cục nào:Nhớ rằng 24 tiết khí giải ra trong một vòng trời khởi từ cung Khảm 1, đến Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Kiền 6 là hết 1 vòng.- Cung Khảm 1 có 3 khí là: Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn thì:Nguyên trên 1 - 2 - 3- dưới 4 - 5 - 6- giữa 7 - 8 - 9Cung Cấn 8 có 3 khí là: Lập Xuân, Vũ thũy, Kinh trập thì:Nguyên trên 8 - 9 - 1- dưới 2 - 3 - 4- giữa 5 - 6 - 7Cung Chấn 3 có 3 khí là:Nguyên trên 3 - 4 - 5- dưới 6 - 7 - 8- giữa 9 - 1 - 2Cung Tốn 4 có 3 khí là: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng thì:Nguyên trên 4 - 5 - 6- dưới 7 - 8 - 9- giữa 1 - 2 – 3Cung Ly 9 có 3 khí là: Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại thử thì:Nguyên trên 9 - 8 - 7- dưới 6 - 5 - 4- giữa 3 - 2 - 1Cung Khôn 2 có 3 khí là: Lập thu, Sử Thử, Bạch Lộ thì:Nguyên trên 2 - 1 - 9- dưới 8 - 7 - 6- giữa 5 - 3 - 4Cung Đoài 7 có 3 khí là: Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng thì:Nguyên trên 7 - 6 - 5- dưới 4 - 3 - 2- giữa 1 - 9 - 8Cung Kiền 6 có 3 khí là: lập Đông. Tiểu Tuyết, Đại Tuyết thì:Nguyên trên 6 - 5 - 4- dưới 3 - 2 - 1- giữa 9 - 8 - 7Bảng bầy như trên đây, có nghĩa là mỗi nhóm 3 Khí, mỗi nguyên cũng có 3 số, thì số thứ nhất thuộc Khí thứ nhất; số thứ hai thuộc khí thứ 2; số thứ 3 thuộc khí thử. Như nhóm thứ nhất 3 khí là Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn thì khí Đông chí nguyên trên khởi cục 1, nguyên giữa khởi cuc 7, nguyên dưới khởi cục 4. Tiết Tiểu hàn nguyên trên khởi cục 2, nguyên dưới khởi cục 5, nguyên giữa khởi cục 8. Khí Đại hàn nguyên trên khởi cục 3, nguyên dưới khởi cục 6, nguyên giữa khởi cục 8. Nhóm trong cung 3 khởi từ cục 3, nhóm trong cung 4 khởi từ cục 4, nhóm trong cung 9 khởi từ cục 9, nhóm trong cung 2 khởi từ cục 2, nhóm trong cung 7 khởi từ cục 7, nhóm trong cung 6 khởi từ cục 6. Từ nhóm 1 đến nhóm 4 thuộc dương, tính xuôi từ 1, 2, 3…Từ nhóm 9 đến 6 thuộc âm, tính ngược từ 9, 8, 7…Th Tr Hạ Th Tr Hạ Th Tr HạHạ chí
Tiểu thử
Đại thử
Lập hạ 4 1 7 9 3 6 2 5 8 Lập thuTiểu mãn 5 2 8 8 2 5 1 4 7 Xử thửMang chủng 6 3 9 7 1 4 9 3 6 Bạch lộXuân phân 3 9 6 4 9 2 7 1 4 Thu phânThanh minh 4 1 7 3 5 7 6 9 3 Hàn lộCốc vũ 5 2 8 8 1 6 5 8 2 Sương giángLập xuân 8 5 2 1 7 4 6 9 3 Lập đôngVũ thuỷ 9 6 3 2 8 5 5 8 2 Tiểu tuyếtKinh chập 1 7 4 3 9 6 4 7 1 Đại tuyếtĐông chí
Tiểu hàn
Đại hàn
12 Thần ứng nghiệm- Thiên Ất trong cửa, Quý nhân xe ngựa. Người đi về mau. Trưởng giả mừng vui.- Đằng xà trong cửa. Nửa đường quay lại. Quái lạ hoảng kinh, Gió mưa rập rình. Nghe kêu chim khách. Có người đuổi nhanh.- Chu Tước vào cửa. Xa nghe tiếng trống. Vật sống trên đường. Lưu loát văn chương.- Lục hợp vào cửa. Người ấm áo đẹp. Đường gặp ngựa xe. Thấy trẻ cười khoe.- Câu Trận vào cửa. Việc làm ngắc ngứ (chậm trễ, đứt đoạn). Đường gặp đánh nhau. Mưu chẳng đến đâu.- Thanh Long vào cửa. Đường gặp Quan Sứ. Có triệu vui mừng. Áo gấm tưng bừng.- Thiên Không vào cửa. Dương thêm Âm bước. Vật hỏng trên đường. Cười nói huyênh hoang.- Bạch Hổ vào cửa. Cửa quan lo sợ. Thấy chết, nghe bi. Binh cách đường di.- Thái thường vào cửa. Phường tuồng con hát. Rượu thịt thấy đống. Tranh đẹp thần thông.- Huyền vũ vào cửa. Không là sư sãi, trộm cắp, rơi lăn. Cũng kẻ xin ăn.- Thái Âm vào cửa. Âm tư, hòa hợp. Cầu ít được nhiều. Âm nhạc cùng theo.- Thiên Hậu vào cửa. Đàn bà biếu vật. Trẻ nhỏ cười hung. Gái về nhà chồng.(Đoạn này nên tham khảo thêm phần 12 tướng của Lục nhâm).Thanh Long phương cátNên ngồi ở phương cát, cầu tài, đánh bạc, mưu việc trăm sự đều tốt lành.Thanh LongTuần giáp Tý: Tý Tuần Giáp Tuất : Tuất Tuần Giáp Thân: ThânTuần giáp Ngọ: Ngọ Tuần giáp Thìn : Thìn Tuần giáp Dần: DầnThiên Mục, tuần:Giáp Tý : Đinh Mão. Giáp Tuất : Đinh Sửu . Giáp Thân : Đinh HợiGiáp Ngọ : Đinh Dậu. Giáp Thìn : Đinh Mùi. Giáp Dần : Đinh TịĐịa Nhĩ, tuần:Giáp Tý : Quý Dậu . Giáp Tuất : Quý Mùi. Giáp Thân : Quý TịGiáp Ngọ : Quý Mão. Giáp Thìn : Quý Sửu . Giáp Dần : Quý HợiThiên Môn,(là chi thứ 5 trong tuần thủ) tuần:Giáp Tý : Thìn. Giáp Tuất : Dần. Giáp Thân : TýGiáp Ngọ : Tuất. Giáp Thìn : Thân. Giáp Dần : NgọĐịa hộ (là chi thứ 6 trong tuần thủ), tuần:Giáp Tý : Tị. Giáp Tuất : Mão. Giáp Thân : SửuGiáp Ngọ : Hợi. Giáp Thìn : Dậu. Giáp Dần : VịHoa Cái (là chi cuối cùng trong tuần thủ), tuần:Giáp Tý : Phương Dậu. Giáp Tuất : Phương Mùi. Giáp Thân : Phương TịGiáp Ngọ : Phương Mão. Giáp Thìn : Phương Sửu. Giáp Dần : Phương HợiBài ca 12 ngày giờ hoàng hắc đạoTí Ngọ: kiếm ngôi Thân Trâu Dê (Sửu, Mùi): trên Tuất lănDần Thân: đi kiếm Tý Mão Dậu: hỏi thăm Dần.Thìn Tuất: xem Rồng (Thìn) giáng. Tị Hợi: Ngựa (Ngọ)bay thân.1.Thanh long (Rồng xanh) Hoàng đạo.2.Minh đường (Thần sáng): Hoàng đạo.3. Thiên hình (trời đậm): Hắc.4. Chu tước (sẻ non): Hắc.5.Kim Quỹ (Tráp vàng): Hoàng.6.Thiên đức (Đức trời): Hoàng.7. Bạch hổ (hổ trắng): hắc.8. Ngọc đường (Thềm ngọc): hoàng.9. Thiên lao (Lao trời): hắc.10. Huyền vũ (Rùa xám): hắc.11. Tư mệnh (Quản mạng): hoàng.12. Câu trận (móc câu): hắc.Lời người dịch:Bản nguyên mục này có như trên thì bạn đọc khó có thể học nổi mà tính ra được. Dịch giả sẽ dẫn giải cho dễ hiểu như sau:Muốn tìm ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo thì cứ trong tháng Tý hay tháng Ngọ đặt Thanh long vào ngày Thân (câu đầu bài ca này là Tý Ngọ kiếm ngôi Thân), rồi đặt tiếp Minh đường vào ngày Dậu, Thiên hình vào ngày Tuất, Chu tước vào ngày Hợi, Kim Quỹ vào ngày Tý, Thiên đức ngày Sửu, Bạch hổ ngày Dần, Ngọc đường ngày Mão, Thiên lao ngày Thìn, Huyền vũ ngày Tị, Tư mệnh ngày Ngọ, Câu trận ngày Mùi. Còn về hoàng đạo hay hắc đạo thì dưới bài ca có đề cập đến.Muốn tìm giờ Hoàng đạo hay hắc đạo thì cứ ngày Tí, Ngọ đặt Thanh long vào giờ Thân và chuyển xuôi dần như trên.Màu sắc và 5 hành của 9 cung, 8 quái, 9 sao, 9 thần.Khảm : Thiên bồng cung 1 : Nước, Bạch.Khôn : Thiên nhuế cung 2 : đất, đen.Chấn : Thiên Xung cung 3 : gỗ, biếc.Tốn : Thiên Phụ cung 4 : gỗ, xanh.Thiên Cầm cung 5 : đất, vàng.Kiền : Thiên Tâm cung 6 : Kim, trắng.Đoài : Thiên Trụ cung 7 : Kim, đỏ.Cấn : Thiên Nhậm cung 8 : đất, trắng.Ly : Thiên Ương cung 9 : lửa, tím.Trực phù: đất. Đằng xà: lửa. Thái âm: Kim. Lục hợp: gỗ. Câu trận: đất. Bạch hổ: Kim. Chu tước: lửa. Huyền vũ: nước. Cửu địa: đất. Cửu thiên: kim.Sáu nghi, ba kỳ:Giáp Tí: Mậu. Giáp Ngọ: Tân Nhật kỳ: ẤtGiáp Tuất: Kỷ. Giáp Thìn: Nhâm Nguyệt kỳ: BínhGiáp Thân: Canh Giáp Dần: Quý Tinh kỳ: ĐinhTìm tháng DầnGiáp Kỷ năm nay tháng Bính Dần, Ất Canh năm ấy Mậu theo chân, Bính Tân mở cửa Canh Dần ngự, ví hỏi Nhâm Đinh vẫn tháng Nhâm. Mậu Quý tháng giêng ai đó nhỉ ? Giáp Dần đầu tháng tính lần lần.Tìm giờ can giờ TýGiáp Kỷ hôm nay giờ Giáp TíẤt Canh tìm Bính đầu giờ chỉ.Bính Tân tầm Mậu Tí.Đinh Nhâm Canh tý cư.Mậu Quý khởi từ NhâmNạp Giáp, Mộ- Kiền nạp Giáp, Nhâm. Khôn nạp Ất, Quý. Khảm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ. Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân. Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh.- Giáp Thân mộ ở Kiền; Mậu mộ ở Khảm.Dịch mã, Kiếp sátNgày Dần, Ngọ, Tuất: Mã ở Thân, Sát ở Hợi.Ngày Thân, Tý, Thìn : - Dần, - TịNgày Tỵ, Dậu, Sửu : - Hợi, - DầnNgày Hợi, Mão, Vị : - Tỵ, - ThânTuần khôngGiáp Tý tuần này Tuất Hợi không. Gặp tuần Giáp Tuất Thân, Dậu thêm trông.Giáp Thân: Ngọ, Mùi không hai chốn. Giáp Ngọ tìm không: Thìn Tỵ dòng.Ví hỏi Giáp Thìn: Dần Mão trống. Giáp Dần: Tý, Sửu khoảng không mong.Phương Hỷ thầnGiáp Kỷ tìm Cấn; Ất Canh: Kiền. Bính Tân: Khôn hỏi hẳn bằng yên.Đinh Nhâm Ly tiếng cười ha hả. Mậu Quý Khảm say sưa rượu tốn mèn.Lộc ngàyGiáp: Lộc ở Dần. Ất Lộc ở Mão. Bính Mậu Lộc ở Tỵ. Đinh Kỷ Lộc ở NgọCanh: Lộc ở Thân. Tân Lộc ở Dậu. Nhâm Lộc ở Hợi. Quý Lộc ở Tý.Hợp hóaGiáp - Kỷ hóa Thổ; Ất - Canh hóa Kim; Bính - Tân hóa Thủy; Đinh - Nhâm hóa Mộc.Mậu - Quý hóa Hỏa; Tý - Sửu hóa Thổ; Dần - Hợi hóa Mộc; Mão - Tuất hóa Kim;Thìn - Dậu hóa Hỏa; Tỵ - Thân hóa Thủy; Ngọ - Mùi có hợp không hóa.Phương Quý nhânNgày Mậu Canh : Sửu dương QUÝ Mùi âm QUÝ- Ất : Thân - TÝ -- Kỷ : Tý - Thân -- Bính : Dậu - Hợi -- Đinh : Hợi - Dậu -- Nhâm : Mão - Tỵ -- QUÝ : Tỵ - Mão -- Tân : Dần - Ngọ -- Giáp : Mùi - Sửu -12 CHI THẦN TƯỚNG ĐỊA BÀNTỊ NGỌ MÙI THÂNThần : Thái Ất Thần : Thắng quang Thần : Tiểu cát Thần: Truyền TôngTướng: Đằng xà Tướng: Chu tước Tướng: Thái thường Tướng: Bạch hổTHÌN DẬUThần : Thiên Cương Thần : Tòng khôiTướng: Câu trận Tướng: Thái ÂmMÃO TUẤTThần : Thái Xung Thần : Hà khôiTướng: Lục Hợp Tướng: Thiên khôngDẦN SỬU TÝ HỢIThần :Công tào Thần : Đại cát Thần : Thần hậu Thần : Đăng minhTướng: Thanh Long Tướng: Thiên Ất Tướng: Thiên Hậu Tướng : Huyền VũHình đồ độn dương (1) cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp TíĐỗ/4 Thiên PhụTân / LụcLục HợpCẢNH/9 Thiên ƯơngẤt / TíaBạch Hổ TỬ/2 Thiên NhuếKỷ/ĐenHuyền VũTHƯƠNG/3 Thiên XungCanh / BiếcThái Âm GIỮA / 5 Thiên CầmNhâm/VàngKINH/7 Thiên TrụĐinh/ ĐỏCửu ĐịaSINH/8 Thiên NhậmBính/TrắngĐằng xà HƯU/1 Thiên BồngMậu/ TrắngTrực Phù KHAI/6 Thiên TâmQuí/TrắngCửu ThiênHình đồ độn âm 9 cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp TíĐỗ/4 Thiên PhụQuíĐằng xàCẢNH/9 Thiên ƯơngMậuTrực phù TỬ/2 Thiên nhuếBínhCửu ThiênTHƯƠNG/3Thiên XungĐinhThái Âm GIỮA / 5 Thiên CầmNhâmKINH/7 Thiên TrụCanhCửu ĐịaSINH/8Thiên NhậmKỷLục Hợp HƯU/1 Thiên BồngẤtBạch Hổ KHAI/6 Thiên TâmTânHuyền Vũ.
https://www.upsieutoc.com/images/202...n-Don-Giap.jpg
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN (Quyển 2)
1. Sáu Giáp với Sáu Mậu là một (Can giáp ẩn ở 6 mậu).
- Mậu thiên bàn trên Mậu địa bàn gọi là Phục ngâm. Mọi việc đều bế tắc. Giữ tĩnh thì cát.
- Mậu trên Ất gọi là Thanh Long hợp linh ( Rồng xanh hợp thiêng). Được Môn cát thì việc cát, Môn hung thì việc hung.
- Trên Bính gọi là Thanh Long Phản thủ (Rồng xanh ngoái cổ). Mọi việc làm đều rất lợi. Môn gặp Bách, Mộ, Kích, Hình: việc cát thành hung.
- Trên Đinh là Thanh Long diệu minh (Rồng xanh lóe sang, các việc vào cửa Quí, cầu danh đều cát lợi. Nếu gặp Mộ, Bách thì mang tiếng không hay (thị phi).
- Trên Kỷ là Quí nhân nhập ngục (người sang sa ngục) các việc công tư đều không lợi.
- Trên Canh là Trực Phù phi cung (Cung trực Phù bay thì việc cát không được cát, việc hung càng thêm hung.
- Trên Tân là Thanh Long triết túc (Rồng xanh gẫy cẳng). Được Môn cát thì còn có thể mưu làm. Nếu phải Môn hung thì chiêu tai họa, mất tiền tài, mắc tật ở chân.
- Trên Nhâm là Thanh Long nhập Thiên lao (Rồng xanh vào Lao Trời) phàm âm dương đều không cát lợi.
- Trên Quí là Thanh Long Hoa Cái cát cách (Cách cát Rồng xanh che lọng hoa). Được cách cát thì tốt, được phúc, gặp môn hung thì gặp nhiều sai suyễn.
2. Sáu Ất trên Sáu Mậu là lợi âm hại dương. Môn gặp hung bách thì cửa phá người thương.
- Trên Ất là Nhật kỳ phục ngâm, không nên vào người quý, cầu danh, chỉ nên yên phận giữ thường.
- Trên Bính là Kỳ Nghi thuận toại, gặp cát tinh thì thăng quan tiến chức, gặp hung tinh thì vợ chồng ly biệt.
- Trên Đinh là Kỳ Nghi tương tả (giúp đỡ nhau), việc văn thư thì cát. Trăm việc đều làm được.
- Trên Kỷ là Nhật kỳ nhập vụ bị Thổ ám muội (Kỳ Nhật vào sương mù, bị đất làm tối tăm). Gặp Môn hung tất là hung. (được Môn 2 cát là Địa độn).
- Trên Canh là Nhật kỳ bị hình (Kỳ Nhật bị đâm), có kiện cáo nhau tài sản, vợ chồng ý riêng nghi.
- Trên Tân là Thanh Long đào tẩu (Rồng xanh trốn chạy), đầy tớ lừa chủ, sáu giống nuôi bị đau ốm.
- Trên Nhâm là Nhật kỳ nhập địa ( Kỳ Nhật lặn đất), thứ bậc trái loạn, kiện cáo, việc qua, tai tiếng.
- Trên Quý là Hoa cái Bồng tinh cung ( Lọng hoa che cung sao Bồng), giấu tích, tu đạo, ẩn lánh, tàng hình, lánh tai, xa nạn thì tốt.
3. Sáu Bính trên Sáu Mậu gọi là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ, mưu làm mọi việc đều chu tất tốt lành.
- Trên Ất là Nhật Nguyệt tinh hành (Nhật Nguyệt sóng nhau đi) việc công việc tư đều cát.
- Trên Bính là Nguyệt kỳ bột soái ( Kỳ nguyệt xoè chổi) thì văn thư bức bách, phá hao, mất mát.
- Trên Đinh là tân Kỳ Chu tước (Kỳ tân sẻ son), người quý thì văn thư cát lợi, người thường thì bình tĩnh (được ba môn cát là Thiên độn…?).
- Trên Kỷ là Thái Bột nhập hình ( Sao chổi bị hình), tu thì bị hình trượng, văn thư không xuôi. Được Môn cát thì cát, Môn hung thì chuyển hung.
- Trên Canh là Huỳnh nhập Thái Bạch (Huỳnh hoặc vào Thái bạch), cửa nhà phá nát, trộm cắp hao tổn.
- Trên Tân là mưu sự tựu thành (cầu việc được thành, người bệnh không hung).
- Trên Nhâm là Hoả nhập Thiên La ( Lửa vào vó trời), là khách không lợi, tai tiếng cũng khá nhiều.
- Trên Quý là Hoa cái bột soái ( Lọng hoa xoè chổi), người âm thì hại, tai hoạ sinh dần.
4. Sáu Đinh trên Sáu Mậu là Thanh Long chuyển quang ( Rồng xanh chuyển sáng), người làm quan thì lên chức, người thường thì may mắn.
- Trên Ất là Nhân độn cách cát. Người quý thì lên quan thêm tước, người thường thì có mừng về hôn nhân, tiền tài.
- Trên Bính là Tinh tùy Nguyệt chuyển ( Sao theo trăng chuyển), người quý thì vượt cấp thăng cao, người thường thì trong vui sinh buồn.
- Trên Đinh là Kỳ nhập Thái Âm ( kỳ vào Thái Âm) thì có văn thư đến, việc mừng vừa lòng.
- Trên Kỷ là Hoả nhập Câu trận (Lửa vào móc câu) thì vì nữ nhân mà sinh gian tư thù oán.
- Trên Canh là cách Niên Nguyệt Nhật thời, thì văn thư trở cách, người đi xa tất về.
- Trên Tân là Chu Tước nhập ngục (Sẻ son vào tù) thì người tội được tha tù, người làm quan mất ngôi.
- Trên Nhâm là Ngũ thần hổ hợp (Năm thần hợp nhau) thì người quý được ơn trời, kiện tụng tù ngục được công bình.
- Trên Quý là Chu Tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) thì văn thư khẩu thiệt đều tiêu, tin tức tắt ngủm.
5. Sáu Kỷ trên Sáu Mậu gọi là Khuyển ngộ Thanh long (Chó gặp Rồng xanh) được Môn cát thì mưu vọng vừa lòng, người trên thấy thì vui mừng. Môn hung thì uổng tâm cơ khó nhọc.
- Trên Ất là Mộ thần bất minh. Địa hộ Bồng tinh (Thần mộ không minh, Ngõ đất sao Bồng) nên giấu tích ẩn hình thì lợi lắm.
- Trên Bính gọi là Hoả Bột địa hộ ( Lửa sao chổi soi Ngõ đất) người dương oán oán hại nhau, người âm dâm ô.
- Trên Đinh gọi là Chu tước nhập mộ (Sẻ son vào mộ) tờ văn tờ trạng, giấy tờ kiện cáo, trước cong queo sau thẳng.
- Trên Kỷ gọi là Địa hộ phùng quỷ (Ngõ đất gặp quỷ) xem bệnh chết, trăm sự đều không vừa ý.
- Trên Canh là cách Lợi cách phản danh (cách lợi lật lai danh), kiện cáo mà động trước thì không lợi, gặp sao âm thì có tính mưu hại.
- Trên Tân gọi là Du hồn nhập pháp (hồn chơi vào mộ), người lớn thì quỷ mị ám, người nhỏ thì hồn gia tiên quấy nhiễu.
- Trên Nhâm là Địa cương cao trương (Lưới đất trương cao) thì trẻ láu cá, gái dâm dật, người gái gian tình giết thương.
- Trên Quý là Địa hình Huyền vũ (Đất đầu Rùa xám) thì Nam Nữ tật bệnh sắp nguy, kiện cáo có tai họa tù ngục.
6. Sáu Canh trên Sáu Mậu gọi là Thái Bạch Thiên Ất Phục cung (Thái Bạch Thiên Ất nép trong cung) hung lắm, trăm sự đều không thể mưu làm.
- Trên Ất gọi là Thái bạch Bồng tinh (Thái bạch sao Bồng) lui thì cát, tiến thì hung.
- Trên Bính gọi là Thái bạch nhập huỳnh (Thái Bạch vào Huỳnh hoặc) xem giặc thì tất đến. Là khách thì có lợi, là chủ thì phá tiền tài.
- Trên Đinh là cách Đình Đình (đứng sừng sững) vì quen thân mà sinh việc quan tư. Được Môn cát thì có cứu.
- Trên Kỷ gọi là cách hình (Đâm) việc quan bị trọng hình.
- Trên Canh gọi Thái Bạch đồng cung( Thái Bạch cùng cung) họa quan nha ngáng trở, anh em hầm hè nhau.
- Trên Tân gọi là Bạch Hổ can cách (cách can Bạch Hổ), đi xa thì xe gẫy, ngựa chết.
- Trên Nhâm là Viễn hành thất mê đạo lộ (đi xa mất đường mê muội), trai gái tin tức sai lạc.
- Trên Quý là cách Đại (Lớn), người đi xa về đến, việc quan tư chỉ, sinh sản mẹ con đều hung.
7. Sáu Tân trên Sáu Mậu gọi là Khôn long bị thương (Rồng khôn bị thương) mắc việc quan tư phá tán, cúi ngửa giữ phận, vọng động thì mắc tai họa.
- Trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (Hổ trắng gào rống), người chết, nhà bại, đi xa gặp tai nạn. Người tôn trưởng không ưa, xe thuyền đều thương.
- Trên Bính gọi Can hợp bột soái. Huỳnh hoặc xuất hiện (Can hợp sao chổi, sao huỳnh hoặc hiện mọc), xem mưa thì không mưa, xem tạnh thì nắng hạn, xem việc thì vì tiền tài mà kiện nhau.
- Trên Đinh gọi Ngục thân đắc kỳ (Thân ngục được lạ). Kinh thương thì được bội, người tù thì được tha.
- Trên Kỷ gọi Nhập ngục tự hình (vào tù tự đâm) đầy tớ bội chủ. Kiện tố không giải bày được.
- Trên Canh gọi bạch Hổ xuất lực (Hổ trắng ra sức), dao nhọn tiến nhau, chủ khách can hại nhau. Nhịn nhường lui gót thì còn có che cưỡng, tiến thì máu đào ướt áo.
- Trên Tân là Phục ngâm, tại sân trời, công thì bỏ, tư thì làm, kiện tụng tù ngục, tự chuốc thêm tội.
- Trên Nhâm gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù), hai trai tranh một gái, kiện tụng không dứt, động trước thì mất lý.
- Trên Quý gọi Thiên Lao Hoa cái (Lao trời Long hoa), trời trăng mất sáng, lâm vào lưới, động chủ sai suyển.
8. Sáu Nhâm trên Sáu Mậu gọi là Tiểu xà hoá Long (Rắn nhỏ hoá Rồng), trai thì phát đạt, gái sinh con sáng.
- Trên Ất gọi là cách danh tiểu xà (đổi tên rắn nhỏ) gái thì hiền ngoan, trai thì than thở. Xem thai; sinh trai, ngưu lộc rực rỡ (Lộc mã quang hoa).
- Trên Bính gọi thuỷ xà nhập hoả (Rắn nước vào lửa), việc quan, tai nạn liên miên không dứt.
- Trên Đinh gọi Can hợp xà hình (Can hợp rắn đâm) văn thư dây dưa không dứt, người quý thì . Nam tốt nữ xấu.
- Trên Kỷ gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù) họa lớn đang đến, liệu chiều thì lành, kiện cáo đuối lý.
- Trên Canh gọi Thái Bạch cầm xà (Thái Bạch bắt rắn), hình ngục công bình, phanh phui tà chính.
- Trên Tân là Đằng xà tương chiến (Rắn bay quần nhau), ví được môn cát cũng không yên; nếu có mong muốn, bị người lừa dối.
- Trên Nhâm gọi xà nhập địa la (Rắn vào vó đất), người ngoài lôi cuốn, việc trong lẩn quẩn. Được Môn cát, sao cát thì đỡ sai suyễn.
- Trên Quý gọi là Ấu nữ gian dâm ( gái nhỏ dâm bậy), nhà có tiếng xấu. Môn cát sao hung (lật họa thành phúc).
9. Sáu Quý trên Sáu Mậu gọi là Thiên Ất hội hợp cát cách, có mừng về tiền của, hôn nhân tốt lành có người giúp đỡ thành hợp.Ví phải Môn hung, bách chế thì trái lại có họa, có quan phi.
- Trên Ất gọi là Hoa cái Bồng tinh (Lọng hoa sao Bồng), người quý ở ngôi Lộc, người thường thì bình yên.
- Trên Bính gọi là Hoa cái Bột soái (Lọng hoa xoè chổi), kẻ quý người tiện gặp nhau, người trên thấy thì mừng.
- Trên Đinh gọi Đằng xà yêu kiều (Rắn bay uốn éo) văn thư quan tư lửa đốt không lối chạy.
- Trên Kỷ gọi là Hoa cái Địa hộ (Lọng hoa ngõ đất), nam nữ mà xem tin tức đều trở ngại. Trốn tai lánh họa thì hay.
- Trên Canh gọi là Thái Bạch nhập võng (Thái Bạch vào lưới), lấy sức tranh kiện tụng hoà.
- Trên Tân gọi cương cái Thiên Lao (Lưới lọng Lao trời), xem kiện tội khôn tránh, xem bệnh chết.
- Trên Nhâm gọi Phục kiến Đằng xà (Lại thấy rắn bay) xem giá thú thì trùng hôn, gả chồng sau thì không con, không giữ được tuổi sống.
- Trên Quý gọi Thiên cương tứ trương (Vó trời bốn bức), người đi mất lối, bệnh kiện đều thương.
Giờ trên 10 Can
- Giờ trên Sáu Giáp, một mở một đậy (khai, hợp), trên dưới giao tiếp. Sao dương là mở, sao âm là đậy. Mạnh Trọng là đậy, Quý là mở.
- Giờ trên Sáu Ất, đi lại hoảng hốt, với thần cùng ra. Trên Ất địa bàn là với kỳ nhật cùng đi. Mưu làm đều tốt.
- Giờ trên Sáu Bính, muôn tinh muốn đi, là tượng Vương Hầu. Trên Bính địa bàn là uy trời (Thiên Uy), dùng binh, mưu việc, có cát không hung.
- Giờ trên Sáu Đinh, ra u vào minh, đến già không khổ (đáo lão bất hình). Dưới địa bàn có Đinh là đi cùng với nàng ngọc nữ (Hiệp Ngọc nữ nhi hình), trăm việc mưu làm đều cát.
- Giờ trên Sáu Mậu, cưỡi rồng muôn dặm, không hết cười. Trên Mậu địa bàn gọi là Thiên võ (oai trời), mọi việc công tư mưu làm thì cát.
- Giờ trên Sáu Kỷ, như thần xui khiến, đi ra, kẻ kia bị hung cừu. Trên Kỷ địa bàn là Địa hộ (ngõ đất), lợi việc ẩn giấu che đậy. Lợi tư không lợi công.
- Giờ trên Sáu Canh, ôm gỗ mà đi, cưỡng mà ra vào tất có đánh nhau. Trên địa bàn Canh gọi là Thiên Hình (Trời đâm), mọi việc đều hung.
- Giờ trên Sáu Tân, đi gặp người chết, cưỡng mà làm, tội vạ đến thân. Trên Tân địa bàn là Thiên đình (sân trời), mưu, làm đều hung.
- Giờ trên Sáu Nhâm, gọi việc nên cầm, cưỡng mà ra vào tai họa bay đến. Trên Nhâm địa bàn là Thiên lao (nhà giam trên trời), trăm việc đều hung.
- Giờ trên Sáu Quý, mọi người đều không trông thấy. Không biết Sáu Quý ra cửa là chết. Trên Sáu Quý địa bàn, gọi là Địa Võng (Lưới đất), việc ẩn giấu thì lợi, các việc khác đều hung.
Sao Thiên Bồng
Tụng đình tranh ngạnh gặp Bồng trời.
Trận được tên vang muôn dặm khơi.
Xuân với Hè dụng hay quá quá (rất hay)
Thu và Đông dụng xấu hơi hơi (nửa xấu)
Đi xa, dựng gả đều không lợi.
Chôn cất dựng xây cũng hỏng toi.
Ví được Sinh môn và Bính Ất.
Trăm ngàn công việc hẳn hơn người.
- Thiên Bồng gặp giờ Tý chủ có chó cắn, gà gáy, chim kêu náo động rừng, hoặc có đàn chim từ phương Bắc ganh nhau bay lại làm ứng, thì sau có người sứt môi tới, sau 60 ngày ứng việc gà đẻ ra trứng thịt. Chủ có cãi lộn, việc quan, kiện cáo, mất tiền của, hung.
- Gặp giờ Sửu chủ cây gỗ đổ làm thương người, có sấm chớp vang trời và mưa gió làm ứng, thì sau 7 ngày gà nhà đẻ trứng ngan, chó lên phòng. Trong 100 ngày thương trẻ nhỏ. Ông già làm trung gian, rộng cho điền sản. Trong 10 năm vượng lắm, sau thì hư bại.
- Gặp giờ Dần có đồng tử áo xanh cầm hoa lại. Phương Bắc có vị Hoà thượng mặc áo tới, lại chủ có cô gái làm ứng thì sau có giặc cướp tới cướp của. 60 ngày sau rắn vào nhà cắn người, trâu ngựa chết, làm thương miệng ăn. Ba năm sau thì nhà cửa tấn tới.
Gặp giờ Mão, chủ mây vàng bốn phương bay lên, người đàn bà mặc đồ bằng sắt ở đằng trước đi lại, rắn lớn qua đường làm ứng, thì sau nửa tháng có người âm truỷ cho tiền và vật lại. Trong 60 ngày, người nữ bị giặc hại, phá của. Trong 100 ngày được hoạnh tài, phát lớn.
- Gặp giờ Thìn, chủ cây ở phương Đông Bắc đổ làm thương người. Tiếng trống 4 mặt nổi lên. Người nữ mặc áo hồng đến làm ứng thì sau có chim khách, chim quạ kêu rối quanh nhà. Trộm giặc lấy trộm của tiền đồ vật. Trong 60 ngày có người bệnh ở chân lên nhà xin nhờ vả. Trong 3 năm sinh con quý, phát phúc.
- Gặp giờ Tỵ, chủ có người trên lưng lạc đà, mặc áo lông, người gái mang rượu đến, và người thầy lại làm ứng thì sau 100 ngày hoạch tài phát lớn, nhân võ mà lên quan phát đạt.
- Gặp giờ Ngọ chủ có người cầm dao lên núi, đàn bà dắt cậu bé áo xanh đến làm ứng, thì sau 40 ngày chủ nhà chết, 60 ngày chó cắn tiếng người vào nhà làm quái, người bệnh phong ở chân làm hung, phá của. ba năm phát vượng.
- Gặp giờ Mùi chủ có cậu bé lùa trâu ngựa tới, chim có từ phương Bắc bay lại, người gái mặc áo hồng đến làm ứng thì sau 60 ngày giặc cướp đến nhà cướp của hung hại.
- Gặp giờ Thân chủ có người đi lấy nước và cầm tán lọng đến. Bốn mặt trẻ em đập nước, đánh trống reo hò làm ứng thì sau 20 ngày trong ổ gà có rắn làm thương vật. trong một trăm ngày người đàn bà trẻ thắt cổ chết vì dâm dục, việc quan tư dấy lên hung hại.
- Gặp giờ Dậu chủ 4 phương có ngựa chạy lại, đàn quạ bay kêu làm ứng thì sau 100 ngày sinh con quý, thầy tăng làm giới đưa người âm thương đến. Tiền của sản nghiệp phát lớn.
- Gặp giờ Tuất chủ người già chống gậy đến, người có râu ria cắp rổ rá đến. Phương tây sấm mưa đến làm ứng thì sau đó có cho trắng tự đến, 80 ngày nhặt được binh khí, được hoạch tài, phát giầu to.
- Gặp giờ Hợi chủ trẻ con họp nhau thành bầy kéo tới, người gái mặc áo tang làm ứng thì sau 60 ngày nhân đuổi bắt giặc mà được tiền lúa. Trong ba năm bán thuốc và phù thủy phát tài.
Sao Thiên nhuế (Ong trời)
Thiên nhuế học đạo kết giao hay,
Lỡ gặp nơi nào thực chẳng may,
Dừng việc ra đi, lùi đỡ bận,
Yên doanh, xây dựng họa đâu đây,
Kinh hoàng, trộm cắp, lo con trẻ,
Nên các việc quan bị quở lây,
Ví được Kỳ môn vào chốn đó,
Mặn nồng mong muốn cũng bằng hay.
- Thiên Nhuế gặp giờ Tý, Thu Đông dùng thì cát, Xuân Hạ gặp thì hung. Có chim bay đánh chim cò. Trên phương Tây nam lửa đốt sáng, có hai người đuổi nhau làm ứng thì sau chủ mèo chó hủi cùi làm thương người, gây đến việc quan. Trong 60 ngày người gái thắt cổ chết. Mùa Thu Đông mà dùng có người âm Vũ cho tài sản, phát vượng.
- Gặp giờ Sửu, có tiếng trống từ phương Tây Bắc đến, trong 7 ngày có rùa, ba ba từ trong rừng đến, 60 ngày chủ trộm cắp, quan phi, phá tài, hung.
- Gặp giờ Dần đàn bà gầy có mang thai đến. Hạ Thu chủ có người mặc áo tơi đến, Xuân chủ có người mặc áo da lại làm ứng, ví được Kỳ Môn vượng tướng trong 60 ngày trâu vào nhà dâng huyết. Tài quan lộc đến. Con cháu hưng vượng phát lớn.
- Gặp giờ Mão chủ có người gái mặc áo màu cho vật và người quý cưỡi ngựa lại, hai con chó cắn nhau, trâu rồng làm ứng thì sau 60 ngày được tài sản của người phương Đông, chó cắn cậu bé chảy máu. Trong 3 năm đàn bà đẻ khó, hung.
-Gặp giờ Thìn có cây phương Đông đổ làm thương người. Có tiếng trống, tiếng nhạc, người gái mặc áo hồng đến làm ứng, thì đàn chim khách bay quay nhà vừa kêu vì tặc phá tài, làm ứng thì sau 60 ngày có người bệnh phong ở chân lên nhà nhờ vả. Sau hôn, sinh con quý. Phát vượng.
- Gặp giờ Tị có đàn bà và gái trẻ cùng tới làm ứng, thì sau 10 ngày được điền khí của người tuyệt hộ nhân. Trong 1 năm vì nước mà đại phát tài.
- Gặp giờ Ngọ có người sứt môi mặc áo trắng tới, người đàn bà chửa đi qua làm ứng thì sau 60 ngày mèo cắn người, nhân mua bán mà lại phát tài, được sản nghiệp của nhà hàng xóm bên Đông, phát lớn.
- Gặp giờ Mùi có người đi săn tới, thầy tăng mặc áo trắng mang trà đi qua làm ứng thì sau 7 ngày chim khách bay quanh cây lớn vừa kêu nhộn. Trong 1 năm động ôn hoàng, lửa cháy nhà, dân hại.
- Gặp giờ Thân chủ có người phương Đông mang lọng ô đi qua, thầy tăng, người râu tóc dài đi đến làm ứng thì chủ trâu ngựa làm thương người, chó cắn người làm ứng thì sau 200 ngày được sản nghiệp của người âm Vũ. Trong một năm trâu nước (thuỷ ngưu) vào nhà, chim đồng vào nhà, nhà chủ tật bệnh.
- Gặp giờ Dậu chủ có ngựa phương Tây đi qua, đàn chim hay kêu làm ứng thì sau 100 ngày có sư sãi thu xếp để người âm Thương đem cho tài sản, sinh con quý, phát vượng.
- Gặp giờ Tuất thì có ông già chống gậy đến. Phương Tây sấm mưa. Người râu tóc dài gánh vật lại, làm ứng thì sau có chó trắng tự đến, 60 ngày nhặt được vật dùng, ngựa của nhà binh, được hoạch tài, phát lớn.
- Gặp giờ Hợi có trẻ nhỏ thành bầy, đàn bà mặc áo tang đến làm ứng thì sau 60 ngày nhân có giặc mà được tiền của. Ba năm sau nhân phù thủy, thuốc men mà phát tài.
Thiên nhuế gặp 2 giờ Tuất Hợi cùng với Thiên Bồng gặp 2 giờ Tuất Hợi sự ứng nghiệm giống nhau, tra xem thêm vào thiếu xót.
Sao Thiên Xung (xông trời)
Dựng gả yên doanh, gái đẻ hờn
Ra đi, rời chốn, họa theo luôn,
Cất chôn, xây dựng đều không lợi,
Mọi việc khôn long cũng bị trờn.
- Thiên Xung gặp giờ Tý, chủ hạc tiên kêu lảnh, tiếng chuông làm ứng thì sau có sinh khí (khí sống) vào nhà. Trong 1 năm ruộng tằm bội thu, vợ mới chết, sau nhân cãi cọ mà được tiền tài.
- Gặp giờ Sửu chủ mây mù 4 mặt bốc lên, trẻ nhỏ thành đôi và đàn bà đến làm ứng thì sau mèo đen sinh con trắng, nhặt được kính cổ, phát tài. Trong 1 năm được ruộng nương của thầy tăng, sinh con quý.
- Gặp giờ Dần chủ có người quý cưỡi kiệu ngựa và mang đồ vàng bạc đến làm ứng thì sau 60 ngày tăng tiến văn khế. Sáu giống nuôi và đồ lưu ly vào nhà, gà mái mẹ gáy, nhà chủ có tai nạn, nhân cãi cọ mà được tiền tài. Người sinh tuổi Ất Đinh Kỷ phát phú quý.
- Gặp giờ mão chủ người gái mặc áo màu đen cho đồ vật và người quý cưỡi ngựa đến, hai chó cắn nhau dữ dội. Lại chủ trâu ruộng làm ứng thì sau 60 ngày được sản nghiệp của người phương Đông, nước sôi làm bỏng trẻ nhỏ, thêm tiền tài. Ba năm sau nghèo khó, hung.
- Gặp giờ Thìn, có cá leo cây, hổ trắng trong rừng ra, thầy tăng thành nhóm đến làm ứng thì trong 40 ngày sau nhặt được vật vàng trắng, phát hoạch tài, trong 70 ngày nhà chủ bị nạn gẫy thương.
- Gặp giờ Tị, chủ trâu dê tranh nhau đi, hai gái chửi nhau, phương Tây có tiếng trống làm ứng thì trong 60 ngày sau rắn cắn gà, trâu vào nhà, người gái đưa văn khế tới, trong 10 ngày sinh con Quý, phát lớn.
- Gặp giờ Ngọ chủ việc nhà phương Đông bốc cháy, người áo trắng kêu gào, chim rừng kêu ầm ỹ làm ứng thì trong 60 ngày sau, nhặt được đồ vật cổ bằng đồng, phát tài sản.
- Gặp giờ Mùi, có tiếng trống, trẻ nhỏ mặc áo tang, trâu ngựa thành đàn đi qua, người phương Tây Bắc kêu gào làm ứng thì trong 60 ngày sau dê trắng vào nhà, bốc phát tài, sáu giống nuôi hưng vượng.
- Gặp giờ Thân, chủ người áo trắng từ phương Nam cưỡi ngựa qua, lính tráng tranh nhau làm ứng thì trong 100 ngày sau người gái làm môi giới thêm người, phát tài sản.
- Gặp giờ Dậu: có thư tín từ phương xa tới, người nhà phương Đông nói chuyện Hồ ly, có người kêu gào, người đàn bà cầm lửa làm ứng thì trong 3 năm sau sinh con quý, phát phú quý chớp nhoáng.
- Gặp giờ Tuất: có 3-5 người lại tìm vật, thầy tăng thầy đồng sánh nhau chạy làm ứng thì sau 60 ngày gà gáy trên cây. Tin xa đến. Được tiền của của người ngoài. Trong 1 năm trẻ nhỏ bị trâu xéo làm thương.
- Gặp giờ Hợi: có người khập khiễng mặc áo xanh đến, nhà người phương Đông bốc cháy làm ứng thì trong 100 ngày sau thì mèo bắt chuột trắng. Trong 1 năm được tiền của, thêm người, thêm ruộng đất.
Nguồn : ( Từ 1 vị quân sư ) ĐẠI CAO THỦ phongthuychanthu.com
-
刘文元奇门教材——奇门遁甲精华占 (一)
奇门遁甲预测的优势
奇门遁甲预测术素来便有“帝王之学 ”的美誉。历代研易者多数公认奇门 甲为数术之最,高层预测学。
笔者研易十六载,今不揣浅陋,谈谈 见:奇门之所以被称为高层预测学, 要体现在以下几个方面:
一、用神多而精确到位
在六爻纳甲中,通常出现用神不上卦 情形,此时须找伏神,但有时求测者 同一个卦中问几个同类的问题时,往 往会使预测师难以圆满回答,比如来 老者求测子女情况,他共有五个孩子 想让预测师把他的每个子女的具体状 况讲一讲,恐怕一般的人测不了,因 一个卦中最多有二个子孙爻,另外三 子女如何取用神?有的预测师会想出 用年命来取用,这倒不失为一个好方 ,但有时年命不上卦,伏神中又找不 ,该如何?倘若求测的老者再刁难地 问一下每个子女的婚姻、财运、学业 官运、健康状况如何,肯定会难倒多 的六爻大师。这时预测师便被迫地让 求测的老者摇五卦,每卦断一个子女 各方面运气,或者让求测者把每个子 的生辰八字挨个报出来,一一地批八 字……,不仅费时费力,而且预测师 太辛苦。
由此可见,不是预测师水平不够,而 六爻、四柱这种数术模型结构的本身 限制了其预测的深度和广度。相比之 下,奇门遁甲数术模型对于上述的求 者所提出的问题,只起一个奇门局就 全解决了。老者五个孩子的年命分别 落在奇门局中不同的宫位,每宫又都 天、地、人、神四个盘,每个人的情 都可根据其年命落宫进行详细的判断 ,快捷而直观。遇上双胞胎年命相同 形时,以天盘年命为先出生的,地盘 命为后出生的,进行判断,总之不会 出现找不到用神的现象。
二、一人断多事和多人断一事
在六爻中,用一个卦来断一件事,其 确率是比较高的,如果求测者在一个 中问多件事,对一般的预测者就有难 度了,即使有的高手能一卦多断,但 准确率定是要打折的。举一个例子讲 懂六爻的人都知道,看房屋通常取父 母爻为用神,看父母身体状况也要看 母爻,如果有人前来摇了一卦,预测 从卦中断出求测者今年给分房子了, 求测者说是的,说明这是一件好事, 同时求测者的父亲去世了,这从卦中 何看?而且此种情况是出现在卦中只 有一个父母爻(且在二爻)这种情形下。 显然,六爻的取用神规则应付不了复 的求测和提问。而奇门遁甲对于这种 题可以轻松解决:取生门为房子,看 其落宫与求测者(日干落宫)之间的关系 ,定房屋得否,看乾宫与日干宫之间 系,定其与父亲之吉凶,还可以看求 者年命宫与其父亲年命宫之间的关系 ,定其父吉凶。
至于多人断一事,奇门的长处更是体 得淋漓尽致:如现在很多单位搞下岗 裁员,同时来十几个人问卦,问这些 人中哪个下岗,哪个不下。这用六爻 定测不了的,用奇门起一局便解决十 个人同时问的同一个问题:以开门为 工作单位,值符为单位领导,看每个 测者年命落宫与开门落宫和值符落宫 间的生克关系,便可定谁能下岗,谁 不能下岗,遇上年命相同的,男的取 盘年命落宫,女的取地盘年命落宫, 是二个男的年命相同,或是二个女的 年命相同,则取离求测者近的为地盘 远的为天盘。
三、多人断多事
这是除了奇门遁甲大六壬和太乙神数 外其它任何数术模型都不可能达到的 层预测。
在一个奇门局中,每个人的年命都可 在盘中有一个具体位置,当求测者年 具体位置定下来以后,他的所有各方 面的信息便在盘中随之而定。比如一 测者年命为丁巳,乘天蓬星落坎一宫 若在夏季求测,说明他有官运,丁巳 为火,火落坎一宫,坎为水,为火之 星,故有官运,在家中排行老二(坎为 中男)、他大眼睛(天蓬星主大眼睛), 视力不好(天蓬星为水神,水克火), 时候在水边长大(丁巳在坎宫,坎为水 ,天蓬星也为水星,星主少年运),求 者同时又问起其女朋友状况,女友年 命为戊午,乘天芮星落坤二宫,戊落 中为病地(坤位有未、申)戊病在申, 芮星主病神,故可断女友胃不好,有 (戊为胃),她是离祖远方创业之人, 长生在寅,长生处为老家,寅在艮, 但现在戊却落坤,艮坤对冲,远方行 。女友现在经济不是很好,戊为财, 天芮病神,财有病,故财不好。尽管 如此,女友对男方(丁巳)不是很满意, 女年命宫(坤)克男年命宫(坎),主要是 方母亲不同意(坤主母),女戊午年和 母意见一致(戊乘芮星土和坤比和), 后男女双方可能要分手,并且打起来 了,有兴师动众之象,女命落坤,男 在坎,形成地水师卦,师卦阴盛阳衰 极不平衡,故二人婚事难P成,分手 迟早的。
奇门遁甲精华占例
通过上述讲解,相信易友们会对奇门 甲预测术的优势有了大概的了解,为 进一步说明问题,现举一生活中的实 例,旨在抛砖引玉:
一、为王楠女青年测婚姻家庭
公元:2003年5月2日9时40分17秒 茅山阳 8局 【五不遇时】
农历:2003年04月02日9时40分 清明 下元
干支:癸未 丙辰 乙亥 辛巳 空:申酉
时旬:甲戌己 值符:天英 值使:景 <飞盘>
太 马辛 │九 乙 │值○ 己
阴 癸芮 生│地 己柱 伤│符 英 开
──────┼──────┼── ───
螣 庚 │六 壬 │太○ 丁
蛇 壬蓬 惊│合 丁冲 │常 禽 休
──────┼──────┼── ───
朱 丙 │九 戊 │勾 癸
雀 戊心 死│天 庚任 杜│陈 辅 景
当时一个名字叫王楠的女青年 来求测,她是一九七五年(乙卯年)出 的,当时她坐在我办公桌南面,属离 卦位置,年命之乙卯正落在离九宫, 天柱星凶星,死门凶门,格局为乙十 日奇入墓凶格,我对她说:“你最近 心情十分不好,可能是和爱人吵架了 你现在回到了娘家,是吧?”听了我 的断语,她禁不住眼泪夺眶而出:“ 是的,我正准备和他离婚,现在我住 我妈妈家,不想看到他。”
我问:“他哪年出生的?” “七二年”,她含泪回答。七二年是 子年,壬落中五宫乘天冲星临六合, 局为壬十丁,****之合,干合蛇刑, 书牵连,贵人匆匆,男吉女凶。
于是我接着对她讲:“你丈夫和一个 比你小两岁的女人在一起,他们俩相 已有六个月时间了,那女的和你相识 小时候你俩在一起长大的,还经常一 起玩。那女的长得比较漂亮,略胖一 ,你丈夫现在对她很主动,也很喜欢 ,你嘴里虽然说要离婚,可心里总也 放不下,其实你心里还是喜欢你丈夫 ,你丈夫会开车,经常开车拉着那个 的出去……”听到这她哭出声来:“ 你就像认识我并知道我很多事情似的 说得太准了!你是不是认识我?”我 曰:“我的奇门局认识你,我认识我 的奇门局,所以你的事情我知道了.”
她急着要我再说说更多事情,我到 盘双方年命宫看了看,对王楠说:“ 你俩是在一九九九年秋天举行婚礼的 当时她(指比王楠小两岁那个女人)也 加了婚礼,你们还一起吃的饭……” 到这儿,王楠惊呆了:“你这不是易 经预测,你肯定有特异功能!我是九 年结的婚,她当时给我做伴娘,中午 起吃的饭。但我从来没有见过卦断得 象你这么细致准确的。太神了!就象 眼目睹似的。”
我接着说:“你小时候四岁那一年 了一次伤,伤在了头部,并留下了疤 痕。但疤痕在暗处,从外表看不出来 ”他开始佩服得五体投地了:“太准 !我小时四岁那年在家门口和几个小 朋友一起玩,把一辆停放的自行车弄 了,车把子砸在我头顶,出了很多血 后来被父母送到医院,缝了四针,现 在还留着疤呢!”说着她用手拨开长 ,露出头顶的疤痕让我看看
正在这时,来了一个电话,是浙 省我的一个学生陈明东打来的,我问 有何事,他说自己厂子生意不好,看 何时能好转。
他是七四年出生的,甲寅癸落巽 宫,与时干辛同宫,日干乙落离宫, 干辛落宫生日干乙落宫,时干为货物 、产品,辛落四宫为入墓,辛又乘天 病神。
我对他讲:“你厂现在不景气的主要 原因是产品积压,造成产品积压的根 原因是现在正赶上非典时期,产品运 受限制,所以暂时你厂的经济不会好 转。”说到这儿,陈连说:“对,正 由于非典的影响,厂里的产品运不出 ,而外地客户来电摧要货,可是没有 办法。你看这非典能不能控制住?何 能控制住?”
看病势发展以天芮星为用神,天芮星 属土 , 今落巽四宫 , 巽宫属木,木克土,古有病神落三、 宫,不药而愈,又乙奇为医药,今落 九宫,九宫为火,泄巽宫木,天心星 代表医疗机构、医院等,落艮八宫, 病神芮星落宫所克,故现在还没有彻 研制出有效的药物。
我对陈说:“在立夏以后,非典病情 会得到控制,在农历五、六月基本上 完全控制住了,那时你厂的产品就会 手了,经济状况自然好转。你不必担 心,下半年阴历九月以后,你厂效益 相当好,今年会有钱赚的。”听了我 判断,陈放心了,这时王楠不解地问 :“你这卦是为我起的,可为什么却 我的卦来断别人的事,再说人也没来 打个电话就能测 , 真不可思议,没见过象你这样预测的 ”
后来事实验证了我的预测,立夏以后 非典病势明显得到控制,阴历五月以 全国各地基本没有新增非典病例。陈 东工厂随之经济明显好转。到现在( 农历九月)已开始扩大生产规模了。
下面把整个判断思路详述如下:
1、王楠前来求测坐离位,年命乙落 离宫乘天柱凶星,死门凶门,柱星为 卦,兑主口舌,兑为金,为乙的官星, 死门主心情不好,故断其和丈夫吵架 心情不好了。
2、 断王楠回了娘家,因乙长生在午,奇门有 长生处为家之说,又离九宫有九地,死门 ,全是坤卦符号,坤主母,故断她回了家
3、断她丈夫和一个比其小两岁的 人在一起,因她丈夫年命壬十丁乘天 冲星六合在中五宫,丁代表第三者女 ,壬十丁为****之合,又丁比乙小二( 从乙到丁差二数)。
4、断她丈夫和第三者之间已相好六 月时间了,盖因中五宫壬十丁有丁壬 酉六之说(甲己子午九,乙庚丑未八 …)
5、断那女的和王楠相识,小时在一起 大,因丁和乙同落兑宫,丁长生在酉 ,故小时一起长大。
6、断第三者女长得漂亮,略胖一点, 丁乘天禽星之故。禽星属土,主胖, 又主端庄。
7、断她丈夫主动对第三者好,其丈夫年 命壬乘天冲星,冲星为震卦,震主动 而第三者女丁乘禽星,禽星属土主静
8、断王楠从心里不想离婚,还是喜欢 丈夫,因王楠年命乙落离宫生丈夫壬 年命所落中五宫。
9、断丈夫会开车,经常拉着那女 去,因中五宫壬十丁乘天冲星六合, 天冲星主车辆,壬十丁主二人在一起 六合也主车辆,又主多次,经常。
10、断王楠和丈夫是一九九九年秋天结 婚,因九九年为己卯年,卯应震宫, 震宫地盘有丈夫年命壬在,女年命又正 好是乙卯,有男女在一起之象,又离 为乙十己,乙乘破军星(天柱),己又 九九年年干,破军星主身破,故结婚 王楠年命乙在兑七宫地盘,上临景门 、太常,景门太常主婚纱、酒席、兑 秋天。
11、断第三者女也参加了王楠婚礼, 在一起吃的饭,是因兑宫为丁十乙, 丁为第三者女,乙为王楠,故在一起 兑主口食,所以在一起吃的饭。
12、断王楠小时候四岁那一年受伤,伤 在头部,且留下疤痕,疤痕在暗处: 王楠年命乙乘破军星在离九宫之故九 主头部,破军星天柱主破损,死门主 疤痕,九地主暗处,王楠属兔(卯),从 卯到午(离九宫)是四数,故断四岁。
13、陈明东从浙江来电话,我断他因 非典影响,产品积压运输受阻,因陈 年命甲寅癸和时干辛同落巽四宫,时 为产品,货物、落巽宫为入墓,积压 象,辛又乘天芮病神,辛主肺,故断 受非典影响造成货物产品积压,又日 乙落离宫,时干宫生日干宫,为货恋 ,难出手。
14、断非典病情立夏后得到控制,阴历 五、六月基本完全控制住,因天芮星 表病神,落巽宫受克,巽宫主立夏节 ,阴历五月为火旺,为芮星父母月, 奇门有“废于父母休于财,囚于鬼兮 不妄”之说。
15、断陈工厂下半年阴历九月以后效益 好,因生门落乾宫,戊落坎一宫,生 为利润,戊为资本,生门宫生资本宫 必获倍利……
二、为郑刚夫妇测终身运
2005年农历正月初九傍晚6点左右,一 夫妇前来求测,经介绍,男的是1962年 ,名字叫郑刚。女的姓曹,1963年出 。进屋后郑刚坐巽位,曹女士坐离位
我按时间起局:
公元:2005年2月17日18时10分57秒 茅山 2局
农历:2005年01月09日18时10分 立 下元
干支:乙酉 戊寅 壬申 己酉 空:戌亥
时旬:甲辰壬 值符:天心 值使:开门 <转盘>
螣 乙 │太 丁辛 │六 己
蛇 庚蓬 死│阴 丙任禽惊│合 冲 开
──────┼──────┼── ───
值 壬 │ │白 庚
符 己心 景│ 辛 │虎 辅 休
──────┼──────┼── ───
九 马癸 │九 戊 │玄○ 丙
天 丁柱 杜│地 乙芮 伤│武 英 生
郑刚见我写好了,便说:“今天来这儿, 主要是想让你把我这个人一生的运气 测一测,我的出生年月日记得,但时辰 母已记不清楚了,您能否给推出时辰来 ?”
“我不用生辰八字一样可以为你断一 生的,请放心。”我对郑刚说。
分析了一下全局,结合郑刚及曹女士 坐宫,我便下断语:“你是官场上做 的,现在是正职。对吧?” 只见郑刚与曹女士相互对视了一下, 后回答:“您测得对,继续往下说。
判断思路: 郑刚年命壬乘天心星加临值符落震三 ,值符代表领导。又其坐巽宫,巽宫 盘乙奇,乙又为太岁(乙酉年),也 为当官之符号。
我又接着断:“你小时候8岁那年秋 天上的学,9岁就当班干部了。14岁那 ,应该是在初中吧,也是当班干部, 且应该是主要班委。” “太准了!我是69年秋天上的小学,那 年正好8虚岁。上小学二年级时,因为 体育好,老师就让我做班里的体育委 员。上初二那年,被老师任命为团支 书记,是1975年的事,应该是14岁吧。 郑刚很兴奋地回答着。
判断思路: 郑刚是壬寅年生人,年命寅在艮宫起 岁,震宫二岁,巽宫三岁、四岁…… 宫为八岁,兑宫乘天辅文曲星,正冲 动郑刚年命壬所落之震三宫,兑宫地 为甲寅癸,寅正是郑刚年命。故断他8 岁(1969年)上学,兑宫主秋天。9岁在乾 ,乾宫地盘为壬,正是郑刚的年命壬 ,同时壬又落值符宫,壬又为日干, 主官,所以断郑刚9岁当班干部。体育 委员者,应乾宫为天心星武曲星之故
断郑刚14岁那年当班干部,而且是主 班委——14岁流年宫位走在震宫,应 1975乙卯年。震宫天盘壬乘天心星值 ,壬为日干,又是值符旬首,且又为 刚年命。所以断这一年当班委,值符 当然是主要班委了。
接下来我又断郑刚父亲有大灾,应该 在郑刚20岁那年。郑刚马上回答:“ 常准确!在1981年清明节前后,我父亲 遭遇了车祸,后来经抢救无效,去逝 。”
判断思路: 以日干壬为求测人郑刚,庚为郑刚父亲. 今天盘庚落兑宫,为自身羊刃宫(庚羊刃 在酉),格局为庚加癸大格,正冲着值符 在之震三宫,震宫又有日干壬;地盘 在巽四宫,临死门凶门,蓬星凶星。 以上这些都是父亲有灾的最明显的信 符号。应1981年者,因1981年是辛酉年 兑宫为酉之故,又兑宫乘白虎凶神, 虎主道路,庚也为道路,震三宫为车 辆符号,值符宫一般都是动态的。震 相冲,故主车灾。再者,81年年干辛 离宫,惊门亦在离宫,惊门为兑,主 ,离宫克庚所落兑宫,也主辛酉年父 亲有灾。
接下来我又继续下断语:“你父亲是 有学问的人,但是很清高,比较抗上 和领导处不来,但群众对他还是很拥 护的。” 郑刚验证道:“你说的一点没错,我 亲是工程师,只是和单位领导总有摩 ,原因很简单,单位领导不懂技术, 总是乱指挥,父亲就和领导火起来。 是领导最终还得给我父亲赔理道歉。 人们对我父亲非常尊敬。”
判断思路: 断郑刚父亲是个有学问之人:庚乘天辅 之故;断郑刚父亲清高、抗上:庚在兑 直接冲克值符震三宫;断父亲受群众 护:时干己落坤二宫乘六合来生庚之兑 宫。
我又对郑刚说:“尽管你在学校里成 绩不错,但最终你没有读大学。”郑 回答:“因为当时我家里经济条件不 很好,在高一时因身体突然患病而不 得不休学一年,待到重新返回学校想 好学习一番参加高考的时候,父亲又 然出了车祸,家里整个塌了天,这时 的我根本没有精力再去参加高考了。
判断思路: 郑刚年命壬在震三宫,临值符,但天 星临庚在兑七宫冲克震宫。兑七宫是 年太岁酉的位置。太岁主高等学府, 酉又为亚魁星,也主高等学府、考学 类的信息。这些信息都来冲克壬之震 ,故断郑刚没能读大学。断郑在校学 习成绩不错——震宫乘景门生丁奇所 之离宫,景门为考试题目,丁奇为考 答卷。
观察了一番乾宫的信息,我对郑刚讲 :“1982年,你参加了工作。同年有人 介绍了女朋友,女朋友家经济条件很 好,但你们没有相处成功,分手了。 郑刚回答道:“我是1982年秋天参加工 的。上班三个月左右,便有人上门提 。女方家经济条件很好。我们相处了 个多月时间,因性格不合分手了。刘 老师测得太准了!”
判断思路: 1982年是壬戌年,乾宫地支有戌,乾宫 盘又临壬,壬既是1982年年干,同时 是郑刚年命壬,乾宫为开门本位,开 主工作,开门所乘暗干壬是日干,也 是郑刚年命,故断 1982 年参加工作。乾宫之生门所乘暗干为 ,丁与壬合,故断这一年处女朋友。 当时为寅月,寅月生门旺相,故断女 方经济条件很好。壬申日戌亥空亡, 乾宫空亡,故双方没有谈成,分手了 又郑刚坐在巽位,正被乾宫所冲克, 故乾宫的信息对郑刚不利。
接下来我又从艮宫的组合找出了新的 断语:“在你24岁那一年(1985年),经人 介绍又相处一个女朋友,这个女人性 比较稳重、内向,戴了一副眼镜。你 俩相处了二年又分手了,是你主动提 出分手的。” “活灵活现!刘老师测得太准了!1985 年末,单位同事给我介绍一位1963年 生的女朋友,属兔的,她戴一副近视 ,人也稳重,话语不多,当我们相处 到1987年时,正商量结婚的事情,女方 母在经济上对我们家要求很苛刻,双 方僵持起来,最后终因我们家经济条 不是很好,难以满足对方的过分要求, 奈只能分手。”郑刚十分感慨地讲述 。 “苦尽甜来,1987年虽然失恋了,但工 上你却另有收获,这一年你被提升了 ,对吧!”
我从震三宫的组合又读取出更新的信 息。 “是的!因为我工作干得好,单位领 提拔我做了车间的副主任兼计划员, 此我的收入好了一些。”郑刚回答。
判断思路: 断郑刚24岁(1985年)经人介绍又处了一个 女朋友:艮为丑、寅二支的位置,今 宫地盘为丁,为阴,奇门上有阳与阳比, 与阴比之说,丑为阴,寅为阳。1985 乙丑年,为阴, 丁亦为阴,故艮宫之信息应在阴年1985 ,丁为壬干之正财,郑刚坐巽位,巽宫 盘为乙奇,正是1985年之年干。巽宫 盘为庚,乙庚乃是夫妻之信息。艮宫格 局为癸加丁,螣蛇夭矫,丁为目,癸 水,水克火,故女的视力不好,戴着 镜。丁奇到艮宫为入墓,艮宫又临杜 门,故断女的性格稳重、内向。 断两个人相处了二年时间又分手了: 刚年命壬临值符落震三宫,克艮宫。 宫应卯年,1987年为丁卯,故从相处(1 985年)至分手(1987年)正好是两年时间。 是郑刚主动提出分手的:震宫克艮宫 之故,又震宫是郑刚年命壬,艮宫是 友年命癸。
断1987年郑刚被提升了:郑刚年命壬 乘值符天心星落震三宫,值符为领导 权力之象征,震宫应1987年丁卯年。
这个时候坐在离宫的郑刚的妻子曹女 士说话了:“哦!原来你还有那么多 彩浪漫的过去,你怎么从来都没有向 坦白过?”说着曹女士半开玩笑地用 手在郑刚的后背拍了几下。我细心观 了一下,曹女士是用右手在郑刚的左 后侧拍打了几下。结合这个动作的外 应,加之震三宫的信息,我十分肯定 对郑刚说:“也就是在1987年和原来女 友分手之后,你的运气发生了很大转 ,一则是工作上被提升当官了,再者 年就又谈女朋友了,这个女朋友就是 你现在身旁的妻子,如果我没判断错 话,你们二人应该是在 1988 年(戊辰)上半年结的婚。”
这一席话 , 令郑刚和妻子曹女士兴奋不已:“刘老 测得完全正确,1987年阴历二月中旬,我 和原女友正式分手,不久便被单位提升 计划员兼车间副主任。阴历五月大概 端午节前后,经人介绍与现在身边的她( 曹女士)相识了,我们谈得比较融洽,于19 88年五•一国际劳动节举行了婚礼。易 经是一门真正的了不起的科学!”郑 激动地说着。
判断思路: 断郑刚1987年和原女友分手后,运气转 ,当年又谈女朋友了,而且就是现在 身边的妻子曹女士:震宫有郑刚年命 ,1987年为丁卯,卯为震,震宫有落宫 之景门,景门通气于离宫,离宫正坐 郑刚妻子曹女士。景门为离卦为午, 中有丁,丁为日干壬之正财,又曹女 士年命为癸卯,卯亦在震宫。曹女士 右手拍打郑刚左后背,左后背处为震 ,正应离宫信息动态传到震宫,离宫 的先天卦位在震,景门(离卦)落震 ,为后天返回先天卦位。再者,郑刚 命为寅,寅为艮卦,艮为天任星,今 天任星落离宫,正是妻子曹女士所坐 位。如此以来,便可锁定1987年郑刚与 曹女士相处这个事实,因天任星乘着 奇之故。 最后断郑刚与曹女士在1988年上半年结 :郑刚坐巽宫,天盘乙地盘庚,乙庚 为夫妻之符号。巽宫乘死门,死门暗 为戊,巽宫地支为辰、巳,又巽宫形 申子辰三合局(地盘庚为申,天逢星 为坎为子,巽宫地支有辰),这些信 符号都说明了1988(戊辰)郑刚与曹女士 婚这个事实。应1988年上半年者,巽 也,巽宫应辰、巳月。
三、为三个人预测开合伙开公司
2004年8月31日下午2点20分,同时有三个 前来求测。
他们分别是:李为民,1956年出生; 召伟,1959年出生;郝峰,1965年出生
进了我办公室以后,他们几个人讲出 来由:三个人准备合伙注册一家股份公 司,不知以谁做为这个股份公司的法 为最好?股份公司未来的发展前景会 么样? 对于象这种同时来几个人求测的情形 我经常遇得到。针对这种求测,最基 的方法是: 1、把每个人的年命搞清楚。遇到二个 二个以上年命相同者,则必须把每个 人的姓氏搞清楚,这样可以加以细致 区分。 2、观察每个人所坐或站的方位,利用 位结合年命可以把预测信息更加确切 定位。
公元:2005年2月17日18时10分57秒 茅山 2局
农历:2005年01月09日18时10分 立 下元
干支:乙酉 戊寅 壬申 己酉 空:戌亥
时旬:甲辰壬 值符:天心 值使:开门 <转盘>
螣 乙 │太 丁辛 │六 己
蛇 庚蓬 死│阴 丙任禽惊│合 冲 开
──────┼──────┼── ───
值 壬 │ │白 庚
符 己心 景│ 辛 │虎 辅 休
──────┼──────┼── ───
九 马癸 │九 戊 │玄○ 丙
天 丁柱 杜│地 乙芮 伤│武 英 生
三个人进办公室后,没有固定坐下来 ,而是站在那儿,一会儿吸烟,一会 喝茶水。这样我便不能以所坐方位来 位信息,以每个人年命落宫为主要判 断依据进行预测。
测开公司,以开门为用神,戊为所投 资本,生门为利润。今开门落震三宫 生门落离九宫,震宫生离宫,即开门 生生门宫,说明开公司可以盈利,于 是我对他们三位讲:“你们开这个股 公司可以赚钱,但需要运作一段时间 后方能有利润,再者,你们目前面临 的主要问题是资金不足,所以现在公 还没有完全运作起来,依我看,不要 急去工商部门注册,先把资金问题给 解决明白,至于以谁为法人这件事很 易解决。”
“是的,您说得太对了!我们正 为资金不足的事在犯愁。因为资金不 ,到工商局不给注册,您帮我们出出 主意,看看最后这钱谁能帮助凑齐, 谁的名字为法人代表最有利于公司未 的发展?”李为民问我。
“以我之见,你们三个人中由邓 伟出面,向银行贷款,应当很快就能 出款来,因为他有朋友在银行当领导 。如果借款成功的话,我建议以邓召 为你们股份公司的法人代表,这样最 利于公司的发展。”我直接对他们三 人说。
只见三个人相互对视一会儿,邓召伟 托道:“我没有领导才能,还是你们 人中选一个做法人吧。我是有同学在 银行当行长,但从来没有求过他,刘 师您看如果我出面找他通过银行办理 款,这事能成吗?”
“放心去做吧!一个月之后准能从银 行贷出钱,法人就由你来做,不要推 了,你会做得很好,公司命运就由你 决定了。”我鼓励邓召伟。
“你就别扭扭捏捏了,我们都很赞同 召伟做公司的法人,这事就这么定了 ”李为民与郝峰不约而同。
“假如以我来做这个公司的法人,请 老师帮我们预测一下,公司的执照什 时间能办下来?贷款不会落空吗?公 司什么时间能够开始正式投产?开业 多长时间会有效益?”邓召伟连珠炮 地吐出一串串具体问题。
审视了一会儿奇门局,我很自信地对 他们说:“如果以邓召伟为法人代表 由他来向银行申请贷款,在下个月(阴 历八月,即酉月)款即可下来,在农历 月(戌月)公司的执照便能批下来,同 便可正式开业了。到了明年(乙酉)阴 五月,公司就会有很好的利润产生了 。”
在我的指点下,三个人的意见终于 一,由邓召伟做了股份公司的法人代 表。后来于10月6日(农历八月廿三日)在 邓召伟的努力下,终于从银行贷出三 万元资金,是由邓召伟的同学帮忙办 此事的。事后邓召伟打电话向我表示 感谢:“太谢谢您了刘老师!在您的 点下我去找了老同学,没想到真的帮 把贷款办成了。而且正如刘老师所说 的一个月之后能把款贷下来。说真心 ,开始我根本不相信能从银行货出款 。谁知后来的发展均如刘老师所预料 的那样。款下来之后,于农历九月初 ,股份公司的营业执照办下来,接着 开业了。”
后来的发展和我预测的一样:2005年 夏天,公司运作得相当不错,利润也 分可观了。
下面把整个判断思路详解如下:
1、断开办这个公司可以赚钱,但需要运 作一段时间之后才能有利润——开门 公司,戊为资本,生门为利润。今生 落离宫,戊落坤宫。生门宫生戊落宫 ,故可以赚钱。开门落震宫,生生门 落之离九宫,说明新开的公司能产生 润。阴遁震三宫为外,生门落的离九 宫为内,一内一外,故断需运作一段 间之后才能有利润。
2、断他们现在目前主要面临的问题是 金不足,所以公司没有完全运作起来 ——戊代表资本资金,今戊乘天辅星 坤二宫,格局为戊加庚飞宫格,又临 螣蛇凶神,伤门凶门。更主要的是壬 日坤宫空亡。故断资金不足。
3、建议由邓召伟做公司的法人代表— 邓召伟年命己亥,己乘吉星天冲星落 离九宫,又临生门吉门,地盘为日干 ,太阴吉神也落离九宫。最重要的是 李为民年命丙落艮宫,邓召伟年命己 落离九宫,郝峰年命乙落乾六宫,这 ,三者年命落宫形成艮、离、乾(寅午 戌)三合火局,火又是日干壬的财星, 旺在午,即财旺在午,邓召伟年命落 离宫(午),又是将星宫位(寅午戌见午 将星),故建议邓召伟做公司法人代表 。
4、建议由邓召伟出面向银行贷款 邓有朋友在银行,顺利的话,在下个 月阴历八月款便可贷下来——值符为 行。今邓召伟年命己加壬落离宫,壬 月干为朋友或同学。天盘壬乘天英星 为值符落兑宫。离宫克兑宫,说明邓 伟能求动银行的朋友。我克者为财。 兑宫(银行)为离宫(邓召伟)的财。壬 日申酉空亡,兑宫为酉,所以断下个 阴历八月款可以借贷成功。
5、断贷款不会落空,农历九月执照 能批下来——值符为银行,天乙为借 方,今天乙(天柱星)落坎宫,被值符 宫所生。虽兑宫目前空亡,但秋季金 旺,旺不为空,待填实之月便可应。 门为执照,落乾宫,乾宫有邓召伟年 地支“亥”所落(乾宫地支为戌亥), 宫又临九天吉神。故断阴历九月执照 可以申办下来。九月为甲戌==己,开门 震三宫,地盘为己,故阴历甲戌月开 (开门主开业)。
6、断明年(乙酉年)阴历五月公司便会 有很好的利润——生门代表利润,今 门落离九宫,己加壬,壬为日干,壬 为值符(甲辰壬),凡是临值符的、旺 的信息,其应验率是非常高的,己又 为邓召伟年命,今年(甲申)五月已经成 为过去,明年(乙酉年)五月正是壬午月 ,离九宫地盘正是壬,故断明年阴历 月利润好了。
四、为范广利测运气及调换工作
1996年3月26日下午2点多钟,有一个身 紫红色上衣的男士慕名前来求测,经 介绍名叫范广利,1960年出生的,我按 前来求测的时间,用飞宫法起了奇门 局如下:
公元:1996年3月26日14时8分57秒 茅山 9局
农历:1996年02月08日14时8分 惊蛰 中元
干支:丙子 辛卯 壬戌 丁未 空:子丑
时旬:甲辰壬 值符:天辅 值使:杜门 <飞盘>
九 庚 │六 丙 │太 戊
地 壬芮 死│合 戊柱 惊│常 英 景
──────┼──────┼── ───
朱 己 │九 辛 │螣 癸
雀 辛蓬 休│天 癸冲 │蛇 禽 杜
──────┼──────┼── ───
太○ 丁 │勾○ 乙 │值 壬
阴 乙心 开│陈 己任 生│符 辅 伤
范广利坐在巽位,没等他说话,我便 刀直入:“你肠道有病,经常肚子疼 有四年时间了,对吧?” “是的!我1992年得了结肠炎,至今也 好,几乎三天两头肚子疼,你怎么知 道的?我还没报生日给你呢!”范不 地问道。 “奇门遁甲是不用生日时辰的,同样 以预测很多事情。”我解释说。 “好吧,那你看看我是做什么工作的 今天来主要是为什么事而来测的?” 好像在有意识地考我。
我观察了一下范所坐的巽四宫,结合 衣着颜色,并兼看其年命庚所在的天 盘,年支子所处的宫位,十分肯定地 对范讲:“你在单位是从事财务工作 ,近期在工作上遇到了麻烦,你单位 把手和二把手领导都挤兑你,对你不 满。为此,你很苦恼,想调换一下工 ,但又不能马上调走,是吧?”
“你测的很准,我是单位里管财 工作的,正如刚才你所测的,二个领 最近总是在工作上对我百般挑剔,尤 其是一把手,经常对我发火,我想了 天也想不出领导为什么对我这样?平 在工作上我是很认真的,基本没出什 么错,尽管我那么努力地去工作,领 还是不满,我实在受不了这窝囊气, 调换一个工作,可是没有合适的岗位 可去,请您给我指点一下。”范广利 度变得十分谦和。
“去年年末,你单位一个管财务的女 事想以工作的名义动用一笔公款,由 你是总管,按工作程序你没有同意动 用这笔款。其实你当时并不知道这笔 的真正用途。这笔钱是用来给领导做 金的。你更不知道想动公款的那个女 同事和单位一把手是什么关系。所以 有今天你这被动的局面。依我奇门局 看,当时想动用的这笔钱应当是五万 元。那女的和一把手之间有特殊关系 ”我把话给说白了。
只见范广利沉默了好久,然后十分 慨地说:“谢谢您刘老师!我心中的 疑团终于让您给解开了!您说的钱数 点儿不错,去年年末,现金会计(女 找我,说领导让其拨五万元,用来购 买冬季保暖用品,当时单位资金由我 管,因现金会计没有拿来有效的手续 所以当时我按财务资金动用有关规章 制度把这事给卡住了,我也听有人传 现金会计(女)和一把手领导有暧昧 系,我不是很相信,经您这样一说, 看来都是真的,那下一步我该怎么办 请您指点迷津。”
我观察了一下全局,根据范广利年命 为庚子这一主要因素,对他建议:“ 单位一把手领导想把你调离现在的岗 ,你从内心不想离开,但依我之见最 好是主动离开,离开以后调往北边一 单位是你最佳选择,到北边单位之后 你会继续做财务工作,而且新单位的 领导会器重你的。”
范广利听我建议之后,说:“我的确 想调往北边的一个单位,现在正在托 运作,但那边一点回音都没有,不知 最终会落脚何处?”
我笑着安慰范:“放心吧,最终 一定会到北边去工作的,快者,清明 之后30天内可到新岗位上班。”
果然,4月8日(乙亥),范广利高兴 给我打来电话:“刘老师,我的工作 调成了,是你所测的北边单位,还是 我管财务,单位领导对我很好,谢谢 对我的帮助和指点。”
判断思路解析:如何测来意
这是一个典型的测来意的实占例题, 生活中我们经常会遇上一些求测者, 来求测但不讲明具体测什么事,甚至 时故意说:“你会算,应当能算出我 来测什么的。” 遇上这种人,这种情况,对预测者是 个学术功底的考验。以我多年的实占 验,遇到上述情形,应当从以下几个 点入手:
1、首先看求测者所坐(或站)的 位。
凡是前来求测的人来到以后,必然会 一个适合的方位坐下来,这是一个由 到静的转变过程,天机尽泄于一动一 静之间。运动是不平衡的状态,静态 是相对平衡,当求测者坐下来以后, 处于一种相对的平衡态,这种平衡态 最能反映出其现在的状况。为什么求 者所坐的方位最能反映其现在的本质 况呢?《系辞传》曰:方以类聚,物 以群分,吉凶生矣。在天成象,在地 形,变化见矣。
2、再看值符、值使落宫与求测者所坐 位之间的关系。
值符为体,值使为用。值符乃全局之 宰,掌生杀大权,求测者所坐之方位 值符宫之生,必享天恩;所坐之方若 遭值符宫之克,则必受官贵达人之遣
3、次看求测者年命落宫与值符、 使宫之间的关系。
年命落宫属求测者天命部分,若 测者坐宫被值符宫所克,而年命宫被 符宫所生,这为始凶终吉,暂时受制 ,终将离苦入甜,结局吉利;若求测 坐宫虽受值符宫所生,但年命宫受值 宫所克,则始吉终凶,结局凶矣。
4、最后看时干时支宫,时辰为先 门,凡有所问,其意尽显于时辰干支 之中,当时辰干支与测者年命同落一 ,或时辰干支与求测者落坐方位同宫 ,其意更明,其占必验!
以上四条,是我奇门占来意的点 心得。下面将根据这些心得体会来解 上述占例的判断过程:
1:断范肠道有病,经常肚子疼,有 年时间了——
范进屋后坐巽位,巽宫格局为庚加壬 格,庚乘天芮星,天芮星为病神,巽 阳遁为内,巽主肠道,庚主大肠,这 些都是极其明显的肠道疾病符号。死 主疼痛,故断经常肚子疼。九地主坤 ,坤为腹。巽宫主四数,又巽宫格局 庚十壬,92年为壬申年,92年至96年正 是四年,范广利年命又为庚子,所以 述条件综合在一起,便可肯定这些断 语。凡是年命、坐宫均在同宫这种情 下,应验准确率极高。
2:断范广利在单位是从事财务工作 ——
范坐巽宫,是地盘值符之宫(甲辰壬 ,值符主财务等符号。年命庚在坤宫 盘,格局为戊十庚,戊为钱财符号。 年命地支子在坎宫,坎宫格局为乙+己 生门,生门亦是钱财符号。综上所有 条件,全是钱财符号,故断范从事财 工作。
3:断范近期工作上受单位一把手和二 手领导的挤兑,为此苦恼,想调换一 下工作,又不能马上调走——
范年命庚落巽宫,格局庚加壬小格, 为移荡格,值符在乾宫,正冲克巽宫 值使在兑宫,也克巽宫,值符为一把 手领导,值使为二把手领导。都克巽 ,故有上述断语。巽宫临时之马星( 卯未马在巳),又被值符宫冲,又被 日干支冲(壬戌),动向极为明显。 巽宫临死门,故不能马上调走。死门 主心情不好,烦恼等。
4:断去年年末单位一管财务女同事 以工作名义动用一笔公款,数目是五 元,范按工作程序没有同意动用这笔 资金——
时干宫为先锋门,时干丁乘天心 加开门在艮八宫,冲动坤二宫,坤宫 局戊加庚,戊为资金,庚为范广利年 命。说明单位资金由范主管。艮宫格 为丁加乙,开门主工作,故以工作名 。乙为去年岁干(乙亥年),艮宫主 丑寅二支,丁乙为阴,故断去年年末 丁为玉女,艮宫又乘太阴,所以断一 同事。戊落坤宫,坤主二、五、八数 。戊乘天英星,火生土,取五数。断 公款,戊地盘本位在离宫,上乘太岁 ,故公款。范年命落巽宫,又 坐巽 位,克丁所落之艮八宫,克戊所落之 二宫,故没有同意动用这笔资金。
5:断动用这笔资金的真正用途是用来 领导做奖金的——
戊落坤二宫,乘太常,太常主奖励、 嘉奖等。坤宫生值符之乾宫,生值使 兑宫,故断此钱用于给领导做奖金。
6:断现金会计女同事和一把手之间有 殊关系——
丁乘天心星在艮八宫,临太阴生值符 乾宫,太阴主暗中之事,乾宫壬加丁 ****之合,故有此论。
7:断单位一把手领导想调走范广利 范从心里不想离开——
范广利坐巽位,年命庚亦落巽位,被 符宫冲克,值符宫又临日干支壬戌, 有此断语。巽宫临死门,所以断范从 心里不想离开。
8:建议范调往北边单位是个最佳选 ,到新单位后会继续做财务工作——
范坐巽位,年命庚落巽宫,从奇 择吉来讲,只有二个方向对巽位有利 一个是震宫,和巽宫比和,相互帮助 ,另一个是坎宫,能生助巽宫,在这 个宫中,震宫有二个弊端:一是临空 ,二是被值使宫冲克。坎宫则不然, 坎为水,生范年命庚及其所坐之巽宫 坎宫被值符宫(乾)、值使宫(兑) 生。坎宫又临太岁(子)、吉星天任 、吉门生门,临乙奇,恰好范广利年 子也在坎位。从范所坐之巽位来看, 局为庚+壬,正被值符乾宫所冲克, 宫申辰半拱水局(甲申庚、甲辰壬) 合待冲,冲待合,既然巽宫被值符宫 冲,故有申子辰三合水局之应,子位 坎宫)是其不二选择。坎宫格局乙+己 ,乙乘天任吉星,生门吉门,生门主 ,故断到新单位之后继续做财务工作
9:断到新单位后领导会器重范广利—
坎宫为新单位,新值符(未来之领导 )天禽星落兑宫,生坎宫。坎宫是范 命地支子。(注:新值符就是下一轮 符之意,现在局中值符为甲辰壬,此 旬过后下一轮值符是甲寅癸,癸乘天 星)。
10:断清明节之后30天内可到新岗位 班——巽宫范广利坐宫格局为庚+壬, 为日格,又落内盘,事必应速,求测 正值辛卯月,过了清明节便是壬辰月 正应庚下之壬,辰亦在巽位。
五、为邹一杰测投资失败东山再起案
2002年2月19日上午10点15分,大连市中山 区有一名叫邹一杰的中年男人慕名前 求测,他是1962年出生的,进屋后他坐 在我办公桌的离位,随后点燃一支香 吸到嘴里。
公元:2002年2月19日10时15分57秒 茅山 9局
农历:2002年01月08日10时15分 立 上元
干支:壬午 壬寅 戊午 丁巳 空:子丑
时旬:甲寅癸 值符:天禽 值使:生门 <转盘>
白 庚 │玄 丙 │九 丁
虎 壬芮 杜│武 戊柱 景│地 心 死
──────┼──────┼── ───
六 戊 │ │九 己
合 辛英 伤│ 癸 │天 蓬 惊
──────┼──────┼── ───
太○ 壬 │螣○ 辛 │值 乙癸
阴 乙辅 生│蛇 己冲 休│符 任禽开
我预测时一般以求测者落坐的方位为 要判断依据,同时兼看其年命落宫(包 括年干落宫与年支落宫),最后看值符 值使宫。这样就可以准确细致地将求 测者的近况定位分析。
“静则只查值符、值使,动则专 方向。盖动者机之先见者也。”我们 判断时,应当遵循这个法则。在这个 例子中,邹一杰进屋后坐在离位,并 随手点燃一支香烟放入嘴中,这一系 的动作便成了我对其进行细致判断的 重要依据。
先看邹一杰坐的离九宫,格局为辛 戊,困龙被伤,主官司、破财、缺损 、只宜安份守己。香烟点燃放入嘴里 正是离宫天冲星(五行属木)加景门 象。嘴在吸烟在动,兼看兑七宫(兑 为口)。
我对邹一杰说:“你现在因经济上 事情正处于困境,去年秋天你投资了 一笔很大数目的资金,原以为能赚钱 结果到现在也没有利润,对吧?”邹 杰毫不隐瞒地回答:“是的,去年9 我投资170万元建了一个厂子,上了一 设备,搞机械加工,但活不多,效益 也不好。”“现在至少有三家向你讨 的,而你手中没有现金。为此你非常 恼。这段时间你东奔西走,想找人贷 些钱出来,但没人帮忙,也没有贷到 ,你的住宅房已经抵押出去了,但仍 济于事。”
我随口说道。“看来什么事都瞒不过 刘老师,您是我所见到的搞易经预测 细致、最准确的人。现在确实有三个 向我追讨债务,而且逼得很紧,我的 住宅楼在去年秋天投资建厂时就抵押 银行了,这些事除了我和爱人知道之 ,没有人知道的,既然这么隐秘的事 情刘老师都测得出来,那我就在真人 前不说假话了,你看看我的婚姻吧。 邹一杰继续让我预测。
“你爱人哪年出生的?”“1965年 属蛇的。”他回答。我看了看巽四宫 ,乙十壬,正是其夫妻双方年命落同 ,妻子年命乙在地盘艮八宫。根据这 条件,对邹说:“你和妻子是在1985 春末夏初结的婚。1987年爱人生了一个 男孩,现在你们夫妻二人闹矛盾,已 分居,准备离婚,因债务等问题,离 手续没有办…… ”
“神了!刘老师对我的过去象亲眼看 见一样,我和爱人在1985年五•一劳动 结的婚,1987年腊月妻子为我生了儿 。婚后我们夫妻感情一直很好。自从 年投资这个厂子以来,我俩之间矛盾 多了起来,开始她反对我投资,用房 到银行抵押贷款她更是不同意,最后 独断独行,她拗不过我,还是勉强同 意将房子抵押出去贷了款。如今厂子 营不好,外面又来催债,她受不了这 压力,于是提出和我离婚,由于债务 责任问题没能达成共识,致使离婚手 没有办成,但我俩现在是分居的。你 我俩最终能否离成?下一步我该怎么 办?”邹一杰一幅无奈的样子。
“其实你们即使离了婚,债务问 仍然是个最棘手的问题。现在讨债人 要针对的是你,而不是你妻子,当时 借款欠条上都是你签的字,与她无关 ”我又详细补充一些话。“在刘老师 前我半点儿秘密都没有了,外边所有 的欠条都是我亲自签的字。现在人家 帐都冲我来的。”“你现在欠的债短 间内还不上,外人追款追的又紧,依 我看,他们可能要动用黑社会的人向 要债,信我的话春季最好外出躲一下 不然的话要有麻烦的。”我替他出主 意。“刘老师说得很对,他们已经动 黑社会的人向我发出警告,要我在一 月内必须拿出 40 万元还债,不然对我不客气,我爱人 因此才有压力,要和我离婚的。要是 我往哪儿走比较安全一些?请刘老师 指点!”邹无奈地问我。
我看了一下九宫,对邹一杰说:“往 正南方向走,是最好的选择,早些动 吧,不然到了阴历二月份,如果你再 不上欠款,他们可能真的对你不客气 了,那时候一切都晚了。目前你最需 做的事情是把厂子里的设备变卖一下 之后能倒回一部分资金,用这些钱先 还一部分债,这样能缓解一下追款人 你的压力,然后再去南方,另图良策 ”“短期内我的设备能卖出去吗?” 邹一杰问。“一个月内肯定出手,价 不高,不知你是否舍得出手?”我反 。“只要能出手,赔钱我也认了,刘 老师您看我这设备能卖上什么价位? “依我的奇门局来看,最后买主会给 四十三万元,如果这个价钱你能接受 就成交了。”“我去年是花了六十万 的设备呀,才半年就跌到这个价?” 有些不甘心。
“如果觉得价位低你不肯卖,今年, 厂子的效益不会太好的,利润来得慢 再者,你根本就没有多少流动资金用 来生产了,如果这样再耗上一年不生 ,那损失就更大了。所以能出手就转 出去吧,越拖赔得越大。”我给邹建 议。
“那我去了南方以后,妻子和孩子会 会有麻烦?”邹一杰问。“不会的, 款人主要针对的是你,他们不会对你 妻子和孩子有危害的。”我安慰道。 那好吧,如果真在一个月内我的这些 备能转让出去的话,即使赔些钱我都 认了,但我从心里不相信这么短的时 内能卖出去。”
“一定会卖出去的,放心吧!”我自 地说。
后来事情的发展均如所测,公历3月5日 ,有一姓金的老板出资 43 万元将其所有设备收购了,邹一杰拿 30 万元还了部分的债务,随后去了云南 明,做起了倒卖鲜花的生意,后来从 南特地给我打来电话,说现在鲜花生 意做得不错,感谢在困难时期给予的 键性指点,外面的债务也所剩无几了
下面把整个判断思路详解如下:
1、邹一杰现在经济上处于困境, 年秋天投了一笔数目很大的资金,结 果没有利润 — 因邹一杰进屋后坐离宫,离宫格局为 十戊,当日为戊午日,其所坐正是日 宫。日干戊在兑七宫,他当时点燃一 支香烟放入嘴中,兑为口,所以我在 断时既看其坐宫又兼看其动作(嘴在 烟),恰好兑宫又是日干戊所落宫。 再看时干落宫状况,时干丁乘天心星 值使门生落艮宫,艮宫又是邹的年支 的宫位,这样以来,其所坐的离宫为 辛十戊,兑宫为戊十丙,而艮宫又临 门,戊又是日干,离宫又是日支午的 置,整个信息全是财的符号。奇门中 戊为资本,生门为利润,现生门所落 艮宫虽然生戊所在兑宫,但艮宫空亡 故投资后没有赚钱。断其去年秋天投 资了一笔数目很大的资金——戊代表 资,今落兑宫,格局为戊十丙青龙返 ,又临九天,故数目很大,兑宫主秋 天。为何是去年秋天?因邹所坐的离 格局为辛十戊,戊为投资,辛是去年 干(辛巳年)。
2、断至少有三家讨债的,邹现在 中没有现金:
奇门中伤门落宫代表讨债追款人,现 伤门落震三宫乘天蓬星、六合,克邹 杰年干壬所落的坤二宫与年支寅所落 之艮八宫。六合主多数,震宫数为3, 有三家向邹讨债的。现为阳遁,戊落 兑宫,为外,艮宫生门又逢空亡,所以 一杰手中的钱在外,手里没钱。
3、断邹的住宅房已经抵押出去了—
生门代表房屋,现生门落艮宫,但空 ,又为值使门,并且是其年命寅的宫 。故必是其住宅抵押给银行了(生门 宫生值符宫,值符宫为银行)。
4、断邹一杰和妻子是在1985年春末 夏初结的婚,1987年生了一个男孩—
邹一杰年命与其妻子年命乙同落巽四 ,乙乘天任星,地盘乙在艮宫,艮宫 丑寅二支,1985年为乙丑年。巽四宫 春末夏初。时干丁代表小孩,现其妻 命乙上临丁,1987年为丁卯年,故断19 87年生孩子,丁乘天心星,生门,故断 男孩。腊月生者,乙和丁在艮宫。
5、断夫妻二人现在闹矛盾,已经 居,因债务问题,离婚手续尚未办理 —
妻子年命乙落四宫,为内,邹一杰年 壬落坤二宫为外,一内一外,不在一 ,故分居。乙所落之巽宫克壬所落之 坤宫,故女的主动要离婚。景门为手 ,现在离宫伏吟,又巽宫生离,离宫 坤宫,故离婚手续没有办理。
6、借款条上都是邹一杰签的字 —
邹一杰坐离位,又点燃一支香烟,景 门为字据欠条,日干戊是在离宫地盘 香烟五行属木,点燃后又为火,火属 卦,木为寅,故有欠条都是邹一杰签 的字。
7、断追款人主要冲着邹一杰来的 可能动用黑社会的人,春季最好外出 躲一下,不然会有麻烦 — 伤门落宫为讨债人,现和天蓬星同落 起,克邹一杰年干壬所落的坤二宫, 克年支寅所落的艮八宫,蓬星代表黑 社会,正落旺地,现在是春季。妻年 乙落巽四宫,与蓬星伤门宫比合,故 们不会为难妻子的。
8、建议邹一杰往正南方向走,早些走 较好,不然到了阴历二月份,黑社会的 就不客气了,离宫为正南方向,生邹的 干壬所在的坤二宫,又生年支寅所在 艮八宫,天蓬星与伤门所在的震三宫生 离九宫,故往南方走是最安全的。离宫 局为辛十戊,辛乘天冲吉星,冲星落 宫为旺相,天冲星生离宫,为旺,利 发展。
9、见议邹一杰将厂子里的设备变卖 下,而且肯定在一个月内出手,最后买 会给到四十三万元成交—值符为卖方 值使为买方,今值符在乾六宫,临开 门,正应邹一杰厂子里的金属设备。 表买方的生门在艮八宫,生值符所在 乾六宫,故设备必能卖出。目下艮宫 虽空亡,出空则应。又值符所在的乾 宫里,庚十丁为时格,坤二宫壬十庚 年格,月格,这些都是设备出手的信 号。
10、断买主会给到四十三万元—代表 方的艮八宫格局为丁十乙,临天心星 ,生门。丁数为6 ,乙数为8(丁壬卯酉6,乙庚丑未8)整数 为86,今空亡,折一半,为43数,故断 方能给到43万元。
六、为田伟鸿博彩足球投入重注预测 例
田伟鸿平时主攻六爻、四拄,也喜欢 彩。经常买各类彩票,也常常参与一 数额较大的博彩投注等。我与田伟鸿 是在网上认识的,曾帮助他指点了几 比较大的足球胜负投注,很成功,这 次他又要下大注了,才打电话向我求 助。由于平时我喜欢观看欧洲各国足 联赛,对德甲、意甲、法甲、西甲、 超等各大球队很熟悉,加上奇门遁甲 、大六壬这两门预测胜负准确率极高 有力武器,常常为一些博彩爱好者们 点一下投注策略。
拜仁慕尼黑这支足球队是德国足球甲 联赛的一支劲旅,曾多次获得联赛冠 。在冠军联赛上也多次获得好名次。 可以说是德甲中的王牌球队。
阿森纳这支足球队是英格兰足球超级 赛队伍中的一支劲旅,也多次获得英 联赛冠军,阿森纳这支球队打造出众 多的世界级超级球星,因而被称之为 兵工厂。”阿森纳也是英超足球队伍 的王牌。
从历史交手记录来看,拜仁慕尼黑与 森纳之间各有胜负,两队实力不相上 。从各大赌博公司开出的赔率和让球 盘口来看,由于拜仁慕尼黑占主场之 势,故让球平手半(0/0.5)是十分合理的盘口。这种盘口预 着双方战平的可能性是最大的。
从下注这个角度来讲,如果把注投在 仁慕尼黑这支队,如果双方战平,由 拜仁让球平手半(0/0.5)于阿森纳队,则会输掉所投注资 的一半;如果把注投在阿森纳这支队 若双方战平,则会赢来所投注资金的 一半;如果有胜负产生,则投注胜利 方,便会全赢,若投注到失败一方, 会输掉全部投入的资金。
从全世界球迷的眼光来看,绝大多数 迷会认为这场比赛打成平局是最理想 结果。拜仁想战胜阿森纳极不容易。 由于阿森纳占客场之劣势,所以想于 场战胜拜仁也是件难事。因此,多数 注者会将赌注投在阿森纳这支球队上 ,只要双方战平,就会拿回所投注资 中一半的赢利(本金全回的前提下)
田伟鸿执意要在这场比赛投入重注, 要是考虑以下原因:由于欧洲冠军联 是由每个参赛国家精选出来的强队之 间进行的强强对阵,代表着国家的荣 ,像这样的比赛很少有踢假球的,而 这种比赛赌博公司也是不容易操控比 分的,因此比赛的公正性较强,比赛 程中能够把每个参赛球队的真正实力 分发挥出来。由于比赛现场在德国的 慕尼黑,起局必须按当地比赛开始时 (太阳时)来起,因此必须把北京时 换算成德国慕尼黑的当地时间,这场 比赛的北京时间2月23日凌晨3点45分, 德国慕尼黑的当地经度为东经11.5度, 通过公式换算,这场比赛的开始时间 2月22日晚20点15分左右,于是我便按2 22日晚20点15分(戌时)这个时间起转 奇门局进行预测:
公元:2005年2月22日20时15分57秒 茅山 9局
农历:2005年01月14日20时15分 立 上元
干支:乙酉 戊寅 丁丑 庚戌 空:申酉
时旬:甲辰壬 值符:天辅 值使:杜门 <转盘>
九 乙癸 │九 辛 │值○ 壬
地 壬任禽惊│天 戊冲 开│符 辅 休
──────┼──────┼── ───
玄 己 │ │螣○ 戊
武 辛蓬 死│ 癸 │蛇 英 生
──────┼──────┼── ───
白 丁 │六 丙 │太 庚
虎 乙心 景│合 己柱 杜│阴 芮 伤
分析:以地盘时干庚为主队,代表德 国的拜仁慕尼黑这支足球队,今地盘 落坤二宫;以天盘时干庚为客队,代 英格兰的阿森纳足球队,天盘庚落乾 宫。
从两队的落宫情况来看,主队坤二宫 落有天辅吉星、休门吉门,格局为壬 庚天岳倚势格,凡事耗费而后吉;客 乾六宫落有天芮凶星,伤门凶门,格 局为庚加丁太白受制格,凡事无一成 ,门的制害不轻,星奇被格,作战固 无惊慌。
从两队落宫状况来看,主队星吉、门 吉又临值符,客队星凶、门凶,主队 态明显好于客队状态。从作战风格来 ,主队(坤宫)肯定会采取技术型的 打法,避实就虚、以逸待劳的战术来 付客队;客队(乾宫)必然会采取强 速战的打法来对付主队。
从战略战术角度来看,主队在锋线上 会安排一名前锋,会以防守之后打反 的战术为主要作战方法;客队很可能 会在锋线上安排三名前锋,力求快速 破主队大门,以求早些领先的局面。
从整个组合情况来分析,主队在上半 以守为主,以打防守反击为辅的战术 穿上半场四十五分钟。而下半场会采 取以死守为主的前提下,抓到对方的 洞便给予对手措手不及的进攻,以图 奇破门;客队在上半场会以攻为主, 锋线上的队员急于破门,经常会跑错 置,相互间配合失误。整体队型出现 洞的地方较多。客队在下半场会继续 强攻,始终积极跑动,这样以来队员 体力必然消耗过大。由于强攻而队员 力消耗过大,整个球队阵型中的漏洞 必然很多,地盘有开门,故客队下半 必被主队破门失球。
由于比赛十分激烈,双方队员犯规较 ,整场比赛下来,裁判至少会出示几 以上的黄牌。由于双方队员在比赛过 程中拼抢过猛,客队队员会有头部、 腿受伤的现象出现。
在传统的方法中,以庚为比赛器械。 在这个局中,我取落于离九宫的开门 表足球。为何取离九宫的开门为足球 呢?因离九宫落有天冲星、开门,天 星为震卦,震为足为跑动,开门为乾 ,乾为圆形为球,组合在一起便可代 表足球。
今足球(离九宫)生主队坤宫,克客 乾宫,故这场比赛主队必胜,客队输 。
从日柱干支丁丑来查,申、酉空亡, 队坤宫空亡,为何能取胜?盖因日柱 丑均落于艮宫来对冲坤宫,冲空则实 ,坤宫被填实而不作空论。
赛场如战场,从战争角度来讲,值符 宫为守城方,庚落宫为攻城方。今断 队会强攻为主要打法之判断,源于此 理。
田伟鸿半个多小时后又从香港打来电 ,我没有直接告诉他判断结果,而是 他:“田先生以你的眼光来看,这场 比赛的结果会是什么样子?”
田伟鸿于电话中说:“我们几个朋友 网站上查找了很多详细资料,我也摇 六爻卦,大家一致认为这场比赛会打 成平局,阿森纳虽然打客场,但至少 会输球。拜仁身居主场之利,又有那 多德国球迷在现场支持,为了面子也 绝不会输球。我估计拜仁必会以守为 ,打防守反击战术;阿森纳队一贯以 攻为主要打法,估计定会破拜仁的大 门。现在澳门开出的让球盘口是拜仁 阿森纳平手半(0/0.5),我们几个朋友准备下重注在阿 纳队,只要双方战平,我们就赢钱了 刘老师,你用奇门、大六壬预测的胜 负结果是否与我的一样呢?
我一看预测结果不一致,马上在电话 提醒田伟鸿:“这场球的胜负结果你 定测错了。你千万不要把重注投到阿 森纳队,不然你就要破大财了,我认 主场的拜仁慕尼黑一定能够取胜。要 注就把重注投在拜仁墓尼黑这支队上 ,请你务必要听我的。”
经我这么一说,田伟鸿的投注计划开 动摇、犹豫不决了。到了晚上22点, 伟鸿又从香港打来电话:“刘老师, 已经决定今晚这场比赛不投注了,我 那几个朋友没有听我的,他们四个人 共投注100万港币到阿森纳这支队,他 十分有信心地认为阿森纳队至少不会 输掉这场比赛。你让 我把重注投到拜仁上,但我还是不敢 ,阿森纳毕竟是支实力很强的球队, 利(阿森纳的主力前锋)今天也要上 场比赛的。以我的经验和眼光来看, 为这场比赛打成平局的结果是最有可 的。但你说阿森纳会输球,我也就不 准备投注了,明天凌晨3点45分起来看 场直播吧。”
我把手机的闹钟铃定在2月23日凌晨3点4 5分,准备起来看现场直播。
2月23日凌晨3点45分,我被手机闹铃给 醒了,打开电视机,由广东体育频道 行了拜仁慕尼黑对阵阿森纳的现场直 播。我从开场一直看到结束,最终拜 慕尼黑以三比一的比分大胜阿森纳。 的预测结果完全应验了,我心里特别 高兴,禁不住地双手鼓起掌来,躺在 边熟睡的妻子被我吵醒了,我才想起 是中国人正在睡觉的时间。整场比赛 的战术均与我事先分析的一样。拜仁 半场打防守反击,锋线上只放一个前 ;阿森纳一开场便狂轰乱炸,气势逼 人,下半场依旧以进攻为主,最终因 力消耗过大,漏洞百出,阿森纳队果 设有三个前锋,完全是打的进攻战术 ,这样以来后防线便有漏洞了。最终 场比赛下来,裁判一共给了九张黄牌 阿森纳队的一名队员头部被撞出血, 还有一名队员右腿被撞伤而换下场。 切均如所测。
2月23日早晨8点多钟,田伟鸿再次从香 给我打来电话:“刘老师你的奇门、 六壬很厉害!测的很细致很准确。幸 我听了你的劝谏,没有把重注投在阿 纳队上,不然我可要输大钱了。我那 四个朋友可输惨了,他们现在都后悔 天晚上没听劝阻,冒失地投注了那么 钱。现在只是期望刘老师能够再给指 点一场胜负结果比较有把握的足球赛 ,把已损失的本金往回追一追,我们 给刘老师报酬的”。
下面把整个判断思路详解如下:
地盘时干庚落坤二宫,代表主队。坤 落有天辅吉星,休门吉门。辅星为巽 ,辅星与杜门同气,故断主队会采取 技术型的打法。因杜门主技术。休门 表休息、节省体力等信息,故断主队 以避实就虚、以逸待劳的战术来对付 客队。
天盘时干庚乘天芮星、伤门落乾宫, 星贪功,伤门主积极跑动、主动进攻 杀伤力强等信息,庚也为主动进攻之 信息,乾宫亦主进攻、积极前进等( 主健),综合这些信息,断客队必然 采取强攻速战的打法来对付主队。
代表主队的坤宫上落有休门,坤宫临 符,值符为先锋门,休门主一数,故 主队在锋线上只会安排一名前锋;代 表客队的乾宫上落有伤门,伤门主三 ,故断客队在锋线上会安排三名前锋
代表主队的坤宫上落有天辅星、休门 凡是天盘上的信息,均代表上半场, 盘信息代表下半场。辅星主文雅、柔 顺,休门主休息、等待等信息,故主 上半场会以防守为主,坤宫地盘落有 ,庚为攻方,所以断上半场以打防守 反击为辅的战术。下半场主要看坤宫 盘信息,坤宫地盘有庚,庚为攻击, 盘藏有死门,死门主死守。故断主队 下半场会采取以死守为主的前提下, 住对方漏洞便给予措手不及的进攻。
代表客队的乾宫中天盘落有天芮星、 门,芮星、伤门均代表上半场信息。 星主贪毒,伤门主激进、速度快、攻 击性强、跑动积极等,故断客队上半 会以攻为主,锋线上的队员急于破门 伤门),由于伤门所带暗干为辛金, 辛主错误,故断队员会跑错位置,相 间配合失误。天芮星为弊端、毛病、 洞等,故客队队员体力消耗过大而导 致球队阵型中的漏洞多。乾宫地盘有 心星、开门,心星、开门均属乾卦, 者健也,故客队于下半场仍然采取以 进攻为主的战术。由于乾宫地盘藏有 门,故客队下半场必会被主队破门而 球。
景门代表裁判手中的红、黄牌,今景 落艮八宫,景门所带暗干为戊,戊为 主黄sè,故落于艮八宫之景门为黄牌 ,艮宫数目为八,日干支丁丑亦落艮 宫与值符所居之坤二宫对冲,故这场 赛结束后(艮为山为止,主结束)裁 判至少会出示八张以上的黄牌。
乾宫为客队,乾宫落有芮星、伤门, 星主病,伤门主受伤。乾主健,乾为 ,故断客队队员会有头部、右腿受伤 的现象出现。乾宫亦主右腿。
最终锁定胜负最关键的判断依据是: 宫代表足球(比赛器械),离宫生主 坤宫,克客队乾宫,所以断主队必胜 ,客队输球。
通过这次预测后,田伟鸿每逢重大赛 必定会给我打来电话,由我通过奇门 六壬预测后帮助其指导投注方案,经 过一年多时间的预测、总结,准确率 百分之七十九左右
七、为上海关维先生电话预测终身运 例
1998年公历3月21日下午4点左右,我正在 写资料,忽然电话铃响了,一接听是 个陌生人打来的,他说是上海人,从 刊上看到我的名字和文章,于是冒昧 地打电话来,求我为其测一下,我放 笔头工作,起了一个转盘奇门局:
公元:1998年3月21日16时10分57秒 茅山 3局
农历:1998年02月23日16时10分 惊 上元
干支:戊寅 乙卯 丁卯 戊申 空:戌亥
时旬:甲辰壬 值符:天柱 值使:惊门 <转盘>
螣 马辛 │太 丙 │六 癸庚
蛇 己心 景│阴 丁蓬 死│合 任禽惊
──────┼──────┼── ───
值 壬 │ │白 戊
符 戊柱 杜│ 庚 │虎 冲 开
──────┼──────┼── ───
九 乙 │九 丁 │玄○ 己
天 癸芮 伤│地 丙英 生│武 辅 休
我问对方哪年出生的?想测什么事情 对方用不太标准的普通话说:“我叫 维,1972年出生的,想麻烦刘老师给 一下一生的运气,事后我会把预测费 寄去的。”
预测终身运是比较费时间的,我 关维讲明了情况,他一再要求详细讲 ,无奈我只能为其耗费些时间了。因 为关维不是测某一件具体的事情,所 我只能全面地从各方面预测他的情况 在电话中我从他小时讲起:
1、你不是上海本地人,小时在上海西 长大。关维回答:是的,我出生在湖 北十堰市。
判断思路:
关维年命为壬子,壬乘天柱星,天柱 星本位在西边兑宫,地盘壬在兑宫。 遁兑宫为外。关维年支子本位在坎宫 子即是休门,今休门落乾宫,亦为外 。坎宫本位星天蓬星也为“子”,现 星落离宫,亦为外。以上这些符号都 分说明关维现在人虽在上海,老家却 不是上海,奇门中星主少年运,门主 年运,宫主老年运。奇门重天干,壬 天柱星,故断小时在西边长大。又日 干为求测者,日干丁长生在酉,奇门 有日干长生处为家之说,酉为西。
2、你学历不是很高,没有读大学,1988 年离开家乡去往上海打工赚钱。关维 分兴奋地在电话中讲:“很准确!1988 年我没有考上高中,父母和家人都对 不满,一气之下我离开湖北到了上海 找了一家制鞋厂打工,那时老板每月 给我300元工资,从此我就在上海一直 到现在,父母多次来上海要带我回湖 ,我一直坚持留在上海。”
判断思路:
关维年命壬乘天柱星值符落震三宫, 时干戊所落之兑七宫冲之,兑宫乘开 、天冲星。兑宫地盘正是其年命壬, 开门主起行,兑宫数为7或17,关维是19 72年生的,虚岁17岁那年正是1988年戊辰 ,戊辰年纳音为大林木,局中时干戊 天冲星,冲星为木星,故断他1988年离 开家乡去了上海。因为上海在中国的 方,应震三宫。震宫格局为壬加戊, 为关维年命,戊为钱财符号,故有外 出打工赚钱之断语。断关维学历不高 是天辅星落乾宫受制,乾为天为高, 被“高”所克,故不高。又天辅星所 落之乾宫克年命壬所落之震宫,所以 学历不高。
3、虽然今年你有27岁(虚岁)了,婚 大事仍没有解决,现在还没有对象。 维说:“是的,您测得很准,我现在 还没有女朋友。”
判断思路:
关维年命壬乘值符落震三宫,乙庚为 夫妻符号。今乙和庚同落艮八宫,被 宫所克,休门主婚姻,落乾六宫,克 三宫,所以断关维婚姻大事仍没有解 决。
4、在你7岁(1978年)那一年,家里有 年长的老人去逝了,应该是一位长辈 性。关维在电话中十分激动地回答: “刘老师您的易经真是很厉害的,1978 我爷爷去逝了。”
判断思路:
关维年命壬落震三宫,格局为壬加戊 ,戊为太岁,天盘戊乘冲星落兑七宫 戊土长生在寅,沐浴在卯……死在酉 今戊土落兑(酉)宫,正是死地,又 乘白虎凶神直冲震三宫,从震(卯) 兑(酉)正经历七个地支。关维年命 壬子,从子(坎)数到午(离)正好 经历七个地支,从关维出生年(壬子 算起,到1978年(戊午)正好是七个年 头,而1978年年支为午,正落离九宫, 临死门。这些信息都反映了关维七岁 那年(戊午)家中必有长辈男性去逝 因戊为太岁,故长辈人。戊乘之天冲 ,故长辈男性。戊土死在酉,戊所乘 之天冲星亦落受制之金地,冲星主寿 今被兑所克制,故有上述断语。还有 条重要的判断依据,当日日干为丁, 日干代表求测者,地盘丁在离九宫, 乘天蓬大凶之星,又临死门,死门主 亡之事,蓬星属坎,坎为太阴,离宫 属火,为太阳,今太阴落太阳,必有 事发生,因为物极必反的。综上所述 正确地判断出关维在7岁(戊午年) 中有长辈男性去逝,理之所然。
5:你在家兄弟姐妹中排行老大,为长 。你克兄弟,在身下有个弟弟身体常 年有病或有残疾。说到这儿,关维按 不住情绪了:“刘老师您也太神了! 俩素不相识,就能预测出我弟弟身体 有残疾,真是不可思议。我有个弟弟 患有小儿麻痹,行走不方便。”“你 弟哪一年出生的?”我问关维。
“1975年,属兔的,刘老师,您能为 我弟弟预测一下吗?”关维用恳求的 气在电话中对我说。
“当然可以测了,从我的奇门局中 ,你弟弟是在5虚岁(1979年)那一年 的病,病症以左腿为重。”我接着说 。
“您测得十分正确!我弟弟在1979年冬 出麻疹,发高烧,最后治疗方法不得 当,得了小儿麻痹,左腿至今也不好 ,拄着拐杖,右腿基本正常。”关维 答。
判断思路:
断关维排行老大,因其年命壬临值符 又落震宫,震为长男之故。断关维克 弟,因关维年命壬所在之震三宫临值 符克月干乙所落之艮宫,月干为兄弟 艮宫主少男,故断关维身下有个弟弟 病或有残疾,乙为月干,乘天芮病星 落艮宫,又临伤门,伤门主伤残,艮 又临庚,格局为庚加癸大格。庚落艮 又为六仪击刑,以上种种信息都极为 明显地反映出关维弟弟有病有残疾的 形。尤其是弟弟年命为乙卯年这一条 ,更加肯定了这些断语。断弟弟在5 岁(1979年)那一年得的病,是因为弟 弟年命为乙卯,卯在震宫,从震宫数 岁,巽宫为二岁、三岁,离宫四数, 至坤宫为五岁、六岁,坤宫格局为癸 加乙,都是阴干,乙是弟弟年命,坤 本位是天芮星,1979年为己未年,为阴 年。故按奇门中阳与阳比,阴与阴比 说,断阴年应事,所以是1979年弟弟五 虚岁那年得的病。至于病情以左腿为 ,因弟弟年命乙乘天芮病星落艮八宫 故,八宫临伤门,艮八宫亦主左腿。
6、你小时刚出生时体重有6斤左右,母 亲生产时比较顺利,没有做剖腹产手 。
关维回答:“是的,听我母亲讲,我 生时是顺产,生下来体重6斤1两。您 得准确。”
判断思路:
“关维是壬子年出,子在坎宫,临生门 生门主出生,坎宫丁奇乘天英星加地 盘丙奇,丁为日干,日干为求测者。坎 数为一、六。丁数亦为六、丁为火、 天英星为火,丙奇为火,火主轻。故 6斤左右。若从另一角度来讲,值符为 产母,值使门、六合为胎儿,今值符 震三宫,值使门惊门与六合同落坤二 ,而惊门所带暗干正是关维年命壬, 壬卯酉6,数字也是6,这些条件就充 证明了关维出生时体重在6斤左右。坤 宫为产室,天芮星为产母,坤宫天盘 为胎儿,今坤宫乘天任吉星,天芮与 任比和,又返吟,故顺产。
7、你父亲过去从过军,在其兄姊弟妹 排行不是老大,他今年身体不是很好 ,近期要来上海找你的,你要破费了
“刘老师测得太准了!我父亲三天前 打电话来,说肝区总是隐隐约约地疼 当地医院都劝他到上海做详细的检查 为这事我很担心。能否看出我父亲这 病严重否?其他事情您测的都对,我 亲排行老三,年青时当过八年兵。” 维回答。
判断思路:
年干戊乘天冲星加临开门落兑七宫, 正冲克关维年命壬乘值符所落之震三 ,九星返吟,返吟主快。故断近期。 干主长辈,今临开门,开门为乾卦, 故断父亲。星主人思想上的一切。今 干戊乘天冲星,故断父亲近期要来上 ,冲星主东方,而关维年命壬与年干 戊同在震三宫,眼下虽空亡,但旺不 空,终究要填实兑现。戊为土,乘天 星,冲星为木,木克土,为戊之官鬼 ,官鬼主疾病,戊乘冲星又为六仪击 (子刑卯)。
断父亲排行不是老大,其一,代表父 亲的年干戊乘天冲星在兑宫克值符所 之震宫,值符为大,震为长男,今统 被父所克,故不是老大。其二,地盘 戊在震宫,逢时柱空亡,震遇空亡, 然不是老大了。天冲星为军人符号, 年干戊乘天冲星,临月日之旺相,故 断父亲从过军。
8、父亲应当在本月26日(壬申) 达上海与你见面,到医院检查后你就 心了,没有什么大病,他的寿命也较 长,你没必要为他的病情而担心。
结果在3月27日上午9点16分,关维 上海给我打来电话,告诉我26日上午10 点父亲便到上海了,到医院做了全面 查,肝功一切正常,只是右肋有些陈 旧伤恢复得不彻底,才有些疼痛,误 以为是得了肝病了。
判断思路:
值符所落之震三宫格局为壬加戊,壬 为关维年命,戊为父亲,子辰半合水 。值使门主事情主体,现在值使惊门 坤宫,时辰为戊申时,申子辰合水局 ,从21日(丁卯)到26日(壬申)是5天时间 值使落坤,坤数主二、五、八,坤位 地支申,故断壬申日父子相见,六合 亦主相见,神奇应验。年干戊乘天冲 ,旺相。天冲星为寿星,所以断父亲 命不会太短,病神天芮又逢空亡,都 是没大病之验。
9、你母亲是一位十分勤劳,小时在水 长大,性格内向,但很有头脑,很有 主见的一位传统女性,大眼睛,家中 情小事都由母亲掌管。
“是的,我母亲很能干,家里家外什 事她都喜欢操心,她话语不是很多, 做事特有主义,我父亲什么事都听我 妈妈的。听母亲讲她小时在山东即墨 出生的,6岁随父母到了湖北十堰市, 一直住到现在。我母亲眼睛比较大头 也聪明。”关维说。
判断思路:
这里以死门落宫代表关维母亲,死门 携暗干乙奇乘天蓬星落离九宫,蓬星 水,水主流动,水主劳,母亲勤劳能 ,蓬星主大眼睛。水主智,太阴主有 计谋,所以断其母亲有头脑有主见。 宫又构成乙丙丁三奇聚会的格局,都 明关维的母亲很能干这一信息。星主 少年运,离宫临天蓬水星,故其母亲 时候在水边长大。
这里的关键点在于,代表母亲的符号 有很多个,而在这个居中为何单取落 离宫的死门为关维母亲的信号,而不 坤宫或者天芮星年干支为母亲呢?其 实只是个易理问题,因为(1)死门是 卦,坤位代表母亲,坤卦先天位置在 坎,坎有子,子是关维的年命。(2) 门所落离九宫乘天蓬星,蓬星本位亦 是坎,是关维本命子。综上所述离宫 门做关维母亲的符号最恰当了。而天 星落艮八宫,艮宫没有关维年命干支 介入,故天芮星不可做母亲的符号。 为只有当求侧者的年命干或者支介入 ,符号才真正属于他本人,这是一条 永远不变的法则。
八、运用奇门帮助杨厂长优选财务工 人员预测实例
2000年8月16日早晨8点多钟,本市一姓 的厂长经熟人介绍找到我家,他是经 营轴承生意的,做的规模很大,今年 建的厂房已经落成,现在因工作需要 备上几个工作人员,目前前来应聘的 人很多,有几个主要岗位前来参加应 的人较多,为了更好地发展事业,几 重要岗位的人选要我从易学方面帮助 参考一下。于是我起了一个转盘奇门 ,帮助杨厂长进行筛选:
公元:2000年8月16日8时40分57秒 茅山 5局 【五不遇时】
农历:2000年07月17日8时40分 立秋 中元
干支:庚辰 甲申 丙午 壬辰 空:寅卯
时旬:甲申庚 值符:天冲 值使:伤门 <转盘>
玄 辛戊 │白 丙 │六 乙
武 己芮禽伤│虎 癸柱 杜│合 心 景
──────┼──────┼── ───
九○ 癸 │ │太 壬
地 庚英 生│ 戊 │阴 蓬 死
──────┼──────┼── ───
九○ 己 │值 庚 │螣 丁
天 丁辅 休│符 壬冲 开│蛇 任 惊
杨厂长坐离位,是1956年出生的。他说 “厂里现在需要一名素质好的财务主 管人员,已有17个人前来参加竞聘,经 筛选只有四个人素质、业务能力让我 较满意,但只能录用她们中的一个人 这几个人分别是:张某,1972年出生 吕某,1973年出生;方某,1965年出生 蔡某,1969年出生。麻烦刘老师帮我选 一个对工作、事业最有帮助的人。”
我分别仔细地观察了这四个人年命所 之宫位,然后一一道出每个人的情况 (1)张某(72年出生),此人大眼睛 ,头脑反应极为机敏,面色较白,笑 少,面部表情比较冷,留短发,胆子 ,有桃花运,现在身边有男朋友。有 时因性格倔犟死板而出错,如果把财 大权交给她,很不合适。
听了我一席话,杨厂长频频点头:“ 老师讲得很准确。张某的确是留着短 ,大眼睛,带有一种男孩子那股刚毅 ,她做财务工作有四年多了,人也长 白净。表情特严肃,给人感觉不会笑 特有个性。也听说过有关她婚姻不好 、有外遇之类的传言,这并不影响竞 ,但对工作若是不利的话,我当然不 用她管财务了。”
判断思路:
张某年命壬乘天蓬星落兑宫,临死门 蓬星主大眼睛,也主白净。临太阴, 星与太阴同宫可解释为头脑机敏,善 于心计。死门主表情冷漠,亦主倔犟 断她留短发:兑宫主金,金克木,秋 金旺,木死,木主毛发,兑宫中的天 、地、人、神四盘均无一点“木”, 气又十足,故断短发。还有更重要一 ,张的年命乘天蓬星,其所在旬中寅 卯空亡(壬子年生属甲辰旬),这些 件都证实了“短发”。
从时辰来查,兑宫为咸池(申子辰见 )兑宫又临丙,丙为第三者男人,所 肯定张某走桃花运。死门藏暗干辛, 辛代表错误。兑宫克代表钱财符号的 门所在之震三宫和戊所在的巽四宫。 星又主贪心、胆大等信息,兑宫格局 为壬加丙,水蛇入火,官灾刑禁,络 不绝。综合以上这些条件,坚决反对 某做财务主管。
(2)方某(1965年出),人比较白净, 有很强的业务能力,过去曾做过财务 面的主管领导,技术水平高,社交能 也甚强。但正因为她能力强,一般的 同事她根本不放在眼里,甚至有时连 管领导都不放在眼里。最关键点,是 经常不安心于现在的工作,经常主动 辞职,另就高明,如此以来,便可对 业产生不良影响及损失,有时领导还 主动巴结她,这样的人,我建议还是 不聘用为好。
杨厂长马上验证:“方某的简历我仔 看过,已走过五个单位了,做的都是 务主管,应该说,她的业务能力是很 强的,社交面也很广。人长得较白, 格一看便是那种外柔内刚型的,以前 作过的五个单位有四个单位都是她主 动辞职不做了。对于她的业务经验与 作能力,我十分欣赏她,也很想重用 。可我最担心的就是重用她以后,她 再不安心在这好好干,那我可就由主 变被动了,刘老师您看假如我用她的 ,她会长久安心地在这儿工作吗?”
“方某不会在你厂做久的,她还是要 离开的,最后你留也留不住,她最多 能和你厂签二年合同。”我回答杨厂 。
“太对了!这次面试她便对我讲明, 先签一年合同,我不同意,她后来勉 同意可以签二年。并且要求工作一年 提升工资待遇。说真的,若不是考虑 她的工作能力及社交面广的话,真不 用她!”杨厂长不满地说。
“依我之见,还是不选用她做财务主 管为好,她做二年时间肯定跳槽。” 坚定地跟杨厂长讲。
“那好吧,今天下午我就通知她另就 高明吧。”杨厂长终于采纳我的建议 。
判断思路:
方某年命乙乘天心星落坤二宫,加临 景门、六合。天心星主人比较白净, 主有工作能力,并且做过领导“心星 乾卦”;六合主社交能力强。月干代 表同事,今甲申庚落坎一宫,临值符 但方某年命乙落坤二宫,克月干宫, 以断她不把同事放在眼里。值符主领 导,所以也断方某有时连领导亦不放 眼里。坤二宫格局为乙加辛青龙逃走 说明方某不会安心在这工作。开门为 工作,今加临值符落坎宫,被方某年 乙所在的坤二宫所克,故断她经常主 辞职。景门代表合同,今景门和方某 年命乙同落坤二宫,所以断她最多只 签二年合同。从另一个角度来讲,方 是前来应聘做财务主管的,今局中代 表钱财的戊与生门落宫(三、四宫) 克方某年命落宫。所以方某不适合在 单位工作。又杨厂长的年命丙落宫( 离)还要去生方某年命宫(坤)。对 某有利而对杨厂长无利,如此权衡, 能舍弃不用。
(3)蔡某(1969年出生),人比较文雅 ,有学历,但不适宜做财务主管,她 财务容易出错,也容易出麻烦。而且 某也难以安心在你厂长期工作,人也 有些懒,此人不用为宜。
这时杨厂长笑出声来“刘老师测得太 了!蔡某的确如你所说,学历高,人 很文雅,只是做事马马虎虎,面试时 让她做了一份财务报表,结果有二处 错,其实都是一些很简单的地方出错 ,她做事太马虎了。听说她也在几家 公司做过,但做的时间都不长。如此 来,此人也不能用了。”
判断思路:
蔡年命己乘天辅星加临休门落艮宫, 辅星为文曲星,故断人比较文雅。休 主休息,故断人比较懒。地盘年命己 在巽四宫,与辛同宫,戊亦在四宫, 主错误,玄武主马虎,故断她在财务 理上容易出错。艮宫临九天,又克值 符所落之坎宫,开门在坎宫,开门主 作,所以断蔡某也难以安心在此单位 期工作。
(4)吕某(1973年出生),此人属女强 人,做事果断有谋略,通天达地,社 能力甚强,并能在做好财务主管工作 情况下,处理好和上下级及同事之间 的关系,业务精,对杨厂长您的工作 常支持。当您和手下有关领导在工作 意见不一致时,吕某会用智慧化解你 们之间的矛盾,而且她和官场一些重 人物有来往,这样会在工作上为你带 很多便利。因此,在这四位人选中, 我认为吕某最适合做您厂的财务主管 她会把工作做得很好。
一席话,令杨厂长有了信心:“吕某 确如你所测,是一个十分精明强干的 人。和一些重要领导都常有来往,特 会处理人际关系,业务水平也很好。 担心她不会长期安心在我厂做,如果 跳槽会使我不好收场的。”
“您放心!吕某会安心在您厂好好工 作的,并且会和杨厂长您、厂里其他 导、同事相处得很融洽,同时也会把 务工作管理得井然有序。您就大胆地 起用吧!”我对杨说。
后来杨厂长采纳了我的建议,聘用了 女士做了厂里的财务主管,至今(2005 年)吕女士已经在杨厂长厂里做了近 年时间工作了,这五年里帮助厂里解 了很多经济上的麻烦琐事。杨厂长今 年见到我时说:“刘老师您很有远见 幸亏当年听了您的话,用吕某做了财 主管,这五年来她为厂里做了很多关 键性的大事。从2000年一直做到今日, 我万没有想到的。感谢刘老师的正确 指点。”
判断思路:
吕女士年命癸乘天英星临生门落震三 宫,英星主女强人,做事果断,有谋 。年命癸与庚同宫,庚为太岁,故断 通天达地,社交能力强。年命癸与生 门同宫,与戊落宫比和,所以断她精 业务。庚为月干,代表同事,落坎宫 生震三宫,所以同事们与吕某相处和 睦,坎宫又临值符,值符宫又有开门 生癸所在的震三宫,故与领导相处很 。震三宫生杨厂长年命丙所落之离宫 ,故断会对工作有利。值符代表领导 在坎一宫冲克杨厂长年命丙所落之离 宫,而吕某癸在震三宫化解此冲克, 形成坎生震、震生离之形式,从而调 了坎冲克离这一矛盾状态,由此断出 会用智慧化解杨厂长和厂里有关领导 之间的矛盾这一情形。癸所在之震三 临生门、九地,所以吕某会做长久的 九地主稳定、长久。
九、为全艺娜女士预测离婚官司实例
1999年8月27日上午8点20分左右,一位 字叫全艺娜的女士前来求测。进屋后 坐在离位。全艺娜告诉我,她是1970 (庚戌)出生的。我按其来求测的时 起转盘局如下:
公元:1999年8月27日8时20分57秒 茅山 1局
农历:1999年07月17日8时20分 立秋 上元
干支:己卯 壬申 辛亥 壬辰 空:寅卯
时旬:甲申庚 值符:天任 值使:生门 <转盘>
白 马乙癸 │六 辛 │太 壬
虎 丁芮禽休│合 己柱 生│阴 心 伤
──────┼──────┼── ───
玄○ 己 │ │螣 戊
武 丙英 开│ 癸 │蛇 蓬 杜
──────┼──────┼── ───
九○ 丁 │九 丙 │值 庚
地 庚辅 惊│天 戊冲 死│符 任 景
全艺娜女士说话不多,人显得比较压 。我看了一下其年命落宫,对全艺娜 :“你的婚姻出问题了,正在闹离婚 ,对吧?”
“是的,你测准了。你看我俩最终能 成吗?”全艺娜问。
“你爱人是哪一年出生的?”我问。
“他是1965年8月13日出生的,时辰记不 了。”全艺娜回答。
我认真地看了一下双方年命落宫,分 一番后对全艺娜说:“你夫妻俩闹离 的根源在你丈夫身上,他在外面有女 人了,并偷着藏私房钱。与你丈夫相 的那个女人在过去与你也相识。为这 你十分生气,你要与丈夫办理离婚, 但你丈夫不同意离婚,你职责丈夫有 遇,他矢口否认,而你又没有足够的 据能证明丈夫有外遇这件事,你现在 一意孤行,只想尽快地办理离婚手续 由于协议离婚这条路行不通了,只能 法律这条路,你准备起诉你丈夫,对 吧?”我讲出一系列的事情来。
“你说的一点儿也不错!他在外面有 人这事有几个人都见到过,知识我没 抓到正着,他就死不承认。另外他藏 有私房钱一事被我发现,他借口说是 朋友借的钱,当我找他的朋友进行对 时,朋友说没有这回事。我和他大吵 一顿,他私下藏钱的事暴露了,更加 明了他外面有女人这件事。终于在一 前,我丈夫和那个女的一起在饭店吃 饭,被我遇上了,结果发现这个人竟 我我原单位的同事。他们一再向我解 说在谈工作。但我心里明白得很,谈 工作完全是借口,我不想听他们怎样 释,现在就是想马上办理离婚手续。 找律师咨询过,律师说仅仅丈夫和那 个女人在饭店一起吃饭这件事,还不 以证明丈夫在外面有第三者女人,更 能做为离婚的主要证据。为此我十分 苦恼,难道事情到了这种地步,想离 也这样难吗?”全艺娜带着情绪说。
我又认真地分析了一下整个奇门局, 全艺娜说:“你们夫妻俩有处房子, 90平方米,是套间,房子是写你的产 名字。但如果真的要离婚的话,你丈 夫也会要房子产权的一部分,但他不 要孩子,孩子最终得由你来抚养,对 这样的离婚条件,你会答应吗?”
听我一席话之后,全艺娜急了:“法 不会那么不公平吧?明明是他在外边 第三者女人了,再说房子的产权证写 的是我的名字,当时买房子的时候我 母也帮助出了不少钱,这房子绝对不 给他。至于孩子,要由法庭来判决, 如果判给他,我同意。如果将孩子判 我,我也愿意接受。刘老师你帮我好 看看,这个官司我能否打赢?最后法 院会如何判决?如果我不主动提出离 ,他会不会主动提出离婚?”
我认真地分析一会儿奇门局,对全艺 说:“你丈夫不会主动提出离婚的, 希望你起诉提出离婚,然后好向你提 离婚条件。他的离婚条件是:孩子他 要,归你抚养。房子的财产他要一部 。如果你不起诉提出离婚,他也不会 提出离婚,更不会去起诉。只会这样 默下去,时间久了,你会沉不住气, 后你做为原告起诉丈夫,丈夫成为被 告。
最后法院会这样判决:由于房屋属于 妻共有财产,按房屋总价的百分之四 判给男方,房屋总价的百分之六十归 女方所有,孩子由女方抚养。”
全艺娜终究没有坚持住,还是主动起 诉,法院最初给予了调解。最后全艺 还是坚持要离婚,最终法院判决房子 价的百分之四十归男方,百分之六十 归全全艺娜,孩子判给全艺娜抚养, 方每月付给一定数目的孩子扶养费。 判决结果与奇门预测结论完全一致。
下面把判断思路详解如下:
1、断全艺娜的婚姻出问题了,正在闹 婚
乙、庚为夫妻之道,今庚落乾宫,乙 巽宫,乾、巽对冲,庚为全艺娜年明 且临值符,凡是临值符的事情,都是 应验率很高的。又休门主婚姻,现休 落巽宫为入墓,又被全艺娜年命落宫 乾)来冲克,故必应婚姻不顺,正在 闹离婚之事。
2、断离婚的根源在全艺娜丈夫身上, 夫在挖面有女人了,并偷着藏私房钱 。与丈夫相好的女人过去曾与全艺娜 识——
全艺娜丈夫年命为乙巳,今乙落巽四 沐浴败地(乙木长生在午,沐浴在巳 ,巽宫底盘又落有丁奇,丁奇为第三 者女人,巽宫还落有休门,休门主婚 、休息等信息。这些信息综合在一起 解读为全艺娜的丈夫(乙)与另外一 个女人(丁)暗中住在一起(休门) 。休门所带暗干为戊,戊为钱财之信 ,由于戊为休门之暗干,休门又入墓 于巽宫,故断丈夫偷着藏私房钱。
天盘丁奇落于艮宫,艮宫底盘落有全 娜年命庚,丁、庚同居艮八宫,故断 丈夫相好的女人在过去与全艺娜曾经 相识。
3、断全艺娜要与丈夫办离婚手续,但 夫不同意离婚,而且丈夫矢口否认有 外遇这件事,全艺娜又没有足够的证 能证明丈夫有外遇这事,全艺娜只能 意孤行,只想尽快地办离婚手续,协 议离婚这条路行不通,只能走法律这 路,全艺娜正准备起诉丈夫。
全艺娜年命庚落乾宫,来冲克丈夫年 命乙所落之巽宫,为全艺娜想要与丈 办理离婚之象,但巽宫落有休门,休 主息事、停止之意,又休门为水,可 化泄乾金之克,故丈夫不同意离婚, 有回避这件事的意思。巽宫所乘之禽 上带有癸水,与地盘形成癸加丁螣蛇 夭矫凶格,癸为网,丁奇藏于巽宫地 ,天盘又有癸水之网笼罩着,故丈夫 然是捂着、盖着这件事。有巽宫地盘 有杜门,杜门主保密,杜门为巽卦, 兑卦之反卦(兑卦翻过来看便是莘卦 ,兑为说,故说假话,死不承认有这 件事。
六合为证据,今六合落离九宫来克全 艺娜年明庚所居之乾宫,故全艺娜没 找到足够的证据。全艺娜年命庚乘天 星落乾宫,且临值符,任星主人性格 倔强、执拗,值符合主人做事以自我 中心。故断全艺娜一意孤行,只想尽 办理离婚手续(乾宫落有景门,景门 主手续)。六合代表协议,今六合落 宫来克乾宫(全艺娜年命落宫),故 协议离婚这条路行不通。
值符为原告,天乙为被告。现全艺娜 命庚落乾宫,临值符,全艺娜必主动 诉(景门为起诉书,景门亦落乾宫) ,天乙落坤二宫,为被告方。今坤宫 盘落有其丈夫年命乙,故丈夫必成为 告。如此夫妻年命双双出项在值符宫 与天乙宫,故只能走法律这条路才能 终解决问题。
4、断全艺娜女士与丈夫俩有处房子, 90平方米,是套间,房子的产权名是 全艺娜的名字。但如果真的办理离婚 ,丈夫也会要房子产权的一部分,但 不会要孩子,孩子最终得由全艺娜扶
全艺娜坐在离宫,离宫落有生门,生 为房屋,离宫落有六合吉神,故断房 是套间,离宫数目为九,故断房子面 积约90平方米。生门所带暗干为庚,故 房子产权名是全艺娜的名字。丈夫年 乙落巽宫,巽宫生生门所在之离宫, 丈夫也想要这房子。时干为孩子,今 时干壬落坤宫,丈夫年命乙落巽宫, 时干壬所落之坤宫,故断丈夫不想要 子。坤宫(时干壬所落之处)生乾宫 ,说明孩子愿意和全艺娜在一起生活 又乾宫为庚加壬组合,且临值符,故 艺娜扶养孩子这件事已成定局(凡临 值符的信息组合,都是必然要应验的 情)。
坤宫虽有壬加乙组合,好象孩子与丈 在一起之象,但这种组合被丈夫年命 所罗巽宫来相克,克即是否认的意思 。组合起来便可解读为丈夫不想扶养 子。
5、断丈夫不会主动提出离婚,他希望 艺娜起诉提出离婚,然后好有理由想 全艺娜提离婚条件。丈夫的离婚条件 :不要扶养孩子,房子的产权他要一 分。如果全艺娜不起诉提出离婚,丈 夫也不会提出离婚,更不会起诉。只 沉默下去。时间久了,全艺娜会沉不 气,会主动起诉而成为原告。
丈夫年命乙乘天芮星落巽宫,其年命 亦在巽宫,因其年命为乙巳,故为伏 ,凡逢伏吟,则不会主动行事。巽宫 有落有休门,亦说明丈夫不会主动提 离婚。天芮星为坤卦,坤为纯阴,阴 必返阳,故最喜乾卦来与之相会,恰 全艺娜年命庚落乾宫来冲克巽,乾宫 临值符,故丈夫希望全艺娜主动起诉 出离婚。
丈夫年命乙巳俱落巽宫,生生门所落 离宫,故房子的产权他必要一部分; 宫克时干壬之坤宫,故丈夫必不要孩 子。
由于丈夫乙乘芮星、休门落于巽宫, 星为坤主静,故其不会主动提出离婚 只有被乾宫(值符)来相冲时,才会 动起来。如果乾宫不来冲克巽宫,则 宫会一直处于静态(坤主静,坤卦本 不具有能动性),即丈夫会一直沉默 下去。
全艺娜年命庚落乾宫,乾为纯阳卦, 极易动,有临值符,且格局为庚加壬 荡格,故全艺娜最终会沉不住气而主 去起诉闹离婚。
6、断法院最终会这样判决:房子总价 百分之四十盘给男方,房屋总价的百 分之六十归全艺娜所有。孩子由全艺 扶养
丈夫年命乙乘天芮星落巽四宫,巽宫 有休门,休门上乘暗干戊,戊为钱财 财产等信息。故断房子总价的百分之 四十判给男方。
全艺娜年命庚乘天任陉落乾六宫,任 星与生门同气同属艮卦,艮为房屋, 主大,门主小,故房屋总价的百分之 十归全艺娜所有。
乾宫格局为庚加壬,壬为时干代表孩 ,乾宫临值符,故孩子由全艺娜扶养
奇门遁甲精华占例(二)
http://blog.sina.com.cn/s/blog_af85ff5f0102y88v.html
十、为赵女士测失物占例
2001年公历9月5日晚间7点30分,一位女 士打来电话,想来我家求测,考虑时 比较晚了,我没有同意让她前来,后 我让她把年龄告诉我,我起了一个奇 门局如下:
公元:2001年9月5日7时30分57秒 茅山阴 7局
农历:2001年07月18日7时30分 立秋 下元
干支:辛巳 丙申 辛未 壬辰 空:戌亥
时旬:甲申庚 值符:天禽 值使:死 <转盘>
九 马戊 │九 己 │玄 丁
天 辛柱 生│地 丙心 伤│武 蓬 杜
──────┼──────┼── ───
值 癸庚 │ │白 乙
符 壬芮禽休│ 庚 │虎 任 景
──────┼──────┼── ───
螣 丙 │太 辛 │六○ 壬
蛇 乙英 开│阴 丁辅 惊│合 冲 死
排好局之后,在电话中我问她:哪年 出生的?她回答:我姓赵,1963年出生 ,属兔的。刘老师,我听人家说你测 卦特准,今天我发现自己脖子上的项 丢了,您能帮我测一下,看看这项链 哪儿去了?能否找回来?改日我一定 会去感谢您的!
我看了一会儿奇门局,赵女士是癸卯 年出生的,项链在这里我取辛金为用 。今天盘辛乘天辅星临值符落兑七宫 地盘在巽四宫。于是我在电话里对赵 女士讲:“3天前你到过一个浴池去洗 ,有这事儿吧?”
赵女士想了片刻:“对!前天我去我 姐家串门,是在她家的浴室里洗澡了 ”
我一听,十分肯定地对赵女士说:“ 的项链肯定丢落在你姐姐家的浴室里 ,你现在马上去你姐姐家,一定会找 到的。”
听了我一席话,赵女士当晚打出租车 赶往二十里之外的姐姐家里,果然在 姐家浴室的地面角落里找到了自己那 价值三千多元的白金项链。当晚9点30 分左右,赵女士用手机给我打来电话 喜:“刘老师您测得太准了!项链真 是前天我在姐姐家洗澡时落在地上了 ,当时没有在意,姐姐也没有发现。 亏您给测出来了,明天我一定去你家 示感谢!”
判断思路:
项链属于金属制品,细长物,通常是 在脖子上的饰品。在这个局里,天盘 金乘天辅星落兑宫,我把此乘天辅星 的辛金做为项链来看。因为天辅星为 卦,巽为脖子,巽又代表细长物,辛 阴金。以此为项链的信息再恰当不过 了。
按传统的断法,日干为失主,时干为 失物。今日干辛落兑宫,时干戊落艮 ,艮宫生兑宫,即时干宫生日干宫, 不丢之象。
在这里我取求测者年命为失主,辛金 为项链。今赵女士年命癸落坎宫,辛 兑宫,兑宫生坎宫,也为项链不丢之 。综观全局,地盘辛金落巽宫,上乘 天蓬星,伤门。玄武为小偷,落艮宫 玄武宫既不克天盘辛所在之兑宫,又 克地盘辛所在之巽宫。故项链不是被 人所偷。地盘辛在巽宫为入墓,天蓬 为水星,蓬星乘丁为热水。伤门为震 为卯木,卯正是赵女士年命地支。巽 宫的这种组合,正是赵女士在洗澡的 息。更深一层次地讲,伤门为木,蓬 为水为坎卦,而坎位为子,木长生在 亥,沐浴在子(蓬星),如此更加确 了赵女士洗澡的信息。巽为长女,故 其姐姐家洗澡。求测日为辛未日,巽 宫为辰巳,因这个局中巽宫全是阴干 丁加辛),按规则阳与阳比、阴与阴 ,取巳为应期,故断3天前(己巳日 赵女士去其姐姐家浴室洗澡。
辛金临值符在兑宫,生赵女士年命癸 落之坎宫,辛又临日干(辛未日), 是项链可以找回之信息。又兑宫为值 符所落之宫,临死门,死门所乘暗干 癸,辛与癸同宫,也是今日可以找回 链之信息。
十一、为陈先生预测女儿出走占例
2000年公历5月14日上午10点左右,一位 中年男子前来求测,经介绍,他名字 陈志胜,1961年出生。进屋后他显得很 深沉,言语很少,坐离位。然后拿出 支香烟点上了,深深地吸上一口。半 ,他说话了:“最近我遇到了麻烦事 ,你能测出来吗?”
对于这样的求测者,我经常遇上,没 办法,只能在奇门局里找信息,同时 须结合他所坐的宫位及当时的外应加 综合判断,从而断出其来意。
我按陈志胜来求测的时间,用飞宫法 起的奇门局。在这个奇门局里,由于 首甲辰壬落中五宫,值使门的取法我 阴遁时中五宫寄坤二宫,阳遁时中五 宫寄艮八宫的方法来取的。
公元:2000年5月14日10时3分57秒 茅山 1局
农历:2000年04月11日10时3分 立夏 中元
干支:庚辰 辛巳 壬申 乙巳 空:戌亥
时旬:甲辰壬 值符:天禽 值使:生 <飞盘>
勾 乙 │值 壬 │太 丁
陈 辛英 惊│符 乙禽 死│阴 柱 杜
──────┼──────┼── ───
六 丙 │太 戊 │九 庚
合 庚任 开│常 壬蓬 │地 冲 景
──────┼──────┼── ───
九 马辛 │螣 癸 │朱○ 己
天 丙辅 休│蛇 戊心 伤│雀 芮 生
在这个飞宫法奇门局里,值符天禽星 离九宫,值使门生门落乾六宫。
奇门遁甲测来意最主要的信息是在求 者所坐落之宫位上,然后观察时干落 、值符、值使宫、年命落宫这几个主 要参考点,即可把来意体现出来。
在这个局里,求测者陈志胜坐离宫, 日干壬乘天禽心临值符落离宫。时干 在离宫地盘。按传统奇门中,日干为 测者,时干为所测之事。今日干、时 干均在离九宫,求测者亦坐在离九宫 位置,这样以来,离九宫便是测其来 的最重要的参考宫位了。
离九宫天盘为壬乘天禽吉星,又临值 ,陈志胜年命辛落艮八宫,乘天辅吉 ,八宫又临休门吉门,因此可以判断 出陈本人现在没有什么灾难、凶事。 然本人没什么大事,那就看其直系亲 状况了,离宫内最近的直系亲属为时 干乙木,时干为子女宫,又乙木为日 壬的子孙(水生木),故乙木必为陈 胜的女儿了,壬为阳水,乙为阴木, 阳生阴,异性。又地盘乙木在离宫乘 英星,英星为女性符号。
那么其女儿的状况究竟如何?地盘为 隐、为暗为不明朗,天盘为现为明朗 所以想把其女儿的信息看详细,必须 天盘上去找。今天盘乙乘天英星落巽 宫,巽为长女,巽宫有惊门,惊门亦 女性符号,更加确定了陈志胜有女儿 个判断结果。那么女儿的状况如何呢 ?巽宫的格局为乙加辛青龙逃走,天 星说明女儿性格暴躁。惊门说明有口 纠纷。格局为青龙逃走,有出走之象 ,今值使生门落乾宫,临朱雀来冲克 所在之巽宫,必有出走之事。又可以 外应角度来论述:陈志胜进屋后坐离 位,然后点燃一支香烟吸在嘴里,并 深地吸了一口,继而吐出一串串烟雾 香烟点燃为离卦,吐出烟雾为巽卦, 这样以来,离卦与巽卦在这个时空里 成了我断事的最根本最重要的判断依 了。天辅星代表学校,落艮八宫,被 时干乙所落巽宫所克。基于这些条件 我对陈志胜说:“你最近因为女儿的 在烦恼,对吧?”
陈抬眼看了我一下,说:“你说得对 能具体讲讲吗?”
我一看思路完全正确,于是大胆地对 志胜讲:“你女儿近期没有上学,离 出走了。为此,学校老师把你给找去 了。她现在不想见你,也不想上学了 她出走的主要原因是你不但把女儿骂 一顿,并且动手打她了,她已经走了 四天时间,还没有回来,你们全家非 担心,你最怕她寻短,对吧?”
陈志胜一改开始那股深沉劲儿,忽地 下子站了起来,双手握住我的手,眼 瞬间也红润了:“刘老师,您太厉害 了!所说的就如亲眼所见一般。我女 在学校过去成绩一直很好,今年成绩 然降了很多,后来我发现她书本里夹 的男同学给她写的情书,她也在日记 里写了很多对那男同学的好感之类的 ,为此,她的班主任老师也找我谈过 话,我一气之下把她痛骂一顿之后又 了两巴掌,这一打把她打跑了,四天 没回家,她母亲因病在1995年就去逝 ,现在女儿搞成这样,我真不知所措 ……”陈志胜终于忍了住了,泪流满 面。
我看了看奇门局,问陈志胜女儿哪年 生的,陈告诉我女儿是1985年出生的。 这一来我放心了,对陈志胜说:“请 放心!你女儿没有走远,她在一个同 家里住着,暂时还生您的气,不过今 天中午你女儿一定会回来的。”“能 来吗?我担心她这一走就再也不想回 了。”
“你现在马上回家,一会儿过了十一 点钟,她准回来,但你一定不要再对 发火,只要耐心地和她沟通,所有的 情都解决了。”我给陈志胜增加信心 。
在我的劝说下陈志胜赶回了家,过了 中午十二点三十七分了,陈给我打来 话:“刘老师,到现在我女儿也没回 ,你是不是测错了?”
我看了看时间,午时还没过完,于是 对陈志胜说:“请你再等上一会儿, 果到了一点钟还没有回来,那就是我 错了,但我坚信一点钟之前你女儿会 回来的。耐心等着吧!”
果然,中午十二点五十分,陈志胜打 来电话:“刘老师您神算!我女儿回 了!太感谢您了!”
后来陈志胜再次来我家向我表示感谢 ,并讲述了女儿出走时的情况:女儿 陈志胜责骂后离家出走,找到她的所 的“男朋友”想办法,“男朋友”因 还在学校读书,没有独立能力,于是 陈的女儿安排在市内东南方向一个旅 内暂住,“男朋友”因家里管教严, 又不敢长时间在旅馆陪同女儿,女儿 起气来,于是赌气离开旅馆,并和“ 朋友”提出分手。
就这样,陈志胜对女儿的早恋之压力 除了。下面讲解一下判断思路。
判断思路:
1、陈志胜来求测时坐离宫,离宫格局 壬加乙,临死门,壬为日干,代表求 测人陈志胜,乙为时干代表其所问之 ,乙为其女儿,死门主心情不好,有 力。
2、巽宫格局为乙加辛青龙逃走,巽宫 艮宫,艮宫有天辅星,故断女儿离家 出走,不上学了。
3、陈志胜为辛丑年生,年干辛乘天辅 落艮宫,艮宫为日之马星宫(申子辰 马在寅),艮宫临九天,又有丙辛合 临休门,休门主谒见,丙亦主相见, 辅星为老师。故断陈被学校老师找去 。
4、巽宫为乙加辛,乙为女儿,辛为陈 胜,辛金克乙木,为陈打女儿之象, 又乾宫临值使生门加临朱雀来冲克巽 ,生门为艮为丑,也为陈的年命地支 朱雀主骂,以上信息都证明陈不仅责 骂了其女儿,并且也动手打了女儿。
5、巽宫为乙加辛青龙逃走,又被乾宫 冲,乾宫天盘为己,巽宫乙加辛均为 阴,故取巳,说明女儿是己日离家出 的,至求测日壬申日正好是四天时间 故断女儿出走四天了。
6、断陈志胜全家最怕女儿寻短:巽宫 支有辰,天盘乙乘天英星,英星为离 为午,巽宫所落之惊门为兑为酉,值 门生门为乾宫正冲着巽宫,乾宫有亥 如此,辰、午、酉、亥自刑构全,故 恐有自杀寻短之可能。
7、断女儿没有走远,在一个同学家住 ,今天中午一定能回来:因女儿年命 乙丑,天盘乙落巽宫,阳遁巽宫为内 故没有走远。断在同学家住着,这一 与实际情况有差距,因毕竟是在旅馆 住的。唯一与同学有关的是巽宫为月 宫(既有月干辛又有月支巳),月令 为兄弟宫(同学、朋友)。值符为先 锋门,落离宫,格局为壬加乙,壬为 干为求测人陈志胜,地盘乙为时干为 儿年命。离宫应午时。又大象来看, 天盘乙(女儿)在巽宫,生日干壬所 之离宫,都为回来之象。
十二、为苗先生与郭女士同局占断多 实例
2000年农历正月初九上午8点40分,有 一中年男子和一位三十岁左右的女士 同来求测,进屋后男的坐在我的离位 女的坐在巽位。经介绍,男的名字叫 志新,1961年出生的;女的名叫郭晓薇 ,1972年出生。
我没有要他们两人的四柱,只是根据 们前来求测的时间,起了一个转盘奇 局:
庚辰年 戊寅月 辛丑日 壬辰时 阳5局
值符: 甲申庚 天柱星 值使:惊门
┌──────┬──────┬─ ────┐
│ 九天 │ 值符 │ 螣蛇 │
│戊 伤门 丁│ 杜门 庚│ 景门 己│
│禽 天芮 乙│ 天柱 壬│ 天心 丁│
├──────┼──────┼─ ────┤
│ 九地 │ │ 太阴 │
│ 生门 壬│ │ 死门 癸│
│ 天英 丙│ 戊│ 天蓬 庚│
├──────┼──────┼─ ────┤
│ 玄武 │ 白虎 │ 六合 │
│ 休门 乙│ 开门 丙│ 惊门 辛│
│ 天辅 辛│ 天冲 癸│ 天任 己│
└──────┴──────┴─ ────┘
因他们二位是第一次来预测,也不知 问些什么,我看出他们的心思,对苗 新与郭晓薇说:“二位不必多虑,你 什么也不必讲,只管听我讲,我说对 的地方,请给我一个肯定,说错的地 ,请给我指出来,如果有什么问题, 以随时提问,我会尽力答复你们的一 切提问!”
听这一席话,苗与郭轻松了很多:“ 人传说你测卦很准,我们开始还以为 是个长胡子的老头呢!没想到你这么 年轻!”“学问未必非得装在长胡子 头的脑袋里!”我谈笑着说。
气氛轻松了下来,我先讲坐在离位的 志新:你是官场人,现在是正职,你 社交面很广,是一个通天达地之人。 从局中看,你从1994年开始提升为副职 至今已做了6年了,今年刚刚提为正 。在过去做副职的6年里,你与上下级 的人际关系处理得很好,那时你手中 掌握经济实权,但你十分廉正,所以 今你仍然是一个没发财的当权者。”
苗志新和郭晓薇相互对视了一下,然 双双用疑惑的目光看着我,一言不发 我以为断错了,半晌,苗志新开口了 :“你真是名不虚传,没想到我的过 和现在能让你测得这么准!1994年秋季 我被提升为副局,一直做到1999年年末, 年年初刚被提升为正局。6年来我一直 掌管单位的财政,但正如你所预测的 我是一个真正的没有发财的领导。你 可能认识我,因为我不是本地人,这 次是来瓦房店串亲戚,才听说你大名 ,今日一见,你的道行很深,十分佩 ,能再详细讲讲我其他方面吗?”
“没问题的,只要是你想要知道的 我都可以一一讲出来。从奇门局中来 看,你小时候出生在吉林省的一个靠 边的城市里,在那里一直读到初中毕 ,初中毕业后离开家乡,到了西北方 向一个大城市里继续读高中,高中毕 后你参加了高考,但很可惜,你没有 上大学。参加高考的时间是1980年。 来在1983年你参加了工作,工作很累… ….”
“太准了!”苗志新情不自禁地喊 声来。“刘老师就象亲眼目睹我的人 生经历一样,我出生在吉林省图门市 图门江就在我家边,在图门我一直读 初中毕业,毕业后随父母迁移到长春 市,在长春读的高中,1980年高中毕业 参加了高考,很遗憾,当时离录取分 数线仅差4分,名落孙山的失落感至今 铬刻在我心里。”
“其实平时你学习成绩是很不错的 从小学到高中你一直是班干部。1980 高考只是因为你马虎,试卷上有二道 忘记答了,所以才会落榜的。”我对 苗志新补充道。
“刘老师真是太神奇了!高考考地 时,试卷反面有二道题被我忘记答了 ,是二道很简单的题,如果这二道题 做答的话,我的考试总分会超出录取 8分呢!唉!想起这事我就后悔,只 自己当时太马虎了。”苗遗憾地说。
“其实人生有很多事情都是注定好了 !不必为此遗憾,况且你现在也挺好 !”我安慰他。
“是的!我也深深地体会到人生有很 事情都是注定好了的。1983年下半年我 参加工作了,刚开始工作很辛苦,我 分不满意当时的工作,渐渐地习惯了 领导提拔我当班长,后来一点点地升 为主任、科长,这期间单位还派送我 出深造学习,我的学历终于变成本科 。1994年我被提升为副局长,今年升 正局,从这些来看,命运好象对我还 公平。”苗志新感慨地说。
“你是在1985年结婚的。1986年生了女儿 ,女儿性格及长相特像你(苗志新) 对吧?”我又从局中看出一些信息来
“十分正确!我是和爱人在1985年冬季 婚的,1986年春天生的女儿。”苗高 地说:“女儿的性格及长相太像我了 一点都不像她妈妈!”苗又补充了二 句。
“你爱人哪年出生的?”我问苗。“19 63年,属兔的。”苗回答。
“你爱人生你女儿时不顺利,剖腹产 的。”我又道。
“刘老师您这种预测我第一次见到, 神奇不可思议了!我爱人也没来,也 告诉你生日时辰,你就能推测出剖腹 产手术这事。我今天算是开了眼界了 太准了!”苗很惊讶于我的判断。
这时坐在巽位的郭晓薇着急了:“ 老师给我测一下吧,给他(苗志新) 都讲了那么多事情了!”
见她着急的样子,我根据她的年 壬子以及所坐的巽位,说:“你在学 时不爱学习,书读的不是很多,依我 看,你读到初中毕业就没有再学习。
“是的!我初中毕业后就没有再读书 ”郭晓薇毫不隐瞒。
“从局中来看,你19岁那年(1990年) 婚了,谈了一个男朋友,之间相处得 好,几乎达到结婚的程度了。”我继 续为她断。
“真准!1990年我处男朋友了,当时男 家着急办事,由于我俩都不到法定的 结婚年令,所以当时未领结婚证而举 的婚礼。我丈夫是1970年出生的,属狗 的,请刘老师再给讲一讲他的情况好 ?”郭晓薇追着让我测。
“1993年,你丈夫吃官司了,被关押了一 时间,对吧?”我对郭说。
“
瞒刘老师,你测得太准了!93年我丈夫 把人打伤,被拘留了15天,还被罚了款 ,那年真倒霉!”
“1996年,你遇上了一个男朋友,此人 子高,会开车,当时他对你也很好, 为此,你差一点和丈夫离婚。你俩从19 96年开始接触至1999年,一直相处得很 ,他经常帮助你,为此你也很感激他, 但是顾及到孩子,所以至今你也没有离 。”当我说到这的时候,只见郭晓薇 双眼微红,眼泪止不住地流了下来: 在刘老师面前我一点儿秘密也没有了 1996年我认识了一位司机,他个子有1. 84米,没有成家,对我也很好,说心里 话,我也很喜欢他,但我毕竟是有丈 有孩子的人了,所以我一直没有给他 何承诺,至今他仍不放弃地追求我。 但我是不可能离婚的。”郭晓薇无奈 说着,“表哥,这些事情你是不可能 道的,请你一定要给我保密!”郭晓 薇对坐在离位的苗志新说。
后来经交谈,郭晓薇是瓦房店本 人,苗志新春节期间从吉林省来瓦房 市看望大姨及其他亲属,听说这儿有 易经预测,才由表妹郭晓薇引路到这 预测了一番。由于篇幅所限,对郭晓 和苗志新有关其他方面的预测内容, 这里就不一一说明了,下面把以上所 的判断思路详解如下:
1:判断苗志新是官场人,现在是 职,社交面很广,是个通天达地之人 ——因苗志新进屋后坐在离位,离官 是值符所在宫,又离宫格局为庚加壬 庚为太岁岁干。苗年命为辛丑,正好 临日建,年命辛落乾宫,又临值使惊 ,以上都是官的符号。乾宫乘六合, 为官,六合为社交面广的意思。苗所 坐的离宫格局庚十壬,庚为太岁,壬 时干,故有通天达地之断语。
2:断苗志新从1994年开始提升为副 职,至今有6年了,今年刚刚提升为正 ——苗的年命辛落乾宫,辛是日干, 又和值使门惊门落同宫。值符为正职 值使为副职,乾宫地支为戌亥之位, 乾宫格局为辛加己,己=甲戌。开门 所藏暗干为己,开门有开始之意,故 苗从1994年(甲戌)开始提升为副职, 从1994年到今(2000年)正好是6年时间 因苗坐离位,正是值符落宫,值符宫 局为庚加壬,庚正是2000年岁干,庚 壬为移荡格,值符宫为正职,故今年 刚提升为正职。
3:断苗在过去做副职的6年里,与 上下级的人际关系处理得很好,那时 中虽掌握经济实权,但却十分廉正, 今仍是一个没发财的当权者——苗的 年命辛落乾六宫,临值使惊门,这些 表其任副职的那段时间,月干代表同 ,时干代表属下,值符代表上司领导 ,今局中日干辛(辛亦为苗之年命) 天任吉星落乾宫,代表属下的时干壬 天英星落震三宫,代表同事的月干戊 乘天禽星落巽四宫,均被辛所在的乾 宫所克,说明这样一种情形:壬所落 震宫被乾宫所克,表明辛(苗志新年 命宫)有能力管制属下,那么属下是 甘心情愿地受其管制呢?这属于思想 的内容,什么代表人的思想?当然是 星了,星能反映人的性格、思想、精 领域的内容。如此,乾宫克震宫,说 苗志新有工作能力,有能力管束好属 下,而属下壬所在之宫虽被辛所在之 所克,但壬所乘之星(天英星)却生 所乘之星(天任星),以上情形说明 了这样一种结论:属下虽被苗志新所 束,却是心甘情愿地接受其管束。
同理,月干戊乘天禽星落巽四宫 被辛乘天任星所在的乾宫所克,但天 星属土,天任星亦属土,这说明在工 作中苗的工作能力及竞争能力都优于 事,但同事们从心态上还是能与苗和 共处(禽星与任星均属土,比和关系 ),土主信,故相互信任。至于和上 领导之间的关系,同理可证,此不多 。
戊和生门均为钱财符号,都被辛 在之乾宫所克制,又苗所坐之离宫亦 生门宫、戊宫所生,故断掌握经济实 权。
当日为辛丑日,苗年命为辛丑, 巳空亡,即巽宫空亡。戊落巽宫,逢 亡,故没钱,生门亦为钱财,落三宫 ,被旺木所制,吉门被克吉不就,所 苗没有发财,又戊,生门均落内,而 年命辛,所坐离位均在外,离钱远, 故断为清官。
4:断苗志新小时候出生在吉林省 一个靠水边的城市里,在那里一直读 到初中毕业——苗的年命是辛丑,地 辛落艮八宫,艮宫有丑,所以苗的干 辛丑全在艮宫,艮宫格局为乙加辛龙 逃走,乙乘天辅星,门为休门,艮为 男。地盘辛主过去,艮主东北地区, 为木,天辅星为木,东北地区只有辽 宁、吉林、黑龙江三省,而三省地名 木的只有吉林省,休门主水,玄武亦 水,所以断苗志新小时出生在吉林省 的一个靠水边的城市里。断生在城市 不是农村,因地盘辛监日干,日支丑 在艮宫之故。天辅星主文化教育,艮 数为8年,8年时间只能是初中毕业,乙 加辛为青龙逃走,故断初中毕业后离 家乡。
5:断苗初中毕业后离开家乡,到 西北方向一个大城市里继续读高中, 高中毕业后参加了高考,但没有考上 学,参加高考的时间是1980年——苗志 新年命辛乘天任星落乾六宫,又临值使 门,乾为大城市,为西北方向。又临 使门。惊门为兑卦,兑的先天卦位在 ,巽位即是天辅星。故断苗到西北方 一个大城市里继续读高中。苗志新坐 位。离位先天卦为乾卦,而苗的年命辛 落后天卦乾位,离宫即是值符宫,又临 岁庚,故断苗参加了高考,景门为试 卷,今景门落坤宫,坤宫有未申二支, 宫值符临庚,故断参加高考时间是198 0年(庚申),离宫格局为庚加壬,庚 乘天柱凶星,离宫临杜门,主闭塞不 通。离宫临值符克苗年命辛所在的乾 ,离宫又逢空亡,故断没有考上大学
6:断苗平时学习成绩不错,从小 到高中一直是班干部,1980年高考只 因马虎,试卷上有二道题忘记答了, 以才落榜——苗志新年命辛在地盘艮 八宫,辛临日干,艮临日支(辛丑日 ,故在小学是班干部(艮主少年), 高中时,天盘辛落乾宫,乾为官,又 临值使惊门,故也是班干部。景门为 卷,丁为文章,今景门落坤二宫临螣 ,又逢空亡,螣蛇主遗忘。故断有二 道题忘记答了。
7:断苗是1983年参加工作的,工作 十分辛苦——开门代表工作,今落坎 ,坎宫格局为丙加癸,坎主劳,故工 辛苦,83年为癸亥年。正是坎宫地盘 癸,开门应乾卦,乾位有戌亥二支, 苗年命辛正在乾宫,临值使,故断1983 参加工作。
8:断苗志新在1985年结婚,1986年 了女儿,女儿性格及长相特像苗志新 —局中苗的年命辛在地盘艮八宫,上 乘天辅星临乙奇,乙为妻子,1985年为 丑年,休门主婚姻。辛丑是苗的年命 干支,都与乙同宫了,故断1985年结婚 1986年为丙寅年,震宫中格局为壬+丙, 壬为时干,时干代表子女,又生门主 产,壬为日干辛所生,阴生阳,异性, 我生者子孙也,壬又乘天英星,故断 女儿,震宫地盘为丙,故断1986年生的 女儿。时干壬乘天英星在震宫生苗所 的离宫,天英星本位是离宫,正是苗 坐的位置,星主性格,又主面相,故 女儿长相及性格像苗志新。
9:断苗志新爱人生产时不顺利, 剖腹产——因其爱人是癸卯年生人, 天盘癸落兑七宫,格局为癸+庚,太白入 凶格,乘天蓬凶星,又临死门,年支卯 在震宫,格局壬加丙,水蛇八火凶格 地盘年命癸在坎一宫,格局丙加癸, 盖悖师,又临开门、冲星,白虎凶神 。坎宫主生殖系统,开门主手术,冲 为卯,卯落坎宫有卯刑子之象。白虎 血光。兑宫是妻子年命癸乘天蓬凶星 加死门凶门所落之位,蓬星为子,兑 酉,子酉相破。兑主破损,杀伐,以 信息极为明显地揭示了剖腹产这种情 形。
10:断郭晓薇在学校时不爱学习, 初中毕业的——郭晓薇坐巽位,克天 星所落的艮八宫。又郭晓薇年命壬落 三宫,克天辅星所落的艮宫。故不爱 学习。
11:断郭晓薇1990年动婚,谈了一 男朋友,几乎达到结婚的程度——郭 命壬在地盘临离九宫,上乘庚,又为 值符宫,凡是年命在值符宫的,所对 的事情是一定会发生的。庚为丈夫, 其年命同宫,又离宫为日之桃花宫, 辛丑日,巳酉丑见午为桃花。况且郭 巽宫,巽生离宫,更加确定了以上断 ,离宫为午,天盘为庚,故1990年( 午)谈男朋友,相处得很好,几乎达 结婚的程度了,庚加壬,庚乘天柱星 ,天柱星为破军星,壬为郭年命,这 的组合便可解读为身破,故断几乎达 了结婚程度。
12:断1993年郭晓薇丈夫吃官司, 关押了一段时间——郭丈夫年命为庚 ,地盘庚在兑七宫,格局为癸加庚, 白入网,主以暴力争讼,自罹罪责。 主口舌官非,又临死门,故断吃官司, 押了一段时间。
13:断郭晓薇在1996年遇上一个男 友,此人个子高,会开车。二人相处 很好,为此,险些和丈夫离婚,二个 人从1996年开始接触至1999年相处得很好 ,男的经常帮助她,但顾及孩子,至 仍没有离婚——郭晓薇年命是壬子,天 盘壬落震三宫,格局为壬加丙,丙为第 者男人,年命地支子在坎一宫,坎宫 格局为丙加癸,华盖悖师,阴人害事 灾祸频生。郭晓薇年干壬与丙在一起 年支子又与丙在一起,这便是一组绝 对的婚外恋的符号了。断郭与第三者 识于1996年,因坎宫为子年,上有天盘 丙,故丙子年也。坎宫乘开门,开门 开始,故断从1996年开始的。因坎宫的 这种组合正对冲离宫的庚加壬组合, 为郭的丈夫,壬为郭晓薇,这对家庭 合因在离宫,旺相,所以才没有被休 囚的坎宫所冲散,丙落坎宫天盘,壬落震 宫天盘,坎生震,所以从1996年至1999年 期间,第三者男人经常帮助郭晓薇。 郭晓薇年命壬在震宫,生丈夫年命庚 落的离宫,壬又为时干,时干为孩子 ,所以断她因为顾及孩子才没有离婚 丙乘天冲星落坎宫,又生伤门所落的 四宫,故断第三者男会开车,冲星旺 相,故个子高。
十三、为杜永汉南行做生意预测
1998年12月10日早上8点20分,我的一个 字叫杜永汉的朋友找到我,说求测一 件大事。进屋后他坐离位。杜永汉是19 73年出生的。我按其前来求测的时间起 局如下:
公元:1998年12月10日8时20分57秒 茅山 4局
农历:1998年10月22日8时20分 大雪 上元
干支:戊寅 甲子 辛卯 壬辰 空:午未
时旬:甲申庚 值符:天芮 值使:死 <飞盘>
太 马丁 │值○ 庚 │九○ 壬
常 戊柱 休│符 壬芮 开│地 英 伤
──────┼──────┼── ───
朱 癸 │勾 丙 │太 戊
雀 己任 死│陈 乙心 │阴 辅 生
──────┼──────┼── ───
螣 己 │九 辛 │六 乙
蛇 癸冲 惊│天 辛蓬 杜│合 禽 景
杜永汉坐离位,也没有说测什么事, 是告诉我要做一件大事,让我测测吉 。
我审视了一下奇门局,根据杜永汉所 离位及其年命所落宫位,十分肯定地 他讲:“你最近要出一趟远门,是往 南方走,对吧?”
“你的易经越来越准了,我真的是要 去南方,去的是广州,你能测出我去 州做什么吗?”杜有意来考我。
我观察了一下时辰干支壬辰所在的巽 ,对杜讲:“你想去广州赚钱。”“ 又测对了!实话跟你讲吧,我已组织 好了几车皮水果,两边的差价很大, 果正常运作的话,这次会稳稳当当地 上一笔。”杜永汉很自信地告诉我。
判断思路:
杜坐离位,日干辛落坎宫,坎宫旺相 冲动离宫,冲则必动。杜年命癸落兑 ,被日支卯宫所冲,又是动的符号。 此,断杜永汉要出一次远门。时辰为 测来意的重要依据,今时辰干支壬辰 在巽宫,巽宫地盘为戊,门盘为生门 都是财的信息,故断杜要外出求财。 断杜要去南方:因其本身就坐在离宫 离宫地盘又是其年命癸之故。
“请你给我预测一下,这次去广州能 多少钱?整个运输过程顺利否?”杜 汉问。
“如果你信我,这次最好不去广州。 为这次去了之后你的货卖不上好价位 搞不好要赔钱的。”我给杜敲警钟。
“不会吧?我已经提前派人前去考察 了,那边价格比这边好多了,而且货 不应求,我这次主要发的货是李子和 葡萄,马上就快到元旦了,往年这个 候水果都会买上好价的。”杜疑惑地 。
“如果你非要去的话,谁也拦不住。 这次南行的结果是:李子全部卖掉了 葡萄可就卖得不好,没准有一部分剩 了还得拉回来。”我又从奇门局中看 一些细节。
“现在货都备齐了,如果不去广州, 得在家边批发出去,这样赚的就太少 。”杜不甘心。
“那就别怪我没提过你醒,总之这次 行你肯定会后悔的。”我坚持自己的 见。
杜永汉没有听我的,当天下午就启 了,走了四车货,二车李子、二车葡 萄。到了广州销了几天,很不理想, 子全部卖掉了,赚了些钱,可葡萄卖 很不好,最后舍本卖都出不了手。无 奈之下只好拉回来,算算总账,本钱 刚回来,吃住费用还不算在内。回到 房店之后见到我便说:“真后悔当初 没听你的劝,不然我不会这么惨的, 回走了半个月时间,一分钱没挣回来 白搭了路费、时间、还有那么多人力 。这一趟广州跑得太不值了。”
判断思路:
在这个实例中,我取用神的方法与传 的不一样。传统的取用神方法是:日 为卖方,时干为货物。而我在这里把 离九宫做为李子来看,把坤二宫做为 萄来看。
为什么这样取用神呢?按传统的时干 用神的话,现在有二种货:一种李子 一种是葡萄。时干到底代表李子,还 是代表葡萄?若再遇上同时运输五种 十种货物,一个时干能代表那么细致 ?
显然不能,所以可以肯定地讲:传统 取用神方法是不够精确的,也很难应 复杂的求测与判断。这里我取离九宫 代表李子的理由是:
1、离九宫的格局为乙十癸,乙为木, 为水为“子”,而木加子正是“李” 字。离九宫为天冲星、伤门,全是木 又离九宫为“九紫”,正是李子的颜 。
2、坤二宫为天辅星,“辅”与“葡” 有谐音。象形之说。故取坤二宫天辅 星代表葡萄。
从全局大象来判断,戊为本金,落宫 坤,生门为利润,落巽宫,巽宫克坤 ,利润克本金,故不宜投资。在这里 我以杜的年命癸为求测者,今癸落兑 宫。离九宫为李子,离宫克兑宫,货 人,离九宫又逢空亡,所以断李子全 部卖掉,价格也较好(生门宫生离九 ,离宫又生戊所落坤二宫)。
坤二宫天辅星为葡萄,今来生杜年命 所落之兑宫,货恋人,故难以出手。 宫格局为戊十丙青龙返首,所以卖不 出又拉回来(返首主返回)。
这个实例的关键点在于:辛卯日午未 亡,离九宫空亡,但坤二宫不空亡。 为未为阴支,而坤宫为戊十丙,都为 阳,按《奇门法窍》一书中的规则, 与阳比,阴与阴比,坤宫并不空亡, 空即葡萄出不了手。
十四、为谢先生测官运升迁
2000年11月23日晚间19点40分,一男子前 敲门,因较晚了我本不想开门,他说 急事,无奈只能让他进来。进屋后他 坐坤位,经介绍,姓谢,1961年(辛丑 出生。我按他前来求测时间起局如下 :
公元:2000年11月23日19时40分57秒 茅山 阴5局
农历:2000年10月28日19时40分 立 上元
干支:庚辰 丁亥 乙酉 丙戌 空:午未
时旬:甲申庚 值符:天冲 值使:伤 <转盘>
六 乙 │太○ 壬 │螣○ 丁
合 己心 死│阴 癸蓬 惊│蛇 任 开
──────┼──────┼── ───
白 丙 │ │值 庚
虎 庚柱 景│ 戊 │符 冲 休
──────┼──────┼── ───
玄 辛戊 │九 癸 │九 己
武 丁芮禽杜│地 壬英 伤│天 辅 生
我看奇门局是九星返吟,返吟主快, 说明谢的确遇到了急事。正想仔细推 一下整个奇门局,坐在坤位的谢先生 动递给我一支香烟,平时我不吸烟, 于是拒绝,可是谢不肯,并说:“这 中华烟,您就抽一支吧!”随即他已 燃了火。
出于礼貌,我吸了他送的中华烟。当 我坐坎位。谢长长地吐了一口烟,说 “您能看出我来测什么事情吗?”
我已经从他坐的方位及给我递烟点烟 过程,知道了他的来意:“你今天这 晚来预测,主要是为了工作调动之事 来求测的。单位里有个空缺位置,你 调去,但这个位置竞争很激烈,很多 事都想去,现在你心里没有把握,想 给大领导送礼打点一下,又担心落空 是这样吧?”我单刀直入。
“ 刘老师您太准了!我现在是副局级, 单位正局位置现在正空着,很多人都 中这位置,我已经是40岁的人了,如 这次上不去的话,这一生再没有机会 。您仔细给看看,如果我下点功夫运 作一番(送礼),能否上去?”谢先 问。
判断思路:
谢先生进屋后坐坤位,正是马星位置 寅午戌马在申),坤宫乘天任星、开 。九星返吟,返吟主变动(相当于六 爻纳甲中的六冲卦),开门主工作、 置、官运等符号。又谢先生年命辛丑 艮宫,正与其坐位坤宫对冲,亦是调 动之信息。奇门中有时辰为事体之说 今时干丙落震三宫,被值所落之兑七 冲动,也是调动之象。这么多“动” 向,说明谢先生必是为工作调动之事 来预测的。开门主工作,今坤宫值空 ,而谢坐坤宫,说明单位有一空位, 其想去这个位置。因谢先生年命辛落 宫地盘。地盘主内心深处想法。月干 也落坤宫,月干代表同行竞争者,说 明这个空位竞争很激烈,很多人都想 这个位置。
断谢先生想去单位领导家送礼打点一 :谢坐坤宫,生值符兑七宫,其年命 在艮八宫,与戊同宫来生值符兑七宫 ,都是要给领导送礼的信息,戊代表 财等。再者就是谢向我求测,我坐坎 ,正是值使门伤门所落宫。谢送给我 中华烟,我不吸烟,谢再次送过来, 点燃火,这都是给领导送礼的信息。
其实谢先生的意图很明确:如果有机 会升上去,那么就努力一下,给领导 点礼。如果没有上去的可能,那也就 去破费了。他自己信心不足。
我把全局分析了一番,最后给谢先生 了定心丸:“你放心大胆去运作打点 ,最后这个空位一定非你莫属,别人 条件都不够。事成之后你可要请客! 我跟谢先生开玩笑地说着。
“您放心!如果这次我真的升上去的 ,一定重重地感谢你,找个最好的饭 请您的客!”
后来的事情发展如我所测,谢先生不 便被提升为正局长。
判断思路:
测官运除了传统的开门代表文官,杜 代表武官以外,我重点看值符、值使 因为值符、值使就是权力的象征。在 这个局里,现在的值符为甲申庚、天 星;下一轮值符是甲午辛、天芮星。 谢先生年命辛乘天芮星落艮八宫,其 命支丑亦在艮八宫,这说明待这轮值符 值事完毕之后,下一轮必然是“辛”做 符值事掌权了。值符为全局之主宰, 然是正位了。由此十分肯定地断谢先 必升迁。
十五、酒桌射覆显易道神威
2005年6月11日傍晚5点多钟,我应邀参加 了由王作山先生组织的本市各界精英 物座谈会,参加会议的有文学界的几 知名人士,有法律界的几位知名人士 ,还有本市几所中学的校长。我是以 市周易文化研究会会长的身份被邀请 加此次聚会的。王作山先生是一个多 才多艺、博览群书的中年人,特别喜 与有才华的人交往、交流。
我与王作山先生相识才半年多时间, 往不多。这次忽然邀请我去参加他个 主办的座谈会,我本是不想去的。经 不住王作山的一再恳请,我还是去了 这次座谈会是在本市万家灯火大酒店 举行的,参会者共有20多人。大家共 讨论了几个热门话题,会上我没有发 言。
到了6点钟便开饭了,我们这个餐桌上 坐下10个人,王作山和我同在一个餐 上。席间,王作山将在坐的每一位都 做了介绍,当王作山向大家介绍我的 候是这样说的:“我向大家介绍一位 朋友,他叫刘文元,是瓦房店市周易 文化研究会会长兼法人代表。在周易 门古老的传统文化上有很深的研究… ”
只见大家一同将目光投向了我,因为 群人都是头一次见到我,我也不认识 们。只听有人问:“周易文化研究会 是做什么的?”
“周易就是算命的!”有人解释说。
“搞算命的也能成立个协会,中国文 市场现在真是开放啊!”坐在西北方 的一位姓孙的中年男士说着风凉话。
我没吱声,也没解释周易文化研究会 做什么的。
这时坐在北边的一位女士主动向我询 :“请问刘会长,周易都能测什么? 科学根据吗?”
我笑了笑,对她及大家说:“周易是 国的国学,是群经之首,是中国文化 源头。许多人知道孔子是大学问家, 是圣人,却不知道孔子是研究周易的 可以这样讲,孔子所有的思想,都根 于周易。周易的确具有预测功能,上 可测天,下可测地,中间可以测人事 总之,凡有所问,从易学这个角度都 给出一个客观的预测结论。”
坐在西北方向那位姓孙的中年男士插 了:“周易预测就是搞算命的!根本 有什么科学根据,我见过很多搞周易 的,就是套人口气说话,我从来没有 过真正让我口服心服的周易预测,如 刘会长能算出来我这包里都装着些什 么东西,我就相信周易!”说话间孙 生将一个墨绿色的文件包拿到了桌面 。
我立即拿起笔,现场起了一个奇门局
公元:2005年6月11日17时7分57秒 茅山 3局
农历:2005年05月05日17时7分 芒种 中元
干支:乙酉 壬午 丙寅 丁酉 空:戌亥
时旬:甲午辛 值符:天心 值使:开门 <转盘>
九 壬 │值 辛 │螣 丙
天 己柱 惊│符 丁心 开│蛇 蓬 休
──────┼──────┼── ───
九 乙 │ │太 癸庚
地 戊芮 死│ 庚 │阴 任禽生
──────┼──────┼── ───
玄 丁 │白 己 │六○ 戊
武 癸英 景│虎 丙辅 杜│合 冲 伤
奇门局刚起好,坐在离位的一位姓柳 女士从乾位将孙先生的文件包拿了过 (柳女士与孙先生过去就熟悉),然 后对大家说:“为了公平,由我来做 证人,刘会长测完后,我当着大家的 把包打开,一一对照,如何?”柳女 士是个性格开朗的人。
大家一致同意这个做法。我认真地将 个奇门局分析了足有5分钟时间,然后 站起来对大家说:“孙先生的包里面 要装着一串钥匙,再加上点儿为数不 的现金,现金的数目大约在330元左右 。现在请马上打开包进行验证。”
只见在场所有人的目光全部集中到坐 离位的柳女士手中的文件包上,柳女 站了起来,当着大家面将包打开,果 然拿出一串钥匙,大伙一阵惊叹:“ 准!”
柳女士继续从包里往外掏,掏来掏去 所有的夹层都掏遍了,一共掏出来332 钱。柳女士半开玩笑地对孙先生说: “唉呀大作家,你怎么就带这么几个 出来吃饭呀!我还准备等吃完饭之后 你请我们去喝咖啡、唱卡拉OK呢!”
这一下我可长足了面子,大家都用敬 佩的眼光看着我,而此时坐在乾宫的 作家却有些不好意思了。因为他没有 到我能把他文件包里的钱数测得这么 准,令他在大家面前没有脸面(孙先 是作家,在外人眼中他是很有经济实 的)。
孙先生沉默了,不再说什么了。坐在 震位的一位姓高的先生向我发问:“ 会长,你要是能测准我包里装的是什 ,我就拜你为师跟你学习易经八卦。 如果你测得不对,只能说明刚才那个 碰巧蒙对的。”说着高先生拿起一个 太大的公文包放到桌面上(震位)。
我看了一下奇门局中震宫的信息,对 高先生说:“你包里面主要装的是胃 ,你有胃疼的毛病,胃疼了随时都要 上一片。同时在包的左边夹层里装有 三千元左右的人民币。”
只见高先生站了起来,一句话也没说 把公文包所有的拉链全部打开,首先 出一盒胃舒宁,最后从包的左边夹层 打开拉链,拿出三千零五十元人民币 全场一片掌声:“刘会长神算!太伟 了!太准了!”
从这事以后,大家彻底改变了对周易 印象,都纷纷找我预测、请我吃饭, 得我成天忙忙碌碌的,一点清闲的时 间都没有。
下面把判断思路详解如下:
1.断孙作家的包里面主要装着一串钥 ,再加上点儿为数不多的现金,现金 的数目大约在330元左右——
孙作家坐乾位,乾宫天盘落有天冲星 、伤门、六合,格局为戊加辛青龙折 。乾宫五行属金,乾宫地盘辛亦为金 从求测日丙寅来查,戌、亥空亡,即 乾宫空亡,乾主圆形,逢空亡即为圆 ,地盘辛金为精小金属物品,冲星、 门为震卦,震为卯、卯为门,综合分 析,在圆形金属圆环上带有的精小金 物品,与门有关,又乾宫落有六合, 合为卯,亦为门之信息,六合主数目 多,由此可知,必为钥匙。
由于说话间孙作家的文件包被柳女士 到了离位,则离宫的天地盘信息亦成 重要参考条件,离宫天盘落有天心星 、开门、值符,其中天心星、开门五 属金属乾卦,乾主圆形物,离主虚主 (离中虚),组合起来仍是圆形的金 属物品,上边带有精小的金属物品辛 。离宫地盘所落丁奇亦有钥匙之外形 离宫所乘之开门更加准确地定位了该 物品具有“开门”之功能,又柳女士 人也算作一个信息,柳者卯也,卯为 户。由此,我十分肯定地断包内有钥 匙,果验。
奇门中戊代表钱财信息。孙作家所居 乾宫落有冲星、伤门,冲星带有天干 ,伤门亦带有暗干戊,冲星数目为3 伤门数目亦为3,星主大数,门主小数 ,组合在一起便为33,由于乾宫于夏季 午月走死地,且又逢空亡,故钱数必 会太多,所以断有330元人民币。
2.断震位坐的高先生的包里主要装的 胃药,高先生有胃疼的毛病,同时在 包的左边夹层里装有三千元左右的人 币——
高先生坐震位,震宫天盘落有天芮星 死门、九地,格局为乙加戊奇入天门 芮星带有天干乙奇,死门亦带有暗干 乙奇。芮星代表疾病,乙奇代表医药 死门代表疼痛。
宫地盘落有戊,戊代表胃,九地为坤 ,亦代表胃。戊落震宫为六仪击刑, 断高先生有胃疼的毛病,包里装着胃 药。
戊亦代表钱财之信息,戊落震宫地盘 震宫数目为3,震宫天盘落有乙奇,乙 落震宫为三奇贵人升殿,又为奇游禄 ,故断以数目较多的三千元人民币, 验。因戊落震宫地盘,必藏于里边夹 层中,应左边夹层者,震主左边。
十六、测失踪死亡凶灾
2002年8月20日上午10点左右,一位 陌生男人给我打电话,一看来电显示 该电话是从北京打来的,电话中陌生 子对我说:刘老师,冒昧打扰您了, 我是从别人口中得知您对易学很有研 ,我遇到了一件大事,您能帮我预测 下?
请您说说,想预测什么事情?我对其 说
我的名字叫李贺凌,是1967年出生的 ,我有一个朋友,他名字户国凤,是19 62年生的,属虎。她失踪6天了,失踪 两天打电话手机还响,只是没人接, 了第三天,手机就关掉了。没人知道 她的下落,刘老师,请您帮我预测一 ,她人跑到哪里去了?会不会回来? 么时间回来?
我按李贺凌问测的时间用转盘奇门起 局如下
公元:2002年8月20日10时39分12秒 阴8局
农历:2002年07月12日10时39分
立秋:2002-8-8 1:23:00 白露:2002-9-8 4:07:00
干支:壬午年 戊申月 庚申日 辛 巳时
旬空:申酉空 寅卯空 子丑空 申 酉空
直符:天柱 直使:惊门 旬首:甲 戌己
┌──────┬──────┬─ ────┐
│乙 太阴 │辛 螣蛇 │己 直符○ │
│ 天英 乙│辛 禽芮 丁│ 天柱 己│
│六 死门 壬│阴 惊门 乙│蛇 开门 丁│
├──────┼──────┼─ ────┤
│戊 六合 │丙 │癸 九天○ │
│ 天辅 壬│ │ 天心 庚│
│白 景门 癸│ 辛│符 休门 己│
├──────┼──────┼─ ────┤
│壬 白虎 │庚 玄武 │丁 九地 马│
│ 天冲 癸│ 天任 戊│ 天蓬 丙│
│玄 杜门 戊│地 伤门 丙│天 生门 庚│
└──────┴──────┴─ ────┘
排好局后,我分析了一会。对电话中 李贺凌说:
1)户国凤凶多吉少,可能已经死亡应 紧时间向公安机关报案: 户国凤年 为壬寅,壬寅落震三宫为死地,地盘 壬落巽四宫,壬至巽为入墓,巽宫又 有死门,故断凶 多 吉少可能已经死亡。又时干辛落离 宫,克日干庚所落之兑宮,也是人难 之象。
2)受害者不是自杀也不是仇杀,而是 人劫财而遭杀害
其年命壬乘天辅星落震宮,震宮天地 没有组成自刑的信息,地盘壬落于巽 也没有组成自刑的信息,由此可知, 受害人不是自杀。
庚为仇人,庚乘天心星落兑宮,本为 相,又来冲克其年命所居之震宮,似 是仇杀,但兑宮有休门,休门旺相之 水可化泄兑宮之旺金,故不是仇杀。
天蓬星为杀人犯,天蓬星与生门同落 宮,生门所带暗干戊为钱财,乾宮克 其年命壬所落之震三宫,劫财杀人之 象十分明显。
3)尸首被隐藏在东南方向14里或40里 地方,在一条河边比较隐蔽的地方, 上面盖满了乱草,杀人凶手是是年轻 ,杀人动机是劫财。
死门代表尸首。死门落于巺,阴遁巽 宫为外为远,故断尸首被隐藏在东南 14里或40里的地方。巽宫地盘落有壬 壬为河流,地盘主隐藏,壬到巽宫为 墓,入墓亦主隐藏,故断在一条河边 比较隐藏的地方。巽宫天盘有乙木, 木为草,乙木长生在午,沐浴(敗) 巳,巳为巽,巽亦为草,故应是乱草 。天蓬星为杀人犯,与生门同落乾宮 生门为艮,艮为少年,故凶手为年轻 。生门为钱财信息,生门带暗干戊, 戊为钱财,故杀人动机就是劫财。
4)被害人平时喜欢穿一些高档名牌服 ,交往接触的人比较多而复杂,杀人 凶手认识户国凤,曾与凶手来往
被害人年命壬乘天辅星与景门同落震 ,景门主漂亮,又为名牌(景门为离 午,午为太岁),天辅星主服装,壬 为太岁主高档。故断平时喜欢穿一些 档服装,由于震三宫有六合,六合主 往朋友等信息,月干戊落坎宮,坎宮 有玄武傷门,坎宮也来生年命壬所居 三宫,故断其接触人比较多而复杂。
被害人年命壬寅,寅在艮宫,天任星 门也为艮,今天蓬星(杀人凶手)与 门(寅)同落乾宮,说明杀人凶手认 识户国凤,又天任星因(寅)落坎宮 宮藏有天篷星,故凶手曾与户国凤有 来往。
5)断此案一定能破获,在今年寒露节 后(10月8日),一个内凶手必被抓住
值使门傷门代表公安捕盗之人。值使 惊门落离九宫,克天蓬星所落之乾宮 天蓬星所落之宮生傷门所落坎宮,这 些信息说明案子一定能破获。
六合代表证据,今六合与被害人年命 落震三宫,来生值使惊门所落离九宫 地盘值使宮兑宮也来冲克六合所居震 三宫,说明公安人员完全掌握了足够 证据,从而可一举破获。
由于被害人是失踪状态,或者说是隐 状态,藏之者必须冲方能出现。
年命壬落震宮,被地盘值使值符宮(兑 所冲,兑宮上乘天干庚,故应当年庚 戌月。巽宫地盘也落有被害人年命壬 又有死门,只有到了“戌”这个时空 上,戌冲辰(巽),才能将其冲出, 故断寒露节以后(戌)月,凶手必被 获,从而破获案件。
另外,如果用杜新会老师的丧门吊客 的方法,来验证户国凤是否已经被害 就必须知道其好友李贺凌的年命,其1 967年出生年命应为丁未年,丧门吊客 查法为:
丧门吊客:
命前二位为丧,命后二位为吊。
丧门:子见寅,丑见卯,寅见辰,卯 巳,辰见午,巳见未,午见申,未见 ,申见戌,
酉见亥,戌见子,亥见丑。
吊客:子见戌,丑见亥,寅见子,卯 丑,辰见寅,巳见卯,午见辰,未见 ,申见午,
酉见未,戌见申,亥见酉。
查法:以年支查余三支,如巳年生人 在月支,日支,时支上见到命前二位 地支的,为丧门,在命后二位见到卯 地支的为吊客。以此类推。
丧门,吊客主要用于查流年,若流年 此凶星,多主亲人亡故,哭泣孝服或 财,伤病等。流年逢此凶星,须多加 注意。
丧门吊客:以年支查余三支,有的书 可以日干查。
https://www.upsieutoc.com/images/202...e56c0975fb.jpg
午见申为丧门。申在坤宫,坤宫为丧 ,坤宫中有其好友年命丁在地盘,故 可断户国凤凶多吉少了,又一次验证 ,丧门吊客在预测凶灾时,是一项重 的参考指标,仅供易友探讨!
转盘与飞盘奇门遁甲的区别及应用条 ?
国内现在流行的奇门遁甲多数都是转 的,极少有人真正懂得飞盘奇门遁甲 那么,飞盘奇门遁甲与转盘奇门遁甲 到底哪种更准?哪个为正宗?这是许 易友都愿意问的一个话题。
从学术角度讲,转盘奇门遁甲用八神 而飞盘奇门遁甲用的是九神。转盘奇 遁甲的九星顺序为:蓬、任、冲、辅 、英、芮(禽)、柱、心;转盘奇门 八门顺序为:休、生、伤、杜、景、 、惊、开;飞盘奇门遁甲的九星顺序 为:蓬、芮、冲、辅、禽、心、柱、 、英;飞盘奇门遁甲的八门顺序为: 、死、伤、杜、开、惊、生、景;由 此可知,飞盘奇门遁甲与转盘奇门遁 在排局上有很大的区别。由于飞盘奇 遁甲用的是九神,故从数学的排列与 组合这个角度来讲,飞盘奇门所排出 的局的总数量要多于转盘奇门。因此 很多奇门爱好者与研究者都认为:飞 盘奇门遁甲比转盘奇门遁甲更加精确 细致、准确。我在大量的实践中有这 的体会:转盘奇门遁甲排出局之后, 如果有一个星伏吟或返吟,则其余的 全都伏吟或返吟,八门亦同样如此。 飞盘奇门则不然,在一个起好的飞盘 奇门局中,如果有一个星为伏吟,而 余的星未必是伏吟,如果有一个星为 吟,而其余的星也未必是返吟。甚至 常常会遇到在一个局中,有一个星处 伏吟状态,而另一个星却处于返吟状 ,八门也同样如此。从这一点来看, 飞盘奇门的布局方式要比转盘奇门的 局方式更灵活一些。至于转盘奇门与 盘奇门哪个为正宗?一直在学术界争 论不休。其实任何一种数术模式能够 在至今,自有其存在的道理。从历史 看,转盘奇门遁甲与飞盘奇门遁甲都 有古籍、经典著作传承下来。其中《 函玉镜奇门遁甲秘笈全书》是转盘奇 方面的主要著作,《奇门法窍》则是 飞盘奇门遁甲方面的代表作。
我个人的体会是:在为人预测一般的 情时,用转盘、飞盘来起局均可,都 比较高的预测准确率,当预测阴宅、 阳宅风水时,必须用飞盘来起局进行 测。再者,就是当时干落中五宫的时 ,最好用飞盘来起局,这样可以避免 寄宫的麻烦 。
奇门遁甲预测学的精华
用一个奇门遁甲局同时为数人断事, 数人中每一人断多事,是一项重要技 。
用一个奇门局同时为数个人断终身运 是本奇门的又一重要技能。
如何准确地定位用神、选取用神,是 好奇门遁甲的关键点。如伤门落坎一 ,表明水面上有一艘船。若伤门落离 九宫,则表示道路上行驶一辆车。
社会上流行的奇门体系多数是以年干 长辈、父母之信息,月干为同辈、兄 姐妹之信息,日干为求测者个人信息 ,时干代表下属、小辈人等信息。这 方法虽是古法,但偏于简单、粗糙。 能准确、细致地回答求测者复杂的问 测。比如有人前来测年运如何,问及 爷爷、奶奶、父亲、母亲、岳父、岳 等长辈人之吉凶,若仅仅以一个年干 来代表之,恐杯水车薪,难以圆满回 。
如何正确地理解同一宫中的星、门、 、宫、三奇六仪之间的五行生克路线 是学好奇门遁甲的又一关键性环节。 社会上出版的诸多奇门著作中,基本 都是停留在宫与宫之间相互生、克这 层次上,犹如六爻卦中爻与爻之间的 生克道理一样。至于在一个宫位内, 、门、宫、神、三奇六仪之间的具体 克关系及生克线路,还没有一本书( 包括古籍、经典)真正地、权威性地 述过。这些关键内容必须明白掌握会 练应用。
奇门遁甲不仅仅是预测学,还是决策 ,更是化解学。精通奇门就会知道如 运用奇门遁甲这种高层数术为人出谋 划策、选择最佳行动方案,如何化解 经出现的灾难和即将出现的灾难。
奇门遁甲预测术不仅仅是在九宫里找 息,更重视求测者在求测时周围出现 一切动向,古称“征兆”,现在称为 “外应”,经典奇门中特别重视“动 ”、“静应”,现今社会上流传的奇 著作中基本没有涉及到这个方面内容 的。我们的心得体会是:要想有神奇 准确的预测效果,必须是卦里一半, 外一半。所谓卦里一半,就是在起好 的奇门局中分析阴阳五行生克制化, 冲合害破;卦外一半则是求测时当事 的动作、衣着颜色、所坐方位、周围 出现的各种动向、声音等。结合这些 息,便可将奇门断到高层准确、应验 神的境界。
运用奇门局来进行射覆预测。射覆一 于古时便属数术之上乘,是衡量一个 学研究者实战水平的砝码。
运用奇门来预测阴宅、阳宅风水吉凶 并运用奇门气数结构来调整、化解阴 、阳宅风水中的弊端及隐藏的凶险信 息。从而达到趋吉避凶之根本目的。
前一篇:真河图与先天八卦演化——正论河图 书与数字五行
后一篇:刘文元奇门教材——奇门遁甲精华占 (一)
Nguồn : ( 2016-08-05 00 : 30 : 38 )
http://blog.sina.com.cn/s/blog_af85ff5f0102y88u.html
-
Các bước cấy ghép não người
Bộ não con người được cho là có thể được cấy ghép với một cơ thể khác trong tương lai =))=))=))
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/1.jpg
Ảnh minh họa: Cherry Jr.
Tiến sĩ Robert White, giáo sư giải phẫu thần kinh thuộc Đại học Case Western Reserve ở Ohio, Mỹ tin rằng, hoạt động cấy ghép não người sẽ được thực hiện trong tương lai. Hiện nhiều cuộc thí nghiệm cấy ghép não đã thành công trên động vật bậc cao như khỉ. Não của loài này được giữ lại trong hộp sọ trước khi cấy ghép vào con khỉ mới.
Thật không may, tủy sống bị cắt đứt khi thực hiện ca phẫu thuật trên con người, não bộ chuyển giao không kiểm soát được hệ thần kinh trên cơ thể, vấn đề miễn dịch và loại bỏ mô cấy ghép cũng là vấn đề đáng lo ngại.
Những người liệt từ cổ trở xuống do tổn thương cột sống hy vọng một ngày nào đó các dây thần kinh trong cột sống của họ được nối lại.
Để thực hiện cuộc giải phẫu này, các nhà khoa học cần phải có cơ thể cấy ghép. Bệnh nhân cần cấy ghép bị liệt từ cổ trở xuống, phải đối mặt với hiện tượng suy đa cơ quan, trong thời gian ngắn họ sẽ chết. Cơ thể của người cho lấy từ một người đã chết do chấn thương não. Cơ thể họ duy trì hoạt động nhờ việc hỗ trợ hô hấp, hỗ trợ tim, duy trì sự sống.
Giáo sư White cho biết các công đoạn của quá trình cấy ghép gồm 11 bước là:
Thứ nhất, đưa hai bệnh nhân vào phòng phẫu thuật đặc biệt, trang bị máy móc và thiết bị hỗ trợ cần thiết.
Thứ hai, hai nhóm bác sĩ phẫu thuật được đào tạo đặc biệt để nâng cao tay nghề. Hai bệnh nhân phẫu thuật cùng một lúc.
Thứ ba, cả hai bệnh nhân được trang bị một loạt các thiết bị theo dõi não, nhịp tim, huyết áp. Đo lường quan trọng nhất được thực hiện tại khu vực não.
Thứ 4, quá trình phẫu thuật thực hiện đầu tiên ở cổ. Một vết rạch vào các mô bao gồm cả da và cơ bắp. Giai đoạn này thành công khi giữ nguyên được động mạch và cột sống.
Thứ 5, các nhà khoa học sẽ tách rời đầu ra khỏi phần xương sống, làm lộ tủy sống và các lớp phủ của nó. Bác sỹ sẽ sử dụng các ốc vít gắn chặt xương sống với đầu tại thời điểm cấy ghép.
Thứ 6, bác sĩ phẫu thuật trên mạch máu, đây là phần nguy hiểm nhất do não chỉ có thể hoạt động trong thời gian rất ngắn nếu không được cung cấp máu đầy đủ. Chất chống đông máu tạm thời được cho vào mạch máu bệnh nhân làm cho quá trình nối mạch thực hiện liên tục.
Thứ 7, một loại máy hỗ trợ tuần hoàn não làm mát não rất nhanh, duy trì ở 12 độ C, giúp bảo vệ não hơn một giờ nếu lưu thông máu hoàn toàn chấm đứt.
Thứ 8, mạch máu được sắp xếp sao cho việc lưu thông máu truyền từ cơ thể người cho sang đầu của người nhận.
Thứ 9, các mạch máu và dây thần kinh giữa hai cơ thể nối lại với nhau. Tín hiệu thần kinh có thể trao đổi giữa não người nhận và cơ thể mới.
Thứ 10, các mô và da ở cổ được khâu lại. Bệnh nhân chuyển vào một môi trường chăm sóc tách biệt. Mối quan tâm lớn nhất trong thời gian này là vấn đề nhiễm trùng, loại bỏ mô cấy ghép, hỗ trợ tuần hoàn máu. Bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp thường xuyên và nuôi dưỡng bằng các biện pháp đặc biêt.
Bước cuối cùng là, khi ý thức bệnh nhân trở lại, bộ não của bệnh nhân hoạt động bình thường. Họ có thể nghe, nhìn, nếm, ngửi, suy nghĩ, và những ký ức của họ được bảo toàn nguyên vẹn
Nguồn : https://vnexpress.net/cac-buoc-cay-g...i-2866550.html
-
Ghép phổi ở Việt Nam được thực hiện thế nào?
Ca ghép đầu tiên, phổi bệnh nhân dính chắc vào thành ngực "như bê tông", phẫu thuật mất 14 tiếng. Ca thứ năm, chỉ cần 6 tiếng để ghép xong.
Phó giáo sư Nguyễn Hữu Ước, Trưởng khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức, cho biết kỹ thuật ghép phổi rất phức tạp. Công tác chuẩn bị trước ca mổ lấy và ghép cũng rất khó, bởi phổi là loại tạng nhiễm khuẩn ở cả người cho và người nhận.
Người cho phổi chủ yếu là bệnh nhân chết não, đã trải qua quá trình thở máy, gây mê, chấn thương... nên nhiễm nhiều vi khuẩn đường hô hấp.
Người nhận đa số mắc bệnh phổi mạn tính nên phổi thường bị nhiễm trùng, bẩn, đầy mủ, dính vào thành ngực. Bác sĩ phải mất nhiều giờ để gỡ dính. Nhanh thì 2-3 tiếng đồng hồ, lâu phải mất 6 tiếng mới gỡ được phổi hỏng ra khỏi lồng ngực bệnh nhân. Khi gỡ dính cũng phải cẩn thận hết sức, nếu phổi bị chảy máu sẽ không thể ghép được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây thất bại lớn cho một ca phẫu thuật ghép phổi.
"Ít hay nhiều, phổi của người cho và nhận đều nhiễm khuẩn, đòi hỏi công tác chuẩn bị mổ lấy và ghép phổi rất phức tạp", bác sĩ Ước nói.
Về mặt kỹ thuật, phẫu thuật ghép phổi rất rắc rối, trải qua nhiều thì, đòi hỏi số lượng bác sĩ tham gia đông, chia nhiều ê kíp và cần phối hợp đồng bộ với nhau. Quá trình mổ lấy và bảo quản phổi cũng khó hơn so với các tạng khác ở người chết não.
Nguyên tắc ghép tạng, khi ê kíp một phẫu thuật mở lồng ngực người cho và đánh giá phổi tốt, có thể chuyển ghép; thì ê kíp hai mới được phép phẫu thuật mở ngực người nhận.
"Khi phổi lấy ra khỏi lồng ngực người hiến phải được bảo quản đúng cách trong khi chờ ghép vào ngực người nhận", bác sĩ Ước giải thích. Ở Việt Nam, ca đầu tiên ghép phổi bị dính nên tổng thời gian ghép mất 14 giờ. Ca thứ năm ghép, mới nhất, chỉ mất hơn 6 giờ do phổi không dính
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/2.png
Một ca ghép phổi tại Bệnh viện Việt Đức. Ảnh: Bệnh viện cung cấp.
Với phổi hiến, quá trình lấy và cắt để bảo vệ cuống phổi rất khó. Khi lấy ra khỏi lồng ngực người hiến, phổi vẫn phải phồng to như quả bóng. Nếu phổi bị xẹp thì không ghép được. Phổi lấy ra, phải rửa lại bằng dung dịch riêng, cần dùng chậu inox to để bơm rửa. Sau đó phổi được bảo quản trong nhiệt độ 8-10 độ C.
Với người nhận, tùy tình trạng bệnh lý, có người cần ghép một phần phổi, có người ghép nguyên lá phổi. Bác sĩ phải phân chia phổi hiến tương đương thể tích cần ghép cho người nhận, không được chênh lệch quá 30%. Đây là khâu đòi hỏi phải tính toán tỉ mỉ chính xác để đảm bảo phổi ghép tương thích. Nguồn tạng ghép cũng phải đáp ứng các điều kiện về miễn dịch và nhiều chỉ số hòa hợp khác.
Quá trình phẫu thuật ghép vào người nhận đòi hỏi nhiều khâu, từ bảo quản, vô trùng, vận chuyển... phải đồng bộ. Thủ thuật gây mê, đặt ECMO hỗ trợ cho bệnh nhân trong khi ghép phổi phải được tính toán kỹ. Chỉ sai sót nhỏ trong một khâu là không thể ghép phổi được.
"Ca ghép tim khó một thì ca ghép phổi khó ba thậm chí gấp 5 lần, bởi độ phức tạp, nhiều thì, nhiều chu trình phẫu thuật", bác sĩ Ước nói.
Bệnh viện Việt Đức đến nay đã thực hiện 5 ca ghép phổi, đều từ nguồn người hiến chết não. Trước mổ ghép, các bác sĩ phải đo đạc kích thước phổi để phù hợp giữa người nhận và người cho. Trong 5 ca, có 4 ca các bác sĩ phải cắt bớt phổi người cho.
Thường sau khi ghép, phổi bị phù lên. Nếu bác sĩ đóng lồng ngực bệnh nhân ghép lại ngay thì phổi mới nhận sẽ bị chèn ép, xẹp lại. Do đó, sau khi ghép, bệnh nhân không đóng ngực ngay mà được che bằng dụng cụ vô trùng, 2-3 ngày sau, lá phổi co lại mới được đóng ngực
https://www.upsieutoc.com/images/202...6ca7e77594.jpg
Bác sĩ Ước dặn dò bệnh nhân (áo sọc) sau ghép phổi. Bệnh nhân này lưu viện hậu phẫu 10 tháng mới được ra viện. Ảnh: Nguyễn Thị Dạ Hương
Đặc biệt, khâu chăm sóc hậu phẫu rất vất vả. Phổi nguy cơ nhiễm trùng cao, phổi khi ghép không có thần kinh thực vật, không có phản xạ ho, khạc như người bình thường. Vì vậy, bác sĩ phải soi hút dịch hàng ngày, làm sạch đường thở, tập liệu pháp sớm để hồi phục cơ hô hấp.
Vài ngày đầu sau ghép, phổi bị phù nề, bệnh nhân được can thiệp bằng hệ thống ECMO (oxy hóa máu bên ngoài cơ thể), dùng nhiều thuốc kháng sinh. Bệnh nhân phục hồi rất chậm, không nhanh như các tạng ghép khác.
Một bệnh nhân ghép phổi tại Bệnh viện Việt Đức phải trải qua thời gian hậu phẫu suốt 10 tháng mới có thể xuất viện. Sau ghép, bệnh nhân gặp hàng loạt vấn đề thay đổi ở phổi như sụn phổi ghép mềm nhũn, phổi xơ hóa lại, xuất hiện các hạt viêm... Bệnh nhân được điều trị và chăm sóc lâu dài, may mắn hiện khỏe mạnh.
Theo bác sĩ Ước, không phải bệnh nhân nào cũng có thể ghép được phổi. Những bệnh nhân chống chỉ định ghép phổi như bị nhiễm trùng ngoài phổi, phổi nhiễm trùng chưa được kiểm soát, ung thư, suy đa tạng, rối loạn đông máu, dị dạng cột sống, BMI trên 35, tâm thần, đang hút thuốc, nghiện rượu...
Thế giới đến nay ghi nhận hơn 4.000 ca ghép phổi. Trong đó châu Âu đã ghép gần 2.000 ca, Mỹ cũng gần 2.000 ca. Ở châu Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản đã thành công trong ghép phổi cho bệnh nhân. Việt Nam đã thực hiện 5 ca.
Bác sĩ Ước đánh giá thành công của ca ghép phổi đến 85-90%, tuy nhiên khả năng bệnh nhân sống lâu dài chỉ bằng nửa so với ghép tim. 50% bệnh nhân ghép phổi sống trên 5 năm, trong khi ở ghép tim là hơn 10 năm. Chi phí ghép phổi tại Việt Nam khoảng 2 tỷ đồng, trong khi chi phí của nước ngoài gấp 10 lần.
"Bệnh nhân 91" - ca Covid-19 nặng nhất hiện nay, đã được Bộ Y tế chỉ định ghép phổi. Tuy nhiên bệnh nhân đang bị rối loạn đông máu, can thiệp ECMO gần một tháng rưỡi, phổi đông đặc 70-80%, mắc hội chứng "bão cytokine" (hệ miễn dịch phản ứng thái quá)... Bộ Y tế chỉ định điều trị nội khoa ổn định lâm sàng trong khi tìm nguồn phổi phù hợp từ người hiến chết não
Nguồn : https://vnexpress.net/ghep-phoi-o-vi...o-4102645.html
-
Bệnh nhân ghép tim 'xuyên Việt' thứ hai ở Chợ Rẫy khỏe mạnh xuất viện
Nam bệnh nhân 61 tuổi ở TP HCM xuất viện hôm 9/8 sau 40 ngày ghép trái tim từ người hiến chết não tại Hà Nội.
Chiều thứ bảy 29/6, Trung tâm Điều phối Ghép tạng Quốc gia thông báo đến Bệnh viện Chợ Rẫy có người chết não hiến tặng tạng, trái tim sẽ được chuyển vào Nam ghép cho bệnh nhân phù hợp. Ngay trong đêm, một nhóm bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy bay ra Hà Nội để phối hợp đồng nghiệp Bệnh viện Việt Đức mổ tiếp nhận tim và vận chuyển bằng đường hàng không vào TP HCM. Gan, hai quả thận của người hiến được ghép cho người nhận tại Hà Nội.
Ở TP HCM, trong khi chờ trái tim vào đến nơi, ê kíp ghép tim đã chuẩn bị sẵn sàng cho ca phẫu thuật ghép. Chiều 30/6, tim được đưa về đến Bệnh viện Chợ Rẫy, lập tức ghép cho nam bệnh nhân 61 tuổi. Ba ngày sau, bệnh nhân được rút ống thở, bắt đầu tập luyện vận động.
Ngày 9/8, bệnh nhân hồi phục ổn định sức khỏe, đi lại ăn uống bình thường và xuất viện
https://www.upsieutoc.com/images/202...5c1ff2259c.jpg
Các bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy phẫu thuật ghép tim cho bệnh nhân. Ảnh bệnh viện cung cấp
Phó giáo sư Trần Quyết Tiến, Phó Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy, cho biết người được ghép tim vốn mắc bệnh cơ tim giãn nở 6 năm, tiên lượng sự sống chỉ tính bằng ngày. May mắn quả tim ghép đã kịp thời cứu sống bệnh nhân.
Đây là ca ghép tim thứ 4 thành công tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ người cho chết não và cũng là ca ghép tim "xuyên Việt" thứ hai được chuyển từ Hà Nội vào TP HCM. Tháng 2/2018, quả tim "xuyên Việt" đầu tiên từ người hiến ở Hà Nội đã được xe cảnh sát hộ tống từ sân bay Tân Sơn Nhất về Bệnh viện Chợ Rẫy để kịp ghép cho một chàng trai 29 tuổi
Nguồn : https://vnexpress.net/benh-nhan-ghep...n-3966107.html
-
Bác sĩ bàn giải pháp chữa trị cho người suy thận mãn
Các bác sĩ tham gia hội nghị "Ghép thận - triển vọng và tương lai cho người suy thận mãn" ngày 29/11 trao đổi giải pháp ghép thận, cải thiện sức khoẻ cho người bệnh.
Chương trình diễn ra vào sáng ngày 29/11 tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long với sự tham gia của các bác sĩ đến từ Bệnh viện Chợ Rẫy TP HCM cùng Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Phi Hùng - Giám đốc Y khoa Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long. Hội thảo là cơ hội để các bác sĩ của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có thể giao lưu, cập nhật những kiến thức y khoa từ các chuyên gia đầu ngành về ghép thận
https://www.upsieutoc.com/images/202...2f1e1ce0dd.jpg
Phó giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Thái Minh Sâm - Trưởng khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy phát biểu trong hội nghị.
Trong chương trình, các diễn giả cập nhật những kiến thức y khoa về ghép thận, phương pháp điều trị thay thế thận và chạy thận nhân tạo hỗ trợ trong ghép thận. Từ đó tạo điều kiện cho các khách mời cùng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao tay nghề để nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn tính.
Sau phần hội thảo, vào 14h cùng ngày, bệnh viện đã tổ chức chương trình tư vấn sức khỏe cộng đồng dành cho những người bệnh đang chạy thận nhân tạo và những người có nguy cơ mắc bệnh về thận.
Người tham gia cũng được cập nhật các lưu ý về ghép thận cũng như triển vọng và tương lai ghép thận tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng hoàn toàn miễn phí với mục đích chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cập nhật kiến thức cho người dân, đặc biệt là những người mắc bệnh thận có được phương pháp điều trị thích hợp, nâng cao chất lượng cuộc sống
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/6.png
Bác sĩ Nguyễn Văn Hoàng - Giám đốc Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long (ngoài cùng bên phải) trao hoa cho các diễn giả
Theo các bác sĩ chuyên khoa Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long, suy thận là một căn bệnh có xu hướng ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống.
Ở giai đoạn nặng, bệnh nhân được chỉ định điều trị thay thế thận bằng một trong các phương pháp như:
- Thận nhân tạo: Chạy thận nhân tạo là sử dụng máy lọc thận để làm việc thay thế thận. Máu được bơm từ cơ thể, qua màng lọc của máy lọc máu và quay trở về cơ thể. Bệnh nhân suy thận mạn tính sẽ phải chạy thận nhân tạo 3 lần mỗi tuần và cuộc sống gắn liền với bệnh viện.
- Lọc màng bụng (thẩm phân phúc mạc): Phương pháp sử dụng màng bụng của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận suy. Ưu điểm của phương pháp này là bệnh nhân có thể tự thay dịch lọc tại nhà.
- Ghép thận: Phẫu thuật lấy một quả thận còn tốt từ người cho để ghép vào cơ thể người nhận. Ghép thận là cách tốt nhất giúp bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có cuộc sống tương đối bình thường. Người cho thận có thể sống bình thường, lâu dài với một quả thận, không có bất cứ hạn chế nào, kể cả hoạt động thể lực.
Với phương châm tất cả vì người bệnh, Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long đã không ngừng nâng cấp, cải tiến chất lượng điều trị và dịch vụ cũng như tạo cơ hội cho các bác sĩ của đơn vị cũng như bệnh viện lân cận có thể cập nhật các kỹ thuật điều trị tiên tiến nhất từ các chuyên gia trong lẫn ngoài nước. Từ đó nâng cao hiệu quả điều trị, giúp người bệnh có thể được chữa trị kịp thời mà không phải di chuyển xa xôi, tốn chi phí, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên cũng như chung tay trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của Đồng bằng sông Hồng
Nguồn : https://vnexpress.net/bac-si-ban-gia...n-4020200.html
-
Ghép thành công gan cho người bị viêm gan B
Nam bệnh nhân 40 tuổi bị xơ gan do viêm gan B. Ghép gan là cơ hội cuối cùng để cứu sống ông.
Tiến sĩ, bác sĩ Phạm Hữu Thiện Chí, khoa Ngoại Gan - mật - tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy (TP HCM) cho biết, trước khi ghép, bệnh nhân đã hai lần bị hôn mê, may mắn được cứu
https://www.upsieutoc.com/images/202...d07f45c1ca.jpg
Chi phí của một ca ghép gan lên đến hàng tỷ đồng. Ảnh minh họa: Johnny Liam
Người cho gan 28 tuổi, có họ hàng với người được ghép. Sau khi chọn được lá gan thích hợp từ người hiến, các bác sĩ đã tiến hành ca phẫu thuật trong 12 giờ. "Sau mổ, cả người cho và nhận gan đều có sức khỏe ổn định. Người cho đã xuất viện, còn người nhận sẽ được chụp CT để đánh giá lại chức năng gan", bác sĩ Chí nói.
Năm 2012, ca ghép gan đầu tiên được Bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện trên bệnh nhân nữ 52 tuổi, người hiến gan là con trai của bà. Trường hợp thứ hai diễn ra vào tháng 8/2013, người hiến gan lần này cũng là con trai của bệnh nhân 50 tuổi. Trước mổ, bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan giai đoạn cuối.
Ghép gan là biện pháp sau cùng cho những bệnh nhân mắc bệnh gan không còn đáp ứng với điều trị bằng thuốc. Tại Việt Nam, kỹ thuật ghép gan mới thực hiện vài năm trở lại đây. Ở các tỉnh phía Nam, Bệnh viện Nhi Đồng 2 là nơi đầu tiên thực hiện ghép gan cho trẻ, Bệnh viện Chợ Rẫy TP HCM là bệnh viện đầu tiên ghép gan cho người lớn
Nguồn : https://vnexpress.net/ghep-thanh-con...b-3006998.html
-
Chàng trai được ghép mặt từ da dạ dày
Ca ghép mặt táo bạo từ da dạ dày giúp Dilmrod (Tadzhikistan) thoát khỏi mặc cảm về vẻ ngoài biến dạng
Theo CEN, Dilmrod 20 tuổi bị bỏng nặng khi còn bé, gương mặt biến dạng nên không dám ra khỏi nhà hay nói chuyện với người khác vì quá xấu hổ. Sau khi xuất hiện trên một chương trình thực tế của Nga, anh được bác sĩ Sergey Bogdanov từ một bệnh viện giấu tên nhận phẫu thuật
https://www.upsieutoc.com/images/202...c0a9a5cf4c.jpg
Trong vòng 13 tiếng đồng hồ, nhóm bác sĩ đã sử dụng một phần da lớn từ dạ dày Dilmrod để bao phủ toàn bộ khuôn mặt biến dạng của bệnh nhân. Các chuyên gia đánh giá rủi ro biến chứng của Dilmrod là rất nhỏ. Từ nay, cuộc đời anh sẽ thay đổi rõ rệt
Hiện Dilmrod đã hồi phục sức khỏe. Anh chuẩn bị quay về Tadzhikistan để kiếm việc và lập gia đình
Nguồn : https://vnexpress.net/chang-trai-duo...y-3468453.html
-
Lấy ngón chân ghép thành ngón tay cái cho người đàn ông
Bệnh nhân 32 tuổi bị tai nạn dập nát ngón cái tay phải, đã được phẫu thuật tạo mỏm cụt, 4 tháng sau bác sĩ ghép ngón chân thay thế.
Do bàn tay thuận bị mất ngón cái nên mất gọng kiềm để tạo cung cầm nắm, anh gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, làm việc. Cách đây một tuần, bác sĩ Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM đã mổ lấy ngón chân ghép thành ngón tay cái cho bệnh nhân
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/8.png
Bàn tay phải mất ngón cái nên bệnh nhân không thể cầm nắm do mất gọng kiềm, mất khả năng đối ngón tay. Ảnh do bệnh viện cung cấp
Tiến sĩ Mai Trọng Tường, Trưởng Khoa Vi phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM, cho biết ngón cái chiếm tới 50% chức năng của bàn tay. Bác sĩ đề nghị bệnh nhân lấy ngón chân số hai của bàn chân trái chuyển lên thành ngón cái.
"Việc tái tạo ngón cái không chỉ giúp hồi phục tính thẩm mỹ mà còn khôi phục chức năng của bàn tay, tạo cung cầm nắm, giúp bệnh nhân mau chóng hòa nhập cuộc sống", bác sĩ Tường phân tích.
Các bác sĩ tiến hành kết hợp xương nẹp vít cố định ngón chân vào thay thế ngón cái, giúp xương vững chắc
https://www.upsieutoc.com/images/202...77d28d93ed.jpg
Bàn tay sau khi được ghép ngón chân thành ngón tay cái. Ảnh do bệnh viện cung cấp
Kíp mổ nối gân gấp, gân duỗi và các cơ nội tại vùng ngón cái giúp hồi phục chức năng vận động, nối vi phẫu động mạch và tĩnh mạch giúp phục hồi sự sống của ngón tái tạo, nối vi phẫu thần kinh mặt lưng và mặt lòng ngón mới để hồi phục cảm giác.
Sau mổ một tuần, ngón cái được tái tạo đã sống tốt và có thể cử động những động tác gập duỗi, khép ngón. Phần cảm giác sẽ được hồi phục dần trong thời gian tới.
Vi phẫu chuyển ngón chân làm ngón tay là kỹ thuật phức tạp, được thực hiện nhiều năm ở bệnh viện
Nguồn : https://vnexpress.net/lay-ngon-chan-...g-3918522.html
-
TÂM TRẠNG
Trong tâm lý học, tâm trạng là một trạng thái cảm xúc. Ngược lại với cảm xúc hay ảnh hưởng, tâm trạng ít cụ thể hơn, ít căng thẳng hơn và ít có khả năng bị kích động hoặc bị kích thích bởi một sự kích thích hoặc sự kiện đặc biệt. Tâm trạng thường được mô tả là có giá trị dương hoặc âm. Nói cách khác, mọi người thường nói về tâm trạng tốt hoặc tâm trạng xấu.
Tâm trạng cũng khác với tính khí hoặc tính cách thậm chí còn tồn tại lâu dài hơn. Tuy nhiên, các đặc điểm tính cách như lạc quan và thần kinh có khuynh hướng đặt ra một số loại tâm trạng nhất định. Rối loạn tâm trạng lâu dài như trầm cảm và rối loạn lưỡng cực được coi là rối loạn tâm trạng. Tâm trạng là trạng thái chủ quan nhưng thường có thể thể hiện qua các tư thế và các hành vi khác. "Chúng ta có thể chuyển vào một tâm trạng bởi một sự kiện bất ngờ, từ hạnh phúc khi nhìn thấy một người bạn cũ đến sự tức giận khi phát hiện sự phản bội của bạn tình. Chúng ta cũng có thể bị rơi vào một tâm trạng nào đó."[1]
Nghiên cứu cũng cho thấy tâm trạng của một người có thể ảnh hưởng đến cách họ xử lý quảng cáo.[2][3] Các nhà nghiên cứu thấy rằng tâm trạng khi tương tác với giới tính có ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin của con người
Tâm trạng tích cực
Tâm trạng tích cực có thể được gây ra bởi nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống cũng như có những ảnh hưởng nhất định đối với con người nói chung. Tâm trạng tốt thường được coi là một trạng thái không có nguyên nhân xác định; mọi người không thể xác định chính xác lý do tại sao họ có tâm trạng tốt. Mọi người dường như trải nghiệm một tâm trạng tích cực khi họ xóa hết trạng thái cũ, đã có một giấc ngủ đêm tốt, và cảm thấy không có cảm giác căng thẳng trong cuộc sống của họ.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của cảm xúc tích cực đến tâm thức nhận thức và có suy đoán rằng tâm trạng tích cực có thể ảnh hưởng đến tâm trí chúng ta theo những cách tốt hay xấu. Nói chung, tâm trạng tích cực đã được tìm thấy để tăng cường giải quyết vấn đề sáng tạo và suy nghĩ linh hoạt nhưng cẩn thận.[4] Một số nghiên cứu đã nói rằng tâm trạng tích cực cho phép mọi người nghĩ một cách sáng tạo, tự do và trở nên giàu trí tưởng tượng hơn. Tâm trạng tích cực cũng có thể giúp các cá nhân trong các tình huống trong đó suy nghĩ nặng nề và động não có liên quan. Trong một thử nghiệm, các cá nhân đã được gây ra với một hiệu suất tăng cường tâm trạng tích cực trên Remote Associates Task (RAT), một nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi phải giải quyết vấn đề sáng tạo.[5] Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong một tâm trạng tích cực mở rộng hoặc mở rộng bề rộng của sự lựa chọn chú ý sao cho thông tin có thể hữu ích cho nhiệm vụ trong tay trở nên dễ tiếp cận hơn để sử dụng. Do đó, khả năng tiếp cận lớn hơn của thông tin liên quan tạo điều kiện giải quyết vấn đề thành công. Tâm trạng tích cực cũng tạo điều kiện chống lại sự cám dỗ, đặc biệt là liên quan đến các lựa chọn thức ăn rác.[6]
Tâm trạng tích cực cũng đã được chứng minh là có tác dụng tiêu cực đối với nhận thức. Theo bài báo "Tâm trạng tích cực có liên quan đến việc mất tập trung có chủ đích", "Cũng có bằng chứng cho thấy các cá nhân trong tâm trạng tích cực cho thấy hiệu suất bị gián đoạn, ít nhất là khi có thông tin làm mất tập trung".[7] Bài báo nói rằng những thứ khác trong quan điểm ngoại vi của họ có thể dễ dàng phân tâm những người có tâm trạng tốt; một ví dụ về điều này sẽ là nếu bạn đang cố gắng học tập trong thư viện (xem xét bạn đang ở trong một tâm trạng tích cực), bạn thấy mọi người liên tục đi bộ xung quanh hoặc tạo ra những tiếng động nhỏ. Nghiên cứu này về cơ bản nói rằng nó sẽ khó khăn hơn cho tâm trạng tích cực để tập trung vào nhiệm vụ trước mắt. Đặc biệt, những người hạnh phúc có thể nhạy cảm hơn với những hậu quả tích cực của xử lý thông điệp hơn những người buồn. Vì vậy, tâm trạng tích cực được dự đoán sẽ dẫn đến giảm chế biến chỉ khi suy nghĩ về thông điệp là tâm trạng đe dọa. Trong khi đó, nếu xử lý thông điệp cho phép một người duy trì hoặc nâng cao trạng thái dễ chịu thì tâm trạng tích cực không cần phải dẫn đến mức độ giám sát thông điệp thấp hơn so với tâm trạng tiêu cực.[8] Người ta cho rằng thông tin ban đầu liên quan đến nguồn hoặc xác nhận hoặc không xác nhận kỳ vọng phù hợp tâm trạng. Cụ thể, một tâm trạng tích cực có thể dẫn đến những kỳ vọng tích cực hơn liên quan đến sự tin cậy nguồn hoặc khả năng thích nghi hơn là một tâm trạng tiêu cực. Kết quả là, mọi người trong một tâm trạng tích cực sẽ ngạc nhiên hơn khi họ gặp phải một nguồn không đáng tin cậy hoặc nguồn gây ác cảm hơn là một nguồn đáng tin cậy hoặc tạo thiện cảm
https://www.upsieutoc.com/images/202...133b4cf3af.jpg
Tâm trạng tiêu cực
Giống như tâm trạng tích cực, tâm trạng tiêu cực có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe tâm thần và thể chất của con người. Tâm trạng là trạng thái tâm lý cơ bản có thể xảy ra như một phản ứng đối với một sự kiện hoặc có thể trồi lên bề mặt dù không có nguyên nhân bên ngoài rõ ràng. Vì không có đối tượng cố ý gây ra tâm trạng tiêu cực nên nó không có ngày bắt đầu và ngày ngừng cụ thể. Nó có thể kéo dài hàng giờ, ngày, tuần hoặc lâu hơn. Tâm trạng tiêu cực có thể thao túng cách các cá nhân diễn giải và biên dịch thế giới xung quanh họ, và cũng có thể điều khiển hành vi của họ.
Tâm trạng tiêu cực có thể ảnh hưởng đến sự phán xét của một cá nhân và nhận thức về các đối tượng và sự kiện.[9] Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Niedenthal và Setterland (1994), nghiên cứu cho thấy rằng các cá nhân được điều chỉnh để cảm nhận những điều đồng hành với tâm trạng hiện tại của họ. Tâm trạng tiêu cực, chủ yếu là cường độ thấp, có thể kiểm soát cách con người cảm nhận các đối tượng và sự kiện đồng cảm xúc cảm. Ví dụ, Niedenthal và Setterland sử dụng âm nhạc để tạo ra tâm trạng tích cực và tiêu cực. Âm nhạc buồn được sử dụng như một tác nhân kích thích để tạo ra những tâm trạng tiêu cực, và những người tham gia đánh dấu những thứ khác là tiêu cực. Điều này chứng minh rằng tâm trạng hiện tại của con người có xu hướng ảnh hưởng đến bản án và nhận thức của họ. Những tâm trạng tiêu cực này có thể dẫn đến các vấn đề trong các mối quan hệ xã hội. Ví dụ, một quy định tâm trạng tiêu cực không thích nghi là một chiến lược hoạt động quá mức, trong đó các cá nhân trên kịch bản cảm xúc tiêu cực của họ để kích động hỗ trợ và phản hồi từ những người khác và để đảm bảo sự sẵn có của họ. Loại điều trị tâm trạng tiêu cực thứ hai là một chiến lược vô hiệu hóa trong đó các cá nhân loại bỏ những cảm xúc tiêu cực và khoảng cách của bản thân khỏi những người khác để tránh thất vọng và lo lắng gây ra bởi sự không sẵn có của người khác.
Tâm trạng tiêu cực đã được kết nối với sầu thảm, lo lắng, hung hăng, giảm lòng tự trọng, căng thẳng sinh lý và giảm kích thích tình dục. Ở một số cá nhân, có bằng chứng rằng tâm trạng chán nản hoặc lo lắng có thể làm tăng sự quan tâm tình dục hoặc kích thích. Nói chung, đàn ông có nhiều khả năng hơn phụ nữ để báo cáo tình dục tăng lên trong tình trạng tâm trạng tiêu cực. Tâm trạng tiêu cực được gắn nhãn là không có cấu trúc vì nó có thể ảnh hưởng đến khả năng xử lý thông tin của một người; làm cho chúng chỉ tập trung vào người gửi thông điệp, trong khi những người có tâm trạng tích cực sẽ chú ý nhiều hơn đến cả người gửi và ngữ cảnh của thông điệp. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề trong quan hệ xã hội với người khác.
Tâm trạng tiêu cực như lo lắng, thường dẫn các cá nhân hiểu sai các triệu chứng thể chất. Theo Jerry Suls, một giáo sư tại Đại học Iowa, những người đang chán nản và lo lắng thường có xu hướng quan tâm quá sốt sắng đến chính mình. Tuy nhiên, mặc dù tình trạng của một cá nhân có thể ảnh hưởng đến những thay đổi thể chất, những cá nhân này không phải là bị bệnh tưởng
https://www.upsieutoc.com/images/202...d1b5700355.jpg
-
Đau đầu gối: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Tổng hợp những thông tin liên quan tới bệnh đau đầu gối, từ đó giúp người bệnh có thể lựa chọn được địa chỉ khám bệnh hiệu quả
https://www.upsieutoc.com/images/202...994aece7df.jpg
Đau đầu gối là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi lứa tuổi. Đau đầu gối có thể là kết quả của một chấn thương, chẳng hạn như dây chằng bị đứt hoặc sụn bị rách. Có thể bệnh gút, viêm khớp và các nhiễm trùng.
Nhiều loại đau đầu gối nhẹ đáp ứng tốt với các biện pháp tự chăm sóc. Vật lý trị liệu và nẹp đầu gối cũng có thể giúp giảm đau đầu gối , đau đầu gối có thể yêu cầu phẫu thuật sửa chữa
Các triệu chứng đau đầu gối
Sưng và cứng khớp gối
Đỏ và ấm khi chạm vào
Tiếng lạo xạo khớp gối
Nguyên nhân đau đầu gối
Đau đầu gối có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, dưới đây là nguyên nhân thường gặp, cũng là câu trả lời cho câu hỏi: "đau đầu gối là bệnh gì". Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên mà bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp.
Chấn thương đầu gối
Chấn thương rách dây chằng
Rách sụn chêm
Viêm bao hoạt dịch đầu gối
Viêm gân bánh chè
Vỡ xương, sụn
Trật khớp xương bánh chè
Đau hông hay chân
Viêm xương khớp
Viêm khớp dạng thấp
Bệnh Gout
Bệnh giả Gout
Viêm khớp nhiễm khuẩn…
Xét nghiệm chẩn đoán
Chụp X quang
Chụp cắt lớp Vi tính
Siêu âm khớp
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm dịch khớp gối
https://www.upsieutoc.com/images/202...f0c2db000b.jpg
Điều trị đau đầu gối
Nội khoa dùng thuốc
Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng
Phẫu thuật
Dự phòng bằng chế độ ăn uống, tập luyện, sinh hoạt
-
Nguyên nhân đau nửa đầu cần hết sức chú ý
Nhiều người than phiền họ bị đau nửa đầu phải hoặc trái, kèm theo mờ mắt, buồn nôn, chóng mặt,… gây ảnh hưởng đến công việc. Do vậy các chuyên gia gửi đến bạn đọc nguyên nhân đau nửa đầu cần hết sức chú ý. Bạn hãy tham khảo để hiểu về điều trị sớm, tránh những ảnh hưởng xấu
DẤU HIỆU VÀ NGUYÊN NHÂN ĐAU NỬA ĐẦU CẦN HẾT SỨC CHÚ Ý
Chứng đau nửa đầu hay còn gọi đau đầu một bên xảy ra ở hơn 50% người lớn tuổi. Các dấu hiệu điển hình của chứng đau nửa đầu bao gồm:
+ Cơn đau đầu xuất hiện cục bộ ở nửa đầu trái, nửa đầu phải, vùng trước trán hoặc sau gáy.
+ Bệnh nhân bị đau đầu dữ dội tại một điểm, sau đó cơn đau lan tỏa đến nhiều khu vực khác.
+ Xuất hiện một số triệu chứng đi kèm: nhìn kém, buồn nôn, chóng mặt, nhạy cảm với ánh sáng, nhạy cảm với âm thanh, tê ngứa ở vùng mặt hoặc tay chân,…
❖ Nguyên nhân dẫn đến triệu chứng đau nửa đầu có thể do những bệnh lý sau gây ra:
■ Thoái hóa cột sống cổ:
Là bệnh xảy ra do sự lão hóa của cơ thể, các đốt sống bị suy yếu, mài mòn, lượng nước bên trong khớp bị khô đi khiến cột sống trở nên yếu, các gai xương hình thành chèn ép lên rễ thần kinh tủy cổ. Bệnh nhân bị đau và cứng khớp cổ, khó xoay cổ, nhức nửa đầu phía sau gáy, đau lan tỏa từ vùng cổ xuống ngón tay, mất thăng bằng khi đi lại, chóng mặt, buồn nôn,…
■ Thoát vị đĩa đệm cổ:
Khi đĩa đệm bị tổn thương dẫn đến nứt hoặc rách, nhân nhầy bên trong sẽ chảy ra ngoài lọt vào bên trong ống sống và chèn ép lên rễ thần kinh gây bệnh. Thoát vị đĩa đệm cổ thường xảy ra ở người lớn tuổi, người có hệ thống xương khớp yếu, gây nên triệu chứng đau nửa đầu sau gáy, mất thăng bằng, cơn đau lan tỏa từ cổ xuống cánh tay khiến bệnh nhân khó cầm nắm…
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/123213.jpg
■ Viêm khớp thái dương hàm:
Là bệnh lý xảy ra nhiễm trùng từ răng miệng, bị chấn thương vùng đầu mặt, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp,… Bệnh lý này khiến bệnh nhân bị đau nửa đầu bên phải hoặc bên trái tương ứng với vùng khớp bị viêm, bệnh nhân khó há miệng, bệnh nhân có thể bị đau tai, đau mắt, đau hốc mũi…
■ Đau đầu vận mạch (migraine):
Bệnh lý này khiến bệnh nhân bị đau nhói dữ dội một bên đầu, buồn nôn, nôn mửa, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh, “đom đóm mắt”, ngứa ran một bên tay hoặc chân,… Cơn đau nửa đầu migraine có thể kéo dài 48-72 giờ đồng hồ, xảy ra do một số nguyên nhân như stress, tổn thương dây thần kinh sinh ba,… dẫn đến tổn thương mạch máu gây bệnh.
■ Dị ứng thuốc, phình động mạch, chấn thương đầu, u não, u thần kinh, viêm xoang, viêm tai, cao huyết áp, tiểu đường, stress, thay đổi nội tiết tố nữ, sống trong môi trường ồn ào, đói bụng, thiếu ngủ,… cũng gây ra triệu chứng đau nửa đầu nhưng ít gặp hơn các nguyên nhân trên
ĐIỀU TRỊ CHỨNG ĐAU NỬA ĐẦU HIỆU QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI
Sau khi khai thác bệnh sử, thực hiện khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm liên quan đến sức mạnh cơ bắp, tính linh hoạt ở cổ và cánh tay, chụp x-quang, CT, MRI,… xác định bệnh nhân mắc phải bệnh lý nào gây chứng đau nửa đầu, các phương pháp điều trị được cân nhắc sử dụng.
Tại Phòng Khám Đông Y Hoàn Cầu (số 80 - 82 Châu Văn Liêm, P11, Q5, TPHCM), những phương pháp sau đang được áp dụng:
● Dùng thuốc: Một số loại thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau, làm giãn cơ, làm mềm các gai xương,… được áp dụng. Có thể kết hợp thêm phương pháp kéo giãn cột sống, tiêm steroid thời gian ngắn
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/213123.jpg
Một số phương pháp điều trị đau nửa đầu
● Dao châm He-ne: Với phương pháp này, dao châm sẽ bóc tách các mô cơ, tiếp cận vùng xương khớp bị tổn thương và điều trị làm giảm các triệu chứng bệnh nhanh chóng. Nhờ đầu dao châm nhỏ tương đương kim châm cứu nên vết thương rất nhỏ, gần như không đau, không chảy máu, không để lại sẹo
● Dao dịch thể: Là phương pháp nội ngoại khoa kết hợp dùng cho bệnh nhân bị đau cột sống. Thuốc được đưa vào cơ thể thông qua thiết bị gọi là ống đế quản, được nối với vùng xương cụt, thuốc được thẩm thấu vào cột sống, làm giãn các đốt sống, giảm đau nhanh, giải phóng dây thần kinh bị chèn ép, đưa đĩa đệm về đúng vị trí
ĐÂU LÀ ĐỊA CHỈ CHỮA ĐAU NỬA ĐẦU UY TÍN?
Nếu bệnh nhân đang sinh sống hoặc làm việc tại TPHCM hoặc các tỉnh lân cận, Phòng Khám Đông Y Hoàn Cầu (số 80 - 82 Châu Văn Liêm, P11, Q5, TPHCM) là sự lựa chọn tốt. Phòng khám có nhiều phương pháp điều trị bệnh tiên tiến và nhiều dịch vụ y tế vượt trội:
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/323213.jpg
Trên đây là những thông tin liên quan đến nguyên nhân đau nửa đầu cần hết sức chú ý và cách điều trị bệnh. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề như giá khám tổng quát, giờ làm việc bệnh viện,… hãy liên hệ ngay với chuyên gia bằng cách nhấp vào bảng chat miễn phí bên dưới để được hỗ trợ.
-
Cây Tùng chơi Tết giá 6 tỷ đồng của anh nông dân Bình Định
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/02/logo.gifCây tùng này có nguồn gốc từ Nhật Bản. Anh Sáu (quê Bình Định) phải mất hơn một tháng mới vận chuyển được về Sài Gòn
Anh Võ Văn Sáu, 49 tuổi, quê Bình Định từng làm nông nhưng có niềm đam mê với cây tùng, nhất là cây tùng Nhật Bản. Đầu năm 2019, cùng với số tiền tiết kiệm, anh vay thêm bạn bè, người thân, ngân hàng để cùng người cháu mua các cây tùng bonsai Nhật Bản về bán lại.
Vườn cây tùng của anh ở đường Mai Chí Thọ, Quận 2, TP.HCM. Anh Sáu cho biết, ngoài những cây tùng nhỏ, hiện vườn của anh có 30 cây tùng lớn, giá hàng trăm đến hàng tỷ đồng/cây
https://www.upsieutoc.com/images/202...6e03e9ed6a.jpg
Anh Sáu cho biết, đây là cây tùng bonsai cổ thụ, có tuổi đời hơn 100 năm, có nguồn gốc từ Nhật Bản. 6 tháng trước anh nhập về bằng đường tàu thủy, qua cảng Hải Phòng rồi vận chuyển về Sài Gòn bằng xe container. Thời gian vận chuyển là hơn một tháng
https://www.upsieutoc.com/images/202...122b80804e.jpg
Khi mới về đến vườn, cây gồ ghề, cành lá rũ rượi, không theo lối
https://www.upsieutoc.com/images/202...408bd30b67.jpg
Sau khi tưới nước, bón phân, anh Sáu trực tiếp chăm sóc, dùng dây thép, cắt tỉa lá, cành thừa để tạo hình nghệ thuật cho cây
https://www.upsieutoc.com/images/202...08ffb6e271.jpg
Anh Sáu cho biết, cây tùng bonsai cổ thụ hiện được định giá 6 tỷ đồng
https://www.upsieutoc.com/images/202...986e11b630.jpg
Những dây thép níu giữ cành này với cành khác
https://www.upsieutoc.com/images/202...6dd4532838.jpg
Anh Sáu dùng các dây thép để uốn cho cành theo đúng hình mình định sẵn
https://www.upsieutoc.com/images/202...e71e65f400.jpg
Theo anh Sáu, tùng là loại cây cảnh nghệ thuật có giá trị thẩm mĩ và kinh tế cao. Cây có ý nghĩa rất tốt về phong thủy và sức khỏe. Linh khí của cây còn có tác dụng loại trừ khí độc, xua đuổi tà ma và mang lại sự bình yên của gia tộc. Ngày xưa cây Tùng rất quý và hiếm, chỉ xuất hiện trong không gian của cung điện nơi sinh sống của các bậc vua chúa, các gia đình quý tộc giàu có để thể hiện sự uy nghi và bề thế. Ngày này, cứ dịp Tết là nhiều gia đình mua tùng về trưng bày trong nhà, tặng khách hàng, đối tác
https://www.upsieutoc.com/images/202...00ea7a9166.jpg
Anh Sáu cho biết, những cây tùng bonsai sẽ thường xuyên được cắt tỉa lá, cành thừa để cây đẹp hơn
https://www.upsieutoc.com/images/202...7bb06f6588.jpg
Cây tùng này đã có tuổi đời khá lâu nên vỏ cây xù xì
https://www.upsieutoc.com/images/202...08ecd761a3.jpg
Gốc của cây tủa đi khắp nơi. Anh Sáu cho biết, việc chăm sóc một cây tùng bonsai rất khó khăn, đòi hỏi phải có tay nghề của người nghệ nhân, nhưng khi tạo được một tác phẩm nghệ thuật thì người nghệ nhân rất vui
https://www.upsieutoc.com/images/202...b22817af19.jpg
Một phần của gốc cây
https://www.upsieutoc.com/images/202...fd040c2043.jpg
Hiện cây có chiều cao 2m68, vành cây 1m57
Nguồn : https://vietnamnet.vn/vn/doi-song/so...nh-609317.html
-
Cây đa – Đặc điểm hình thái của cây đa
Cây đa là loại cây thuộc họ dâu tằm và thuộc chi Ficus. Cây có nhiều tên gọi khác nhau như cây da, cây hải sơn, cây dong vv. Đây là giống cây cổ thụ khổng lồ sống và sinh trưởng mạnh cho tán lá xòe có khi đến vài trăm mét vuông.
Thông tin liên quan [Ẩn]
1 Đặc điểm của cây đa
2 Cách trồng và chăm sóc cây đa
2.1 Nhân giống cây đa
2.2 Chăm sóc cây đa
2.3 Bón phân cho cây
Đặc điểm của cây đa
Cây đa – Đặc điểm hình thái của cây đa
Cây đa là loại cây thuộc họ dâu tằm và thuộc chi Ficus. Cây có nhiều tên gọi khác nhau như cây da, cây hải sơn, cây dong vv. Đây là giống cây cổ thụ khổng lồ sống và sinh trưởng mạnh cho tán lá xòe có khi đến vài trăm mét vuông.
Thông tin liên quan [Ẩn]
1 Đặc điểm của cây đa
2 Cách trồng và chăm sóc cây đa
2.1 Nhân giống cây đa
2.2 Chăm sóc cây đa
2.3 Bón phân cho cây
Đặc điểm của cây đa
Cây đa nhiều người thường nhầm với cây sanh tuy nhiên trên thực tế thì hai loại này cùng chi nhưng có tên khoa học khác nhau hoàn toàn. Cây đa có phương thức sinh trưởng và phát triển khá đặc biệt. Chúng bắt đầu sự sống từ việc trồng từ hạt. Hạt có thể sống trên các loại cây khác ( giá thể). Sau đó khi cây phát triển đến một giai đoạn nhất định sẽ tự phát triển các tua rễ khí từ cành cây. Các rễ khí này sẽ phát triển thành thân cây thực thụ khi chúng vươn chạm xuống đất. Cây chủ cuối cùng sẽ bị bóp ghẹt hay bị phân chia ra bởi sự phát triển nhanh của cây đa
https://www.upsieutoc.com/images/202...2/cay-da-1.jpg
Cây đa được trồng làm cây cảnh bonsai rất bắt mắt
Với đặc tính này cho phép một cây có thể vươn tỏa ra một diện tích rất rộng đến vài trăm mét trong tự nhiên. Trên thực tế người ta tìm thấy cây đa lớn nhất ở ấn Độ có đường kính tán lên đến 800m xung quanh thân chính của nó.
Cây đa có hệ lá to bản hình bầu dục dài và có gân bên dưới mặt lá. Lá màu xanh bên trong có chứa nhiều tinh thể canxi cacbonat và được gọi là nang thạch. Búp cây mọc ở ngọn thường rụng sớm và bao bọc lấy chồi tận cùng. Khi lá nở thì sẽ bị rụng xuống
Trong họ nhà đa có khá nhiều loại khác nhau như đa trơn, đa búp đỏ, đa đàng vv. Về nguồn gốc xuất xứ thì hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau. Theo nhiều người cây đa có nguồn gốc từ Ấn Độ nơi có phật giáo bắt nguồn. Có quan điểm lại cho rằng cây đa có nguồn gốc trong một khu vực rộng lớn của Châu Á
Cây đa tại Việt Nam
Ở nước ta hình ảnh cây đa đã gắn liền với tuổi thơ của nhiều thế hệ người dân. Chúng được trồng nhiều ở nhiều đình, chùa hoặc đầu làng. Hầu như ở địa phương nào cũng có những cây đa cổ thụ nằm bên cạnh các di tích. Người ta quan niệm rằng cây đa cổ thụ biểu trưng cho sự trường tồn, sức dẻo dai và dũng mãnh để bảo vệ người dân làng khỏi giông tố và mang lại vẻ bình yên
https://www.upsieutoc.com/images/202...2/cay-da-2.jpg
Hình ảnh cây đa gắn liền với làng quê Việt Nam
Không chỉ có nhiều ý nghĩa về mặt tinh thần mà cây đa còn ẩn chứa nhiều công dụng mà bạn không ngờ tới. Rễ của cây đa thường được dugnf để làm thuốc lợi tiểu và trị xơ gan khá tốt. Vỏ và cành cây thường dùng để ăn trầu và dịch ép của lá đa tươi còn được sử dụng để chữa bệnh kiết lị tiêu chảy khá tốt.
Cách trồng và chăm sóc cây đa
Mang trong mình khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ nên dù ở nơi nào cây đa cũng sống được. Chỉ cần một hạt đa rơi xuống đất gặp điều kiện thuận lợi thì sẽ bật chồi nảy thành cây con ngay. Cây dễ tính và không cần chăm sóc nhiều.
Nhân giống cây đa
Cây đa thường được trồng bằng cách chiết cành hoặc trồng bằng hạt. Thường trong tự nhiên cây đa được chim ăn quả và nhả hạt rơi xuống đất. Chúng sống kí sinh trên các cây khác và khi rễ của chúng bám được xuống đất thì sẽ sinh trưởng lấn át cả cây chủ
https://www.upsieutoc.com/images/202...2/cay-da-3.jpg
Điều kiện sinh thái của cây đa:
Ánh sáng: Cây đa thích điều kiện nhiều ánh sáng. Chúng phát triển mạnh mẽ nơi đủ sáng và nếu trồng nơi thiếu sáng cây không caovaf lá thẫm màu hơn.
Nhiệt độ và độ ẩm: Cây đa thích nhiệt độ không quá lạnh, thường từ 24-32 độ là hợp lý. Độ ẩm cao cây sẽ phát triển mạnh
Đất trồng đa; Cây đa có thể trồng được trên nhiều loại đất từ đất thịt, đất mùn cho tới đất bị nhiễm mặn cây cũng phát triển xanh tốt
Chăm sóc cây đa
Khi trồng bạn tiến hành trồng với loại đất bao gồm đất thịt, than bùn và cát to. Đa sinh trưởng nhanh và mạnh nên cứ 2 năm thay chậu một lần cho cây vào cuối mùa xuân.
Cây đa dễ trồng không mất quá nhiều công chăm sóc. Sau khi trồng trong đất một thời gian cây phát triển cao khoảng mét rưỡi bạn tiến hành tỉa thưa cây để trồng. Do là cây cổ thụ nên trồng mật độ khoảng cách nên rộng rãi. Thời tiết khắc nghiệt cây cũng sinh trưởng và phát triển được. Cây đa trồng cảnh có thể sống được gần như hoàn toàn trong nước
Định kì hàng năm cắt tỉa cho cây đa. Khi còn bé thân cây khá dễ uốn và tạo dáng. Bạn có thể dùng kìm và dây cuốn để tạo dáng cho cây. Khi cây đã tạo được dáng cố định bạn tiến hành dùng kéo tỉa bớt lá khô héo, lá già chỉ để lại lá cây xanh tốt để nuôi
https://www.upsieutoc.com/images/202...2/cay-da-4.jpg
Bón phân cho cây
Trong thời gian sinh trưởng bạn tiến hành bón phân cho cây sau khoảng 20 ngày từ mùa xuân tới mùa thu. Các cây lớn hơn thì định kì 2 tháng bón cho cây một lần. Phân có thể là phân chuồng hoai mục, phân NPK hòa vào nước tưới quanh gốc cây.
Tuy sinh trưởng mạnh mẽ nhưng cây đa cũng khá nhạy cảm với điều kiện thay đổi về nhiệt độ. Nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột cây có thể bị rụng lá và phát triển kém. Vào mùa đông bạn cần chuyển cây ra nơi ấm áp có nhiều ánh sáng để cây không bị lạnh. Tưới nước định kì để cây điều hòa nhiệt độ được tốt hơn
VIDEO: CÁCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HOA HỒNG KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC VẪN CHO SIÊU HOA, HOA ĐẸP
https://www.youtube.com/watch?v=GBg6...ture=emb_title
ĐĂNG BỞI HÀN THƯ LÚC 15/06/2018 - LƯỢT XEM: 4711
Nguồn : https://hoadepviet.com/cay-da-dac-di...ai-cua-cay-da/
-
Ngày thương binh liệt sĩ
Ngày thương binh liệt sĩ (ngày 27 tháng 7) là một ngày lễ kỉ niệm được tổ chức hàng năm nhằm tưởng niệm về những người thương binh, liệt sĩ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày lễ này được ghi nhận như là một biểu hiện của truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, ăn quả nhớ kẻ trồng cây ở Việt Nam. Trong ngày này, chính quyền các cấp, các đoàn thể mà trọng tâm là Hội cựu chiến binh tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi, rầm rộ, chủ yếu là việc các cá nhân, tổ chức, nhà chức trách thăm và tặng quà cho các gia đình thương binh, liệt sĩ, dâng hương tri ân tại các Nghĩa trang liệt sĩ…
https://www.upsieutoc.com/images/202...tai_quan_3.jpg
Bối cảnh
au Cách mạng tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời nhưng người Pháp đã quay lại Đông Dương. Khi vào thay thế quân đội Tưởng Giới Thạch ở Bắc Bộ, quân đội Pháp và Chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có những vụ đụng độ với nhau với những thiệt hại về tính mạng cho những người lính, đặc biệt là về phía Việt Nam. Để góp phần xoa dịu nỗi đau mất mát của gia đình của những người đã chết, Chính quyền Việt Nam đã thực hiện nhiều hình thức để bù đắp những thiệt hại này. Họ xúc tiến vận động thành lập một tổ chức có tên gọi là Hội giúp binh sĩ tử nạn.[1]
Đầu năm 1946, Hội giúp binh sĩ tử nạn (sau đó đổi tên Hội giúp binh sĩ bị thương) được thành lập ở Thuận Hoá (Bình Trị Thiên) ở Hà Nội và một số nơi khác. Chủ tịch Hồ Chí Minh được mời làm hội trưởng danh dự của hội này. Chiều ngày 28 tháng 5 năm 1946, Hội Giúp binh sĩ bị nạn tổ chức một cuộc nói chuyện quan trọng tại Nhà hát lớn Hà Nội tại thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh đã tới tham dự. Chiều ngày 11 tháng 7 năm 1946, cũng tại Nhà hát này đã có một buổi quyên góp quần áo, giày mũ cho binh lính ở ngoài chiến trường, mở đầu cuộc vận động mùa đông chiến sĩ. Tại đây, Hồ Chí Minh đã cởi chiếc áo rét đang mặc để tặng binh sĩ.[2]
Ngày 19 tháng 12 năm 1946, Hà Nội chính thức phát động chiến tranh với Pháp, chiến tranh lan rộng ra nhiều vùng. Số người bị thương và chết tăng lên nhanh chóng do sự chênh lệch về trang bị vũ khí cũng như những chiến thuật chiến đấu. Đời sống của binh lính lúc đó, nhất là những binh sĩ bị thương gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn do tình cảnh khó khắn của Chính phủ Việt Nam bấy giờ. Trước yêu cầu đó, cùng với việc kêu gọi giúp đỡ thương binh gia đình tử sĩ, vào năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL ngày 16 tháng 8 năm 1947 Quy định chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ. Đây là văn bản pháp quy đầu tiên khẳng định vị trí quan trọng của công tác thương binh liệt sĩ đối với cuộc chiến tranh của Việt Nam.[1][2]
https://www.upsieutoc.com/images/202..._Trung_Son.jpg
Ra đời
Để chỉ đạo công tác thương binh tử sĩ trong cả nước, ngày 26 tháng 2 năm 1947, Phòng thương binh thuộc Chính trị Cục, quân đội quốc gia Việt Nam được thành lập. Đầu tháng 7 năm 1947 Ban Vận động tổ chức Ngày Thương binh toàn quốc cũng được thành lập. Cùng thời gian này, tại xóm Bàn Cờ, xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, các đại biểu Tổng bộ Việt Minh, Trung ương Hội Phụ nữ cứu quốc, Trung ương Đoàn Thanh niên cứu quốc, cục Chính trị Quân đội quốc gia Việt Nam, Nha Thông tin tuyên truyền và một số địa phương đã dự một cuộc họp do cục Chính trị Quân đội quốc gia Việt Nam tổ chức.
Nội dung cuộc họp là thực hiện chỉ thị của Hồ Chí Minh chọn ngày kỷ niệm Thương binh Liệt sĩ và bảo vệ công tác thương binh liệt sĩ. Tại cuộc họp này, theo đề nghị của đại diện Chính trị Cục quân đội Quốc gia Việt Nam, sau khi cân nhắc nhiều mặt, hội nghị nhất trí đề nghị Trung ương lấy ngày 27 tháng 7 năm 1947 làm ngày thương binh liệt sĩ – ngày toàn dân cùng thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn và các đại biểu đã nhất trí chọn ngày 27 tháng 7 hàng năm là ngày Thương binh toàn quốc là dịp để dân chúng tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái và tỏ lòng yêu mến thương binh.
Ngày 27 tháng 7 năm 1947, Ngày thương binh toàn quốc, mở đầu bằng cuộc mít tinh quan trọng đã được diễn ra tại xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên (phía Việt Nam cho biết có khoảng 2.000 người tham gia). Tại đây Ban tổ chức đã cử đại diện Chính trị Cục Quân đội Quốc gia Việt Nam trịnh trọng đọc thư của Hồ Chí Minh gửi cho Ban Thường trực của Ban Tổ chức ngày thương binh toàn quốc. Hồ Chí Minh cũng đã gửi tặng một chiếc áo lụa, một tháng lương và một bữa ăn của nhân viên trong Phủ Chủ tịch.
Trong thư, Hồ Chí Minh có viết:[1][2]
“ Đang khi Tổ quốc lâm nguy, giang sơn, sự nghiệp, mồ mả, đền chùa, nhà thờ của tổ tiên ta bị uy hiếp, cha mẹ, anh em, vợ con, thân thích, họ hàng ta bị đe doạ, của cải, ruộng nương, nhà cửa, ao vườn, làng mạc ta bị nguy ngập, ai là người xung phong trước hết để chống cự quân thù, để giữ gìn đất nước cho chúng ta? Đó là những chiến sĩ mà nay một số thành ra thương binh....Thương binh là những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó bị ốm yếu....Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy ”
Tiếp đó, nhân ngày 27 tháng 7 năm 1948, Hồ Chí Minh cũng có lời kêu gọi:
“ Khi nạn ngoại xâm ào ạt đến, nó như một trận lụt to. Nó đe dọa tràn ngập cả non sông Tổ quốc. Nó đe dọa cuốn trôi cả tính mệnh, tài sản, chìm đắm cả bố mẹ, vợ con của nhân dân ta. Trước cơn nguy hiểm ấy, số đông thanh niên yêu quý của nước ta đã dũng cảm xông ra mặt trận. Họ quyết tâm đem xương máu của họ đắp thành một bức tường đồng, một con đê vững để ngăn cản nạn ngoại xâm tràn ngập Tổ quốc, làm hại đồng bào. Họ quyết hy sinh tính mệnh để giữ tính mệnh đồng bào. Họ quyết hy sinh gia đình và tài sản họ để bảo vệ gia đình và tài sản đồng bào. Họ quyết liều chết chống địch để cho Tổ quốc và đồng bào sống. Họ là những chiến sĩ anh dũng của chúng ta. Trong đó có người đã bỏ lại một phần thân thể ở mặt trận, có người đã bỏ mình ở chiến trường. Đó là thương binh, đó là tử sĩ ”
Từ đó, đến ngày 27 tháng 7 hàng năm, trong thời gian cầm quyền, Hồ Chí Minh đều gửi thư thăm hỏi, động viên các thương binh, gia đình liệt sĩ và nhắc nhở mọi người phải "biết ơn và hết lòng giúp đỡ" thương binh, gia đình liệt sĩ. Từ năm 1947, ngày Thương binh được tổ chức thường kỳ hàng năm. Năm nào vào dịp này, Hồ Chí Minh cũng có thư và quà gửi cho các thương binh và các gia đình liệt sĩ. Tháng 7 năm 1954 sau trận Điện Biên Phủ với thắng lợi to lớn kèm theo thương vong nặng nề, Chính quyền Việt Nam đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề binh sĩ, gia đình liệt sĩ và công tác thương binh. Và từ năm 1955, ngày 27 tháng 7 hàng năm được đổi thành ngày Thương binh Liệt sĩ.[1]
Nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sĩ, ngày 27 tháng 7 năm 1997, tại xóm Bàn Cờ, xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, nơi chứng kiến sự ra đời của ngày Thương binh toàn quốc, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cùng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã khánh thành khu kỷ niệm 27/7 và dựng bia kỷ niệm với nội dung được khắc trên bia: Nơi đây, ngày 27 tháng 7 năm 1947, 300 cán bộ, bộ đội và đại diện các tầng lớp nhân dân địa phương họp mặt nghe công bố bức thư của Bác Hồ, ghi nhận sự ra đời của ngày Thương binh, liệt sĩ. Cũng nơi này, vào dịp kỉ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sĩ (ngày 12 tháng 7 năm 1997) đã được Nhà nước Việt Nam công nhận là di tích lịch sử.[2]
Hoạt động
Dâng hoa tại nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn
Hàng năm vào ngày 27 tháng 7, ở Việt Nam diễn ra nhiều hoạt động long trọng để chào đón ngày Thương binh Liệt sĩ. Trong dịp này các nhà chức trách Việt Nam từ trung ương đến địa phương đến thăm, tặng quà cho các gia đình thuộc diện chính sách, thắp hương, tảo mộ các liệt sĩ tại các nghĩa trang quốc gia và địa phương, tổ chức nhiều chương trình văn nghệ kỷ niệm…[3][4][5][6][7][8]
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành[9][10] thì mức tiền tặng quà cho các đối tượng chính sách vào ngày 27/7 hàng năm được quy định rất cụ thể. Theo đó có hai mức chi cơ bản gồm:
Mức 400.000 VNĐ: Mức chi này được áp dụng đối với các đối tượng gồm:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên (bao gồm cả những thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993) đang được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Mức 200.000 Việt Nam đồng: Mức này được áp dụng đối với các đối tượng là:
Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 80% trở xuống (bao gồm cả những thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993) đang được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.
Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sĩ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ).
Người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng
Nguồn : https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%...BB%87t_s%C4%A9
-
-
Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận
Vùng đầu mặt cổ được nuôi dưỡng chủ yếu bằng các động mạch cảnh và một phần bởi động mạch dưới đòn
Các động mạch cảnh
Ðộng mạch cảnh chung
Nguyên uỷ: động mạch cảnh chung phải xuất phát từ thân tay đầu, sau khớp ức đòn phải. Ðộng mạch cảnh chung trái xuất phát từ cung động mạch chủ.
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp (tương ứng đốt sống cổ C4) thì chia hai nhánh tận.
Nhánh tận: động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài
https://www.upsieutoc.com/images/202...g-co-truoc.gif
1. Động mạch cảnh chung trái
2. Động mạch dưới đòn trái
3. Tĩnh mạch tay đầu trái
4. Cung động mạch chủ
5. Động mạch cảnh chung phải
6. Thân tay đầu
Ðộng mạch cảnh trong
Ðộng mạch cảnh trong là động mạch cấp máu cho các cơ quan trong hộp sọ, ổ mắt và da đầu vùng trán.
Nguyên uỷ: ở ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng với đốt sống C4
Ðường đi và tận cùng: tiếp tục hướng đi lên của động mạch cảnh chung, chui qua ống cảnh của phần đá xương thái dương để vào trong hộp sọ, sau đó xuyên qua xoang tĩnh mạch hang và tận cùng ở mỏm yên bướm trước bằng cách chia thành 4 nhánh tận.
Nhánh bên: ở ngoài sọ động mạch không có nhánh bên nào, ở trong sọ cho nhánh lớn là động mạch mắt đi qua lỗ ống thị giác vào ổ mắt để nuôi dưỡng nhãn cầu, ổ mắt và da đầu vùng trán.
Nhánh tận: động mạch cảnh trong chia ra bốn nhánh tận là: động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước để tham gia vào việc tạo nên vòng động mạch não cấp máu cho não
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/03/2.gif
1. Động mạch cảnh trong
2. Động mạch thông sau
3. Động mạch nền
4. Động mạch đốt sống
Ðộng mạch cảnh ngoài
Là động mạch cấp máu chủ yếu cho các cơ quan ở đầu mặt cổ bên ngoài hộp sọ.
Nguyên uỷ: ngang mức bờ trên sụn giáp.
Ðường đi và tận cùng: từ nguyên uỷ chạy lên trên, đến sau cổ xương hàm dưới, tận cùng bằng cách chia thành hai nhánh tận là động mạch hàm và động mạch thái dương nông.
Nhánh bên: có 6 nhánh là động mạch giáp trên, động mạch hầu lên, động mạch lưỡi, động mạch mặt, động mạch chấm và động mạch tai sau.
Nhánh tận: đó là động mạch thái dương nông và động mạch hàm.
Ðộng mạch thái dương nông: bắt đầu từ phía sau cổ hàm dưới chạy lên trên, vượt qua mặt nông của mỏm gò má (nên có thể bắt được mạch của động mạch này ở ngay trước lỗ ống tai ngoài), chạy lên trên cung cấp máu cho vùng thái dương và vùng đỉnh.
Ðộng mạch hàm: bắt đầu từ cổ hàm dưới, động mạch chạy về phía trước đến hố chân bướm khẩu cái, phân ra nhiều nhánh nuôi phần sâu của vùng mặt, động mạch hàm cho một nhánh nuôi màng não quan trọng là nhánh động màng não giữa đi qua lỗ gai vào hố sọ giữa, đây là động mạch hay tổn thương khi chấn thương sọ não gây nên máu tụ ngoài màng cứng
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/03/3.gif
1. Động mạch hàm
2. Động mạch mặt
3. Động mạch lưỡi
4. Động mạch thái dương nông
5. Động mạch chẩm
6. Động mạch cảnh trong
7. Động mạch cảnh ngoài
Xoang cảnh và tiểu thể cảnh
Xoang cảnh
Là chỗ phình ra ở đoạn cuối của động mạch cảnh chung, xoang cảnh có các đầu mút thần kinh nhạy cảm với áp lực máu trong động mạch cảnh, gọi là các áp thụ cảm.
Tiểu thể cảnh
Là một cấu trúc nhỏ bằng nửa móng tay út, màu xám, hoặc nâu nhạt nằm ở thành mạch máu gần chỗ phân đôi của động mạch cảnh chung, chứa các thụ cảm thần kinh nhạy cảm với nồng độ khí trong máu, gọi là các hoá thụ cảm.
Nhờ áp thụ cảm và hóa thụ cảm mà xoang cảnh và tiểu thể cảnh đóng vai trò quan trong sự điều hòa huyết áp và mạch.
Các sợi thần kinh đến xoang cảnh và tiểu thể cảnh thường phát xuất từ dây thần kinh thiệt hầu và dây thần kinh lang thang
https://www.upsieutoc.com/images/2020/06/03/4.gif
1. Hạch dưới dây thần kinh lang thang
2. Hạch giao cảm cổ
3. Xoang cảnh
4. Tiểu thể cảnh
5. Rể trên quai cổ
6. Động mạch cảnh trong
7. Dây thần kinh thiệt hầu
8. Động mạch cảnh ngoài
9. Động mạch cảnh chung
Động mạch dưới đòn
Nguyên uỷ
Động mạch dưới đòn phải xuất phát từ thân tay đầu, sau khớp ức đòn. Động mạch dưới đòn trái xuất phát từ cung động mạch chủ.
Ðường đi
Động mạch dưới đòn trái bắt đầu từ nguyên uỷ chạy lên trong trung thất trên, đến sau khớp ức đòn trái thì cong lõm xuống dưới, nằm ở nền cổ và sau khi qua điểm giữa bờ sau xương đòn thì đổi tên thành động mạch nách. động mạch dưới đòn phải chỉ có đoạn ở nền cổ.
Nhánh bên
Động mạch dưới đòn cho khoảng 4-5 nhánh.
Ðộng mạch đốt sống: chui qua các lỗ ở mỏm ngang các xương sống cổ từ C6 đến C1 để vào hộp sọ, hợp với động mạch bên đối diện tạo nên động mạch nền
Ðộng mạch ngực trong: chạy xuống dưới, sau các sụn sườn, hai bên bờ xương ức, nuôi dưỡng thành ngực và thành bụng.
Thân giáp cổ: chạy lên trên, chia ba nhánh là động mạch giáp dưới đi đến mặt sau phần dưới tuyến giáp, động mạch ngang cổ và động mạch trên vai.
Thân sườn cổ: chia ra hai nhánh là động mạch cổ sâu và động mạch gian sườn trên cùng
https://www.upsieutoc.com/images/202...h-duoi-don.gif
1. Thân sườn cổ
2. Động mạch đốt sống
3. Động mạch cảnh chung
4. Thân giáp cổ
5. Động mạch dưới đòn
6. Động mạch ngực trong
Nguồn : https://www.dieutri.vn/giaiphaunguoi...ach-dau-mat-co
-
NGHI LONG KINH (Hán - Việt phiên âm)
疑龙经
上篇
疑龙何处最难疑,寻得星峰却是枝。 峡从行并护托,矗矗枪旗左右随。幹
上星峰金不作,星峰龙法近虚词。与 少释狐疑事,幹上寻龙真可据。幹龙 远
去无穷。行到中间阳气聚。面前山水 可爱,背后护龙皆反背。君如就此问
龙,此是幹龙迎送队。譬如赍粮适千 ,岂无顿宿分内外。龙行长远去茫茫 定
有参随部位长。凡有好山为幹去,枝 尽处有旗枪。旗枪也是星峰作,圆净 方
高更卓。就中寻穴穴却无,幹去未休 早落。
枝龙身上亦可裁,半是虚花半是胎。 是虚花无朝应,若是结实护送回。护
缠尚要观叠数,一叠回来龙身顾。莫 将为真实看,此是护龙叶交互。三重 重
抱回来,此就枝龙腰上做。幹龙尤自 水去,护送迢迢不回顾。正龙身上不
峰,有峰皆是枝叶送。君如见此幹龙 ,的向幹龙穷处觅。君如寻得幹龙穷 二
水相交穴受风。风吹水劫却非穴,君 到此是疑龙。请君看水交缠处,水外 山
来聚会。翻身顾母顾祖宗,此是回龙 身处。宛转回龙是挂钩,未作穴时先
朝。朝山皆是宗与祖,不举千里远迢 。穴前诸官皆拜揖,千源万派皆朝入 此
是寻龙大法门,两水夹来皆转揖。
寻龙何处使人疑,寻得星峰却是枝。 中乱来无正穴,真龙到处又疑非。只
缘不识两边护,却爱飞峰到脚随。飞 斜落是龙脚,脚上生峰一达卓。真龙 处
无星峰,两边生峰至难捉。背斜面直 飞峰,此是真龙夹从龙。一节生峰一
插,两节虽长号宽峡。峡长绕出真龙 ,背后星峰又可怜。到此狐疑不能识 请
向正龙寻两边。两边起峰为护从,正 低平最贵重。星峰两边转前揖,揖在 前
为我用。问君州县正身龙。大浪横江 有峰。起峰皆是两边脚,去为小穴为
落。如此寻龙看两边,两边生脚未尝 。正身绕却中央去,禄破文廉多作关 关
门是为有大小,破禄二星外为拦。禄 无禄作神坛,破军不破作近关。要寻 地
寻关局,关局大小水口山。
大凡寻龙要寻幹,莫道无星又无换, 如不识枝幹龙,每见于龙多诞漫。不
知斡长缠亦长,外山外县山为伴。寻 千里远迢递,其次五百三百里,先就 图
看水源,两水夹来皆有气。水源自是 长短,长作军州短作县。枝上节节是
村,幹上时时断复断。分枝劈脉散乱 ,幹中有枝枝复幹。凡有枝龙长百里 百
里周围作一县。百里各有小于龙,两 峡来寻曲岸。曲岸有水抱龙头,抱处 寻
气无散。到此先看水口山,水口交牙 局宽。便就宽容平处觅,左右周围无
阔。断然有穴在此处,更看朝水与朝 。朝水与龙一般远,共祖同宗来作伴 客
山千里来作朝,朝在面前为近案。如 朝迎情性真,将相公候立可断。
寻得真龙不识穴,不识穴时总空说。 龙识穴始为真,下着真龙官不绝。真
龙隐拙穴难寻,惟有朝山识幸心。朝 高时高处点,朝着低时低处针。朝山 自
有真假,若是真时特来也。若是假时 不来,徒爱尖圆巧如画。若有真朝来
怀,不必尖圆如龙马。惟要低昂起伏 ,不爱尖倾直去者。直去名为坠朝山 虽
见尖圆也是闲。譬如贵人背面立,与 情意不相关。亦有横列为朝者,若是 朝
似衙嗜。前山横过脚分枝,枝上作朝 先下。首下作峰或尖圆,双双来朝列
前。大作排牙小作列,如鱼骄头蚕比 。朝馀却去作水口,与我后缠两相凑 交
牙护断水不流,不放一山一水走。
到此寻穴定明堂,明堂横直细推别。 城宽抱有垣星,更以三垣论交结。交
结多时垣气深,交结少时垣局泄。长 便是横朝班,局心便是明堂山。钩铃 脚
向垣口,北面重重尊圣颜。大抵山形 在地,地有精光属星次。体魂在地光
天,识得星光真精艺。明堂惜水如惜 ,穴里避风如避贼。莫令穴缺被风吹 莫
使溜牙遭水劫。问君如何辨明堂,外 抱里内平洋。也有护关亦如此,君若 此
细推详。时师每到关峡里。山水周围 且丽。踌躇四顾说明堂,妄指横山作
地。不知关峡自周围,只是护关堂泄 ,泄气之法妙何观,左右虽回外天拦 此
是正龙护关峡,莫将堂局此中看。与 细论明堂样,明堂须要之玄放。明堂 曲
如绕绳,远在穴前须内向。内向之水 身横,对面抱来弓带象。上山下来下
上,中有吉穴随形向。
形若真时穴始真,形若不真是虚诳。 诳之山看两边,两边虚空亦如然。外
缠不转内托返,此是贵龙形气散,龙 背后有衣据,此是官关拜舞袖。虽然 袖
穴不见,官不离乡任何受。贵龙行处 毯褥,毯褥之龙富贵局。问君毯褥如
分,龙下有坪如鳖裙。譬如贵人有拜 ,又如僧道坛具伸。真龙到穴有泅褥 便
是枝龙山富足。此是神仙识贵龙,莫 肥龙多息肉。瘦龙虽是孤寒山,也有 龙
出高官。肥龙须作贵龙体,也有肥龙 凌替。问君肥瘦如何分,莫把雌雄妄
议。大戴亦当有此言,溪谷为牧低伏 。冈陵为牡必雄峙,不知肥瘦有殊分 汉
儒以山论夫妇,夫山高峻妇低去。此 儒家论尊卑,便是龙家雌雄语。大抵 龙
要瘦护,瘦龙也要肥龙御。瘦龙若有 褥形,千里封候居此地。
敢将禹迹来问君,舆图之上要细论。 龙论脉尤论势,地势如何却属坤。若
以山川分两界,黄河川江两源派。其 有枝济与河,淮汉湘水亦长源。幹中 枝
枝有幹,长者入海短入垣。若以斡龙 大尽,太行喝石至海孺。又有高山入
领,又分汝颖河流吞。南幹分枝入海 ,河北河东皆不背。葱领连绵入桂连 又
入衡阳到江边。其间屈曲分臂去,不 多少枝叶繁。又分一派入东海,又登 石
会为垣。一枝分送人海门,幹龙画在 阴坟。若队斡龙为至贵。东南沿海天
草。如河坦星不在彼,多在枝龙身上 ,到波枝幹又难辩,枝上多为州与县 京
都多是在中东。海岸山穷风荡散。君 要识枝幹龙,更看疑龙中下卷。
疑龙经中篇
虽然已识枝中幹,长作京都短作县。 中有幹幹有枝,心里能明口能辨。只
恐寻龙到此穷,两水夹来风荡散。也 方州并大邑,直到水穷山绝献。也有 隍
一都会,深在山原隈僻畔。今日君寻 水穷,砂砾坦然缠护窜。右寻无穴左
形,无穴无形却寻转。寻转分枝上觅 ,惟见纵横枝叶乱。也识转唤也识缠 也
识护托也识缠。只是弧疑难捉穴,穴 假时无正案。到此之时心生疑,若遇 明
能剖判。为君决破之疑心、枝幹乱时 背面。假如两水夹龙来,便看外缠那
回。缠山缠水回抱处,背底缠山缠水 。护缠亦自有大小,大小随龙长短来 龙
长缠护亦长远,龙短缠护亦近挨。大 缠山必回转,莫把明堂向外裁。曲转 形
必是面。只恐进山塞不开。寻得缠护 明了,更看落头寻要妙。缠出缠水如
屏,向前宽阔看多少。缠水缠山作案 。只恐明堂狭不宽。山回水抱虽似面 浪
打风吹岩壁寒,请君来此看背面,水 石岩龙背转。若是面时宽且平,若是 时
多陡岩。面时平坦中立穴,局内必定 水缓。萦纡怀抱入怀来,不似背变风
散。君如识得背面时,枝幹寻龙无可 。宽平大曲处寻穴,此为大地断无疑 详
看朝迎在何处,中有横过水城聚。背 缠水与山回,相合前朝水相随。后缠 来
结水口,前头生脚来相凑。两山丙不 一关,更看罗星识先后。罗星亦自有
尾,首逆上头尾拖水。如此地穴与寻 ,不落空户与失踪。秤定上下左右手 的
有真龙在此中。忽然数山皆逼水,水 数山来相从。君如看到护送山。上坡 坡
事一同。无疑上坡是真穴,看来下坡 藏风。二疑更看上下转,山水转抱是
龙。夹龙自上亦作穴,此处恐是双雌 。虽作两穴分贵贱,分高分下更分中 也
有真形无朝水,只看朝山为近侍。朝 案外暗循环,此穴自非中下地。吸爱 山
逼水转,不爱顺流随水势。顺流随水 无力,此处名为破城里。若是逆水作
山,关得处垣无走气。也有真形无朝 。只要诸水聚其间。汪汪万顷明常外 内
局周回如抱环。钩钤键闭不漏泄,内 无容外气残。外阳朝海拱辰入,内气 然
龙虎安。枝幹之龙识背面,位极人臣 袭官。
总饶已能分背面,面得宽平背崖岩。 如两水夹龙来、屈曲翻身势大转。一
回顿伏一翻身,一田转换一回断。两 皆有山水朝,两边皆有水抱岩。两边 有
穴形真,两边皆有穴形真,两边皆有 水案。两边朝迎皆可观,两边明堂皆
选。两边缠护一般来,两手下边皆回 。此山背面未易分。心下狐疑又能判 不
应两边皆立穴。大小岂容无贵贱。只 花穴使人疑。更看护身脚各辩。莫来 处
谈真龙。两水夹来龙必转。逆转之龙 鬼山,鬼山拖脚皆后环。识得背面更
鬼,识鬼之外更识官。大凡幹龙行尽 ,外山隔水来相顾。幹龙若是有鬼山 回
转向前宽处安。凡山大曲水大转,必 王候居此间。也有幹龙夹两水,更不 头
直为邀。只是两护必不同,定有护关 结秘。幹龙行尽若天鬼,须看众水聚
处。众水聚处是明堂,左右交牙锁真 。如此明堂虽是真,锁结交牙诚可贵
问君疑龙何处难,两水之中必有山。 山之中必有水,山水相夹是机源。假
如十条山同聚,必有十水归一处。其 一水是出门,九山同来作门户。东行 西
西山好。西上看东东山妙。南山望见 上山,山奇水秀疑似间。北上看见南
水,矗矗尖奇秀且丽。君如遇见此处 ,两水夹来何处是?与君更为何分别 先
分贵贱星罗列。更须参究龙短长,又 顿伏星善良。尊星不青为朝见,从龙 来
挠掉藏。贵龙重重出入账,贱龙天帐 雄强。十山九水难同聚,贵龙居中必
常。问君如何分贵贱,真龙不肯为朝 。凡有星峰去作朝,此龙骨里福潜消 譬
如吏兵与臣仆,终朝跪起庭前杖。那 精神立自身,时师只说同关局。朝山 送
岂无穴,轻重金与贵龙别。龙无贵贱 论长,缠龙远出前更强。若徒论长不
贵,缠龙有穴反为艮。中恐寻龙易厌 ,虽有眼力无脚力。
若不穷源论祖宗,也寻顿伏识真踪。 人寻龙寻顿伏,盖缘顿伏生尖曲。曲
转之徐必生枝,枝上必为小关局。譬 人行适千里,岂无解鞍并顿宿。顿宿 所
虽未住,亦有从行并部曲。顿伏移换 退卸,却看山面何方下。移换却须寻
山,山回却有迎送还。迎送相从识龙 ,龙身背上是缠山。缠山转来龙抱体 此
中寻穴又何难。古人建都与建邑,先 顿伏识龙关。升虚望楚与涉懒,此是 顿
与山面。降观于桑与降原,此是寻伏 平田。度其夕阳挨以日,南北东西向
失。乃涉南冈景于京,此是望穴识龙 。险彼百泉观水去,陈彼溶原观水聚 或
险南冈与太原,是寻顿伏非苟然。古 卜宅贵详审,经旨分明与后传。
疑龙经下篇
龙已识真无可疑,尚有疑穴费心思。 抵真龙临落穴,先为虚穴贴身随。穴
有乳头有钳口,更有平坡无左右。亦 高峰下带垂,更有昂头居陇首。也曾 穴
在平洋,四畔周围无高冈。也曾见穴 水际,俗人见穴无包藏。也曾也穴如
掌,却与仰掌无两样。也曾出穴直如 ,两水射胁自难当。更有两山合一气 两
水三山同一场。君如识穴不识怪,只 左右抱者强。此与俗人无以异,多是 在
虚花里。虚花左右似有情,仔细辨来 正形。虚穴假穴更是巧,仔细看来无
好。怪形异穴人厌看,如何子孙世袭 。只缘怪形君未识,识得裁穴却无难
识龙自合当识穴,已在《变星篇》内 。恐君疑穴难取裁,好向后龙身上
别。龙上生峰是根口,前头结穴是花 。根口若真穴不假,盖从种类生出来 若
不随星识根种,妄随虚穴凿山隈。请 孰认《变星篇》,为钳为乳为分别。 低
平地穴随身,岂肯妄下钳乳穴?穴若 随龙上星,断然是假不是真。请君更 旧
坟覆,贪星是乳巨钤局。
外县京国多平洋,也有城邑在高岗。 甸州县在水尾,夔峡山岭是城隍。随
他地势看高下,不可执一拘挛也。千 随山寻穴形,此说断能辩真假。冀州 口
落低下,盖缘辅弼为垣马。太原落处 似枪,盖缘廉破龙最长。建康落在坡
地,盖缘辅弼星为体。太原平坦古战 ,熊耳为龙星可详。长安帝垣星外峙 巨
武竹龙生出势。京师落在垣局中,狼 夹出巨门龙。太行走入河中府,入首 生
六七存。入首虽然只是山,落处却在 环间。此与窝钳无以异,只在大小识
难。
我观星辰在龙上,预定前头穴形象。 钳为乳或为坡,或险或夷或如掌。历
观龙穴无不然,大小随形无两样。此 流星定穴法,不肯向人谩空诳。更有 十
八舍间,星穴裁之最为上。大凡识星 识龙,龙神落穴有真踪。真踪入穴有
势,形势真时寻穴易。若不识形穴难 ,左右高低如何针?且如龙形有几样 近
水近山随物象。如蛇如虎各有穴,形 真时穴可想。龙有耳角与腹肠,鼻颡 何
却福昌。虎有鼻唇并眼耳,肩背如何 出贵?
看他形象宛在中,最是朝山识正龙。 低只取朝山定,莫言三穴有仙踪。千
里来龙只一穴,正者为优旁者劣。枝 有穴虽有形,不若干龙为至精。龙从 来
穴居右,只为回来方入首。龙从右来 居左,只为藏形如转磨。高山万仞或
藏,看他左右及外阳。左右低时在低 ,左右高时在高冈。朝山最是龙正穴 不
必求他金尺量。正穴当朝必有将,有 便宜为对向。穴在南时北上寻,穴在 时
南上望。朝迎矗矗两边摭,向内有如 见蛇。对面正来不倾仄,才方移步便
斜。只将对将寻真穴,将若真时穴最 。
乳头之穴怕风缺,风若入来人绝灭; 须低下避风吹,莫道低时鳖裙绝。钳
穴如钮挂壁隈,惟嫌顶上有水来;钗 不圆多破碎,水倾穴内必生灾。仰掌 在
掌心里,左右挨排恐非是。窝形须要 如窠,左右不容少偏陂;偏陂不可名
穴,倒仄倾摧祸奈何!尖枪之穴要外 ,外裹不牢反生祸;外山抱裹穴如枪 左
右抱来尖不妨。山来雄勇势难竭,便 尖形也作穴。只要前山曲抱转,针着 形
官不绝。穴法至多难具陈,识得龙真 始真。
真形定是有真案,三百余形穴穴新。 凡寻穴非一样,降势随形合星象。譬
如铜人针炙穴,穴的宛然方始当。忽 针灸失真机,一指隔差连命丧。大凡 穴
在人心,心眼分明巧处寻。重重包裹 花瓣,正穴却在莲花心。真龙定是有
穴,只为形多难具说。朝迎护从亦有 ,形穴虽成有优劣。朝迎若是有真情 此
是真龙断不疑。朝迎逆转官星上,小 星形分别枝。虽然有穴非大器,随形 酌
事随宜。
大凡有形必有案,大形大穴如何断? 如至尊坐明堂,列班排牙不撩乱。出
人短小与气宽,皆是明堂与案山。明 宽阔气宽大,案山逼迫人凶顽。案来 我
人慈善,我去伏案贵人贱。龙形若有 雷案,人善享年亦长远。虎蛇若遇蛤
狸,虽出武权势易衰。略举些言以为 ,请君由此细寻推。周家农务起后稷 享
国享年延八百。秦人关内恃威权,蚕 诸侯二世绝。此言虽大可喻小,嵩岳 神
出申伯。大抵人是山川英,天降圣贤 时生。祖宗必定有山宅,占得山川万
灵。
NGHI LONG KINH
Thượng thiên
Nghi long hà xử tối nan nghi , tầm đắc tinh phong
khước thị chi . quan hạp tòng hành tịnh hộ thác , súc súc
thương kỳ tả hữu tùy . cán thượng tinh phong kim bất tác
, tinh phong long pháp cận hư từ . dữ quân thiểu thích hồ
nghi sự , cán thượng tầm long chân khả cư . cán long
trường viễn khứ vô cùng . hành đáo trung gian dương khí
tụ . diện tiền sơn thủy hựu khả ái , bối hậu hộ long giai
phản bối . quân như tựu thử vấn nghi long , thử thị cán
long nghênh tống đội . thí như tê lương thích thiên lý ,
khởi vô đốn túc phân nội ngoại . long hành trường viễn
khứ mang mang , định hữu tham tùy bộ vị trường . phàm hữu
hảo sơn vi cán khứ , chi long tẫn xử hữu kỳ thương . kỳ
thương dã thị tinh phong tác , viên tịnh tiêm phương cao
canh trác . tựu trung tầm huyệt huyệt khước vô , cán khứ
vị hưu chi tảo lạc . Chi long thân thượng diệc khả tài , bán thị hư hoa
bán thị thai . nhược thị hư hoa vô triêu ứng , nhược thị
kết thực hộ tống hồi . hộ triền thượng yếu quan điệp sổ ,
nhất điệp hồi lai long thân cố . mạc tiện tương vi chân
thực khán , thử thị hộ long diệp giao hỗ . tam trọng ngũ
trọng bão hồi lai , thử tựu chi long yêu thượng tố . cán
long vưu tự tùy thủy khứ , hộ tống điều điều bất hồi cố .
chính long thân thượng bất sinh phong , hữu phong giai
thị chi diệp tống . quân như kiến thử cán long thân ,
đích hướng cán long cùng xử mịch . quân như tầm đắc cán
long cùng . nhị thủy tương giao huyệt thụ phong . phong
xuy thủy kiếp khước phi huyệt , quân như đáo thử thị nghi
long . thỉnh quân khán thủy giao triền xử , thủy ngoại
hữu sơn lai tụ hội . phiên thân cố mẫu cố tổ tông , thử
thị hồi long chuyển thân xử . uyển chuyển hồi long thị
quải câu , vị tác huyệt thì tiên tác triêu . triêu sơn
giai thị tông dữ tổ , bất cử thiên lý viễn điều điều .
huyệt tiền chư quan giai bái ấp , thiên nguyên vạn phái
giai triêu nhập . thử thị tầm long đại pháp môn , lưỡng
thủy giáp lai giai chuyển ấp . Tầm long hà xử sử nhân nghi , tầm đắc tinh phong
khước thị chi . chi trung loạn lai vô chính huyệt , chân
long đáo xử hựu nghi phi . chích duyến bất thức lưỡng
biên hộ , khước ái phi phong đáo cước tùy . phi phong tà
lạc thị long cước , cước thượng sinh phong nhất đạt trác
chân long bình xử vô tinh phong , lưỡng biên sinh phong
chí nan tróc . bối tà diện trực hào phi phong , thử thị
chân long giáp tòng long . nhất tiết sinh phong nhất tiết
sáp , lưỡng tiết tuy trường hào khoan hạp . hạp trường
nhiễu xuất chân long tiền , bối hậu tinh phong hựu khả
liên . đáo thử hồ nghi bất năng thức , thỉnh hướng chính
long tầm lưỡng biên . lưỡng biên khởi phong vi hộ tòng ,
chính long đê bình tối quý trọng . tinh phong lưỡng biên
chuyển tiền ấp , ấp tại huyệt tiền vi ngã dụng . vấn quân
châu huyền chính thân long . đại lãng hoành giang na hữu
phong . khởi phong giai thị lưỡng biên cước , khứ vi tiểu
huyệt vi thôn lạc . như thử tầm long khán lưỡng biên ,
lưỡng biên sinh cước vị thường thiên . chính thân nhiễu
khước trung ương khứ , lộc phá văn liêm đa tác quan .
quan môn thị vi hữu đại tiểu , phá lộc nhị tinh ngoại vi
lan . lộc tồn vô lộc tác thần đàn , phá quân bất phá tác
cận quan . yếu tầm đại địa tầm quan cục , quan cục đại
tiểu thủy khẩu sơn . Đại phàm tầm long yếu tầm cán , mạc đạo vô tinh hựu
vô hoán , quân như bất thức chi cán long , mỗi kiến vu
long đa đản mạn . bất tri oát trường triền diệc trường ,
ngoại sơn ngoại huyền sơn vi bạn . tầm long thiên lý viễn
điều đệ , kỳ thứ ngũ bách tam bách lý , tiên tựu dư đồ
khán thủy nguyên , lưỡng thủy giáp lai giai hữu khí .
thủy nguyên tự thị hữu trường đoản , trường tác quân châu
đoản tác huyền . chi thượng tiết tiết thị hương thôn ,
cán thượng thì thì đoạn phục đoạn . phân chi phách mạch
tán loạn khứ , cán trung hữu chi chi phục cán . phàm hữu
chi long trường bách lý , bách lý chu vi tác nhất huyền .
bách lý các hữu tiểu vu long , lưỡng thủy hạp lai tầm
khúc ngạn . khúc ngạn hữu thủy bão long đầu , bão xử hảo
tầm khí vô tán . đáo thử tiên khán thủy khẩu sơn , thủy
khẩu giao nha nội cục khoan . tiện tựu khoan dung bình xử
mịch , tả hữu chu vi vô không khoát . đoạn nhiên hữu
huyệt tại thử xử , canh khán triêu thủy dữ triêu sơn .
triêu thủy dữ long nhất bàn viễn , cộng tổ đồng tông lai
tác bạn . khách sơn thiên lý lai tác triêu , triêu tại
diện tiền vi cận án . như hữu triêu nghênh tình tính chân
, tương tương công hậu lập khả đoạn . Tầm đắc chân long bất thức huyệt , bất thức huyệt
thì tổng không thuyết . thức long thức huyệt thủy vi chân
, hạ trứ chân long quan bất tuyệt . chân long ẩn chuyết
huyệt nan tầm , duy hữu triêu sơn thức hạnh tâm . triêu
nhược cao thì cao xử điểm , triêu trứ đê thì đê xử châm .
triêu sơn diệc tự hữu chân giả , nhược thị chân thì đặc
lai dã . nhược thị giả thì sơn bất lai , đồ ái tiêm viên
xảo như họa . nhược hữu chân triêu lai nhập hoài , bất
tất tiêm viên như long mã . duy yếu đê ngang khởi phục
lai , bất ái tiêm khuynh trực khứ giả . trực khứ danh vi
trụy triêu sơn , tuy kiến tiêm viên dã thị nhàn . thí như
quý nhân bối diện lập , dữ ngã tình ý bất tương quan .
diệc hữu hoành liệt vi triêu giả , nhược thị hoành triêu
tự nha thị . tiền sơn hoành quá cước phân chi , chi
thượng tác triêu thủ tiên hạ . thủ hạ tác phong hoặc tiêm
viên , song song lai triêu liệt ngã tiền . đại tác bài
nha tiểu tác liệt , như ngư kiêu đầu tàm bỉ kiên . triêu
dư khước khứ tác thủy khẩu , dữ ngã hậu triền lưỡng tương
thấu . giao nha hộ đoạn thủy bất lưu , bất phóng nhất sơn
nhất thủy tẩu . Đáo thử tầm huyệt định minh đường , minh đường hoành
trực tế thôi biệt . hoành thành khoan bão hữu viên tinh ,
canh dĩ tam viên luận giao kết . giao kết đa thì viên khí
thâm , giao kết thiểu thì viên cục tiết . trường viên
tiện thị hoành triêu ban , cục tâm tiện thị minh đường
sơn . câu linh thùy cước hướng viên khẩu , bắc diện trọng
trọng tôn thánh nhan . đại để sơn hình tuy tại địa , địa
hữu tinh quang chúc tinh thứ . thể hồn tại địa quang tại
thiên , thức đắc tinh quang chân tinh nghệ . minh đường
tích thủy như tích huyết , huyệt lý tị phong như tị tặc .
mạc lệnh huyệt khuyết bị phong xuy , mạc sử lưu nha tao
thủy kiếp . vấn quân như hà biện minh đường , ngoại sơn
bão lý nội bình dương . dã hữu hộ quan diệc như thử ,
quân nhược đáo thử tế thôi tường . thì sư mỗi đáo quan
hạp lý . sơn thủy chu vi tú thả lệ . trù trừ tứ cố thuyết
minh đường , vọng chỉ hoành sơn tác chân địa . bất tri
quan hạp tự chu vi , chích thị hộ quan đường tiết khí ,
tiết khí chi pháp diệu hà quan , tả hữu tuy hồi ngoại
thiên lan . thử thị chính long hộ quan hạp , mạc tương
đường cục thử trung khán . dữ quân tế luận minh đường
dạng , minh đường tu yếu chi huyền phóng . minh đường
viễn khúc như nhiễu thằng , viễn tại huyệt tiền tu nội
hướng . nội hướng chi thủy bão thân hoành , đối diện bão
lai cung đái tượng . thượng sơn hạ lai hạ sơn thượng ,
trung hữu cát huyệt tùy hình hướng . Hình nhược chân thì huyệt thủy chân , hình nhược bất
chân thị hư cuống . hư cuống chi sơn khán lưỡng biên ,
lưỡng biên hư không diệc như nhiên . ngoại triền bất
chuyển nội thác phản , thử thị quý long hình khí tán ,
long hổ bối hậu hữu y cư , thử thị quan quan bái vũ tụ .
tuy nhiên hữu tụ huyệt bất kiến , quan bất ly hương nhâm
hà thụ . quý long hành xử hữu thảm nhục , thảm nhục chi
long phú quý cục . vấn quân thảm nhục như hà phân , long
hạ hữu bình như miết quần . thí như quý nhân hữu bái tịch
, hựu như tăng đạo đàn cụ thân . chân long đáo huyệt hữu
tù nhục , tiện thị chi long sơn phú túc . thử thị thần
tiên thức quý long , mạc đạo phì long đa tức nhục . sấu
long tuy thị cô hàn sơn , dã hữu sấu long xuất cao quan .
phì long tu tác quý long thể , dã hữu phì long phản lăng
thế . vấn quân phì sấu như hà phân , mạc bả thư hùng vọng
khinh nghị . đại đái diệc đương hữu thử ngôn , khê cốc vi
mục đê phục tồn . cương lăng vi mẫu tất hùng trì , bất
tri phì sấu hữu thù phân . hán nho dĩ sơn luận phu phụ ,
phu sơn cao tuấn phụ đê khứ . thử thị nho gia luận tôn ti
, tiện thị long gia thư hùng ngữ . đại để phì long yếu
sấu hộ , sấu long dã yếu phì long ngự . sấu long nhược
hữu yết nhục hình , thiên lý phong hậu cư thử địa . Cảm tương vũ tích lai vấn quân , dư đồ chi thượng yếu tế luận .
tầm long luận mạch vưu luận thế , địa thế
như hà khước chúc khôn . nhược dĩ sơn xuyên phân lưỡng
giới , hoàng hà xuyên giang lưỡng nguyên phái . kỳ trung
hữu chi tể dữ hà , hoài hán tương thủy diệc trường nguyên
. cán trung hữu chi chi hữu cán , trường giả nhập hải
đoản nhập viên . nhược dĩ oát long hội đại tẫn , thái
hành hát thạch chí hải nhụ . hựu hữu cao sơn nhập vi lĩnh
, hựu phân nhữ dĩnh hà lưu thôn . nam cán phân chi nhập
hải nội , hà bắc hà đông giai bất bối . thông lĩnh liên
miên nhập quế liên , hựu nhập hành dương đáo giang biên .
kỳ gian khuất khúc phân tí khứ , bất tri đa thiểu chi
diệp phồn . hựu phân nhất phái nhập đông hải , hựu đăng
kiệt thạch hội vi viên . nhất chi phân tống nhân hải môn
, cán long họa tại giang âm phần . nhược đội oát long vi
chí quý . đông nam duyên hải thiên trung thảo . như hà
thản tinh bất tại bỉ , đa tại chi long thân thượng phân ,
đáo ba chi cán hựu nan biện , chi thượng đa vi châu dữ
huyền . kinh đô đa thị tại trung đông . hải ngạn sơn cùng
phong đãng tán . quân như yếu thức chi cán long , canh
khán nghi long trung hạ quyển . Nghi long kinh trung thiên
Tuy nhiên dĩ thức chi trung cán , trường tác kinh đô
đoản tác huyền . chi trung hữu cán cán hữu chi , tâm lý
năng minh khẩu năng biện . chích khủng tầm long đáo thử
cùng , lưỡng thủy giáp lai phong đãng tán . dã hữu phương
châu tịnh đại ấp , trực đáo thủy cùng sơn tuyệt hiến . dã
hữu thành hoàng nhất đô hội , thâm tại sơn nguyên ôi tích
bạn . kim nhật quân tầm đáo thủy cùng , sa lịch thản
nhiên triền hộ thoán . hữu tầm vô huyệt tả vô hình , vô
huyệt vô hình khước tầm chuyển . tầm chuyển phân chi
thượng mịch huyệt , duy kiến túng hoành chi diệp loạn .
dã thức chuyển hoán dã thức triền . dã thức hộ thác dã
thức triền . chích thị hồ nghi nan tróc huyệt , huyệt
nhược giả thì vô chính án . đáo thử chi thì tâm sinh nghi
, nhược ngộ cao minh năng phẩu phán . vi quân quyết phá
chi nghi tâm 、 chi cán loạn thì phân bối diện . giả như
lưỡng thủy giáp long lai , tiện khán ngoại triền na biên
hồi . triền sơn triền thủy hồi bão xử , bối để triền sơn
triền thủy ôi . hộ triền diệc tự hữu đại tiểu , đại tiểu
tùy long trường đoản lai . long trường triền hộ diệc
trường viễn , long đoản triền hộ diệc cận ai . đại để
triền sơn tất hồi chuyển , mạc bả minh đường hướng ngoại
tài . khúc chuyển chi hình tất thị diện . chích khủng
tiến sơn tắc bất khai . tầm đắc triền hộ phân minh liễu ,
canh khán lạc đầu tầm yếu diệu . triền xuất triền thủy
như y bình , hướng tiền khoan khoát khán đa thiểu . triền
thủy triền sơn tác án sơn . chích khủng minh đường hiệp
bất khoan . sơn hồi thủy bão tuy tự diện , lãng đả phong
xuy nham bích hàn , thỉnh quân lai thử khán bối diện ,
thủy cát thạch nham long bối chuyển . nhược thị diện thì
khoan thả bình , nhược thị bối thì đa đẩu nham . diện thì
bình thản trung lập huyệt , cục nội tất định triêu thủy
hoãn . oanh hu hoài bão nhập hoài lai , bất tự bối biến
phong đãng tán . quân như thức đắc bối diện thì , chi cán
tầm long vô khả nghi . khoan bình đại khúc xử tầm huyệt ,
thử vi đại địa đoạn vô nghi . tường khán triêu nghênh tại
hà xử , trung hữu hoành quá thủy thành tụ . bối hậu triền
thủy dữ sơn hồi , tương hợp tiền triêu thủy tương tùy .
hậu triền bão lai kết thủy khẩu , tiền đầu sinh cước lai
tương thấu . lưỡng sơn bính bất tác nhất quan , canh khán
la tinh thức tiên hậu . la tinh diệc tự hữu thủ vĩ , thủ
nghịch thượng đầu vĩ tha thủy . như thử địa huyệt dữ tầm
long , bất lạc không hộ dữ thất tung . xứng định thượng
hạ tả hữu thủ , đích hữu chân long tại thử trung . hốt
nhiên sổ sơn giai bức thủy , thủy giáp sổ sơn lai tương
tòng . quân như khán đáo hộ tống sơn . thượng pha hạ pha
sự nhất đồng . vô nghi thượng pha thị chân huyệt , khán
lai hạ pha diệc tàng phong . nhị nghi canh khán thượng hạ
chuyển , sơn thủy chuyển bão thị chân long . giáp long tự
thượng diệc tác huyệt , thử xử khủng thị song thư hùng .
tuy tác lưỡng huyệt phân quý tiện , phân cao phân hạ canh
phân trung . dã hữu chân hình vô triêu thủy , chích khán
triêu sơn vi cận thị . triêu thủy án ngoại ám tuần hoàn ,
thử huyệt tự phi trung hạ địa . hấp ái án sơn bức thủy
chuyển , bất ái thuận lưu tùy thủy thế . thuận lưu tùy
thủy án vô lực , thử xử danh vi phá thành lý . nhược thị
nghịch thủy tác án sơn , quan đắc xử viên vô tẩu khí . dã
hữu chân hình vô triêu sơn . chích yếu chư thủy tụ kỳ
gian . uông uông vạn khoảnh minh thường ngoại , nội cục
chu hồi như bão hoàn . câu kiềm kiện bế bất lậu tiết ,
nội khí vô dung ngoại khí tàn . ngoại dương triêu hải
củng thần nhập , nội khí đoan nhiên long hổ an . chi cán
chi long thức bối diện , vị cực nhân thần thế tập quan . Tổng nhiêu dĩ năng phân bối diện , diện đắc khoan
bình bối nhai nham . giả như lưỡng thủy giáp long lai 、
khuất khúc phiên thân thế đại chuyển . nhất hồi đốn phục
nhất phiên thân , nhất điền chuyển hoán nhất hồi đoạn .
lưỡng biên giai hữu sơn thủy triêu , lưỡng biên giai hữu
thủy bão nham . lưỡng biên giai hữu huyệt hình chân ,
lưỡng biên giai hữu huyệt hình chân , lưỡng biên giai hữu
sơn thủy án . lưỡng biên triêu nghênh giai khả quan ,
lưỡng biên minh đường giai nhập tuyển . lưỡng biên triền
hộ nhất bàn lai , lưỡng thủ hạ biên giai hồi chuyển . thử
sơn bối diện vị dịch phân . tâm hạ hồ nghi hựu năng phán
. bất ứng lưỡng biên giai lập huyệt . đại tiểu khởi dung
vô quý tiện . chích duyến hoa huyệt sử nhân nghi . canh
khán hộ thân cước các biện . mạc lai thử xử đàm chân long
. lưỡng thủy giáp lai long tất chuyển . nghịch chuyển chi
long hữu quỷ sơn , quỷ sơn tha cước giai hậu hoàn . thức
đắc bối diện canh thức quỷ , thức quỷ chi ngoại canh thức
quan . đại phàm cán long hành tẫn xử , ngoại sơn cách
thủy lai tương cố . cán long nhược thị hữu quỷ sơn , hồi
chuyển hướng tiền khoan xử an . phàm sơn đại khúc thủy
đại chuyển , tất hữu vương hậu cư thử gian . dã hữu cán
long giáp lưỡng thủy , canh bất hồi đầu trực vi yêu .
chích thị lưỡng hộ tất bất đồng , định hữu hộ quan giao
kết bí . cán long hành tẫn nhược thiên quỷ , tu khán
chúng thủy tụ hà xử . chúng thủy tụ xử thị minh đường ,
tả hữu giao nha tỏa chân khí . như thử minh đường tuy thị
chân , tỏa kết giao nha thành khả quý . Vấn quân nghi long hà xử nan , lưỡng thủy chi trung
tất hữu sơn . lưỡng sơn chi trung tất hữu thủy , sơn thủy
tương giáp thị ky nguyên . giả như thập điều sơn đồng tụ
, tất hữu thập thủy quy nhất xử . kỳ gian nhất thủy thị
xuất môn , cửu sơn đồng lai tác môn hộ . đông hành khán
tây tây sơn hảo . tây thượng khán đông đông sơn diệu .
nam sơn vọng kiến bắc thượng sơn , sơn kỳ thủy tú nghi tự
gian . bắc thượng khán kiến nam sơn thủy , súc súc tiêm
kỳ tú thả lệ . quân như ngộ kiến thử xử thì , lưỡng thủy
giáp lai hà xử thị ? dữ quân canh vi hà phân biệt , tiên
phân quý tiện tinh la liệt . canh tu tham cứu long đoản
trường , hựu khán đốn phục tinh thiện lương . tôn tinh
bất thanh vi triêu kiến , tòng long tuy lai nạo điệu tàng
. quý long trọng trọng xuất nhập trướng , tiện long thiên
trướng không hùng cường . thập sơn cửu thủy nan đồng tụ ,
quý long cư trung tất dị thường . vấn quân như hà phân
quý tiện , chân long bất khẳng vi triêu kiến . phàm hữu
tinh phong khứ tác triêu , thử long cốt lý phúc tiềm tiêu
. thí như lại binh dữ thần phó , chung triêu quỵ khởi
đình tiền trượng . na hữu tinh thần lập tự thân , thì sư
chích thuyết đồng quan cục . triêu sơn hộ tống khởi vô
huyệt , khinh trọng kim dữ quý long biệt . long vô quý
tiện chích luận trường , triền long viễn xuất tiền canh
cường . nhược đồ luận trường bất luận quý , triền long
hữu huyệt phản vi cấn . trung khủng tầm long dịch yếm
khẩu , tuy hữu nhãn lực vô cước lực . Nhược bất cùng nguyên luận tổ tông , dã tầm đốn phục
thức chân tung . cổ nhân tầm long tầm đốn phục , cái
duyến đốn phục sinh tiêm khúc . khúc chuyển chi từ tất
sinh chi , chi thượng tất vi tiểu quan cục . thí như nhân
hành thích thiên lý , khởi vô giải an tịnh đốn túc . đốn
túc chi sở tuy vị trụ , diệc hữu tòng hành tịnh bộ khúc .
đốn phục di hoán tịnh thối tá , khước khán sơn diện hà
phương hạ . di hoán khước tu tầm hồi sơn , sơn hồi khước
hữu nghênh tống hoàn . nghênh tống tương tòng thức long
diện , long thân bối thượng thị triền sơn . triền sơn
chuyển lai long bão thể , thử trung tầm huyệt hựu hà nan
. cổ nhân kiến đô dữ kiến ấp , tiên tầm đốn phục thức
long quan . thăng hư vọng sở dữ thiệp lại , thử thị tầm
đốn dữ sơn diện . hàng quan vu tang dữ hàng nguyên , thử
thị tầm phục hạ bình điền . độ kỳ tịch dương ai dĩ nhật ,
nam bắc đông tây hướng vô thất . nãi thiệp nam cương cảnh
vu kinh , thử thị vọng huyệt thức long hình . hiểm bỉ
bách tuyền quan thủy khứ , trần bỉ dong nguyên quan thủy
tụ . hoặc hiểm nam cương dữ thái nguyên , thị tầm đốn
phục phi cẩu nhiên . cổ nhân bặc trạch quý tường thẩm ,
kinh chỉ phân minh dữ hậu truyện .
Nghi long kinh hạ thiên Long dĩ thức chân vô khả nghi , thượng hữu nghi
huyệt phí tâm tư . đại để chân long lâm lạc huyệt , tiên
vi hư huyệt thiếp thân tùy . huyệt hữu nhũ đầu hữu kiềm
khẩu , canh hữu bình pha vô tả hữu . diệc hữu cao phong
hạ đái thùy , canh hữu ngang đầu cư lũng thủ . dã tằng
kiến huyệt tại bình dương , tứ bạn chu vi vô cao cương .
dã tằng kiến huyệt lâm thủy tế , tục nhân kiến huyệt vô
bao tàng . dã tằng dã huyệt như trắc chưởng , khước dữ
ngưỡng chưởng vô lưỡng dạng . dã tằng xuất huyệt trực như
thương , lưỡng thủy xạ hiếp tự nan đương . canh hữu lưỡng
sơn hợp nhất khí , lưỡng thủy tam sơn đồng nhất tràng .
quân như thức huyệt bất thức quái , chích ái tả hữu bão
giả cường . thử dữ tục nhân vô dĩ dị , đa thị táng tại hư
hoa lý . hư hoa tả hữu tự hữu tình , tử tế biện lai phi
chính hình . hư huyệt giả huyệt canh thị xảo , tử tế khán
lai vô thậm hảo . quái hình dị huyệt nhân yếm khán , như
hà tử tôn thế tập quan . chích duyến quái hình quân vị
thức , thức đắc tài huyệt khước vô nan . Thức long tự hợp đương thức huyệt , dĩ tại 《 biến
tinh thiên 》 nội thuyết . khủng quân nghi huyệt nan thủ
tài , hảo hướng hậu long thân thượng biệt . long thượng
sinh phong thị căn khẩu , tiền đầu kết huyệt thị hoa khai
. căn khẩu nhược chân huyệt bất giả , cái tòng chủng loại
sinh xuất lai . nhược bất tùy tinh thức căn chủng , vọng
tùy hư huyệt tạc sơn ôi . thỉnh quân thục nhận 《 biến
tinh thiên 》 , vi kiềm vi nhũ vi phân biệt . cao đê bình
địa huyệt tùy thân , khởi khẳng vọng hạ kiềm nhũ huyệt ?
huyệt nhược bất tùy long thượng tinh , đoạn nhiên thị giả
bất thị chân . thỉnh quân canh hảo cựu phần phúc , tham
tinh thị nhũ cự kiềm cục . Ngoại huyền kinh quốc đa bình dương , dã hữu thành
ấp tại cao cương . hoài điện châu huyền tại thủy vĩ , quỳ
hạp sơn lĩnh thị thành hoàng . tùy tha địa thế khán cao
hạ , bất khả chấp nhất câu luyên dã . thiên vạn tùy sơn
tầm huyệt hình , thử thuyết đoạn năng biện chân giả . ký
châu hồ khẩu lạc đê hạ , cái duyến phụ bật vi viên mã .
thái nguyên lạc xử tiêm tự thương , cái duyến liêm phá
long tối trường . kiến khang lạc tại pha bình địa , cái
duyến phụ bật tinh vi thể . thái nguyên bình thản cổ
chiến tràng , hùng nhĩ vi long tinh khả tường . trường an
đế viên tinh ngoại trì , cự vũ trúc long sinh xuất thế .
kinh sư lạc tại viên cục trung , lang tinh giáp xuất cự
môn long . thái hành tẩu nhập hà trung phủ , nhập thủ
liên sinh lục thất tồn . nhập thủ tuy nhiên chích thị sơn
, lạc xử khước tại hồi hoàn gian . thử dữ oa kiềm vô dĩ
dị , chích tại đại tiểu thức hình nan . Ngã quan tinh thần tại long thượng , dự định tiền
đầu huyệt hình tượng . vi kiềm vi nhũ hoặc vi pha , hoặc
hiểm hoặc di hoặc như chưởng . lịch quan long huyệt vô
bất nhiên , đại tiểu tùy hình vô lưỡng dạng . thử thị lưu
tinh định huyệt pháp , bất khẳng hướng nhân mạn không
cuống . canh hữu nhị thập bát xá gian , tinh huyệt tài
chi tối vi thượng . đại phàm thức tinh phương thức long ,
long thần lạc huyệt hữu chân tung . chân tung nhập huyệt
hữu hình thế , hình thế chân thì tầm huyệt dịch . nhược
bất thức hình huyệt nan tầm , tả hữu cao đê như hà châm ?
thả như long hình hữu kỷ dạng , cận thủy cận sơn tùy vật
tượng . như xà như hổ các hữu huyệt , hình nhược chân thì
huyệt khả tưởng . long hữu nhĩ giác dữ phúc tràng , tị
tảng như hà khước phúc xương . hổ hữu tị thần tịnh nhãn
nhĩ , kiên bối như hà khước xuất quý ? Khán tha hình tượng uyển tại trung , tối thị triêu
sơn thức chính long . cao đê chích thủ triêu sơn định ,
mạc ngôn tam huyệt hữu tiên tung . thiên lý lai long
chích nhất huyệt , chính giả vi ưu bàng giả liệt . chi
thượng hữu huyệt tuy hữu hình , bất nhược kiền long vi
chí tinh . long tòng tả lai huyệt cư hữu , chích vi hồi
lai phương nhập thủ . long tòng hữu lai huyệt cư tả ,
chích vi tàng hình như chuyển ma . cao sơn vạn nhận hoặc
đê tàng , khán tha tả hữu cập ngoại dương . tả hữu đê thì
tại đê xử , tả hữu cao thì tại cao cương . triêu sơn tối
thị long chính huyệt , bất tất cầu tha kim xích lượng .
chính huyệt đương triêu tất hữu tương , hữu tương tiện
nghi vi đối hướng . huyệt tại nam thì bắc thượng tầm ,
huyệt tại bắc thì nam thượng vọng . triêu nghênh súc súc
lưỡng biên trích , hướng nội hữu như kê kiến xà . đối
diện chính lai bất khuynh trắc , tài phương di bộ tiện y
tà . chích tương đối tương tầm chân huyệt , tương nhược
chân thì huyệt tối giai . Nhũ đầu chi huyệt phạ phong khuyết , phong nhược
nhập lai nhân tuyệt diệt ; tất tu đê hạ tị phong xuy ,
mạc đạo đê thì miết quần tuyệt . kiềm huyệt như nữu quải
bích ôi , duy hiềm đính thượng hữu thủy lai ; sai đầu
bất viên đa phá toái , thủy khuynh huyệt nội tất sinh tai
. ngưỡng chưởng yếu tại chưởng tâm lý , tả hữu ai bài
khủng phi thị . oa hình tu yếu khúc như khoa , tả hữu bất
dung thiểu thiên pha ; thiên pha bất khả danh khoa huyệt
, đảo trắc khuynh tồi họa nại hà ! tiêm thương chi huyệt
yếu ngoại khỏa , ngoại khỏa bất lao phản sinh họa ;
ngoại sơn bão khỏa huyệt như thương , tả hữu bão lai tiêm
bất phương . sơn lai hùng dũng thế nan kiệt , tiện thị
tiêm hình dã tác huyệt . chích yếu tiền sơn khúc bão
chuyển , châm trứ chính hình quan bất tuyệt . huyệt pháp
chí đa nan cụ trần , thức đắc long chân huyệt thủy chân . Chân hình định thị hữu chân án , tam bách dư hình
huyệt huyệt tân . thái phàm tầm huyệt phi nhất dạng ,
hàng thế tùy hình hợp tinh tượng . thí như đồng nhân châm
chích huyệt , huyệt đích uyển nhiên phương thủy đương .
hốt nhiên châm cứu thất chân ky , nhất chỉ cách soa liên
mệnh tang . đại phàm lập huyệt tại nhân tâm , tâm nhãn
phân minh xảo xử tầm . trọng trọng bao khỏa liên hoa biện
, chính huyệt khước tại liên hoa tâm . chân long định thị
hữu chân huyệt , chích vi hình đa nan cụ thuyết . triêu
nghênh hộ tòng diệc hữu huyệt , hình huyệt tuy thành hữu
ưu liệt . triêu nghênh nhược thị hữu chân tình , thử thị
chân long đoạn bất nghi . triêu nghênh nghịch chuyển quan
tinh thượng , tiểu tác tinh hình phân biệt chi . tuy
nhiên hữu huyệt phi đại khí , tùy hình châm chước sự tùy
nghi . Đại phàm hữu hình tất hữu án , đại hình đại huyệt
như hà đoạn ? thí như chí tôn tọa minh đường , liệt ban
bài nha bất liêu loạn . xuất nhân đoản tiểu dữ khí khoan
, giai thị minh đường dữ án sơn . minh đường khoan khoát
khí khoan đại , án sơn bức bách nhân hung ngoan . án lai
hàng ngã nhân từ thiện , ngã khứ phục án quý nhân tiện .
long hình nhược hữu vân lôi án , nhân thiện hưởng niên
diệc trường viễn . hổ xà nhược ngộ cáp dữ ly , tuy xuất
vũ quyền thế dịch suy . lược cử ta ngôn dĩ vi lệ , thỉnh
quân do thử tế tầm thôi . chu gia nông vụ khởi hậu tắc ,
hưởng quốc hưởng niên duyên bát bách . tần nhân quan nội
thị uy quyền , tàm diệt chư hầu nhị thế tuyệt . thử ngôn
tuy đại khả dụ tiểu , tung nhạc hàng thần xuất thân bá .
đại để nhân thị sơn xuyên anh , thiên hàng thánh hiền vi
thì sinh . tổ tông tất định hữu sơn trạch , chiêm đắc sơn
xuyên vạn cổ linh (hết)
Nguồn : http://www.phongthuychanthu.com/2018...n-am-nghi.html
Copyright 2004 : http://ifsfa.com/