https://encrypted-tbn0.gstatic.com/i...vjzg1UW3DOEOVQ
快速分享萌宠阅读网_乔显综合站
道士说:福禄不足?你该知道如何积 德了! 如何积阴德最快积阴德的
Printable View
https://encrypted-tbn0.gstatic.com/i...vjzg1UW3DOEOVQ
快速分享萌宠阅读网_乔显综合站
道士说:福禄不足?你该知道如何积 德了! 如何积阴德最快积阴德的
Ý nghĩa quan niệm sinh tử "Lục đạo Luân hồi"
Lục đạo là 6 nơi ở của chúng sinh trong vòng luân hồi: cõi trời, cõi người, cõi Atula, cõi súc sinh, cõi quỷ đói, cõi địa ngục. Phật giáo cho rằng, tất cả chúng sinh chưa được giải thoát, dưới sự thúc đẩy của nghiệp lực đều phải lưu chuyển sinh tử trong Lục đạo. Chúng sinh luân hồi đều ở trong biển khổ vô biên.
- Chúng sinh cõi trời được xem là khoái lạc nhất, không phải lo lắng về cơm áo, không phải vì cuộc sống mà phải bôn ba, tuổi thọ rất dài. Nhưng họ cũng có phiền não, khi lâm trung sẽ gặp "năm tướng suy của người trời", và những khoái lạc của một đời hưởng thụ sẽ tan biến triệt để.
- Chúng sinh cõi người có 8 loại phiền não cơ bản: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, cầu bất đắc, ngũ ấm thịnh. Cuộc đời cũng có nhiều khoái lạc nhưng cũng sẽ gặp phải phiền não vô tận.
- Chúng sinh cõi Atula tuy có phúc báo lớn như của người trời, nhưng tâm sân hận của họ quá mạnh dẫn đến trong tâm luôn bị ngọn lửa sân hận thiêu đốt, không ngày nào được an ổn.
- Chúng sinh cõi Súc sinh thường là ngu si vô minh, phải trải qua nỗi khổ của cá lớn nuốt cá bé, súc sinh có phúc báo lớn một chút tuy không bị đói khát nhưng không thể thoát khỏi nỗi khổ bị con người sai khiến
- Thống khổ lớn nhất của quỷ đói là đói khát, ngày ngày không ngừng tìm kiếm thức ăn nhưng lại khó có thể hấp thụ được, chỉ có thể ôm bụng đói mà bôn tẩu khắp nơi.
- Khổ nạn của chúng sinh địa ngục còn gấp ngàn vạn lần năm cõi trên. Trên núi đạo, dưới biển lửa, nhạy vạc dầu chính là cảnh tượng thường thấy của chúng sinh cõi địa ngục. Khủng khiếp hơn nữa, tuổi thọ của chúng sinh địa ngục cực dài, lên đến ngàn vạn năm, khổ nạn dường như không có hồi kết thúc.
https://www.upsieutoc.com/images/2020/05/11/6-coi.jpg
Chúng sinh dưới tác dụng của tâm niệm tham dục, sân hận, ngu si từ vô thủy đến nay tạo nên vô số ác nghiệp, theo lý luận nhân quả nghiệp báo, không ai có thể thoát khỏi vận mệnh của luân hồi. Tinh thần của "Lục đạo Luân hồi" trong Phật giáo là thoát khỏi sự trói buộc của luân hồi, kích thích thái độ quan tâm sâu sắc đối với sinh mệnh của mình.
Phật giáo cho rằng, rơi vào một cõi nào trong 6 cõi có liên quan đến tâm niệm, tình cảm, nhận thức của chúng sinh. Luân hồi cũng có thể xem là ảo tướng tinh thần hư vọng không có thực. Thiên Thai tông cho rằng, chúng sinh nếu sinh khởi một tâm niệm sân hận mãnh liệt, đó chính là một nhân của cõi địa ngục, sinh khởi tâm tương ứng với tâm ngu si chính là nhân của cõi súc sinh. Vì thế chúng sinh luân hồi trong 6 cõi, thực chất là tuần hoàn trong tình cảm nội tại của bản thân.
Tương truyền thời kỳ Nam Bắc triều Lương Vũ Đế yêu cầu thiền sư Chí Công đưa ông đến thiên giới và địa ngục. Thiền sư bèn lớn tiếng quát mắng Lương Vũ Đế. Nhà vua vô cùng tức giận bèn rút kiếm chém Thiền sư. Thiền sư tránh sang bên và nói: "Đây chính là địa ngục". Lương Vũ Đế bèn nhận ra sai lầm, vội vàng xin lỗi Thiền sư. Thiền sư Chí Công liền từ sau cột trụ bước ra cười nói: "Đây chính là thiên giới".
Lục đạo hay Lục giới cũng có thể xem là 6 loại tâm cảnh hoặc trạng thái tình cảm khác nhau. Tình hình đối ứng của lục đạo và tình cảm trong Phật giáo là: Sân hận đối ứng với địa ngục, dục vọng đối ứng với quỷ đói, vô tri đối với súc sinh, ngũ giới đối ứng với cõi người, hiếu chiến đối ứng với Atula, thập thiện đối ứng với cõi trời. Tình cảm của con người luôn nằm trong trạng thái biến đổi thiện ác, khởi phục bất định, từ đó dẫn đến tính không ổn định của hiện tượng sinh mệnh tuần hoàn không ngừng nghỉ. Cho nên, muốn vượt qua nỗi khổ luân hồi, dựa trên giáo huấn của Phật giáo, phải bắt đầu từ huấn luyện tâm tính, điều tiết tình cảm.
Vì thế, giải thoát khỏi sự trói buộc của luân hồi trong quan niệm của Phật giáo kỳ thực là một hành động quan tâm chăm sóc đối với sinh mệnh của con người (đặc biệt là quan tâm chăm sóc lúc lâm chung). Hãy thử tưởng tượng, khi thần thức sắp tan biến, lựa chọn cõi thiện nhiều hưởng lạc hay cõi ác nhiều thống khổ, sẽ thúc dục người lâm chung "tự khảo tra linh hồn mình". Đây là một lần phát hiện lại giá trị của sinh mệnh, có thể khiến người chết nhìn thấy rõ nhân tố không ổn định của hiện tượng sinh mệnh, khiến cho sinh mệnh dần dần đạt đến trạng thái ổn định an tường, đồng thời cũng thúc đẩy người sống khi tại thế xác lập phẩm tính của mình để khi cái chết đến không thấy sợ hãi bởi tứ đại phân chia, linh hồn tiêu tán.
Quan trọng hơn nữa, vượt qua sự câu thúc của luân hồi cũng là nội hàm chân thực trong quan niệm về giá trị sinh mệnh "dĩ giác vi bản" (lấy giác ngộ làm gốc) của Phật giáo. Người lâm chung trong thời khắc sinh tử nguy nan, thức tỉnh cảnh giới sinh mệnh của bản thân, quay về với lạc viên sinh mệnh tự do tịnh độ. Lúc này, sau khi tỉnh ngộ sẽ giống như câu nói của thiền sư Vĩnh Gia đời Đường: "Trong mộng rõ ràng có 6 cõi, tỉnh giấc đại thiên cũng rỗng không", ảo tướng có liên quan đến 6 cõi biến mất, thân tâm không có bất kỳ chướng ngại nào, từ đó mà miễn trừ được nỗi khổ sinh tử mộng ảo điên đảo, có thể lai khứ tự do trong đại thiên thế giới. Đây chính là một loại giải thoát, càng có sự chăm sóc đầy đủ về giá trị tinh thần của sinh mệnh.
Nguồn:Nhà xuất bản Thời Đại
ĐẠI CƯƠNG KINH LẠC
1. Đại cương
- HTKL là học thuyết nghiên cứu công năng sinh lí, diễn biến bệnh lí và mối quan hệ tương hỗ giữa các tạng phủ của cơ thể con người, là bộ phận trọng yếu xây dựng nên hệ thống lí luận y học.
- Kinh lạc là đường vận hành của khí huyết toàn thân. Kinh lạc có kinh mạch và lạc mạch. Kinh mạch là đường chính, đường thẳng, tuần hành ở sâu. Lạc mạch là đường ngang, như hệ thống võng lưới, tuần hành ở nông. Kinh lạc giúp cho tạng phủ cơ quan – da lông cân mạch của cơ thể con người liên kết thành chỉnh thể hữu cơ thống nhất.
2. Cấu tạo của hệ thống kinh lạc
- Kinh mạch: 12 kinh chính, 8 mạch kỳ kinh, 12 kinh biệt.
- Lạc mạch: 15 biệt lạc, khổng lạc, phù lạc.
2.1. Mười hai kinh chính
Tay: Ba kinh âm -Thủ thái âm phế
- Thủ thiếu âm tâm
- Thủ quyết âm tâm bào
Ba kinh dương: - Thủ thái dương tiểu trường
- Thủ thiếu dương tam tiêu
- Thủ dương minh đại trường
Chân: Ba kinh âm: -Túc thái âm tỳ
- Túc thiếu âm thận
- Túc quyết âm can
Ba kinh dương - Túc thái dương bàng quang
- Túc thiếu dương đởm
- Túc dương minh vị
2.2. Bát mạch kỳ kinh
- Tác dụng liên lạc điều tiết 12 kinh chính
Nhâm mạch Âm duy mạch
Đốc mạch Dương duy mạch
Xung mạch Âm kiểu mạch
Đới mạch Dương kiểu mạch
2.3. Sơ đồ vận hành của 12 kinh chính
→Thủ thái âm phế →Thủ dương minh đại trường→Túc dương minh vị→Túc thái âm tỳ→Vào tâm→Thủ thiếu âm tâm→Thủ thái dương tiểu trường→Túc thái dương bàng quang→Túc thiếu âm thận→Vào ngực→Thủ quyết âm tâm bào→Thủ thiếu âm tam tiêu→Túc dương minh đởm →Túc quyết âm can→Vào phế→
3. Chức năng sinh lí của kinh lạc
3.1. Nối liền trong ngoài, trên dưới; liên hệ tạng phủ cơ quan
- Liên hệ tạng phủ với hệ thống xương khớp: chủ yếu thực hiện thông qua 12 kinh mạch, nối thông giữa da lông- cơ nhục với nội tạng.
- Liên lạc giữa tạng phủ với ngũ quan cửu khiếu: mắt mũi tai, tiền hậu âm…đều có kinh mạch đi qua.
- Liên hệ giữa tạng phủ: mỗi tạng phủ có 2 kinh quan hệ biểu - lí.
- Liên hệ giữa các kinh mạch: tuần hành của 12 kinh mạch liên tiếp với nhau, liên hệ ngang dọc giữa 12 kinh chính với 8 mạch kỳ kinh, từ đó hình thành sự liên hệ đa dạng giữa kinh mạch và lạc mạch.
3.2 Thông hành khí huyết, nuôi dưỡng tổ chức tạng phủ.
Khí huyết vận chuyển toàn thân để nuôi dưỡng cơ quan tổ chức phải dựa vào hệ thống kinh mạch.
3.3. Tác dụng dẫn truyền cảm ứng
Dẫn truyền cảm giác châm chích hoặc kích thích khác, như cảm giác đắc khí khi châm.
3.4 Cân bằng điều tiết cơ năng
Khi cơ thể bị bệnh, xuất hiện các chứng khí huyết bất hoà, âm dương thiên thịnh, thiên suy, điều trị bằng châm cứu để phát huy tác dụng điều tiết kinh lạc, duy trì lại cân bằng.
4. Mã hóa quốc tế đường kinh
5. Huyệt vị
5.1 Khái niệm
- Huyệt là nơi kinh khí và khí của tạng phủ đến và đi ra ngoài cơ thể, là nơi để áp dụng thủ thuật châm cứu chữa bệnh
- Tác dụng sinh lý của huyệt là chuyển hóa năng lượng (khí) cũng là nơi xâm nhập của tà khí, vì vậy huyệt có tác dụng chẩn đoán, dự phòng và điều trị bệnh tật.
5.2. Các loại huyệt
- Kinh huyệt: các huyệt nằm trên 12 kinh chính và mạch Nhâm, mạch Đốc. Kinh huyệt còn chia ra: huyệt Nguyên, huyệt Lạc, huyệt Du, huyệt Mộ, huyệt Ngũ du (tỉnh, huỳnh, du, kinh, nguyên, hợp), huyệt Khích, 8 huyệt Hội…
- Huyệt ngoài kinh, gọi là kinh ngoại kỳ huyệt: là huyệt không nằm trên đường kinh chính (14 đường kinh) và cũng có thể nằm trên đường đi của kinh nhưng không phải huyệt của kinh đó. Một số nhà châm cứu hậu sinh đã phát hiện khoảng 200 huyệt ngoài kinh mặc dù theo tổ chức y tế thế giới (Malina, 1991) xác định có 48 huyệt ngoài kinh.
- Huyệt ở chỗ đau, gọi là A thị huyệt. Số lượng huyệt là tùy theo nhiều hay ít chỗ đau.
5.3 Một số huyệt đặc hiệu
- Huyệt bối du ở lưng
- Huyệt mộ ở bụng ngực
- 8 huyệt Hội
. Ứng dụng trong YHCT
6.1 Làm rõ quá trình thay đổi bệnh lí
- Khi bị bệnh kinh lạc thành đường truyền của tà khí và phản ánh bệnh tật. Thông qua kinh lạc, ngoại tà từ bì phu chuyển vào lục phủ ngũ tạng. Ví như kinh quyết âm can có sự liên hệ với kinh vị, kinh phế, nên bệnh ở can có thể phạm vị, phạm phế…
- Kinh lạc còn là nơi phản ánh bệnh lý trong tạng phủ biểu hiện ra bên ngoài. Ví như can khí uất kết thấy xuất hiện hai bên ngực sườn đau tức, bụng dưới quặn đau…
6.2 Chỉ đạo trong chẩn đoán và điều trị
- Trong chẩn đoán: do kinh lạc có đường tuần hành và lạc thuộc tạng phủ, nên nó phản ánh được chứng trạng của tạng phủ bị bệnh. Ví như đau tức hai bên mạn sườn phần lớn bệnh thuộc can đởm, đau đầu hai bên thái dương thường liên quan đến kinh thiếu dương, đau sau gáy liên quan đến kinh bàng quang…Ngoài ra trên thực tế lâm sàng phát hiện trên đường kinh mạch hoặc một vài vị trí huyệt có điểm đau hoặc có điểm mẫn cảm nào đó, cũng giúp cho chẩn đoán. Ví như tạng phế bị bệnh, có thể thấy phản ứng ở huyệt phế du hay huyệt trung phủ…
- Trong điều trị:
+ Thông qua xoa bóp, châm cứu để điều chỉnh công năng hoạt động của khí huyết.
+ Thuốc YHCT thông qua sự truyền dẫn của kinh lạc mới đến được tạng phủ bị bệnh. Các y gia cổ đại, thông qua thực tế lâm sàng, căn cứ vào tác dụng chọn lọc đặc thù sẵn có của một loại dược vật nào đó đối với tạng phủ nào đó mà sáng lập và hình thành nên lý luận “dược vật quy kinh”.
Ví như: đau đầu thuộc kinh thái dương thì dùng khương hoạt, thuộc kinh dương minh thì dùng bạch chỉ, thuộc kinh thiếu dương thì dùng sài hồ. Khương hoạt, bạch chỉ, sài hồ không chỉ quy về các kinh trên mà còn có tác dụng dẫn các thuốc quy nhập vào các kinh đó để phát huy tác dụng điều trị.
7. Kết luận
- Kinh lạc là đường vận hành của khí huyết toàn thân. Kinh lạc có kinh mạch và lạc mạch. Kinh mạch là đường chính, đường thẳng, tuần hành ở sâu. Lạc mạch là đường ngang, như hệ thống võng lưới, tuần hành ở nông. Kinh lạc giúp cho tạng phủ cơ quan – da lông cân mạch của cơ thể con người liên kết thành chỉnh thể hữu cơ thống nhất.
- Cấu tạo: gồm 12 kinh chính và 2 mạch nhâm đốc. Trên tay có 3 kinh âm và 3 kinh dương, dưới chân có 3 kinh âm và 3 kinh dương.
- Chức năng sinh lí của kinh lạc: Nối liền trong ngoài, trên dưới; liên hệ tạng phủ cơ quan, thông hành khí huyết, dẫn truyền cảm ứng, điều tiết cơ năng.
- Mỗi kinh mạch đều có huyệt vị tương ứng, phân bố đều hai bên cơ thể. Kinh mạch có tác dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh
II. Câu hỏi ôn tập:
1. Kể tên 12 kinh chính và tám mạch kỳ kinh?
2. Nêu công năng sinh lí của hệ kinh lạc?
3. Khái niệm và phân loại huyệt vị?
4. Ứng dụng kinh lạc trong chẩn đoán và điều trị?
III. Tài liệu tam khảo:
1.Trần Quốc Bảo. Yhọc Cổ truyền, NXB Quân đội nhân dân, Hà nội 2013
2. Trường Đại học Y Hà nội .Yhọc cổ truyền- NXB - Y học, 1999.
Kinh lạc
Kinh lạc là đường khí huyết vận hành trong cơ thể, đường chính của nó gọi là kinh, nhánh của nó gọi là lạc, kinh với lạc liên kết đan xen ngang dọc, liên thông trên dưới trong ngoài, là cái lưới liên lạc toàn thân.
Kinh lạc phân ra hai loại kinh mạch và lạc mạch.Trong kinh mạch gồm chính kinh và kỳ kinh, chính kinh có mười hai sợi, tả hữu đối xứng, tức thủ túc tam âm kinh và thủ túc tam dương kinh, gọi chung mười hai kinh mạch, mỗi kinh thuộc một tạng hoặc một phủ. Kỳ kinh có tám sợi, tức đốc mạch, nhâm mạch, xung mạch, đái mạch, âm duy mạch, dương duy mạch, âm kiểu mạch, dương kiểu mạch. Thông thường nhắc đến mười hai kinh mạch và thêm vào hai mạch nhâm đốc gọi chung mười bốn kinh mạch chính.
Không có bằng chứng khoa học về sự tồn tại của kinh lạc.[1]
Ý nghĩa sinh lý của kinh lạc
Tác dụng sinh lý của kinh lạc là Hành khí huyết, dinh âm dương, nhu cân cốt, lợi quan tiết (lưu thông khí huyết, dưỡng âm dương tố chất, nuôi dưỡng các cơ quan), trong thuộc tạng phủ, ngoài lạc chi khớp, thông trong đạt ngoài, vận hành khí huyết, liên hệ toàn thân, để duy trì bình thường công năng sinh lý cơ quan tổ chức cơ thể. Ngũ tạng, lục phủ, tứ chi, ngũ quan, cửu khiếu, bì nhục cân cốt… của cơ thể, đều phải nhờ liên hệ của kinh lạc với sự dưỡng nuôi của khí huyết, mới có thể phát huy công năng của nó, đồng thời hỗ tương hiệp điều thành một chỉnh thể hữu cơ.
Ý nghĩa bệnh lý của kinh lạc
Ở tình huống bệnh lý, kinh lạc có liên quan với sự phát sinh và truyền biến của bệnh tật. Ngoại tà xâm phạm cơ thể, nếu tác dụng bảo vệ phần ngoài của khí mất bình thường, bệnh tà sẽ men theo đường kinh lạc mà truyền vào tạng phủ. Ngược lại, tạng phủ có bệnh, cũng sẽ men theo đường kinh sở thuộc mà thể hiện những triệu chứng tương ứng đến phía ngoài cơ thể. Nhưng thứ truyền biến này chỉ có thể là tương đối, có phải truyền biến hay không, còn phải xem các nhân tố như tính chất mạnh yếu của bệnh tà, chính khí của cơ thể thịnh suy, trị liệu thích hợp hay không … mà xác định.
Kinh lạc tuần hành
Mười bốn kinh mạch đều có bộ vị tuần hành nhất định.
Mười hai kinh mạch: thuộc tạng phủ tuần hành phân bố tả hữu đối xứng, mà còn nối tiếp theo thứ tự nhất định, bắt đầu từ thủ thái âm phế kinh, theo thứ tự truyền đến túc quyết âm can kinh, rồi lại truyền vào thủ thái âm phế kinh, tuần hoàn mãi không thôi, biểu thị liên tục như sau: Thủ thái âm phế kinh - Thủ dương minh đại tràng kinh - Túc dương minh vị kinh - Túc thái âm tỳ kinh - Thủ thiếu âm tâm kinh - Thủ thái dương tiểu tràng kinh - Túc thái dương bàng quang kinh - Túc thiếu âm thận kinh - Thủ quyết âm tâm bào kinh - Thủ thiếu dương tam tiêu kinh - Túc thiếu dương đảm kinh - Túc quyết âm can kinh.
3 kinh Âm ở tay: Phế, Tâm, Tâm bào có hướng đi từ trong ngực ra ngoài ngón tay.
3 kinh Dương ở tay: Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu có hướng đi từ đầu các ngón tay đi vào ngực, mặt.
3 kinh Âm ở chân: Tỳ, Thận, Can có hướng đi từ bàn chân lên tận cùng ổ bụng, ngực.
3 kinh Dương ở chân: Vị, Bàng quang, Đởm có hướng từ mặt xuống, điểm tận cùng là đầu các ngón chân.'
Nhâm mạch: Xuất phát từ môi dưới chạy xuống dưới cằm, cổ, ngực, bụng, rốn, xuyên qua bộ phận sinh dục, vừa đến hậu môn. Nhâm mạch có tác dụng tổng quản âm kinh của toàn thân, là Âm kinh chi hải.
Đốc mạch: Xuất phát từ hậu môn, theo xương cùng lên thắt lưng, lên tiếp theo đường xương sống, lên gáy, lên đỉnh đầu, qua trước trán, xuống mũi, kết thúc ở môi trên. Đốc mạch có tác dụng tổng quản dương kinh của toàn thân, là Dương kinh chi hải.
Kinh lạc chủ trị
Mười hai kinh mạch phân bố thuộc vào tạng phủ, âm kinh thuộc tạng là lý (lạc với phủ), dương kinh thuộc phủ là biểu (lạc với tạng). Hai kinh biểu lý thông qua lạc mạch nối tiếp thông đồng lẫn nhau. Do đó 2 kinh biểu lý, ở phương diện sinh lý và bệnh lý đều là liên hệ lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau:
https://www.upsieutoc.com/images/2020/05/11/hi.jpg
Nhâm mạch chủ trị: Bệnh hệ sinh dục tiết niệu, bệnh tràng vị, bệnh chứng phế và hầu họng, bệnh thần chí, cơ thể suy nhược, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.
Đốc mạch chủ trị: Bệnh bộ vị đầu mặt, hầu họng và bệnh tâm, phế, tràng vị, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, đại não phát dục không hoàn chỉnh, bệnh thiếu bạch cầu, cơ thể hư suy, thần kinh suy nhược, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.
HÀNH VĂN MẠCH LẠC
Những điều cần biết về bệnh xương thủy tinh
https://www.upsieutoc.com/images/2020/05/11/xtt.jpg
Bệnh xương thủy tinh (xương dễ gãy) là rối loạn di truyền liên quan đến cấu trúc xương. Người mắc bệnh này thường dễ vỡ xương, mặc dù có thể ít hoặc không có tổn thương rõ ràng. Ngoài gãy xương, người bệnh đôi khi bị yếu cơ hoặc lỏng khớp và thường mắc dị tật xương bao gồm tầm vóc nhỏ, vẹo cột sống (cong cột sống), các xương dài hình cung. Bệnh nhân mắc bệnh xương thủy tinh tuổi thọ ngắn, tỷ lệ tử vong sau sinh cao…
Triệu chứng của bệnh
Bệnh được chia làm 4 týp với các mức độ khác nhau:
Týp 1 (thể nhẹ nhất và hay gặp nhất)
Người bệnh có tầm vóc bình thường hoặc tương đối bình thường.
Người bệnh có biểu hiện yếu cơ, cột sống có thể bị cong.
Củng mạc mắt có thể có màu xanh hay màu tím.
Hiện tượng gãy xương thường xảy ra trước tuổi dậy thì.
Týp 2 (thể nặng nhất tỷ lệ tử vong cao)
Người bệnh có vóc dáng nhỏ, gãy nhiều xương.
Bệnh nhân thường chết ngay sau khi sinh hoặc chỉ sống được một thời gian ngắn do rối loạn chức năng hô hấp (thiểu sản phổi, gãy xương sườn).
Týp 3 (tương đối nặng)
Trẻ thường sinh ra đã có xương bị gãy.
Củng mạc mắt thường quá trắng hoặc có màu xám, màu xanh.
Chức năng hô hấp suy giảm.
Giảm thính lực và bất thường về răng.
Týp 4 (loại trung gian giữa týp 1 và 3)
Các biến dạng xương ở mức nhẹ đến trung bình.
Xét nghiệm mật độ xương thường thấp hơn bình thường.
Siêu âm thai có thể phát hiện các bất thường về chiều dài chi của thai nhi (tuần thứ 15) và các xương gãy. Tuy nhiên đối với những thể nhẹ thì rất khó phát hiện.
Phương pháp điều trị bệnh xương thủy tinh
Điều trị bằng thuốc
Có nhiều loại thuốc được nghiên cứu để ức chế quá trình hủy xương như nhóm bisphosphonate (kết quả điều trị khá khả quan).
Thuốc pamidronate được sử dụng truyền tĩnh mạch 3 tháng/lần, có tác dụng giảm đau, tăng mật độ và hạn chế gãy xương.
Điều trị bằng phương pháp chỉnh hình
Phần lớn các xương gãy được điều trị bằng phương pháp chỉnh hình như: nằm bất động, nẹp bột, bó bột… mang lại hiệu quả khả quan vì đối với bệnh nhân xương thủy tinh các chỗ xương gãy thường nhanh liền hơn các bệnh nhân khác.
Điều trị bằng phẫu thuật
Vì đa phần thể trạng của bệnh nhân xương thủy tinh rất yếu, xương dễ gãy nên chỉ các trường hợp xương bị gãy, biến dạng nặng thì các bác sỹ mới chỉ định phẫu thuật.
Biện pháp hạn chế tiến triển của bệnh
Dinh dưỡng: ăn thực phẩm giàu canxi và vitamin D, các yếu tố bổ sung cho xương khỏe mạnh;
Hoạt động thể chất: cũng giống như các cơ bắp, xương cũng là mô sống và sẽ trở nên mạnh, vững chắc hơn khi bạn rèn luyện thân thể thường xuyên. Một số bài tập nâng cơ giúp bạn phòng ngừa gãy xương, chẳng hạn như đi bộ, đứng, nâng người và bơi lội. Tuy nhiên, tất cả người lớn, bao gồm cả những người ngồi xe lăn, cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ hay chuyên gia vật lý trị liệu về chương trình tập thể dục thích hợp;
Lối sống lành mạnh: bỏ hút thuốc và hạn chế số lượng rượu tiêu thụ để giảm tác động tiêu cực đến cơ thể;
Kiểm tra mật độ xương: mật độ khoáng xương (BMD) đo lường ở các xương khác nhau trong cơ thể, cho biết khối lượng xương đỉnh cao ở người lớn. Tuy nhiên, ở những người bị xương thủy tinh do tầm vóc ngắn, cột sống cong bất thường, từng gãy xương cột sống hoặc có khung kim loại trong xương, sẽ không thể đạt kết quả BMD chính xác. Hầu như tất cả những người lớn mắc bệnh xương thủy tinh có BMD thấp;
Thuốc: không thể chữa được bệnh, nhưng có thể ngăn ngừa gãy xương, tăng khối lượng xương và giảm tiến triển bệnh. Phụ nữ và nam giới mắc bệnh có thể dùng thuốc để kiểm soát thành công bệnh. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định loại thuốc phù hợp với mình. Nhiều loại thuốc cần sử dụng lâu dài mới có hiệu quả.
HOÀNG TUYỀN NHỊ THẬP TỨ SƠN CÁT HUNG QUYẾT TƯỜNG GIẢI (HÁN NÔM)
黃泉二十四山吉凶訣有哪些內容呢? �家對於二十四山又有哪些比較全面 � ��解呢?帶著這些問題我們就一起 看 看關於黃泉二十四山吉凶訣都有哪些 �大家一起來看看吧。
https://www.upsieutoc.com/images/202...395179A817.jpg
二十四山詳解
1、壬山丙向
正針用丁亥辛亥分金坐危宿十五度向 �宿十八度作火局、本局宜艮山高峰 � ��文人、如前峰高、眾房均勻、若 峰 秀麗、二房得貴、女得貴夫。醜山辰 �高、長房得財、若左水倒右水出、 � ��為正旺向、名為三合連珠、楊公 神 生業會旺、玉帶纏腰、大富大貴、忠 �賢良、房房皆發福,若水出丁來為 � ��向富貴壽高丁旺,若右水倒左水 甲 方、則富貴雙全、人丁興旺。若犯寅 �二字、非淫即絕、若右水倒左出、 � ��丙字謂之出殺、不作沖胎論、主 富 貴、人丁興旺。
反局、若巳峰朝來犯官非口舌。兄弟 �和若巳峰有凹主人分刀傷吐血,若 � ��不起二房不平、坤方高大主人《 用 詞語》、亥峰獨高人丁不旺。
主絕嗣招婿上門。若午方水朝來為羊 �水、為陰破陽、主男女貪花身亡。 � ��水倒左出巽巳方、為衝破向上臨 犯 殺人大黃泉立主敗絕、並犯痰火血症 �先傷二房、次及別房。若水艮寅為 � ��沖生雖有財富、小兒難養、十有 絕 ,先敗長房、次及別房、正局宜放丁 �水。
2、壬山丙向兼子午用辛亥向辛巳分金 ��
坐危十一度向張宿十三度為陽水劫局 �子為祖母壬為孫、夫婦失偶不合配 � ��陰陽複雜、寅午戌年防火災丁財 敗 ,若得向真的楊公雲、借庫消水。若 �乙辰巽四位、高聳及有水來朝為引 � ��堂財丁大旺、丙午方吊星高輔星 坤 申方長生方,貪狼星居之生氣、必主 �封萬戶、萬傾良田,卯乙兩位、峰 � ��秀、催官發福、庚金房有文筆峰 定 出丁貴。
反局:若系丁未水來及有山峰流歸辰 �巳方去、降官敗職、富貴退敗,出 � ��禁用詞語》瘋疾。若壬癸高大出 火 血症,招軍賊、遭官刑、破家蕩產之 �,若醜艮寅高大或有水來、此系廉 � ��位,必定多出痰火血症疾亡之人 本 局貴人在坤、祿在亥、正局宜放丁乙 �吉。
3、壬山丙向兼亥巳用丁亥向丁巳分金 ��
坐室宿、二度向翌宿二度,是少男配 �女、房房均女、巳酉醜年丁財兩旺 � ��祿在巳乃火祿之分金也。子孫名 利 就、若丙峰起、系帶祿之峰,又名赦 �殺無凶禍之吉也。富貴科甲、秀才 � ��香、若亥壬子癸四位有峰尖秀為 馬 貴人、未坤申方有峰及有水來是長生 �,若會合辰巽方而去、能催官發福
又貴合子、合於先後天之卦,定出大 �天下、丙巳流去為祿存水、祿存去 � ��富貴而開自暢、如龍低出貴開旋 宜 放丙水吉。
反局、若系青龍高大甲卯乙辰水、來 �歸申方去,此為大敗之宅也。甲卯 � ��大出痰火血症、招軍賊之人,若 丙 水來出人遊蕩敗家夭亡、家無學仕降 �失職、若未坤申流去、流破長生終 � ��、少年寡婦守空房。
4、子山午向正針、用丙子庚子分金、
坐虛危之間、向張宿三度作火局。此 �宜乾山疊匕高。艮方山有若石長方 � ��應及第登科。辰山朝來、主男清 秀 、長房富貴、若左水倒右水出辛戌為 �正旺向、名為三合連珠、生來會旺 � ��帶纏身大富貴、房房發福。若水 丁 未為自旺向大發、富貴、高夀丁財兩 �、若右水倒左、富貴雙全、人丁興 � ��便不可犯寅卯二字、非淫即絕。
丙山高大、房房大旺、高官極品壽高 �三房更盛。若子山小、而癸山大、 � ��興衰。子山午向、右水出巽巳為 破 向上臨官、犯殺人大黃泉位、主敗絕 �犯痰火血症,先傷二房次及別房, � ��水倒左水出,丙方謂之出殺、主 富 貴、有損、並幼婦守寡,若左水倒右 �出、丙午有丁無財。若寅山高、長 � ��禁用詞語》絕嗣、更有大凹風、 房 零仃孤寡夭亡敗絕。若甲山高、三房 �若不利。若有坤峰來救、則化凶為 � ��若未山方峰起有婦女無丁有財, 山 高起二房絕嗣招婿。酉方水來為陰陽 �鬥。又為四破水主官非口舌。
5、子山午向什壬丙用丙子向丙午分金
坐危宿三度向張宿六度作水局、此乃 �卦少男少女配少男夫婦正配雖吉、 � ��犯兼貞不利、先凶後吉,
防寅午戌年、凶災並至、若壬癸亥方 �高大最佳、若低凹及未坤申方潛伏 � ��、若辰巽方高大及有水來潮則出 長 壽、人丁大旺。右巳丙有尖峰為官星 �照、亦有明經小貴、若辰巽方高大 � ��武貴、婦人主持大旺四十八年重 復 興。若遇辰則見退敗。若子癸高大、 �出寡,人強身犯眼疾,未申方水來 � ��《禁用詞語》瘋疾,女人敗家、 乙 辰巽巳水去破敗傷財、丁降官職。太 �在酉、太陽在寅、貴人在卯。正局 � ��丁坤水吉。
二十四山黃泉秘訣:
乙丙須防辰水先,丁庚未上是黃泉, �甲之向憂見醜,辛壬水路怕戍源
旺向不宜破臨官,流破成材喪黃泉, �向黃泉沖祿位,人丁不利亡幼年
壬子乾祿甲卯艮,丙午官祿巽上傳, �酉坤祿怕水去,四大黃泉旺向言
癸醜之向祿在子,乙辰祿位甲卯安, �未午祿辛戍酉,墓向黃泉鬼門關
巳丙午向巽上嗔,先傷長男又傷孫, �歲加臨災禍至,乃主寡母淚沾襟
申庚酉向坤莫逢,流破坤上禍重重, �連弟傷損幼口,朝夕悲聲滿堂中
亥壬子向怕乾宮,代代兒孫不見公, �病官災六畜損,男女啼哭常捶胸
寅甲卯向艮莫逢,水路坑堆井皆凶, �難小口並胎死,癆病少年定吐紅
午丁未向怕坤流,兒孫忤逆兄弟憂, �癸醜向流艮中,貧窮傷幼及長翁
卯乙辰向忌巽去,損幼癆病守孤窮, �歲加臨面事麻,傷丁耗財破敗家
識透二四黃泉水,決斷禍福永無差。
https://www.upsieutoc.com/images/202...2271382C51.jpg
水口吉凶斷
一:左水倒右。水出辛戍。為正旺向 �名“三合聯珠貴無價”。合楊公救 � ��神生來會旺。玉帶纏腰。金城水 。 大富大貴。人丁昌熾。忠孝賢良。男 �高夀。房房無異。發福綿遠。若得 � ��肥滿。旺水朝聚富比石崇。
二:左水倒右。出丁未。為自旺向。 �“惟有衰方可去來”。發富發貴。 � ��丁旺。
三:右水倒左。從甲卯沐浴方消水。 �“祿存流盡佩金魚”。富貴雙全。 � ��興旺。犯寅卯二字。非淫即絕。 可 輕用。
四:水出巽巳方為衝破。向上臨官。 �殺人大黃泉,傷成才之子立主敗絕 � ��軟腳。風癱、癆疾、吐血等症。 傷 二門。次及別房。
五:水出乙辰方。流破向上冠帶。主 �年幼聰明之子。並閨中幼婦少女退 � ��產。久則敗絕。
六:水出癸醜方。衝破向上養位。主 �兒敗財乏嗣。犯退神沐浴不立向。
七:水出壬子方。衝破胎神。主墜胎 �人。初年丁財稍利。久則敗絕。此 � ��宮水。有壽無財。
八:水出乾亥方。名過宮水。惰過而 �。太公八十遇文王。即此水法。初 � ��丁有壽無財。水不歸庫故也。
九:水出庚酉方。為交如不及。犯顏 �夭壽水。敗產乏嗣。初年亦有稍利 � ��先傷三門。有丁無財。有財無丁 有 功名者,即失血夭亡。福祿壽不齊全 �死方消水故也。
十:水出坤申病方。犯短命寡宿水。 �人壽短。必出寡居五、六人。敗產 � ��。並犯咳嗽、吐痰、肺癆等病症 先 敗三門。次及別門。凡病死二方。消 �發凶相似。
十一:水出艮寅方。為旺去沖生。犯 �有財。而何為小兒難養。富而無子 � ��有九絕。先敗絕長房。次及別門
十二:右水倒左。從向上丙字出去。 �犯午字。猶須百步轉欄。合水局胎 � ��方出水。謂之出煞。不作沖胎論 主 大富大貴。人丁興旺。但內中間有壽 �者。出幼婦寡居。
二十四山黃泉秘訣:
乙丙須防辰水先,丁庚未上是黃泉, �甲之向憂見醜,辛壬水路怕戍源
旺向不宜破臨官,流破成材喪黃泉, �向黃泉沖祿位,人丁不利亡幼年
壬子乾祿甲卯艮,丙午官祿巽上傳, �酉坤祿怕水去,四大黃泉旺向言
癸醜之向祿在子,乙辰祿位甲卯安, �未午祿辛戍酉,墓向黃泉鬼門關
巳丙午向巽上嗔,先傷長男又傷孫, �歲加臨災禍至,乃主寡母淚沾襟
申庚酉向坤莫逢,流破坤上禍重重, �連弟傷損幼口,朝夕悲聲滿堂中
亥壬子向怕乾宮,代代兒孫不見公, �病官災六畜損,男女啼哭常捶胸
寅甲卯向艮莫逢,水路坑堆井皆凶, �難小口並胎死,癆病少年定吐紅
午丁未向怕坤流,兒孫忤逆兄弟憂, �癸醜向流艮中,貧窮傷幼及長翁
卯乙辰向忌巽去,損幼癆病守孤窮, �歲加臨面事麻,傷丁耗財破敗家
識透二四黃泉水,決斷禍福永無差。
https://www.upsieutoc.com/images/202...2271382C51.jpg
水口吉凶斷
一:左水倒右。水出辛戍。為正旺向 �名“三合聯珠貴無價”。合楊公救 � ��神生來會旺。玉帶纏腰。金城水 。 大富大貴。人丁昌熾。忠孝賢良。男 �高夀。房房無異。發福綿遠。若得 � ��肥滿。旺水朝聚富比石崇。
二:左水倒右。出丁未。為自旺向。 �“惟有衰方可去來”。發富發貴。 � ��丁旺。
三:右水倒左。從甲卯沐浴方消水。 �“祿存流盡佩金魚”。富貴雙全。 � ��興旺。犯寅卯二字。非淫即絕。 可 輕用。
四:水出巽巳方為衝破。向上臨官。 �殺人大黃泉,傷成才之子立主敗絕 � ��軟腳。風癱、癆疾、吐血等症。 傷 二門。次及別房。
五:水出乙辰方。流破向上冠帶。主 �年幼聰明之子。並閨中幼婦少女退 � ��產。久則敗絕。
六:水出癸醜方。衝破向上養位。主 �兒敗財乏嗣。犯退神沐浴不立向。
七:水出壬子方。衝破胎神。主墜胎 �人。初年丁財稍利。久則敗絕。此 � ��宮水。有壽無財。
八:水出乾亥方。名過宮水。惰過而 �。太公八十遇文王。即此水法。初 � ��丁有壽無財。水不歸庫故也。
九:水出庚酉方。為交如不及。犯顏 �夭壽水。敗產乏嗣。初年亦有稍利 � ��先傷三門。有丁無財。有財無丁 有 功名者,即失血夭亡。福祿壽不齊全 �死方消水故也。
十:水出坤申病方。犯短命寡宿水。 �人壽短。必出寡居五、六人。敗產 � ��。並犯咳嗽、吐痰、肺癆等病症 先 敗三門。次及別門。凡病死二方。消 �發凶相似。
十一:水出艮寅方。為旺去沖生。犯 �有財。而何為小兒難養。富而無子 � ��有九絕。先敗絕長房。次及別門
十二:右水倒左。從向上丙字出去。 �犯午字。猶須百步轉欄。合水局胎 � ��方出水。謂之出煞。不作沖胎論 主 大富大貴。人丁興旺。但內中間有壽 �者。出幼婦寡居。
Đây là một tài liệu về cách HÔ THẦN NHẬP TƯỢNG tức thuật KHAI QUANG ĐIỂM NHÃN sưu tập được mà quên mất nguồn :
“Tượng Phật mới thỉnh về từ các tiệm buôn cần tẩy uế, hay rửa cho sạch bụi. Dùng một bát nước sạch có thêm hương liệu từ hoa tươi như cánh sen, hoa hồng, hoa lài v.v…, rồi đọc trì chú bài “Thanh Tịnh Pháp Án Lam Xóa Ha” (21 hay 27 tức đọc 9×3 lần) dùng với ấn Bảo thủ và kiết tường. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.
Trì chú Thanh Tịnh Pháp 7 hay 9 ngày. Dùng chỉ ngũ sắc kết lại thành dây. Ngũ sắc là năm mầu của ngũ hành: Vàng, Trắng, Đen (hay xanh da trời), Xanh lá cây, và Đỏ. Dùng chú tẩy uế rồi vừa kết chỉ vừa trì Lục tự Đại Minh Thần Chú “Án Ma Ni Bát Di Hồng”.
Sau khi đã đầy đủ, để kinh Bát Nhã phạn tự trên Kinh Đại Bi Sám Pháp, để Đại Bi Tâm chú phạn tự chồng trên kinh Bát Nhã, rồi cuốn tròn lại, cuộn sao cho thấy các chủng tử ở ngoài. Dùng dây chỉ ngũ sắc đã kết cột kinh lại. Có thể gấp lại và bỏ trong bao, dùng dây ngũ sắc cột miệng bao lại.
Vẽ 3 chủng từ Om Ah Hum (Phạn tự hay Tạng tự đều được) canh vẽ sao cho chữ Om nằm phần giữa hai lông mày, Ah ở miệng, và Hum ở cổ của tượng – khoản cách đều nhau. Hay in ra rồi lấy mực đỏ đồ lên. Khi vẽ chữ Om thì trì chữ OM, vẽ chữ Ah thì trì chú AH, vẽ chữ Hum thì trì chú HUM. Nếu tập vẽ các chủng từ, nên mang đi đốt.
Dùng giấy có Om Ah Hum dán ở trong lòng tượng đúng theo vị trí như trên. Để kinh đã cuốn dựng đứng trong lòng tượng. Để cho chữ viết đứng, đừng để ngược xuống. Niêm kín lỗ rỗng dưới lòng tượng lại. Phần này luôn trì “Nam Mô Thiên Thủ Thiên Nhãn – Quán Thế Âm Bồ Tát Linh Cảm Ứng”.
Tất cả vật dụng đều phải dùng chú để tẩy uế ! Sau đó đọc kinh an vị Phật (xem trong kinh nhật tụng)
Các tượng Phật Bồ Tát khác cũng làm như thế. Vẽ thêm chủng từ của vị Phật hay Bồ Tát của hình tượng ở phần đầu của chú Đại Bi Tâm phạn tự.
Hình Phật hay Bồ Tát cũng theo trên mà làm. Dùng nước thanh tịnh để lau chùi khung ảnh. Phần sau của hình thì vẽ các chủng tử Om Ah Hum như đã dẫn ở trên. Hay in ra dùng mực đỏ vẽ đồ lên các chủng từ rồi dán sau hình cũng được. Kinh và dây ngũ sắc để phía sau hình.
Đây là cách cho các bạn ở xa không phương tiện nhờ chư Tăng hay các thầy điểm nhãn cho hình tượng chư Phật hay Bồ Tát.
Hình tượng đã thờ lâu ngày không cần phải làm. Để đỡ tốn tiền mực, dùng hình kinh Bát Nhã phạn tự chữ đen trên nền trắng.
NHỮNG CÁCH KHÁC
Một cách khác của Thày Sương Mãn Thiên chỉ như sau : Tượng mới thỉnh về cũng làm sạch như đối với bát nhang. Các đồ trì chú cho vào tượng qua lỗ trống ở dưới đáy tương tự như khi cho vào bát nhang. Sau đó, dùng băng keo dán kín lỗ ở dưới lại. Lập đàn pháp của Tiên gia theo nghi quỹ sau :
Nghi thức cúng luyện phép :
Thường thường luyện vào các thời Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Luyện theo trình tự như sau :
• Người luyện trước đó phải tắm rửa sạch sẽ.
• Thắp nhang 3 nén chắp tay cầm nhang theo hiệp chưởng ấn.
• Quán tưởng Linh phù như sau :
• Đọc CHÚ TỊNH PHÁP GIỚI : (Ôm ram xóa ha) – 7 lần.
• Tịnh CHÚ TAM NGHIỆP : (ÁN SA PHẠ BÀ PHẠ – TRUẬT ĐÀ SA PHẠ –ĐẠT MA SA PHẠ – BÀ PHẠ TRUẬT ĐỘ HÁN) – 3 lần.
• Đọc CHÚ NIỆM HƯƠNG : (NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT) – 3 LẦN.
Nam mô hách hách dương dương.
Nhật xuất Đông Phương.
Vạn sự Thần Pháp kiết tường.
Hộ Thần đệ tử thủ chấp phần hương.
Họa Linh phù Tiên sư Tổ sư chứng giám.
Án Thiên linh linh.
Án Địa linh linh.
Ngã linh Thần phù lai ứng hiện.
Án Thiên viên – Địa phương – Thập nhị công chương.
Thần Phù đáo thử trừ Tà ma ,Quỷ mị bất đáo vãng lai.
Trừ bá bệnh ,trừ tai ương.
(Nam mô Phật tổ Minh dương Bồ tát ma ha tát ) – 3 lần. Xá 3 xá,sau đó cắm nhang trên bàn thờ.
• KIẾT ẤN HỘI TỔ : Bấm ngón tay cái vào ngón Tý của 2 lòng bàn tay, sau đó đưa lên bấm vào móng tay của ngón áp út, móc hai ngón trỏ và giữa vào nhau, ngón út dựng đứng.Đặt ấn Hội Tổ lên sát ngực và đọc CHÚ HỘI TỔ như sau :
• CHÚ HỘI TỔ :
(Nam mô Phật Tổ Như lai chứng minh.
Đạt ma Tổ sư chứng minh.
Nam mô Tam giáo Đạo sư Tam Thập lục Tổ.
Tổ Xiêm, Tổ Lèo, Tổ Miên, Tổ Mọi.
Mình dưới Châu giang – Bà lai đàng Chà.
Mẹ sanh, mẹ Lục, ông Lục Phật Tổ,Cửu Thiên Huyền nữ, Lỗ Ban chơn tử.
Thập nhị Thời Thần. 12 vị Thần Bùa, Thập lục ông Tà bà Tà, bà Lục.
Cảm ứng chứng minh cho Đệ tử là ….. – TUỔI …. đã thông Huệ Tâm, Huệ Nhãn, Huệ Nhĩ, Huệ Thiệt, Huệ Khẩu đắc quả Linh phù cứu Thế, trợ Dân) – 3 lần.
• Xả ấn hội tổ lên trên đầu để khỏi đánh trúng các vong linh vô tình đứng gần.
• Đọc xong xá 3 xá.
• THỈNH TỔ LỖ BAN :
(Nam mô vạn Pháp Lỗ Ban.
Nam mô Tiên sư Lỗ Ban.
Nam mô vần vận chuyển.
Nam mô thanh tịnh vận chuyển .
Chư Thần vãng lai trợ trì Đệ tử … – Tuổi …. luyện phép cứu nhân độ Thế.
Sâm ăn băn khoăn – Ba ra rơ tá – Bơ rơ bơ rơ mặc mặc – Cẩn thỉnh Thần minh bảo trì cấp cấp như luật lệnh.) – 3 lần.
• Trong khi đọc Quán tưởng BÙA LỖ BAN như trên.
CHÚ KHAI QUANG – ĐIỂM NHÃN .
Lấy một thau nước sạch – Lấy bông xé bỏ vào và xịt thêm dầu thơm.
Nhúng ông Địa hay Thần Tài vào tắm. Sau đó lấy dẻ lau khô rồi để trên Đạo tràng. Cúng nhang, nến, nước lạnh cho tượng Phật hay rượu cho tượng Thần.
Bắt ấn Tý và đọc chú khai quan
CHÚ KHAI QUANG :
Phụng thỉnh Thổ Địa chi Thần
Hoặc – Phụng thỉnh Tài Thần.
Giáng hạ tại vị chứng minh –Kim vì ấn chú tên là ….Tuổi… Phát Tâm phụng thờ cốt vị. Xin ngài giáng hạ nhập vô – Hồn nhãn nhập nhãn – Hồn nhĩ nhập nhĩ – Hồn tâm nhập tâm – Túc bộ khai quờn –Tâm can, tì phế, thận – Cấp cấp linh linh.
Sau đó cầm ba cây nhang chỉ vào từng chỗ mà đọc :
Điểm nhãn nhãn thông minh .
Điểm nhĩ nhĩ thinh thinh.
Điểm khẩu khẩu năng thuyết.
Điểm phủ túc thông hành.
Cấp cấp như luật lệnh.
Khi quán tường tập luyện nhìn đèn cầy, nhìn nhang sao cho lá Bùa lọt toàn bộ vào trong ánh lửa. Khi luyện phép xong phải nói 3 lần : Tống Thần –Tống Thần – Tống Thần.
luanvansieucap Tài liệu TẢI XUỐNG20Đăng kýĐăng nhập Trang chủThể loại khácTài liệu khác Quan the am chieu tai phap 397820 Kho Sách HayGửi tin nhắn Báo tài liệu vi phạmTải lên: 400 tài liệu Upload tăng doanh thuTẢI XUỐNG20 Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Tantric sưu tầm và dịch thuật (tháng 11/2009) Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Quán Thế Âm Chiêu Tài Phù Pháp này thuộc về Phật Giáo Bắc Tông, ai phát lòng cầu nguyện Pháp này, thì sẽ được phú quý và an lành, mọi sở cầu về tài vật đều được mãn nguyện, muốn tu trì pháp này trước thời phải phát nguyện làm nhiều việc công đức như cứu giúp những người khó khăn, làm việc thiện rời xa việc ác thì tất sở cầu đều như mọi ý nguyện. Muốn tác được Pháp này thì vẽ ra 2 lá phù như trên, 1 lá để trong người cất kĩ không cho ai thấy biết, 1 lá thì để trong đạo tràng hoặc ban thờ và thờ phụng dâng hương hoa cúng dường. Nghi thức tác pháp như sau, hàng ngày vào giờ công phu thì bắt đầu trì các bài chú thứ tự dưới đây. Đốt 3 cây nhang quỳ trước lá phù hoặc tượng Quan Âm niệm - Tịnh pháp giới chân ngôn Om Ram Xóa Ha < 21 lần > - Tịnh Tam Nghiệp Chân Ngôn Án Ta Phạ Bà Phạ Truật Đà Ta Phạ Đạt Ma Ta Phạ Bà Phạ Thuật Độ Hám. < 3 lần> - Hộ Thân Chân Ngôn Om si rảm < 21 lần > - An Thổ Địa Chân Ngôn Nam mô tam mãn đà, một đà nẫm án tô rô tô rô, địa vĩ ta bà ha - Phổ Cúng Dường Chân Ngôn Án nga nga nẫng tam phạ phiệt nhiệt la hộc. Rồi sau đó trì Đại Bi Thần Chú. <5 lần > Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. An tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát ba tát đá, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. An a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Tantric sưu tầm và dịch thuật (tháng 11/2009) 2 ra, ma hê ma hê lị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. An tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha. Sau đó lại trì tiếp Quan Âm Độ Trì Sanh Nhân Chú < 7 lần đối với nữ, 9 lần đối với nam> bài chú rằng. Bái Thỉnh Nam Hải Lien Hoa Tướng Tạ Lâm Sơn, Thượng Trấn Càn Khôn Phổ Đà Thần Thông Phật Pháp, Đại Dương Liễu Chi Đầu Quỉ Thần Kinh, Vạn Ức Nhãn Thủ Vô Biên, Vô Biên Biến... Tây Thiên Thọ Triển Hiển Oai Linh, Phật Tổ Như Lai Tăng Pháp Ký, Quán Âm Thánh Tổ Hiện Lai Lâm, Cam Lồ Luyện Tập Linh Đơn Chánh, Trị Bịnh Giải Ách Miễn Tai Ương, Đại Diệu Đại Lực Đại Pháp Hóa, Diện Sỹ Thần Vương Diệt Yêu Tinh Thập Nhị Phát Nguyện Thiệm Nhơn Thọ, Hộ Pháp Long Thần Bảo Trinh Tường, Bá Vạn Kim Cang Chư Thiên Tướng, Đại Hùng Đại Triển Trừ Ác Ôn, Hồng Hài Nhi Lang, Hồng Hài Nhi Lịnh Long Nữ Kim Tra, Long Nữ Đình, Từ Bi Cứu nạn Thiên Địa Ứng Tường Vân Điều Chuyển Tại Kim Đàng Kim Quang Phóng Xuất Kim Thân Hiện Phò Trì Đệ Tử Bảo An Ninh Đệ Tử Thành Tâm Cung Khẩn Thỉnh Quan Âm Thánh Tổ Giáng Lai Lâm Cứu Thế Cứu Dân Cứu Đệ Tử (pháp danh tên họ và tuổi âm lịnh) Tiêu Tai Giải Nạn Đắc Kiết Tường Án Chiêu Tài Quán Âm Phù Linh Cảm Ứng Tá Ha. Lại đọc tiếp chú sau 3 lần - Phật Hộ Thời Thời Tiến Lộc Lang Quân Thần Mãi Mại Sanh Ý Vượng Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn Lại trì tiếp 7 lần nữ, 9 lần nam chú rằng Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Tantric sưu tầm và dịch thuật (tháng 11/2009) 3 Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn Chuyển Quản Dương Gian Thông Tài Sự Vận Thời Đông Tây Nam Bắc Trung Ương Tài Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài Niên Niên Tài, Thời Thời Tài Ngủ Lộ Ngủ Phương Tài Hửu Tài Lai Vô Tài Khứ Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh Thời vái 3 vái rồi trì tiếp Quán Âm Linh Cảm Chân Ngôn 3 lần, chú rằng - Án ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô bặt đa đạt, tích đặc ta nạp, vi đạt dị cát, tát nhi cán nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ ra nạp nạp bốc rị, thưu thất ban nạp nại ma rô kết, thuyết ra da tá há. Sau đó người trì chú có thể trì thêm Tiêu Tai Cát Tường Chú hoặc giả Quan Âm Độ Trì Gia Môn Kinh. Hàng ngày trì niệm pháp này người niệm luôn được bình an giải tai nạn ách, cầu tài đắc tài cầu lộc đắc lộc, luôn được thần, phật che chở, nếu có tài vật hãy chia sẻ bớt cho người nghèo khó vậy thì công đức thật là vô lượng. - Kiêng kị khi tác pháp này: Không nên ăn ngũ tân, hành, hẹ, tỏi, nếu kiêng được sát sinh thì oai lực của pháp thật khó có thể nghĩ bàn. Lâm Chính Anh Đạo Trưởng chép lại mùa đông năm 62 Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Tải xuống 20 2/3 trang (3 trang)Tải Xuống20 Lịch sử tải xuống + THÀNH VIÊN THƯỜNG XEM THÊM Quan the am chieu tai phap Kho Sách Hay 3 978 20 BỒtat quan the am pdf tailieuhay_1389 19 339 1 Hình Tượng 33 Thân Quán Thế Âm Bồ Tát Và Bát Nhã Tâm Kinh potx tailieuhay_2289 35 404 2 BỒ tát QUAN THẾ âm Tài Liệu Hay 380 283 0 Tín ngưỡng - QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT TẠI VIỆT NAM - Kiêm Đạt Inbox Nếu Không Tải Được 16 856 0 Truyền Thuyết Về Bồ Tát Quán Thế Âm Inbox Nếu Không Tải Được 377 163 0 Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Ký Kinh Inbox Nếu Không Tải Được 33 319 0 Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm Inbox Nếu Không Tải Được 142 182 0 THÔNG TIN TÀI LIỆU Ngày đăng: 21/08/2017, 19:09 Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Quán Thế Âm Chiêu Tài Phù Pháp thuộc Phật Giáo Bắc Tông, phát lòng cầu nguyện Pháp này, phú quý an lành, sở cầu tài vật mãn nguyện, muốn tu trì pháp trước thời phải phát nguyện làm nhiều việc công đức cứu giúp người khó khăn, làm việc thiện rời xa việc ác tất sở cầu ý nguyện Muốn tác Pháp vẽ phù trên, để người cất kĩ không cho thấy biết, để đạo tràng ban thờ thờ phụng dâng hương hoa cúng dường Nghi thức tác pháp sau, hàng ngày vào công phu bắt đầu trì thứ tự Đốt nhang quỳ trước phù tượng Quan Âm niệm - Tịnh pháp giới chân ngôn Om Ram Xóa Ha < 21 lần > - Tịnh Tam Nghiệp Chân Ngôn Án Ta Phạ Bà Phạ Truật Đà Ta Phạ Đạt Ma Ta Phạ Bà Phạ Thuật Độ Hám < lần> - Hộ Thân Chân Ngôn Om si rảm < 21 lần > - An Thổ Địa Chân Ngôn Nam mô tam mãn đà, đà nẫm án tô rô tô rô, địa vĩ ta bà - Phổ Cúng Dường Chân Ngôn Án nga nga nẫng tam phạ phiệt nhiệt la hộc Rồi sau trì Đại Bi Thần Chú Nam mô hắc đát na đa da Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát da Bồ đề tát đỏa bà da Ma tát đỏa bà da Ma ca lô ni ca da An tát bàn phạt duệ, số đát na đát tỏa Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật lăng đà bà Nam mô na cẩn trì, lị ma bàn đà sa mế Tát bà a tha đậu thâu a thệ dựng, tát ba tát đá, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha An a bà lô lô ca đế, ca đế, di lị Ma bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ma Tantric sưu tầm dịch thuật (tháng 11/2009) Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp ra, ma ma lị đà dựng Câu lô câu lô kiết mông Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma phạt xa da đế Đà đà địa ri ni, thất phật da Giá giá Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ Y y hê, thất na thất na, a sâm phật xá lợi, phạt sa phạt sâm Phật xá da Hô lô hô lô, ma hô lô hô lô rị Ta ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô Bồ đề bồ đề dạ, bồ đà bồ đà Di đế rị Na cẩn trì địa rị sắc ni na Ba ma na, ta bà Tất đà ta bà ha, Ma tất đà ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn da, ta bà Na cẩn trì, ta bà Ma na ta bà Tất tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma a tất đà ta bà Giả kiết a tất đà ta bà Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà Na cẩn trì bàn đà dạ, ta bà Ma bà lị thắng kiết dạ, ta bà Nam mô hắc đát na đa da Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ta bà An tất điện đô mạn đa bạt đà dạ, ta bà Sau lại trì tiếp Quan Âm Độ Trì Sanh Nhân Chú < lần nữ, lần nam> Bái Thỉnh Nam Hải Lien Hoa Tướng Tạ Lâm Sơn, Thượng Trấn Càn Khôn Phổ Đà Thần Thông Phật Pháp, Đại Dương Liễu Chi Đầu Quỉ Thần Kinh, Vạn Ức Nhãn Thủ Vô Biên, Vô Biên Biến Tây Thiên Thọ Triển Hiển Oai Linh, Phật Tổ Như Lai Tăng Pháp Ký, Quán Âm Thánh Tổ Hiện Lai Lâm, Cam Lồ Luyện Tập Linh Đơn Chánh, Trị Bịnh Giải Ách Miễn Tai Ương, Đại Diệu Đại Lực Đại Pháp Hóa, Diện Sỹ Thần Vương Diệt Yêu Tinh Thập Nhị Phát Nguyện Thiệm Nhơn Thọ, Hộ Pháp Long Thần Bảo Trinh Tường, Bá Vạn Kim Cang Chư Thiên Tướng, Đại Hùng Đại Triển Trừ Ác Ôn, Hồng Hài Nhi Lang, Hồng Hài Nhi Lịnh Long Nữ Kim Tra, Long Nữ Đình, Từ Bi Cứu nạn Thiên Địa Ứng Tường Vân Điều Chuyển Tại Kim Đàng Kim Quang Phóng Xuất Kim Thân Hiện Phò Trì Đệ Tử Bảo An Ninh Đệ Tử Thành Tâm Cung Khẩn Thỉnh Quan Âm Thánh Tổ Giáng Lai Lâm Cứu Thế Cứu Dân Cứu Đệ Tử (pháp danh tên họ tuổi âm lịnh) Tiêu Tai Giải Nạn Đắc Kiết Tường Án Chiêu Tài Quán Âm Phù Linh Cảm Ứng Tá Ha Lại đọc tiếp sau lần - Phật Hộ Thời Thời Tiến Lộc Lang Quân Thần Mãi Mại Sanh Ý Vượng Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn Lại trì tiếp lần nữ, lần nam Tantric sưu tầm dịch thuật (tháng 11/2009) Quán Thế Âm Chiêu Tài Pháp Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn Chuyển Quản Dương Gian Thông Tài Sự Vận Thời Đông Tây Nam Bắc Trung Ương Tài Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài Niên Niên Tài, Thời Thời Tài Ngủ Lộ Ngủ Phương Tài Hửu Tài Lai Vô Tài Khứ Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh Thời vái vái trì tiếp Quán Âm Linh Cảm Chân Ngôn lần, - Án ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô bặt đa đạt, tích đặc ta nạp, vi đạt dị cát, tát nhi cán nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ nạp nạp bốc rị, thưu thất ban nạp nại ma rô kết, thuyết da tá há Sau người trì trì thêm Tiêu Tai Cát Tường Chú giả Quan Âm Độ Trì Gia Môn Kinh Hàng ngày trì niệm pháp người niệm bình an giải tai nạn ách, cầu tài đắc tài cầu lộc đắc lộc, thần, phật che chở, có tài vật chia sẻ bớt cho người nghèo khó công đức thật vô lượng - Kiêng kị tác pháp này: Không nên ăn ngũ tân, hành, hẹ, tỏi, kiêng sát sinh oai lực pháp thật khó nghĩ bàn Lâm Chính Anh Đạo Trưởng chép lại mùa đông năm 62 Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Tantric sưu tầm dịch thuật (tháng 11/2009) ... bà Nam mô hắc đát na đa da Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ta bà An tất điện đô mạn đa bạt đà dạ, ta bà Sau lại trì tiếp Quan Âm Độ Trì Sanh Nhân Chú < lần nữ, lần nam> Bái Thỉnh Nam Hải... Kim Quang Phóng Xuất Kim Thân Hiện Phò Trì Đệ Tử Bảo An Ninh Đệ Tử Thành Tâm Cung Khẩn Thỉnh Quan Âm Thánh Tổ Giáng Lai Lâm Cứu Thế Cứu Dân Cứu Đệ Tử (pháp danh tên họ tuổi âm lịnh) Tiêu Tai. .. kết, thuyết da tá há Sau người trì trì thêm Tiêu Tai Cát Tường Chú giả Quan Âm Độ Trì Gia Môn Kinh Hàng ngày trì niệm pháp người niệm bình an giải tai nạn ách, cầu tài đắc tài cầu lộc đắc lộc, thần, - Xem thêm - Xem thêm: Quan the am chieu tai phap , Quan the am chieu tai phap , Quan the am chieu tai phap TỪ KHÓA LIÊN QUAN dạo núi phổ đà ở nam hải lắng nghe đức quán thế âm thuyết pháp văn học nữ thế kỷ 20 tại pháp lễ hội quan thế âm lễ hội quán thế âm đà nẵng hình ảnh bồ tát quan thế âm hình tượng bồ tát quán thế âm lễ hội quan thế âm đà nẵng 2013 lễ hội quan thế âm bồ tát ý nghĩa lễ hội quan thế âm lễ hội quan thế âm 2013 lễ hội quan thế âm 2012 lễ hội quan thế âm đà nẵng lễ hội quán thế âm lễ hội quan thế âm ở đà nẵng lễ hội quán thế âm đà nẵng 2014 xác định các mục tiêu của chương trình khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản tiến hành xây dựng chương trình đào tạo dành cho đối tượng không chuyên ngữ tại việt nam khảo sát các chương trình đào tạo theo những bộ giáo trình tiêu biểu xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct hệ số công suất cosp fi p2 đặc tuyến mômen quay m fi p2 đặc tuyến tốc độ rôto n fi p2 đặc tuyến dòng điện stato i1 fi p2 từ bảng 3 1 ta thấy ngoài hai thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất là tinh bột và cacbonhydrat trong hạt gạo tẻ còn chứa đường cellulose hemicellulose TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG Canh Duong Camping Brochure 200 Calculation of gear dimensions KHK gears bevel gears 1000 Design and manufacturing of spiral bevel gears using CNC milling machines 1100 Calculation for gleason system straight bevel gear technicaldata KGSTOCKGEARS 200 TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 1600 Educational case: Pilocytic astrocytoma with atypical features 500 Educational case: Opportunistic infections of the central nervous system 600 Educational case: Intrauterine fetal demise and intestinal atresia: An autopsy investigation 700 TÀI LIỆU MỚI BÁN Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng, hộ sinh tại một số khoa, bệnh viện phụ sản trung ương 94 0 0 Kiến thức, thái độ về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên điều dưỡng trường cao đẳng y tế hà nội năm 2018 109 0 0 Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh hải dương 113 0 0 Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan của cán bộ y tế tại bệnh viện y học cổ truyền trung ương năm 2018 99 0 0 Khảo sát tình trạng điện giải máu lúc nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại viện tim mạch – bệnh viện bạch mai 125 0 0 Khảo sát nồng độ vitamin d 25(oh)d và một số chỉ số hóa sinh máu khác ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến 100 0 0 Khảo sát một số yếu tố liên quan đến làm tổ thất bại liên tiếp sau chuyển phôi tại trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia 103 0 0 Kết quả tạo thông động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện hữu nghị việt đức giai đoạn 2016 2019 95 0 0 TOP TÀI LIỆU 7 NGÀY 1 Chuyên đề đặc biệt về KHOẢNG CÁCH trong không gian 358 20 38101 2 Bài giảng điện tử công nghệ: cơ cấu phân phối khí docx 231 15 17722 3 Trắc nghiệm sinh học lớp 12 theo từng chương có đáp án 6003 41 104148 4 Trắc nghiệm Con người và môi trường 2236 51 46259 5 Giải bài tập thực hành công nghệ 11 bài 6 3497 7 167122 Gửi yêu cầu tài liệu Tìm tài liệu giúp bạn trong 24h GỢI Ý TÀI LIỆU LIÊN QUAN CHO BẠN Quan the am chieu tai phap 3 978 20 BỒtat quan the am pdf 19 339 1 Hình Tượng 33 Thân Quán Thế Âm Bồ Tát Và Bát Nhã Tâm Kinh potx 35 404 2 BỒ tát QUAN THẾ âm 380 283 0 Tín ngưỡng - QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT TẠI VIỆT NAM - Kiêm Đạt 16 856 0 Truyền Thuyết Về Bồ Tát Quán Thế Âm 377 163 0 Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Ký Kinh 33 319 0 Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm 142 182 0 Quán Thế Âm Bồ Tát nhĩ căn viên thông giảng giải 44 312 0 Thiên Thủ Thiên Nhãn Thanh Cảnh Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh 51 383 0 đôi nét về lễ hội Quán Thế Âm - Đà Nẵng 34 865 3 NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CỦA QUẦN THỂ DỪA NƯỚC TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN 43 847 4 Hình Tượng Bồ Tát Quan Thế Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt 6 906 3 Bài hát quan thế âm - Phạm Duy (lời bài hát có nốt) 2 1,062 4 Luận văn đánh giá một số quần thể ngô nếp tái hợp tại huyện thọ xuân, tỉnh thanh hoá 126 371 0 Tài liệu Báo cáo khoa học: Một vài xu hướng của văn học nữ thế kỷ 20 tại Pháp pdf 13 383 0 TƯỢNG GỖ TẠC BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM, ĐẠI THẾ CHÍ CÙNG PHẬT ADIĐÀ TRONG KHO TÀNG BIỂU TƯỢNG TÔN GIÁO VIỆT NAM docx 12 560 0 BỒ TÁT QUAN THẾ ÂM TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM 41 511 0 Lễ hội Quan Thế Âm Đà Nẵng pdf 35 596 3 Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm 247 526 0 Chủ đề tìm kiếm Tai lieu Mục lục miny Bài viết Quốc học Tìm kiếm mới Luận Văn Tài liệu mới Chủ đề tài liệu mới đăng tạo cv xin việc cunghocvui tìm kiếm mua bán nhà đất Giỏi tin học Documento Dokument luận văn kế toán luận án tiến sĩ kinh tế tiểu luận quản lý giáo dục tiểu luận tình huống chuyên viên chính cach lam bai tieu luan tiểu luận kinh tế lượng mẫu tiểu luận luận văn thạc sĩ kinh tế bài tham luận mẫu cách làm tiểu luận lời mở đầu tiểu luận tiểu luận triết học cao học tiểu luận tình huống luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG info@123doc.org Yahoo Skype GIÚP ĐỠ Câu hỏi thường gặp Điều khoản sử dụng Quy định chính sách bán tài liệu Hướng dẫn thanh toán GIỚI THIỆU 123doc là gì? Copyright © 2010-2015 123Doc. Design by 123DOC
Xem nội dung đầy đủ tại:
https://123doc.net/document/4349049-...u-tai-phap.htm
https://123doc.net/document/4349049-...u-tai-phap.htm
,”南無婆伽婆帝”
https://www.sohu.com/a/314510665_395011
https://www.nguoiduatin.vn/lo-khoan-...c-a448872.html
Lỗ sâu 12km dưới lòng đất ở Nga: Những đồn đại kỳ bí về con đường "chạm tới Địa ngục"
Được mệnh danh là “Giếng Địa ngục”, nó đã bị bỏ hoang từ lâu, nhưng vẫn là lỗ khoan sâu nhất trên thế giới và nổi tiếng bởi những lời đồn đại kỳ bí và những câu chuyện hoang đường.
https://www.upsieutoc.com/images/202...383439e447.jpg
Quá trình khoan bắt đầu vào ngày 1/1/1984.
Giống như mọi địa điểm bí hiểm khác, lỗ khoan Kola (sâu 12,226km và rộng 23 cm) có một truyền thuyết đáng sợ, được đặt tên là “Giếng Địa ngục”.
Theo truyền thuyết này, khi mũi khoan đạt độ sâu 12km, các nhà nghiên cứu đã phát hiện một khoang có nhiệt độ trên 1.000 độ C. Sau đó, các nhà nghiên cứu đã đưa một chiếc micro chống nhiệt xuống đó và ghi lại tiếng la hét được cho là của những người bị hành hạ dưới đó. Vì lý do này, người ta mới đồn rằng mũi khoan đã chạm tới “Địa ngục”.
Tất nhiên, câu chuyện nói trên nhanh chóng được chứng minh là ngớ ngẩn. Bởi không có micro nào có thể chịu được nhiệt 1.000 độ C. Cùng với đó, quá trình khoan đã dừng lại ở độ sâu 12.262m, nói nhiệt độ chỉ vào khoảng 200 độ C.
Mặc dù vậy, David Guberman, người đứng đầu cơ sở khoan thừa nhận có một sự cố kỳ lạ xảy ra tại địa điểm này vào năm 1995.
Tại sao nó được tạo ra?
Lỗ khoan Kola nằm ở bán đảo Kola, thuộc vùng Murmansk của Nga. Lỗ khoan này được tạo ra trong một phần của Dự án USSR Superdeep Bored. Có 12 lỗ khoan siêu sâu như vậy đã được khoan, bao gồm lỗ khoan Ural Superdeep (6 km) và lỗ khoan Yen-Yakhin (8,25 km).
Mục đích của dự án là kiểm tra các lớp vỏ của Trái đất ở dưới các độ sâu chưa được khám phá tới. Không giống như các lỗ khoan khác, được khoan để tìm kiếm các mỏ dầu hoặc khí đốt, lỗ Kola được tạo ra hoàn toàn cho mục đích khoa học: Nghiên cứu thành phần bên trong của vỏ Trái đất.
Việc tiến hành khoan vẫn tiếp tục từ năm 1978 đến năm 1992. Địa điểm khoan được các nhà khoa học lựa chọn một cách tỉ mỉ. Bán đảo Kola là phần trên của khiên Baltic - một lớp vỏ khổng lồ bao gồm đá granit và khoáng chất phun trào từ bên dưới khoảng 3 tỷ năm trước.
Đây là một trong những lớp khiên lâu đời nhất của Trái đất. Đó là lý do tại sao nghiên cứu rất quan trọng (và mang tính cách mạng).
Xuống tâm Trái đất
https://www.upsieutoc.com/images/202...3815190313.jpg
Lỗ khoan chia thành nhiều nhánh khi xuống sâu dưới Trái đất.
Trong bốn năm đầu tiên, mọi thứ đều diễn ra suôn sẻ, với mũi khoan đạt độ sâu 7 km. Sau đó, một máy khoan bổ sung được lắp đặt với thiết bị khoan cuối cùng nặng 200 tấn.
Từ lỗ khoan ban đầu, có thêm nhiều lỗ khoan khác được khoan tách ra và các đường khoan bắt đầu cong hơn, bởi mũi khoan phải đi vòng quanh các lớp đá nền cứng.
Đến năm 1983, độ sâu đã vượt quá 12 km, nhưng vào năm 1984, một sự cố đã xảy ra - trục khoan chính bị hỏng và quá trình khoan phải được khởi động lại từ độ sâu 7.000m một lần nữa.
Đến năm 1990, độ sâu đã đạt tới 12.262m, nhưng mũi khoan một lần nữa lại vỡ - và đây cũng là lần cuối cùng. Sau đó, công cuộc khoan sâu vào tâm Trái đất dừng lại. Kể từ đó đến nay, lỗ khoan Kola vẫn là lỗ sâu nhất trên thế giới.
Năm 1995, 5 năm sau khi quá trình khoan dừng lại, một vụ nổ không rõ nguyên nhân đã xảy ra tại đây. Thậm chí David Guberman nói rằng ông không thể hiểu chuyện gì đã xảy ra. Lỗ khoan đã trở thành một bí ẩn sau này.
Trong khi đó, nghiên cứu về lỗ khoan Kola đã đảo ngược tất cả các quan niệm trước đây về thành phần vỏ Trái đất. Nó đã đóng góp đáng kể vào nghiên cứu về vùng gián đoạn Moho - ranh giới giữa lớp vỏ Trái đất và lớp phủ.
Tuy nhiên, nghiên cứu Kola không mang lại bất kỳ câu trả lời sẵn có nào - nó chỉ đặt ra thêm nhiều câu hỏi hơn. Phát hiện rõ ràng nhất là dưới 4 km, nhiệt độ bắt đầu tăng đột ngột, đạt hơn 220 C ở độ sâu 12 km.
Hiện tại, cơ sở nơi đặt lỗ khoan Kola bị bỏ hoang và bị người dân địa phương tháo dỡ. Lỗ khoan rộng 23 cm hiện được niêm phong bằng nắp kim loại, trong khi cơ sở khoa học nghiên cứu lỗ khoan Kola cũng giải thể năm 2008.
https://shoptienthegioi.com/hoanghun...ng_1_SGD_1.jpg
https://scontent-sin6-1.xx.fbcdn.net...fd&oe=5EE7CCF6
TIỀN XU THẾ GIỚI
Đồng xu 1 dollar singapore may mắn
Regular price80.000 VNĐ
Số lượng
Lưu
Share
Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn mua hàng
Đồng xu 1 dollar singapore may mắn
Đồng xu 1 dollar singapore may mắn chất lượng còn mới hình bát quái ngũ hành, tiền thật 100%
GIÁ BÁN: 80.000/XU
xu 1 dollar singapore
xu 1 dollar singapore
Sự tích đồng tiền phong thủy may mắn 1 dollar singapore
Chuyện kể rằng những năm 80 của thế kỷ trước, Thủ tướng Singapore khi ấy là Lý Quang Diệu lên kế hoạch xây dựng hệ thống tàu điện ngầm ở Singapore (Singapore Mass Rapid Transit - SMRT).
Ông Lý Quang Diệu đã mời nhà thầu cho dự án quan trọng này là một tập đoàn xây dựng hàng đầu thế giới. Mọi việc tưởng chừng suôn sẻ cho tới khi dự án chạm tới một đoạn địa chất phức tạp, không thể thi công được. Bất chấp các phương pháp kỹ thuật, cách thức tính toán đưa ra, nhà thầu vẫn không sao tiếp tục được dự án. Họ buộc phải báo cáo lên Chính phủ việc này.
Diện tích Singapore chỉ xấp xỉ 720km2 (nhỉnh hơn Phú Quốc rộng 567km2) nên việc “lái” dự án sang một hướng khác là bất khả thi”. Chưa kể, đường tàu điện ngầm thời đó là vấn đề bức thiết - điểm mấu chốt giải quyết các vấn đề giao thông ở đảo quốc này.
Bản thân cố Thủ tướng Lý Quang Diệu rất coi trọng vấn đề phong thủy. Khi dự án SMRT bị bế tắc thời điểm đó, ông cho mời một thầy phong thủy có tên là Hong Chuan, người gốc Hoa từ Mỹ về Singapore và nhờ giúp đỡ.
Sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng, ông tuyên bố đoạn dự án không thể thi công do đã phá vỡ long mạch nằm sâu dưới lòng đất và quan trọng là nó được thi công trên phần lưng của một con rồng lớn, hung bạo. Thày phong thủy cũng chỉ ra rằng, đường tàu chỉ có thể thi công khi chế ngự được con rồng này, làm cho nó ngủ yên. Còn nếu rồng cựa mình hay nổi giận, SMRT sẽ không bao giờ thành hiện thực.
Giải pháp được thày phong thủy đưa ra là: Tất cả những người dân đang sinh sống, có mặt trên đất nước Singapore khi đi ra ngoài đường đều phải mang trên người một vật hình bát quái nhằm xua đuổi tà khí. Đây chính là “tấm bùa” cầu xin vị thần rồng đang ngự trị dưới lòng đất sâu.
Đúc tiền xu bát quái trấn yểm
Song, đây lại là đầu bài vô cùng “xương xẩu” với một quốc gia đa sắc tộc, tôn giáo như Singapore bao gồm nhiều sắc tộc nhập cư: Đạo Phật, Hồi giáo, Hindu giáo, Thiên Chúa giáo... Vậy làm thế nào để tất cả cùng “đồng thuận” mang một tấm bùa thiêng cầu xin thần rồng?
Dự án SMRT quan trọng lại dậm chân tại chỗ, Thủ tướng Lý Quang Diệu thì buồn rầu và lo lắng. Giữa lúc nước sôi lửa bỏng ấy, phu nhân Thủ tướng Lý Quang Diệu, bà Kha Ngọc Chi đã có phát kiến: Đúc 1 đồng tiền xu 1 SGDcó hình bát quái để thay thế cho đồng 1 SGD đang lưu hành lúc bấy giờ, như vậy, mọi người đều bắt buộc phải mang đồng tiền này trong người. Sáng kiến như hất được “hòn đá đè nặng” lên Thủ tướng Lý Quang Diệu và ông lập tức cho thực thi.
Đầu năm 1987, Singapore đã cho đúc một đồng tiền mệnh giá 1 SGD có in hình bát quái. Mọi người dân, bất kể người bản địa hay nhập cư, bất kể giàu nghèo đều có thể mang đồng tiền này khi ra đường, thay thế cho “tấm bùa” mà thầy phong thủy nói khi xưa. Điều kỳ diệu là ngay khi đồng xu bát quái này được lưu hành rộng rãi ở Singapore, nhà thầu SMRT tiếp tục thi công và mọi việc lại “thuận buồm xuôi gió”. Tuyến tàu điện ngầm được hoàn thành sau đó một thời gian không lâu và sử dụng ổn định cho tới ngày nay (SMRT được động thổ khởi công tháng 10/1983, đến tháng 11/1987).
Trải qua hàng chục năm, đồng 1 SGD chính thức được xem như đồng tiền may mắn ở đất nước Singapore. Hiện, đồng tiền vẫn được lưu hành trong hệ thống tiền tệ chính thức của Singapore. Người dân cảm thấy rất tiện lợi khi sử dụng ở các hệ thống máy bán hàng tự động hoặc máy bán thẻ metro… Tuy không có giá trị nhiều về mặt vật chất, nhưng 1 SGD lại có giá trị rất lớn về mặt tinh thần.
Trên mặt đồng 1 SGD có vòng viền hình bát giác nằm ở gần rìa bên ngoài của đồng tiền (trong khi các loại tiền với các mệnh giá khác có vòng viền hình tròn). Hình bát giác này chính là biểu tượng Bát quái trong thuật phong thủy.
Khách nước ngoài tới Singapore vì hiếu kỳ và ngưỡng mộ “huyền thoại” đồng tiền xu bát giác và rất nhiều người tìm cách “sở hữu” 1 vài đồng xu này để làm kỷ niệm. Họ có thể đổi được đồng tiền này ở các quầy đổi tiền tại sân bay, tàu điện hoặc các điểm giao dịch khác.
Ngày nay, gần khu đảo Sensota, nơi đường tàu ngầm đầu tiên của Singapore được khánh thành những năm 80 của thế kỷ trước, đã hình thành… một “con đường phong thủy”. Đây là nơi người dân, khách du lịch đến thăm đảo quốc này có thể cầu nguyện và đặt lên đó 1 đồng SGD để “nhờ thầy phong thủy làm phép”.
Người dân quốc đảo truyền tai nhau, khi giữ đồng 1 SGD trong người, dù đi đến đâu cũng sẽ gặp những điều may mắn, công việc làm ăn sẽ phát đạt và thịnh vượng. Trong ví của mọi người dân Singapore vì thế cũng luôn có đồng 1 SGD - biểu tượng của tâm linh, tài khí và may mắn, đồng thời là lời cầu nguyện cho “con rồng” thiêng ở đất nước họ ngủ yên
https://shoptienthegioi.com/tien-xu-...apore-may-man/
Mạch còn gọi là bát mạch là tám đường lớn chứa chân khí trong con người. Các mạch cắt ngang các đường kinh để tăng cường sự liên kết và lưu thông khí huyết. Tám mạch bao gồm:
Đốc mạch ở sau lưng, quản trị các kinh dương bắt đầu từ bộ phận sinh dục chạy dọc theo xương sống lên đỉnh đầu rồi vòng xuống đến nhân trung.
Nhâm mạch ở phía trước, chịu trách nhiệm các kinh âm đi từ môi xuống ngực bụng rồi tới bộ phận sinh dục.
Xung mạch còn gọi là huyết hải kiểm soát khí và huyết toàn cơ thể đưa đến 12 chính kinh, bắt đầu từ bộ phận sinh dục chia làm ba nhánh, một chạy lên đầu, một nhánh chạy theo xương sống, một nhánh xuống tới bàn chân.
Đới mạch chạy vòng quanh bụng như thắt lưng nối liền các kinh âm và kinh dương.
Âm kiêu mạch bắt đầu từ gót chân chạy lên chân bụng ngực tới miệng.
Dương kiêu mạch bắt đầu từ gót chân theo phía sau vòng qua trước mặt rồi ngừng lại sau gáy.
Âm duy mạch từ gót chân chạy lên qua bụng ngừng lại ở cổ.
Dương duy mạch từ gót chân lên theo chân qua người vòng qua đỉnh đầu ra trước mặt.
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Nhận định chung
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) đo độ axit (pH), nồng độ oxy và carbon dioxide trong máu động mạch. Xét nghiệm này được sử dụng để kiểm tra xem phổi có khả năng di chuyển oxy vào máu và loại bỏ carbon dioxide trong máu như thế nào.
Khi máu đi qua phổi, oxy di chuyển vào máu trong khi carbon dioxide di chuyển ra khỏi máu vào phổi. Xét nghiệm khí máu động mạch sử dụng máu lấy từ động mạch, trong đó nồng độ oxy và carbon dioxide có thể được đo trước khi chúng đi vào các mô cơ thể.
Áp suất của oxy (PaO2). Điều này đo áp lực oxy hòa tan trong máu và mức độ oxy có thể di chuyển từ phổi vào máu.
Áp suất của carbon dioxide (PaCO2). Điều này đo áp lực của carbon dioxide hòa tan trong máu và mức độ carbon dioxide có thể di chuyển ra khỏi cơ thể.
pH. Độ pH đo các ion hydro (H +) trong máu. Độ pH của máu thường nằm trong khoảng 7,35 đến 7,45. Độ pH nhỏ hơn 7,0 được gọi là axit và pH lớn hơn 7,0 được gọi là (kiềm). Vì vậy, máu là hơi kiềm.
Bicarbonate (HCO3). Bicarbonate là một chất đệm giữ cho pH của máu không bị quá axit hoặc quá kiềm.
Hàm lượng oxy (CTO2) và bão hòa oxy (SatO2). Hàm lượng O2, đo lượng oxy trong máu. Độ bão hòa oxy đo lường bao nhiêu lượng huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu mang oxy (O2).
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch. Hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch, sau khi máu đã đi qua các mô của cơ thể nơi oxy được sử dụng hết và carbon dioxide được tạo ra.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) được thực hiện để:
Kiểm tra các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp và bệnh phổi, chẳng hạn như hen suyễn, xơ nang hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Xem cách điều trị tốt cho các bệnh phổi.
Tìm hiểu nếu cần thêm oxy hoặc trợ giúp thở (thở máy).
Tìm hiểu xem đang nhận được lượng oxy phù hợp khi đang sử dụng oxy trong bệnh viện.
Đo nồng độ axit-bazơ trong máu của những người bị suy tim, suy thận, tiểu đường không kiểm soát được , rối loạn giấc ngủ, nhiễm trùng nặng hoặc sau khi dùng thuốc quá liều.
Chuẩn bị xét nghiệm
Hãy cho bác sĩ biết nếu:
Sử dụng một chất làm loãng máu, hoặc nếu có vấn đề chảy máu.
Đang dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào, chẳng hạn như những loại được sử dụng để làm tê da (thuốc gây mê).
Nếu đang điều trị bằng oxy, oxy có thể bị tắt trong 20 phút trước khi thử máu. Đây được gọi là xét nghiệm "không khí trong phòng". Nếu không thể thở mà không có oxy, oxy sẽ không bị tắt.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.
Mẫu máu từ động mạch thường được lấy từ bên trong cổ tay (động mạch quay), nhưng nó cũng có thể được lấy từ một động mạch ở háng (động mạch đùi) hoặc ở bên trong cánh tay phía trên nếp gấp khuỷu tay (động mạch cánh tay).
Một xét nghiệm được gọi là xét nghiệm Allen có thể được thực hiện để đảm bảo rằng lưu lượng máu đến tay là bình thường. Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) sẽ không được thực hiện trên cánh tay được sử dụng để lọc máu hoặc nếu có nhiễm trùng hoặc viêm ở khu vực vị trí đâm kim.
Chuyên gia y tế lấy mẫu máu sẽ:
Làm sạch vị trí kim bằng cồn. Có thể được tiêm thuốc gây tê cục bộ để làm tê vùng đó.
Đưa kim vào động mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Cho phép máu lấp đầy ống tiêm. Hãy chắc chắn thở bình thường trong khi máu đang được thu thập.
Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.
Đặt một miếng băng lên vị trí thủng và áp mạnh trong 5 đến 10 phút (có thể lâu hơn nếu dùng thuốc làm loãng máu hoặc có vấn đề chảy máu).
Cảm thấy khi xét nghiệm
Thu thập máu từ động mạch đau đớn hơn so với thu thập từ tĩnh mạch vì các động mạch sâu hơn và được bảo vệ bởi các dây thần kinh.
Hầu hết mọi người đều cảm thấy đau nhói ngắn khi kim lấy mẫu máu đi vào động mạch. Nếu được gây tê cục bộ, có thể không cảm thấy gì cả từ vết đâm kim, hoặc có thể cảm thấy một vết chích hoặc nhúm ngắn khi kim đâm xuyên qua da.
Có thể cảm thấy đau đớn hơn nếu người lấy máu gặp khó khăn trong việc tìm kiếm động mạch, động mạch bị thu hẹp hoặc nếu rất nhạy cảm với cơn đau.
Rủi ro của xét nghiệm
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ động mạch.
Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể giảm nguy cơ bị bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi chọc kim trong ít nhất 10 phút sau khi rút kim (lâu hơn nếu gặp vấn đề về chảy máu hoặc uống thuốc làm loãng máu).
Có thể cảm thấy đầu óc nhẹ, ngất, chóng mặt hoặc buồn nôn trong khi máu được rút ra từ động mạch.
Trong những trường hợp hiếm hoi, kim có thể làm hỏng dây thần kinh hoặc động mạch, khiến động mạch bị tắc nghẽn.
Mặc dù các vấn đề rất hiếm gặp, hãy cẩn thận với cánh tay hoặc chân bị rút máu. Không nâng hoặc mang đồ vật trong khoảng 24 giờ sau khi bị rút máu từ động mạch.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) đo độ axit (pH), nồng độ oxy và carbon dioxide trong máu.
Bình thường
Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Những phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm này đến phòng xét nghiệm khác và phụ thuộc vào độ cao trên mực nước biển. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.
Kết quả thường có sẵn ngay lập tức.
Khí máu động mạch (ở mực nước biển và không khí phòng thở)
Áp suất riêng phần của oxy (PaO2):
Lớn hơn 80 mm Hg (lớn hơn 10,6 kPa)
Áp suất riêng phần của carbon dioxide (PaCO2):
35 - 45 mm Hg (4.6 - 5.9 kPa)
pH:
7,35 - 7,45
Bicarbonate (HCO3):
22 - 26 mmol / L (22 - 26 mEq / L)
Hàm lượng oxy (O2CT):
15 - 22 mL trên 100 mL máu (6,6 - 9,7 mmol / L)
Độ bão hòa oxy (O2Sat):
95% - 100% (0,95 - 1,00)
Các giá trị bình thường cho trẻ em có thể khác với các giá trị người lớn được liệt kê ở đây.
Nồng độ oxy được thở, được gọi là phần oxy hít vào (FiO2), cũng thường được báo cáo. Điều này chỉ hữu ích nếu đang điều trị oxy từ bình hoặc đang thở máy.
Nhiều vấn đề có thể thay đổi mức khí trong máu. Bác sĩ sẽ nói chuyện về bất kỳ kết quả bất thường nào có thể liên quan đến các triệu chứng và sức khỏe trong quá khứ.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm khí máu động mạch hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm những điều sau đây:
Bị sốt hoặc nhiệt độ cơ thể thấp bất thường (hạ thân nhiệt).
Có một bệnh ảnh hưởng đến lượng oxy được vận chuyển trong máu, chẳng hạn như thiếu máu nặng hoặc đa hồng cầu.
Hút thuốc ngay trước khi xét nghiệm hoặc hít phải khói thuốc phụ, carbon monoxide, hoặc một số chất tẩy sơn hoặc vecni ở những khu vực kín hoặc thông gió kém.
Điều cần biết thêm
Chỉ riêng giá trị khí máu động mạch (ABG) không cung cấp đủ thông tin để chẩn đoán vấn đề. Ví dụ, họ không thể biết liệu mức độ thấp là do các vấn đề về phổi hoặc tim. Giá trị khí máu động mạch là hữu ích nhất khi chúng được xem xét với các kiểm tra và xét nghiệm khác.
Xét nghiệm khí máu động mạch thường được thực hiện cho một người đang ở trong bệnh viện vì chấn thương nặng hoặc bệnh tật. Xét nghiệm có thể đo mức độ hoạt động của phổi và thận của người đó và cơ thể sử dụng năng lượng tốt như thế nào.
Xét nghiệm khí máu động mạch có thể hữu ích nhất khi nhịp thở của một người tăng hoặc giảm hoặc khi người đó có lượng đường trong máu (glucose) rất cao, nhiễm trùng nặng hoặc suy tim.
Nếu cần một vài mẫu máu, một ống thông (ống thông động mạch) có thể được đặt trong động mạch. Máu sau đó có thể được thu thập khi cần thiết.
https://www.upsieutoc.com/images/202...19971cf79b.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...5f6ec305ca.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...04d4212fc9.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...79a43d7f98.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...3ab2b40c1a.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...6008c0270a.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...731fc363aa.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...8e92c495b5.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...6b00288572.jpg
https://www.upsieutoc.com/images/202...e472b8f487.jpg
道家食气法
食气法是一种以吸为主的吐纳锻炼方 ,即通过吸纳自然界之清气,同时自 地减少饮食的摄取量,籍以达到辟除 邪秽、强壮延年的目的。因此,在秦 古籍中也将此法称为“食气却谷”法
食气法是道家辟谷服气的重要修炼术 《庄子》、《韩非子》等文献中,就 关于“食气却谷”方法的记载。自然 界龟、鹤、蛇、鹿等动物之所以长寿 在于其“食少而服气”,故《却谷食 》篇中有“深息以为寿”的说法。自 战国以迄明清,食气却谷之法沿袭不 。
功法:
(一)修炼者可于夜半子时、清晨初 及空腹之时,择取空气清新、环境幽 之处修习食气法。
(二)修炼者站立坐卧随意,修炼时 心凝神,掘除杂念,待心静气和,即 修行。先闭口,以鼻缓缓引气,待吸 满后将口中清气如吞咽状咽入腹中; 后想象体内秽浊之气,待吸满后将口 清气如吞咽状咽入腹中;随后想象体 内秽浊之气随吐而上出于喉中;待吐 已极则闭口,再行引气吞咽之法。如 吐纳一次,称之为“一咽”。
(三)初练者每日应不少于百咽,熟 后可增益其数。在练习食气法的同时 应适当减少食物的摄入量。一般在修 习10天后,可使摄食量明显减少,而精 神却较往日更为饱满。