https://www.youtube.com/watch?v=znGd...so1Fr&index=40
9 Knots You Need to Know
Printable View
https://www.youtube.com/watch?v=znGd...so1Fr&index=40
9 Knots You Need to Know
https://www.youtube.com/watch?v=FjvAvbuP4CQ
HOW TO MAKE A GOOD LUCK RED CORD BRACELET (UNDER 5 MINUTES!)
https://thaizer.smugmug.com/Thailand..._sai_sin-L.jpg
https://thaizer.smugmug.com/Thailand...ai_sin-6-L.jpg
https://thaizer.smugmug.com/Thailand...ai_sin-2-L.jpg
https://thaizer.smugmug.com/Thailand...ai_sin-3-L.jpg
Sai Sin and the Sacred White Thread
https://www.thaizer.com/buddhism/sai...-white-thread/
http://i589.photobucket.com/albums/s...psnbdedwor.jpg
This Sai Sin Cord Bracelet has been blessed by Geshe Lama Ahbay Tulku Rinpoche. (pictures below)
https://www.spiritualskyshop.com/1--...-yant-37-p.asp
Om. A Li Ye. Su Li Duo. Tuo Mi. Suo Ha.
om, ah li ya, shr mi do, to mi, so ha.
om arya shrita
======
唵,室哩哆,室哩哆,军吒利,萨缚 。 消万病咒注音:. ōng,shì lǐ duō,shì lǐ duō,jūn zhà lì,sà pó hē。
--------------
Śrīta: Tính chất tốt lành
http://daibaothapmandalataythien.org...-thiet-yeu.pdf
CẢI VẬN CHO NGƯỜI CÓ MỆNH KHUYẾT MỘC (TÁC GIẢ: LÝ CƯ MINH)
Các bạn cần chú ý:
1 - Cải vận cho người mệnh khuyết này thông thường 10 người đúng được khoảng 4 người.
2 - Người nào có mệnh khuyết Mộc: Những người sinh tháng 7 - 8 - 9 âm lịch.
MỆNH KHUYẾT MỘC
A. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN.
1. Sử dụng màu lục :
- Quần áo , giày dép , nội y nên sử dụng màu lục , nhất là vớ ( bít tất ) là quan trọng nhất . NKM khi hành vận đều rất thích quân phục , mọi thứ quân trang đều có màu lục ( xanh lá)
- Mỗi tối trước khi đi ngủ là thời khắc tốt nhất của Môc , NKM ko nên ngủ giường sắt , phải ngủ giường gỗ , chăn , mền , gối nên có màu lục làm chủ đạo.
- Màu café của cây là Thổ , đừng nhầm lẫn vì có rất nhiều câu màu cây café .
2. Nơi sống :
- NKM tốt nhất nhà xung quanh toàn cây , trong nhà thì có cảnh vườn , trồng đầy cây cỏ trong nhà là có thể hành vận .
- Sàn nhà dùng gỗ thích , vách tường sơn màu luc là thích hợp nhất .
3. Vật dụng :
- NKM nên học thổi sáo , tiêu , gỏ mõ cùng là cách tăng Mộc vì vậy nên treo 1 cây tiêu ở bên giường , đặt 1 cái mõ trên bàn viết là có thể tăng vận .
- Vẽ tranh cũng là cách lấy Mộc ( vẽ bằng trúc , tre)
4. Tóc và móng tay , chân :
- Đại diện trong cơ quan của Mộc là gan và mật vì thế NKM dễ mắc các bệnh lien quan tới gan và mật .Tóc , móng tay , chân là Mộc . Có 3 phương pháp làm cho cơ thể có vận Môc mạnh .
+ Nên để tóc dài ,
+ Để móng tay dài – nam giới móng tay dài 3mm là ok .
+ Có lông trên ng càng nhiều càng tốt , để râu cũng là pp tăng vận .
5. Thực vật và các loại quả :
- Ăn nhiều rau mầm , salad , các loại rau có màu xanh , rau càng xanh càng non càng tốt .
- Ăn trái cây có màu xanh , như kiwi , chanh , mía ko những ko nên ăn mà đặt trong nhà giúp trợ vận , mọi loại dưa cũng rất tốt .
- Ăn chay sẽ giao vận tốt , uống Đông dược cũng là hình thức ăn chay .
- Mọi loại nấm đều là Mộc .
- Linh chi là thứ nhiều khí Mộc nhất , uống trà linh chi hay đặt cây nấm linh chi trong nhà rất tốt .
6. Động vật :
- NKM muốn hành vận chỉ cần dùng mèo đổ chơi là được , vì thế nên để nhiều đồ chơi mèo , hổ , vịt , cua trong nhà.
- Có thể nuôi them mèo , thỏ , vịt ,cua để trợ vận .
- Mèo thì chọn mèo có tai vểnh lên , thỏ thì 2 con .
7. Hướng :
- NKM nên đi về hướng Đông nhiều để trợ vận .
8. Sách là cứu tinh:
- Nên dùng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ trong nhà như rèm cửa , điêu khắc bằng gỗ ,..
- Nên giữ sách vở , tạp chí trong nhà vì chúng đều là mộc.
- Quần áo cũng là mộc .
- NKM để nhìu sách trong nhà và thích mua sắm quần áo nhất định là vận tốt , nếu đang hành vận tốt thì ít khi mua bằng đồng hay nhựa .
9. Thời gian lấy Mộc tốt nhất :
- 5-7h sáng là giờ Mão , là khoảng thời gian nhiều Mộc nhất trong ngày .
- MKM nếu đang gặp khó khăn như mắc bệnh nan y , phá sản , ko có lối thoát , có thể thức dậy lúc 5h sáng ra công viên , sườn núi nơi có nhiều cây để tăng vận .
- Trước tiên ra khỏi cửa , gặp cây to nên hít mạnh mộc khí , gặp cành cậy nhặt cành cây lên , gặp 1 cành cây to khác thì lại nhặt lên , cứ thế vừa đi dạo vừa cầm 1 cành cây tren tay , sau đó nghỉ ngơi hít không khí trong lành , rôi mang cành cây to nhất về nhà đặt ở hướng Đông . Sáng hôm sau rat khỏi cửa lại mang vứt đi rồi nhặt cành khác , như vậy có thể lấy Mộc .
10. Công dụng trong việc trong hoa cỏ trong nhà vệ sinh :
- Thủy sinh mộc vì thê phòng vệ sinh là nguồn thủy ở trong nhà . NKM đặt 1 chậu cây cảnh trong nhà vệ sinh , 1 mặt làm ko khí trong lành , mặc khác dùng Thủy sinh mộc có thể dưỡng mộc . Tốt nhất là trồng 2 ,4 chậu , treo quần áo ướt trong phòng vệ sinh cho khô cũng là Mộc .
- Chỗ bán cây cảnh là nơi đẹp nhất , vượng nhất vơi NKM , sinh sống ở gần đó or ghé chơi 1 tuần 2 3 lần cũng là cách lấy Mộc .
B. ĐỂ CÓ VẬN MỘC MỖI NGÀY .
1. Nhận biết chữ đầu tiên : GIÁP
- NKM nhất định móng tay rất khỏe mạnh , móng tay khỏe mạnh và đẹp cho thấy bạn KM nhưng đang hành vận , ngược lại móng tay ko khỏe mạnh thì vận khí bình thường .Vì thế NKM nên dành thời gian chăm chút móng tay , giữ cho móng tay luôn ở trạng thái tốt nhất .
- NKM hấp thụ nhiều vitamin a va b sẽ giúp móng tay mọc đẹp .
- Tóc của NKM đang hành vạn mọc nhanh và dài hơn người bình thường , nếu tóc rụng NKM có vấn đề về sức khỏe , cần đi kiểm tra .
- Ngoài móng tay mọi loại long trên cơ thế đều đại diện cho Mộc , NKM đang hành vận thì thích để tóc dài .
- NKm rất thích hợp để tóc dài và tướng mạo đẹp . Nam giới về già để râu càng dài càng sống lâu , do đó ít râu thì vần ko đc tốt .
- Tóm lại long tóc trên cơ thế NKM dày rậm là tốt , chân NKM có lông là quý tướng , chân càng nhiều long càng ko vất vả . Lông nách cũng ko nên cạo nhổ , NKM nhổ long bất kì chỗ nào trên cơ thể đều ko dc khuyến khích .
-Giáp mộc đại diện cho cây cao chọc trời , gần nhà NKM tốt nhất có cây cao chọc trời , trong nhà tốt nhất có trúc khai vận ,trúc phú quý or cây phát tài .
- Thờ thần , đốt hương thì cũng là đốt Mộc , nên NKM về nguyên tắc ko nên thắp hương trong nhà , nếu muốn thắp hương nên chọn đốt loại còn thưa ngay chỗ chân hương .
2. Nhận biết chữ thứ hai : Ất
- Ất mộc đại diện cho cây cỏ , hoa cỏ , có 1 nơi mà NKM nên đến đó là chỗ bán cây cảnh
- NKM kinh doanh cây cảnh cơ hội thành công là rất lớn .
3. Nhận biết chữ thứ ba : DẦN .
- NKM nếu rất ghét mèo thì nguyên tắc là ko hành vận , nuôi mèo rất có lợi cho NKM có thể khai vận và chặn hung cho NKM .
- Nhưng mộc trong chữ Dần có chứa hỏa tính .
4. Nhận biết chữ thứ tư : MẢO
- Mão tức là thỏ hay mèo , NKM nên nuôi thỏ or mèo trong nhà , nếu bạn đen đủi thỏ trong nhà sẽ chết , tức là bạn ko đủ Mộc và hành vận suy nên con thỏ đó sống vất vả để bù đắp cho vận của bạn .
- Vì thế nếu biết vận trình của mình chỉ cần nuôi thỏ trong nhà sẽ biết rõ .
5. Chăm sóc tốt cho răng và tóc :
- NKM phải có hàm răng khỏe đẹp , dành chút time chăm sóc cho hàm răng và mái tóc của mình .
6. Gõ vào gỗ :
- NKM phát ra tiếng gỗ vào buổi sáng sẽ có thể làm cho vận Mộc thuận vượng cả ngày .
-
7. Linh chi giàu mộc :
- Loại mộc tốt nhất trên đời là nấm Linh chi , vì thế hãy nhờ tiềm đông dược tìm giúp 1 cây nầm linh chi hoàn chỉnh rồi để nó vào hộp kinh đặt phía đông nhà .
8. Bữa ăn sáng :
-NkM nên ăn thật nhiều rau quả ,
- Phiến mạch , đu đủ , trà xanh .
- Sáng ăn phiến mạch , trưa uống trà xanh đó là pp lấy mộc mạnh nhất .
9. Các loại thực vật , động vật :
- Mao đậu bách diệp ( đậu phụ kị ) , đậu phụ được làm từ đậu nành NKM ăn đậu nành và rau xanh là thích hợp nhất .
- Chè đậu xanh , là loại chè khử độc và các chất có hải trong cơ thể tốt nhất , do đó chè đậu xanh là thực phẩm hành vận của NKM .
- Ngô hạt , chuối tiêu , chanh , nếu mỗi ngày đều uống nước chanh thì cơ thể sẽ ko có mỡ thừa là thuốc giảm béo rất tốt , nhưng ko được uống quá nhiều .
- Gan heo bổ sung mộc rất tốt , khi bạn gặp ngịch cảnh mua gan heo về nấu canh ăn sẽ co thể bổ gan , giúp bạn đổi vận .
- Phổ tai và rong biển là những thức ăn giàu Mộc .
- Củ sen đại diện cho tình thần cầu tiến , muốn tích cực hoạt dông nên ăn củ sen NKM nên áp dụng .
- Dầu gan cá cũng đại diện cho Mộc .
- Quả tram , hạt dưa nhiều mộc , nhưng đừng ăn quá nhiều , ăn quá sẽ làm tổn thương dạ dày , nhất là ko nên ăn khi đói bụng .
- Xương heo nhiều mộc , cũng có thẻ ăn xương heo hầm nhưng ko nên ăn quá nhiều vì dinh dưỡng quá cao .
- Thịt thỏ , người có bệnh gan ăn thị thỏ có thể khỏi bệnh mà ko cần uống thuốc .
10. Những bệnh thường gặp của NKM :
- Bệnh thường xảy ra nhất với NKM đó là mắt , vì Can chủ mắt , Can khai khiếu ở mắt , NKM thường có vấn dê về gan mà gan thông với mật nên NKM dễ mặt bệnh gan , mật . Phải cẩn thận với sỏi mật , gan có bệnh cũng gây mờ mắt và hoa mắt , mắt dễ bij bệnh đo là bệnh ở gan .
- Nguy cơ ung thư gan or viêm gan ở NKM là khá lớn .
-NKM có tỳ khí kém nhất , vì Can trông coi tỳ khí và sự uất kết bên trong cơ thể . Mộc trông coi sự u uất của con người , NKM dễ bị tress ,tức là dễ bị suy nhược thần kinh và quá nhạy cảm .
- NKM ko nên ăn quá nhiều gà ,nhất là da gà vì da gà có nhiều KIM , súp gà cũng ko nên ăn quá nhiều .
11. Đổi vận bằng điều trị y tế :
- Ngoài điều tiết ngũ hành trong cơ thể , bạn cũng có thể dùng Đông dược để việc điều tiết diễn ra nhanh hơn .
- Tây dược thuộc Hỏa , Đông dược thuộc Mộc , NKM uống Đông dược sẽ có hiệu quả hơn .
12. Thời gian lỡ vận và thời gian vàng :
- NKM thường rất mệt mỏi vào lúc 15h trở đi mỗi ngày , vì 15h là thời gian kim vượng ( kim khắc mộc ) , nên thời gian vận khí kém nhất là 15h-19h , NKm làm việc gì trong thời gian này đều rất mệt mỏi .
- NKm ko nên uống tra vào buổi sáng mà nên uống vào buổi trưa .
- NKm ăn 1 trái táo sau 15h rất dễ hấp thụ mộc và đặc biệt có ích .
- Ngoài khoảng thời gian vàng là 5-7h thì sau 21h là thế giới của NKM .
- Cứ đến 21h-23h NKM có thể giải quyết việc cá nhân , nếu dành thời gian này xem tivi là tiết mộc tức là lãng phí thời gian của mộc , nên tận dụng thời gian này cho việc cá nhân , lên kế hoạch ngày hôm sau hoặc lau dọn nhà cửa .
Tính cách soi mói là đặc trưng của NKM , NKm có ý thức tự kiềm chế cao , đòi hỏi mọi thứ phải hoàn hảo , yêu cầu rất cao với công việc . Bản thân rất chú trọng vẻ ngoài , mắc bệnh ưa sạch sẽ , hay lau dọn nhà cửa .
Trong đời sống hàng ngày NKM là những người ủng hộ pháp luật và chính nghĩa có những phê bình chính xác về sự việc , thích làm những việc chính nghĩa , thích nhất là chia sẽ khỏ khăn với người khác . Về mặt công việc do theo đạo trung dung nên có thể hỏa đồng với mọi người , phát huy tinh thần yêu thương , làm đối tác với người khác thì có hiệu quả lý tưởng . NKm có tư duy rất rõ rang , xử sự bài bản , biết cách sắp xếp công việc , rất phù hợp làm công tác phân tích , và quản lý .Do NKM có tinh thần chính nghĩa và trách nhiệm mạnh mẽ nên họ rất khắc khe với nhửng người ko tuân theo kỷ luật .
NKM cũng sợ sinh bệnh , cứ mắc bệnh là than thở , họ đặc biết chú trọng sức khỏe , lý do là họ ko sợ trời , ko sợ đất , mà chỉ sợ bệnh .
https://tutruthienmenh.com/?x=142/ng...gia-ly-cu-minh
Những cách thay đổi vận mệnh đời người
Những cách thay đổi vận mệnh đời người
Quan điểm của phương Đông về số phận dường như là một phạm trù đã được an bài, Mệnh và Vận đã được định đoạt sẵn, con người không thể nào vượt qua được số phận. Nhưng cũng cùng lúc đó các nhà học giả cho rằng Đức năng thắng số, khuyên con người hành thiện sẽ cải được mệnh vận, trả được nghiệp quả và có một cuộc đời an bình hơn.
Phân tích theo quan điểm của các nhà mệnh lý học: Mệnh là một phạm trù gần như cố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động. Vậy: “Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì điều chỉnh bằng cách nào được?”. Nghiên cứu tứ trụ, am hiểu tứ trụ là một trong các phương pháp hữu hiệu để có thể điều chỉnh mệnh vận một con người thuận theo tự nhiên và đạt được hiệu quả tương đối rõ ràng. Bài viết này phân tích và điểm lược một số các quan điểm của các nhà mệnh lý học trong lịch sử (Lưu Bá Ôn, Thiệu Khang Tiết) cũng như đương đại (Từ Nhạc Ngô, Thiệu Vĩ Hoa, Lý Hàm Thường, Lý Cư Minh) nhằm cung cấp cho các bạn một cái nhìn rõ hơn phép cải vận đời người qua phân tích và ứng dụng quan điểm tứ trụ.
Theo các nhà nghiên cứu về lý thuyết dụng thần tứ trụ thì có thể điều chỉnh vận mệnh theo những cách sau:
1. Phép đặt tên để cải mệnh
Căn cứ ngày sinh âm dương tứ trụ bát tự của mỗi người, tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ hành dụng thần diễn biến thành một tên nào đó có thể đại biểu ngũ hành dụng thần. Việc sử dụng một tên mới là dụng thần để cải mệnh. (Có cả một lý thuyết riêng về việc này).
Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế.
Danh tính có vai trò rất quan trọng bởi đó là nhân tố thường xuyên tác động đến bản mệnh. Cái tên gọi mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn đến quá trình cải tạo vận mệnh. Tính danh ảnh hưởng 4% vận mệnh, vì vậy khoa tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương, Ngũ Hành bổ trợ cho vận mệnh. Để biết mệnh của mình thiếu hành gì phải dùng môn Bát Tự để xem xét, sau đó đặt lại tên để bổ cứu. Người ta đổi tên sao cho tổng số nét chữ họ và tên mới vào đúng những số tốt thì vận mệnh người này thay đổi tốt lên 4%.
2. Phép làm việc thiện để cải mệnh
Thường nói: "Nhất thiện giải bách tai". Có thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học tập, sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sửa vận mệnh. Chỗ này là phép làm việc thiện để cải mệnh!
Theo quan điểm của đạo Phật thì luật nhân quả xuyên suốt quá khứ vị lai. Con người sinh ra đời là kết tinh của nghiệp quá khứ, tức là những gì đã tạo tác trong các kiếp trước.
Thuyết định mệnh theo ý nghĩa đó đã được các nhà nho tóm tắt trong câu: “Dục tri tiền thế nhân, kim sinh thụ giả thị. Dục tri lai thế quả, kim sinh tác giả thị” (có nghĩa là: muốn biết trong kiếp sống trước mình đã làm những gì thì hãy nhìn xem hiện tại trong kiếp này mình đang được hưởng những gì. Muốn biết trong kiếp sau mình sẽ được hưởng những gì thì hãy nhìn xem trong kiếp sống hiện tại mình đang làm được những gì). Theo thuyết này thì con người có nhiều kiếp sống: kiếp trước, kiếp này và kiếp sau. Mỗi kiếp sống gồm có hai phần: một phần là kết quả của kiếp trước và một phần là nguyên nhân của kiếp sau.
Trong kiếp sống hiện tại của một người nào đó ta thấy có hai phần: một phần là những gì người đó đang thụ hưởng và một phần khác là những gì người đó đang làm. Phần người đó đang được thụ hưởng là phần được sinh ra trong một gia đình giàu có sang trọng, lại thông minh, được may mắn thành công và hưởng nhiều hạnh phúc sung sướng ở đời. Phần này là kết quả của những việc làm có thể là rất tốt, rất thiện, rất đạo đức của người đó hồi kiếp trước. Tuy nhiên phần người đó đang làm trong kiếp này như khinh người, hiếp đáp kẻ khác, có những hành động độc ác, thì những việc làm xấu xa đó là nguyên nhân của một kiếp sau có thể là sẽ rất hèn hạ, khổ đau. Kiếp sau có thể người đó sẽ phải sinh ra trong gia đình nghèo khó, lại có thể không đủ khôn ngoan, không có cơ hội học hành, phải sống cuộc đời nghèo khổ bị nhiều người khinh bỉ.
Trong thực tế ai cũng biết là khi ta đối xử tử tế, lịch sự, tốt đẹp đối với những người chung quanh ta thì dĩ nhiên ta cũng sẽ được nhiều người đối xử tử tế, lịch sự và tốt đẹp lại. Ngược lại nếu ta có những hành vi không ra gì đối với những người chung quanh ta thì khó mà mong rằng người ta thương mến, đối xử tốt với mình. Thực tế cho thấy không ai chịu tốt bụng để cứ đối xử tốt đẹp mãi với một người đã có lối xử sự không ra gì đối với mình. “Bánh sáp đi, bánh quy lại” cũng như “ăn miếng thì trả miếng” có chung ý nghãi về nhân quả.
Theo quan điểm của Đạo Phật, tích đức hành thiện sẽ thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo nên những nghiệp thiện và nếu làm nhiều có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần cải thiện vận mệnh. Các việc thiện có rất nhiều như giúp người khó khăn, chữa bệnh, làm đường xá cầu cống, ủng hộ thiên tai, hiến máu nhân đạo.Thực tế cho thấy hạnh phúc lớn lao của con người chỉ đạt được khi mà hạnh phúc ấy được chia sẽ với những thành viên khác trong cộng đồng. Tích đức hành thiện sẽ cải số được 8% số mệnh cuộc đời.
Chuyện kể rằng tại một ngôi chùa nọ có một chú Sa di được sư phụ cho phép trở về thăm cha mẹ, vì Sư có thần thông nên được biết trong vòng một tháng nữa là thọ mạng của chú Sa di sẽ chấm dứt. Trên đường đi về quê, chú Sa di thấy một ổ kiến lớn đang sắp sửa bị trôi theo dòng nước lũ, chú vội vàng tìm cách cứu để ổ kiến khỏi bị chết. Chú về thăm nhà và sau đó trở lại chùa. Nhiều tháng trời trôi qua, chú vẫn tiếp tục tu hành niệm Phật ăn chay bên sư phụ. Sư phụ của chú rất thắc mắc, một hôm hỏi chú chuyện gì đã xảy ra khi chú về thăm cha mẹ. Chú kể rõ tự sự chuyến về thăm quê, kể cả chuyện chú cứu vớt một ổ kiến to. Sư phụ mới hiểu việc kéo dài thọ mạng chính là nhân cứu giúp chúng sinh và nhân không sát sinh. Trong kinh Phật cũng dạy nhân sát sinh có thể đưa đến địa ngục, làm loài bàng sinh, quả báo nhẹ là làm người với tuổi thọ ngắn và hay bệnh hoạn.
Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy muốn được quả báo giàu sang sung sướng là do nhân bố thí đời trước, được quả báo thông minh là do nhân khuyên người khác làm lành tránh ác, quả báo tướng mạo đoan trang đẹp đẽ là do nhân đời trước giúp đỡ kẻ tật nguyền. Chú Sa di trong câu chuyện trên nhân cứu mạng sống của một ổ kiến to, không giết hại chúng sinh nên mạng sống được kéo dài, không bệnh tật.
3. Phép tu tâm dưỡng tính cải mệnh
Có thể thông qua tu luyện khí công hữu ích, luyện thư pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập văn hóa khoa học tri thức, không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá tính cùng tâm tính bất lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải mệnh.
4. Phép dùng phương hướng cải mệnh
Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi ở ứng lấy dụng thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên hướng về phương Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên hướng về phía Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên ở chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
5. Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải mệnh
Đơn vị công tác học tập cũng ứng với hỉ dụng thần của bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn lựa công ty có ngành nghề thuộc lĩnh vực kim như vàng bạc, đá quý, sau đó điều chỉnh vị trí bàn làm việc:
Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên tọa Đông hướng Tây.
Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng Đông.
Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng Nam.
6. Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần của bản thân lựa chọn sống ở thành thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt thự. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng mát và vùng nhiều kim loại, khoáng sản.
Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu vực ôn đới, nhiều cây cối hoa thảo.
Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều khoáng mỏ than đá, nhà máy điện.
Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, cần chọn lựa vùng hàn lạnh cùng vùng núi cao, bình nguyên.
Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng có tính mát mẻ và nhiều khoáng quặng kim, khoáng sản.
Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở vùng hàn lạnh cùng vùng có nhiều sông nước, biển.
7. Phép dùng ẩm thực để cải mệnh
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ dụng thần của bản thân. Như dụng thần là "Kim", đến khách sạn có tên là kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn cơm.
Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính ôn, ăn thịt gan mật động vật.
Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính nhiệt, ăn thịt động vật như tiểu tràng, tim gan.
Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như phổi, bao tử.
Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính mát cùng ăn thịt động vật như phổi, đại tràng.
Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như thận, bàng quang và các loại cá.
8. Phép dùng dược vật để cải mệnh
Sử dụng thuốc và nguồn thuốc có phương hướng thuộc hỉ dụng thần của mệnh. Ví dụ:
Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính ôn (ấm).
Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính nhiệt.
Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật trung tính.
Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính mát.
Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính hàn.
9. Phép dùng chữ, số để cải mệnh
Chữ số Ngũ hành: Mộc là 1, 2, hỏa là 3, 4, thổ là 5, 6, kim là 7, 8, thủy là 9, 0. Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc chữ số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số nhà, biển số xe, số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu, số hiệu công việc ….
Hiểu đơn giản là Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Ví dụ: người mạng Mộc dùng số 1, 2 thì may mắn hơn các số khác…
10. Phép dùng nghề nghiệp để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị đóng trên phương vị ngũ hành nào, hành của nghề nghiệp, mà bản thân chọn lựa nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề để cải mệnh.
11. Phép chọn phối ngẫu để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng có hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát tự của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây là phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến bạc đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ mãn; uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán hận, cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô tả đối với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng hôn nhân khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra căn nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn bi kịch. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không.
12. Lựa chọn bạn bè, đối tác để đổi vận
Đối tác, bạn bè của chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta.
13. Phép dùng tên y phục, màu sắc để cải mệnh
Trước tiên chọn lựa tên loại y phục cũng theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là "Kim", chọn hiệu kim phong, hiệu ngân linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy, tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm cho nhân thân.
- Mệnh cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng,
- Hỉ hỏa, có thể mặc y phục màu hồng;
- Mệnh cục hỉ thủy, có thể mặc y phục màu đen, màu lam;
- Hỉ mộc, tất cần chọn y phục màu xanh lục,
- Hỉ thổ, chọn y phục màu hồng, màu vàng.
Lưu ý: Những tư vấn về y phục, màu sắc ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không).
14. Phép dùng vật dụng để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc, chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ dụng thần ngũ hành để tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh sinh hoạt và dụng phẩm công việc. Như dụng cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ, màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút viết, màu dao …
Lưu ý: Những tư vấn về màu sắc, vật dụng ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không).
15. Dùng thuật phong thủy trong cải biến vận mệnh
Phong Thuỷ là môn khoa học tổng hợp của các môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa cầu, thủy văn địa chất, vũ trụ tinh thể học, khí tượng học, môi trường học và kiến trúc.
Người vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem xét thiên nhiên môi trường, cải tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người sinh sống để phát triển tốt đẹp. Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên - Nhân - Địa hợp nhất, con người đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hòa hợp với những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của thiên nhiên, của trời đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí mới cho rằng mình sống không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những điều gây tai họa cho chính bản thân con người. Cải biến vận mệnh theo Phong Thủy địa lý như hướng nhà hướng cổng, cửa phòng ngủ, bếp hợp với cung phi gia chủ thì sẽ thay đổi được 10% số mệnh cuộc đời.
16. Đổi chữ ký để thay đổi vận mệnh
Chữ ký cũng có tác dụng là thay đổi sự may mắn hay rủi ro trong cuộc đời. Có chữ ký làm cho cuộc sống gặp may mắn, công viêc trôi chảy nhưng cũng có chữ ký làm cho cuộc sống trở nên thăng trầm bất định. Nếu đang xui, ta đổi chữ ký và thấy cuộc đời thay đổi tốt lên thì hãy dùng chữ ký đó. Khoa tướng số chỉ cần nhìn chữ ký người ta có thể đoán biết về số phận của người ký tên.
Đào Anh Dũng
Nguồn: Đặng Xuân Xuyến blog
https://huyenbi.net/Nhung-cach-thay-...nguoi-737.html
Con số may mắn theo 12 con giáp
Con số may mắn theo 12 con giáp
Theo quan điểm phương Đông, mỗi con số đều liên quan đến tài vận của mỗi người. Đồng thời, nó cũng chứa đựng những tín hiệu tốt lành hay vận rủi. Con số không đơn giản chỉ là ký hiệu tượng trưng mà nó còn là hiện thân của quy luật Ngũ hành và có sự tương ứng với từng người cụ thể. Do vậy, lựa chọn con số phù hợp với mình sẽ giúp bản thân mỗi người gặp được những điều tốt lành, may mắn trong mọi phương diện cuộc sống.
Cách tính con số may mắn của bạn
Một cách tính con số may mắn dựa vào năm sinh và giới tính. Trước tiên, bạn lấy 2 con số cuối của năm sinh của bạn, cộng chúng lại với nhau để lấy tổng. Tiếp đó lấy các số đơn lẻ của tổng cộng lại với nhau để có tổng thứ 2. Để tính con số may mắn của nam, lấy số 10 trừ đi tổng thứ 2. Để tính con số may mắn của nữ, lấy tổng thứ 2 cộng với 5, sau đó lấy các số đơn lẻ của tổng (nếu có 2 chữ số) để đó cộng lại với nhau một lần nữa.
Ví dụ:
Năm sinh: 1969 = 6 + 9 = 15 = 1 + 5 = 6
Nếu bạn là nam: 10 – 6 = 4
Con số may mắn của bạn: 4
Nếu bạn là nữ: 5 + 6 = 11 = 1+ 1 = 2
Con số may mắn của bạn: 2
Số Một (1)
Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh.
Số hai (2)
Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
Số ba (3)
Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.
Số bốn (4)
Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Hán Việt nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.
Số năm (5)
Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.
Số sáu (6)
Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.
Số bẩy (7)
Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.
Số tám (8)
Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.
Số chín (9)
Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Hán Việt, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.
Số may mắn của 12 con giáp
Trong 12 con giáp đều có mối liên quan tương ứng mật thiết với Ngũ hành. Trong đó có hai con giáp thuộc hành Kim, hai con giáp thuộc hành Mộc, hai con giáp thuộc hành Thủy, hai con giáp thuộc hành Hỏa và bốn con giáp thuộc hành Thổ. Cụ thể như sau:
Tuổi Tý: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Tuổi Sửu: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 0 và 5
Tuổi Dần: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mão: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 3 và 8
Tuổi Thìn: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Tỵ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Ngọ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mùi: Thuộc Hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Thân: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Dậu: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Tuất: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Hợi: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Các con số và màu sắc cũng tuân theo quy luật Âm Dương, Ngũ Hành. Để tăng cường những yếu tố tốt cho bản mệnh, cần xem xét Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Đại diện ngũ hành của các con số như sau :
Số 1,2 thuộc Mộc
Số 3-4 thuộc Hoả
Số 5-6 thuộc Thổ
Số 7,8 thuộc Kim
Số 9,0 thuộc Thủy
https://huyenbi.net/Con-so-may-man-t...-giap-555.html
www.rongmotamhon.net › xem-kinh_Kinh-Nghi-Q...
Trang Kinh điển Bắc truyền - Hiển thị bản Việt dịch Kinh Phật ...
Translate this page
OM _ JINA RITIHA HÙM HÙM PHAT _ SVÀHÀ ... TRAT _ MAHÀ BALA SÀTAYA SAMAYAM MANTRÀM _ HÀM MOM _ SUDHYANTU LOKA STVASYA TU VAJRI ...
lit.lib.ru › irhin_w_j › candamaharosana
Чандамахарошана тантра, гл.1-8 - Lib.ru: "Современная ...
Translate this page
Apr 16, 2012 - OM NAMAH SRICANDAMAHAROSANAYA: Так я слышал. ... HUM PHAT SVAHA - этой мантрой схватывают, побуждают войти, связывают и ... MAHABALA SATAYA SAMANAYA TRAT MAM HAM SUDDHYANTU LOKAH ...
=======
www.scribd.com › document › George-1971
George 1971 | Vajrayana | Tantra - Scribd
Sep 21, 2013 - ... book online for free. This is George's phD dissertation on chapters of a tantra. ... pasena bandha 2 mahasatya te dharma te svaha I I sisyam candamaha- ... rnahabala samanaya tram mam ham suddhyantu vajri
==============
戌: Tuất / 成: Thành
Thanh Tịnh CN:
OM SUDDHE NUSADDHANAYA SVAHA
trang57: https://docsplayer.com/105203815-%E7...%E9%8C%84.html
Om Mani Padme Hum AUM
https://audio.heartscenter.org/praye...yer%20Book.pdf
Om Mani Padme Hum AUM
OM NARANI JIVANTIYE SVAHA
https://audio.heartscenter.org/praye...yer%20Book.pdf
cusi.free.fr › lsp › lsp0088
Bo Tat Van Thu Su Loi - Cu Si
Translate this page
Là vị Bồ Tát tiêu biểu cho Trí Tuệ, Bồ Tát Văn Thù thường được miêu tả với ... một danh hiệu khác là Diệu Âm (Manjughosa hay Manjusvara) và được coi là "Vị ..
edoc.pub › download › chakrasamvara-short-2-pdf-free
Shri Chakrasamvara - EDOC.PUB
Manjughosha according to the intent of the holy words of Tsechen [Sachen Kunga] Nyingpo ... OM VAJRA VAIROCANIYE HUM HUM PHAT SVAHA.
https://www.youtube.com/watch?v=3pdaUh_TGD0
LỜI KHUYÊN DÀNH CHO NHỮNG BẠN TRẺ VN THAM TU NHANH CHỨNG NÊN NGHE ĐỂ TRÁNH BỊ TÀ ĐẠO TẨY NÃO BẠN!
8,791 views•Dec 3, 2019
KIM TUỆ BẢO PHAN
2.77K subscribers
SUBSCRIBE
TRONG VIDEO NÀY MÌNH CÓ NÓI THÊM VỀ MỘT NGƯỜI TỰ XƯNG LÀ LÀM VIỆC CHO NƯỚC TRỜI, ÔNG TA TỪNG VÔ LÀM BẠN TRÊN FACEBOOK VỚI MÌNH VÀ NÓI LÀ ÔNG TA LÀ NGƯỜI ĐI KHAI MỞ CHO NGƯỜI KHÁC. TOÀN LÀ CÁI TỤI LỪA ĐẢO, CÁC BẠN NÊN COI ĐỂ BIẾT MÀ TRÁNH BỊ LỪA NHA! CÒN ĐÂY LÀ CÁI LINH BÀI VIẾT VẠCH TRẦN SỰ TÀ ĐẠO VÀ BỆNH HOẠN CỦA ÔNG MS TÀ ĐẠO, CỦA MỘT BẠN TỪNG LÀ
ĐỆ TỬ CỦA ÔNG MS NÀY ĐÃ CHIA SẼ TRÊN CÁI VIDEO KHÁC TRÊN KÊNH YOUTUBE CỦA MÌNH. CÁC BẠN NÊN COI ĐỂ BIẾT MÀ TRÁNH BỊ TỤI NÓ LỪA TẨY NÃO https://m.facebook.com/story.php?sto...00010884631237
CÒN ĐÂY LÀ CÁI LINK CỦA ÔNG KHÙNG XUẤT NGÔN HỖN LÁO VỚI TRỜI ĐẤT https://www.youtube.com/watch?v=nMFY95daSdg
CÒN ĐÂY LÀ LINK VIDEO CỦA THẦY PHÁP HOÀ RẤT HAY VÀ Ý NGHĨA https://www.youtube.com/watch?v=pvZiQAWAxk0
https://www.youtube.com/watch?v=nMFY95daSdg
Phạn ngữ Bát-nhã ba-la-mật-đa tâm kinh
Bồ-tát Quán Tự Tại đích thân dạy cho Tam tạng Pháp sư Huyền Trang bản tiếng Phạn không nhuận sắc.
(Ghi chú: A. Phạn âm; B. Hán dịch tự âm; C. Nghĩa Việt. Chánh văn của No. 256 chỉ có phần B.)
A. Prajna paramita hridaya sutra
B. 鉢囉 誐攘播囉弭哆 紇哩那野 素怛囕.
鉢囉(bát-ra, 般 bát) 誐攘(nga-nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(ra, 多 đa) 紇哩那野(hột-lí na-dã, 心 tâm) 素怛囕(tố đát lãm, 經 kinh) [1]
C. Bát-nhã ba-la-mật-đa tâm kinh
A. Arya- Avalokitesvaro bodhisattvo gambhirayam prajna–paramitayam-caryam
B. 阿里也 婆嚕枳帝濕婆路 冒地娑怛侮 儼鼻覽 缽囉嘎攘 播囉弭哆 左哩焰
阿哩也(a lị dã, 聖 Thánh) 嚩嚕(phược lỗ, 觀 Quán) 枳帝(chỉ đế,自Tự) 濕嚩路(thấp phược lộ, 在 Tại) 冒地(mao địa,菩 bồ) 娑怛侮(sa đát vũ, 薩 tát) [2]
儼鼻囕(nghiễm tỷ lãm, 深 thâm) 鉢囉(bát-ra, 般 bát) 誐攘(nga nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa) 左哩焰 (tả lị diễm, 行 hành) [3]
C. Thánh Quán Tự Tại tu hành Bát-nhã ba-la-mật sâu xa
A. caramano vyavalokayati sma panca-skandhah tams ca
B. 左囉麼汝 尾也婆嚕迦底 娑麼 畔左塞建馱娑 怛室 左
左囉 (tả ra, 行 hành) 麼汝尾也( ma nữ vĩ dã, 時 thời) [4]
嚩嚕(phược lỗ) 迦(ca, 照 chiếu) 底娑麼( để bà ma, 見 kiến) 畔左(bán tả) [5]
塞建(tắc kiến) 駄(đà)(五蘊, ngũ uẩn) 娑怛 (ta đát) 室左( thất-tả 彼 bỉ)
C. khi tu hành soi thấy năm uẩn
A. svabhava sunyan pasyati sma.
B. 娑瓦婆瓦 戌擬焰 跛失也底 娑麼
娑嚩(ta phược,自 tự) 婆嚩(bà phược, 性 tánh) 戍儞焰(tuất nhĩ diễm, 空 không) 跛失也(bả thất dã) 底娑麼(để ta ma)(現 hiện) [6]
C. tự tánh của nó là Không, vượt mọi khổ ách.
A. iha Sariputra rupam sunyata sunyataiva rupam,
B. 伊賀 舍哩補怛囉 嚕畔 戌擬焰 戌擬也帶瓦 嚕畔
伊賀(y hạ, 此 thử) [7]
捨(xá, 舍 xá) 哩(lị, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử)(二合) [8]
嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) 戍儞焰(tuất nhĩ diễm, 空 không) 戍儞也(tuất nhĩ dã, 空 không) 嚏(đới, 性 tánh) 嚩(phược, 是 thị) 嚕畔 (lỗ bạn, 色 sắc) [9]
C. Xá-lợi-tử! Sắc tức là Không, Không tức là sắc.
A. rupan na prithak sunyata sunyataya na prithag rupam,
B. 嚕播 曩 比栗他 戌擬也哆 戌擬也哆野 曩比栗他嚕畔
嚕播(lỗ bá, 色 sắc) 曩(nẵng, 不 bất) 比栗(tỷ lật) 他(tha, 異 dị) 戍儞也(tuất nhĩ dã) 哆(đa, 空 không) [10]
戍儞也 (tuất nhĩ dã, 空 không) 哆野(đa dã, 亦 diệc) 曩(nẵng, 不 bất) 比栗( tỷ-lật) 他(tha, 異 dị) 薩嚕(tát-lỗ) 畔(bạn 色 sắc) [11]
C. Sắc chẳng khác Không, Không chẳng khác sắc.
A. yad rupam sa sunyata ya sunyata tad rupam;
B. 夜怒 嚕畔 娑 戌擬也哆 夜 戌擬也哆 嚕畔
夜(dạ, 是 thị) 怒嚕(nộ-lỗ) 畔(bạn, 色 sắc) 娑戍(ta tuất, 彼 bỉ) 儞也(nhĩ-dã) 哆夜(đa dạ, 空 không) [12]
戍(tuất, 是) 儞也(nhĩ-dã) 哆(đa, 空 không) 娑(ta, 彼 bỉ) 嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) [13]
C. Sắc ấy tức là Không, Không ấy tức là sắc.
A. evam eva vedana -samjna -samskara -vijnanai.
B. 曀番 伊瓦 吠那曩 散嘎攘 散娑迦囉 尾嘎攮喃
曀番(ê phiên, 如) 伊瓦(y ngõa, 是) [14]
吠那曩(phệ na nẵng, 受 thọ) 散誐攘(tán nga nhưỡng, 想 tưởng) 散娑迦囉(tán ta ca ra, 行 hành) 尾誐攘喃(vĩ nga nhưỡng nẫm, 識 thức) [15]
C. (Như vậy) thọ, tưởng, hành, thức, cũng lại như vậy.
A. Iha Sariputra sarva-dharmah sunyata- laksana,
B. 伊賀 舍哩補怛囉 薩哩瓦達麼 戌擬也哆 落乞叉拏
伊賀(y hạ, 此 thử) 捨(xả, 舍 xá) 哩(lị, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử) [16]
薩囉嚩(tát ra phược, 諸 chư) 達麼(đạt ma, 法 pháp) 戍儞也哆(tuất nhĩ dã đa, 空 không) 落乞叉拏(lạc khất xoa noa, 相 tướng) [17]
C. Xá-lợi Tử! Tướng Không của các pháp ấy
A.anutpanna aniruddha, amala avimala, anuna paripurnah.
B.阿怒哆播曩 阿寧嚕馱 阿尾麼囉 阿怒阿曩 播哩補囉拏
阿怒(a nộ, 不 bất) 哆播(đa-bá) 曩(nẵng, 生 sinh) 阿寧(a ninh, 不 bất) 嚕駄(lỗ đà, 阿不 a bất) [18]
阿(a, 不 bất) 尾麼攞(vĩ ma ra, 淨 tịnh) [19]
阿(a, 不 bất) 怒曩(nộ nẵng, 增 tăng) 阿(a, 不 bất) 播哩補攞拏(bá lị bổ ra noa, 減 giảm) [20]
C. không (bị) sinh, không (bị) diệt, không cấu không tịnh, không tăng không giảm.
A. Tasmac Chariputra sunyatayam na rupam na vedana na samjna
B.哆娑每 舍哩補怛囉 戌擬也哆焰 曩 嚕畔 曩 吠那曩 曩 散嘎攘
哆(đa, 是 thị) 娑每(ta mỗi, 故 cố) 捨(xả, 舍 xá) 哩(lí, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử) [21]
戍儞也(tuất nhĩ dã, 空 không) 哆焰(da diễm, 中 trung) 曩(nẵng, 無 vô) 嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) [22]
曩(nẵng, 無 vô) 吠那曩(phệ na nẵng, 受 thọ) [23]
曩(nẵng, 無 vô) 散誐攘(tán nga nhưỡng, 想 tưởng) [24]
C. Thế nên trong Không không có sắc, không có thọ, không có tưởng
A. na samskarah na vijnanam.
B. 曩 散娑迦囉 曩 尾嘎攮喃
曩(nẵng, 無 vô) 散娑迦囉(tán ta ca ra, 行 hành) [25]
曩(nẵng, 無 vô) 尾誐攘喃(vĩ nga nhưỡng nẫm, 識 thức) [26]
C. không có hành, không có thức;
A.na caksuh-srotra -ghrana -jihva -kaya -manamsi.
B.曩 斫乞秋 戌嚕怛囉 迦囉拏 鼻咪賀瓦 迦野 麼曩夕
曩(nẵng, 無 vô) 斫乞蒭(chiết khất sô, 眼 nhãn) 戍嚕怛囉( tuất lỗ đát ra, 耳 nhĩ) 迦囉(ca ra) 拏(noa, 鼻 tỷ) 爾賀(nhĩ hạ, 舌 thiệt) 嚩迦野(phược ca dã, 身 thân) 麼曩力(ma nẵng lực, 意 ý) [27]
C. không có nhãn, không có nhĩ, không có tỹ, không có thiệt, không có thân, không có ý;
A.na rupa-sabda-gandha -rasa -sprastavya -dharmah.
B. 嚕畔 攝那 彥馱 囉娑 娑播囉瑟吒尾也 達麼
曩(nẵng, 無 vô) 嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) 攝那(nhiếp na, 聲 thanh) 彥駄(sản đà, 香 hương) 囉娑(ra ta, 味 vị) 娑播囉(ta bá ra) 瑟吒尾也(sắt tra vĩ dã, 觸 xúc) 達麼(đạt ma, 法 pháp) [28]
C. không có sắc, không có thanh, không có hương, không có vị, không có xúc, không có pháp;
A. na caksur-dhatur yavan na mano-vijna na-dhatuh.
B. 曩 斫乞秋 馱都哩 也瓦 曩 麼怒尾嘎攮喃 馱都
曩(nẵng, 無 vô) 斫蒭(chiết sô, 眼 nhãn)- 駄都(đà đô, 界 giới) [29]
哩也(lị dã, 乃 nãi) 嚩(phược, 至 chí) 曩(nẵng, 無 vô) 麼怒(ma nộ, 意 ý) 尾誐攘誐喃(vĩ nga nhưỡng nga nẫm, 識 thức) 駄都(đà đô, 界 giới) [30]
C. không có nhãn giới, cho đến không có ý thức giới;
A. na vidya na vidya-ksayo
B. 曩尾擬也 曩尾擬也 乞叉喻
曩(nẵng, 無 vô) 尾儞也(vĩ nhĩ dã, 無明 vô minh) [31] [32]
曩(nẵng, 無 vô) 尾儞也(vĩ nhĩ dã, 無明 vô minh) 乞叉喻(khất xoa dụ, 盡 tận) [33] [34]
C. không có vô minh, cũng không có sự diệt tận của vô minh.
A. -yavan najara -maranam na jara-marana- ksayo
B. 野瓦 曩 喏囉 麼囉喃 曩 惹囉 麼囉拏 乞叉喻
野(dã, 乃 nãi) 嚩(phược, 至 chí) 喏囉(nha ra, 老 lão) 麼囉喃(mạ ra nẫm, 無 vô) [35]
曩(nẵng, 無 vô) 喏囉(nha ra, 老 lão) 麼囉拏(ma ra noa, 無 vô) 乞叉喻(khất xoa dụ, 盡 tận) [36]
C. cho đến không có lão tử, cũng không có sự diệt tận của lão tử;
A. na duhkha -samudaya -nirodha -marga
B. 曩 耨怯 娑敏那野 寧嚕馱 麼嘎壤
曩(nẵng, 無 vô) 耨佉(nhục khư, 苦 khổ) 娑敏那野(ta mẫn na dã, 集 tập) 寧嚕駄(ninh lỗ đà, 滅 diệt) 麼誐穰(ma nga nhưỡng, 道) [37]
C. không có khổ, không có tập, không có diệt, không có đạo;
A.na praptir na-apraptih tasmad-apraptitvad
B. 曩 誐攘喃 曩 缽囉比底 曩阿缽囉比底 哆娑每 舍哩補怛囉 缽囉比底怛瓦
曩(nẵng, 無) 誐攘喃(nga nhưỡng nẫm, 智 trí) [38]
曩(nẵng, 無) 鉢囉比底(bát ra tỳ để, 得 đắc) [39]
曩(nẵng, 無) 鼻娑麼(tỷ ta ma, 證 chứng) [40]
哆(đa, 以 dĩ) 娑每無那(ta mỗi vô na, 所 sở) 鉢囉比府 (bát-ra tỳ phủ, 得 đắc) 怛嚩(đát phược, 故 cố) [41]
C. không có trí, không có đắc, không có hiện chứng, vì không có thủ đắc gì cả.
A. bodhisattvasya prajna- paramitam-
B.冒地娑怛嚩喃 缽囉嘎攘 播囉弭哆麼
冒(mao, 菩 bồ) 地(địa, 提 đề) 娑(ta, 薩 tát) 怛嚩喃(đát phược nẫm, 埵 đõa) [42]
鉢囉(bát ra, 般 bát) 誐攘(nga nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉 (ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa) [43]
C. Bồ-tát y theo Bát-nhã ba-la-mật-đa
A. asritya viharatya cittavaranah. cittavarana- nastitva-datrasto
B.室哩底也 尾賀囉底也 只哆瓦囉拏 只哆瓦囉拏 曩悉底怛瓦那哩素都
麼室哩底也(ma thất lị để dã, 依 y) 尾賀(vĩ hạ, 於 ư) 囉底也 (ra để dã, 住 trú) [44]
只哆(chỉ đa, 心 tâm) 嚩(phược, 無 vô) 囉(ra, 罣 quái) 拏(noa, 礙 ngại) [45]
只跢(chỉ đa, 心 tâm) 囉(ra, 罣 quái) 拏(noa, 礙 ngại) [46]
曩(nẵng, 無 vô) 悉底怛嚩(tất để đát nhược, 有 hữu) 那(na, 恐 khủng) 怛哩素都(đát-lí tố-đô, 怖 bố) [47]
C. thì tâm trú nơi sự không bị chướng ngại; không bị chướng ngại thì không có khiếp sợ,
A.viparyasa- atikranto nishtha-nirvana-praptah.
B. 尾播哩也娑 底迦蘭哆 寧瑟吒 寧哩也嚩喃
尾播(vĩ bá, 顛) 哩也娑(lí-dã ta, 倒 đảo) 底(để, 遠 viễn) 伽蘭哆(già lan đa, 離 ly) [48]
寧(ninh, 究 cứu) 瑟吒(sắt tra, 竟 cánh) 寧哩也嚩(ninh lí dã phược, 涅 niết) 喃(nẫm, 盤 bàn) [49]
C. xa lìa mọi điên đảo mộng tưởng, được cứu cánh Niết-bàn.
A.tryadhva-vyavasthitah-sarva-buddhah prajnaparamitama-sritya-
B.底哩也馱瓦 尾也瓦悉体哆 娑瓦沒馱 缽囉嘎攘播囉弭哆麼
底哩也(để lị dã, 三 tam) 駄嚩(đà phược, 世 thế) [50]
尾也(vĩ dã) 嚩(phược, 所 sở) 悉體跢(tất thể đa, 經 kinh) 娑嚩(ta phược, 諸 chư) 沒駄(một đà, 佛 Phật) [51]
鉢囉(bát ra, 般 bát) 誐攘(nga nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa) [52]
C. Chư Phật trong ba đời y theo Bát-nhã ba-la-mật-đa
A. anuttaram samyaksambodhim abhisambuddhah.
B. 耨哆蘭 三藐三沒地麼
麼室哩(ma thất lị, 故 cố) 底世(để-thế, 得 đắc) 耨(nậu, 無 vô) 跢蘭(đa lan, 上 thượng) 糝藐世(sam mạo thế, 等 đẳng) 糝(sam, 正 chánh) 沒地(một địa, 竟 cánh) [53]
C. thì được Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.
A. Tasmaj jnatavyam:prajnaparamita
B. 哆娑每 嘎攮哆尾演 缽囉嘎攘播囉弭哆
麼鼻糝沒駄哆(ma tỷ sam một đà đa, 是 thị) 娑每(ta mỗi, 故 cố) 誐攘哆(nga ngưỡng đa, 應 ưng) 尾演(vĩ diễn, 知 tri) [54]
鉢囉(bát ra, 般 bát) 誐攘( nga nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa) [55]
C. Nên biết Bát-nhã ba-la-mật-đa
A. maha-mantro maha-vidya-mantro ‘nuttara-mantro’
B. 麼賀 滿怛嚕 麼賀尾擬也 滿怛囉 阿耨哆囉 滿怛囉
麼賀(ma hạ, 大 đại) 滿怛嚕(mãn đát lỗ, 呪 chú) [56]
麼賀(ma hạ, 大 đại) 尾儞也(vĩ nhĩ dã, 明 minh)- 滿怛囉(mãn đát ra, 呪 chú) [57]
阿(a, 無 vô) 耨哆囉(nậu đa ra, 上 thượng) 滿怛囉(mãn đát ra, 呪阿無 chú a vô) [58]
C. là thần chú vĩ đại, là chú rất sáng chói, là chú vô thượng, là chú không gì sánh bằng,
A. samasama-mantrah, sarva-duhkha-prasamanah,
B. 娑麼娑底 滿怛囉 薩瓦 耨佉 缽囉捨曩
娑麼(ta ma, 等 đẳng) 娑底(ta để, 等 đẳng) 滿怛囉(mãn đát ra, 呪 chú) [59]
薩(tát, 一 nhất) 嚩(phược, 切 thiết) 耨佉(nhục khư, 苦 khổ) 鉢囉捨(bát ra xả, 止 chỉ) 曩(nẵng, 息卒 tức tốt) [60]
C. là chú không gì sánh bằng, trừ hết mọi khổ não,
A. satyam amithyatvat.
B. 娑底也麼 弭贊哩也怛瓦
娑(ta, 真 chân) 底也(để dã, 實 thật) 麼弭(ma nhị, 不 bất) 贊哩也怛嚩(thế lị dã đát phược, 虛 hư) [61]
C. chân thật không hư dối,
A. prajnaparamitayam mantrah.ukto tadyatha:
B. 缽囉嘎攘播囉弭哆目 滿怛囉 訖垢 怛擬他:
鉢囉(bát-ra, 般 bát) 誐攘(nga-nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa)[62]
目訖姤(mục ngật hậu, 說 thuyết) 滿怛囉(mãn đát ra, 呪 chú) 怛儞也他(đát nhĩ dã tha, 曰 viết) [63]
C. nên được gọi là chú Bát-nhã ba-la-mật-đa. Nên thuyết chú rằng:
A. gate gate paragate parasamgate bodhi svaha.
B. 嘎諦 嘎諦 播囉嘎諦 播囉僧嘎諦 冒地 娑婆賀
誐諦 誐諦 (nga đế nga đế, yết đế, yết đế) [64]
播囉誐諦(bá ra nga đế, ba la yết đế) [65]
播囉僧誐諦(bát ra tăng nga đế, ba la tăng yết đế) [66]
冒地(mao địa bồ đề) 娑嚩賀(ta phược hạ, sa bà ha) [67]
C. Yết-đế, yết-đế, ba-la-yết-đế, ba-la-tăng-yết-đế, bồ-đề, sa-bà-ha.
A. iti prajnaparamita -hridayam sutram. samaptam
B. 缽囉嘎攘播囉弭哆 紇哩那野 素怛覽
鉢囉(bát-ra, 般 bát)- 誐攘(nga-nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(ra, 多 đa) 紇哩那野(hột-lí na-dã, 心 tâm) 素怛囕(tố đát lãm, 經 kinh)
C. Bát-nhã ba-la-mật-đa tâm kinh.
Quảng Minh soạn dịch
https://thuvienhoasen.org/a29082/bat...i-tu-am-no-256
thuvienhoasen.org › bat-nha-ba-la-mat-da-tam-kin...
Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh Đường Phạn phiên đối tự âm ...
Translate this page
Dec 26, 2017 - 娑嚩(ta phược,自 tự) 婆嚩(bà phược, 性 tánh) 戍儞焰(tuất nhĩ diễm, ... 伊賀(y hạ, 此 thử) 捨(xả, 舍 xá) 哩(lị, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử) [16].
https://thuvienhoasen.org/a29082/bat...i-tu-am-no-256
一字大輪咒(速成就):嗡 勃魯姆 Om Blom(x21)
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...ge99&styleid=4