-
Nếu bài CHÚ nào, mà mình không biết ẤN PHÁP, thì theo công thức chung, thì chúng ta cứ CHẮP-TAY mà trì tụng vậy. Y như Các Sư bên Nam Tông vẫn CHẮP-TAY trì tụng cả đấy thôi ak! ẤN PHÁP " CHẮP-TAY " là một ẤN-PHÁP không hề đơn giản tý nào. ẤN PHÁP này được Đức Đại-Bi Chủ QUÁN-THẾ-ÂM ĐẠI ĐẠI BỒ-TÁT sử dụng trong KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI, khi tuyên thuyết ĐẠI BI THẦN CHÚ vậy. ẤN PHÁP này, có tên là ẤN BÚP SEN, là ẤN HOA SEN, là LIÊN HOA ẤN, là LIÊN HOA THỦ ẤN, là LIÊN HOA HỢP CHƯỞNG ẤN; tên đầy đủ là VỊ PHU LIÊN HOA HỢP CHƯỞNG ẤN | VỊ KHAI LIÊN HOA HỢP CHƯỞNG ẤN, NHƯ LAI KHAI LIÊN HỢP CHƯỞNG ẤN. Theo Sư Huynh , tôi truyền thì ẤN PHÁP này, còn có tên gọi là: " ẤN TỔNG-TRÌ " dùng để trì tụng CHÚ TỔNG TRÌ VƯƠNG BỒ TÁT CHƠN NGÔN ( Mà Thầy Từ-Bi đã đạt được từ ẤN PHÁP và CHÚ này vậy ! )
https://img.upanh.tv/2023/06/19/Scre...6003a88f5f.jpg
https://i.imgur.com/Kc1bcBe.jpg
https://img.upanh.tv/2023/06/19/IMG_...7137009845.jpg
https://i.imgur.com/LIc3BN2.jpg
https://img.upanh.tv/2023/06/19/wmQzdom.jpg
https://i.imgur.com/dE8RtxJ.jpg
https://youtu.be/izbNTVmNzhE
• Liên Hoa Hợp Chưởng Ấn: Hình ảnh duỗi thẳng 10 ngón tay rồi chắp lại. Phàm lúc bắt đầu hành pháp đều phải kết ấn này. Còn gọi là Bản tam muội da ấn. Là ấn kết khi còn nằm trong bào thai, khi ra khỏi bào thai thì người ta rời hai tay ra và nắm lại. Khi chắp tay lại mà thành Liên hoa hợp chưởng của hành giả là Nhất pháp giới, mở ra là thành Hoan hỉ liên hoa ấn là Đa pháp giới.
• Vị Phu Liên (Hoa) Hợp Chưởng (cũng gọi Vị Khai Liên Hợp Chưởng, Như Lai Khai Liên Hợp Chưởng): Hình dáng như Hư tâm hợp chưởng, nhưng 2 mu bàn tay hơi khum khum giống như hình đóa sen chưa nở.
Ấn liên hoa hợp chưởng: Là cách kết ấn thường gặp nhất ở các chư Phật và Bồ tát. Ấn Liên Hoa được kết theo lối hai bàn tay chắp lại trước ngực, các ngón tay duỗi song song tạo thành hình nụ sen chưa nở.
=> Do đó, ẤN PHÁP của AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN cứ dùng LIÊN HOA ẤN mà trì tụng vậy ak! Nhưng cũng tùy nơi, tùy chỗ, tùy Kinh, tùy Thầy truyền mà ẤN PHÁP AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN có thể khác. Tỷ như:
1. Trong DIÊN QUANG TẬP ( KHAI QUANG ĐIỂM NHÃN HỘ PHÁP PHẬT CHỨNG ), có đề cập đến ẤN PHÁP của AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN vậy.
2. Như Đạo-Sư Lian Sheng của Chân-Phật-Tông ( TRUE BUDDHA LINEAGE ) phổ truyền THỔ-ĐỊA CÔNG ẤN PHÁP để trì tụng AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN. Đây cũng chính là THẦN ẤN dùng để trì tụng CHÚ AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN trong PHÁP NGŨ LỘ THẦN TÀI vậy. Phật giáo Trung Hoa dùng THỔ-ĐỊA CÔNG ẤN PHÁP để trì tụng AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN vậy. Còn, như VN thì tôi thấy Ưu bà di BẢO ĐĂNG trong Nghi thức biên soạn Lễ Sám Tội thuộc Dòng truyền của Cố Ht. Thiền Tâm cũng dùng THỔ-ĐỊA CÔNG ẤN PHÁP để trì tụng AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN vậy...
3. Ngoài ra, còn nhiều nơi, nhiều chỗ, nhiều Kinh, nhiều Thầy của các Dòng truyền khác nhau, dùng các ẤN PHÁP khác nhau để mà trì tụng AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN mà tôi không được biết hết ak!
https://thegioivohinh.com/diendan/sh...17#post1962282
-
-
-
-
-
Bhūmi: f. (ground; earth; region; stage; plane)
[〃] 地: địa,土地: thổ địa,大地: đại địa ,國土: quốc độ,階位: giai vị;
http://phatgiaonguyenthuy.com/article/pali/bhumi.html
-
在早晚課誦裡,都有一句〈安土地真言〉,為在修法前藉由此咒的持誦,祈請 神來護持壇場平安吉祥。而 〈安土地真言〉除了守護壇場外,亦可以於求淨財福壽。若在家中持誦此咒,則可安宅平安 地基主歡喜護持。
Trong các buổi tụng kinh buổi sáng và buổi tối có bài “ AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN ” nhằm cầu xin Địa Thần bảo vệ mạn đà la bằng cách trì tụng thần chú này trước khi tu hành. Tốt lành. Ngoài ra Hộ trì mandala, “ AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN ” cũng có thể dùng để cầu tài lộc, phúc lộc và trường thọ, nếu ở nhà trì tụng chú này thì có thể sống bình yên, chủ nhân của cơ sở vui vẻ, và được bảo vệ.”
=]> Ngoài ra, AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN ” còn dùng để cầu TÀI - PHÚC - THỌ.
https://www.pinterest.com/pin/798755683916694674/
-
安土地真言来源于地神咒,或叫坚牢 天咒(prthivi)。地神又称地母,属天 ,所以又称作地天,是久远以来就存 的福德正神,非常古老,在佛陀之前 已存在。
他的职责是保护大地及地上一切植物 受灾害。近代其造像为一女神形像, 手持盛满鲜花的钵或谷穗,所以又称 为大地女神。
Thần chú Andi xuất phát từ thần chú thần đất, hay thần chú đất vững chắc (prthivi) . Thần Đất hay còn gọi là Mẹ Đất, thuộc về bầu trời nên còn gọi là Đất và Trời, là vị thần may mắn đã tồn tại từ rất lâu đời, rất cổ xưa và tồn tại trước cả Đức Phật.
Nhiệm vụ của anh là bảo vệ trái đất và tất cả các loài thực vật trên đó khỏi thảm họa. Ở thời hiện đại, tượng của bà là tượng nữ thần, tay trái cầm một chiếc bát đầy hoa hoặc bông lúa nên còn được gọi là nữ thần thổ địa.
安土地真言,或地神咒的這個地神是 大神,不是家中的土地神或土地公。 依梵文,家中或該區域的土地神,叫 做『地主』Bhumipati。所以,一些藏傳 法本中,也會用上 bhumipati一词來召供地主。
Thần chú Andi, hay còn gọi là thần đất của thần đất thuộc về thần lớn chứ không phải thần đất hay thần đất trong gia đình. Theo tiếng Phạn, thần đất của ngôi nhà hay khu vực được gọi là "địa chủ" Bhumipati. Vì vậy, trong một số kinh điển Tây Tạng, từ bhumipati còn được dùng để gọi chủ nhà.
所以,Prthivi 和 Bhumipati 的分別是很大的。不要以為地神 Prthivi是低等级的神,她(prthivi是個女 神)也是釋迦牟尼佛成道降魔時,一 大地,她從地中湧出,證明佛陀該當 佛的女神。她一出現就把所有的魔障 清除。可见地母力量之强大!所以, 神比我們的佛陀更古老。是一位地位 常崇高的古老大神。
Vì vậy, sự khác biệt giữa Prthivi và Bhumipati là rất lớn. Đừng nghĩ rằng Prthivi, thần đất, là một vị thần cấp thấp, cô ấy (prthivi là một nữ thần) cũng là nữ thần xông ra khỏi trái đất khi Đức Phật Thích Ca Mâu Ni thành đạo và đánh bại ma quỷ, chứng tỏ rằng Đức Phật nên trở thành một Đức Phật . Ngay khi xuất hiện, cô đã tiêu diệt hết lũ quỷ. Có thể thấy Đất Mẹ mạnh mẽ đến nhường nào! Như vậy, Thổ thần còn lớn tuổi hơn Đức Phật của chúng ta. Ông là một vị thần cổ xưa có địa vị rất cao.
地母是离我们最近的一位神祗,我们 下的大地就是地母。我们看到的所有 川、河流、植被、树木都是地母所生 ,受地母滋养。我们每天都生活在大 女神的怀抱里。她一刻都未曾离开过 们。易经《象》曰:“地势坤,君子 以厚德载物。”,地母厚德载物,心 深爱。所以,念诵地母咒很容易感应 非常灵验。
Mẹ Trái đất là vị thần gần gũi nhất với chúng ta và trái đất dưới chân chúng ta là Mẹ Trái đất. Tất cả những ngọn núi, dòng sông, thảm thực vật và cây cối mà chúng ta thấy đều được sinh ra và nuôi dưỡng bởi Đất Mẹ. Chúng ta sống trong vòng tay của Nữ thần Trái đất mỗi ngày. Cô ấy không bao giờ rời bỏ chúng tôi một giây phút nào. Kinh Dịch “Hương” nói: “Địa thế là Khôn, quân tử lấy lòng chở . ” Đất Mẹ gánh đồ bằng lòng nhân hậu và tình thương sâu sắc trong lòng. Vì vậy, việc trì tụng Thần chú Đất Mẹ rất dễ thực hiện và rất hiệu quả.
念诵地母咒,可得地下地上众护法神 庇护,修行者就不会受到其他鬼神的 扰。若有病痛缠身,虔诚读诵地母咒 ,即可消除病苦,尤其是属地的疾病 或由地气不调,属地的食物不调,以 山脉、房舍、风水等引起的疾病。
Bằng cách trì tụng thần chú đất mẹ, bạn có thể nhận được sự bảo vệ của các vị thần hộ pháp trên mặt đất, và người thực hành sẽ không bị các ma quỷ và các vị thần khác quấy rầy. Nếu bạn đang bị bệnh tật, trì tụng Thần chú Đất Mẹ một cách thành kính có thể tiêu trừ bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về trần gian, hoặc các bệnh do mất cân bằng năng lượng đất, mất cân bằng lương thực trần thế, núi non, nhà cửa, phong thủy, v.v.
地神更主财富、宝藏、五谷丰盈和日 富饶。这就是为什么,坚牢地神也是 藏菩萨眷属的原因。因为,地藏菩萨 和地母都主财富和地之精气、精华, 及属地之伏藏、宝藏等。比如由地之 华凝结而成的石油、矿产、宝石、金 银等等。另外,地上的地产、房产, 壤、山脉、植物、农作物等,也属地 滋养的范围。(注:在藏传,地藏菩 萨主要是主财富和伏藏,甚至有说是 神之主。但是,并没有救重业众生和 地狱的说法,在藏传经典里也没有从 印度梵文翻译过来的《地藏经》,现 的藏传地藏经是后期从中文地藏经转 为藏文的,不是来自印度。)
Các vị thần của trái đất là chúa tể của sự giàu có, kho báu, ngũ cốc dồi dào và sự phong phú hàng ngày. Vì thế, thần kiên định cũng là lý do để Bồ Tát Địa Tạng làm tùy tùng. Bởi vì Bồ Tát Bồ Tát và Địa Mẫu đều nói về của cải và bản thể, tinh hoa của trái đất, cũng như của cải, bảo bối thuộc về trái đất. Ví dụ như dầu mỏ, khoáng sản, đá quý, vàng bạc, v.v., được cô đọng từ tinh hoa của trái đất. Ngoài ra, bất động sản, bất động sản, đất đai, núi non, cây cỏ, hoa màu… trên mặt đất cũng thuộc phạm vi được đất mẹ nuôi dưỡng. (Lưu ý: Theo truyền thống Tây Tạng, Bồ Tát Địa Tạng chủ yếu chịu trách nhiệm về của cải và kho báu, thậm chí còn được cho là thần của sự giàu có. Tuy nhiên, không có câu nói nào về việc cứu độ chúng sinh với nghiệp chướng nặng nề và phá địa ngục, và không có tài liệu tham khảo nào sang tiếng Phạn Ấn Độ trong kinh điển Tây Tạng. Bản dịch "Kinh Địa Tạng", Kinh Địa Tạng hiện tại của Tây Tạng đã được dịch từ Kinh Địa Tạng của Trung Quốc sang tiếng Tây Tạng ở giai đoạn sau, và nó không đến từ Ấn Độ.)
地神在所有文化中,都跟一個人的居 地、房舍和生活穩定有關,就算在西 的神秘學裡面,地神也是跟財有關。
Trong tất cả các nền văn hóa, Thần Đất đều liên quan đến nơi ở, nhà cửa và sự ổn định cuộc sống của một người, ngay cả trong thần bí phương Tây, Thần Đất đều liên quan đến sự giàu có.
地神的梵文名稱是Prthivi,在大藏經和 度教中的地神咒都是 Om prthiviye svaha,而安土地真言前面的『那摩 沙曼达 布打南』是《大藏經》金胎二部裡面 一種唸咒模式,即加多了一句『歸命 佛』而已。
Tên tiếng Phạn của thần đất là Prthivi, thần chú của thần đất trong Tam tạng và Ấn Độ giáo là Om prthiviye svaha, còn câu "Namah samanta-buddhanam" trước thần chú thổ là từ phần thứ hai của Tử cung vàng trong Tam tạng. Một phương thức niệm chú, tức là thêm câu “trở về chư Phật”.
安土地真言中的『thivi』是源自『Prthiv i』,即地神的梵文名字。
真言中的“duru duru”,在十八印契的修法中,其中一 印是把車子送到淨土中請本尊的,那 咒是『嗡 都魯 都魯 吽』。
另外,在道教的做法中,請神是用土 神來請的。
Từ "thivi" trong Andi Mantra có nguồn gốc từ "Prthivi", tên tiếng Phạn của vị thần đất.
Câu “duru duru” trong thần chú, trong việc thực hành Mười tám ấn chứng, một trong những thần chú là gửi xe về cõi Tịnh độ để thỉnh Bổn Tôn, và thần chú đó là “Om Dulu Duru Hum”.
Ngoài ra, trong việc thực hành Đạo giáo, các vị thần được mời cùng với Thần đất.
可參考這道教的土地神咒:
『此間土地,神之最靈,升天入地, 幽入冥,為君關奏,不得留停,有功 日,名書上清。』
咒中的『為君傳奏』就是做行者訊息 傳達者的意思,換句話說,若是要請 降壇,土地神是你第一個要請的,由 他再把消息傳達上天。而且在其他文 裡面的鬼神信仰,不少的都有這種先 土地神的做法。
所以,地神也是一位重要的沟通诸神 上达天听的传达媒介。
可參考這道教的土地神咒:
『此間土地,神之最靈,升天入地, 幽入冥,為君關奏,不得留停,有功 日,名書上清。』
咒中的『為君傳奏』就是做行者訊息 傳達者的意思,換句話說,若是要請 降壇,土地神是你第一個要請的,由 他再把消息傳達上天。而且在其他文 裡面的鬼神信仰,不少的都有這種先 土地神的做法。
所以,地神也是一位重要的沟通诸神 上达天听的传达媒介。
Bạn có thể tham khảo câu thần chú đất Đạo giáo này:
“Ở vùng đất này, linh hồn của các vị thần bay lên trời và nhập vào trái đất, xuất cảnh và vào thế giới ngầm, chơi cho nhà vua và không thể ở lại. Đến ngày công đức, cuốn sách nổi tiếng sẽ được xóa sạch. " 』
Từ “pass for you” trong câu thần chú có nghĩa là người đưa tin nhắn của người lữ hành, nói cách khác, nếu bạn muốn mời một vị thần nào đó đến bàn thờ thì thần đất là người đầu tiên bạn nên mời, và vị thần đó sẽ sau đó sẽ truyền tải thông điệp tới thiên đàng. Hơn nữa, nhiều tín ngưỡng về ma và thần ở các nền văn hóa khác có tục lệ gọi thần đất là đầu tiên.
Vì vậy, Thổ Thần còn là phương tiện giao tiếp quan trọng để giao tiếp với các vị thần và tới thiên đường.
https://yishineihua.com/archives/33348
-
-
收經偈
願以此功德。普及於一切。虔誠敬福 。永遠享福澤。
安土地真言
南無福德正神明王大天尊。南無三滿 。母馱南。嗡。度魯。度魯。地尾梭 。
迴向
福德正神勸大同。慈悲顯化救黎民。
消災救難和平世。賜福延年福德王。
印經功德殊勝行。普願金經廣流傳 。
但願眾生悉奉行。消災消業增資糧。
http://bruce196720091.blogspot.com/2016/?m=1
-
安土地真言
南無福德正神明王大天尊。南無三滿多。母馱南。嗡。度魯。度 。地尾梭哈。
安土地真言 ─「南無三滿哆,母度南,嗡,度魯度 地尾,梭哈。」這句真言的含義是:召請五方土地正 ,來護持行者。而安土地其實也包含 「安我們心地」的真意。有人持安土 地真言,十年的皮膚痼疾痊癒;有人 有楣氣,一生貧困,久持安土地真言 福光照命,命運全改,由貧轉富;有 人持安土地真言,竟然凡事順心;有 持安土地真言,中大獎。所以它是可 改變命運的。所以,內行人都懂得去 善用這個安土地真言。如果有人要求 富,此咒最佳。所有福德正神率衆鬼 ,一一前來幫助此人,會得到諸多土 地鬼神護衛,增加無窮無際的財富。
AN THỔ-ĐỊA CHƠN NGÔN ( 安土地真言 ): NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ: OṂ DHURU DHURU DEVĪ SVĀHĀ. Ý nghĩa của câu thần chú này là: triệu hồi chính thần năm phương đến bảo vệ người tu. Và sự an tâm thực ra còn hàm chứa ý nghĩa thực sự của “sự an tâm”. Có người đã khỏi bệnh ngoài da mãn tính mười năm nhờ trì Chú Thổ Địa; có người khuôn mặt thon gọn và cả đời sống trong cảnh nghèo khó, nhưng nhờ trì Chú Hộ Đất một thời gian. lâu ngày phước lành đã soi sáng cuộc đời họ, vận mệnh của họ đã hoàn toàn thay đổi, từ nghèo thành giàu; có những người đã thực hành Thần chú Hộ quốc, và mọi việc diễn ra như ý muốn. ; Một số người trì chú hòa bình và an ninh và giành được giải thưởng lớn. Vì vậy nó có thể thay đổi vận mệnh. Vì vậy, tất cả các chuyên gia đều biết cách tận dụng tốt câu thần chú hòa bình và thịnh vượng này. Câu thần chú này là tốt nhất nếu ai đó đang cầu xin sự giàu có. Tất cả các vị thần may mắn và tất cả các vị thần và ma quỷ sẽ lần lượt đến giúp đỡ người này, và anh ta sẽ được nhiều ma đất và thần linh bảo vệ, điều này sẽ làm tăng thêm sự giàu có vô tận của anh ta .
http://bruce196720091.blogspot.com/2016/?m=1
-
怎麼拜 福德正神 (土地公)
每一人都有每一個人的靈性,這靈性 和
東方的土地公靈性相合,就拜東方的 地公,必得助益;若靈性同
西方的土地公相合,就宜拜西方土地
南方靈性拜南方土地公
北方靈性拜北方土地公;這叫著四方 益法。
土地公四方增益法 :
屬鼠、牛的人,宜拜東南方土地公。
屬虎的人,宜拜正南方土地公。
屬兔、龍的人,宜拜西南方土地公。
屬蛇的人,宜拜正西方土地公。
屬馬、羊的人,宜拜西北方土地公。
屬猴的人,宜拜正北方土地公。
屬雞、狗的人,宜拜東北方土地公。
屬豬的人,宜拜正東方土地公。
Cách thờ thần Ford (Digong)
Mỗi người đều có tâm linh của mỗi người, nếu tâm linh này
hợp với thổ thần phương Đông thì thờ thần đất phương Đông sẽ có ích, nếu tâm linh phù hợp với thần đất phương Tây thì nên
thờ
thần đất phương Tây. Thổ thần ở phương Nam
và thần linh ở phương Bắc thờ thổ thần ở phương Bắc, đây gọi là phương pháp tăng cường bốn phương.
Phương pháp hưởng lợi từ bốn hướng của Thổ Chủ :
Người tuổi Tý, tuổi Sửu nên thờ Thổ Địa ở hướng Đông Nam.
Người tuổi Dần nên thờ cúng Thần Thổ ở phương Nam.
Người sinh năm Mão, Rồng nên thờ thổ thần Tây Nam.
Người sinh năm Tỵ nên thờ Thổ Thần ở phương Tây.
Người tuổi Ngọ, Mùi nên thờ Thần đất Tây Bắc.
Người thuộc loài khỉ nên thờ Chúa phương Bắc.
Người thuộc mệnh gà, chó nên thờ Chúa Đông Bắc.
Người tuổi Hợi nên thờ Thổ thần từ phương Đông
http://bruce196720091.blogspot.com/2016/?m=1
-
當境城隍尊神寶誥 志心皈命禮
廣東挺傑。薊北歸神。受敕封於玉陛 司保障於蒼生。亙古忠靈。千秋正氣 判冥陽之是非。掌官民之禍福。史冊 昭昭。名垂宇宙。神威赫赫。功報烝 。燮理陰陽。專司賞罰。代天宣化。 國救民。協運皇圖。贊襄吏治。大忠 大惠。大德大仁。
敕封昇福明靈王當境城隍尊神金湯鞏 天尊。
http://dersho.ehosting.com.tw/%E5%84...8%E7%AF%87.htm
-
求安讚
虔誠懇禱。植福消災。日月普照光燦 。眾生沾惠澤。諸真臨壇。合堂(家 保
平安。
南來解危厄尊崇奉聖賢。
福德讚
權掌土地。福德正神。護國惠民種善 。義勇化育仁。唯德是親。永鎮當地 。 南來地方主尊崇奉聖賢。
城隍讚
城邑主宰。位尊城隍。剛正無私鎮一 。明鏡高懸堂。邪道滅蹤。維護聖教 。 南來城邑主尊崇奉聖賢。
http://dersho.ehosting.com.tw/%E5%84...8%E7%AF%87.htm
-
-
¤ CHÂN PHẬT TÔNG:
AN THỔ ĐỊA CHÂN NGÔN 安土地真言: (The Earth Deity Mantra)
1)
• Nam Mổ Sám mản tố. Mu thổ nam. Ôm. Tu lủ tu lủ. Tê vê. Sồ ha.
• (Na Mo San Man Duo . Mu Tuo Nan. Om. Du Lu Du Lu . Di Wei . So Ha)
https://kba-tx.org/files/vn/ThuongSuTuongUngYoga.pdf
2)
• Namo samanta buddha nam om duru duru devi soha.
• Nam mô sa-man-tô mô-thô-nam ôm đu-ru đu-ru tê-wây sô-ha.
• Na-mô sa-man-tô mô-thô-nam ôm đu-ru đu-ru đề-vi sô-ha.
https://chanphat.org/van-tap/197-dai...g-dai-bien-hoa
https://thegioivohinh.com/diendan/sh..._campaign=zalo
==========
¤ Cư Sĩ HUYỀN THANH:
https://img.upanh.tv/2023/09/08/Scre...621_Office.jpg
https://i.imgur.com/izPHsm3.jpg
http://minhdangkimcang.com/wp-conten...hap-kinh-2.pdf
=======================================
• Nam Mổ Sám mản tố. Mu thổ nam. Ôm. Tu lủ tu lủ. Tê vê. Sồ ha.
• Na-mô sa-man-tô mô-thô-nam ôm đu-ru đu-ru đề-vi sô-ha.
• NA MẮC XA MĂN TÁ BÚT ĐA NĂM _ OM_ ĐU RU, ĐU RU, ĐÊ VI _ XỜ-VA HA.
-
-
-
-