-
14 Thổ Hoàng Địa Kỳ (Hậu Thổ)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.150
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.75
===========
nhuocthuy:
Tiên Thiên Tôn Thần—Tứ Ngự Thần
THỔ HOÀNG
(HẬU THỔ)
先天尊神-四 御 神- 土皇
土 皇 的 由 來 : 土 皇 是 道 教 的 地 神 。 中 國 古 代 就 有 地 神 , 即 后 土 , 職 掌 陰 陽 造 化 、 山 河 秀 麗 。 道 教 以 后 土 為 僅 次 於 三 清 的 四 御 神 之 一 , 神 號 為 承 天 效 法 厚 德 光 大 后 土 皇 地 祇 。 南 北 朝 時 期 , 道 教 的 宇 宙 創 世 理 論 有 很 大 發 展 , 對 於 神 仙 所 居 的 天 界 作 了 區 分 。 北 周 宇 文 邕 撰 《 無 上 秘 要 》 有 「 三 界 品 」 , 將 天 分 為 三 界 ( 欲 界 、 色 界 、 無 色 界 ) 二 十 八 天 , 以 及 無 色 界 之 上 的 四 梵 天 , 合 為 三 十 二 天 。 《 度 人 經 》 也 有 三 十 二 天 之 說 , 以 東 南 西 北 四 方 配 置 , 每 方 八 天 , 合 三 十 二 天 。 北 齊 嚴 東 注 稱 「 方 有 八 天 , 合 三 十 二 天 也 。 三 天 羅 其 上 」 。 唐 代 又 有 「 大 羅 天 彌 覆 三 清 之 上 」 , 合 為 三 十 六 天 。 三 十 六 天 , 各 有 天 帝 。 按 天 地 感 應 之 說 , 道 教 認 為 , 上 有 三 十 六 天 , 下 有 三 十 六 地 。 上 有 天 帝 , 下 有 土 皇 。 因 此 , 土 皇 是 各 方 土 地 的 主 管 神 靈 。 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 稱 , 「 依 洞 神 之 法 , 立 墠 設 位 象 三 十 六 天 , 燒 香 燃 燈 應 三 十 六 地 」 。
Tiên Thiên Tôn Thần--Tứ Ngự Thần
Thổ Hoàng
I.- XUẤT XỨ CỦA THỔ HOÀNG:-
Thổ Hoàng là vị Địa Thần của Đạo Giáo. Thời cổ đại Trung Quốc đã có địa thần gọi là HẬU THỔ, có chức năng về quyền tạo ra muôn vật, làm nên vẻ đẹp của núi sông .
Trong Đạo Giáo Hậu Thổ là vị tôn thần thuộc về Tứ Ngự trong hệ Tam Thanh. Danh hiệu đầy đủ của Ngài là :-“ Thừa Thiên Hiệu Pháp Hậu Đức Quang Đại Hậu Thổ Hoàng Địa Kì”. Vào thời Nam Bắc Triều, lý thuyết về “Sáng Thế” (tạo lập thế gian) phát triển rất phong phú, nhất là đối với việc phân định các “thiên giới” (cõi trời) nơi cư ngụ của các vị Thần Tiên rất rõ ràng.
-Đời Bắc Chu ông Vũ Văn Ung đã soạn sách “Vô Thượng Bí Yếu” có phần “Tam Giới Phẩm” , chia thiện phận ra làm :- “dục giới, sắc giới và vô sắc giới”. Có hai mươi tám Trời của dục và sắc giới, cộng với bốn Trời của vô sắc giới thành ra tổng cộng là ba mươi hai Trời.
-Trong “Độ Nhân Kinh” cũng nói là ba mươi hai Trời, nhưng bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc mỗi phương có tám Trời, cộng thành ba mươi hai.
-Đời Bắc Tề thì có Nghiêm Đông Chú nói:- “Mỗi phương có tám Trời, cộng là ba mươi hai. Lại có “Ba Thiên La” ở trên vậy”. Đời Đường thì có sách “Đại La Thiên Di Phúc Tam Thanh Chi Thượng ” cho là có ba mươi sáu Trời. Mỗi Trời đều có vị Thiên Đế (vua trời).
-Theo sự cảm ứng của Trời&Đất , Đạo Giáo nhận rằng , trên thì có ba mươi sáu Trời, dưới thì có ba mươi sáu Đất. Trên thì có Thiên Đế, dưới thì có THỔ HOÀNG vậy. Do đó, Thổ Hoàng là vị quản lý tất cả những Thổ Địa các nơi.
Trong sách “Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi ”(nghi lễ cúng tạ 36 Thổ Hoàng) có nói :- “Theo pháp Động Thần, lập đàn phải có bài vị tượng trưng cho 36 Trời, đốt hương, đèn ứng với 36 Đất”.
區 分 和 名 稱 : 土 皇 分 為 九 壘 , 壘 各 有 名 。 每 壘 分 設 四 名 土 皇 , 共 三 十 六 名 土 皇 。 據 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 , 「 第 一 壘 色 潤 地 , 第 一 土 皇 君 姓 秦 諱 孝 景 椿 ; 第 二 土 皇 君 姓 黃 諱 昌 上 文 ; 第 三 土 皇 君 姓 青 諱 玄 文 基 ; 第 四 土 皇 君 姓 蜚 諱 忠 陣 皇 。 第 二 壘 剛 色 地 , 第 五 土 皇 君 姓 戍 諱 神 文 光 ; 第 六 土 皇 君 姓 郁 諱 黃 母 生 ; 第 七 土 皇 君 姓 玄 諱 乾 德 維 ; 第 八 土 皇 君 姓 長 諱 皇 明 。 第 三 壘 石 臘 色 澤 地 , 第 九 土 皇 君 姓 張 諱 維 神 ; 第 十 土 皇 君 姓 周 諱 伯 上 人 ; 第 十 一 土 皇 君 姓 朱 諱 明 車 子 ; 第 十 二 土 皇 君 姓 庚 諱 文 敬 士 。 第 四 壘 潤 澤 地 , 第 十 三 土 皇 君 姓 賈 諱 雲 子 高 ; 第 十 四 土 皇 君 姓 謝 諱 伯 無 元 ; 第 十 五 土 皇 君 姓 己 諱 文 泰 陣 ; 第 十 六 土 皇 君 姓 行 諱 機 正 方 。 第 五 壘 金 粟 澤 地 , 第 十 七 土 皇 君 姓 華 諱 延 期 明 ; 第 十 八 土 皇 君 姓 黃 諱 齡 我 容 ; 第 十 九 土 皇 君 姓 雲 諱 探 無 淵 ; 第 二 十 土 皇 君 姓 蔣 諱 通 八 光 。 第 六 壘 金 剛 鐵 澤 地 , 第 二 十 一 土 皇 君 姓 李 諱 上 少 君 ; 第 二 十 二 土 皇 君 姓 范 諱 來 力 安 ; 第 二 十 三 土 皇 君 姓 張 諱 李 季 元 ; 第 二 十 四 土 皇 君 姓 王 諱 駟 女 容 。 第 七 壘 水 制 澤 地 , 第 二 十 五 土 皇 君 姓 唐 諱 初 生 映 ; 第 二 十 六 土 皇 君 姓 吳 諱 正 法 圖 ; 第 二 十 七 土 皇 君 姓 漢 諱 高 文 徹 ; 第 二 十 八 土 皇 君 姓 京 諱 仲 龍 首 。 第 八 壘 大 風 澤 地 , 第 二 十 九 土 皇 君 姓 葛 諱 玄 升 光 ; 第 三 十 土 皇 君 姓 華 諱 茂 雲 長 ; 第 三 十 一 土 皇 君 姓 羊 諱 真 洞 玄 ; 第 三 十 二 土 皇 君 姓 周 諱 尚 敬 原 。 第 九 壘 洞 元 無 色 剛 維 地 , 第 三 十 三 土 皇 君 姓 極 諱 無 上 玄 ; 第 三 十 四 土 皇 君 姓 升 諱 靈 元 浩 ; 第 三 十 五 土 皇 君 姓 趙 諱 上 伯 玄 ; 第 三 十 六 土 皇 君 姓 農 諱 勒 無 伯 」 。 南 宋 蔣 叔 輿 編 《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 在 列 舉 各 土 皇 名 號 時 , 在 各 名 號 前 加 有 「 后 土 」 兩 字 , 表 明 南 宋 道 教 視 「 土 皇 」 為 「 后 土 」 的 下 屬 神 靈 , 其 職 能 是 職 掌 陰 陽 , 化 育 大 地 , 消 釋 幽 暗 , 抬 引 神 明 。
II.- PHÂN LOẠI VÀ DANH XƯNG:-
Thổ Hoàng chia ra thành chín “LŨY”, mỗi “Lũy” có tên riêng. Một Lũy chia thành bốn tên của Thổ Hoàng, cộng thành ba mươi sáu tên của Thổ Hoàng.
-Theo sách :- “Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi ” có nói:-
1/-Lũy thứ nhất sắc đất ruộng tươi nhuận, vị Đệ nhất Thổ Hoàng họ Tần, tên húy là Hiếu Cảnh Xuân
-vị Đệ nhị Thổ Hoàng họ Hoàng tên húy là Xương Thượng Văn
-vị Đệ tam Thổ Hoàng họ Thanh tên húy là Huyền Văn Cơ
-vị Đệ tứ Thổ Hoàng họ Phỉ tên húy là Trung Trận Hoàng
2/- Lũy thứ hai đất khô cứng như gang, vị Đệ ngũ Thổ Hoàng họ Tuất tên húy Thần Văn Quang
-vị Đệ lục Thổ Hoàng họ Úc tên húy Hoàng Mẫu Sinh
-vị Đệ thất Thổ Hoàng họ Huyền tên húy Càn Đức Duy
-vị Đệ bát Thổ Hoàng họ Trưởng tên húy Hoàng Minh
3/-Lũy thứ ba đất sáp đá ong , vị Đệ cửu Thổ Hoàng họ Trương tên húy Duy Thần
-vị Đệ thập Thổ Hoàng họ Chu tên húy Bá Thượng Nhân
-vị Đệ thập nhất Thổ Hoàng họ Chu tên húy Minh Xa Tử
-vị Đệ thập nhị Thổ Hoàng họ Canh tên húy Văn Kính Sĩ
4/- Lũy thứ tư đất đầm lầy , vị Đệ thập tam Thổ Hoàng họ Giả tên húy Vân Tử Cao
-vị Đệ thập tứ Thổ Hoàng họ Tạ tên húy Bá Vô Nguyên
-vị Đệ thập ngũ Thổ Hoàng họ Kỷ tên húy Văn Thái Trận
-vị Đệ thập lục Thổ Hoàng họ Hành tên húy Cơ Chính Phương
5/- Lũy thứ năm đất đầm gạo vàng, vị Đệ thập thất Thổ Hoàng họ Hoa tên húy Diên Kỳ Minh
-vị Đệ thập bát Thổ Hoàng họ Hoàng tên húy Linh Ngã Dung
-vị Đệ thập cửu Thổ Hoàng họ Vân tên húy Thám Vô Uyên
-vị Đệ nhị thập Thổ Hoàng họ Tưởng tên húy Thông Bát Quan
6/- Lũy thứ sáu đất sắt kim cương, vị Đệ nhị thập nhất Thổ Hoàng họ Lý tên húy Thượng Thiếu Quân
-vị Đệ nhị thập nhị Thổ Hoàng họ Phạm tên húy Lai Lực An
-vị Đệ nhị thập tam Thổ Hoàng họ Trương tên húy Lí Quí Nguyên
-vị Đệ nhị thập tứ Thổ Hoàng họ Vương tên húy Tứ Nữ Dung
7/- Lũy thứ bảy là đất chứa nước ,vị Đệ nhị thập ngũ Thổ Hoàng họ Đường tên húy Sơ Sinh Ánh
-vị Đệ nhị thập lục Thổ Hoàng họ Ngô tên húy Chính Pháp Đồ
-vị Đệ nhị thập thất Thổ Hoàng họ Hán tên húy Cao văn Triệt
-vị Đệ nhị thập bát Thổ Hoàng họ Kinh tên húy Trọng Long Thủ
8/-Lũy thứ tám là đất đầm gió lớn ,vị Đệ nhị thập cửu Thổ Hoàng họ Cát tên húy Huyền Thăng Quan
-vị Đệ tam thập Thổ Hoàng họ Hoa tên húy Mậu Vân Trường
-vị Đệ tam thập nhất Thổ Hoàng họ Dương tên húy Chân Động Huyền
-vị Đệ tam thập nhị Thổ Hoàng họ Chu tên húy Thượng Kính Nguyên
9/- Lũy thứ chín là hang động không có sắc mà cứng, vị Đệ tam thập tam Thổ Hoàng họ Cực tên húy Vô Thượng Huyền
-vị Đệ tam thập tứ Thổ Hoàng họ Thăng tên húy Linh Nguyên Hạo
-vị Đệ tam thập ngũ Thổ Hoàng họ Triệu tên húy Thượng Bá Huyền
-vị Đệ tam thập lục Thổ Hoàng họ Nông tên húy Lặc Vô Bá
*Đời Nam Tống có ông Tưởng Thúc Dư viết “Vô Thượng Hoàng Lục Đại Trai Lập Thành Nghi ” thì khi nêu danh hiệu của ba mươi sáu vị Thổ Hoàng, có thêm hai chữ Hậu Thổ ở trước. Điều đó muốn nói rằng , Đạo Giáo của Nam Tống lấy Thổ Hoàng là những thần linh thuộc hạ của Hậu Thổ. Chức năng là cai quản âm dương, biến hóa và nuôi nấng đất, tiêu trừ sự tối tăm u ám và làm cho đất có tính “thần minh”.
奉 祀 : 道 教 較 大 的 宮 觀 中 , 在 四 御 殿 裡 供 奉 有 后 土 神 像 或 神 位 , 鮮 有 列 三 十 六 土 皇 神 像 或 神 位 的 。 但 在 大 型 齋 醮 儀 禮 中 , 多 供 奉 三 十 六 天 帝 和 三 十 六 土 皇 的 神 位 。 唐 代 以 來 , 隨 著 風 水 之 術 的 廣 泛 流 行 , 道 教 信 徒 在 動 土 、 上 樑 、 安 宅 、 鎮 宅 、 建 橋 、 鋪 路 時 , 常 要 舉 行 禮 謝 土 皇 的 齋 儀 , 以 祈 求 路 橋 暢 通 、 家 宅 平 安 、 降 福 消 災 。
參 考 文 獻:
《 道 門 定 制 》 、
《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 、
《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》
* 執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Trong các cung quán của Đạo Giáo , ở Điện Tứ Ngự đều có tượng hoặc bài vị thờ Hậu Thổ. Có tất cả ba mươi sáu tượng hoặc thần vị của Thổ Hoàng. Trong các lễ đại đàn của Đạo Giáo , cũng có tượng hoặc thần vị của 36 Thiên Đế và 36 Thổ Hoàng nầy.
-Từ đời Đường đến nay, theo sự hướng dẫn của các nhà Phong Thủy, dân gian mỗi khi làm lễ động thổ, thượng lương, an trạch, trấn trạch, làm cầu, làm đường v.v…phải có “Lễ cúng tạ Thổ Hoàng” để cầu cho nhà cửa yên ổn, cầu đường thông suốt, xin Thổ Hoàng giáng phước tiêu trừ tai nạn cho người trong gia đình và ngoài đường sá.
*Tài liệu tham khảo :-
《 Đạo Môn Định Chế 》 、
《 Vô Thượng Hoàng Lục Đại Trai Lập Thành Nghi 》 、
《 Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi 》
*Người viết : Trần Diệu Đình
*****************
*NHƯỢC THỦY dịch
(từ http://www.taoism.org.hk)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.p...ic=958.75;wap2
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.75
-
*Riêng về ngày thánh đản của Tây Vương Mẫu thì có hai thuyết:
-một nói là ngày mùng ba tháng ba âm lịch. ( 3/3 AL )
-một nói là ngày mười tám tháng bảy âm lịch. ( 8/7 AL )
Trong Đạo Giáo, đặc biệt là “nữ tín đồ” thường tụ tập nơi đạo quán để thành tâm khấn lạy Tây Vương Mẫu , cầu xin cho được khỏe mạnh sống lâu.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.0
-
SỚ VĂN DÂNG CÚNG TẠI ĐIỆN THỜ PHẬT MẪU (BÀI 3)
Posted: 31/10/2014 in Sớ Văn
0
Rate This
LỄ ĐƯA CHƯ THÁNH
A/. NGUYÊN VĂN BÀI SỚ:
ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
(Bát thập……..niên)
TAM GIÁO QUI NGUYÊN, NGŨ CHI PHỤC NHẤT
Thời duy
Thiên vận …………….niên, Thập nhị ngoạt, Nhị thập tứ nhựt, ….thời, hiện tại Việt Nam quốc, ……………..tỉnh, …………huyện, …………xã, cư trụ Điện Thờ Phật Mẫu chi trung.
Kim hữu đệ tử …………………………………., cộng đồng chư Thiện Nam Tín Nữ đẳng, quì tại Điện tiền, thành tâm trình tấu:
HUỲNH KIM KHUYẾT NỘI
Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.
Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn.
TAM TÔNG CHƠN GIÁO
Tây Phương Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn.
Thái Thượng Đạo Tổ Tam Thanh Ứng Hóa Thiên Tôn.
Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn.
TAM KỲ PHỔ ĐỘ TAM TRẤN OAI NGHIÊM
Thường Cư Nam Hải Quan Âm Như Lai.
Lý Đại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đ. Đ. T. K. P. Đ.
Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân.
Gia Tô Giáo Chủ Cứu Thế Thiên Tôn.
Thái Công Tướng Phụ Quản Pháp Thiên Tôn.
Tam Châu Bát Bộ Hộ Pháp Thiên Tôn.
Thập phương chư Phật, Vạn chưởng chư Tiên, Liên đài chi hạ.
Kim vì thời tuế CHUNG NIÊN kiết nhựt lương thần, Chư thiện nam tín nữ đẳng nghiêm thiết đàn tràng: Hương, đăng, hoa, trà, quả, thanh chước chi nghi thành tâm hiến lễ.
Thánh Từ quảng bố đại khai hồng ân chuyển thế độ tận chúng sanh, truyền bá Đại Đạo qui hồi Chánh giáo.
Đệ tử ……………. đê đầu khấu bái Đại Từ Mẫu, Cửu Vị Phật Nương, các Đấng Thiêng Liêng bố hóa trí giác tinh thần nam nữ phát triển đạo đức thanh cao. Phật Mẫu huệ cố từ bi lân truất quần nhi cứu độ nhơn sanh thoát ư nghiệp chướng…….. Lai niên khẩn nguyện đắc hồi Nghiêu thiên Thuấn nhựt, triêm ngưỡng Mẫu ân ứng hóa diệu huyền , thâu phục nhơn sanh, phổ thông chánh Đạo biến chuyển trào lưu, phục hồi Thánh Đức.
Phục vọng Kim Bàn Phật Mẫu phát hạ hồng ân, tạo thành sản nghiệp, hoằng khai Đại Đạo, tảo đắc viên thành, toàn thể chúng nhi hiệp trí hòa tâm, tinh thần qui nhứt, giải thoát tiền khiên, hạnh hưởng Thiên Ân tứ phước.
Chư Đệ tử đồng thành tâm khẩn nguyệncúc cung khấu bái Thượng tấu
DĨ VĂN
B/. VIẾT RA CHỮ HÁN:
大 道 三 期 普 度
(八十……年)
三 教 歸 源 五 支 復 一
時 維
天 運 …..年, 十 二 月, 二 十 四 日, …. 時, 現 在 越 南 國, ….省, ….縣 , ….社, 居 住 佛 母 殿 之 中.
今 有 弟 子……………..共 同 諸 善 男 信 女 等, 跪 在 殿 前 誠 心 呈 奏 :
黃 金 闕 內
玄 穹 高 上 帝 玉 皇 大 天 尊
瑤 池 金 母 無 極 天 尊
三 宗 真 教
西 方 教 主 釋 迦 牟 尼 世 尊
太 上 道 祖 三 清 應 化 天 尊
孔 聖 仙 師 興 儒 盛 世 天 尊
三 期 普 度 三 鎮 威 嚴
常 居 南 海 觀 音 如 來
李 大 仙 長 兼 教 宗 大 道 三 期 普 度
協 天 大 帝 關 聖 帝 君
耶 穌 教 主 救 世 天 尊
太 公 相 父 管 法 天 尊
三 洲 八 部 護 法 天 尊
十 方 諸 佛 萬 掌 諸 仙 蓮 臺 之 下
今 為 時 歲 終 年, 吉 日 良 辰, 諸 善 男 信 女 等 嚴 設 壇 場: 香, 燈, 花, 茶, 果, 清 酌 之 儀 誠 心 獻 禮.
聖 慈 廣 布 大 開, 洪 恩 轉 世, 度 盡 眾 生, 傳 播 大 道 歸 回 正 教.
弟子: …………. 低 頭 叩 拜 大 慈 母, 九 位 佛 娘, 各 等 天 靈 布 化 智 覺 精 神 男 女 發 展 道 德, 清 高. 佛 母 惠 顧 慈 悲 憐 恤 群 兒 救 度 人 生 脫 於 業 障 …….. 來 年 懇 願 得 回 堯 天 舜 日. 霑 仰 母 恩 應 化 妙 玄 收 服 人 生, 普 通 正 道, 變 轉 潮 流, 復 回 聖 德.
伏 望 金 盤 佛 母 發 下 洪 恩, 造 成 產 業, 弘 開 大 道, 早 得 圓 成, 全 體 眾 兒 協 智 和 心, 精 神 歸 一, 解 脫 前 愆, 幸 享 天 恩 賜 福.
諸 弟 子 同 誠 心 懇 願 鞠 躬 叩 拜 上 奏
以文
C/. CHÚ THÍCH:
Thánh Từ quảng bố đại khai hồng ân chuyển thế độ tận chúng sanh, truyền bá Đại Đạo qui hồi Chánh giáo
聖 慈 廣 布 大 開 洪 恩 轉 世 度 盡 眾 生 傳 播 大 道 歸 回 正 教
Thánh từ 聖 慈: Đây là một từ tôn xưng Đức Phật Mẫu là vị Đại Thánh từ bi.
Quảng bố 廣 布: Bày ra rộng rãi.
Truyền bá 傳 播: Truyền ra khắp mọi nơi.
Đê đầu khấu bái Đại Từ Mẫu, Cửu Vị Phật Nương, các Đấng Thiêng Liêng bố hóa trí giác tinh thần nam nữ phát triển đạo đức thanh cao 低 頭 叩 拜 大 慈 母 九 位 佛 娘 各 等 天 靈 布 化 智 覺 精 神 男 女 發 展 道 德 清 高
Đê đầu 低 頭: Cúi thấp đầu.
Phật Nương 佛 娘: Các vị Nữ Phật.
Thanh cao 清 高: Trong sạch và cao quí.
Phật Mẫu huệ cố từ bi lân truất (1) quần nhi cứu độ nhơn sanh thoát ư nghiệp chướng
佛 母 惠 顧 慈 悲 憐 恤 群 兒 救 度 人 生 脫 於 業 障
Huệ cố 惠 顧: Huệ là ơn. Cố là chú ý đến. Huệ cố: ra ơn chiếu cố đến.
Lân tuất 憐 恤: Thương xót đến.
Quần nhi 群 兒: Bầy con. Chúng sanh là bầy con của Đức Phật Mẫu.
Lai niên khẩn nguyện đắc hồi Nghiêu thiên Thuấn nhựt, triêm ngưỡng Mẫu ân ứng hóa diệu huyền
來 年 懇 願 得 回 堯 天 舜 日 霑 仰 母 恩 應 化 妙 玄
Lai niên 來 年: Sang năm, năm sẽ đến.
Nghiêu thiên Thuấn nhựt 堯 天 舜 日: Ngày Nghiêu tháng Thuấn. Chỉ thời gian thanh bình an lạc như lúc vua Nghiêu vua Thuấn trị vì.
Triêm ngưỡng Mẫu ân 霑 仰 母 恩: Ngẫng lên nhờ ân Đức Mẹ nhuần gội.
Ứng hóa 應 化: Đáp lại mà biến hóa ra.
Diệu huyền 妙 玄: Hay Huyền diệu. Ngụ ý chỉ sự thần bí, mầu nhiệm.
Thâu phục nhơn sanh, phổ thông chánh Đạo biến chuyển trào lưu, phục hồi Thánh Đức.
收 服 人 生 普 通 正 道 變 轉 潮 流 復 回 聖 德
Thâu phục 收 服: Làm cho người khác tin tưởng để theo về với mình
Trào lưu: Hay Triều lưu 潮 流 chỉ con nước lên xuống. Nghĩa rộng: Chỉ xu hướng của người đời.
Phục vọng Kim Bàn Phật Mẫu phát hạ hồng ân, tạo thành sản nghiệp, hoằng khai Đại Đạo, tảo đắc viên thành 伏 望 金 盤 佛 母 發 下 洪 恩 造 成 產 業 弘 開 大 道 早 得 圓 成
Sản nghiệp 產 業: Những gì sinh ra để tạo nên cơ nghiệp.
Viên thành 圓 成: Nên việc một cách tròn đầy.
Toàn thể chúng nhi hiệp trí hòa tâm, tinh thần qui nhứt, giải thoát tiền khiên, hạnh hưởng Thiên Ân tứ phước.
全 體 眾 兒 協 智 和 心 精 神 歸 一 解 脫 前 愆幸 享 天 恩 賜 福
Chúng nhi 眾 兒: Đám con đông đảo.
Tiền khiên 前 愆: Điều lầm lỗi ngày trước.
Hạnh hưởng 幸 享: May mắn được hưởng thụ.
Tứ phước 賜 福: Ban cho phước đức.
D/. GIẢI NGHĨA:
ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
(Năm Đạo thứ…..)
TAM GIÁO QUI NGUYÊN, NGŨ CHI PHỤC NHẤT
Nay thời:
Vận Trời năm………., tháng Mười hai, ngày Hai mươi bốn, ……giờ, hiện tại nước Việt Nam, tỉnh………, huyện……….., xã…………., đang ở nơi Điện Thờ Phật Mẫu .
Nay có vị đệ tử……………………………, cùng chung các Thiện nam Tín nữ quì trước Điện thờ Phật Mẫu, thành tâm tâu trình:
TRONG HUỲNH KIM KHUYẾT
Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.
Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn.
GIÁO CHỦ TAM GIÁO
Tây Phương Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn.
Thái Thượng Đạo Tổ Tam Thanh Ứng Hóa Thiên Tôn.
Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn.
BA TRẤN OAI NGHIÊM TAM KỲ PHỔ ĐỘ
Thường Cư Nam Hải Quan Âm Như Lai.
Lý Đại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đ. Đ. T. K. P. Đ.
Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân.
Gia Tô Giáo Chủ Cứu Thế Thiên Tôn.
Thái Công Tướng Phụ Quản Pháp Thiên Tôn.
Tam Châu Bát Bộ Hộ Pháp Thiên Tôn.
Thập phương chư Phật, vạn chưởng chư Tiên, Liên đài chi hạ.
Hôm nay vì thời gian cuối năm, ngày lành tháng tốt chư Đệ tử Thiện nam tín nữ nghiêm trang thiết lễ nơi đàn cúng tế : Nhang, đèn, bông, trái cây, rượu tinh khiết, lập thành nghi thức, thành tâm dâng lễ.
Thánh đức từ bi của Phật Mẫu ban bố rộng rãi, mở ra ân hồng, xây cơ chuyển thế, độ hết tất cả chúng sanh, nền Đại Đạo truyền rộng khắp, để trở về với nền Chánh giáo.
Đệ tử: ……………cúi đầu bái lạy Đức Đại Từ Mẫu, Cửu Vị Nữ Phật, Các Đấng Thiêng Liêng bố hóa cho trí giác tinh thần các con nam nữ được phát triển đạo đức cho trong sạch cao quí. Xin Đức Phật Mẫu ra ơn chiếu cố, từ bi thương xót đám con cái, cứu giúp cho nhơn sanh thoát khỏi nghiệp chướng ………….. Khẩn nguyện sang năm được trở về với ngày Nghiêu tháng Thuấn. Ngẫng lên nhờ ơn đức nhuần gội ứng hóa ra sự mầu nhiệm, thâu phục nhơn sanh, phổ thông nền chánh Đạo biến chuyển trào lưu xã hội, phục hồi Thánh đức.
Cúi mình mong nhờ KIM BÀN PHẬT MẪU ban xuống ân hồng tạo nên sản nghiệp mở rộng nên Đại Đạo sớm được thành tựu, toàn thể chúng con hiệp hòa tâm trí tinh thần làm một, giải thoát quả tiền khiên, may hưởng được ơn Thiêng Liêng ban phước đức.
Chư Đệ tử cùng nhau lòng thành khẩn nguyện cúi mình bái lạy dâng lên tâu trình.
Kính trình.
(1) Có lẽ phát âm theo cổ. Viết theo âm các tự điển là “Lân tuất 憐 恤”: Thương xót, lo nghĩ đến.
Top of Page
SỚ SÓC VỌNG
A/. NGUYÊN VĂN BÀI SỚ:
ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
(Bát thập………niên)
TAM GIÁO QUI NGUYÊN, NGŨ CHI PHỤC NHẤT
Thời duy
Thiên vận …………niên, …… ngoạt, .….. nhựt, ……thời, hiện tại Việt Nam quốc, ……….tỉnh, ……….. huyện, …………xã, cư trụ Điện Thờ Phật Mẫu chi trung.
Kim hữu đệ tử …………………………………………., cộng đồng chư Thiện Nam Tín Nữ đẳng, quì tại Điện tiền, thành tâm trình tấu :
HUỲNH KIM KHUYẾT NỘI
HUYỀN KHUNG CAO THƯỢNG ĐẾ NGỌC HOÀNG ĐẠI THIÊN TÔN.
DIÊU TRÌ KIM MẪU VÔ CỰC THIÊN TÔN.
TAM TÔNG CHƠN GIÁO
TÂY PHƯƠNG GIÁO CHỦ THÍCH CA MÂU NI THẾ TÔN.
THÁI THƯỢNG ĐẠO TỔ TAM THANH ỨNG HÓA THIÊN TÔN.
KHỔNG THÁNH TIÊN SƯ HƯNG NHO THẠNH THẾ THIÊN TÔN.
TAM KỲ PHỔ ĐỘ TAM TRẤN OAI NGHIÊM
THƯỜNG CƯ NAM HẢI QUAN ÂM NHƯ LAI.
LÝ ĐẠI TIÊN TRƯỞNG KIÊM GIÁO TÔNG ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
HIỆP THIÊN ĐẠI ĐẾ QUAN THÁNH ĐẾ QUÂN.
GIA TÔ GIÁO CHỦ CỨU THẾ THIÊN TÔN.
THÁI CÔNG TƯỚNG PHỤ QUẢN PHÁP THIÊN TÔN.
TAM CHÂU BÁT BỘ HỘ PHÁP THIÊN TÔN.
THẬP PHƯƠNG CHƯ PHẬT, VẠN CHƯỞNG CHƯ TIÊN, LIÊN ĐÀI CHI HẠ.
Kim vì …(Sóc hoặc Vọng)…nhựt lương thần, chư Thiện Nam Tín Nữ đẳng nghiêm thiết đàn tràng: Hương, đăng, hoa, trà, quả, thanh chước chi nghi thành tâm hiến lễ.
Ngưỡng vọng Kim Bàn Phật Mẫu dĩ đức từ bi chuyển họa vi phước, thoát ách tiêu tai, Thế giới an ninh, tương hòa nhơn loại, phát nguyện Quốc thể Việt Nam thịnh mãn vinh quang, hà thanh hải yến, sanh chúng an cư lạc nghiệp, phục hồi Đường Ngu chi phong hóa.
Ngưỡng vọng Kim Bàn Phật Mẫu phát hạ hồng ân, hoằng khai Đại Đạo, độ tận chúng sanh, hiệp trí hòa tâm, tinh thần qui nhứt, vĩnh sùng chánh giáo thoát khổ tiền khiên, triêm ngưỡng Mẫu ân tứ phước.
Chư Đệ tử nguyện Kim Bàn Phật Mẫu cứu độ các đẳng chơn linh qui liểu tảo đắc siêu thăng, an nhàn Cực Lạc.
Chư Đệ Tử thành tâm khẩn nguyện cúc cung bá bái thượng tấu
DĨ VĂN
B/. VIẾT RA CHỮ HÁN:
大 道 三 期 普 度
(八十……年)
三 教 歸 源 五 支 復 一
時 維
天 運 …..年, ….月, ….日, ….時, 現 在 越 南 國, ……省, ……縣, ……社, 居 住 佛 母 殿 之 中.
今 有 弟 子……………..共 同 諸 善 男 信 女 等 跪 在 殿 前 誠 心 呈 奏:
黃 金 闕 內
玄 穹 高 上 帝 玉 皇 大 天 尊
瑤 池 金 母 無 極 天 尊
三 宗 真 教
西 方 教 主 釋 迦 牟 尼 世 尊
太 上 道 祖 三 清 應 化 天 尊
孔 聖 仙 師 興 儒 盛 世 天 尊
三 期 普 度 三 鎮 威 嚴
常 居 南 海 觀 音 如 來
李 大 仙 長 兼 教 宗 大 道 三 期 普 度
協 天 大 帝 關 聖 帝 君
耶 穌 教 主 救 世 天 尊
太 公 相 父 管 法 天 尊
三 洲 八 部 護 法 天 尊
十 方 諸 佛 萬 掌 諸 仙 蓮 臺 之 下
今 為…(朔, 望)…日 良 辰, 諸 善 男 信 女 等 嚴 設 壇 場: 香, 燈, 花, 茶, 果, 清 酌 之 儀 誠 心 獻 禮.
仰 望 金 盤 佛 母 以 德 慈 悲, 轉 禍 為 福, 脫 厄 消 災, 世 界 安 寧, 相 和 人 類, 發 願 國 體 越 南 盛 滿 榮 光, 河 清 海 晏, 生 眾 安 居 樂 業, 復 回 唐 虞 之 風 化.
仰 望 金 盤 佛 母 發 下 洪 恩, 弘 開 大 道, 度 盡 眾 生, 協 智 和 心, 精 神 歸 一, 永 崇 正 教, 脫 苦 前 愆, 霑 仰 母 恩 賜 福.
諸 弟 子 願 金 盤 佛 母 救 度 各 等 真 靈 歸 了, 早 得 超 升 安 閒 極 樂 .
諸 弟 子 誠 心 懇 願 鞠 恭 百 拜 上 奏
以 文
C/. CHÚ THÍCH:
Kim vì …(Sóc hoặc Vọng)…nhựt lương thần, chư Thiện Nam Tín Nữ đẳng nghiêm thiết đàn tràng hương đăng hoa trà quả, thanh chước chi nghi thành tâm hiến lễ.
今 為 (朔, 望) 日 良 辰 諸 善 男 信 女 等 嚴 設 壇 場 香 燈 花 茶 果 清 酌 之 儀 誠 心 獻 禮
Thiện nam Tín nữ善 男 信 女: Phái nam và phái nữ có lòng tin theo Tôn giáo (Phật pháp). Đây chỉ các Tín đồ nam nữ
Dĩ đức từ bi, chuyển họa vi phước, thoát ách tiêu tai
以 德 慈 悲 轉 禍 為 福 脫 厄 消 災
Chuyển họa vi phước 轉 禍 為 福: Chuyển những điều tai họa thành những việc phước đức.
Thoát ách tiêu tai 脫 厄 消 災: Giải thoát những nạn ách và tiêu trừ những tai ương.
Thế giới an ninh, tương hòa nhơn loại, phát nguyện Quốc thể Việt Nam thịnh mãn vinh quang, hà thanh hải yến, sanh chúng an cư lạc nghiệp, phục hồi Đường Ngu chi phong hóa 世 界 安 寧 相 和 人 類 發 願 國 體 越 南 盛 滿 榮 光 河 清 海 晏 生 眾 安 居 樂 業 復 回 唐 虞 之 風 化
Thạnh mãn 盛 滿: Dồi dào đầy đủ.
Vinh quang 榮 光: Vẻ vang sáng sủa.
Hà thanh 河 清: Sông trong.
Sông Hoàng Hà nhiều bùn lầy nên thường đục, khi nào nước sông trong, người ta cho là điềm lành.
Hải yến 海 晏: Hải là biển. Yến là yên tịnh.
Hà thanh hải yến: Hay Hải yến hà thanh 海 晏 河 清: Biển lặng và sông Hoàng Hà trong.
Năm thứ ba đời vua Trang Tương Vương, sông Hoàng Hà tự nhiên trong. Năm ấy, vua Hán Cao Tổ sinh ở đất Bái.
Nghĩa bóng: Điềm thái bình xuất hiện.
An cư lạc nghiệp 安 居 樂 業: Sống yên ổn, vui vẻ làm ăn.
Phát hạ hồng ân, hoằng khai Đại Đạo, độ tận chúng sanh, hiệp trí hòa tâm, tinh thần qui nhứt, vĩnh sùng chánh giáo thoát khổ tiền khiên, triêm ngưỡng Mẫu ân tứ phước.
發 下 洪 恩 弘 開 大 道 度 盡 眾 生 協 智 和 心 精 神 歸 一 永 崇 正 教 脫 苦 前 愆 霑 仰 母 恩 賜 福
Phát hạ hồng ân 發 下 洪 恩: Đồng nghĩa: Ban hồng ân, tức là ban xuống những ơn huệ to lớn.
Hiệp trí hòa tâm 協 智 和 心: Hòa hiệp tâm và trí.
Vĩnh sùng chánh giáo 永 崇 正 教: Vĩnh viễn sùng tín nền chánh giáo, tức là mãi mãi tin và thờ một nền chánh Đạo.
Triêm ngưỡng Mẫu ân 霑 仰 母 恩: Ngẫng lên nhờ ân Đức Mẹ nhuần gội.
Tứ phước 賜 福: Ban cho phước đức.
Cứu độ các đẳng chơn linh qui liểu tảo đắc siêu thăng, an nhàn Cực Lạc.
救 度 各 等 真 靈 歸 了 早 得 超 升 安 閒 極 樂
Các đẳng chơn linh qui liễu 各 等 真 靈 歸 了: Các đấng chơn linh đã chết rồi (qui liễu, quá vãng).
Tảo đắc siêu thăng 早 得 超 升: Sớm được siêu rỗi để ngôi vị thăng lên.
An nhàn Cực lạc 安 閒 極 樂: Được hưởng an nhàn trong cõi Cực Lạc.
Chư Đệ Tử thành tâm khẩn nguyện, cúc cung bá bái thượng tấu dĩ văn.
諸 弟 子 誠 心 懇 願 鞠 躬 百 拜 上 奏 以 文
Cúc cung 鞠 躬: Cúi mình xuống để làm lễ (cử chỉ cung kính và thận trọng).
Bá bái 百 拜: Trăm lạy. Chỉ sự thành tâm cầu khẩn.
Thượng tấu 上 奏: Tâu trình lên.
D/. GIẢI NGHĨA:
ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
(Năm Đạo thứ……)
TAM GIÁO QUI NGUYÊN, NGŨ CHI PHỤC NHẤT
Nay thời:
Vận Trời năm………., tháng……….., ngày………, …….giờ, hiện tại nước Việt Nam, tỉnh………., huyện…………., xã…………., đang ở nơi Điện Thờ Phật Mẫu .
Nay có vị đệ tử……………………………, cùng chung các Thiện nam Tín nữ quì trước Điện thờ Phật Mẫu, thành tâm tâu trình:
TRONG HUỲNH KIM KHUYẾT
Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.
Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn.
GIÁO CHỦ TAM GIÁO
Tây Phương Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn.
Thái Thượng Đạo Tổ Tam Thanh Ứng Hóa Thiên Tôn.
Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn.
BA TRẤN OAI NGHIÊM TAM KỲ PHỔ ĐỘ
Thường Cư Nam Hải Quan Âm Như Lai.
Lý Đại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đ. Đ. T. K. P. Đ.
Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân.
Gia Tô Giáo Chủ Cứu Thế Thiên Tôn.
Thái Công Tướng Phụ Quản Pháp Thiên Tôn.
Tam Châu Bát Bộ Hộ Pháp Thiên Tôn.
Thập phương chư Phật, vạn chưởng chư Tiên, Liên đài chi hạ
Ngày nay vì ( mùng một hoặc rằm), giờ tốt chư Thiện nam Tín nữ nghiêm trang thiết lễ nơi đàn cúng tế : Nhang, đèn, bông, trái cây, rượu tinh khiết, lập thành nghi thức, thành tâm dâng lễ.
Ngưỡng mong Đức Kim Bàn Phật Mẫu lấy đức từ bi, chuyển họa thành phước, thoát khỏi tai ách, Thế giới an ninh, nhơn loại hòa hiệp, cầu nguyện cho Quốc thể Việt Nam tràn đầy vinh quang, đất nước thanh bình, sanh chúng an cư lạc nghiệp, phục hồi trở lại nền phong hóa Đường Ngu.
Ngưỡng mong Đức Phật Mẫu ban xuống hồng ân, hoằng khai Đại Đạo, độ tận nhơn sanh, chung hiệp tâm trí, qui nhứt tinh thần, vĩnh viễn sùng bái nền chánh giáo, giải thoát khỏi các tội lỗi trong kiếp trước, chiêm ngưỡng ơn phước của Đức Mẹ ban cho.
Ngưỡng mong Đức Phật Mẫu cứu độ các cấp chơn linh quá vãng, sớm được siêu thăng, an nhàn nơi cõi Cực Lạc.
Chư đệ tử đồng thành tâm cầu khẩn, cung kính cúi lạy, và kính cẩn dâng sớ tâu lên.
Kính trình.
Hiền Tài QUÁCH VĂN HÒA
Share this:
https://toathanhtayninh.wordpress.co...hat-mau-bai-3/
-
-
ĐỊA MẪU MINH TÂM CHÂN KINH
PHẬT ĐỊA MẪU PHI LOAN TRUYỀN KINH
“ Xe loan giá hạc giáng thiện đàn
Khen người thiện sỹ có nhân duyên
In kinh Địa Mẫu ngàn vạn quyển
Làm ruộng mùa màng trúng liên miên
Trời thanh dân thuận vui biết mấy
Đất tịnh nước hòa sướng bấy nhiêu
Ai muốn trong nhà thêm phúc hậu
Tụng kinh Địa Mẫu thọ dài lâu”
18 tháng 10
Ngày Vía Giáng sinh của Phật Địa Mẫu Hoàng – Đúng Ngọ ( 12 giờ trưa ) không được đổi dời qua giờ ngày khác. Đến ngày đó các con hãy lập đàn tràng, dâng hoa quả cho tinh khiết nghiêm chỉnh mà cúng.
Ngày ấy nhà nào trì niệm kinh “ Minh Tâm Địa Mẫu” này cả thảy mới là con nhà hiếu nghĩa. Người phương hướng nào thường trì kinh Địa Mẫu này thì có lo chi mùa màng không bội thu liên miên.
Lễ vật cúng Mẫu có 5 cây hương thơm, 6 ngọn nến, 6 chén nước lọc trong sạch, 3 đĩa hoa và quả trà khác là đủ.
Một tháng có 3 ngày Mậu mà thôi là mùng 8, 18, 28 – các con hãy thành tâm trì tụng kinh này – Cúng Vía Mẫu kỵ - Mẫu sẽ ban cho hạnh phúc.
Trì tụng “Minh Tâm Địa Mẫu” công đức phúc thọ vô lượng – vô biên.
Kinh này dùng để: Cầu an, cầu siêu, an trạch nhà mới … đều linh ứng nhiệm mầu.
Kinh này giáng bút tại Xóm Chài, ven Sông Cái , Bắc Hà ( thuộc Hà Nội ngày nay )
=====================
Một tháng chỉ có ba ngày mậu thôi
Mồng tám, mười tám, hai tám(*)
(*) – Nếu lấy đúng ngày mậu theo lịch âm thì có khi không trúng ngày 8,18,28. Quy ước theo thiên can thì số tám thuộc về thiên can mậu, nên thống nhất như trên để không sai khác với lời văn và ngày Vía Phật Mẫu chính trong năm là ngày 18/10.
Tưởng nhớ Địa Mẫu tạo đời tươi vui
Không sát, đạo, dâm, rượu, dối(**)
(**) – Quy y Phật giữ ngũ giới: không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không uống rượu, không nói dối.
Hương đăng hoa quả con thời dâng lên
Năm hương với sáu nến đèn
Sáu chén nước lọc dâng lên bàn thờ
Tụng kinh Địa Mẫu con thơ
================
ĐỊA MẪU MINH TÂM CHÂN KINH
PHẬT ĐỊA MẪU PHI LOAN TRUYỀN KINH
“ Xe loan giá hạc giáng thiện đàn
Khen người thiện sỹ có nhân duyên
In kinh Địa Mẫu ngàn vạn quyển
Làm ruộng mùa màng trúng liên miên
Trời thanh dân thuận vui biết mấy
Đất tịnh nước hòa sướng bấy nhiêu
Ai muốn trong nhà thêm phúc hậu
Tụng kinh Địa Mẫu thọ dài lâu”
18 tháng 10
Ngày Vía Giáng sinh của Phật Địa Mẫu Hoàng – Đúng Ngọ ( 12 giờ trưa ) không được đổi dời qua giờ ngày khác. Đến ngày đó các con hãy lập đàn tràng, dâng hoa quả cho tinh khiết nghiêm chỉnh mà cúng.
Ngày ấy nhà nào trì niệm kinh “ Minh Tâm Địa Mẫu” này cả thảy mới là con nhà hiếu nghĩa. Người phương hướng nào thường trì kinh Địa Mẫu này thì có lo chi mùa màng không bội thu liên miên.
Lễ vật cúng Mẫu có 5 cây hương thơm, 6 ngọn nến, 6 chén nước lọc trong sạch, 3 đĩa hoa và quả trà khác là đủ.
Một tháng có 3 ngày Mậu mà thôi là mùng 8, 18, 28 – các con hãy thành tâm trì tụng kinh này – Cúng Vía Mẫu kỵ - Mẫu sẽ ban cho hạnh phúc.
Trì tụng “Minh Tâm Địa Mẫu” công đức phúc thọ vô lượng – vô biên.
Kinh này dùng để: Cầu an, cầu siêu, an trạch nhà mới … đều linh ứng nhiệm mầu.
Kinh này giáng bút tại Xóm Chài, ven Sông Cái , Bắc Hà ( thuộc Hà Nội ngày nay )
MỘT SỐ THÔNG TIN QUAN TRỌNG BỔ SUNG CHO AI ĐÓ CHƯA RÕ MỘT SỐ QUY ĐỊNH LẬP ĐÀN KỈNH MẪU
-Vừa rồi đệ có dịp đi tới Đình Ứng Thiên ( Còn có tên gọi là Chùa Láng ) nằm trên đường Láng Hạ Hà nội. Nơi đó được hiểu là nơi thờ vọng tại thành Thăng Long ngày xưa. Lý do Đền Tiên Kiều nơi thờ Phật Địa Mẫu nay thuộc Thôn Tam Sơn, Xã Xuân Sơn, Thị xã Sơn Tây( ngoại thành Hà nội) khá xa nên Vua Chúa các đời đã tới Đình Ứng Thiên cầu Mẫu giáng linh chỉ dạy các điều cần thiết cho việc trị quốc bình thiên hạ.
- Tại nơi đó ngày nay người ta tổ chức đọc Kinh Địa Mẫu khá đông người về dự vào các ngày mậu trong tháng, một tháng có 3 ngày mậu.
Việc đọc kinh khá quy mô, có tới vài trăm người dự, đa số là phụ nữ, số ít là nam giới và nam thanh niên.
- Lễ vật dâng lên tùy tâm, hương hoa, trái cây, đúng giờ đọc Kinh theo hướng dẫn của một vị nữ.
- Đệ tử thấy có khác với ở miền nam là ngày 8, 18, 28 AL hàng tháng lập đàn Kỉnh Mẫu, đọc kinh Địa Mẫu.
- Với thắc mắc này đệ đã lên Đền Tiên Kiều tuần đầu tháng Bảy năm Tân Mão vừa qua. Với thắc mắc đó đệ Kính thỉnh Mẫu linh giáng qua đồng tử về dạy bảo sao cho đúng.
Quả nhiên Mẫu đã cho biết:
Ngày 18 là ngày chính đản, 2 ngày phụ là 8 và 28 các Phật tử lập đàn Kỉnh Mẫu và đọc Kinh Địa Mẫu. Các ngày mậu trong tháng chỉ đọc Kinh Địa Mẫu không phải lập đàn theo quy định. Như vậy các Phật tử trong nam thường hay tụng kinh, lập đàn vào ngày 8,18,28 nay thêm 3 ngày mậu đọc kinh mới đủ. Còn các Phật tử ngoài bắc phải bổ sung 3 ngày 8,18,28 lập đàn theo quy định trên và đọc kinh Địa Mẫu cũng mới đủ.
- Lễ vật trong đàn gồm có:
+ 1 đĩa trái cây ngũ quả ( 5 loại quả) số lượng loại to 5 quả, loại nhỏ thì ngoài quy định 5 thứ quả còn số lượng bày theo số sinh như 5,9,13,...không dùng số 7.
+ Bông hoa tươi đẹp không quy định loại và số bông.
TRƯỚC KHI DÂNG CÚNG PHẢI RỬA LẠI BẰNG NƯỚC SẠCH HOA TRÁI, KHÔNG NÊN NGHĨ LÀ CÁC THỨ MUA Ở CHỢ VỀ LÀ SẠCH.
+ 1 đĩa trầu cau:1,3,5,9,13,...tùy hoàn cảnh, số là trầu bằng số quả cau. Không có vôi, thuốc, không dùng trầu đã têm.
+ Đèn cầy ( nến ) 6 cây.
+ Nước lọc chưa đun sôi 6 cốc
+ Trà khô 6 cốc đầy( không dùng nước trà)
+ Cơm trắng không để đũa, muổng: 6 bát
+ Lấy cốc chứa gạo làm bát nhang: Nhang 5 cây, trầm 1 viên, lấy chân hương cắm vào lỗ dưới viên trầm.
ĐÚNG 12 GIỜ BẮT ĐẦU CÚNG.
Hiểu ý là: Ngọc thực - Cơm dâng Mẫu để Mẫu chứng cho phép, ban cho cơm ăn áo mặc, cuộc sống no đủ. Bát cơm này được ăn thì rất tốt.
Nước, trà, trái cây, hoa, trầu cau được dâng lên Mẫu và được Mẫu ban cho năng lượng siêu linh của Mẫu ta có thể ăn uống như linh dược. Gạo trong cốc làm bát nhang nấu cơm ăn rất tốt vì có năng lượng truyền lưu trong gạo do Mẫu ban cho. Trà khô sau dâng Mẫu chứng uống hết ngay hay dùng dần rất tốt. Cau trầu ăn trầu như bình thường hoặc làm thuốc rất tốt. Nước cam lồ Mẫu ban nên uống...
Một số vị nhiều năm phụng sự nơi cửa Mẫu do chỉ nghĩ Mẫu chứng tâm là được không chú ý tới lễ vật thực là dâng Mẫu chính là phép để nhận Mẫu ban cho chúng sinh là Phật tử như chúng ta phúc lành thông qua phép tắc ấy. Khi nghe thông tin này đã thay đổi nhận thức và sẽ làm lễ dâng cúng vật thực theo nghi thức nói trên.
Phật tử cũng nhiều năm theo phép cúng trong Kinh nhưng chưa hiểu hết lời lẽ trong Kinh.
Ví như câu: "Tay dâng bát ngọc trà hương" thì phải hiểu ngọc đây là cơm, trà là trà, hương là hương chứ không phải bát bằng ngọc.
Trong Kinh không thấy nói đến trầu cau nhưng khi Mẫu giáng linh cho biết Trầu cau dâng Mẫu để nhận phép hòa thuận, hạnh phúc, biết trở về cội nguồn của chinh mình.
Tất cả vật thực nói trên đã được nêu trong Kinh Địa Mẫu và Mẫu linh giáng qua đồng tử mới đây.
Việc nghi thức có thay đổi so với Kinh không có nghĩa là Kinh sai mà là Kinh bằng thơ không thể diễn tả như văn nói. Còn người thỉnh Mẫu dạy chi tiết phải qua thực tế mới rõ ý và biết cách hỏi thêm cho rõ. Phật tử cũng phải nhiều năm thực hành và hầu Mẫu nhiều lần mới biết cách hỏi cho rõ. Cũng như có về Đình Ứng Thiên, có ở miền Nam mới có câu hỏi như trình bày trên.
Vậy trân trọng giới thiệu để các Quý Phật tử được biết và hoan hỷ phụng hành.
Ngày 18 tháng 7 vừa qua là ngày Chính đản Mẫu vương tổ chức tiệc chính tại chốn tổ Tiên Kiều. Còn ngày 18 tháng 10 là Mẫu truyền Kinh tại Trung quốc.
Tiên Kiều là chốn Trung ương của Quang Minh Tu Đức. Nơi Mẫu chọn làm chốn Tổ.
Ai tu theo Đạo Mẫu - Quang Minh Tu Đức nên phải về nơi đó mà trình diện thì tốt biết mấy
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...B%E1%BA%A3n-01
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...A%A3n-01/page2
-
Nam mô Đại Đức Phật Hoàng Thiên
Nam mô Đại Đức Phật Hậu Thổ
Nam mô Đại Hội Đồng Phật Tổ
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...B%E1%BA%A3n-01
-
-
地母真經
• 《地母真經》
• 【經文】
• 盤古初分母當尊。陰陽二氣配成婚。 物本賴風和雨。開堂先念地母經。上 高真親歡喜。下保萬民永安寧。
• 地是地來天是天。陰陽二氣緊相連。 天統地統三光。包天包地包乾坤。坎 震兌當四柱。乾坤艮巽是為天。
• 地母本是戊己土。包養先天與後天。 君本是玄童子。他聾我啞配成雙。神 氣和化天地。氣與神和產賢人。
• 真氣為母母是氣。真神為子子是神。 陽會合真造化。造化天地產賢君。雖 不會人言語。三九二八時時行。
• 子母不離懷胎孕。身懷有孕十年整。 月胎足卦爻定。胎滿產出六賢君。天
地皇人皇氏。伏羲軒轅與神農。
• 伏羲能化天合地。陰陽二氣八卦分。 農皇帝治五谷。軒轅皇帝治衣襟。飲 衣服從此起。留
下後世照樣行。 • 三世諸佛從我出。菩薩不離母一身。 位諸神不離我。離我何處去安身。東 南北四部州。春夏秋冬我造成。
• 江河湖海不離我。萬國九州我長成。 代帝王不離我。大小皇官我養成。天 五嶽仙山境。山林樹木我造成。
• 庶民百姓不離我。五谷六米我長成。 十二樣不離我。萬物草木我長成。人 在世吃用我。死後還在我懷中。
• 各府州縣不離我。庵觀寺院我體成。 小賢神是我塑。諸佛金身我功成。黃 本是四方寶。想壞世上多少人。
• 金銀財寶從我出。看來不離我一身。 國王子把我敬。累代帝王把吾尊。國 為我動干戈。那個敬我地母身。
• 綾羅綵緞從我出。花木菜果我長成。 甜辣苦從我出。四季藥材我長成。蔥 韭菜從我出。薑糖古月我長成。
• 天下男女多生病。地母萬藥造生成。 女口中無滋味。油鹽醬醋我造成。樣 都
是我造出。萬般都是我造成。
• 地母心血都費盡。地母費了無邊心。 娘為兒更為女。兒女忘了我的恩。吃 穿帶娘造化。造化發生我長成。
• 變賣銀子你們用。那個提念我一聲。 上諸物不離我。萬物還是娘生成。本 土生無一物。無數包藏六道行。
• 世上只知天為大。地母敢大天一層。 上一點甘露水。地下田苗五谷生。雖 下的是好雨。還是地母骨體精。
• 龍藏千里不離我。風雲還是地母生。 不與龍起風雲。看龍何處有雨行。龍 無處把身隱。呼雷閃電漏了形。
• 說來說去都是我。世上怎知我苦心。 碌辛苦地母受。好穿好吃兒女行。地 晝夜不合眼。合
眼眾生有災星。
• 地母一時打個盹。鰲魚翻身一掃平。 無天來也無地。世上成了一場空。諸 逃走天涯外。菩薩逃走永無窮。
• 君民人等盡皆無。天地神賢似火焚。 東無西無南北。萬物盡皆如灰塵。參 發筆地母意。地母光明度此身。
• 地母發筆靈芝現。地母真氣結月成。 命保全精神合。精神氣合我造成。仙 賢聖忘母意。誇強賣會逞才能。
• 君臣文武忘母意。忘了地母大慈恩。 農工商忘母意。將恩不報反無情。不 正法圖如意。墮落萬劫不翻身。
• 要知地母名合姓。鴻蒙未判老混沌。 活十二萬年載。九千六百刻時辰。出 受了千萬苦。不料地母閃了空。
• 嬰兒姹女無一個。坐在長江放悲聲。 要母子重相見。除非子丑另開天。真 一百八十二。句句說的是真言。
• 家家都把地母敬。五穀豐收樂太平。 無大災與大難。善男信
女享康寧。若還不聽地母話。五榖不 吃不成。
-
Nhất tâm triều lễ con Nam mô Tam thập - Tam thiên Chúa Đế thích Hằng Nhân Thánh Đế Quân thừa thiên hiệu pháp Đức Quang Thái Hậu Địa Mẫu Thần kỳ.
Nam Mô Vô Thượng Chân Không Huyền Hóa Dưỡng Sinh Bảo Mạng Cứu Kiếp Diêu Trì Kim Mẫu Từ Tôn Đại Từ Tôn
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...B%E1%BA%A3n-01
-
https://uphinhnhanh.com/images/2018/...itlede3032.png
http://www.shtong.gov.cn/Newsite/nod...058/index.html
附录 - 上海市地方志办公室
http://www.shtong.gov.cn/Newsite/nod...3/.../index.ht...
Translate this page
May 9, 2017 - 前后发展道徒600余人,骨干分子25人, 活动于祝桥、盐仓、东海等地。该道 立后,每年大集会一次,每月18日小 会1-3天,利用集会,发展道徒,宣传地母 的好处。称地方上不太平,世界要大 乱,天上要开三期龙华大会,大苦大 要临头,本来是要混沌的,地母皇普 众生,进了地母皇可以躲避灾难。解 放后,取缔 ...
-
-
-
-
-
-
-
-
-
TUYẾN SỐ 602
(trạm xe Phú Túc (Đồng Nai) - trạm xe ĐH Nông Lâm, Thủ Đức)
Cự ly: 71 km
trạm xe Phú Túc, huyện Định Quán, Đồng Nai – QL20 – ngã 3 Dầu Giây – ngã 3 Trị An – ngã 4 Amata – ngã 4 Vũng Tàu – KDL Suối Tiên - trường Đại học Nông Lâm và ngược lại
- Điểm 1/2 tuyến là: thị trấn Trảng Bom
- Điểm 1/3 tuyến:
+ Hướng từ Phú Túc (Đồng Nai) đi là: ngã 3 Dầu Giây
+ Hướng từ TP.HCM đi là: ngã 4 Amata
- Điểm 2/3 tuyến:
+ Hướng từ Phú Túc (Đồng Nai) đi là: ngã 4 Amata
+ Hướng từ TP.HCM đi là: ngã 3 Dầu Giây
- Học sinh đi học:3.000 đồng/lượt khách
- Khách lên xuống: 5.000 đồng/lượt khách
- Khách đi dưới 1/3 tuyến:7.000 đồng/lượt khách
- Khách đi từ 1/3 tuyến đến 1/2 tuyến:10.000 đồng/lượt khách
- Khách đi trên 1/2 tuyến đến 2/3 tuyến:12.000 đồng/lượt khách
- Khách đi suốt tuyến:18.000 đồng/lượt khách - Chuyến đầu tiên xuất bến lúc: 5h00
- Chuyến cuối cùng xuất bến lúc:18h30 - Cao điểm: 15 phút/chuyến
- Thấp điểm:20 phút/chuyến 120 phút
Đơn vị đảm nhận:
- HTX DVVT Thống Nhất (Đồng Nai) ĐT: 061.3866585
- HTX xe buýt Quyết Tiến (TP.HCM)ĐT: 08.8100647
- HTX vận tải số 22 9TP.HCM)ĐT: 08.7161469
http://pdt.hcmuaf.edu.vn/nls-18919-1...-nong-lam.html
================
Thông tin lội trình: Đồng Nai, Tuyển 602, Trạm xe Phú Túc (Đồng Nai) - trạm xe ĐH Nông Lâm, Thủ Đức
Trạm xe Phú Túc, huyện Định Quán, Đồng Nai – QL20 – ngã 3 Dầu Giây – ngã 3 Trị An – ngã 4 Amata – ngã 4 Vũng Tàu – KDL Suối Tiên - trường Đại học Nông Lâm và ngược lại.
- Học sinh đi học:3.000 đồng/lượt khách
- Khách lên xuống: 5.000 đồng/lượt khách
- Khách đi dưới 1/3 tuyến:7.000 đồng/lượt khách
- Khách đi từ 1/3 tuyến đến 1/2 tuyến:10.000 đồng/lượt khách
- Khách đi trên 1/2 tuyến đến 2/3 tuyến:12.000 đồng/lượt khách
- Khách đi suốt tuyến:18.000 đồng/lượt khách
Ghi chú: đơn vị không có phát hành vé tháng
Thời gian: 5h00 - 18h30, 15 - 20 phút/chuyến
Loại tour: 2 Chiều
Xuất phát: Đồng Nai
Điểm đến: Hồ Chí Minh City
Dịch vụ: Ghế ngồi, Máy lạnh,
Giá: VNĐ
Tỉnh đi qua: Đồng Nai, Hồ Chí Minh City,
Liên hệ: HTX DVVT Thống Nhất (Đồng Nai) - HTX xe buýt Quyết Tiến (TP.HCM) - HTX vận tải số 22 9TP.HCM)
Email :
Điện thoại : 061.3866585 - 08.8100647 - 08.7161469
Địa chỉ :
http://lotrinh.vn/tourl/485_Lotrinh_...i/default.aspx
=================
Tuyến số 602: Bến xe Phú Túc - Đại học Nông Lâm
Điểm đầu: Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán
Điểm cuối: Trường Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh
Cự ly: 72 km
Lộ trình: Bến xe Phú Túc – quốc lộ 20 – ngã 4 Dầu Giây – xa lộ Hà Nội – ngã 3 Trị An – KDL Suối Tiên – đến trường đại học Nông Lâm, TP.Hồ Chí Minh.
Doanh nghiệp vận tải khai thác: HTX vận tải Thống Nhất- HTX vận tải 22 - Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0613 866 585 hoặc 0913 674 549
Nơi bán vé tháng: Tại bến xe 2 đầu tuyến
Giá vé:
Tháng: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
Tập: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
Lượt: Đến 1/2 tuyến: 15.000 đồng; Đến 3/4 tuyến: 18.000 đồng; Suốt tuyến: 23.000 đồng
Số chuyến xe ngày: 96
Giờ hoạt động: Từ 5:00 đến 18:30
Giãn cách: Từ 15 đến 20 phút một chuyến
http://dongnai.vncgarden.com/phuong-...i-hoc-nong-lam
============
21. Tuyến số 602: - Điểm đầu: Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán
- Điểm cuối: Trường Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh
- Cự ly: 72 km
- Lộ trình: Bến xe Phú Túc - quốc lộ 20 - ngã 4 Dầu Giây - xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - Khu du lịch Suối Tiên - đến Trường Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh.
- Doanh nghiệp vận tải khai thác:
+ HTX vận tải Thống Nhất
+ HTX vận tải 22 - Tp. Hồ Chí Minh
+ Điện thoại: 0613 866 585 hoặc 0913 674 549
+ Nơi bán vé tháng: Tại bến xe 2 đầu tuyến
- Giá vé:
+ Tháng: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
+ Tập: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
+ Lượt: Đến 1/2 tuyến: 15.000 đồng. Suốt tuyến: 23.000 đồng
- Số chuyến xe ngày: 96
- Giờ hoạt động: Từ 5:00 đến 18:30
- Giãn cách: Từ 15 đến 20 phút một chuyến
18. Tuyến số 22: - Điểm đầu: Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán
- Điểm cuối: Tp. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Cự ly: 128 km
- Lộ trình: Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - Quốc lộ 56 - ngã 3 Hoà Long - đường Hùng Vương - đường Lê Thành Duy - cầu Cỏ May - ngã 4 Giếng Nước - đường Ba Cu - đường Thuỳ Vân đến Bến xe Tp. Vũng Tàu.
- Doanh nghiệp vận tải khai thác:
+ HTX vận tải Thống Nhất
+ HTX vận tải Xuân Lộc
+ Điện thoại: 0613 861 741 hoặc 0949 092 092
+ Nơi bán vé tháng: Tại bến xe 2 đầu tuyến
- Giá vé:
+ Tháng: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
+ Tập: Giảm 25% giá vé lượt suốt tuyến
+ Lượt: Đến 1/2 tuyến: 20.000 đồng. Suốt tuyến: 40.000 đồng
- Số chuyến xe ngày: 60
- Giờ hoạt động: Từ 4:30 đến 16:30
- Giãn cách: Từ 15 đến 30 phút một chuyến
https://vi-vn.facebook.com/notes/th%...1293432277515/
-
-
Địa Mẫu: Hình tượng Địa Mẫu là một phụ nữ tóc bới cao, vận áo đen, đứng trên quả địa cầu, giơ hai tay cứu độ. Theo Địa Mẫu chơn kinh thì vào ngày 9 tiết tháng Giêng năm Quang Tự thứ 9, đời nhà Thanh ở Trung Quốc, tại phủ Hớn Trung, huyện Thành Cố, tỉnh Thiểm Tây có Phật Địa Mẫu ngự chim loan xuống giáng cơ bút truyền kinh. Tục thờ Địa Mẫu là một dạng tín ngưỡng cứu thế, xuất hiện ở Trung Quốc vào thế kỷ XIX, du nhập vào nước ta khoảng một thế kỷ nay và phổ biến ở miền Nam từ sau năm 1975. Địa Mẫu được thờ chính tại miếu Địa Mẫu/ xã Phú Vinh, huyện Định Quán. Địa Mẫu được phố thờ với Kim Mẫu, Hoàng Mẫu – đây là những vị Thánh Mẫu theo quan niệm là ban phúc lộc cho con người. Một số cơ sở tín ngưỡng có phối thờ Địa Mẫu như: Quan Âm các trong miếu Quan Đế/ xã Sông Thao, miếu Sơn Lâm bà bà/ xã lộ 25, huyện Thống Nhất; miếu Quan Âm/ xã Lang Minh, xã Suối Cát thuộc huyện Xuân Lộc.
http://dongnai.vncgarden.com/van-hoa...oa-o-dhong-nai
-
Trong 48 cơ sở tín ngưỡng15 của người Hoa tại Đồng Nai (2006) cho thấy người Hoa
tin thờ cả nhân thần và nhiên thần. Thiên Hậu Thánh mẫu và Quan Thánh Đế Quân vẫn là 2
vị thần linh được tôn thờ không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở Việt Nam, trong đó có tỉnh
Đồng Nai, cả trong 5 nhóm Hoa tương ứng với 5 bang trước đây. Người Hoa cũng đặt thờ
Khổng Tử, qua bức tranh lộng kiếng, được xem là nhân thần được thờ tự sớm nhất của
nhóm Hoa Quảng Đông khi đến Đồng Nai. Thất phủ cổ miếu (xã Hiệp Hoà, Tp. Biên Hòa),
ngôi miếu cổ xưa nhất trong tỉnh là tài sản của cộng đồng người Hoa thuộc 7 phủ bên Trung
Quốc, được xây dựng từ thế kỷ 17 (1684), bên trong đặt thờ Quan Thánh Đế Quân. Có tất cả
14 ngôi miếu trong Tỉnh được dựng lên thờ Quan Thánh.
Tuy nhiên, nhóm Hoa gốc ở Hải Ninh lại thờ tự các thần linh mang tính đặc thù. Do
đa số di dân này đến Đồng Nai sinh sống bằng nghề rẫy và làm nông nên trong khu vực đất
đai, ruộng rẫy của họ đã hình thành nhiều ngôi miếu thờ Thổ thần. Mỗi miếu có khoảng 20
hộ gia đình tham gia cầu cúng. Số miếu này khá nhiều, nên hiện nay chưa thống kê hết, gọi
là miếu Xã Vương (tiếng Quảng gọi Xẻ Vòn miếu) hay miếu rẫy. Chỉ riêng ấp Lò Than (xã
Bảo Bình, huyện Cẩm Mỹ) đã có trên hàng chục ngôi miếu. Hàng năm, người Hoa gốc Hải
Ninh tổ chức cúng tại miếu Xã Vương 4 lần, theo 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông, vào các ngày
2/2; 2/5; 2/8;/2/11 âm lịch. Cũng có nơi tổ chức 3 hoặc 5 lần. Ngày cúng tùy từng địa
phương lựa chọn nên có sự khác biệt. Sở dĩ có thêm hoặc bớt số lần cúng là do: “ đời sống
nó khá, nó thêm lần thì nó được nhậu thêm thôi!”, một người Hoa thuộc nhóm này đã phát
biểu như vậy (PVS. Trương Đức Lương). Thông thường người Hoa cúng thêm một lần vào
tháng 5 âm lịch và một lần cúng trả lễ vào dịp cuối năm.
Ngoài miếu thờ Xã Vương tại khu vực ruộng rẫy, người Hoa gốc Hải Ninh còn dựng
những ngôi miếu dưới tên gọi Hộ Quốc Quan Âm miếu hoặc Ngũ Phúc Quan Âm miếu….
đặt thờ Quán Thế Âm tại vị trí trung tâm của chính điện. Hai bên tượng Quan Âm đều phối
tự Quan Thánh Đế Quân và Mã Viện. Sau này, theo lệnh của Vòng A Sáng, đã thay việc thờ
Mã Viện (hay còn gọi Phục Ba tướng quân) bằng tên gọi Án Thủ công công, một vị quan đi
lính cho Pháp, nhưng sau đó lại theo nghĩa quân của Hoàng Hoa Thám nên bị Pháp bắt, giết
chết
16. Ngoài ra, thời gian gần đây, tại một số miếu Quan Âm ở huyện Cẩm Mỹ, thị xã Long
Khánh, huyện Định Quán.. còn thờ thêm Thần Thành hoàng, Địa mẫu, Tổ dòng họ; Cửu
Thiên Huyền Nữ, Phúc Đức Chính thần, Cao Sơn Đại vương, Nguyễn Đại Nhất Lang, Hà
Đại Nhị Lang, Trần Đại Tam Lang…
Có thể thấy, đặc trưng trong các vị thần được thờ chính của nhóm Hoa gốc Hải Ninh
là Quan Âm.Trong Phật giáo, Quan Thế Âm là vị bồ tát cứu khổ, cứu nạn, là vị bồ tát của
lòng từ bi. Tuy nhiên, đối với người Hoa gốc Hải Ninh, đây là vị nữ thần17, có khả năng ban
phúc, cứu khổ cho chúng sinh, đặc biệt, theo suy nghĩ của họ, Quan Âm còn có khả năng hỗ
trợ cho nhóm Hoa gốc Hải Ninh giữ gìn được đất nước của họ (?). Vì vậy, ngoài việc lập
miếu nhỏ thờ Thổ Thần, khi cuộc sống đã tương đối ổn định, người Hoa lập miếu Quan Âm
Hộ Quốc. Tên gọi ấy nhắc chúng ta nghĩ đến bối cảnh chính trị - xã hội của nhóm Hoa này,
thời gian họ sống trong vùng “xứ Nùng tự trị” ở Hà Cối, Tiên Yên, Hải Ninh. Vì vậy, đây là
một đặc trưng trong tín ngưỡng của cộng đồng người Hoa gốc Hải Ninh, các nhóm Hoa
khác không có. Đa số người Hoa gốc Hải Ninh thờ Quan Âm là những người nói theo ngôn
ngữ của nhóm Hakka (Hẹ). Cần thấy rằng, nhóm Hoa Hakka nào không định cư tại Hải
Ninh, thì không theo tín ngưỡng thờ Xã vương và cũng không lập Quan Âm Hộ Quốc miếu.
Tại Trung Quốc cũng có miếu thờ Quan Âm nhưng không gọi Quan Âm Hộ Quốc miếu.
Tên gọi mới này chỉ có từ khi vào Hải Ninh. Được hỏi vì sao có tên Hộ Quốc miếu, những
người Hoa thuộc xã Bảo Bình (huyện Cẩm Mỹ) giải thích rằng “mình ủng hộ cho quốc gia
mình”. Buổi đầu, từ Sông Mao đến định cư, các cụ già tại địa phương cùng nhau đặt tên
miếu (tại xã thuộc ấp Tân Hoà) là Ngũ Phúc Quan Âm miếu.
Tại các Quan Âm Hộ Quốc miếu (huyện Định Quán, Thống Nhất, Tân Phú…) có lễ
hội Tả Tài Phán. Tả Tài Phán là tên gọi để chỉ nghi thức cúng cầu an và cầu siêu của nhóm
Hoa này. Trước đây đáo lệ, cúng 3 hoặc 5 đến 10 năm/lần. Hiện nay, nếu kinh phí cho phép,
có thể tổ chức, không ấn định thời gian. Đây cũng là một nghi thức cúng mà 5 nhóm Hoa
khác không có.
Trong gia đình người Hoa gốc Hải Ninh, đặc biệt là ở xã Bàu Hàm huyện Trảng Bom,
“ trong thờ cúng cũng khác nhiều so với bên nhóm Quảng Đông: các chân nhang trong lư
hương đặt trên bàn thờ ông bà không bao giờ được vứt bỏ, tiếp tục cắm nhang cho đến khi
chân nhang bị mục đi và nó ngả nó rớt xuống thôi, còn nhóm Quảng Đông chúng tôi vào ngày
rằm hay mồng một thì mình phải bỏ cái chân nhang cũ, dọn sạch sẽ mới cúng lại”18.
Như vậy, có thể thấy đặc điểm tín ngưỡng của người Hoa ở Đồng Nai mang tính
khác biệt, đa dạng từ nguồn gốc nhập cư; đa dạng trong cơ sở thờ tự, có yếu tố chính trị ảnh
hưởng trong thờ cúng của nhóm Hoa gốc Hải Ninh, có sự liên kết của nhóm Hoa gốc Hải
Ninh qua tín ngưỡng19.
===============
[PDF]các nhóm cộng đồng người hoa ở tỉnh đồng nai - Viện nghiên cứu ...
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn...le?uuid...c25a...
Bom,Vĩnh Cửu, Long Thành và Nhơn Trạch. Đồng Nai là tỉnh có 31 tộc người cư trú/ 54 tộc người ở Việt Nam, .... Bến Cá (huyện Vĩnh Cửu), Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, thị xã Long Khánh…vì nơi đây đất đai màu ..... Thánh mẫu… trong các miếu Địa mẫu (Định Quán), miếu Thiên Hậu (phường Hòa Bình tp. Biên Hòa) ...
https://www.google.com.vn/search?q=m...hrome&ie=UTF-8
-
Bảo tồn và phát huy những đặc điểm và giá trị của tín ngưỡng thờ mẫu
khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/.../6673-bảo-tồn-và-phát-huy-những-đặc-điểm-và-giá-t...
22 thg 9, 2017 - Trong cộng đồng người Hoa gốc Hải Ninh (Quảng Ninh) định cư tại tỉnh Đồng Nai, trong Quan Âm Hộ Quốc miếu đặt thờ Quan Thế Âm là chính, nhưng còn phối tự thờ Thiên Hậu Thánh Mẫu, Chúa Xứ Thánh Mẫu và Địa Mẫu ở xã Bàu Hàm, huyện Trảng Bom và xã Phú Vinh, huyện Định Quán…
http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/ngh...E1%BA%ADp.html
-
Địa Mẫu ở xã Bàu Hàm, huyện Trảng Bom và xã Phú Vinh, huyện Định Quán
http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/ngh...E1%BA%ADp.html
-
trong các miếu Địa mẫu (Định Quán). đang cư trú tại nhiều huyện trong tỉnh Đồng Nai.
http://mantico.hatvan.vn/dan-gian-vi...amphan-1-.html
-
http://lib.hcmup.edu.vn:8080/eFileMg...3232031082.pdf
[PDF]chương 1: quá trình hình thành cộng đồng người hoa ở đồng nai
lib.hcmup.edu.vn:8080/eFileMgr/efile.../tvefile.2009-11-05.3232031082.pdf
Nai” có 5 tập (tổng quan, địa lý, lịch sử, kinh tế, văn hoá – xã hội), ở mỗi tập đều có nhắc đến đóng góp của ...... ở xã Phú Hoa (nay là 3 xã: Phú Vinh, Phú Lợi, Phú Tân) thuộc huyện Định Quán gần 29.000 người. Ngoài ra ..... Cù Lao Phố được tác giả Trịnh Hoài Đức miêu tả trong tác phẩm Gia Định Thành Thông Chí. Dưới.
-
https://cungphuot.info/xe-khach-di-dong-nai-post5049.cp
Xe khách đi Đồng Nai - CungPhuot.info
https://cungphuot.info/xe-khach-di-dong-nai-post5049.cp
Xếp hạng: 4,4 - 5 phiếu bầu
Cùng Phượt – Tổng hợp các nhà xe chất lượng cao chạy tuyến Sài Gòn – Đồng Nai, xe khách đi Đồng Nai để thuận tiện cho các bạn trong việc tham quan du lịch. ..... có anh chị nào có thể cho mình biết muốn đi từ Biên Hòa/ Tp Hồ Chí Minh về xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai mình có thể bắt xe nào 0.
-
https://www.youtube.com/watch?v=lNgxv5yA9ls
Miếu Tổ Sư (Chùa Bà Thiên Hậu Bửu Long) Biên Hòa (có phụ đề)
Tâm Nguyệt
Xuất bản 22 thg 12, 2016
ĐĂNG KÝ 2,3 N
“Miếu Tổ Sư” tọa lạc trên đường Huỳnh Văn Nghệ , khu phố 5, phường Bửu long, Biên Hòa – Đồng Nai. Người dân địa phương hay gọi là “Chùa Bà Thiên Hậu – Bửu long”.
Miếu do cộng đồng người Hoa, bang Hẹ xây dựng vào khoảng năm Khang Hy 16 (Canh Thìn 1680) để thờ tam vị tổ nghề : Ngũ Đăng (nghề đá), Lỗ Ban (nghề mộc), Uất Trì Cung (nghề rèn). Miếu còn phối thờ Thiên Hậu Thánh Mẫu và Quan Thánh Đế Quân.
Khởi dựng là một ngôi miếu nhỏ, chỉ có gian chánh điện thờ 3 vị Tổ nghề, về sau vào năm 1886 – 1894 người Hoa bang Hẹ ở Bửu long làn ăn sung túc, phát tài mới góp công trùng tu nâng cấp như ngày nay.
Hàng năm miếu tổ chức vía theo âm lịch:
Thiên Hậu Thánh Mẫu 23/3
Tổ Sư 13/6
Quan Thánh Đế 24/6
Đáo lệ ba năm một lần miếu tổ chức lễ vía Tổ sư quy mô lớn trong 4 ngày.
Miếu được xếp hạng di tích lịch sử - Kiến trúc nghệ thuật 28/03/2008.
-
https://www.youtube.com/watch?v=3BV2csSHKqE
Le Khanh Thanh Thien Hau Co Mieu HD
Cường Huỳnh Quốc
Xuất bản 7 thg 5, 2016
ĐĂNG KÝ 533
-
-
https://www.youtube.com/watch?v=wBbt7tDWg1I
Vía Bà Quán Âm ở Chùa Quan Âm 溫陵會館 19.6.quý tỵ
Thuan Truong
Xuất bản 26 thg 7, 2013
ĐĂNG KÝ 37
Hội quán hiện tọa lạc tại số 12 đường Lão Tử, phường 11, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nơi thờ tự chính gồm hai điện thờ, bố trí trước sau, cách nhau một sân thiên tỉnh (giếng trời). Tiền điện thờ Thiên Hậu Thánh mẫu, phối tự hai bên tả hữu là Phước Đức chính thần (ông Bổn) và Bà chúa Thai Sinh. Hậu điện thờ Bồ tát Quan Âm và phối tự: một bên là Quan Công, Bao Công, một bên là Thành Hoàng, Tương Đàn Lão gia.
Nhìn chung, có rất nhiều thần linh được thờ tự ở đây, nhưng đối tượng chính là Bồ tát Quan Âm. Theo đó, các lễ hội chính là các lễ vía Quan Âm trong năm: 19 tháng 6 âm lịch là lễ Vía chính, còn 19 tháng 2 âm lịch và 19 tháng 11 âm lịch là hai lễ Vía phụ.
Cuối thế kỷ 17, một số người Hoa thuộc phủ Tuyền Châu đã di cư sang Việt Nam và định cư tại vùng Chợ Lớn ngày nay. Ban đầu, cuộc sống của họ gặp không ít khó khăn, nhưng rồi cũng dần được ổn định. Để có nơi tín ngưỡng và chia sẻ, nhóm người đồng hương này, bao gồm cư dân của năm huyện là: Tấn Giang, Nam An, Huệ An, Đồng An, An Khê thuộc phủ Tuyền Châu đã chung góp công sức, tiền của xây lên một hội quán có tên là Hội Quán Ôn Lăng[1] vào năm 1740[2], để thờ Thiên Hậu Thánh Mẫu và nhiều vị thần theo tín ngưỡng dân gian của dân tộc Hoa.[3]Sau này, hội quán thờ thêm Quan Thế Âm bồ tát nên còn được gọi là chùa Quan Âm.
-
-
-
-
地母宫 : ĐỊA MẪU CUNG ( Việt dịch: CHÙA ĐỊA MẪU )
地母廟 : ĐỊA MẪU MIẾU ( Việt dịch: AM ĐỊA MẪU )
-
-
–Nam mô Huyền Khung Cao Thượng Ðế Ngọc Hoàng Ðại Thiên Tôn. (3 lạy)
–Nam mô Diêu Trì Kim Mẫu Tạo Hóa Huyền Thiên. (3 lạy)
–Nam mô A Di Ðà Phật Tam Thanh Giáo Chủ Thiên Tôn. (3 lạy)
–Nam mô Nhiên Ðăng Cổ Phật Thiên Tôn. (1 lạy)
–Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lạy)
–Nam mô Di Lặc Vương Phật. (1 lạy)
–Nam mô Gia Tô Giáo Chủ Thiên Tôn. (1 lạy)
– Nam mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Ðại Bi Tâm Ðà La Ni. (1 lạy)
–Nam mô Chuẩn Ðề Phật Mẫu Vương Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Ðại Thế Chí Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. (1 lạy)
– Nam mô Phổ Hiền Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Bát Bộ Kim Cang. (1 lạy)
–Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Từ Hàng Bồ Tát. (1 lạy)
–Nam mô Bắc Ðẩu Thất Tinh Thiên Tôn. (1 lạy)
–Nam mô Nam Tào Lục Ty Tinh Quân Thiên Tôn. (1 lạy)
– Nam mô Thái Thượng Nguơn Thỉ Thiên Tôn. (1 lạy)
–Nam mô Hồng Quân Lão Tổ. (1 lạy)
–Nam mô Nhứt Trấn Oai Nghiêm. (1 lạy)
–Nam mô Già Lam Quan Thánh Phổ Tế Thiên Tôn. (1 lạy)
–Nam mô Chư Thiên Phổ Hóa Thiên Tôn. (1 lạy)
–Nam mô Thổ Ðức Thần Quang. (1 lạy)
–Nam mô Kim Ðức Thần Quang. (1 lạy)
–Nam mô Thủy Ðức Thần Quang. (1 lạy)
–Nam mô Mộc Ðức Thần Quang. (1 lạy)
–Nam mô Hỏa Ðức Thần Quang. (1 lạy)
–Nam mô Bổn Tôn Tam Thế Chư Phật. (1 lạy)
–Nam mô Chư Bồ Tát, Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần . . . (1 lạy)
http://antruong.free.fr/thanchudalani.html
-
[DOC]dâng hương - Đạo Phật & Đạo Mẫu
http://www.daophatmau.com/wp-content...nh-dia-mau.doc
Translate this page
Quang tự cửu niên, chánh ngoạt, sơ cửu nhựt, Thiểm Tây, Hớn Trung phủ, Thành Cố huyện, Địa Mẫu miếu, phi loan truyền kinh. ... Phật địa Mẫu ngự trên cõi Thượng Tân tối cao đặt quyển chơn kinh đặng khuyên răn đời, dưỡng dục đời, và bảo toàn tánh mạng cho tất cả người đời. ..... Vua thần nông phi tài ngũ cốc. Sắc ...
-
-
Thiên Hậu Thánh Mẫu Hiển Linh
Tượng Thiên Hậu xuất hiện hào quang trong kiệu lúc thỉnh tượng Bà xuất cung tuần du vào ngày Nguyên Tiêu (15 tháng giêng năm Bính Thân) tại tỉnh Bình Dương
Địa chỉ Miếu Bà Bình Dương: số 4 đường Nguyễn Du, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
https://scontent.fsgn5-5.fna.fbcdn.n...69&oe=5B8EE514
https://vi-vn.facebook.com/tianhoutemlpe/