https://image.shutterstock.com/z/sto...-571445830.jpg
https://image.shutterstock.com/z/sto...-571445830.jpg
Printable View
https://i.ebayimg.com/images/g/qR8AA...zE/s-l1600.jpg
Tibetan Thangka 8 Medicine Buddha Silk Brocade Wood Scroll Printing 13
Tibetan Thangka 8 Medicine Buddha Silk Brocade Wood Scroll Printing 13"X7"
$9.99
Buy It Now
44 watching | 68 sold
Used: High Quality printed on the canvas. And it has the blessing for you. Thangka perform several different functions. Tibet Thangka, is a Tibetan Buddhist painting.It is similar to scroll painting, .
https://www.ebay.com/bhp/tibetan-thangka
Medicine Buddha Bhaisajyaguru —
https://buddhaweekly.com/wp-content/...g-Buddhism.jpg
https://buddhaweekly.com/wp-content/...1-Buddhism.jpg
Zasep Tulku Rinpoche
https://buddhaweekly.com/the-first-d...bhaisajyaguru/
https://www.youtube.com/watch?v=mVUZaeViWyg
ॐ正宗藥師咒梵文發音示範 Sanskrit Pronunciation of The Bhaisajyaguru Dharani
GIÁO LÝ VỀ PHẬT DƯỢC SƯ
Khenchen Palden Sherab Rinpoche và Khenpo Tsewang Dongyal Rinpoche
Pema Jyana chuyển dịch Việt ngữ | Ed Contaldi (Pema Ngodrub) hiệu đính bản Anh ngữ
https://thuvienhoasen.org/images/fil...ine-buddha.jpg
medicine-buddhaPhật Thích Ca Mâu Ni đã ban những giáo lý về Phật Dược Sư vào thời điểm hoàn hảo và tại địa điểm hoàn hảo – Vaishala [Tỳ Xá Ly], Ấn Độ. Khi Ngài thiền định về sự chữa lành, Ngài phóng hào quang về phương Đông, và những luồng ánh sáng quay trở về Ngài từ cõi Tịnh Độ Phương Đông. Tất thảy đại chúng lúc ấy bắt đầu thấy tám vị Phật Dược Sư trên bầu trời. Lúc này, Đức Thích Ca giới thiệu giáo lý, thứ được gìn giữ như là Kinh Dược Sư. Giáo lý này rất phổ biến ở Ấn Độ và đến Tây Tạng vào thế kỷ tám. Đại Sư Shantarakshita[1], vị nổi tiếng về những lời tán thán và nghi quỹ mà Ngài soạn cho tất thảy những vị Phật Dược Sư, đầu tiên giới thiệu giáo lý Phật Dược Sư ở Tây Tạng. Các giáo lý của Ngài được trao truyền trong một dòng truyền thừa không gián đoạn. Thực hành Phật Dược Sư chiếm vị trí quan trọng trong mọi trường phái của Phật giáo Tây Tạng.
Theo những giáo lý của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni trong Kinh Dược Sư, Phật Dược Sư là vị Phật đại diện cho năng lực chữa lành của chư Phật. Ngài sở hữu sức mạnh làm xoa dịu mọi che chướng về thân, tâm và cảm xúc. Trong cõi Tịnh Độ của Ngài ở phía Đông của vũ trụ này, được biết đến là “Hài Lòng Qua Sự Thấy” hay “Dễ Nhìn” (men do trong tiếng Tạng), Phật Dược Sư liên tục chuyển Pháp luân, chữa lành cho chúng sinh trong mọi vũ trụ và ban Giáo Pháp về mọi cấp độ, đặc biệt là Đại thừa. Toàn bộ cõi Tịnh Độ của Ngài là một kho thuốc – thứ chữa trị mọi bệnh tật bằng cách cân bằng các yếu tố (đất, gió, lửa, nước và hư không).
Theo giáo lý của Đức Phật Thích Ca, có bảy hóa thân khác của Phật Dược Sư, mỗi vị với màu sắc và cõi Tịnh Độ riêng. Sangye Menla, Phật Dược Sư mà chúng ta thảo luận ở đây có màu xanh dương và an trụ ở “Hài Lòng Qua Sự Thấy”. Những vị Phật Dược Sư này có nhiều màu sắc khác nhau, chẳng hạn vàng, hồng, đỏ và xanh dương. Chư vị ngự tại những cõi Tịnh Độ như Quang Thắng, Diệu Bảo, và Vô Ưu. Vị Phật Dược Sư thứ tám, màu vàng và cõi Tịnh Độ của Ngài, “Bất Khả Phân” là thế giới này.
Có vô số cõi Tịnh Độ ở khắp nơi. Các cõi Tịnh Độ không phải là những hiện tượng tự nhiên xuất hiện; thay vào đó, chúng là kết quả của những đại nguyện và nỗ lực của chư Bồ Tát. Các bậc vĩ đại đang trên hành trình đến Phật quả tìm kiếm cách tốt nhất để làm lợi lạc chúng sinh. Chư Bồ Tát khao khát tạo ra những cõi thanh tịnh như một hình tướng của hoạt động bi mẫn; các vũ trụ được tịnh hóa trở thành nơi cư ngụ mà chư Bồ Tát dâng tặng cho sự vun bồi các khả năng tâm linh của những chúng sinh cao cấp. Cuối cùng, chư Bồ Tát có thể thanh lọc bản tính luân hồi của một vũ trụ, khiến nó trở thành trạng thái Tịnh Độ hoàn hảo. Hành động như vậy làm tăng trưởng bồ đề tâm trong vũ trụ này cũng như tất thảy các vũ trụ khác.
Phật Dược Sư cung cấp cõi Tịnh Độ của Ngài cho những chúng sinh mong mỏi đầu thai để chữa lành và làm lợi lạc chúng sinh chìm đắm trong luân hồi. Những chúng sinh có tiến bộ cao và chư Bồ Tát tìm đến cõi Tịnh Độ của Ngài để đạt tới giác ngộ cuối cùng nhờ lời cầu nguyện và thực hành tâm linh. Nhờ ý định và sức mạnh của thực hành, một vũ trụ tràn ngập ân phước gia trì của chư Phật. Các yếu tố thô lậu và bất tịnh được tịnh hóa bởi sự hiện diện của một vị Bồ Tát.
Rất lâu trước kia, Phật Dược Sư là một người như chúng ta. Hướng về Phật quả, bản tính bồ đề tâm của Ngài phát triển dần qua vô số đời, nhờ đó tạo ra một tâm thức rộng lớn tới mức Ngài dễ dàng có được kiến thức về vô số vũ trụ. Một lần, sự tỉnh thức của Phật Dược Sư chạm tới vũ trụ mà sự chuyển hóa thành cõi Tịnh Độ sẽ làm lợi lạc vô lượng chúng sinh. Sau đó, Ngài nỗ lực không mệt mỏi với mục tiêu tịnh hóa vũ trụ đó. Khát khao hóa hiện một cõi Tịnh Độ chữa lành của Phật Dược Sư được tự nhiên viên thành với việc Ngài đạt được Phật quả.
Trong quá trình trở thành một vị Phật, Bồ Tát sẽ định nghĩa những cách thức mà nhờ đó Ngài sẽ làm lợi lạc cho hữu tình chúng sinh trực tiếp và hiệu quả nhất. Các đại nguyện rõ ràng này khởi lên từ bồ đề tâm. Như thế, những kiểu Tịnh Độ khác nhau xuất hiện cho các chúng sinh khác nhau, phù hợp với nhu cầu của họ. Như một phương tiện thiện xảo đến từ bồ đề tâm, các chúng sinh cao cấp và chư Bồ Tát có thể tái sinh trong một vũ trụ nơi cung cấp các kiểu lợi lạc nhất định.
Khi còn là một Bồ Tát, Phật Dược Sư đã tuyên bố mười hai đại nguyện – thứ nêu rõ các cách thức mà Ngài làm lợi lạc chúng sinh. Ngài tuyên bố chúng với vô số chư Phật và Bồ Tát khắp hư không. Bên cạnh đó, Ngài thề sẽ chưa thành Phật nếu Ngài chưa hoàn thành việc tịnh hóa và hoàn thiện cõi Tịnh Độ Tịnh Lưu Ly.
Tuyên bố một chuỗi mười hai lời nguyện, Ngài miêu tả các thực hành bồ đề tâm, thứ định hình hành trình qua mười địa Bồ Tát của Ngài. Ngài chọn những đặc tính này là đối tượng của các lời cầu nguyện và thực hành của Ngài. Một cách tuyệt đối, những hứa nguyện của Phật Dược Sư mang sức mạnh của chân lý. Chúng là sự cô đọng của con đường Bồ Tát. Chúng ta có thể đặt trọn niềm tin vào những đại nguyện này.
MƯỜI HAI ĐẠI NGUYỆN CỦA PHẬT DƯỢC SƯ
Trong cõi Tịnh Độ của tôi, nguyện mọi chúng sinh hiển bày 32 tướng tốt và 80 vẻ đẹp của một vị Phật. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện mọi hữu tình chúng sinh sinh trong cõi Tịnh Độ của tôi chiếu tỏa hào quang sáng ngời – thứ ánh sáng xua tan mọi tăm tối. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Bất kỳ ai sinh ra trong cõi Tịnh Độ đó, nguyện họ tận hưởng sự trù phú về vật chất và thoát khỏi mọi bận tâm thế tục. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện chúng sinh trong cõi Tịnh Độ đó sở hữu một tầm nhìn ổn định về tri kiến thanh tịnh. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện chúng sinh sinh ra trong cõi Tịnh Độ của tôi chú tâm tới sự thanh tịnh của hành động. Nguyện kết quả của ác nghiệp bởi những hành động trong quá khứ có thể được trì hoãn tới thời điểm có lợi nhất cho sự phát triển tâm linh. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu họ tăng trưởng sức khỏe về thân và tâm. Nguyện họ thoát khỏi mọi bất tiện hay rối loạn, thứ ngăn cản sự phát triển tâm linh. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu Hồng danh của tôi trở thành Mật chú chữa lành mọi bệnh tật khổ đau. Nguyện cầu âm thanh Hồng danh và hình ảnh Hóa thân của tôi trở thành phương thuốc xoa dịu mọi đớn đau. Nguyện cầu âm thanh Hồng danh của tôi và sự quán tưởng hình tướng của tôi chữa trị mọi rối loạn và bệnh tật về thân. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu những người nữ nào muốn trở thành nam đều được toại nguyện. Nguyện cầu sự lựa chọn đó trực tiếp dẫn tới giác ngộ. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu những kẻ mang tà kiến hay niềm tin sai lầm về Giáo Pháp lập tức phát triển tri kiến đúng đắn khi họ nghe thấy danh hiệu của tôi. Kết quả là, nguyện cầu họ nỗ lực tiến hành các hoạt động Bồ Tát. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu những ai sống trong sợ hãi và dễ dàng bị điều khiển, cảm thấy bị đe dọa bởi sự giam hãm và trừng phạt, bỏ lại đằng sau nỗi sợ về tai họa. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Nguyện cầu những kẻ mà sinh kế phụ thuộc vào việc bắt giữ và giết hại chúng sinh khác đều được đáp ứng mọi nhu cầu vật chất khi họ nghe thấy danh hiệu của tôi. Nguyện cầu sự tự do của họ sẽ dẫn đến việc nhận ra bản tính Bồ Tát bên trong. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Khi nghe thấy Hồng danh của tôi, nguyện cầu những ai đang chịu đau khổ vì bất cứ kiểu đói, khát hay lạnh, đều được cung cấp mọi thứ cần thiết. Nguyện cầu thức ăn, đồ uống và quần áo giải phóng họ khỏi những bận tâm thế tục để họ có thể bắt đầu làm lợi lạc tha nhân. Nếu điều này không xảy ra, nguyện tôi không thành Phật.
Sau khi Đức Phật Dược Sư vĩ đại phát những đại nguyện này, Ngài giữ gìn hứa nguyện trong tất thảy các đời làm Bồ Tát. Khi chúng ta thực hành Phật Dược Sư, chúng ta cần ghi nhớ những hứa nguyện này và khao khát làm giống như vậy, vì mọi chúng sinh. Nếu chúng ta làm vậy với lòng từ, bi và bồ đề tâm, điều này sẽ đem lại lợi lạc cho chính chúng ta cũng như mọi chúng sinh khác.
Khenpo Tsewang Dongyal Rinpoche và Khenchen Palden Sherab RinpocheHai vị Khenpo Rinpoche đã ban giáo lý về Phật Dược Sư này vào ngày 24-26 tháng 5 năm 2003 tại Padma Samye Ling.
https://thuvienhoasen.org/images/fil...b-rinpoche.jpg
Nguyên tác: Teaching on the Medicine Buddha by Khenchen Palden Sherab Rinpoche and Khenpo Tsewang Dongyal Rinpoche.
Pema Jyana chuyển dịch Việt ngữ.
Mọi sai sót là lỗi của người dịch. Xin thành tâm sám hối trước Tam Bảo, Tam Gốc.Mọi công đức có được xin hồi hướng hết thảy chúng sinh, nguyện tất cả nhanh chóng thành tựu quả vị Phật Dược Sư.
[1] Shantarakshita – cũng được gọi là Khenpo Bodhisattva, Bồ Tát Viện Trưởng. Vị học giả vĩ đại này của truyền thống Đại thừa là viện trưởng Học viện Phật giáo Nalanda. Ngài được Vua Trisong Detsen mời đến Tây Tạng, nơi Ngài thành lập Tu viện Samye và truyền giới xuất gia cho 7 người Tây Tạng đầu tiên, như thế thiết lập Tăng đoàn Tây Tạng, theo truyền thống Sarvastivadin của Tổ Long Thọ. Ngài đã nỗ lực để giữ gìn và duy trì giáo lý Phật Đà và bắt đầu thiết lập Phật Pháp ở Tây Tạng. Tuy nhiên, những thế lực ma quỷ chống đối Giáo Pháp và gây nhiều cản trở. Quyền lực của Vua Trisong Detsen cũng như sức mạnh của Bồ Tát Shantarakshita không thể điều phục chúng, vì thế họ đã thỉnh mời Guru Rinpoche đến Tây Tạng.
https://thuvienhoasen.org/a26016/gia...e-phat-duoc-su
Gia Trì Sợi Dây 5 Màu Ngũ Sắc Được Linh Thiêng
https://www.wisdomcompassion.org/sin...A9-S%E1%BA%AFc
[PDF]DƯỢC SƯ PHÁP ĐÀ LA NI KINH - WordPress.com
https://ommanibatdihong.files.wordpress.com/2015/12/duoc-su-phap-kinh.pdf
Đức Phật Dược Sư là BHAI (ᛳ) kèm với Tiểu Chú của Đức Phật Dược Sư là: “ .... Như Lai Bản Nguyện Công Đức trong đó có ghi nhận bài Dược Sư Quán Đỉnh.
https://ommanibatdihong.files.wordpr...-phap-kinh.pdf
(明益巴打)分享兩個咒語以吸引女性 - 香港高登
https://forum.hkgolden.com/view.aspx...e=4689675&page...
Translate this page
第一個: 唵C lee 梭哈(om hri彈舌swaha)念夠一萬次,最好18日內越 快越多越好,將會有智慧女(年輕貌美 女性)出現係你生活中並聽命於你第 個:唵呀卡爾沙也(om ...
https://forum.hkgolden.com/view.aspx...4689675&page=2
In Japan, the practice of mindfully reciting a buddha's name (nenbutsu 念佛) is most often associated with the Pure Land (jōdo 淨土) schools, which teach an exclusive reliance on the saving power of Amida Buddha, as expressed in the devotional recitation "Homage to Amida Buddha" (namu Amida Bu 南無阿彌陀佛).
https://global.sotozen-net.or.jp/spa...n_buddha_names
千手千眼观世音菩萨无碍大悲心陀罗 (大悲咒)
九品莲邦www.88fo.com 智德法师审校 缘善堂 慧律居士编注 刘奕廷 汇编
注音以1993年台湾版为范本
(01)拼音:na mo he la da nu duo la ye ye
经文:南 无 喝 啰 怛 那 哆 啰 夜 耶
谐音:拿 磨 喝 拉 达 奴 多 拉 夜 耶
(02)拼音:na mo wo li ye
经文:南 无 阿 唎 耶
谐音:拿 磨 喔 利 耶
(03)拼音:po lu jie di shuo bo la ye
经文:婆 卢 羯 帝 烁 鉌 啰 耶
谐音:婆 卢 杰 帝 说 波 拉 耶
(04)拼音:pu ti sa duo po ye
经文:菩 提 萨 埵 婆 耶
谐音:菩 提 萨 多 婆 耶
(05)拼音:mo he sa duo po ye
经文:摩 诃 萨 埵 婆 耶
谐音:摩 诃 萨 多 婆 耶
(06)拼音:mo he jai lu ni jia ye
经文:摩 诃 迦 卢 尼 迦 耶
谐音:摩 诃 加 卢 尼 加 耶
(07)拼音:an
经文:唵
谐音:安
(08)拼音:sa po la fa yi
经文:萨 皤 啰 罚 曳
谐音:萨 坡 拉 罚 一
(09)拼音:shu da nu da xia
经文:数 怛 那 怛 写
谐音:数 达 奴 达 下
(10)拼音:na mo xi ji li duo yi meng wo li ye
经文:南 无 悉 吉 栗 埵 伊 蒙 呵 唎 耶
谐音:拿 摩 悉 吉 利 多 衣 蒙 喔 利 耶
(11)拼音:po lu ji di shi fo la leng tuo po
经文:婆 卢 吉 帝 室 佛 啰 楞 驮 婆
谐音:婆 卢 吉 帝 室 佛 拉 棱 陀 婆
(12)拼音:na mo nu la jin chi
经文:南 无 那 啰 谨 墀
谐音:拿 磨 奴 拉 紧 慈
(13)拼音:xi li mo he po duo sha mie
经文:酰 唎 摩 诃 皤 哆 沙 咩
谐音:西 利 摩 诃 坡 多 沙 灭
(14)拼音:sa po wo tuo dou shu peng
经文:萨 婆 阿 他 豆 输 朋
谐音:萨 婆 喔 拖 豆 输 朋
(15)拼音:wo shi yun
经文:阿 逝 孕
谐音:喔 逝 运
(16)拼音:sa po sa duo nu mo sa po duo nu mo po qie
经文:萨 婆 萨 哆 那 摩 萨 婆 哆 那 摩 婆 伽
谐音:萨 婆 萨 多 奴 磨 萨 婆 多 奴 摩 婆 切
(17)拼音:mo fa te dou
经文:摩 罚 特 豆
谐音:摩 罚 特 豆
(18)拼音:da zhi tuo
经文:怛 侄 他
谐音:达 侄 拖
(19)拼音:an wo po lu xi
经文:唵 阿 婆 卢 酰
谐音:安 喔 婆 卢 西
(20)拼音:lu jia di
经文:卢 迦 帝
谐音:卢 加 帝
(21)拼音:jia luo di
经文:迦 罗 帝
谐音:加 罗 帝
(22)拼音:yi xi li
经文:夷 酰 唎
谐音:移 西 利
(23)拼音:mo he pu ti sa duo
经文:摩 诃 菩 提 萨 埵
谐音:摩 诃 菩 提 萨 多
(24)拼音:sa po sa po
经文:萨 婆 萨 婆
谐音:萨 婆 萨 婆
(25)拼音:mo la mo la
经文:摩 啰 摩 啰
谐音:摩 拉 摩 拉
(26)拼音:mo xi mo xi li tuo yun
经文:摩 酰 摩 酰 唎 驮 孕
谐音:摩 西 摩 西 利 陀 运
(27)拼音:ju lu ju lu jie meng
经文:俱 卢 俱 卢 羯 蒙
谐音:俱 卢 俱 卢 杰 蒙
(28)拼音:du lu du lu fa she ye di
经文:度 卢 度 卢 罚 阇 耶 帝
谐音:度 卢 度 卢 罚 舍 耶 帝
(29)拼音:mo he fa she ye di
经文:摩 诃 罚 阇 耶 帝
谐音:摩 诃 罚 舍 耶 帝
(30)拼音:tuo la tuo la
经文:陀 啰 陀 啰
谐音:陀 拉 陀 拉
(31)拼音:di li ni
经文:地 唎 尼
谐音:地 利 尼
(32)拼音:shi fo la ye
经文:室 佛 啰 耶
谐音:室 佛 拉 耶
(33)拼音:zhe la zhe la
经文:遮 啰 遮 啰
谐音:遮 拉 遮 拉
(34)拼音:mo mo fa mo la
经文:么 么 罚 摩 啰
谐音:么 么 罚 摩 拉
(35)拼音:mu di li
经文:穆 帝 隶
谐音:木 帝 隶
(36)拼音:yi xi yi xi
经文:伊 酰 伊 酰
谐音:一 西 一 西
(37)拼音:shu nu shi nu
经文:室 那 室 那
谐音:室 奴 室 奴
(38)拼音:wo la seng fo la she li
经文:阿 啰 嘇 佛 啰 舍 利
谐音:喔 拉 僧 佛 拉 舍 利
(39)拼音:fa sha fa seng
经文:罚 沙 罚 嘇
谐音:罚 沙 罚 僧
(40)拼音:fo la she ye
经文:佛 啰 舍 耶
谐音:佛 拉 舍 耶
(41)拼音:hu lu hu lu mo la
经文:呼 卢 呼 卢 摩 啰
谐音:呼 卢 呼 卢 摩 拉
(42)拼音:hu lu hu lu xi li
经文:呼 卢 呼 卢 酰 唎
谐音:呼 卢 呼 卢 西 利
(43)拼音:suo la suo la
经文:婆 啰 婆 啰
谐音:梭 拉 梭 拉
(44)拼音:xi li xi li
经文:悉 唎 悉 唎
谐音:悉 利 悉 利
(45)拼音:su lu su lu
经文:苏 嚧 苏 嚧
谐音:苏 卢 苏 卢
(46)拼音:pu ti ye pu ti ye
经文:菩 提 夜 菩 提 夜
谐音:菩 提 夜 菩 提 夜
(47)拼音:pu tuo ye pu tuo ye
经文:菩 驮 夜 菩 驮 夜
谐音:普 陀 夜 普 陀 夜
(48)拼音:mi di li ye
经文:弥 帝 唎 夜
谐音:迷 帝 利 夜
(49)拼音:nu la jin chi
经文:那 啰 谨 墀
谐音:奴 拉 紧 慈
(50)拼音:di li se ni nu
经文:地 利 瑟 尼 那
谐音:地 利 色 尼 奴
(51)拼音:po ye mo nu
经文:婆 夜 摩 那
谐音:婆 夜 摩 奴
(52)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(53)拼音:xi tuo ye
经文:悉 陀 夜
谐音:悉 陀 夜
(54)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(55)拼音:mo he xi tuo ye
经文:摩 诃 悉 陀 夜
谐音:摩 诃 悉 陀 夜
(56)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(57)拼音:xi tuo yu yi
经文:悉 陀 喻 艺
谐音:悉 陀 于 亿
(58)拼音:shi po la ye
经文:室 皤 啰 夜
谐音:室 坡 拉 夜
(59)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(60)拼音:nu la jin chi
经文:那 啰 谨 墀
谐音:奴 拉 紧 慈
(61)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(62)拼音:mo na nu la
经文:摩 啰 那 啰
谐音:摩 拉 奴 拉
(63)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(64)拼音:xi la seng wo mu qie ye
经文:悉 啰 僧 阿 穆 佉 耶
谐音:悉 拉 僧 喔 穆 切 耶
(65)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(66)拼音:suo po mo he wo xi tuo ye
经文:娑 婆 摩 诃 阿 悉 陀 夜
谐音:梭 婆 摩 诃 喔 悉 陀 夜
(67)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(68)拼音:zhe ji la wo xi tuo ye
经文:者 吉 啰 阿 悉 陀 夜
谐音:者 吉 拉 喔 悉 陀 夜
(69)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(70)拼音:bo tuo mo jie xi tuo ye
经文:波 陀 摩 羯 悉 陀 夜
谐音:波 陀 摩 杰 悉 陀 夜
(71)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(72)拼音:nu la jin chi po qie la ye
经文:那 啰 谨 墀 皤 伽 啰 耶
谐音:奴 拉 紧 慈 坡 切 拉 耶
(73)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(74)拼音:mo po li sheng jie la ye
经文:摩 婆 利 胜 羯 啰 夜
谐音:摩 婆 利 胜 杰 拉 夜
(75)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(76)拼音:na mo he na da nu duo la ye ye
经文:南 无 喝 啰 怛 那 哆 啰 夜 耶
谐音:拿 磨 喝 拉 达 奴 多 拉 夜 耶
(77)拼音:na mo wo li ye
经文:南 无 阿 唎 耶
谐音:拿 磨 喔 利 耶
(78)拼音:po lu ji di
经文:婆 卢 吉 帝
谐音:婆 罗 吉 帝
(79)拼音:shuo po la ye
经文:烁 皤 啰 夜
谐音:说 坡 拉 耶
(80)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
(81)拼音:an xi dian du
经文:唵 悉 殿 都
谐音:安 悉 电 都
(82)拼音:man duo la
经文:漫 哆 啰
谐音:漫 多 拉
(83)拼音:bo tuo ye
经文:跋 陀 耶
谐音:拔 陀 耶
(84)拼音:suo po he
经文:娑 婆 诃
谐音:梭 婆 诃
《
大悲咒》念诵法
1. 大悲咒中难读之字,大概只有三十二 ; 其中九字极易辨识,实则只有二十三 。发心人 ,可先行抄录另识,自易成诵。
2. 练习时,可分读一句二句,或三四五 ,各就个性所宜。初可少读几句,日 渐增。全咒可分六段练习: 第一次,一至五句; 第二次,六至十二句; 第三次,十三至二十二句; 第四次,二十三至四十句; 第五次,四十一至六十五句; 第六次,六十六至八十四句完。
3. 诵时,除焚香顶礼外,应先念「千手 眼观世音菩萨广大圆满无碍大悲心陀 尼 」一遍; 再诵咒三遍、或五遍、七遍、九遍、 十九遍,乃至千万遍。咒诵完时,至 应念「南无大悲观世音菩萨」三声, 或十声、百声、千声、万声;各随发 。
4. 注音中的拼音全部为平声即第一声。
《大悲咒》由来
观世音菩萨白佛言:世尊,若诸众生 持大悲神咒,堕三恶道者,我誓不成 觉;诵持大悲神咒,若不生诸佛国者 ,我誓不成正觉;诵持大悲神咒,若 得无量三昧辩才者,我誓不成正觉; 持大悲神咒,于现在生中一切所求, 若不果遂者,不得为大悲心陀罗尼也 唯除不善及不至诚。乃至说是语已, 众会前,合掌正住,于诸众生起大悲 心,开颜含笑即说如是广大圆满无碍 悲心陀罗尼神妙章句。
观世音菩萨说此咒已,大地六变震动 天雨宝花,缤纷而下,十方诸佛悉皆 喜,天魔外道,恐怖毛竖,一切众会 ,皆获果证,或得须陀洹果、或得斯 含果、或得阿那含果、或得阿罗汉果 或得一地二地三四五地乃至十地者, 无量众生发菩提心。
大悲咒,是观世音萻萨的大慈悲心, 上菩提心,以及济世渡人,修道成佛 重要口诀。其中一字一句都包含着正 等正觉的真实工夫,没有一丝一毫的 伪。本咒是观世音菩萨「大悲心陀罗 经」中的主要部份,共有八十四句。 其详名为:「千手千眼观世音菩萨广 圆满无碍大悲心陀罗尼经大悲神咒。 其得名的由来是:有一次佛陀告诉阿 难尊者说:「如是神咒,有种种名: 名广大圆满、一名无碍大悲、一名救 陀罗尼、一名延寿陀罗尼、一名灭恶 趣陀罗尼、一名破恶业障陀罗尼、一 满愿陀罗尼、一名随心自在陀罗尼、 名速超十地陀罗尼。」它的被称为千 手千眼观世音菩萨的因由是:有一次 曾经在千光王静住如来住所时,静住 来特为了他说了「广大圆满无碍大悲 陀罗尼」,并且对他说:「善男子弹 当持此心咒,普为未来恶世一切众生 大利乐。」据经的记载:当时观世音 菩萨听了此咒后,即由初地证至第八 --不动地。于是发出誓愿说:「设 当来之世能利乐一切众生者,令我实 时身生千手千眼具足。」如此发愿后 果真顿时身生千手千眼,并且十方大 为之震动,十方诸佛亦都放出无量光 明,遍照十方的无边世界。至于本咒 以有种种异名,释尊曾经告诉阿难说 这是起因于观音菩萨的宏愿。菩萨曾 在世尊处发誓说:「设若诸人天诚心 我名者,亦应念本师阿弥陀如来名, 后诵此陀罗尼神咒。如一夜能持诵五 遍,则能除灭百千万亿劫生死重罪。 若诸人天诵持大悲章句者,即于临命 时,十方诸佛皆来授手接引,并且随 其所愿往生诸佛国土。设若诸人天诵 大悲心咒者,十五种善生,不受十五 恶死。」因此大悲咒,不但能除一切 灾难以及诸恶病苦,且能成就一切善 远离一切怖畏,所以我们应以十分虔 的信心与清净心去受持它,方能契合 菩萨的大悲心,获得无上的利益。沉 在三界五趣众生,果能经常持诵大悲 ,不但能治一切心病与身病,且能由 此超脱生死轮回,愿众生齐诵本咒, 证佛果。
诵《大悲咒》功德利益
诵此陀罗尼者,当知是人:
(1)即是佛身藏,九十九亿恒河沙数诸 所爱惜故;(2)即是光明藏,一切如来 明照故;(3)是慈悲藏,恒以陀罗尼救 众生故;(4)是妙法藏,普摄一切陀罗 门故;(5)是禅定藏,百千三昧常现前 ;(6)是虚空藏,常以空慧观众生故; (7)是无畏藏,龙天善神常护持故;(8) 妙语藏,口中陀罗尼音无断绝故;(9) 常住藏,三灾恶劫不能坏故;(10)是 脱藏,天魔外道不能稽留故;(11)是药 王藏,常以陀罗尼医疗众生病故;(12) 神通藏,游诸佛土得自在故。可见此 咒功德,赞不可尽。
诵此陀罗尼者,现生能得十大利益:
(1)能得安乐;(2)除一切病;(3)延 益寿;(4)常得富饶;(5)灭一切恶业重 ;(6)永离障难;(7)增长一切白法诸功 德;(8)远离一切诸怖畏;(9)成就一切 善根;(10)临命终时,任何佛土,随愿 得生。
诵此陀罗尼者,得十五种善生:
(1)所生之处,常逢善王;(2)常生 国;(3)常值好时;(4)常逢善友;(5)身 常得具足;(6)道心纯熟;(7)不犯净戒 ;(8)所有眷属,恩义和顺;(9)资具财 ,常得丰足;(10)恒得他人,恭敬护持 ;(l1)所有财宝,无他劫夺;(12〉意欲 求,皆悉称遂;(13)龙天善神,恒常 卫;(14)所生之处,见佛闻法;(15)所 闻正法,悟甚深义。
诵此陀罗尼者,不受十五种恶死
(1)不为饥饿困苦死;(2)不为枷系 击死;(3)不为冤家仇对死;(4)不为军 相杀死;(5)不为虎狼恶兽残害死;(6) 不为毒蛇蚖蝎所中死;(7)不为水火焚 死;(8)不为毒药所中死;(9)不为蛊害 ;(10)不为狂乱失念死;(11)不为山树 岸坠落死;(12)不为恶人魔魅死;(13) 为邪神恶鬼得便死;(14)不为恶病缠 死;(15)不为非分自害死。
诵此陀罗尼者,世间八万四千种病, 皆治之。若在山野诵经坐禅,如有山 魑魅鬼神恼乱,诵此咒一遍,诸鬼魔 悉皆被缚。如法诵持者,观音菩萨, 切善神,金刚密迹,常随护卫,不离 侧。
《大悲咒》原文释义
南无(皈依)喝啰怛那哆啰夜耶(三 ).南无(皈依)阿唎耶(圣),婆 羯帝(观)烁钵啰耶(自在).菩提 萨埵婆耶(觉有情). 摩诃萨埵婆耶(大觉有情).摩诃迦 尼迦耶(有大悲者).唵(皈命), 皤啰罚曳(一切尊).数怛那怛写( 为救济于一切恐怖者).南无(皈命 悉吉栗埵(于彼)伊蒙阿唎耶(我圣 .婆卢吉帝室佛啰愣驮婆(观自在香 山).南无(皈命)那啰谨墀(言圣 自在贤爱.慈悲之心).酰利摩诃皤 沙咩(我今宣说).萨婆阿他豆输朋 (一切希望圆满而有光辉者).阿逝 (无比).萨婆萨哆(一切鬼神不能 胜者)那摩婆萨哆,那摩婆伽(童真 ).摩罚特豆(有道即令迷界清净者 .怛侄他(谓).唵(皈命).阿婆 酰(有光明智慧者).卢迦帝(观自 在).迦罗帝(超越世间者).夷酰 (吁狮子王).摩诃菩提萨埵(大菩 ).萨婆萨婆(一切一切).摩啰摩 啰(忆念忆念),摩酰摩酰唎驮孕( 真言).俱卢俱卢羯蒙(作作事业) 度卢度卢(保持保持)罚阇耶帝(游 空者). 摩诃罚阇耶帝(大游空者).陀啰陀 (保持).地唎尼(持者).室佛啰 (帝王自在). 遮啰遮啰(行动).摩么罚摩啰(无 者).穆帝隶(无垢体).伊酰伊酰 教语).室那室那(弘誓).阿啰参 (王)佛啰舍利(觉坚固). 罚沙罚参(欢喜).佛啰舍耶(除灭 贪瞋痴行动之毒害者).呼嚧呼嚧摩 (作法无垢).呼嚧呼嚧酰利(速疾 速疾,有花鬉者).娑啰娑啰(坚固 ),悉唎悉唎(或莲花). 苏嚧苏嚧(莲花颈). 菩提夜菩提夜(悟悟).菩驮夜菩驮 (教悟).弥帝唎夜(有慈爱者). 啰谨墀(青颈).地利瑟尼那(坚利 ).波夜摩那 (名闻).娑婆诃(欲见者,令影现 生欢喜圆满成就涅盘之意).悉陀夜 义).娑婆诃(有成就者).摩诃悉 陀夜(大义).娑婆诃(有大成就者 .悉陀喻艺(无为).室皤啰耶(得 自在). 娑婆诃(于悉地与瑜伽有自在者). 啰谨墀(贤爱).娑婆诃(为青颈圆 成就).摩啰那啰(有猪面).娑婆 诃(成就).悉啰僧阿穆佉耶(爱语 一义),娑婆诃(手执莲花者). 娑婆摩诃(大成就)阿悉陀夜(无比 .娑婆诃(成就). 者吉啰阿悉陀夜(无比).娑婆诃( 就).波陀摩羯悉陀夜(大义).娑 诃(于法螺之声,令开悟者).那啰 谨墀皤伽啰耶(贤首圣尊). 娑婆诃(成就).摩婆利胜羯啰夜( 雄威德生性).娑婆诃(征于住左肩 面之黑色魔者).南无喝啰怛那哆啰 夜耶(皈依佛法僧三宝),南无(皈 )阿唎耶(圣).婆嚧吉帝(观). 皤啰夜(自在).娑婆诃(成就). 唵(皈命),悉殿都(令我成就). 多啰(真言).跋陀耶(句),娑婆 (成就).
《大悲咒》全文概述
皈依三宝,皈依大悲渡世的观世音菩 ,世间感受一切恐怖病苦的众生,要 愿宣说广大圆满无碍大悲救苦救难的 真言,要看破生死烦恼,了悟真实光 ,皈依于大慈大悲、随心自在的观世 萨。祈求一切圆满,不受一切鬼卒的 侵害,皈命于为观世音菩萨请说广大 满无碍大悲心陀罗尼的本尊-千光王 住如来。能得清净圆明的光辉,能除 无明罣碍的烦恼,要修得无上的功德 方不致沈沦在无边执着的苦海之中。
大慈大悲的观世音菩萨,常以诸佛菩 的化身,悠游于大千世界,密放神通 随缘化渡,一如菩萨显化的狮子王法 身,引导有缘众生远离罪恶,忘却生 烦恼,皈向真实光明。大慈大悲的观 音菩萨以清净无垢圣洁莲华的法身, 顺时顺教,使众生了悟佛因,大慈大 的观世音菩萨,对于流布毒害众生的 、瞋、痴三魔,更以严峻大力的法身 予以降伏,使修持众生得能清净,菩 更以清净莲华,显现慈悲,扬洒甘露 救渡众生脱离苦难。只是娑婆世界众 生,常习于十恶之苦,不知自觉,不 脱离,使行诸利乐的菩萨,常要忍受 嫉烦恼。然而菩萨慈悲,为救众生痴 迷,复显化明王法身,以无上智慧破 烦恼业障,远离一切恐怖危难。大慈 悲观世音菩萨显化之诸般法相,常在 众生之中,随缘随现,使众生忆佛念 ,迷途知悟。
为使众生早日皈依欢喜圆满,无为虚 的涅盘世界,菩萨复行大慈大悲的誓 ,手持宝幢,大放光明,渡化众生通 达一切法门,使众生随行相应,自由 在得到无上成就。菩萨的无量佛法, 被大众,恰似法螺传声,使诸天善神 均现欢喜影相,亦使众生于听闻佛法 后,能罪障灭除,各得成就。不管是 面、狮面,不管是善面、恶面,凡能 受此指引,都能得诸成就,即使住世 黑色尘魔,菩萨亦以显化之大勇法相 持杖指引,渡其皈依三宝。 南无大慈大悲圣观世音菩萨,愿 心诵持此真言者,皆得涅盘。
大悲咒为任何学佛者所必修,犹金钱 世人所必具,此咒能圆满众生一切愿 并治八万四千种病。观世音菩萨白佛 言:「如众生诵持大悲咒,不生诸佛 者,不得无量三昧辩才者,于现在生 一切所求若不遂者,誓不成正觉,惟 除不善及不至诚」。
《大悲咒》持颂须知
一凡持诵是咒者,不拘宰官士庶、男 老幼、道士僧尼。当守戒律、竭忠于 、孝养父母、不杀不盗、不淫不妬、 不嗔不恨、不骄不诈、不绮言妄语、 恶口毒舌。尊重是咒,敬而信之,如 至宝,自然所求如意,所愿遂心,功 德不可思议!
一凡持诵是咒者,先念经中南无大悲 世音,愿我速知一切法云云,再念南 大悲观世音菩萨十声、南无阿弥陀佛 十声。欲求某事,即观想图中某手眼 相,至心持诵,虔诚拜祷,无不响应
一凡持诵是经者,必须庵观寺院之内 广设坛场,作种种布施供养,洁净身 ,焚修叩礼,乃为尽善;次则家庭静 室,洒扫严洁,焚香供养,方可诵持 又或力不从心,即望空一香,按日持 ,但办诚心,自得孚感之应;甚至舟 车鞍马,旅舍市尘,不及焚香,无由 拜之处,只于每日清晨盥洗之后,至 望空虔诵五遍,勿令间断!大悲威神 之力,亦无有不感应者!
一凡持诵是咒者,当悟经中所云,广 流布,莫令断绝二句,或印施、或抄 、或口授、务令此咒普为流传,辗转 济度,功德无量!
一持此神妙大陀罗尼之人,必由夙世 曾供养诸佛,广植善根,始能信心受 ,是人幼德,已无量无边,获福亦不 可思议;但始勤终怠,修行人所忌, 不信心,罪业更深,经云:于咒疑者 乃至小罪轻业亦不得灭,何况重罪! 普愿同志善友,信心坚固,善果圆成 实厚望焉!
《大悲咒》念服法
凡三宝弟子净口虔修者均可念大悲水 疾,并布施结缘。念时,先须梵香顶 ,供开水一杯(多少不拘);应念( 一)香赞,(二)净口业真言,(三 南无大慈大悲救苦救难广大灵感观世 菩萨,(四)千手千眼无碍大悲心陀 罗尼(三声),大悲咒四十九遍,( )补缺真言,(六)南无大悲观世音 萨(十声)。此大悲水仗佛威力能治 一切大小疑难之症。服此水者必须素 先念「南无大悲观世音菩萨」十声( 小儿或病者无法念时,凡有关系之人 均可同声代念),然后服下,立刻见 。如服此水者或其家人能发愿放生, 每月斋素几日,尤见功效,至若潜修 大德念大悲水时,水可无限而布施亦 限,此随发心者功德如何而定。
大悲咒防火灾法:除用大悲水遍 居屋可免火灾外,可改备黄元纸一张 念咒时仪式同上述;每念大悲咒一遍 于此黄纸上印一红圈「○」。共念大 咒四十九遍(即印七个「○」或一成 ,共七行)并于四角○上,每角○加 念观音灵感真言一遍,加一小咒于角 大○内,然后将此咒纸焚于各家灶君 前,能免一宅火灾。如念咒者功德圆 满,能使四周邻居同受法益,不遭回 。
香赞
炉香乍热,法界蒙熏,诸佛海会悉遥 ,随处结祥云,诚意方殷,诸佛现全 ,南无香云盖菩萨摩诃萨
南无.本师释迦牟尼佛.(三称)
净口业真言 An. Xīǖ lì Xīǖ lì. mó hē Xīǖ lì. XīǖXīǖ lì. Sà pó hē
唵.修 唎 修 唎.摩 诃 修 唎.修 修 唎.萨 婆 诃.
净身业真言 An. Xīǖ Düō lì. Xīǖ Düō lì. Xīǖ Mó lì.Xīǖ Mó lì. Sà pó hē.
唵.修 哆 唎. 修 哆 唎. 修 摩 唎.修 摩 唎.娑 婆 诃.
净意业真言 An. Wá zhī lā dá. hē hè hōng
唵.缚 日 啰 怛.诃 贺 斛.
安土地真言 Nā mó sān mǎn duō.mǚ tuó nán.ān. dù lǔ dù lǔ dì wěi.sà pó hē.
南 无 三 满 哆.母 驮 喃.唵.度 噜 度 噜 地 尾.娑 婆 诃.
普供养真言 An. yé yé nǎng.sān pó wá. wā zhī lā hōng.
唵.誐 誐 曩. 三 婆 缚. 韈 日 啰 斛.
奉请八菩萨
南无观世音菩萨摩诃萨 南无弥勒菩萨摩诃萨 南无虚空藏菩萨摩诃萨
南无普贤王菩萨摩诃萨 南无金刚手菩萨摩诃萨 南无妙吉祥菩萨摩诃萨
南无除盖障菩萨摩诃萨 南无地藏王菩萨摩诃萨
开经偈
无上甚深微妙法.百千万劫难遭遇.
我今见闻得受持.愿解如来真实义.
[DOC]千手千眼观世音菩萨无碍大悲心陀罗 (大悲咒)
www.amtb-mtl.org/Doc/worddocs/dbz01.doc
Translate this page
经文:唵. 谐音:安. (08)拼音:sa po la fa yi 经文:萨 皤 啰 罚 曳. 谐音:萨坡拉罚一 ...... 唵.度噜度噜地尾.娑婆诃. 普供养真言 An. yé yé nǎng.sān pó wá. wā zhī lā ...
佛說天地八陽神咒經
南無阿彌陀佛 南無本師釋迦牟尼佛 南無觀世音菩薩 <三稱>
《爐香讚》
爐 香乍 爇 法界蒙 熏 諸佛海會悉遙聞 隨處結祥雲 誠意方殷
諸佛現全身 南無香雲蓋 菩薩摩訶薩 ( 三稱 )
《淨口業真言》
嗡 修利修利 摩訶修利 修修利 娑婆訶 (三遍)
《淨身業真言》
嗡 修多利 修多利 修摩利 修摩利 娑婆訶 (三遍)
《淨意業真言》
嗡 縛日囉 怛訶賀斛 (三遍)
《淨三業真言》
唵 娑嚩婆嚩秫馱 娑嚩達摩娑嚩 婆嚩秫度憾 (七遍)
《安土地真言》
南無三滿多 母馱喃 嗡 度嚕度嚕 地尾娑婆訶 (七遍)
《普供養真言爐香讚》
嗡 誐誐曩 三婆縛 伐日囉斛(七遍)
《變億咒》
唵 三拔惹 三拔惹 波瑪納薩惹 嘛哈藏巴巴吽 帕得莎哈(七遍)
《經文增長咒》
唵 阿增地 作拉牙 梭哈(七遍)
南無本師釋迦牟尼佛 南無阿彌陀佛 南無觀世音菩薩
南無大勢至菩薩 南無地藏王菩薩(各三稱)
一切龍天善神 一切法界眾生 皆來聽經聞法
《開經偈》
無上甚深微妙法 百千萬劫難遭遇
我今見聞得受持 願解如來真實義
佛說天地八陽神咒經 唐三藏法師 義淨奉 詔譯
如是我聞。一時佛在毘耶達摩城 寥廓宅中。十方相隨。四眾圍繞。爾 無礙菩薩。在大眾中。即從座起。而 白佛言。世尊。此閻浮提眾生。遞代 生。無始已來。相續不斷。有識者少 無識者多。念佛者少。求通者多。持 戒者少。破戒者多。精進者少。懈怠 多。智慧者少。愚癡者多。長壽者少 短命者多。禪定者少。散亂者多。富 貴者少。貧賤者多。柔軟者少。剛強 多。興盛者少。惸獨者多。正直者少 曲諂者多。清慎者少。貪濁者多。布 施者少。慳悋者多。信實者少。虛妄 多。被使世俗淺薄。官法荼毒。賊役 重。百姓窮苦。取求難得。良由信邪 倒見。獲如是苦。唯願世尊。為諸邪 眾生。說其正見之法。令得悟解。免 眾苦。
佛言。善哉善哉。無礙菩薩。汝 慈悲為諸邪見眾生。問於如來正見之 。不可思議。汝等諦聽。善思念之。 吾當為汝。分別演說。天地八陽之經 此經過去諸佛已說。未來諸佛當說。 在諸佛今說。夫天地之間。為人最勝 最上者。貴於一切萬物。人者。真也 也。心無虛妄。身行正真。左丿為真 右乀為正。常行正真。故名為人。是 知人能弘道。以潤身依道依人。皆成 道。
復次無礙菩薩。一切眾生。既得 身。不能修福。背真向偽。造種種惡 。命將欲終。沉淪苦海。受種種罪。 若聞此經。信心不逆。即得解脫諸罪 難。出於苦海。善神加護。無諸障礙 延年益壽。而無橫夭。以信力故。獲 如是福。何況有人。盡能書寫。受持 誦。如法修行。說其功德。不可稱。 可量。無有邊際。命終之後。並得成 佛。佛告無礙菩薩摩訶薩。若有眾生 信邪倒見。即被邪魔外道。魑魅魍魎 鳥鳴百怪。諸惡鬼神。竟來惱亂。與 其橫病。惡腫。惡疰。惡忤。受其苦 。無有休息。遇善知識。為讀此經三 。是諸惡鬼。皆悉消滅。病即除愈。 身強力足。讀經功德。獲如是福。若 眾生。多於婬欲。瞋恚愚癡。慳貪嫉 。若見此經。信敬供養。即讀三遍。 愚癡等惡。並皆除滅。慈悲喜捨。得 法分。
復次無礙菩薩。若善男子。善女 等。興有為法。先讀此經三遍。築牆 土。安立家宅。南堂北堂。東序西序 。廚舍客屋。門戶井竈。碓磑庫藏。 畜欄圂。日遊月殺。大將軍太歲。黃 豹尾。五土地神。青龍白虎。朱雀玄 武。六甲禁諱。十二諸神。土尉伏龍 一切鬼魅。皆悉隱藏。遠迸佗方。形 影滅。不敢為害。甚大吉利。得德無 量。善男子。興功之後。堂舍永安。 宅牢固。富貴吉昌。不求自得。若遠 從軍。仕官興生。甚得宜利。門興人 貴。百子千孫。父慈子孝。男忠女貞 兄恭弟順。夫妻和睦。信義篤親。所 成就。若有眾生。忽被縣官拘繫。盜 賊牽挽。暫讀此經三遍。即得解脫。 有善男子善女人。受持讀誦。為他書 天地八陽經者。設入水火。不被焚漂 。或在山澤虎狼。猛獸屏跡。不敢搏 。善神衛護。成無上道。
若復有人。多於語綺語。惡口兩 。若能受持讀誦此經。永除四惡過。 四無礙辯。而成佛道。
若善男子善女人等。父母有罪。 終之日。當墮地獄。受無量苦。其子 為讀誦此經七遍。父母即離地獄而生 天上。見佛聞法。悟無生忍。以成佛 。
佛告無礙菩薩。毗婆尸佛時。有 婆塞。優婆夷。心不信邪。崇敬佛法 書寫此經。受持讀誦。須作及作。一 無所問。以正信故。兼行布施。平等 養。得無漏身。成菩提道。號曰普光 來。應正等覺。劫名大漏疑滿。國名 無邊。但是人民。行菩薩道。無所得 。以是經威德。獲如是報。
復次無礙菩薩。此天地八陽經。 在閻浮提。在在處處。有八菩薩。諸 天王。一切明靈圍繞此經。香華供養 。如佛無異。
佛告無礙菩薩摩訶薩。若善男子 女人等。為諸眾生。講說此經。深達 相。得甚深理。即知身心佛身法心。 所以能知即是智慧眼。常見種種無盡 。色即是空。空即是色。受想行識亦 。即是妙色身如來。耳常聞種種無盡 聲。聲即是空。空即是聲。即是妙音 如來。鼻常嗅種種無盡香。香即是空 空即是香。即是香積如來。舌常了種 種無盡味。味即是空。空即是味。即 法喜如來。身常覺種種無盡觸。觸即 空。空即是觸。即是智明如來。意常 思想能分別種種無盡法。法即是空。 即是法。即是法明如來。
善男子。觀此六根顯現人皆空口 說之。若說善語。善法常轉。即成聖 。若說邪語。惡法常轉。即墮地獄。 善男子。善惡之理。不得不信。
善男子。人之身心。是佛法器。亦是 二部大經卷也。無始已來。轉讀不盡 不損毫毛。如來藏經。唯識心見性者 之所能知。非諸聲聞凡夫所能知。善 子。讀誦此經。深解真理。即知身心 佛法器。若醉迷不醒。不了自心。是 佛法根本。流轉諸趣。墮於惡道。永 苦海。不聞佛法名字。
爾時五百天子。在大眾中。聞佛 說。得法眼淨。皆大歡喜。即發無等 阿耨多羅三藐三菩提心。
無礙菩薩。復白佛言。世尊。人 在世。生死為重。生不擇日。時至即 。死不擇日。時至即死。何因殯葬。 即問良辰吉日。然始殯葬。殯葬之後 還有妨害。貧窮者多。滅門者不少。 願世尊。為諸邪見無智眾生。說其因 緣。令得正道。除其顛倒。
佛言。善哉善哉。善男子。汝實 能。問於眾生生死之事。殯葬之法。 等諦聽。吾當為汝說智慧之理。大道 之法。夫天地廣大清。日月廣長明。 年善美。實無有異。善男子。人王菩 。甚大慈悲。愍念眾生。皆如赤子。 下為人主。作民父母。順於俗人。教 俗法。造作曆日。頒下天下。令知時 。為有滿平。定執破危。成收開閉。 建除之文。愚人依字信用。無不免其 禍。又使邪師厭鎮。說是道非。謾求 神。拜餓鬼。卻福招殃。而自受苦。 如斯人皆返天時。逆地理。背日月之 明。常沒闇室。違正道之廣路。恒尋 徑。顛倒之甚也。善男子。產時讀誦 此經三遍。兒即易生。甚大吉利。聰 利慧。福德具足。而不中夭。死時讀 此經三遍。一無妨害。得福無量。
善男子。日日好日。月月好月。年年 年。實無間隔。但辨即須殯葬。殯葬 日。讀誦此經七遍。甚大吉利。獲福 無量。門榮人貴。延年益壽。命終之 。並得成聖道。
善男子。殯葬之地。莫問東西南北。 穩之處。諸人愛樂。鬼神愛樂。即讀 經三遍。便以修營。安置墓田。永無 災障。家富人興。甚大吉利。爾時世 。欲重宣此義。而說偈言:
營生善善日 休殯好好時
生死讀誦經 甚得大利益
月月善明月 年年大好年
讀經即殯葬 榮華萬代昌
爾時眾中。七萬七千人。聞佛所 。心開意解。捨邪歸正。得佛法分。 斷疑惑。皆發阿耨多羅三藐三菩提心 。
無礙菩薩。復白佛言。世尊。一 凡夫。皆以婚媾為親。先問相宜。後 吉日。然始成親。成親之後。富貴偕 老者少。貧窮生離死別者多。一種信 。如何而有差別。唯願世尊。為決眾 。
佛言。善男子。汝等諦聽。當為 說。夫天陽地陰。月陰日陽。水陰火 。女陰男陽。天地氣合。一切草木生 焉。日月交通。四時八節明焉。水火 承。一切萬物熟焉。男女允諧。子孫 焉。皆是天之常道。自然之理。世諦 之法。善男子。愚人無智。信其邪師 卜問望吉。而不修善。造種種惡業。 終之後。復得人身者。如指甲上土。 墮於地獄。作畜餓鬼者。如大地土。 男子。復得人身。正信修善者。如指 上土。信邪造惡業者。如大地土。善 男子。若結婚親。莫問水火相剋。胎 相厭。年命不同。唯看祿命書。知福 多少。以為眷屬。呼迎之日。即讀此 經三遍而以成禮。此乃善善相因。明 相屬。門高人貴。子孫興盛。聰明利 。多才多藝。孝敬相承。甚大吉利。 而無中夭。福德具足。皆成佛道。
時有八菩薩。承佛威神。得大總持。 處人間。和光同塵。破邪立正。度四 。處八解。而不自異。其名曰:
跋陀羅菩薩漏盡和 羅鄰竭菩薩漏 和 憍目兜菩薩漏盡和 那羅達 薩漏盡和
須彌深菩薩漏盡和 因抵達菩薩漏 和 和輪調菩薩漏盡和 無緣觀 薩漏盡和
是八菩薩。俱白佛言。世尊。我 於諸佛所。受持得陀羅尼神咒。而今 之。擁護受持讀誦八陽經者。永無恐 怖。使一切不善之物。不得侵損。讀 法師。即於佛前而說咒曰:
阿佉尼 尼佉尼 阿毘羅 曼隸 曼多隸 娑婆訶(七遍)
世尊。若有不善者。欲來惱法師 聞我說此咒。頭破作七分。如阿梨樹 。
爾時無邊身菩薩。即從座起。前 佛言。世尊。云何名為八陽經。唯願 尊。為諸聽眾。解說其義。令得覺悟 。速達本心。入佛知見。永斷疑悔。
佛言。善哉善哉。善男子。汝等 聽。吾今為汝。分別解說天地八陽之 者。天者陽也。地者陰也。八者分別 也。陽者明解也。明解大乘無為之理 了能分別。八識因緣。空無所得。又 何八識名為經。陽明名為緯。經緯相 投。以成經教。故名八陽經。八者八 。云何名八識。眼是色識。耳是聲識 鼻是香識。舌是味識。身是觸識。意 是分別識。六根是六識。含藏識。阿 耶識。是名曰八識。明了分別八識根 。空無所有。即知兩眼是光明天。光 明天中。即現日月光明如來。兩耳是 聞天。聲聞天中。即現無量聲如來。 鼻是佛香天。佛香天中。即現香積如 來。舌是法味天。法味天中。即現法 如來。身是盧舍那天。盧舍那天中。 現成就盧舍那佛。盧舍那鏡像佛。盧 舍那光明佛。意是無分別天。無分別 中。即現不動如來。大光明佛。心是 界天。法界天中。即現空王如來。含 藏識天。演出阿那含經。大般涅槃經 阿賴耶識天。演出大智度論經。瑜伽 經。善男子。佛即是法。法即是佛。 合為一相。即現大通智勝如來。
佛說此經時。一切大地。六種震 。光照天地。無有邊際。浩浩蕩蕩。 無所名。一切幽冥。悉皆明朗。一切 地獄。竝皆消滅。一切罪人。俱得離 。皆發無上菩提心。
爾時大眾之中。八萬八千菩薩。 時成佛。號曰空王如來。應正等覺。 名離苦。國號無邊。一切人民。皆行 菩薩六波羅蜜。證無諍三昧。逮無所 。六萬六千比丘。比丘尼。優婆塞。 婆夷。得大總持。入不二法門。無數 天龍夜叉。乾闥婆。阿修羅。迦樓羅 緊那羅。摩睺羅伽。人非人等。得法 淨。行菩薩道。
復次善男子。若復有人。得官登 日。及入新宅之時。暫讀此經三遍。 大吉利。善神加護。延年益壽。福德 具足。善男子。若讀此經一遍。如讀 切經一部。若書寫一卷。如書寫一切 一部。其功德不可稱。不可量。等空 無有邊際。如斯人等。即成就聖道。 復次無邊身菩薩摩訶薩。若有眾 。不信正法。常生邪見。忽聞此經。 生誹謗。言非佛說。是人現世。得白 癩病。惡瘡膿血。遍體交流。腥臊臭 。人皆憎嫉。命終之日。即墮阿鼻無 地獄。上火徹下。下火徹上。鐵槍鐵 叉。遍體穿穴。融銅灌口。筋骨爛壞 一日一夜。萬死萬生。受大苦痛。無 休息。謗斯經故。獲罪如是。佛為罪 人。而說偈言:
身是自然身 五體自然足 長乃 然長 老乃自然老
生乃自然生 死乃自然死 求長 得長 求短不得短
苦樂汝自當 邪正由汝已 欲作 為功 讀經莫問師
千千萬萬世 得道轉法輪
佛說此經。已一切大眾。得未曾 。心明意淨。歡喜踊躍。皆見諸相非 。入佛知見。悟佛知見。無入無悟。 無知無見。不得一法。即涅槃樂故。 諸菩薩聖眾。天神地祇。皆悉歡喜奉 。
佛說天地八陽神咒經終
《補闕真言》
南謨喝囉怛那 哆囉夜耶 佉囉佉囉 俱住俱住 摩囉摩囉
虎囉 吽 賀賀 蘇怛拏 吽 潑抹拏 娑婆訶(三遍)
《補闕圓滿真言》
唵 呼嚧呼嚧 社曳穆契 莎訶(三遍)
《懺悔文》
往昔所造諸惡業 皆由無始貪瞋癡 從身語意之所生 一切我今皆懺悔(七遍)
《補闕真言》
唵 都嚕都嚕 渣牙木卡嘿 梭哈(七遍)
《七佛滅罪真言》
離婆離婆帝 求訶求訶帝 陀羅尼帝 尼訶囉帝
毘離尼帝 摩訶伽帝 真陵乾帝 娑婆訶(七遍)
《收經偈》
三塗永息常離苦 六趣休隨汨沒因
河沙含識悟真如 萬類有情登彼岸
《八陽讚》
八陽真經。唯心造化。
八識轉變體自圓不動曆周天徹照無邊 澤佈大千
《解脫月》
南無增福慧菩薩摩訶薩( 七稱 )
《三皈依》
自皈依佛 當願眾生 體解大道 發無上心
自皈依法 當願眾生 深入經藏 智慧如海
自皈依僧 當願眾生 統理大眾 一切無礙 和南聖眾
《迴向》
願以此功德 普及於一切 我等與眾生 皆共成佛道
願消三障諸煩惱 願得智慧真明了 普願罪障悉消除 世世常行菩薩道
願生西方凈土中 九品蓮花為父母 花開見佛悟無生 不退菩薩為伴侶
南無護法韋陀尊天菩薩( 三稱 )
讀誦功德
產時讀誦此經三遍。兒即易生。甚大 利。聰明利慧。福德具足。讀誦此經 遍。父母即離地獄而生天上。見佛聞 法。悟無生忍。以成佛道。讀此經三 。為他書寫天地八陽經者。設入水火 不被焚漂。或在山澤虎狼。猛獸屏跡 。不敢搏噬。善神衛護。成無上道。 此經三遍。築牆動土。安立家宅。南 北堂。東序西序。廚舍客屋。門戶井 竈。碓磑庫藏。六畜欄圂。日遊月殺 大將軍太歲。黃幡豹尾。五土地神。 龍白虎。朱雀玄武。六甲禁諱。十二 諸神。土尉伏龍。一切鬼魅。皆悉隱 。遠迸佗方。形銷影滅。不敢為害。 大吉利。讀此經三遍。是諸惡鬼。皆 悉消滅。病即除愈。身強力足。讀經 德。獲如是福。若有眾生。多於婬欲 瞋恚愚癡。慳貪嫉妒。若見此經。信 敬供養。即讀三遍。愚癡等惡。並皆 滅。慈悲喜捨。得佛法分。但辨即須 葬。殯葬之日。讀誦此經七遍。甚大 吉利。獲福無量。門榮人貴。延年益 。命終之日。並得成聖道。殯葬之地 莫問東西南北。安穩之處。諸人愛樂 。鬼神愛樂。即讀此經三遍。便以修 。安置墓田。永無災障。家富人興。 大吉利。得官登位日。及入新宅之時 。暫讀此經三遍。甚大吉利。善神加 。延年益壽。福德具足。
https://zh.wikipedia.org/wiki/User_t...96%BC%E9%99%B3
https://i0.wp.com/gmhome.tb-news.org...size=810%2C455
白衣大士如意寶珠法相寶典» TBN Blog 溫哥華真佛報部落格
TBN Blog 溫哥華真佛報部落格
http://gmhome.tb-news.org/2016/08/04...F%B6%E5%85%B8/
Kinh Ly Thùy
Post by: Phật Pháp Ứng Dụng83
Li Thuỵ Kinh [離睡經]
Tây Tấn Trúc Pháp Hộ dịch
Bản Việt dịch của Thích Chánh Lạc
***
Việt Dịch
Hán Văn
Âm Hán-Việt
Kinh Ly Thùy
Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Nghe như vầy:
Một thời Bà Già Bà ở trong vườn Lộc dã, tại Bà Kỳ Thi, Mục Ma Tỷ Lượng.
Bấy giờ tôn giả Đại Mục Càn Liên ở tại thôn Thiện Tri Thức, nước Ma kiệt. Lúc ấy tôn giả Đại Mục Càn Liên sống một mình ở nơi yên tĩnh kinh hành nhưng mắc phải chứng buồn ngủ. Đức Thế tôn biết tôn giả Đại Mục Càn Liên sống riêng một mình ở nơi yên tĩnh để kinh hành nhưng lại bị buồn ngủ.
Bấy giờ đức Thế tôn đã biết tôn giả Đại Mục Càn Liên sống riêng một mình ở nơi yên tĩnh để kinh hành nhưng lại bị buồn ngủ rồi, Ngài liền nhập Tam muội chánh thọ Như Kỳ Tương. Nhờ ý tam muội, nhanh như người lực sĩ co duỗi cánh tay trong khoảnh khắc, đức Thế tôn cũng như vậy, Ngài đang ở trong vườn Lộc Dã Bà Kỳ Thi, Mục Na Tỷ Lượng, bổng nhiên biến mất, đi đến thôn Thiện Tri Thức, nước ma Kiệt, đứng trước mặt tôn giả Đại Mục Càn Liên. Bấy giờ đức Thế tôn xuất định, bảo tôn giả Đại Mục Càn Liên:
–Này Mục Càn Liên ! Này Mục Càn Liên ! Thầy đang mắc chứng buồn ngủ ?
–Thưa vâng, bạch Thế tôn.
Đức Phật dạy:
–Vì niệm nào mà gây buồn ngủ thì chớ thực hành tưởng ấy, chớ phân biệt tưởng ấy, chớ có phân biệt nhiều. Như vậy mới lìa được chứng buồn ngủ. Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy như giáo pháp đã được nghe, như giáo pháp đã được tụng, hãy nên khai triển rộng rãi mà tụng tập. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy như giáo pháp đã được nghe, như giáo pháp đã được tụng, nên rộng nói cho người khác nghe. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy như pháp đã được đọc tụng, như pháp đã được nghe, thì ý phải suy niệm, phải thực hành. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy lấy nước lạnh rửa mắt và dội ướt hết thân thể. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy dùng hai tay xoa lên mép tai. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy đứng dậy đi ra khỏi giảng đường, hãy nhìn khắp bốn phương và hãy nhìn các vì sao. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy ở khoảng đất trống thong thả mà kinh hành, hãy thủ hộ các căn, ý nghĩ đến các việc phải làm, sau đó khởi đủ các tưởng. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy trở về, không đi kinh hành nữa, trải Ni sư đàn lên trên giường mà ngồi kiết già. Như vậy sẽ lìa được chứng buồn ngủ.
Nếu vẫn không lìa được chứng buồn ngủ, này Mục Càn Liên, hãy trở về giảng đường, gấp tư y Uất đa la tăng trải lên giường, gấp y Tăng già lê làm gối, nằm nghiêng hông bên phải, hai chân chồng lên nhau, hãy khởi minh tưởng (tưởng ánh sáng), đừng để loạn ý, luôn luôn khởi tưởng muốn thức dậy. Này Mục Càn Liên, đừng ham lạc thú giường chõng, đừng ham lạc thú nằm ngủ hông bên phải, đừng ham ngủ nghỉ, đừng ham mùi vị cung kính của thế gian. Vì sao vậy ? Này Mục Càn Liên, vì ta không nói rằng : “Tất cả pháp có thể thân cận (hội hợp)”. Ta cũng không nói rằng : “Tất cả pháp không thể thân cận (hội hiệp)”.
Này Mục Càn Liên, vì sao ta nói : “Tất cả pháp không có thể thân cận ?”. Này Mục Càn Liên, ta nói không thân cận với bạch y. Này Mục Càn Liên, nếu thân cận với bạch y thì phải đàm luận cùng họ mà không tụng tập với họ, nhân đàm luận với họ thì có sự nịnh nọt dối trá, kiêu mạn, nhân có kiêu mạn liền có ganh tị, nhân có ganh tị thì không biết được sự tịch tĩnh. Này Mục Càn Liên, nếu không biết sự tịch tĩnh nên xa lìa tam muội. Này Mục Càn Liên, do đó mà ta nói pháp không thể thân cận.
Này Mục Càn Liên, tại sao ta nói pháp thân cận ? Này Mục Càn Liên, hãy đến chỗ vắng vẻ, lấy nệm cỏ làm giường, im lặng không nói, xa lìa các điều ác, lìa bỏ mọi người, thường phải ngồi tư duy. Này Mục Càn Liên, do đó mà ta nói pháp phải thân cận.
Này Mục Càn Liên, nếu vào thôn xóm để khất thực đừng vì cầu lợi dưỡng, đừng vì cầu được cung kính. Này Mục Càn Liên, hãy chấm dứt cái ý cầu lợi dưỡng, cung kính rồi mới vào thôn xóm khất thực.
Này Mục Càn Liên, khi vào thôn xóm khất thực, hãy đừng khởi ý tưởng vào nhà người khác. Vì sao ? Này Mục Càn Liên, nhà cư sĩ có nhiều việc thế tục. Nếu Tỳ kheo khi vào nhà cư sĩ mà không được họ mời mọc, vị Tỳ kheo kia liền nghĩ như vầy : “Ai đã nói gì với cư sĩ này về ta cho nên cư sĩ mới không nói chuyện với ta”. Vị ấy liền có tâm sân hận, vì có tâm sân hận nên liền có cống cao, vì có cống cao nên tâm không tịch tĩnh. Này Mục Càn Liên, vì ý không tịch tĩnh liền xa lìa tam muội.
Này Mục Càn Liên, nếu lúc thuyết pháp đừng nghĩ chuyện được thua, hãy có ý nghĩ là không thắng. Nếu có ý tranh thắng thì liền có nhiều lời, vì có nhiều lời liền có cống cao, do vì cống cao nên có tật đố, nhân vì tật đố nên không tịch tĩnh. Này Mục Càn Liên, vì không tịch tĩnh nên ta nói xa lìa tam muội.
Này Mục Càn Liên, nếu lúc thuyết pháp phải nói lời có ích, phải nói lời quyết định, chớ đừng nói gì khác. Hãy đàm luận như tiếng rống của con sư tử. Như vậy, Này Mục Càn Liên, hãy nên học như vậy.
Bấy giờ tôn giả Đại Mục Càn Liên từ chỗ ngồi đứng dậy, đứng qua một bên, đắp y, chắp tay hướng về đức Thế tôn, bạch đức Thế tôn rằng : “Thưa vâng, bạch Thế tôn ! Thế nào là vị Tỳ kheo đến chỗ cứu cánh, cứu cánh vô cấu, cứu cánh hành phạm hạnh ?”.
Đức Thế tôn bảo : “Này Mục Càn Liên ! Nếu Tỳ kheo bị bệnh đau đớn, hoặc cảm thọ khổ, cảm thọ lạc, hay không khổ không lạc. Vị Tỳ kheo ấy hãy nên quán sự đau đớn ấy là vô thường, hãy quán nó là bại hoại, hãy quán nó là vô nhiễm, hãy quán nó là tận diệt, hãy quán nó là chỉ (xả), hãy quán nó là chỗ dừng nghỉ. Hãy quán sự đau đớn ấy như vậy. Hãy quán sự đau đớn ấy là vô thường trụ, hãy quán nó là bại hoại, hãy quán nó là vô nhiễm, hãy quán nó là tận diệt, hãy quán nó là chỉ, hãy quán nó là trụ vững. Vị ấy liền không đắm trước thế gian này, vì không đắm trước nên không sợ sệt, nên được Hữu dư Niết bàn. Sự sanh đã hết, phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm xong, biết rõ về danh sắc. Này Mục Càn Liên, đó là Tỳ kheo đạt đến cứu cánh, cứu cánh vô cấu, cứu cánh phạm hạnh, cứu cánh hành phạm hạnh.
Đức Phật nói như vậy, tôn giả Đại Mục Càn Liên nghe đức Phật dạy như vậy hoan hỷ vui mừng.
https://i.imgur.com/uyOtmcI.png
http://www.renhuicaotang.com/03zyfj/...8%EF%BC%89.pdf / https://phatphapungdung.com/kinh-ly-thuy-113276.html