-
ngân hàng [银行总裁] yínháng zǒngcái.
[PDF]Ngộ Chân Trực Chỉ - Văn Hiến
www.vietnamvanhien.org/ngochantrucchi.pdf
一 法 閱 盡 群 經 及 諸 家 歌 詩 論 契, 皆 云 日魂月 魄, 庚 虎 甲 龍, 水 銀 朱 砂, ... là Thanh Long chỉ Can Mộc chi Hồn), Thuỷ Ngân, Chu Sa, Bạch Kim, Hắc tích, ..
http://www.vietnamvanhien.org/ngochantrucchi.pdf
=====
水 銀 朱 砂, 白 金 黑 錫
Thuỷ Ngân, Chu Sa, Bạch Kim, Hắc tích,
Thuỷ Ngân Châu Sa, Bạch Kim Hắc Tích,
https://nhantu.net/TonGiao/NgoChanTh...ChanThien1.htm
-
-
pinyin : BÍNH ÂM
Bính âm Hán ngữ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Buớc tưới chuyển hướngBước tới tìm kiếm
Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang. Bính âm được phê chuẩn năm 1958 và được thi hành năm 1979 tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nó đã thay thế các hệ thống Latinh hóa cũ hơn như Wade-Giles (1859, sửa đổi năm 1912) và Hệ thống phiên âm Bưu điện, và thay thế chú âm phù hiệu trong việc dạy cách đọc chữ Hán tại Trung Quốc đại lục.
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A...1n_ng%E1%BB%AF
-
0901-06)丹砂,水银,水银粉,粉霜,银朱 ,灵砂_高桥顺子_新浪博客
新浪博客
(0901-06)丹砂,水银,水银粉,粉霜,银
=
(0901-06)丹砂,水银,水银粉,粉霜,银朱 ,灵砂 此博文包含图片 (2017-02-06 05:19:08)转载▼
标签: 丹砂 水银 水银粉 银朱 灵砂 分类: 《纲目》药物考证
《增补本草纲目博物图鉴》(0901-06)
http://s2.sinaimg.cn/mw690/001TVMgvzy77UgkFupP31&690
http://blog.sina.com.cn/s/blog_67ddfd470102x21j.html
-
View contents
寶庵僧記
Bảo am tăng kí
PNVNPF-015
普仁禪寺018
Người tạo
Nặc danh
Nguồn
Chùa Phổ Nhân
Quyền
Nhà xuất bản
州古寺修刊正板 • Châu Cổ tự tu san chính bản
Nơi
[S.l.]
Ngày
嗣德貳拾五年壬申拾月三[宝] • 1862
Mô tả
Sách mủn rách nhiều, mất trang bìa và một số trang cuối. Sách ghi lại nội dung 50 thẻ bốc, thường được để nơi Tam Bảo dành cho những người khi lễ chùa xin bốc thẻ xem vận may rủi trong 1 năm. Mỗi thẻ ghi đều mang nội dung cụ thể như Đệ nhất thượng thiêm 第一上籤: tổng đoán 總斷, tự thân自身, gia trạch家宅, phong thủy風水, cầu mưu求謀, hôn nhân婚姻, lục giáp六甲, xuất hành出行, hành nhân行人, thất vật失物, quan sự官事, bệnh hoạn 病患.
Ghi chú
-
Ngôn ngữ
Hán script/ Hán
Loại
Văn bản/ Text
Kích thước
28 x 17cm
Trang
100
Điều kiện
Hỏng/ Damaged
Kiểu in
Woodblock text/ Khắc in
Ngày lấy hình
2013
http://lib.nomfoundation.org/collection/3/volume/1435/
-
[PDF]PHÉP THUẬT CAO BIỀN TẠI AN NAM - Tạp chí khoa học Việt Nam ...
http://www.vjol.info/index.php/rsr/a...ad/30603/26000
Translate this page
by P Lê Huy
này với quá trình hình thành sự thờ cúng Cao Biền tại Việt Nam. Từ khóa: ...... Ngoài “đồng sắt” hay “kim đồng thiết phù”, truyện Thần núi Tản Viên trong Lĩnh ...
-
Thông báo Hán Nôm >> Tác giả >> T >> Phạm Văn Thắm
64. Khảo cứu đoạn văn ghi về BẢO THÁP SÙNG THIỆN DIÊN LINH (TBHNH 2003)
Cập nhật lúc 22h18, ngày 04/04/2007
KHẢO CỨU ĐOẠN VĂN GHI VỀ BẢO THÁP SÙNG THIỆN DIÊN LINH TRÊN TẤM BIA THỜI LÝ DỰNG TẠI CHÙA ĐỌI
PHẠM VĂN THẮM
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Như chúng ta đã biết, thời Lý chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi và điều đáng chú ý là nhiều chùa tháp thường được xây dựng ở trên những đỉnh núi cao. Theo Việt sử lược, thời vua Lý Thánh tông và Lý Nhân tông đã từng cho xây dựng 7 ngôi chùa tháp trên núi(1), trong đó có ngôi bảo tháp Sùng thiện diên linh. Tháp Sùng thiện diên linh bắt đầu xây dựng vào mùa hạ năm Hội Tường Đại Khánh 9 (1118), hoàn thành vào mùa thu năm Thiên Phù Duệ Vũ 2 (1121). Qui mô, diện mạo tháp Sùng thiện diên linh được ghi lại trên tấm bia 大 越 國 李 家 第 四 帝 崇 善 延 齡 塔 碑 = Đại Việt quốc Lý gia đệ tứ đế Sùng thiện diên linh tháp bi dựng trên núi Đọi nay thuộc xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đoạn văn này đã được phiên âm, dịch nghĩa công bố trong sách Thơ văn Lý Trần, tập I. Nxb. KHXH, H. 1977(2), sau đó được tái bản nhiều lần(3). Xét thấy đây là một tư liệu quí có thể góp phần khôi phục lại ngôi bảo tháp Sùng thiện diên linh. Sau khi khảo sát kỹ đoạn văn ghi về qui mô, diện mạo ngôi tháp khắc ở trên bia, chúng tôi xin được trình bầy thêm một cách lý giải về đoạn văn này.
1 - Đoạn văn ghi về bảo tháp Sùng thiện diên linh khắc ở mặt trước tấm bia. Khảo sát những dòng chữ còn đọc được thì thấy có đến 16 chỗ có chữ mất(4). Một phần chữ mất nằm ở vị trí gần chân bia, nơi người dân đã xây vữa gia cố bia với đế bia. Phần còn lại nằm ở vị trí mà chất đá ở đó đã bị bào mòn tự nhiên.
Đối chiếu với đoạn văn ghi về bảo tháp Sùng thiện diên linh đã công bố trong tập sách Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. Tập I. Từ Bắc thuộc đến đời Lý. Paris - Hà Nội 1988, chúng tôi nhận thấy có 6 chữ để trong dấu ngoặc vuông [], trong đó nét khắc của 5 chữ ở trên bia là 多 = đa, 證 = chứng, 糜 = mi, 曆 = lịch, 疊 = điệp đã được nhận diện rõ ràng. Còn một chữ thảo (草) ở trên bia là phụ (阜). 阜 鳩 塼 成 城 = phụ cưu chuyên thành thành.
Đối chiếu với đoạn văn chữ Hán công bố trong Thơ văn Lý Trần. Nxb. KHXH. H. 1977 thì có đến 11 chỗ khác biệt so với chữ khắc trên bia, trong đó có 9 chữ khác biệt về mặt chữ, 2 chỗ mỗi chỗ chép thiếu một chữ(5).
2 - Để góp phần lý giải đoạn văn này, trước hết chúng tôi tiến hành khôi phục lại những chữ đã mất. Hiện có 1 văn bản mang tên Đọi Sơn tự bi lưu giữ tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm ký hiệu A.854. Đây là bản sao chép tay, 24 trang, khổ 28x16cm, không ghi niên đại sao chép. Chúng tôi dựa vào văn bản này đồng thời tham khảo với đoạn văn ghi về bảo tháp Sùng thiện diên linh công bố trong Thơ văn Lý - Trần, Nxb. KHXH, H. 1977 và Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. Tập 1. Từ Bắc thuộc đến đời Lý. Paris - Hà Nội 1998, để bổ xung vào chỗ có chữ mất và những chữ này được để trong dấu ngoặc vuông []. Phần chữ Hán, của đoạn văn ghi về tháp Sùng thiện diên linh được khôi phục lại như sau:
。。。聖[情允]可,乃命日者以辨方向。面對涇江, 靜而長舒練碧。背分疊岫,雨消而濃[綴]藍光。右控平原望乾興之古塹。左延 澮,會漠水以潮宗。載詔公[輸,中分繩墨。施財以明功德。顧民 竭力,林衡運]財材以[盡]神崇。阜鳩塼成城。群匠[鏤]貞鈱而作斗;琢翠碔以為楹。涌矗漢 十三層,啟承風之四十戶。壁鐫龍窟 角挂金鈴,上層緘舍利琅函,佇放祥 光於盛世。絕頂置捧盤仙客,長承玉 於晴天。[下層分八將魁梧,擁立則神人仗劍]。其中座多寶如來之瑞相也,弘深願 ,寧泯壹身。聽蓮偈而必造威靈與迦 而半分瑤座。挂珠[幡]之晃耀[懸]寶[蓋之鈴瓏。陛庭升降而有差,廊廡左 而雙翼。
次級,左建四角穹,含盤雙龍而鎮[o。負八將以朝天,揚氣概於]名山,[播]聖功於后裔。右[梵]方嶠[龕]室,貯以賓頭和尚,倣于麻口支山, 囑累於如來,為眾生而證福。
下級,前構陵漢閣,懸首山之彝器, 碧海鯨槌,[撾]時韻溢於天程。聞處劍停於苦趣。環 墉以嚴護[貯軒廡以鋪粧。造橋光啟其通衢,藝 ]成行於兩界,竭精誠以崇妙果,希延 曆以長新,窮詭制以疊危層,冀益睿 之彌遠,故御題曰:崇善延齡寶塔。
Phiên âm:
Thánh [tình doãn] khả, nãi mệnh nhật giả dĩ biện phương hướng. Diện đối Kinh giang, phong tĩnh nhi trường thư luyện bích. Bối phân Điệp tụ, vũ tiêu nhi nùng [xuyết] lam quang. Hữu khống bình nguyên, vọng Kiền Hưng chi cổ tiệm. Tả diên lưu khoái, hội Mạc thủy dĩ triều tông. Tái chiếu Công [Thâu, trung phân thằng mặc. Thi tài dĩ minh công đức. Cố dân tư kiệt lực, lâm hành vận] tài tài dĩ [tận] thần sùng, phụ cưu chuyên thành thành. Quần tượng [lũ]trinh mân nhi tác đấu, trác thuý vũ dĩ vi doanh. Dũng sốc Hán chi thập tam tằng, khải thừa phong chi tứ thập hộ. Bích thuyên long quật, giác quải kim linh. Thượng tằng giam xá lị lang hàm, trữ phóng tường quang ư thịnh thế. Tuyệt đỉnh trí bổng bàn tiên khách, trường thừa ngọc lộ ư tình thiên. [Hạ tâng phân bát tướng khôi ngô, ủng lập tắc thần nhân trượng kiếm]. Kỳ trung tọa Đa Bảo Như Lai chi thuỵ tướng dã, hoằng thâm nguyện lực, ninh dẫn nhất thân. Thính liên kệ nhi tất sậu uy linh dữ Ca Văn nhi bán phân dao tọa. Quải châu [phan] chi hoảng diệu, [huyền] bảo [cái] chi linh lung. Bệ đình thăng giáng nhi hữu sai, lang vũ tả hữu nhi song dực.
Thứ cấp, tả kiến tứ giác khung, hàm bàn song long nhi trấn [... . Phụ bát tướng dĩ triều thiên, dương khí khái ] ư danh sơn, [bá] Thánh công ư hậu duệ. Hữu [Phạn], phương kiệu [khám] thất, trữ dĩ Tân Đầu hoà thượng, phỏng vu Ma... chi sơn, thụ chúc lũy ư Như Lai, vị chúng sinh nhi chứng phúc.
Hạ cấp, tiền cấu Lăng Hán các, huyền Thú Sơn chi di khí, mi Bích Hải chi kình chùy, [quá] thời vận dật ư thiên trình, văn xử kiếm đình ư khổ thú. Hoàn viên dung dĩ nghiêm hộ, [trữ hiên vũ dĩ phô trang. Tạo kiều quang khải kỳ thông cù, nghệ tùng] thành hàng ư lưỡng giới. Kiệt tinh thành dĩ sùng diệu quả, hy diên phượng lịch dĩ trường tân, cùng quỷ chế dĩ điệp nguy tằng, kí ích duệ linh chi di viễn. Cố ngự đề viết: Sùng thiện diên linh bảo tháp.
Dịch nghĩa:
Nhà vua chuẩn y, bèn hạ lệnh cho viên quan coi khí tượng xem bói, xác định phương hướng: mặt chùa trông ra sông Kinh(6), gió lặng [mặt sông] như trải dài mầu biếc. Sau chùa là núi Điệp(7), mưa tan [núi xanh] hơi tỏa óng ánh sắc lam. Bên hữu, giáp cánh đồng bằng phẳng, xa trông tới luỹ cũ Càn Hưng(8). Bên tả men theo sông nhỏ, [dòng sông này] hợp với sông Mạc(9) đổ ra khơi. Lại xuống chiếu cho thợ thuyền(10) [căng dây nẩy mực, góp của cải làm sáng thêm công đức. Xét sức dân lực kiệt, [sai] quan coi rừng(11) vận chuyển] gỗ tiền, đối với thần [hết lòng] sùng kính. [Lại cho chuyển] nhiều gạch để dựng thành, [vời] thợ giỏi [tạc] đã mân làm đấu, đẽo đá vũ làm mè. Tháp xây mười ba tầng chọc trời, mở bốn mươi cửa hóng gió. Vách chạm rồng ổ, góc treo lềnh đồng(12). Tầng trên đặt hộp vàng xá lỵ, [để] luôn toả tường quang cho đời thịnh. Đỉnh nóc đặt tiên khách(13) nâng cửa bàn(14), đón móc ngọc dưới bầu trời tạnh ráo. [Tầng dưới có tám pho tượng(15) khôi ngô, đứng hộ vệ là người thần cầm kiếm]. [Lại trong đó] đặt tượng Đa Bảo Như Lai(16), [dáng] như nguyện dâng trọn cả đời, [vẻ] tựa suy tư sâu lắng, cùng Ca Văn(17) một bên trong toà báu, nghe kệ sen mà tất phó oai thiêng. [Ngoài] cắm phướn đỏ rực rỡ, [trong] treo lọng tía long lanh. Sân thềm có bậc thấp cao, giải vũ hai bên như hai cánh.
Cấp thứ hai(18), bên tả, dựng vòm tứ giác(19), có hai con rồng chầu cửa(20) để coi việc đi lại. Phía sau đặt tám pho tượng(21) chầu trời. Nêu cao khí khái cho danh sơn, truyền rộng thánh công lao cho hậu thế. Bên hữu, dựng nhà tháp(22) chóp vuông, trong đặt Tân Đầu hoà thượng(23), [tượng] tựa(24) như nhìn về núi Ma... chi sơn(25), [để] nhận lời dặn của Như Lai, vì chúng sinh mà chứng phúc.
Cấp dưới cùng, phía trước xây gác Lăng Hán, trong treo chuông đồng(26), [buộc] chày kình Bích Hải(27). Khi đánh thì âm vang tràn ngập cả đường trời, [người nghe] thì lưỡi kiếm thôi vung nơi khổ ải. [ngoài] xây tường bảo vệ, [trong] dựng hiên phô trương. [Lại] bắc cầu mở rộng đường thôn, trồng tùng theo hàng thành hai dẫy. Hết lòng thành để tôn sùng diệu quả, mong cho vận số(28) dài lâu; hết kiểu lạ để xây lầu cao, cầu tuổi vua thọ mãi. Cho nên nhà vua đặt tên tháp(29) là Bảo tháp Sùng thiện diên linh(30).
Chú thích:
(1) Ngoài bảo tháp Sùng thiện diên linh xây dựng trên núi Đọi, những ngôi chùa, bảo tháp được xây dựng trên đỉnh núi thời Lý Thánh tông và Lý Nhân tông vào các năm:
-Năm Long Thuỵ Thái Bình 5 (1058), bảo tháp Tường Long được xây dựng ở Đồ Sơn.
-Năm Chương Thánh Gia Khánh 8 (1066), xây chùa ở núi Đại Lãm. Ngôi chùa này được hoàn thành vào năm Hội Phong 3 (1094).
-Năm Hội Phong 9 (1100), xây chùa Vĩnh Phúc ở núi Tiên Du.
-Năm Long Phù Nguyên Hóa 8 (1108), xây bảo tháp ở núi Chương Sơn.
-Năm Thiên Phù Duệ Vũ 2 (1121), xây chùa Tam Giáo ở núi Tiên Du.
(2) Xem: Thơ văn Lý Trần. Nxb. KHXH, H.1977. Phần chữ Hán tr.392-393. Phần phiên âm tr.399-400. Phần dịch nghĩa tr.407.
(3) Xem: Thơ văn đời Lý. Nxb. Văn hóa Thông tin. H.1998.
- Danh thắng chùa Đọi. Nxb. Văn hóa Thông tin. H.2001.
(4) Những dòng chữ mất trên chúng tôi tra cứu để vào trong dấu [].
(5) Những chỗ khác biệt với Thơ văn Lý - Trần
TT
Chữ trong Thơ văn Lý Trần
Chữ khắc trên bia
1
(益 ) = ích (tr.392.d.6 dưới lên)
(藍) = lam
2
(環 漢) = hoàn Hán (tr.392.d.5 dưới lên)
(會 漠) = hội Mạc
3
(奇 ) = kỳ (tr.392.d.4. dưới lên)
(崇) = sùng
4
(工 巧) = công xảo (tr.392.d.4. dưới lên)
(塼) = chuyên
5
(次 彼) = thứ bỉ (tr.393.d.3. trên xuống
(次 級) = thứ cấp.
6
(宮) = cung tr.393.d.3 (trên xuống)
(穹) = khung
7
(雙 盤) = song bàn tr.393.d4 (trên xuống)
(盤 雙) = bàn song
8
(放) = phóng. tr.393.d.5 (trên xuống)
(倣) = phỏng
9
(麻 黎 山) = t.393.d5. (trên xuống)
ma lê sơn
(麻 口 支 山)
ma... chi sơn
10
(歷)t.393. d.9 (trên xuống) ịch
(鳳)phượng
11
(崇 善 延 齡 塔) t.393. d.10. (trên xuống)
Sùng thiện diên linh tháp
(崇 善 延 齡 寶 塔)
Sùng thiện diên linh bảo tháp
6- Kinh giang: sông Kinh. Hiện chưa xác định được vị trí sông này.
7- Điệp tụ: núi Điệp. Nay thuộc xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
8- Càn Hưng: Tên một lũy cổ, hiện chưa xác định được vị trí ở địa phương nào.
9 - Nguyên văn là Mạc thủy (漠 水): tức sông Mạc.
Sông Mạc hiện còn để lại nhiều dấu tích trên địa phận huyện Duy Tiên. Theo thần phả làng Trung Gián (nay là thuộc xã Châu Giang, huyện Duy Tiên). Thời Trần Thánh tông, nhà vua đem tướng Trần Quốc Điền đi đánh Chiêm Thành, thuyền rồng đi qua sông lớn, rồi rẽ vào sông nhỏ Trung Dương và sông Mạc đã vướng vào cát không thể đi được. Vị trí sông Mạc bắt nguồn từ đâu, chảy qua những địa phương nào hiện vẫn là điểm còn tiếp tục khảo cứu. Nhưng hiện nay ở huyện Duy Tiên vẫn còn lưu giữ nhiều địa danh có chữ mạc như Hòa Mạc (làng), Mạc độ = bến đò Mạc thuộc thị trấn Hòa Mạc. Tại địa phận huyện Lý Nhân, vùng tiếp giáp với huyện Duy Tiên hiện có hai thôn mang tên Mạc Thượng (nay thuộc xã Chính Lý) và Mạc hạ (nay thuộc xã Công Lý). Như vậy, sông Mạc thời Lý có thể đã chảy qua hai huyện Duy Tiên và Lý Nhân.
10- Nguyên văn là Công [Thâu]: tức Công Thâu Ban, một thợ mộc khéo tay người nước Lỗ của Trung Quốc thời cổ.
11- Nguyên văn là (林 衡) = lâm hành: một chức quan coi việc đất đai (Chu Lễ).
12- Nguyên văn là (今 鈴) = kim linh: một loại vật khí nhỏ hình tròn giống như chuông, người xưa thường treo kim linh tại lầu gác, chùa miếu.
13- Tiên khách: Từ này có nhiều nghĩa. Theo Từ Nguyên, từ tiên khách mang một nét nghĩa chỉ loại chim hạc. Căn cứ vào chi tiết vua Lý Nhân tông đi dẹp giặc thắng lợi trở về đã dựng đài báu, mở tiệc khao thưởng chư hầu. Trên đài báu đặt linh cầm (靈 禽) = chim thiêng (xem: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. tập 1. Từ Bắc thuộc đến đời Lý. Paris - Hà Nội. 1998. tr.137). Hiện chưa rõ linh cầm đặt trên đài báu thời Lý là loài chim nào, nhưng có thể suy đoán thời Lý đã đặt một loài chim trên đỉnh đài tháp. Vậy tiên khách đặt trên đỉnh tháp Sùng thiện diên linh có thể mang nghĩa chỉ một loài chim.
14- Nguyên văn là (盤) = bàn. Xem chú thích số 20 trong bài.
15- Nguyên văn là bát tướng. Tức bát thần phật tướng. Có thể chỉ 8 vị kim cương là:
- Trừ Tai kim cương.
- Tỵ Độc kim cương.
- Hoàng Tùy Cầu kim cương.
- Bạch Tĩnh Thuỷ kim cương.
- Xích Thanh kim cương.
- Định Trừ Ách kim cương.
- Từ Hiền kim cương.
- Đại Thần kim cương.
16- Đa Bảo Như Lai: Tên một vị Phật (Prbhutaratna). Xem thêm chú thích số 94 trong Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. tập 1. Từ Bắc thuộc đến đời Lý. Paris - Hà Nội.1998.
17- Ca Văn: tức Thích Ca Văn phật hay Thích Ca Mâu Ni. Tên của một vị thủy tổ của Phật giáo.
18- Trên bia ghi là: 次 級 = thứ cấp. Tiếp xuống dưới, chúng ta sẽ gặp đoạn: 下 級 , 前 構 陵 漢 閣 = hạ cấp, tiền cấu Lăng Hán các. Nghĩa là cấp dưới cùng, phía trước xây gác Lăng Hán...
Như vậy, cụm từ thứ cấp (次 級) có thể hiểu là cấp thứ hai hay cấp giữa.
19- Trên bia ghi 左 建 四 角 穹 = tả kiến tứ giác khung, chữ (穹 ) = khung. Theo chú giải trong Từ nguyên, chữ này có một nét nghĩa (借 用 天 空) = tá dụng thiên không, nghĩa là mượn dùng chỉ vòm trời. Chữ khung chỉ vòm trời.
20- Trên bia ghi 含 盤 雙 龍 而 鎮 = hàm bàn song long nhi trấn ... Trong đoạn văn này có một chữ cần chú ý, đó là chữ (盤) = bàn.
Chữ bàn ẵLcó nhiều nghĩa, trong đó có nghĩa đen là mâm. Theo Khang Hy tự điển, chữ bàn có một nét nghĩa chỉ tên một loại
cửa. Sách Lục Quang Vi Ngô địa chí chép: 盤 門 古 作 蟠 門 嘗 刻 木 作 蟠 龍 以 此 鎮 越 = bàn môn cổ tác bàn môn. Thường khắc mộc tác bàn long dĩ thử trấn việt. Dn: Cửa bàn (chữ bàn 盤 xưa viết là 蟠) thường khắc hình rồng cuộn trên gỗ để coi giữ việc qua lại nơi này. Chúng tôi đoán định rằng chữ bàn 盤 xuất hiện 2 lần trong văn bia có thể mang nghĩa là một loại cửa.
21- Nguyên văn bát tướng. Xem chú thích số 15.
22- Nguyên văn là 龕 = khám. Theo Từ Nguyên, khám là một loại nhà dưới chân tháp (龕 者 塔 下 室 也] ).
23- Tân Đầu hòa thượng: Tên một vị La Hán trong môn đồ của thánh tăng. Xem thêm chú thích số 95 trong Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. tập 1. Từ Bắc thuộc đến đời Lý. Paris - Hà Nội. 1998.
24- Chữ trên bia là phỏng 倣. Chữ này mang nét nghĩa là phỏng theo, tựa như. Ý trong bài được dịch theo nghĩa này.
25- Ma... chi sơn: tên một ngọn núi. Tương truyền Hoà thượng Tân Đầu đi tu đắc đạo, nhưng vì trổ phép thần thông bừa bãi, bị Phật quở trách, không cho nhập Niết bàn mà phải đến ở núi này.
26- Nguyên văn là Thủ Sơn: tên đất ở phía nam huyện Tương Thành tỉnh Hà Nam Trung Quốc. Theo Hiếu Vũ kỷ trong Sử ký, Hoàng đế chọn đồng ở Thủ Sơn đúc đỉnh dưới chân núi Kinh. Tác giả lấy điển này để chỉ vật báu chuông đỉnh.
27- Bích Hải: chưa rõ xuất xứ của điển tích này.
28- Nguyên văn là Phượng lịch. Tử này dùng chỉ lịch số hay niên hiệu. Ở đây chúng tôi dịch ý.
29- Tên tháp được vua ban là 崇 善 延 鈴 寶 塔 = Sùng thiện diên linh bảo tháp.
30- Dịch đoạn văn này chúng tôi đã tham khảo bản dịch của ông Đỗ Văn Hỷ công bố trong Thơ văn Lý - Trần. Nxb. KHXH, H.1977.
http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=362&Catid=311
-
Kích hoạt cát khí tuổi Canh Thân
https://3.bp.blogspot.com/-X4AZBSDau.../Canh+Than.jpg
Sinh năm Canh Thân
1. Mầu sắc ngũ hành sinh vượng: mầu xanh lá, mầu đen. Có nghĩa người sinh năm này nên dùng chăn, ga trải giường, gièm cửa, quần ào,… mầu xanh lá cây hoặc mầu đen. Dùng các mầu này sẽ trợ giúp sinh vượng cho ngũ hành của bản mệnh như vậy sẽ thuận lợi hơn trong cuộc sống.
2. Đồ ăn: Phù hợp với việc ăn thịt ngựa, thịt rắn, thịt thỏ, hạt sen,…Những đồ ăn này ngoài tác dụng bồi bổ dưỡng chất cho cơ thể còn có tác dụng làm vượng ngũ hành cho các bộ phận cơ thể.
3. Giường ngủ: Đối với người sinh năm Canh Thân thì giường nên kê ở cung vị Bính. Cung vị này là cung Văn xương, Văn khúc, Quan tinh, Thiên y, Thiên thọ, Trường thọ, Hoành tài tinh quý thần. Nếu kê giường được ở phương vị này thì sẽ được phúc, thọ, phú quý đạt cát.
4. Phương pháp tăng cường tài lộc: Người tuổi Canh Thân nên cầm miếng nam châm nhỏ trong tay và nhất tâm niệm 2445 biến Lục minh chú, trong lúc niệm chú tưởng tượng ra phía bắc là mầu đen, phía Đông là mầu Xanh lục, phía Tây là mầu trắng, phía nam là mầu đỏ, dưới chân là ánh sáng mầu trắng dẫn nhập vào miếng nam châm đang cầm trên tay. Bằng phương pháp này, dựa vào nguyên lý là dựa vào từ trường của nam châm mà hút được tụ linh khí của thiên địa, tiếp âm dương, ngũ hành, bát quái, sinh khắc chế hóa, hình xung hợp hại của thiên can, địa chi. Và như vậy sẽ được cát tường như ý.
5. Phương pháp tăng quan quý: Người sinh năm Canh Thân thì vào năm Giáp Tuất tìm ngày đẹp rồi tại phương vị Thân dán lên đó một tờ giấy mầu vàng khổ A4 trên có viết 2 chữ “官星”(Quan tinh). Cách làm này sẽ giúp thúc đẩy năng lượng và tăng biên độ quan quý của người có tuổi Canh Thân.
6. Phương pháp tăng tài lộc: Tương tự như trên, người tuổi Canh Thân nếu muốn tăng tài lộc thì tại phương vị Ngọ của phòng ngủ dán một tờ giấy mầu vàng trên có đề hai chữ “金柜”(Kim quỹ) thì tài vận sẽ được đại vượng.
7. Tăng cường khả năng học hành, nghiên cứu: Đối với người tuổi Canh Thân, tại phương vị Hợi của phòng ngủ dán tờ giấy mầu vàng trên có đề hai chữ “文魁”(Văn khôi). Cách làm này sẽ làm tăng khả năng học tập của bạn, trợ giúp tốt đường học hành, thi cử đỗ đạt.
8. Phương pháp cầu để dễ đi đến hôn nhân: Người tuổi Canh Thân nếu muốn việc kết hôn được thuận lợi nên chọn tháng Tỵ, ngày Mùi, giờ Sửu rồi lấy một tờ giấy vàng trên có viết 2 chữ “凤凰”(Phượng hoàng) dán lên phương vị Mùi của buồng ngủ, sau khi làm được việc này mọi việc về hôn sự sẽ diễn ra rất thuận lợi. Cũng có thể dùng biện pháp kích Hồng loan tinh để dễ dàng tiến tới hôn nhân.
9. Cầu thọ: Đối với người tuổi Canh Thân, để cầu thọ thì tại phương vị Tuất của phòng ngủ dán tờ giấy mầu vàng trên có viết 3 chữ “长寿星”(Trường thọ tinh). Cách này sẽ tăng cường sao Trường thọ làm cho người tuổi này có thể hưởng diên niên ích thọ, thanh xuân bất lão.
10. Phương pháp cầu hoành tài đại phát: Người tuổi Canh Thân chọn ngày Tỵ, tháng Tỵ, giờ Tỵ lấy tờ giấy vàng trên có viết hai chữ “横财”(Hoành tài) dán lên phương vị Tỵ của phòng ngủ. Với phương pháp này, Hoành tài tinh của người tuổi Canh Thân sẽ được tăng thêm lực lượng, bạn sẽ dễ có những tài lộc bất ngờ.
�\ � g � @� � iờ Sửu rồi lấy một tờ giấy vàng trên có viết 2 chữ “凤凰”(Phượng hoàng) dán lên phương vị Mùi của buồng ngủ, sau khi làm được việc này mọi việc về hôn sự sẽ diễn ra rất thuận lợi. Cũng có thể dùng biện pháp kích Hồng loan tinh để dễ dàng tiến tới hôn nhân.
9. Cầu thọ: Đối với người tuổi Canh Thân, để cầu thọ thì tại phương vị Tuất của phòng ngủ dán tờ giấy mầu vàng trên có viết 3 chữ “长寿星”(Trường thọ tinh). Cách này sẽ tăng cường sao Trường thọ làm cho người tuổi này có thể hưởng diên niên ích thọ, thanh xuân bất lão.
10. Phương pháp cầu hoành tài đại phát: Người tuổi Canh Thân chọn ngày Tỵ, tháng Tỵ, giờ Tỵ lấy tờ giấy vàng trên có viết hai chữ “横财”(Hoành tài) dán lên phương vị Tỵ của phòng ngủ. Với phương pháp này, Hoành tài tinh của người tuổi Canh Thân sẽ được tăng thêm lực lượng, bạn sẽ dễ có những tài lộc bất ngờ.
https://phongthuyhk.blogspot.com/201...canh-than.html
-
-
"nammô tiên sư TỔ SƯ tam giáO ĐẠo sư, ngũ ĐẠi dịch tổ, thưỢng cổ thánh hiền khẩn thỉnh hán triều quân sư gia cát võ HẦu khổng minh đẠI tháNH" hiển linh chứng giám cho
00000000
Tìm một cái gì đó tương tự
tải về 1.03 Mb.
trang 1/9
Chuyển đổi dữ liệu 07.07.2016
Kích 1.03 Mb.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đầu tiên , quí vị thắp 3 nén nhang (hương) thơm , mắt nhắm tĩnh lặng , lòng thành tâm cầu khấn :
"NAMMÔ TIÊN SƯ TỔ SƯ - TAM GIÁO ĐẠO SƯ, NGŨ ĐẠI DỊCH TỔ, THƯỢNG CỔ THÁNH HIỀN
KHẨN THỈNH HÁN TRIỀU QUÂN SƯ GIA CÁT VÕ HẦU KHỔNG MINH ĐẠI THÁNH" HIỂN LINH CHỨNG GIÁM CHO :- ( 3 lần )
Đệ tử tên………...tuổi ….....ngụ tại ................................. cúi xin Ngài giáng lâm cho con 1 quẻ về việc .................
-----------------------------------------------------------------------------------------
BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ
秘 本 諸 葛 神 數
(孔 明 神 卦)
本篇相傳為漢諸葛武侯所作,共有三 八十四簽,按三百八十四爻,其中句 ,長短不一,寓意深遠,變化無窮, 判斷吉凶,如應斯響,惟願占者誠心 告,無不靈驗如神,慎勿以兒戲為之 致損此書之價值也。
本篇相伝為漢諸葛武侯所作,共有三 八十四簽,按三百八十四爻,其中句 ,長短不一,寓意深遠,變化無窮, 判斷吉兇,如應廝響,惟愿佔者誠心 告,無不靈驗如神,愼勿以儿戲為之 緻損此書之价值也。
*占法
**報字
凡占卦者,必先報字,不拘何字,以 字為度,不可報四字,亦不可報二字
**計算
將所報之字,先寫於紙上,數其筆劃 以便查字,其法有三。
一. 第一字作百數,第二字作十數,第三 作個數。例如報佑咱統三字,佑字筆 作百數,咱字筆劃作十數,統字筆劃 作個數,餘仿此舉例如下:
佑:百位
咱:十位
統:個位
二.凡字筆劃,在九筆以內者照算, 十筆以外者,減十筆算,二十筆同 ,若恰在十筆或二十筆,俱照零筆計 。例如佑咱統三字,一佑字七筆,咱 九筆,俱照算,統字十二筆,則減去 十筆,照二筆算。餘仿此。舉例如下
佑:百 七
咱:十 九
統:個 十二 – 十 = 二
三.此 書照大易三百八十四爻,作為三百八 四簽,所報之字筆劃以三百八十四為 。過於三百八十四,則須減去三百八 十四計算,減後仍多,再減之,必減 不過三百八十四為止,假如佑咱統三 ,為七百九十二數,減去三百八十四 為四百零八數,仍過法數須再減三百 十四,為二十四即照二十四查餘仿, 舉例如下:
報字 佑咱統
總數 七九二
減去 三八四
存 四零八
再減 三八四
存 二四
查簽
數已計定,即可查簽。
*Dịch:-
Bí Bản Gia Cát Thần Số
Khổng Minh Thần Quái
Bản sách nầy tương truyền do Gia Cát Vũ Hầu (Khổng Minh) đời Hán sáng tác, có tất cả ba trăm tám mươi bốn lời đoán, dựa vào 384 quẻ lập thành. Những câu trong đó, dài ngắn chẳng đều nhau, ý tứ sâu kín, biến hóa vô cùng. Việc phán đoán cát hung là do lòng thành của người xin quẻ tạo ra sự cảm ứng. Vì thế, khi sử dụng quẻ nầy, phải hết sức thành tâm mà cầu, không nên lấy làm trò đùa mà uổng phí đi giá trị cao cả của sách.
*PHÉP TẠO QUẺ BÓI
1.- Chọn ba chữ:- Người muốn xem quẻ, trước phải chọn ra “ba chữ” gì mình chợt nghĩ ra. Chỉ được chọn ba chữ, không được dùng hai hay bốn chữ.
2.-Cách tính toán:- Dựa vào số nét của ba chữ đã cho để mà tính ra con số tìm được.
Cách tính có ba bước:-
a/- Chữ thứ nhất lấy làm hàng trăm, chữ thứ nhì lấy làm hàng chục, chữ thứ ba lấy làm hàng đơn vị. Ví dụ chọn ba chữ là :- “Hữu Tự Thống” (佑 咱 統). Ta có:-
佑 hữu :số hàng trăm
咱 tự : số hàng chục
統 thống :số hàng đơn vị
b/- Số nét bút chỉ tính từ 1 đến 9 thôi. Nếu là 10,20,30 v.v... thì tính là số không. Nếu số nét lớn hơn 10 thì trừ cho 10, lớn hơn 20 thì trừ 20 v.v…còn lại số lẻ lấy đó mà tính.
Trong ví dụ trên, ta có:-
佑 hữu :7 nét
咱 tự : 9 nét
統 thống :12 nét trừ đi 10 còn lại 2
Vậy thành ra kết quả:-
佑 hữu :hàng trăm là 7
咱 tự : hàng chục là 9
統 thống : hàng đơn vị là 2
Thành con số :- 792 (bảy trăm chín mươi hai)
c/- Lấy con số 384 quẻ làm chuẩn. Lớn hơn số nầy thì trừ cho 384, trừ cho đến lúc nhỏ hơn 384 là được.
Trong ví dụ trên, ta lấy 792 trừ 384 còn 408, trừ tiếp cho 384 ta còn lại 24. Lấy số 24 làm số quẻ để đoán.
(*Ghi chú của người dịch:- Nếu vị nào không biết chữ Hán, cách tốt nhất là chọn ba con số tùy ý. Miễn mình thành tâm, phước chí tâm linh, sẽ được linh nghiệm--NT)
諸 葛 神 數 三 八 四 簽 文
LỜI VĂN CỦA 384 QUẺ
第○○一簽
簽詩:天門一掛榜,預定奪標人,馬 芳草地,秋高聽鹿鳴。
解簽:大吉,事業、財運、健康、婚 均順遂。
1/- QUẺ THỨ 0 0 1
*Thi :thiên môn nhất quải bảng , dự định đoạt tiêu nhân , mã tê phương thảo địa , thu cao thính lộc minh .
-Dịch:- Bảng vàng treo cửa trời—Sẽ đoạt được mục tiêu—Ngựa hí đất cỏ thơm—Trên cao nghe nai kêu.
*Giải :rất tốt , sự nghiệp 、tài vận 、sức khỏe 、hôn nhân đều thuận toại
第○○二簽
簽詩:地有神,甚威靈,興邦輔國, 主庇民。
解簽:神護簽,言行循規蹈矩,事業 必有貴人相助,婚姻得人,健康亦佳
2/- QUẺ THỨ 0 0 2
*Thi: địa hữu thần, thậm uy linh, hưng bang phụ quốc, tôn chủ tý dân.
-Dịch:- Đất có thần, rất linh hiển, phò vua giúp nước, thờ chúa cứu dân.
*Giải : Quẻ được thần phù hộ, lời nói và việc làm vào nề nếp, có quí nhân tương trợ sự nghiệp, hôn nhân được người, sức khỏe tốt.
第○○三簽
簽詩:長安花不可及,春風中馬蹄疾 急早加鞭,驟然生色。
解簽:惕勵不可好高騖遠,目前情況 理想。
3/- QUẺ THỨ 0 0 3
*Thi: trường an hoa bất khả cập, xuân phong trung mã đề tật, cấp tảo gia tiên, sậu nhiên sinh sắc.
-Dịch:- Trường An hoa chẳng kịp nở, trong gió Xuân ngựa chứng hí , mau cho roi vọt để thúc nó, sau được kết quả.
*Giải : E rằng không thể bay cao chạy xa, trước mắt tình trạng chẳng được tốt lắm.
第○○四簽
簽詩:春花嬌媚,不禁雨打風飄,秋 幽芳,反
耐霜雪傲。
解簽:勉惕類,諸事無法順利,踏實 有可望。
4/- QUẺ THỨ 0 0 4
*Thi: xuân hoa kiều mị, bất cấm vũ đả phong phiêu, thu cúc u phương, phản nại sương tuyết ngạo.
-Dịch:- Hoa Xuân tươi tốt, chẳng cấm mưa tuôn gió cuốn. Hoa cúc mùa Thu có mùi thơm kín đáo, chịu đựng sương tuyết rơi.
*Giải : Mọi việc đang không thuận lợi, cố gắng hết sức may ra còn có chút hy vọng.
第○○五簽
簽詩:春雷震,夏風巽,臥龍起,猛 驚,風雲會合,救濟蒼生。
解簽:否極泰來,外旱逢甘雨,不過 姻恐有波瀾,出外旅遊亦不宜。
5/- QUẺ THỨ 0 0 5
*Thi: xuân lôi chấn, hạ phong tốn, ngoạ long khởi, mãnh hổ kinh, phong vân hội hợp, cứu tế thương sinh.
-Dịch:- Mùa Xuân có sấm sét, mùa Hạ có gió thổi, rồng nằm bay lên, cọp mạnh kinh sợ, gió mây hội họp, cứu giúp đời mình.
*Giải : Hết bĩ thì đến thái, nắng lâu gặp mưa rào, hôn nhân sợ có sóng gió, không nên ra ngoài du lịch xa.
第○○六簽
簽詩:非玄非奧,非淺非深,一個妙 ,著意搜尋。
解簽:心性勿*切,著意搜尋,必能如 。
6/- QUẺ THỨ 0 0 6
*Thi :phi huyền phi áo , phi thiển phi thâm , nhất cá diệu đạo , trước ý sưu tầm .
-Dịch:- chẳng huyền (mờ mịt) chẳng áo (sâu kín), chẳng cạn chẳng sâu, một con đường kỳ diệu, rán sức kiếm tìm.
*Giải :Lòng đừng chán nản, ra sức kiếm tìm, ắt được như sự mong cầu.
第○○七簽
簽詩:君須悟,勿誤疑,有平路,任 馳,隨時變易,件件鹹宜。
解簽:應機警應變,始能左右逢源。
7/- QUẺ THỨ 0 0 7
*Thi :quân tu ngộ , vật ngộ nghi , hữu bình lộ , nhậm khu trì , tuỳ thời biến dịch , kiện kiện hàm nghi .
-Dịch:- Ông nên biết chắc, chớ có nghi ngờ, có đường bằng phẳng, mau mau dong ruỗi, tùy cơ ứng biến, mọi việc tốt đang chờ.
*Giải :Tùy thực tế mà giải quyết khéo léo, mới dần dần đạt mục tiêu.
第○○八簽
簽詩:虎戀高山別有機,眾人目下尚 疑,雁來嘹嚦黃花發,此際聲名達帝 。
解簽:目前無人能識,日後必受眾人 頌,懷才不遇者得此簽,日後必發達
8/- QUẺ THỨ 0 0 8
*Thi :hổ luyến cao sơn biệt hữu cơ (ki ) , chúng nhân mục hạ thượng hồ nghi , nhạn lai liêu lịch huỳnh hoa phát , thử tế thanh danh đạt đế kì .
-Dịch:- Dầu cọp có mến non cao cũng phải có lúc từ biệt, dưới mắt mọi người chớ hồ nghi, chim nhạn đến chỗ vắng thấy hoa vàng nở, danh tiếng nổi lên bay đến cung vua (kinh đô).
*Giải :Hiện tại thì chưa ai biết, về sau được mọi người ca tụng, đây là quẻ chỉ cho người có tài mà chưa gặp thời, chắc chắn về sau sẽ phát đạt.
第○○九簽
簽詩:貴客相逢更可期,庭前枯木鳳 儀,好將短事求長事,休聽旁人說是 。
解簽:命中得遇貴人相助,未婚男子 得佳侶,商人則應有主見,始能獲利
9/- QUẺ THỨ 0 0 9
*Thi :quí khách tương phùng cánh khả kỳ , đình tiền khô mộc phượng lai nghi , hảo tương đoản sự cầu trường sự , hưu thính bàng nhân thuyết thị phi .
-Dịch:- May mắn gặp được khách quí, cây khô trước sân có chim phượng đến đậu, hãy lấy việc ngắn mà tìm việc dài, đứng nghe những lời thị phi của người ngoài.
*Giải :Chắc chắn mọi việc có quí nhân giúp đỡ, trai chưa vợ sẽ gặp người đẹp, buôn bán sẽ được trúng mối mang, bắt đầu thu hoạch lợi lộc.
第○一○簽
簽詩:嘹嚦征鴻獨出群,高飛羽翼更 紛,
雲程北進好音遂聞,朝雲暮雨 加有憑。
解簽:才氣出眾,無奈受制,去向宜 ,可獲佳遇。
10/- QUẺ THỨ 0 1 0
*Thi :liêu lịch chinh hồng độc xuất quần , cao phi vũ dực cánh củ phân , vân trình bắc tiến hảo âm toại văn , triêu vân mộ vũ giao gia hữu bằng .
-Dịch:- :Chim nhạn lẻ loi một mình tách khỏi bầy, hãy bay lên cao đi, đừng quyến luyến làm gì, đi về hướng Bắc sẽ nghe được tiếng tốt, dù có gió sớm mưa chiều cũng không đè nổi cánh chim bằng.
*Giải:- Có tài xuất chúng mà chưa gặp thời. Nên đi về hướng Bắc sẽ gặp điều may mắn đang chờ.
第○一一簽
簽詩:無蹤又無跡,遠近均難覓,平 起風波,似笑還成泣。
解簽:諸事不利。
11/- QUẺ THỨ 0 1 1
*Thi :vô tung hựu vô tích , viễn cận quân nan mịch , bình địa khởi phong ba , tự tiếu hoàn thành khấp .
-Dịch:- không thấy tung tích, xa gần khó tìm, đất bằng nổi sóng gió, như cười mà thành khóc.
*Giải :Mọi việc bất lợi .
第○一二簽
簽詩:神黯黯,意悠悠,收卻線,莫 鉤。
解簽:諸事暫且打住,免有失誤,後 莫及。
12/- QUẺ THỨ 0 1 2
*Thi :thần ảm ảm , ý du du , thu khước tuyến , mạc hạ câu .
-Dịch:- thần u ám, ý mịt mờ, thâu sợi nhợ, chớ buông câu.
*Giải :mọi việc tạm dừng lại để tránh những việc đáng tiếc có thể xảy ra, có hối cũng không kịp.
第○一三簽
簽詩:得意宜逢婦,前程去有緣,利 終有望,三五月團圓。
解簽:吉,留意三、五有關月日,或 殊遇、喜事。
13/- QUẺ THỨ 0 1 3
*Thi :đắc ý nghi phùng phụ , tiền trình khứ hữu duyên , lợi danh chung hữu vọng , tam ngũ nguyệt đoàn viên .
-Dịch:- Đắc ý nên gặp vợ, tiền trình đi có duyên, cuối cùng được danh lợi, năm ba tháng đoàn viên.
*Giải :Tốt, lưu ý những ngày tháng mang số 3, số 5. Có thể gặp gỡ hoặc có tin vui.
第○一四簽
簽詩:鼎沸起風波,孤舟要渡河,巧 卻藏拙,人事轉蹉跎。
解簽:不吉,須防樹大招風,問婚姻 家人相處者,並爭紛頗烈。
14/- QUẺ THỨ 0 1 4
*Thi :đỉnh phí khởi phong ba , cô chu yếu độ hà , xảo trung khước tàng chuyết , nhân sự chuyển sa đà .
-Dịch:- đỉnh nước sôi khởi sóng gió, thuyền đơn độc muốn qua sông, trong khéo có chứa vụng, công việc hóa dây dưa.
*Giải :Không tốt. Đề phòng cây bị gió to thổi bật rễ. Nếu hỏi về hôn nhân, hoặc tìm cầu người thân, mịt mờ ai biết được, chờ đợi biết bao lần.
第○一五簽
簽詩:意在閑中信未來,故人千里自 徊,天邊雁足傳消息,一點梅花春色 。
解簽:一切期待,均有可得,但須再 待一段時間。
15/- QUẺ THỨ 0 1 5
*Thi :ý tại nhàn trung tín vị lai , cố nhân thiên lý tự bồi hồi , thiên biên nhạn túc truyền tiêu tức , nhất điểm mai hoa xuân sắc hồi .
-Dịch:- Ý tại trong đầu tin chửa đến, người xưa ngàn dậm khó quay về, ven trời bóng nhạn hay tin tức, một đóa hoa mai khoe sắc Xuân.
*Giải :mọi việc mong chờ đều có thể được, rán nhẫn nại chờ thêm ít lâu nửa xem.
第○一六簽
簽詩:心和同,事知同,門外好施功 交加事有終。
解簽:得此簽者,不合者必複合。
16/- QUẺ THỨ 0 1 6
*Thi :tâm hoà đồng , sự tri đồng , môn ngoại hảo thi công , giao gia sự hữu chung .
-Dịch:-Tâm hòa đồng, sự biết đồng. Ra sức làm xa nhà, công việc có kết quả.
*Giải :Được quẻ nầy, những gì chưa hợp sẽ được hợp.
第○一七簽
簽詩:欲行還止,徘徊不已,藏玉懷 ,寸心千里。
解簽:處於蓄勢欲發又遲疑難決者, 下定決心,完成大業。
17/- QUẺ THỨ 0 1 7
*Thi :dục hành hoàn chỉ , bồi hồi bất dĩ , tàng ngọc hoài châu , thốn tâm thiên lý .
-Dịch:- Muốn đi mà lại dừng, trở lại lòng không nở. Ẩn chứa ngọc châu, tấc lòng ngàn dậm.
*Giải :Đang ngon trớn bổng khởi lòng nghi, trù trừ do dự. Mau hạ quyết tâm, hoàn thành nghiệp lớn.
第○一八簽
簽詩:心戚戚,口啾啾,一番思慮一 憂,說了休時又不休。
解簽:不利,結局恐難有望。
18/- QUẺ THỨ 0 1 8
*Thi :tâm thích thích , khẩu thu thu , nhất phiên tư lự nhất phiên ưu , thuyết liễu hưu thời hựu bất hưu .
-Dịch:- Lòng bứt rứt, miệng rầu rầu. Một phen nghĩ đến, một phen lo. Đã bảo ngưng mà chẳng chịu ngưng.
*Giải :Bất lợi. Kết quả khó chờ mong.
第○一九簽
簽詩:不遠不近,似易似難,等閒一 ,雲中笑看。
解簽:平平,成敗利鈍淡然處之。
19/- QUẺ THỨ 0 1 9
*Thi :bất viễn bất cận , tự dị tự nan , đẳng nhàn nhất sự , vân trung tiếu khán .
-Dịch:- Chẳng gần chẳng xa, tợ dễ tợ khó, mọi việc bình thường, trong mây tìm thấy.
*Giải :Trung bình , kết quả hay không là do sự phấn đấu nỗ lực của mình.
第○二○簽
簽詩:桃李謝春風,西飛又複東,家 無意緒,船在浪濤中。
解簽:栽種不得其時,去向漂流不定 遠行旅程不順,家庭亦有風波。
20/- QUẺ THỨ 0 2 0
*Thi :đào lý tạ xuân phong , tây phi hựu phức đông , gia trung vô ý tự , thuyền tại lãng đào trung .
-Dịch:- Đào lý cợt gió Xuân, bay Tây lại về Đông, trong nhà không manh mối, thuyền bơi giữa ba đào.
*Giải :Trồng trọt chẳng đúng tiết, phiêu lưu không chắc ăn, đi xa đâu có lợi, trong nhà nổi phong ba.
第○二一簽
簽詩:一水遠一水,一山旋一山,水 山盡處,名利不為難。
解簽:須費盡九牛二虎之力始克有成
21/- QUẺ THỨ 0 2 1
*Thi :nhất thuỷ viễn nhất thuỷ , nhất sơn tuyền nhất sơn , thuỷ cùng sơn tận xứ , danh lợi bất vi nan .
-Dịch:- Nước chảy ngày càng xa, non cao lại thêm cao, non nước gặp đường cùng, danh lợi đừng ngại khó.
*Giải :Hãy cố gắng làm hết sức mình, kết quả tốt đang chờ.
第○二二簽
簽詩:事相扶,在半途,翻覆終可免 風波一點無。
解簽:目前不順,惟亦不致有風險。
22/- QUẺ THỨ 0 2 2
*Thi :sự tương phù , tại bán đồ , phiên phúc chung khả miễn , phong ba nhất điểm vô .
-Dịch:- Việc đang ngon trớn, dừng lại nửa chừng. Không đến nổi chìm thuyền, phấn đấu vượt qua khỏi.
*Giải :Trước mắt khó khăn, không quá nguy hiểm, an tâm đi tới.
第○二三簽
簽詩:喜喜喜,春風生桃李,不用強 煎,明月人千里。
解簽:喜訊已到,故人安然無恙,健 痊癒在即,婚姻可期。
23/- QUẺ THỨ 0 2 3
*Thi :hỉ hỉ hỉ , xuân phong sanh đào lý , bất dụng cưỡng ưu tiên , minh nguyệt nhân thiên lý .
-Dịch:-Mừng , mừng, mừng. Gió Xuân tươi đào lí. Chẳng nên quá tranh hơn , trăng sáng người ngàn dậm
*Giải :Tin mừng đã đến, người xưa bình an không sao Bệnh hoạn sẽ lành, hôn nhân sẽ hợp.
第○二四簽
簽詩:意孜孜,心戚戚,要平安,防 入。
解簽:謹言慎行,始得平安。
24/- QUẺ THỨ 0 2 4
*Thi :ý tư tư , tâm thích thích , yếu bình an , phòng xuất nhập .
-Dịch:- Ý sợ sợ, lòng lo lo. Chẳng sao đâu, tránh lỗi nhỏ.
*Giải :Giữ gìn lời nói, cẩn thận việc làm, ắt được an ổn.
第○二五簽
簽詩:見不見,也防人背面,遇不遇 到底無憑據。
解簽:應防來自西方之暗箭,所問之 尚無徵候。
25/- QUẺ THỨ 0 2 5
*Thi :kiến bất kiến , dã phòng nhân bối diện , ngộ bất ngộ , đáo để vô bằng cứ .
-Dịch:- Thấy chẳng thấy, đề phòng kẻ sau lưng. Gặp không gặp, rốt sau không bằng cớ .
*Giải :Đề phòng mũi tên bắn lén từ hướng Tây tới. Điều đang thắc mắc đó, chẳng phải lo âu nữa.
第○二六簽
簽詩:一番桃李一番春,誰識當初氣 新,林下水邊尋活計,見山了了稱心 。
解簽:或可任新職,經營事業以農林 牧為宜,患病者宜換醫生並到山水處 養。
26/- QUẺ THỨ 0 2 6
*Thi :nhất phiên đào lí nhất phiên xuân , thuỳ thức đương sơ khí tượng tân , lâm hạ thuỷ biên tầm hoạt kế , kiến sơn liễu liễu xứng tâm ý .
-Dịch:- Một vườn đào lí một vườn Xuân, Ai biết cảnh xưa đổi mới rồi, Tìm nơi dòng nước trong rừng thẳm, Thấy núi rõ ràng thật xứng tâm.
*Giải :Có thể nhậm chức mới. Nên kinh doanh nghề rừng hoặc thủy sản. Trị bệnh nên đổi thầy thuốc khác hoặc đến chỗ có núi sông mà tịnh dưỡng.
第○二七簽
簽詩:莫怪我見錯,心性自成屙,偏 不通心,真人卻不魔。
解簽:不可固執己見,心性偏執者, 修養心性。
27/- QUẺ THỨ 0 2 7
*Thi :mạc quái ngã kiến thác , tâm tính tự thành a , thiên tích bất thông tâm , chân nhân khước bất ma .
-Dịch:- Chẳng quái tự mình lầm, chấp chặt mới thành hư, tâm tính không ổn định, sanh ra lắm thị phi.
*Giải :Đừng quá cố chấp theo ý mình, mau sửa đổi tánh nết cho đằm (vững vàng) trở lại.
第○二八簽
簽詩:祿馬交馳,男兒得志時,行程 辦,榮歸樂期頤。
解簽:吉祥,若蔔仕途宦海之事,尤 合適。
28/- QUẺ THỨ 0 2 8
*Thi :lộc mã giao trì , nam nhi đắc chí thời , hành trình tảo biện , vinh qui lạc kỳ di .
-Dịch :Nam nhi đang đắc chí, gặp lúc vận đang lên. Cơ hội đừng bỏ lỡ, công danh sáng tuổi tên.
*Giải:- Tốt lành. Nếu đang cầu hoạn lộ công danh ở xa, chắc chắn gặp may.
第○二九簽
簽詩:了卻心頭事,三生夙有緣,香 十裏桂,移步入天邊。
解簽:大吉大利,尤對男女姻緣,桂 之時,約為秋季為宜。
29/- QUẺ THỨ 0 2 9
*Thi :liễu khước tâm đầu sự , tam sinh túc hữu duyên , hương khai thập lý quế , di bộ nhập thiên biên .
-Dịch:-May gặp người tâm đầu, Là duyên ba sinh đó, Rừng quế trổi thơm lâu, Bay xa về muôn chỗ.
*Giải :Đại cát đại lợi, nhất là tình duyên nam nữ. Nói đến quế thơm , ý nói đến mùa Thu sẽ tốt đẹp.
第○三○簽
簽詩:緣黃閣白了頭,畢竟成何濟, 如趁此精神,猶好買些真氣。
解簽:攀權附貴者宜回頭,頂天立地 新做人,否則不得善終。
30/- QUẺ THỨ 0 3 0
*Thi :duyên huỳnh các , bạch liễu đầu , tất cánh thành hà tế , bất như sấn thử tinh thần , do hảo mãi ta chân khí .
-Dịch:- Đừng theo ảo ảnh hãy quay đầu—Nẽo cũ đường xưa làm lại đời—Một thực trong tay hơn vạn bóng—Mau mau tỉnh ngộ , bớ người ơi !
*Giải :Tìm công danh, trắng cả đầu,
Mà danh lợi, chẳng thấy đâu bến bờ.
Mau quay về với nơi xưa,
Cuộc đời làm lại, được nhờ tấm thân.
第○三一簽
簽詩:離別間,雖不易,同伴行,猶 滯,早早起程,免他失意。
解簽:平平,創業須結伴。
31/- QUẺ THỨ 0 3 1
*Thi :ly biệt gian , tuy bất dị , đồng bạn hành , do bất trệ , tảo tảo khởi trình , miễn tha thất ý .
-Dịch:-Tuy có lúc cách biệt, mà lòng vẫn như xưa.Đi cùng bạn, đừng chần chờ, hãy sớm lên đường, để kịp thời cơ.
*Giải :- Trung bình , muốn lập nghiệp phải có bạn .
第○三二簽
簽詩:樂之極憂將至,巽兌分明吉與 ,未能光大終幽暗,日落西山返照中
解簽:不祥。
32/- QUẺ THỨ 0 3 2
*Thi :lạc chi cực ưu tương chí , tốn đoài phân minh cát dữ hung , vị năng quang đại chung u ám , nhật lạc tây sơn phản chiếu trung .
-Dịch:- Hết lúc vui đến lúc lo âu, Đông Tây phân rõ tốt với xấu, chưa có ánh sáng, còn tối tăm, mặt trời lặn núi tây còn phản chiếu ánh sáng.
*Giải :Không tốt.
第○三三簽
簽詩:曆過波濤三五重,誰知浪靜又 風,須教明達青雲路,用舍行藏不費 。
解簽:平平。
33/- QUẺ THỨ 0 3 3
*Thi :lịch quá ba đào tam ngũ trọng , thuỳ tri lãng tĩnh hựu vô phong , tu giao minh đạt thanh vân lộ , dụng xả hành tàng bất phí công .
-Dịch:-Mấy phen lăn lộn chốn ba đào—Ai biết sóng dừng hết gió xao—Hãy gấp đường mây luôn thẳng tiến—Thành công đang đợi hãy mau mau .
*Giải :Trung bình .
第○三四簽
簽詩:缺月又重圓,枯枝色更鮮,一 夷坦路,翹首望青天。
解簽:吉昌
34/- QUẺ THỨ 0 3 4
*Thi :khuyết nguyệt hựu trùng viên , khô chi sắc cánh tiên , nhất điều di thản lộ , kiều thủ vọng thanh thiên .
-Dịch:- Trăng khuyết nay lại tròn—Cành khô nẩy lộc non—Con đường đi rộng mở--Ngẫng mặt với nước non.
*Giải :Tốt lành.
第○三五簽
簽詩:行路難行路難,今日方知行路 ,前程廣大何足慮,瓊力今朝度此灘
解簽:一向平順,今突生險,惟必可 關。
35/- QUẺ THỨ 0 3 5
*Thi :hành lộ nan ,hành lộ nan , kim nhật phương tri hành lộ nan , tiền trình quảng đại hà túc lự , quỳnh lực kim triêu độ thử than .
-Dịch:- Đường đi khó, đường đi khó—Đến nay mới biết đường đi khó—Tiền trình rộng mở thôi đứng lo—Rán sức vượt qua khỏi bến đò.
*Giải :Đang lúc thuận lợi, bổng gặp khó khăn, rồi cũng qua mà thôi.
第○三六簽
簽詩:春景明,春色新,春意傍水生 春天無限好,好去宴瓊林。
解簽:事業發達,健康良好,性情豁 ,交遊廣闊。
36/- QUẺ THỨ 0 3 6
*Thi :xuân cảnh minh , xuân sắc tân , xuân ý bàng thuỷ sinh , xuân thiên vô hạn hảo , hảo khứ yến quỳnh lâm .
-Dịch:-Cảnh Xuân sáng, sắc Xuân tươi—Nước trôi sinh xuân ý—Trời xuân vẫn vẹn mười—Mau đến chốn tiệc vui.
*Giải :sự nghiệp phát đạt , sức khỏe tốt , tâm tình cởi mở , giao du rộng rãi .
第○三七簽
簽詩:萬馬歸元,千猿朝洞,虎伏龍 ,道高德重。
解簽:須以德化人。
37/- QUẺ THỨ 0 3 7
*Thi :vạn mã qui nguyên , thiên viên triều động , hổ phục long giáng , đạo cao đức trọng .
-Dịch:- muôn ngựa về một, ngàn khỉ chầu trong động, rồng giáng hổ nằm, đạo cao đức trọng.
*Giải :Nên lấy đức để cảm hoá người .
第○三八簽
簽詩:黃鸝報上林,春色鮮明,提鞭 著,馬上速行程。
解簽:做任何事,目前時機最佳。
38/- QUẺ THỨ 0 3 8
*Thi :hoàng li báo thượng lâm , xuân sắc tiển minh , đề tiên khoái trước , mã thượng tốc hành trình .
-Dịch:- Oanh vàng báo đến rừng, sắc Xuân tươi sáng, mau chuẩn bị roi, lên ngựa kịp hành trình.
*Giải :Mưu tính việc chi, đây là lúc thuận lợi nhất.
第○三九簽
簽詩:大肆放靈丹,救人行萬千,到 登彼岸,渡過入仙班。
解簽:行善濟人,必得善果,醫生得 簽,必為名醫,教師得此簽,必為名 。
39/- QUẺ THỨ 0 3 9
*Thi :đại tứ phóng linh đan , cứu nhân hàng vạn thiên , đáo đầu đăng bỉ ngạn , độ quá nhập tiên ban .
-Dịch:- Ân lớn cấp linh đan—Cứu người đến muôn ngàn—Cuối cùng lên bờ giác—Thẳng hướng đến Tiên Ban.
*Giải :Hành thiện để cứu người, ắt được quả tốt lành.Thầy thuốc mà gặp quẻ nầy, trở thành danh y. Thầy giáo được quẻ nầy, sẽ thành thầy giỏi.
第○四○簽
簽詩:一帶水,碧澄澄,舟住江上, 到天心;
穩步其中,玄妙不閑,非人誤 ,幾喪生身。
解簽:塞翁失馬,焉知非福,諸事均 順遂,惟尚未鑄下大錯,還能全身而 。
40/- QUẺ THỨ 0 4 0
*Thi :nhất đái thuỷ , bích trừng trừng , chu trú giang thượng , nguyệt đáo thiên tâm .
-Ổn bộ kỳ trung , huyền diệu bất nhàn , phi nhân ngộ kỷ , kỉ táng sanh thân .
-Dịch:- Dòng nước chảy, xanh biêng biếc. Thuyền ở trên sông, trăng sáng khắp trời.
http://hocday.com/namm-tin-s-t-s-tam...-khn-thnh.html
-
-
-
Press question mark to see available shortcut keys
Discover
Send feedback
Help
©2019 Google • Privacy Policy • Terms of Service • Maps Terms
Search Google+
Your Google+ account is going away on April 2, 2019. Learn more
Han Quoc Hung
Public
Dec 11, 2014
祈 求 列 樣 疏 文
1- 朝天祈福疏文
良辰吉日 結座高臺設案焚香 敬心拜表疏文一道 祈求神威顯赫安家康 無禍無災福常來
香煙升起通法界神通聞香萬里來
拜請值年功曹使者降臨來
值月使者降臨來
值日功曹降臨來
值時使者降臨來
傳香三師三童子 奏事三師三童郎 為吾傳奏祈福疏文
一道 恭請虛空仙游過往列位神聖
敬心焚香三柱 仰叩神恩 今據
台灣省 縣(市) 市(鄉鎮區) 里(村) 鄰 號 樓
義子(義女)000誠心帶領閤人等
涓取今00年00月00日 時良辰日 敬備清茶 鮮花 敬菓 珍品等
恭請列位神聖降臨本宅受弟子000閤家 等 虔誠奉敬叩求 神光普照鎮宅光明 順利 又祈00年合家平安 身體健康 事業興隆 財源廣進 貴人顯助 萬世如意
恭此 上聞
天運歲次00年00月00日 弟子000三叩上疏
PS:
1.疏文勿用標準符號以空格代替
2.敬拜天公稱自己為義子(義女) 敬拜神明稱為弟子 或善信(信女) 年月日請用干支書寫
3.書寫疏文應以<黃紙>或<紅紙> 另加一只信封外頭寫:(朝天祈福疏文) 一張報恩紙
參考資料長期在廟裡服務的人
相關詞:
2-礼忏禳解,桃花诸灾厄煞,求祈姻缘 合
越南国 省 市
保下居住奉道,礼忏禳解,桃花诸灾 煞,求祈姻缘和合。
信士 造 年 月 日 时建生
今诚心焚香叩首百拜 顺天圣母临水夫人 和合二仙 月老星君
祈求庇佑本人与 姻缘和合,早结连理。
热一炉之真香 祝万天之道日
言念信也,三才浊质,一介庸流,寡 过以何能,荷神恩而罔极。为求与 姻缘早成,恩爱和合,不离不弃。特 姻缘疏文,解除阴阳桃花等煞。
伏愿 神通广大,无感不通。圣泽巍峨,有 必应,解前生之罪咎,赐未来之福祉
乾坤扭转,阴阳理顺,一动百为,千 万合,男婚女嫁,速结良缘,宜家宜 ,早得弄璋,垂裕后坤,世世相传,
须至疏者 右疏上奉
北斗九皇解厄星君 座前
顺天圣母临水夫人 座前
伏惟照格 谨疏
天运 年 日 弟子
百百上申
3-祈求姻缘成全文疏
伏以
瑞气霭祥云。迎户树交柯。
锦堂双璧合。 彩帷开翡翠。
当户花并蒂。玉树万枝荣。
昊天金阙。玉皇上帝陛下。
天德巍峨。万汇均沾化育。
神恩浩荡。四民共赖维持。士庶咸颂 稽首顿首,百拜上言。为叩求酬良婚姻 成吉愿达。今据
南赡部洲 大中国00省00市00吉宅居住奉行 忏佛礼赞 信士○○○。本命宫○造○○年○月 日○ 时。现庚○○岁
同诚供敬果品。焚香稽首礼拜 。呈上
无极玄穹道祖。道法弥深。太上道德 天尊 圣前。
无极清微天宫。黄金阙内。元始万法 天尊 圣前。
无极灵坛圣主。擎天顶地。灵威广法 天尊 圣前。
无极玄穹高上帝。玉皇锡福赦罪大天 御前。
无极十方三世诸佛菩萨 驾前。
无极日月星宿五斗星君 驾前。
无极利海万能列位圣尊,各宝金莲 座前。 恭申言念 祈求
十方三宝。万德千尊及月下老人星君 诸天护法。一切神祇光降。姻缘联结 有求必应。速降来临。为求者如意。 大降吉祥。
伏具采纳
谨 疏
以 闻
天运 ○○年○月○日○○○具文疏九叩拜
3b-祈求婚姻和合表文
信士○○○乾/坤造○○年○月○日○时建生
今诚心焚香叩首百拜 顺天圣母临水夫人 和合二仙 月老星君
祈求庇佑本人与 姻缘和合,早结连理。
热一炉之真香 祝万天之道日
言念信也,三才浊质,一介庸流,寡 过以何能,荷神恩而罔极。为求与 姻缘早成,恩爱和合,不离不弃。特 姻缘疏文,解除阴阳桃花等煞。
伏愿 神通广大,无感不通。圣泽巍峨,有 必应,解前生之罪咎,赐未来之福祉 乾坤扭转,阴阳理顺,一动百为,千 和万合,男婚女嫁,速结良缘,宜家 室,早得弄璋,垂裕后坤,世世相传
须至疏者 右疏上奉
北斗九皇解厄星君 座前
顺天圣母临水夫人 座前
伏惟照格
天运○○年○月○日 弟子○○○ 百拜上申
3c-祈求姻緣文疏
伏以
瑞氣靄祥雲 迎戶樹交柯 錦堂雙璧合
彩帷開翡翠 當戶花並蒂 玉樹萬枝榮
昊天金闕 玉皇上帝陛下
天德巍峨 萬彙均沾化育
神恩浩蕩四民共賴維持士庶咸頌稽首 首百拜上言
為叩求酬良婚姻成吉願達 今據
南贍部洲
大中國00省00市00吉宅居住奉行
仟佛禮讚 信仕 本命宮 造 年 月 日
時現庚 歲
同誠供敬果品焚香稽首禮拜 承上
無極玄穹道祖道法彌深太上道德大天 聖前
無極清微天宮黃金闕內元始萬法大天 聖前
無極靈壇聖主擎天頂地靈威廣法大天 聖前
無極玄穹高上帝玉皇錫福赦罪大天尊 御前
無極十方三世諸佛菩薩 駕前
無極日月星宿五斗星君 駕前
無極利海萬能列位聖尊 各寶金蓮 座前
恭申言念祈求
十方三寶 萬德千尊及月下老人星君 諸天護法
一切神祇光降 姻緣聯結 有求必應 速降來臨
為求者如意 大降吉祥 伏具採納疏以
聞
天運 年 月 日 具文疏九叩首拜上申
上一篇:破 狱 疏 文
灵 宝 大 法 司
元始符命告下
谨疏为燃灯破狱度亡提灵事 今据
中华人民共和国浙*省□□市□□□□ 奉
道设供度亡斋主□□□
是日焚香虔诚上启伏以
灵静宫明天府注度生之藉
月华从台地关破幽典之魂
灵符解秽除魔七星宝剑放光破地狱之
谨露情烟拜干
圣听投诚伏为先考妣
思念吾父母身亡冤仇不解罪愆难释魂 于地狱
敬於本月□日仗道在家开****门启建九 地狱
阴曹冥官典狱考禁牛头狱卒等神拔度 过
形魂及九洲分野孤魂滞魄等众生身存 恶孽死后拘囚受苦恼无有超度乘此法 出离地狱永辞长夜得见光明超度三界 逍遥上清一如造命风火驿传
天运□□年□月□日 时告下
上升玉斗下破垂辉神剑破狱万类超升
主行法官□□具疏奉行玄科作诸法事 仰祈
阴灵得度超升脱轮回阳眷永祈康泰而 安
谨疏时在
公元□□年岁次□□年农历□月□日 具
疏
下一篇:请玉皇大帝奏文
4- 禮 拜 念 頌 觀 音 菩 薩 祈 求 子 嗣 疏 文
(民二十九年庚辰季春作)
伏以觀音大士,誓願洪深,法界有情 等蒙攝受。善根未種未熟未脫者,令 即種即熟即脫。應以何身得度者,即 現何身而為說法。良由大士無心,以 生之心為心。大士無念,以眾生之念 念。故得慈起無緣,悲運同體。如皓 月之普印千江,若陽春之遍育萬卉。 塵剎感,遍塵剎應,無求不遂,有願 從也。弟子○○○同室人○○○痛世 道之危岌,愍人心之陷溺,愈趨愈下 了無底止。仰冀大士賜我福德智慧之 ,以期將來窮則獨善,以倡導於一鄉 。達則兼善,挽狂瀾於既倒。特立三 ,以為先容。一保身節欲,二敦倫積 ,三胎幼善教。勉行此三,以期無負 大士之洪慈也。又祈四海內外,一切 人,鹹息惡心,鹹發善念。鹹生福德 慧之子,鹹體普覆並載之仁。視鄰邦 如手足,以天下為一家。互相維持, 相侵暴。以期上慰干父坤母之洪恩, 符與天地並稱三才之人名。轉大亂為 大治,普天同慶。暢佛化於兩間,萬 鹹寧。唯願菩薩,普施無畏,愍我愚 ,滿我所願。○○年○月○○日弟子 ○○百拜上呈。
求子三要
◎◎第一保身節欲,以培先天。第二 倫積德,以立福基。第三胎幼善教, 免隨流。此三要事,務期實行。再以 至誠,禮念觀世音,求賜福德智慧光 華國之子,必能所求如願,不負聖恩 。第一保身節欲,以培先天者。若不 節欲,則精氣薄弱,必難受孕。即或 孕,必難成人。即或成人,以先天不 ,決定孱弱。既無強健勇壯之身力, 亦無聰敏記憶之心力,未老先衰,無 樹立。如是求子,縱菩薩滿人之願, 實深負菩薩之恩矣。第二敦倫積德, 以立福基者。欲生福德智慧光宗華國 子,必須敦倫盡分,孝親敬長,善待 屬,愍恤僕使,此行之家庭者。至於 鄉黨親朋,俱宜和睦勸導。俾老者善 兒女,幼者善事親長。常以敦倫盡分 閒邪存誠,諸惡莫作,眾善奉行,戒 殺護生,吃素念佛,願生西方,永出 輪。普為同人,懇切演說,令培出世 勝因,鹹作守道之良民。能如是者, 一舉一動,悉益自他,一言一行,堪 模范。所生之子,必能超群拔萃,大 樹立。菩薩固能滿人之願,人亦可慰 菩薩之心矣。第三胎幼善教,以免隨 者。古昔聖人,皆由賢父母之善教而 ,況凡人乎。若求子者,肯用胎教之 法,其子必定賢善。從受孕後,其形 必須端莊誠靜,其語言必須忠厚和平 其行事必須孝友恭順。行,住,坐, 臥,常念觀音聖號。無論出聲念,默 ,皆須攝耳而聽,聽則心歸於一,功 更大。若衣冠整齊,手口洗漱,出聲 念默念,均可。若未洗漱,及至不潔 處,並睡眠時,均須默念。默念功德 樣,出聲於儀式不合。若至臨產,不 可默念。以臨產用力送子出,若閉口 ,必受氣窒之病。產婦自念,家屬皆 助念,決定不會難產,亦無產後各種 危險。果能如此謹身,口,意,虔念 音,俾胎兒禀此淳善正氣,則其生也 定非凡品。及兒初開知識,即與彼說 因果報應,利人利物者必昌,害人害 者必亡。須知利人利物,乃真利己。 人害物,甚於害己。作善必得善報, 作惡必得惡報。及說做人,必須遵行 ,弟,忠,信,禮,義,廉,恥之八 ,方可不愧為人。否則形雖為人,心 同禽獸矣。不許說謊,不許撒顛,不 拿人什物,不許打人罵人,不許遭踐 蟻,字紙,五谷,東西。舉動行為, 必期於親於己有益,於人於物無損。 須令其常念觀音聖號,以期消除惡業 增長善根。幼時習慣,大必淳笃,不 至矜己慢人,成狂妄之流類。如此善 ,於祖宗則為大孝,於兒女則為大慈 於國家社會則為大忠。余常謂治國平 天下之權,女人家操得一大半者,其 斯乎。其懿德堪追周之三太,庶不負 為太太雲。願求子者,鹹取法焉,則 家國幸甚。
◎◎附記禁忌,免致禍害。凡求子者 必須夫婦訂約,斷欲半年,以培子之 天。待婦天癸盡後一交,必定受孕。 天癸未盡,切不可交,交必停經,致 帶病,頗有危險。又須吉日良夜,天 清明。大風大雨,雷電震閃,亟宜切 戒。禮記月令,季春,先雷三日,遒 以木铎巡於道路曰,雷將發聲,有不 其容止者,生子不備,必有凶災。古 聖王痛念民生,特派官宣布此令,又 著之於經,其天地父母之心乎。遒人 宣令之官。木铎,即鈴,振鈴俾眾鹹 聽也。巡,行也。道路,城市街巷, 鄉村也。容止,謂房事。不備,謂五 四肢不全,或生怪物。凶災,謂其夫 婦,或得惡疾,或致死亡。既受孕後 永斷房事,所生兒女,必定身心強健 福壽深長。孕後交一次,胎毒重一次 ,胞衣厚一次,生產難一次。孕久若 ,或致墮胎,及與傷胎。茲因浙江永 張德田居士,愍念世道人心,愈趨愈 下。於去秋,函祈光作禮念觀音求子 ,並說其保身,積德,善教等法,以 所生之子,皆為賢善,庶可漸臻太平 。光屢以老辭,彼屢次懇求,情難再 ,為作簡疏,及與三要,以塞其責。 —《印光法師文鈔》之《禮念觀世音 菩薩求子疏》 印光大師 著述 佛弟子 敬譯 譯文 (寫於民國二十九年庚辰季春)
弟子俯伏跪拜陳訴衷情,觀音大士誓 宏大而深廣,盡法界中的所有有情眾 ,全都平等承蒙菩薩護持、攝受。善 根未種植、未成熟、未解脫的人,菩 令他們當即種植、當即成熟、當即解 。應當以什麼樣的身相能夠度化解脫 的眾生,菩薩就顯現什麼樣的身相而 之說法。這實在是由於觀音大士毫無 想、分別、執著之心,只是以眾生的 願望做為自己的願望;觀音大士毫無 想、分別、執著的心念,只是以眾生 心念做為自己的心念。所以能夠生起 無緣的大慈心,運同體的大悲心。如 明月一般全面地照映著千萬條江河, 同艷陽一般普遍地孕育著萬物生長。 無量的眾生周遍微塵數世界感,菩薩 周遍微塵數世界應,眾生沒有祈求而 能滿足的,所有的願望都能遂心。
弟子某某某和妻子某某某,痛心於世 的危難,憐愍人倫的沉溺,越來越趨 卑劣,完全沒有停止的時候。懇求觀 音大士能夠賜予弟子夫妻,有福德有 慧的男孩,期望他將來窮困時能夠獨 其身,倡導一方之人遵從聖賢和佛菩 薩的教誨。顯達時則能有功於世間, 救國家社會於危難之中。因此,弟子 別立以下三個規約,以此作為培植福 報的先決條件。一:保養身體,節制 欲;二:敦守人倫道德,積德行善; :胎教幼教,認真教誨。弟子夫妻努 力實行這三件事情,期望不辜負觀音 士宏深的恩德。還有,祈禱四海內外 所有志同道合的人,全都能停止邪惡 之心,全都發起賢善之念。共同都能 出有福德、有智慧的兒女,全都能體 上天覆被、大地承載的仁德。看待鄰 國如同手足,把天下人當作一家人。 相提攜幫助,不互相侵略殘殺。以期 上安慰天父地母的洪恩,下符合和天 地並稱三才的名義。扭轉天下大亂為 下太平,普天同慶;暢弘佛陀教化在 地之間,世界和平。唯願觀世音菩薩 ,普遍布施無畏,憐愍弟子愚樸的真 ,圓滿弟子的願望。 ○○年○月○○日 弟子○○ 百拜上呈。 求子三要◎◎第一:保養身體,節 淫欲,以培養生育的先天基礎;第二 敦守倫常道德,積德行善,以培植福 報的基礎;第三:胎教幼教,認真教 ,以免隨時風潮流所轉變。這三件重 的事務,務必要真實而行。再加以至 誠心,禮拜、念誦觀世音菩薩,祈求 薩賜與有福德有智慧,能夠光宗耀祖 為國增光的男孩,必定能夠所求如願 ,必定不會不辜負大士加持的恩德。
第一:保養身體,節制淫欲,以此培 生育的先天基礎。如果不節制淫欲, 麼精氣薄弱,必定很難受孕。即使受 孕,孩子也必定很難長大成人。即使 大成人,因為先天不足,也必定身體 弱。既然沒有強健的身體,也就不會 聰明智慧,使得未老先衰,人生不能 所建樹。這樣來求子,縱然菩薩能滿 的願望,而這個人實際上是深深的辜 負了菩薩的恩德啊!
第二:敦守倫常道德,積德行善,以 植福報的基礎。想要生出有福德智慧 能夠光宗耀祖、為國增光的好兒子, 必須要敦守人倫道德,竭盡自己的天 本分、孝敬父母、尊敬師長、善等家 、體恤僕從,這是實行在家庭中的。 至於鄉親朋友,都應該和睦勸導他們 使得年長的人善於教導兒女,年幼的 善於事奉親人長輩。常常以敦守人倫 、竭盡本份、防止邪非、心懷坦誠、 惡莫作、眾善奉行、戒殺護生、吃素 佛、願生西方、永出苦輪,普遍對所 有的有緣人,懇切地演說,令他們培 超越六道的殊勝業因,全都做遵守法 的良民。能夠這樣做的人,他的一舉 一動,全都在利益自己和他人;他的 言一行,可以稱得上是時代的模范。 所生的兒子,必定能夠超群拔萃,大 有建樹。菩薩固然能夠滿足人的願望 人也必須要能安慰菩薩的心才行。
第三:胎教幼教,認真教誨,以免隨 風潮流所轉變。古往今來的聖人,都 由於賢良的父母善於教導而成就的, 何況普通人呢?如果求子的人,肯實 胎教的方法,那麼,將來他的孩子必 賢善。從懷孕之後,母親的形貌容顏 ,必須要端莊誠靜;她的語言,必須 厚和平;她的行持,必須孝順友愛。 、住、坐、臥,常念觀世音菩薩聖號 。無論出聲念、默念,都必須集中精 用耳朵認真聽自己念佛聲。用耳朵聽 心就會集中於一句菩薩聖號上,功德 就更大。如果衣冠整齊,手口洗漱好 後,出聲念或者默念都可以。如果沒 洗漱好,以及到了不潔淨的地方,以 及睡眠的時候,都必須默念。默念的 德是一樣的,出聲念對於恭敬的儀規 適合。如果到了臨產時,就不可以默 念。因為臨產時,要用力使嬰兒出生 如果閉口默念,必定遭受氣窒不通的 症。產婦自己念,家屬都要為她助念 ,絕對不會難產,也不會有產後的各 危險症狀。果真能夠如此謹慎地護持 、口、意三業,虔誠念觀世音菩薩聖 號,使得胎兒秉受這淳善的正氣,那 孩子出生後,一定不是平庸的天資。
等到孩子剛開始懂事,就對他講說因 報應的道理和事實。教導他,利益他 、利益萬物的人必定昌盛發達;損害 他人、損害萬物的人,必定滅亡。要 道利益他人、利益萬物,才是真正的 益自己;損害他人、損害萬物,超過 損害自己。做善事,必定得善報;做 事,必定得惡報。以及給孩子講說做 必須要遵行孝、弟、忠、信、禮、義 、廉、恥這八種德行,才可以不愧為 個人。否則,身形雖然是個人,心卻 禽獸一樣。不許說謊,不許撒嬌不聽 話,不許拿他人的東西,不許打人罵 ,不許遭踐蟲子螞蟻、字紙、五谷、 西。舉止行為,必定要對於親人,對 於自己有利益;對於他人,對於萬物 有損害。又必須令他常念觀世音菩薩 號,以期望消除惡業,增長善根。幼 年時養成習慣之後,長大了必定淳厚 實,不至於誇耀自己,輕慢他人,成 狂妄之輩。能這樣好好的教導,對於 祖宗,就是大孝;對於兒女,就是大 ;對於國家社會,就是大忠。我常常 :治國平天下的權力,女人家掌握了 一大半,不就是在這裡嗎?這樣的美 堪比周朝的太姜、太任、太姒三太, 這樣做的女人,才不辜負稱為太太這 個尊貴的稱謂。祈願求子的人,全都 法實行,那麼家庭和國家則都非常慶 。
◎◎附記求子中的禁忌,免得招受禍 。凡是求子的人,必須夫婦訂好規約 斷絕房事半年,以培植生子的先天基 礎。等到妻子經期之後,同房一次, 定可以懷孕。如果月經沒有干淨,千 不可以行房事,行房事則必定導致絕 經,造成婦科病,非常危險。又必須 擇在吉日良夜,天氣清明的時節。而 大風、下大雨、雷電交加的時候,千 萬要謹記切戒不可行房。《禮記﹒月 》中記載:春季三月,在打雷的前三 ,地方官吏用木鈴行走在大街小巷, 和鄉間道路上,對大眾宣傳說:“將 打雷了,有不暫時戒除夫妻房事的人 生出的嬰兒就會四肢不全,而且夫妻 必定會有凶災。”古代聖王注重於民 ,特別派遣官吏宣布這個法令,又再 到經書上,這難道不是天地父母的深 慈大悲之心嗎?“遒人”是宣告法令 官吏;“木铎”就是木鈴,搖動鈴聲 使大眾全都能聽到;“巡”是行的意 思;“道路”是指城市、街巷,以及 村;“容止”就是指夫妻房事;“不 ”就是指生出的嬰兒五官四肢不全, 或者生出怪胎;“凶災”是說夫婦如 在打雷的時候行房,或者得惡病,或 導致死亡。如果受孕之後,永遠能夠 斷除房事,那麼,所生的兒女,必定 心強健,福壽綿長。懷孕之後,行一 房事,胎毒就加重一次,胎盤就加厚 一次,生產困難就加重一次。懷孕很 後,如果再行房事,或者導致墮胎, 及損傷胎兒。
在此因為浙江永嘉張德田居士,憐憫 道人心,一天比一天墮落。在去年秋 ,寫信請我作《禮念觀音求子疏》, 並開示保身、積德、教子等方法,以 望所出生的兒女,都能成為賢善之人 這樣才能夠漸漸使得天下太平。我多 次以年老精力不足推辭,他多次的懇 ,情勢很難再推卻,因此寫了這篇簡 的疏文,以及《求子三要》,來搪塞 這個請求。
印光法师文钞三编卷四 伏以佛光 照,如秋月以当空。法化流行,若时 之润物。所求皆遂,无愿不从。仰叩 洪慈,俯垂洞鉴。爰有一四天下,南 部洲,囗囗省,囗囗县,囗囗名山, 囗寺。秉释迦如来遗教奉行,主修法 事功德,沙门囗囗。今据囗囗省,囗 县,囗囗乡,囗囗界下居住,奉佛修 ,植福延龄祈生令嗣信(男女)囗囗 一心上叩娑婆教主释迦文佛,极乐世 阿弥陀佛,消灾延寿药师如来,现坐 场观音大士,十方三世无尽三宝,各 宝金莲座下。愿舒莲目,俯鉴葵忱。 念弟子,叨生盛世,忝预人伦。光阴 过四十,子息尚无一个。总因宿业深 厚,现善微弱。致令子嗣缺乏,不能 承先启后之心。福慧浅薄,无由行爱 仁民之事。由是特发诚心,恭就囗囗 寺,启建佛七一堂。于囗囗月囗囗日 坛,恭请囗囗戒德师僧,逐日称念无 寿如来洪名圣号,至囗囗日圆满。又 于囗囗日,设放普济孤魂焰口一堂。 囗囗日,设如意大斋一堂。又以囗囗 ,助修天王宝殿。以此功德,专祈佛 慈加被,法润深滋。罪雾消而寿山耸 ,石麟降而干蛊联芳。又祈祖祢同生 邦,现生眷属悉增福寿。又祈雨顺风 调,民康物阜。干戈永息,中外协和 四恩总报,三有齐资。法界众生,同 种智。恭干三宝垂慈,证明摄受。谨 疏。时维天运囗囗年囗囗月囗囗日具
三宝证明祈安保泰求嗣文疏》
表文上达 观音法坛 奉文
上奉
今据中华人民共和国○○省○○市○ 号居住奉
神佛修因。虔诚叩求子嗣。伏乞赐福 祯祥求嗣弟子○○○
率合家善眷人等。是日沐手焚香。恭 伏恳
送子观音菩萨。九天掌生圣姥。送子 娘。○○○家堂众菩萨神灵。金莲座 展慈颜。
佛圣以垂念。祈求我佛慈悲赐贵子。 在佛前来。求子求菩萨。赐贵子送兰 。佛培养佛教训。佛推荐品德高尚。 聪明智慧。求我佛赐贵子。送兰孙。 事如意。百病不染。灾难不逢。万般 祥。求我佛赐贵子。送男丁勤读书。 好学问。德才兼备。文武超群。尊老 幼敬师长。接待宗祀人丁兴旺。
更祈
佛光常照。仰仗佛天。全叨庇佑。所 悉皆如意。门庭显达。眷属安和。
恭干三宝。洞明千直。炳电。谨疏
太岁○○年○月○日祈求弟子顿首百 叩呈
求子接嗣疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于九天司命真君。先天豁 灵君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼念弟子宿业深重。生 失修。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。始知 恩开施格外。大溥洪慈。故虔心发愿 ×××(施术者法名)谨为弟子求嗣以 接宗支。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启 。俾继承宗祧,胡万斯年,垂裕后昆 世世相传,无任恳祷之至。瞻仰之至 。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
举人推荐
5 - 祈 求 福 德 正 神 招 財 賜 財 疏 文
今據
今據 吉宅居住
沐恩信士 當生本命 年 月 日 時建生暨合家人等誠心正意 焚香百拜叩干
誠心雅意備辦清香、素果、清茶、金 財寶菲儀 趨叩階前 謹禱
恭請
在境土地明王福德正神
招財童子 進寶童郎 虎爺大將軍
東方求財東方進 西方求財西方來
北方求財北方入 南方求財南方得
為信士 招入東南西北四方財
在境土地明王福德正神
手持神拐引來東西財寶 手持如意南北皆如意
手持元寶招四方財進來 頭戴官帽皆升官發財
身穿官袍皆食衣不缺乏 滿面笑容大家皆歡喜
弟子 虔頌在境土地明王福德正神
護持宅第平安 五方八路皆進財
伏願
在境土地明王福德正神寶座前 鑒納
謹疏奉表拜進
以
聞
沐恩信士 暨合家人等具疏稽首百拜上申
天 運 歲 次 庚 寅 年 七 月 十 七 日 戊 申 日 吉 時
註逢每月初二、十六日 及土地明王福德正神聖壽(二月初二)專 用
6-安奉光明燈祈求賜福 疏文
伏 以
帝澤巍娥 廣被仁風
聖恩浩蕩 恒護群生
今 據
台灣省新北市貢寮區福連里福連街37號 玄靈洞立壇
奉道安奉光明燈 誦經禮懺 祈求賜福消災 功名得躍之事
茲妨年沖 惡星逆照 歲剋兇曜 纏身之運 竊思信善 無一滴以解災
德無半絲可禦煞厄 於焉災降于莫測 而震恐煞纏于一旦 而深懼 仰承
聖佛仙真恲 廣蔭巍峨 聖德昭彰 墾賜福澤於 臻祈求愆而永釋
誠惶誠恐 涓今吉旦 恭就 玄靈洞 列位高真座前 點發光明燈
虔備心香茶菲凡儀 拜獻
謹 禱
九天玄女無極 元 君
值年太歲星君
週天滿漢列聖諸真 上下一切神祇 各寶座前 一同鑑納
伏 願
燈燦光明 列聖降臨 災消愆解 身宅興榮 元辰光彩 賜福延齡
東西南北斗光燈 五行合一轉無停
靈光輝燦四方達 玉琢磨珠更光明 尚冀
文昌運啟科場大比之秋
學進將來甲第宏開之日 為步青雲沐恩士子 仰賜
天恩之庇佑 聖意以提攜 西攀丹桂 開愚性以聰明 啟迷心以穎悟 考試遂心 功名有份 雁塔能題 龍門得躍 玉樓註藉 金榜題名
諸般所願 大賜吉祥
謹疏上
聞
天運 年 月 日 沐恩信士 叩拜上申
7- 祈 求 升 学 状 书 疏 文
弟子:
年齡:
呈 威 靈 顯 赫 北斗文昌帝君
願做 彌補功果奉還
懇求
事由:(選項ˇ )
□ 學校考試順利 就讀學校:
科系: □ 升學考試順利 考試名稱:
□ 其他考試(請自行填寫):
考試日期: 年 月 日至 日 考試科目:
懇求
威靈顯赫 北斗文昌帝君 做主
弟子: 叩拜 姆指紋
地址:
歲 次 年 月 日立文
8-安奉太岁将军文疏
上启
总令社令太岁至德尊神殷神君六十甲 太岁至德尊神杨神君 座下
都天猛吏太岁至德尊神搜杀太岁至德 神殷神君 麾下
当年太岁至德尊神 大将军 座前
今据
中华人民共和国00 省00 县市 居住
奉道斋法弟子 000 当生本命 00 年00 月 00 日 00 时建生
北斗 00 星主照 暨合家人等恭秉丹忱叩干鸿造
伏以 金符玉录 泄自太虚 玄章云篆 流布三界 伏念 下民 身居尘网 心缠机业 谋身谋家 宁无过失只愆 初身处事 未免招彰过咎 夙今夜累 惹来鬼怨神愁 冤仇执对 至贻恶难临身 东修西整 触犯天星地煞 南移北搬 干犯方隅禁忌 或命宫流年冲拼 或运限受克 战刑伤 或宗戚勾伏连之祸 或诅咒兴怨憎之殃 欲求消灾解厄 需凭
道力 仰赖
雷威恩光 爰向元正 择吉奉安
当年应值太岁至德尊神 蒋嵩 大将军 允俞所启 特于颁降
敕命 告下本命玄曹 太岁煞局 合千真司 考校去处 咸令照应施行允之改过自新
并于 检消今生前世故做误为之罪 即与区分冢讼 解释冤憎 斡运灾缠 免克战刑冲之厄 超生禄马 致和平安 定之庥 命运开泰 福寿多增 颁降祥瑞 导引生旺 乃丐颁赐真正道气妙光 流注000 身家性命 俾内外炜烨 洞焕左右 上下和睦 人物康阜 利路亨通 男女祯祥 门第元吉 境土乐利 国运昌隆
愿言不一 敢赐如言 谨意上
闻
天 运00年 00月00日 上申
上一篇:正一皈依疏文
下一篇:祈求升学状书疏文
9-祈 求 平 安 疏 文
發文
祈 求 平 安 疏 文
伏 以
道法無邊解災厄 求之則應保平安
神光有感降吉祥 感而順遂添福壽
今 據
中華民國臺灣省 吉宅居住
信士 本命生於民國 年 月 日辰時行庚 歲
緣以近日以來 星辰不順 運勢欠佳 以致災病連連 欲求紓解之道 僅定於 年 月 日假 醫院進行治療 謹虔具香燈果品 齋蔬妙供 並修疏文一封 敬獻於
○○○ 宮 ○○○ 聖神座前 為祈開恩 釋放天羅地網之縛 消除百病之苦 化去千災之厄 弟子竭誠伏乞轉奏
昊天金闕至尊玉皇上帝 御陛下 暨周天列位神聖 星君座前
祈請為弟子 做主 祈求消除宿現業 化解身體疾厄 免除血光之劫 身心自在
伏 願
神庥加被 法力宏施 身家康泰 命運亨通 吉星高照於命宮
自當努力行善 以報天恩 廣積道德 以答神光
至謹拜表 恭此
上奉 伏望
聖神朗鑒
天運歲次 年 月 日吉時焚香百拜具疏
信士 叩謝
暨闔家人等 神恩
10-祈 賜 文 昌 科 甲 文 疏》
伏 以
天清地靈日月光明智慧玄竅 一泗天卞 南膽部洲
主事 家住 市縣 街路 巷 弄 號 樓
信士: 敬備清茶 香花 糖餅列在案前
伏望慈納。通天玄竅。
神必降臨。香煙拜請 神威顯赫
焚香拜請
合壇諸官將 八卦祖師 觀音佛祖孔子先師文昌帝君
關聖帝君 孚佑大帝 朱衣星君 魁斗星君 福德神 大歲
星君 文曲星君 六丁六甲神兵將大將軍
府監下情
祈求庇佑智慧開竅科甲功名得配天地 述六經五文
垂憲萬世 學貫玄精 烏篆蟲書 啟宇宙之文明 祈求賜福
啟聰明 述降來臨 虔心拜請
來者焚香總拜請
歸於聖金送眾仙
奉送 奉送 奉送
天運 年 月 日 時 吉旦
11-[恭謝值年太歲星君謝恩 疏文]
疏頭(由你自已寫如太歲光明點等....
伏以
焚香拜請 日吉時良 天地開張 當空結座高台 立案焚香 香煙沉沉 神必降臨 香煙昇起 神通萬里 拜請四值功曹 傳香童子 奏事童郎 為民傳奏 恭請虛空過往列位众神祗 心香三炷 仰叩鴻恩 今據
大中華國台灣省~(現住) 地址居住
奉 道酬恩祈安植福信士 誠心帶領闔家人等(全体員工同仁) 等
涓擇今 月 日良時敬備香褚灼帛清燭凡儀齋蔬果 恭請諸列位眾神祗降臨鑒納
(要文昌、財利、太歲、光明灯........ )
信士閤家人等及(全体人等)虔誠奉 叩求 神光普照 鎮宅光明(開市、安灯‧太歲、動工 土)等........)萬事順利 合家平安 事業興隆 財源廣進 男添百福 女納千祥 四業日盛 身体健康 諸事如意 貴人顯助 神靈顯赫家安泰 無災無禍福常臨
聖慈俯垂 釆納文疏
聞
歲運 OO年O月00日 一誠上達 洞回照鍳 百拜上申 信士OOO叩疏上奉
膨脹中國
12-申 財 庫 疏 文
伏 以
求道悟道 願消冤孽之因
知恩報恩 敬種壽生之果
今 據
中華民國臺灣省 吉宅居住
信女士: 本命生於 年 月 日行庚 歲
暨闔家人等
誠惶誠恐 稽首頓首 叩為 奉道啟超業海 填庫償還舊逋 填銷簡紀勾銷宿欠之事 特申悃狀 虔備香花果品之儀 恭就 玄靈洞
九天玄女無極元君 懿前 暨玄靈洞列聖高真聖前 上獻
諸聖高真作證 轉交
天曹真君 地府尊神
五道將軍 家宅竈君
福祿官 命祿官
衣祿官 食祿官 謹依法典 恭設淨壇 延請宮主 敬誦壽生經 填還壽生錢 敬修疏文呈交 諸神諸官收存
恭翼
焚化以後 闔家安吉 四時無纖小之災 八節有泰來之慶 至誠禱告
願賜禎祥 伏望照察經文 無任懇禱之至 謹拜疏奉聞
天運歲次 年 月 日 信士 肅拜上申
13-玄靈洞 主神:九天玄女 無極 元 君
「台灣伴手禮暨地方特產」
養生中藥皮蛋 馬伯堂陳年金棗 魷魚絲 宜蘭牛舌餅
鴨賞 蜜餞 粉肝 素食手工豆乾 龜苓膏
歡迎遊覽車 小客車 團體旅遊
宮廟南北巡 蒞臨指導
營業時間︰上午︰08︰00~下午06︰00
宅配專線:03-9880468 網址:www.i0909.com.tw
宜蘭縣礁溪鄉礁溪路三段312號
(台九線74公里 處 礁溪國中斜對面)
分享
越
敬 一 傳 值 值 值 拜 香 福 良 朝
南
心 道 香 時 日 月 請 煙 常 辰 天
國
焚 恭 三 使 功 使 值 升 來 吉 祈
香 請 師 者 曹 者 年 起 日 福
三 虛 三 降 降 降 功 通 結 疏
省 柱 空 童 臨 臨 臨 曹 法 座 文
仰 仙 子 來 來 來 使 界 高
叩 游 奏 者 神 臺
郡
神 過 事 降 通 設
恩 往 三 臨 聞 案
今 列 師 來 香 焚
坊
據 位 三 萬 香
神 童 里 敬
聖 郎 來 心
為 拜
吾 表
傳 疏
奏 文
祈 一
文 道
祈
求
神
威
顯
赫
安
家
康
無
禍
無
災
Ngoài Sân:
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA NGOÀI SÂN
Bày lễ vật cúng giao thừa ngoài sân, chủ lễ đốt ba cây nhang, xá ba xá, quỳ xuống, đưa nhang lên ngang tầm trán và đọc bài “Mẫu văn cúng giao thừa” năm Giáp Ngọ (2014) như sau :
Duy!
Niên hiệu : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
T.P (Tỉnh):…………………Quận (huyện):………………………….
Phường (Xã):……………..Khu phố (Thôn):……………Xứ đất:……
(Nếu không biết xứ đất thì đọc số nhà………đường…………….…..)
Hôm nay nhân lễ giao thừa năm Giáp Ngọ.
Tín chủ chúng con là:…………………………………Tuổi: …………
Cung duy:
• Ngài Cựu niên thiên quan Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần , Hứa Tào phán quan. Ngài Đương niên Tần Vương Hành Khiển. Thiên hao chi thần, Nhân tào phán quan.
• Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn Thần.
• Các ngài Bản Xứ, Thần Linh Thổ Địa, Bản Gia Táo Quân cùng các Thần Linh Cai Quản trong khu vực này.
Nhân tiết giao thừa, thời khắc huy hoàng, cung thiết hương đăng, nghênh hồi quan cũ. Cung đón tân quan, lai giáng phàm trần, nghênh xuân tiếp phúc. Tín chủ chúng con, thiết lễ tâm thành, nghênh tống lễ nghi.
1. Cung thỉnh cựu quan thiên quan Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần , Hứa Tào phán quan về chầu đế khuyết.
2. Cung nghênh tân quan Tần Vương Hành Khiển. Thiên hao chi thần, Nhân tào phán quan lai giáng nhân gian, trừ tai, giải ách, lưu phúc, lưu tài.
Tín chủ chúng con, chí thiết tâm thành, cầu nguyện:
• Thế giới hoà bình, Quốc gia hưng thịnh, Xuân đa hỷ khánh, Hạ bảo bình an, Thu miễn tai ương, Đông nghênh bá phúc.
• Gia nội tăng tứ trinh tường chi phúc thọ. Phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con nhân khang vật thịnh, bốn mùa hưởng chữ an vui, tâm thiết thái bình thịnh vượng.
• Gia trung khang thái, tài như xuyên chí, lộc tự vân lai, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc như sở nguyện.
• Nam tử thanh cao, nữ nhi đoan chính, học hành tinh tiến, thương mại hanh thông, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
• Thượng chúc Phật nhật tăng huy, Pháp luân thường chuyển, phong điều vũ thuận, quốc thái dân an.
• Cánh nguyện canh tân xã hội, xứ xứ thường an thường thịnh, thế thế thuần phong mỹ tục vãn hồi, đạo đức cương duy, tăng long phúc thọ.
• Âm siêu, dương khánh, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sinh, tề thành Phật đạo.
• Tín chủ chúng con thành tâm kính dâng văn sớ, cúi xin Phật thánh chứng minh, các quan thuỳ từ chiếu giám.
Phục duy cẩn cáo!
(lạy ba lạy, đứng dậy xá ba xá)
Ngoài việc cúng giao thừa ngoài trời (ngoài sân), và các bàn thờ đã có trong nhà như bàn thờ Phật, bàn thờ Thần Tài, bàn thờ Táo quân. Thì con cháu đứng trước bàn thờ Gia tiên, cầu khấn cho một năm mới được khỏe mạnh, vạn sự may mắn.
Trong Nhà:
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA TRONG NHÀ
Kính lạy:
• HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ, CHƯ VỊ TÔN THẦN
• LONG MẠCH, TÁO QUÂN, CHƯ VỊ TÔN THẦN
• CÁC CỤ TỔ TIÊN NỘI-NGOẠI CHƯ VỊ TIÊN LINH
Nay phút giao thừa giữa năm …(Ví dụ: Quý Tỵ) và năm… (Ví dụ: Giáp Ngọ).
Chúng con là: ………………………………Tuổi…… ……
Hiện cư ngụ tại số nhà …….. Đường……………………..Khu phố …………….
Phường ……………………Quận……………..… ……..Thành phố……………
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dàng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
• Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.
• Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
• Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
(lạy ba lạy, đứng dậy xá ba xá)
Các bài nên tham khảo thêm:
• TẾT Cúng Táo Quân ngày 23 Tháng Chạp
• Cúng Tảo Mộ - Thanh Minh (hoặc Thăm Mộ Cuối Năm)
• Đạo Thờ Cúng Tổ Tiên (Ông Bà)
• Phong tục: Nguyên Tắc Cúng, Khấn, Vái, và Lạy
Ngoài Sân:
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA NGOÀI SÂN
Bày lễ vật cúng giao thừa ngoài sân, chủ lễ đốt ba cây nhang, xá ba xá, quỳ xuống, đưa nhang lên ngang tầm trán và đọc bài “Mẫu văn cúng giao thừa” năm Giáp Ngọ (2014) như sau :
Duy!
Niên hiệu : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
T.P (Tỉnh):…………………Quận (huyện):………………………….
Phường (Xã):……………..Khu phố (Thôn):……………Xứ đất:……
(Nếu không biết xứ đất thì đọc số nhà………đường…………….…..)
Hôm nay nhân lễ giao thừa năm Giáp Ngọ.
Tín chủ chúng con là:…………………………………Tuổi: …………
Cung duy:
• Ngài Cựu niên thiên quan Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần , Hứa Tào phán quan. Ngài Đương niên Tần Vương Hành Khiển. Thiên hao chi thần, Nhân tào phán quan.
• Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn Thần.
• Các ngài Bản Xứ, Thần Linh Thổ Địa, Bản Gia Táo Quân cùng các Thần Linh Cai Quản trong khu vực này.
Nhân tiết giao thừa, thời khắc huy hoàng, cung thiết hương đăng, nghênh hồi quan cũ. Cung đón tân quan, lai giáng phàm trần, nghênh xuân tiếp phúc. Tín chủ chúng con, thiết lễ tâm thành, nghênh tống lễ nghi.
1. Cung thỉnh cựu quan thiên quan Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần , Hứa Tào phán quan về chầu đế khuyết.
2. Cung nghênh tân quan Tần Vương Hành Khiển. Thiên hao chi thần, Nhân tào phán quan lai giáng nhân gian, trừ tai, giải ách, lưu phúc, lưu tài.
Tín chủ chúng con, chí thiết tâm thành, cầu nguyện:
• Thế giới hoà bình, Quốc gia hưng thịnh, Xuân đa hỷ khánh, Hạ bảo bình an, Thu miễn tai ương, Đông nghênh bá phúc.
• Gia nội tăng tứ trinh tường chi phúc thọ. Phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con nhân khang vật thịnh, bốn mùa hưởng chữ an vui, tâm thiết thái bình thịnh vượng.
• Gia trung khang thái, tài như xuyên chí, lộc tự vân lai, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc như sở nguyện.
• Nam tử thanh cao, nữ nhi đoan chính, học hành tinh tiến, thương mại hanh thông, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
• Thượng chúc Phật nhật tăng huy, Pháp luân thường chuyển, phong điều vũ thuận, quốc thái dân an.
• Cánh nguyện canh tân xã hội, xứ xứ thường an thường thịnh, thế thế thuần phong mỹ tục vãn hồi, đạo đức cương duy, tăng long phúc thọ.
• Âm siêu, dương khánh, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sinh, tề thành Phật đạo.
• Tín chủ chúng con thành tâm kính dâng văn sớ, cúi xin Phật thánh chứng minh, các quan thuỳ từ chiếu giám.
Phục duy cẩn cáo!
(lạy ba lạy, đứng dậy xá ba xá)
Ngoài việc cúng giao thừa ngoài trời (ngoài sân), và các bàn thờ đã có trong nhà như bàn thờ Phật, bàn thờ Thần Tài, bàn thờ Táo quân. Thì con cháu đứng trước bàn thờ Gia tiên, cầu khấn cho một năm mới được khỏe mạnh, vạn sự may mắn.
Trong Nhà:
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA TRONG NHÀ
Kính lạy:
• HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ, CHƯ VỊ TÔN THẦN
• LONG MẠCH, TÁO QUÂN, CHƯ VỊ TÔN THẦN
• CÁC CỤ TỔ TIÊN NỘI-NGOẠI CHƯ VỊ TIÊN LINH
Nay phút giao thừa giữa năm …(Ví dụ: Quý Tỵ) và năm… (Ví dụ: Giáp Ngọ).
Chúng con là: ………………………………Tuổi…… ……
Hiện cư ngụ tại số nhà …….. Đường……………………..Khu phố …………….
Phường ……………………Quận……………..… ……..Thành phố……………
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dàng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
• Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.
• Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
• Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
(lạy ba lạy, đứng dậy xá ba xá)
Các bài nên tham khảo thêm:
• TẾT Cúng Táo Quân ngày 23 Tháng Chạp
• Cúng Tảo Mộ - Thanh Minh (hoặc Thăm Mộ Cuối Năm)
• Đạo Thờ Cúng Tổ Tiên (Ông Bà)
• Phong tục: Nguyên Tắc Cúng, Khấn, Vái, và Lạy
VĂN KHẤN LỄ TIỂN ĐƯA ÔNG TÁO CHẦU TRỜI 23 THÁNG CHẠP ÂM LỊCH
(Cúng lễ vào tối 22 tháng Chạp âm lịch)
Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo Phủ thần quân.
Tín chủ con là: …………………………
…………………Tuổi:………………….
Cùng toàn gia nam nữ đại tiểu đẳng.
Ngụ tại: ………………………………………… ……………………………..
Nhân ngày 23 tháng Chạp Táo quân chầu trời, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn Thần, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Đông trù tư mệnh Táo Phủ thần quân, giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.
Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn Tảo Mộ Thanh minh - hoặc Thăm mộ cuối năm
Kính lạy:
- Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào phán quan.
- Ngài bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Ngài bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu tước, Hậu Huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản ở trong xứ này.
Chúng con (Họ tên vợ, chồng)…………………………………… …………………………….
Địa chỉ……………………………………… ………………………………………… ……
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn thần, kính viếng vong linh là:
(Tên của Ông, bà, cha mẹ v.v…):…………………………………… ..Tuổi……………...……
Tạ thế ngày……………… tháng…………. năm………………….
Phần mộ ký táng tại……………………………………… ……………………………….....…
Nay nhân ngày………………(Ví dụ: Cuối năm, hoặc Thanh minh, hoặc thăm mộ) con xin cúi lạy Thần linh đất này, Thành hoàng bản thổ nơi đây, đất lành chim đậu, đức dày thanh cao, giữ lành công lao, có kết có phát nhờ vào thần quan, tôn thần long mạch cao sang, nhị thập tứ hướng nhị thập tứ sơn quanh vùng.
Chọn đây an táng mộ phần, thỏa yên muôn thủa, hồng ân đời đời, gia ân mãi mãi không thôi, chúng con xin có vài lời cầu xin: Bái tạ thủ mộ thần quan, cho chân linh dưỡng cho hài cốt nguyên vẹn toàn, phù hộ con cháu trần gian, an khang mạnh khỏe ăn làm gặp may. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
(Khấn 3 lần rồi đốt vàng tiền)
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA TRONG NHÀ
Kính lạy:
- HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ, CHƯ VỊ TÔN THẦN
- LONG MẠCH, TÁO QUÂN, CHƯ VỊ TÔN THẦN
- CÁC CỤ TỔ TIÊN NỘI-NGOẠI CHƯ VỊ TIÊN LINH
Nay phút giao thừa giữa năm Quý Tỵ và năm Giáp Ngọ.
Chúng con là: ………………………………Tuổi…… ……
Hiện cư ngụ tại số nhà …….. Đường……………………..Khu phố …………….
Phường ……………………Quận……………… ………..Thành phố………………….
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dàng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lể vật.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn Táo Quân 23 tháng chạp
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật
Kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân
Tín chủ là: ………………….. ;………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Hôm nay, nhân ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Ngọ 2014. Tín chủ thành tâm sửa biện hương hoa vật phẩm xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần dâng lên hương án, hiến cống Tôn thần, đốt nén tâm hương dốc lòng khánh bái.
Cung thỉnh: Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án (ban thờ) thụ hưởng lễ vật. Theo lệ xưa nay, Ngài là vị chủ Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám. Nay đã tới ngày Ngài thượng lộ Thiên đình cung báo việc trần. Chúng con tâm thành kính lễ xin Ngài mở lòng độ lượng gia ân che chở, đại xá và châm chước cho lỗi lầm năm qua. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, thúc đẩy tài vận nảy nở nhiều hoa thơm quả ngọt. Cúi xin Táo thần ra tay khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung đều chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý
Chúng con xin bày tỏ tấm lòng thành, cúi xin Ngài lai lâm chứng giám./.
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
II/ Lễ cúng Tất niên chiều 30 Tết
Lễ cúng này để đón Bản địa Tôn thần Táo quân từ Thiên đình về ăn Tết với nhân gian, gia đình.
Chuẩn bị:
1. Hương, hoa hồng 5 bông.
2. Nước lã sạch : 1 cốc
3. Tiền vàng 15 lễ
4. Một quả cau ba lá trầu
5. Sớ cúng Thổ địa và Táo quân Tất niên
6. Xôi gấc 1 đĩa - Một miếng giò. (hoặc làm một mâm cơm cúng)
7. Một chai rượu trắng.
8. Quả vật tùy theo, mua quả theo số lẻ
9. Bánh chưng một cái, bóc ra đĩa.
10. Một khoanh giò đặt trên bánh chưng
11. Một bao thuốc lá
12. Bánh kẹo một đĩa nhỏ.
Văn khấn tất niên vào chiều 30 Tết
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy: Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công Tào Phán Quan
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
Ngài Bản xứ Thổ Địa Tôn Thần
Các ngài Ngũ Phương Ngũ Thổ Long Mạch Tôn Thần, Tiên Chu tước, Hậu Huyền Vũ Tả Thanh long, hữu Bạch Hổ cùng Liệt vị Tôn Thần cai quản xứ này.
Bản gia:
Thổ địa mạch long thần
Ngũ phương ngũ hổ long mạch
Tiền hậu địa chủ Tài thần
Đông trù Táo phủ Thần quân
Liệt vị nội ngoại gia tiên, Tổ cô mãnh tướng
Hôm nay, ngày 30 tháng Chạp năm Giáp Ngọ 2014, nhằm tiết cuối Đông sắp sang năm mới.
Tín chủ con là: ………………cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Hôm nay chúng con sắm sanh lễ vật hương hoa phù tửu lễ nghi trình cáo Bản gia Tôn thần, và chư vị Tiên linh, Tổ cô mãnh tướng để cho tín chủ chúng con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Chí xin Tôn Thần phù thùy doãn hứa. Âm Dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ, hóa vàng. Rắc vài giọt rượu vào tro tiền vàng).
III/ Lễ cúng giao thừa (ngoài trời)
Chuẩn bị:
1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 15 lễ tiền vàng,
2. Đồ cúng mặn : Gà lễ, xôi, rượu trắng : 1 chai
3. Hoa, quả: màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
4. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
5. Nước lã sạch : 1 cốc
6. Bánh chưng, một đĩa xôi
7. Một khoanh giò lụa
8. Bánh kẹo mứt, tùy theo gia cảnh.
9. Bộ mũ áo quan Đương Niên hành khiển,
10. Sớ cúng giao thừa
11. Một ngọn đèn hoặc nến.
Văn khấn Tống Cựu Nghênh Tân xuân Giáp Ngọ 2014 (ngoài trời)
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật
Phúc Lộc Thọ Khang Ninh
Nãi nhân tâm chi kỳ nguyện
- Kính tấu: Ngọc Hoàng Thượng Đế.
- Kính tấu: Đương xứ bản thổ - Ngũ phương ngũ đế - Diêm la âm phủ - Thập điện minh vương.
- Kính tấu: Long vương hải hà tại trị - Linh Thành Hoàng Đế Quốc Vương - Ngũ Lôi Thiên Vương - Ngũ Hổ Thần Đại - âm phủ - Hà Bá - Thủy Quan nhậm trị hải hà.
- Kính tấu: Cựu vương hành khiển: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
- Kính tấu: Tân niên hành khiển: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
Kim thần tín chủ là: …………………..cùng toàn gia quyến đẳng.
Chí nguyện tâm thành kính dâng lễ vật: Nhang đăng, Thanh thủy, Kim ngân, Hoa trái, Quí tửu, ẩm thực, Nhục kê, thứ phẩm chi nghi thỉnh cúng.
Kính lạy Thiên Địa, đồng chư vị tôn thần chấp lễ, chấp cầu ban đức cao phúc lành cho
toàn gia chúng con được Khang Ninh Phúc Lộc Thọ.
Chứng giám cung duy sớ văn tấu cúng lễ giao thừa : Tiễn năm cũ, đón năm mới, chúng con tiến lễ khấn Trời Phật Thánh Thần cho toàn gia chúng con sang năm mới Giáp 2014, được hanh thông phát đạt, nhân lực, vật lực khang cường, nội ngoại bình an, tài lộc tăng tiến, vạn sự như ý. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, thúc đẩy tài vận nảy nở nhiều hoa thơm quả ngọt. Con cái ngoan khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn, phụ lão hưởng thọ, an khang vô bệnh tật, khứ tai trừ ách cho toàn gia chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý.
Lễ cúng tại trung thiên bản gia tại:
Tín chủ con là: …………………..; ……tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Thiên vận
Xuân Thiên; Giáp Ngọ niên ; Chính nguyệt ; Tý thời ./.
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
IV/ Cúng giao thừa ở trong nhà
Chuẩn bị:
1. Mâm ngũ quả : 5 loại quả có màu xanh, đỏ, vàng, tím ( nho), trắng (lê). Hoa quả này để đến ngày hóa vàng mới bỏ xuống. Cho nên cần chọn loại có thể để lâu.
2. Bánh chưng, một đĩa giò chả, hoặc thịt gà.
3. Bánh kẹo mứt kẹo.
4. Một bao thuốc lá, cắm vào tay ông Địa châm thuốc lúc thắp hương.
5. Một chai rượu trắng.
6. Tiền vàng: 5 lễ nhưng sau khi cúng thì không hóa,1 tờ tiền màu đỏ đặt lên để lấy may.
7. Một quả cau, ba lá trầu.
Bài khấn cúng giao thừa trong nhà
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, lạy mười phương Phật
Kính lạy:
Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần
Ngũ Phương, Ngũ Thổ Long Mạch
Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần
Nay, phút giao thừa đầu năm Giáp Ngọ 2014.
Tín chủ là: …………………; ………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Kính cẩn tấu trình: Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu Xuân, đón mừng Nguyên đán. Tín chủ con thành tâm biện sửa hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần , dâng lên trước ban thờ cúng dâng Phật Thánh dâng hiến tôn thần, tiến cúng chư thần bản gia đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con xin cung thỉnh: Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, Ngài Bản xứ Thổ địa, Phúc đức chính thần - Ngũ Phương Ngũ Thổ Long Mạch - Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần - Bản gia Đông trù Táo Phủ Thần Quân - Thượng Trung Hạ đẳng Thần bản gia, bản thổ. Cúi xin giáng lầm trước án, thụ hưởng lễ vật. Con kính mời chư vị Tôn thần giáng về nhân tiết giao thừa giáng lâm trước an chiêm ngưỡng tân xuân thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, cho toàn gia chúng con sang năm mới Giáp Ngọ, nam phụ lão ấu đều khỏe mạnh, vui may hạnh phúc. Công việc sự nghiệp ngày càng phát đạt hưng long, nhân khang vật thịnh, may mắn cát tường như ý, gia trung hòa thuận hài hòa, tài lộc như ý (sau đó khấn cho từng mục đích cụ thể hoặc những sở nguyện tùy theo).
Tín chủ con xin cúi đầu trông mong chư vị chứng tâm lòng thành phù độ cho toàn gia chúng con kim niên khang thái, phúc lộc lâm môn
Tín chủ ……………con xin rập đầu khánh bái ./.
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
V/ Ngày mồng một Tết
Chuẩn bị:
1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 15 lễ tiền vàng,
2. Đồ cúng mặn : Gà lễ, xôi, rượu trắng 1 chai.
3. Hoa, quả: màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
4. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
5. Nước lã sạch: 1 cốc
6. Bánh chưng, một đĩa xôi
7. Một khoanh giò lụa
8. Bánh kẹo mứt, tùy theo gia cảnh.
9. Bộ mũ áo quan Đương Niên hành khiển,
10. Sớ cúng mồng một Tết.
11. Một ngọn đèn hoặc nến.
Bài khấn cúng mồng một Tết
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
Phật Trời, Hoàng Thiên, Hậu Thổ.
Chư vị Bản gia Thổ địa mạch Long Thần.
Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng Tiên linh và các hương hồn
nội tộc, ngoại tộc.
Hôm nay là ngày mồng Một tháng Giêng Giáp Ngọ niên 2014; Nhân đầu xuân năm mới, giải trừ đông phong lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan. Đón mừng Nguyên đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là: .........................................
Ngụ tại: .................................................. ..............
Nhân tiết Minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh, lễ vật bầy ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn thần : Ân cao đức lớn - Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn đức cảm thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương cảnh Thành hoàng, đội đức Tôn thần bản xứ. Hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, xá quá trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý. Kim thiên theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tất cỏ báo ba xuân. Chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước linh đài.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời: các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám./.
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
Cẩn cáo
VI/ Lễ tạ ngày Tết (Hóa Vàng)
Chuẩn bị:
1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 5 lễ
2. Đồ cúng mặn: làm một mâm cơm cúng.
3. Rượu: 1 chai.
4. Hoa, quả: màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
5. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
6. Nước lã sạch: 1 cốc
7. Bánh kẹo tùy theo gia cảnh.
8. Sớ cúng hóa vàng.
9. Một bao thuốc lá.
10. Một ngọn đèn hoặc nến.
Văn khấn hóa vàng
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời mười phương Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị Tôn Thần
Ngài Đương niên hành khiển, Ngài Bản cảnh thành hoàng
Các ngài Táo Quân, Thổ địa, Long mạch, Tôn thần
Liệt vị nội ngoại gia tiên, tổ cô mãnh tướng
Hôm nay là ngày: mồng ….tháng giêng năm Giáp Ngọ 2014.
Tín chủ là: ………………….. ;………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà:..…phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Hôm nay, chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án.
Kính cẩn tấu trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa Kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước Tiên linh về Âm giới.
Kính xin liệt vị gia tiên lưu phúc phù ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành. Nhân thân được chữ bình an, gia trung nghênh đón cát tường hưng thịnh. Chúng con xin có lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, cúi xin chư vị Tiên linh, Tôn thần bản gia lượng cả soi xét, cúi xin chứng giám. Cầu xin Tiên linh và Tôn thần bản giả ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, trên dưới yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, bốn mùa tám tiết nảy nở thêm hoa thơm quả ngọt, khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý.
Tín chủ:................rập đầu kính bái!
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
VII/ Rằm tháng giêng
Chuẩn bị:
1. Hương, hoa hồng 5 bông.
2. Quả: mua theo số lẻ.
3. Nước lã sạch: 1 cốc.
4. Tiền vàng 5 lễ.
5. Một quả cau 3 lá trầu.
6. Sớ cúng rằm tháng giêng.
7. Gà lễ và một đĩa xôi gấc.
8. Một chai rượu trắng.
9. Một bao thuốc lá.
10. Quả vật tùy theo, mua quả theo số lẻ.
11. Một bao thuốc lá.
12. Bánh kẹo một đĩa nhỏ.(Châm thuốc lá, thắp hương, rót rượu)
Văn khấn rằm tháng giêng
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật.
Hôm nay, là ngày rằm tháng giêng năm Giáp Ngọ 2014
Tín chủ là : ………………; ……tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận……. . Hà nội.
Hôm nay, là ngày nguyên tiêu rằm tháng giêng, chúng con theo lệ cũ, tâm thành tiến lễ vật, hoa quả hương đăng, phù lưu thanh trước, quí tửu nhục kê, cập vật phẩm chi nghi kính bày lễ.
Con xin cung thỉnh:
Đức Đông trù Tư mệnh Táo Phủ thần quân bản gia,
Ngũ phương ngũ thổ long mạch,
Tiền hậu địa chủ Tài thần bản gia
Bản gia liệt vị nội ngoại gia tiên
Bản gia Tổ cô mãnh tướng
Kính mời chư vị tôn thần về lai lâm linh vị đài hâm hưởng lễ vật và chứng tâm lòng thành. Phù độ gia trì cho gia đình chúng con trong năm Quý Tỵ 2013, được hanh thông thuận lợi, Ban lộc ban phước, cho chúng con sức khỏe dồi dào, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Con cái ngoan ngoãn học hành tiến tới, lão phụ an khang thọ chung mệnh. Mọi công việc giao dịch làm ăn, hanh thông thuận toại, khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung chúng con khang thái, bản mệnh an ninh, toàn gia thành đạt cát tường, vạn sự như ý.
Tín chủ con xin cúi đầu bái tạ./.
Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
忿世恨人詩
鬢
VĂN KHẤN THẦN LINH RẰM THÁNG GIÊNG
(Tết Nguyên tiêu)
Na Mô A Di Đà Phật !
Kính lạy:
- Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần
- Ngài Đông trù tư mệnh Táo Phủ thần quân
- Ngài Bản gia Thổ Địa Long mạch Tôn thần
- Các Ngài Ngũ phương, Ngũ hổ, Phúc đức Tôn thần
- Ngài tiền hậu địa chủ tài thần
- Các Tôn thần cai quản ở trong khu vực này
Hôm nay là ngày ……. tháng …….. năm ……….
Tín chủ con là: …………………….
Ngụ tại: ………………….
Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.
Chúng con thành tâm kính mờu:
Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương
Ngài Đông trù tư mệnh Táo Phủ Thần quân
Ngài Bản gia Thổ Địa Long mạch Tôn thần
Các ngài Ngũ Phương Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
VĂN KHẤN GIA TIÊN VÀO TẾT NGUYÊN TIÊU
(15/ Giêng)
Na Mô A Di Đà Phật !
Kính lạy:
- Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn Thần.
- Tổ Tiên, Hiền khảo, Hiền tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ tỷ).
Hôm nay là ngày ……………Gặp tiết … Nguyên tiêu, tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật, sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương
Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa
Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.
Cúi xin giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh Gia Tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sàng, chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
DÂNG HƯƠNG TẠI GIA
Dâng hương tại gia là một tập tục truyền thống lâu đời của người Việt Nam. Xưa, nay dù thuộc tầng lớp nào của xã hội, người Việt Nam đều không bỏ tục ấy, đều lập ban thờ (giường thờ) Gia Tiên và Gia Thần. Gia Thần và Gia Tiên có thể được thờ trên cùng bàn thờ, cũng có khi được tách ra ở hai vị trí khác nhau. Ngoài ra, một số gia đình theo Đạo Phật hay Công giáo còn có thêm ban thờ Phật, thờ Bồ Tát – Nhất là Bồ Tát Quán Âm, hay thờ Chúa. Dù được thờ chung hay riêng, người Việt Nam vẫn phân biệt rõ Gia Thần và Gia Tiên.
1. Thờ Gia Tiên: Là thờ “vong linh” của bố, mẹ, ông, bà, cụ, kỵ mà “theo dòng máu, mủ” đã sinh ra mình.
Đạo lý làm người của người Việt Nam là “uống nước nhớ nguồn”, kính trọng ông bà cha mẹ khi còn sống, phụng dưỡng khi ốm đau, thờ cúng khi đã khuất. Vì tin rằng “Chết là thể xác, hồn là tinh anh”, cho nên dù ông bà cha mẹ … đã “khuất núi” thì cũng chỉ là phần hữu hình, thể xác. Còn “vong linh” thì vẫn cảm ứng cùng cuộc sống của cháu, con, vẫn theo dõi, phù trì cho cuộc đời con, cháu mỗi khi có việc đau buồn hay vui vẻ cùng các kỳ giỗ chạp, tuần tiết, sóc, vọng … 2. Thờ Gia Thần: Đó là các vị thần tại gia như Thổ Công, Thổ Địa, Thần tài, Thần hổ, Đức Thánh quan … Trong đó Thần Thổ Công được thờ phổ biến, được coi như vị Thần “Đệ nhất gia chi chủ” (vị Thần quan trọng nhất trong một gia đình). Thậm chí có gia đình còn quan niệm: vợ chồng mình là con thứ nên không thờ Gia Tiên, nhưng không thể bỏ qua việc thờ cúng dâng hương vị Thổ Công vào các dịp tuần, tiết sóc vọng … Hiện nay Thần Tài cũng được nhiều gia đình rất coi trọng.
Nếu thờ Gia Thần, Gia Tiên cùng một ban thờ: thì vị trí bát nhang thờ Gia Thần phải đặt cao hơn bát nhang thờ Gia Tiên một chút.
Người Việt Nam xưa, nay thờ Thổ Công, Thổ Địa có 2 cách: Hoặc đặt trên bàn cao, hoặc đặt trên nền nhà. Theo khảo cứu, cách đặt thờ Thổ Công. Thổ Địa trên nền nhà là theo tục của người Tầu xưa. Trên bàn thờ Thổ Công của người Việt Nam thường đặt thờ ba mũ: hai mũ ông, một mũ bà, cũng có thể chỉ là một mũ ông. Mỗi mũ này có màu sắc khác nhau, tượng trưng cho màu ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ, vì mỗi năm thuộc các hành khác nhau. Bài vị cũng đồng mầu sắc như vậy.
3. Một số nguyên tắc chung của tục dâng hương tại gia vào các dịp tuần, tiết, sóc vọng.
Mỗi tuần, tiết dâng hương tại gia đều có những khác nhau nhất định từ phẩm vật dâng cúng tới một số nghi thức và văn khấn, sông giữa các kỳ tuần, tiết ấy vẫn có những nguyên tắc chung:
a. Vào ngày tuần, tiết dâng hương phải khấn Gia Thần (thần ngoại) trước, Gia Tiên sau.
b. Vào ngày giỗ Gia Tiên thì phải cáo yết Thần Linh trước sau mới cúng Gia Tiên.
- Khi cúng giỗ ai thì phải khấn người đó trước rồi tiếp đến Tổ Tiên nội ngoại, thứ đến Thần Linh chúa đất, sau cùng mới là tiền chủ, hậu chủ.
c.Khi dâng hương lễ Thần ngoại Thổ Công, Táo quân, hay Thần Thánh thì bắt buộc phải nhập quán và xưng quốc hiệu (nêu địa chỉ).
d. Khi dâng hương lễ thần nội (Tổ tiên) thì không được nhập quán và xưng quốc hiệu (nêu địa chỉ).
Nếu:
- Bố chết thì phải khấn là Hiền khảo
- Mẹ chết thì phải khấn là Hiền Tỷ
- Ông chết thì phải khấn là Tổ khảo
- Bà chết thì phải khấn là Tổ tỷ
- Cụ ông chết thì phải khấn là Tằng Tổ khảo
- Cụ bà chết thì phải khấn là Tằng Tổ tỷ
- Anh em đã chết thì phải khấn là Thệ Huynh, Thệ Đệ
- Chị em gái đã chết thì phải khấn là Thệ tỷ, Thệ muội
- Cô dì, chú bác đã chết thì phải khấn là Bá thúc cô dì tỷ muội
Hoặc khấn chung là Cao tằng tổ khảo tỷ nội ngoại Gia Tiên.
đ. Các phẩm vật dâng cúng: Có thể “lễ chay” và lễ mặn. Những gia đình có ban thờ Phật thì chỉ dâng “lễ chay”, lễ có thể “bạc mọn”, hay “sang trọng” nhưng không thể thiếu: Hương, Đăng, (đèn, nến), trà (chè), quả, tửu (rượu) nước thanh thuỷ, trầu cau (thường 1 hoặc 3 quả cau còn cuống với 1 lá trầu) Tiền vàng (Kim ngân). Riêng đèn, nến thường là 1 cặp hai bên phải, trái (Tả, hữu) bàn thờ và đặt cao hơn các phẩm vật khác. Đôi đèn, nến này tượng trưng cho 2 vầng Nhật Nguyệt (mặt Trời, mặt Trăng) và được thắp sáng suốt buổi lễ dâng hương.
e. Thắp nhang: Dù là kỳ dâng hương nào, lễ vật dây cúng trên bàn thờ có thể chung nhưng nếu có nhiều bát nhang thì bát nganh nào cũng đều phải thắp hương, hương được thắp theo số lẻ: 1, 3, 5, 7 … vì số lẻ thuộc dương. Theo luật “cơ ngẫu” của dịch lý thì số lẻ thuộc dương, tượng trưng cho phần vô hình, cho trời, cho trong sạch, cho sự mở của vạn vật …
Nói là số lẻ nhưng theo lệ thường thì mỗi bát nhang 3 nén, khi nhang bén gần hết 1 tuần nhang thì gia chủ thắp 1 tuần nữa rồi xin phép Gia Thần. Gia Tiên hoá vàng ngay giữa 2 tuần nhang. Tiền vàng khi hoá thành tro gia chủ thường vảy rượu vào tro.
Tại sao lại thường thắp 3 nén ? Tục xưa tin rằng khi thắp nhang lên trời thì Trời – Đất – Người có sự cảm ứng. Cũng theo triết lý của người Phương Đông thì cái nguyên lý phổ quát của vũ trụ, vạn vật tương ứng, tương cảm là: Thiên – Địa – Nhân. Vậy nên, có lẽ 3 nén là tượng trưng cho 3 ngôi Trời – Đất – Người chăng ?
Tại sao lại rót rượu vào tro hoá vàng, tiền cúng ? Vì người xưa tin rằng có làm như vậy thì người cõi âm mới nhận được. Chưa rõ sự tích và triết lý của việc ấy ra sao. Ngày nay chỉ thấy ai cẩn thận lắm mới làm điều ấy.
g. Vái và lễ: Mỗi kỳ dâng hương đều có vái và lễ.
Vái thì các ngón tay đan vào nhau.
Lễ thì hai bàn tay áp vào nhau, các ngón tay của 2 bàn tay phải, trái không so le, không choãi các ngón ra như hình rẻ quạt và đều đặt ở vị trí ngang trước ngực.
Vái và lễ chỉ được thực thi sau khi các phẩm vật cúng lễ đã được đặt trên bàn thờ, đèn, nến đã được thắp sáng; nhang (hương) đã châm lửa. Có người cẩn thận không dùng lửa ở hai ngọn đèn (nến) để đốt hương, bảo rằng đó là “lửa thơd”. Các nén nhang sai khi đã châm lửa, người làm lễ kính cẩn dùng hai tay dâng các nén nhang ở vị trí ngang trán, vái ba vái rồi cắm nhang vào bát nhang trên ban thờ. Cũng có người cắm nhang vào bát nhang rồi mới vái. Vái ba vái xong thì đọc văn khấn. Khấn xong, lễ bốn lễ và thêm ba vái.
Vái và lễ là hai biểu tượng nghi lễ có đôi chút khác nhau nhưng có điểm chung: đều là biểu tượng của sự giao hoà, cảm ứng Âm – Dương. Hai bàn tay tượng trưng cho hai nửa Âm Dương của vòng tròn thái cực, tay trái thuộc dương, tay trái thuộc âm, nên khi các ngón tay của hai bàn tay được dan vào nhau hay áp vào nhau là biểu tượng của sự giao tiếp, giao thái, giao hoà Âm Dương, còn các ngón tay thì tượng trưng cho Ngũ Hành.
Ngón cái – Thổ
Ngón trỏ – Kim
Ngón giữa – Thuỷ
Ngón deo nhẫn – Mộc
Ngón út – Hoả
Ấy là cái vòng tương sinh ngũ hành của hai nửa Âm – Dương.
h. Khi lễ Phật: Dù có xưng địa chỉ hay không xưng địa chỉ, nói tên hay không nói tên cũng đều được cả, chỉ cốt dãi bày lầm lỗi và ăn năn trước Phật đài sau đến cầu nguyện những điều mình mong muốn là được.
A. CÁC KỲ DÂNG HƯƠNG VÀO CÁC TIẾT LỄ TRONG NĂM
1. Dâng hương “Ông Táo chầu trời” (23 tháng Chạp)
Trong các vị thần thời cổ, Táo thần (thần bếp) là vị thần theo sát cuộc sống của mọi người với vai trò tay chân của Ngọc Hoàng đến với muôn nhà, thườngngày ghi lại những công tội tốt xấu của mọi người để hàng năm vào 23 tháng Chạp lại trở về trời báo cáo với Ngọc Hoàng, làm cơ sở để Ngọc Hoàng thưởng cho cái tốt và phạt những cái xấu, cái ác. Trong “bão phác tử” của Tấn Cát Hồng còn nói: Cứ vào cuối mỗi tháng. Táo thần lại về trời để phản ánh tình hình nhân gian. Nếu ai có lỗi với Táo thần (Việt Nam hay gọi là Táo quân) bị Táo quân tố cáo với Ngọc Hoàng, tội nghiêm trọng thì bị cắt bớt 300 ngày sống, nếu tội nhẹ thì bị cắt 100 ngày sống. Kiểu phạt bằng cách cướp đi thời gian sống của đời người, thì ai mà không sợ. Vì thế, thời cổ dân gian hầu như nhà nào cũng hết sức mình thành tâm thờ cúng Táo quân không dám đơn sai. Tất nhiên mọi người thờ cúng Táo quân không chỉ vì sợ mà chủ yếu hơn là mọi người muón cầu xin Táo quân ban cho mình những điều tốt đẹp. Sách “Hậu Hán thư” có ghi một câu chuyện như sau: Vào năm Hán Tuyên Đế phong tước, có một người tên là Âm Tử Phương nấu cơm vào sáng sớm mồng 8 tháng chạp (8 tháng 12 âm lịch). Táo thần đột ngột xuất hiện. Nhà anh ta lúc này chỉ có một con thó, thế là Âm Tử Phương liền giết con chó để cúng Táo thần (chó được dùng để cúng tế gọi là “Hoàng dương”. Từ đó, Âm Tử Phương luôn gặp vận may, trở thành nhà giàu một cách nhanh chóng. Gia đình anh ta hưng thịnh. Làm nhà cao cửa rộng, không chỉ nhà ngói mà còn có ruộng tốt tới 700 khoảnh (đơn vị đo diện tích của Trung Quốc). Ăn thì toàn là sơn hào hải vị, mặc thì toàn là lụa là gấm vóc. Con là Âm Thức, Âm Hưng đều sáng láng, được làm quan to trong triều. Tin tức truyền đi, mọi người biết được Táo thần còn đem lại của cải giàu có cho mọi người, thế là uy phong của Táo thần ngày càng lớn.
Câu chuyện được thêu dệt, nhằm mục đích ổn định trật tự xã hội, buộc dân chúng phải an phận thủ thường. Còn việc dân gian cúng Táo thần là bắt nguồn từ sự sùng bái của loài người đối với “lửa”. Từ thuở hoang sơ con người vật lộn với thiên nhiên và học được cắch dùng lửa. Lửa đem lại ánh sáng, hơi ấm cho con người. Và với thức ăn chín nhờ có lửa khiến cho thể chất con người khoẻ mạnh cường tráng hơn. Lửa dần dần trở thành một trong những vật sùng bái tự nhiên của con người, và vào mùa hè hàng năm người ta đều cúng Táo thần họ cho rằng Táo thần đã ban phúc đức cho loài người. Đống lửa không bao giờ tắt phải được ủ và đốt trong bếp vì thế thần lửa và thần bếp (hoả thần và Táo thần) là một. Đời Hán, các đại sư nhà nho đã có cuộc tranh luận về Táo thần là nữ hay nam. Hứa Thuận dẫn kinh điển nói Táo thần là nam; Trịnh Huyền thì xuất phát từ thực tế phụ nữ là người nấu bếp chủ trì việc ăn uống, và cho rằng Táo thần là nữ. Cuộc tranh luận giới tính của Táo thần phản ánh quá trình diễn biến của tục thờ cúng Táo quân, từ thời hoang sơ, tiến vào xã hội Mẫu hệ, việc quản lý lửa thiêng và dùng lửa để nướng thức ăn, rồi chia cho từng người trong bộ lạc, đều do một phụ nữ có uy tín tối cao trong bộ lạc đảm nhận. Vì thế Táo thần cũng được tạo ra bằng hình tượng nữ tính. Vào thời kỳ phụ hệ, tất cả mọi quyền lực từ tay phụ nữ chuyển sang cho nam giới, giới tính của Táo thần cũng chuyển từ nữ sang nam. Từ đó, Táo thần là một vị Thần Linh nam tính đã ăn sâu vào trong lòng mọi người, trở thành một hình tượng sâu sắc nhất trong xã hội phong kiến. Vào ngày này các gia đình Việt Nam thường làm lễ dâng hương tiễn ông Táo. Ngoài những phẩm vật cúng lễ thường kỳ trong năm, người ta thường mua thêm 1 hoặc 2 con cá chép sống, cúng xong thường phóng sinh (thả) ra ao hồ, sông ngòi vì tin rằng cá chép sẽ hoá rồng đưa ông Táo lên Trời.
Mũ và bài vị thờ ông Táo năm cũ được hoá (đốt) đi cùng với tiền, vàng (đồ mã) sau khi làm lễ tiến, đồng thời thay vào bàn thờ: mũ và bài vị mới. Chân hương cũ cũng được hoá cùng với đồ hàng mã cũ. Có người thường để lại 3 chân nhang cũ để thờ tiếp.
Lễ tiến ông Táo chầu trời thường được tiến hành vào chiều ngày 23 tháng Chạp âm lịch hàng năm.
朔望祈福文疏
伏以
聖德威靈招百福 消災解厄降禎祥
神恩顯化除千災 賜福佑民錫吉昌
今 據
中華民國台灣省 市 鎮 鄰 巷 路 號 樓
□ □ □ □ □ 宮 叩為 朔望祈福 誦經迎祥 之事
誠心恭請
無極瑤池金母大慈尊 (填上貴宮之神佛名稱)
北極玄天上帝大天尊 (填上貴宮之神佛名稱)
九天玄女娘娘大慈尊
福德正神明王大天尊
中壇元帥天尊
南斗星君 北斗星君 列聖高真 聖慈座前 虔備香燈果品之儀 至心
呈獻 沐手焚香禮拜 感天地覆載之恩 荷日月照臨之德 知恩有萬
答報無一 兹值 □ □ 月 □ □ 日 恭逢朔(望)旦良時
敬誦 □ □ □ □ □ □ 經 上叩天恩 下祈清泰 伏願
瑤池金母 玄天上帝 列聖高真 開恩赦罪賜禎祥 瑤光普照 本宮宮生
善信(如名冊)
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
消災解厄 凶星退位 吉星常臨 黃道頻開 運轉興隆
閤家平安 身體健康 元辰光彩 所求所願 大降吉祥 凡在光中
均祈庇祐 不勝懇禱之至 謹意上
聞
宮主□ □ □ 率爐下善信百拜意具
天運歲次歲 □ □ 年 □ □ 月 初一(十五) 日
.................................................. .................................................. ............
[消災補運植福疏文]
伏 以
聖道宏深 丕顯生成之惠澤
神機莫測 恒施擁護之慈仁
伏以
聖德洋洋能解千災禍厄
神恩浩浩得降百福禎祥
今據
中華民國台灣省 市 鎮 鄰 巷 路 號
奉道投神 消災補運 助旺星辰 祈安植福信士及眷屬
暨合家人等 誠心百拜
聖造具呈意者 伏念現有
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
□ □ □ 本命 年 □ □ 月□ □ 日□ □ 時生 流庚□ □ 歲
切見今年現季以來 星辰不順 月令多舛 命內恐犯天災地曜
凶邪惡鬼 亡神劫煞 無情關限交迎 脫運金木水火土煞 人命作災
以致欠安 合家人等 心中欲求平安 謹涓□ □ 月□ □ 日吉旦
仗 道抵宮立疏 虔備香燈果品 天金高錢 壽金 補運錢 財帛之儀
誠心恭請
昊天金闕至尊玉皇上帝
觀音佛祖 (填上貴宮之神佛名稱)
瑤池金母 (填上貴宮之神佛名稱)
北極玄天上帝
天上聖母
列位尊神 上下高真 合廟尊神爐前 消災補運 惟祈庇佑
自今以後 凶星退位 吉宿進宮 星辰高照 命運亨通 四時無災
八節有慶 移凶化吉 解禍成祥 闔家迪吉 老幼均安 男添百福
女納千祥 丁財大進 富貴綿長 求者如意 百事亨良 恭此
上奉 伏望
聖神朗鑒
信士: □ □ □ 及閤家人等
叩謝
神恩
天 運 □ □ 年 □ □ 月 □ □ 日 具 疏 百 拜 上 申
消災補運植福 疏文
伏 以
聖德朗朗能解千災禍厄
神恩浩浩得降百福禎祥
今 據
省 吉宅居住
弟子 本命生於 年 月 日 時行庚 歲
奉道投神 祭改化劫 消災補運 助旺元神 祈安植福
誠惶誠恐 虔誠焚香百拜 聖造具呈意者 伏念弟子切見 今年現季以來 星 辰不順
月令多舛 命內恐犯天災地曜 凶邪惡鬼 亡 神劫煞 無情關限交迎 脫運金木水火土煞
人命作災 以致欠安 欲求消災化劫補運植福平安
謹涓 月 日 吉 旦
仗道立疏 虔備香燈果品 天金 高錢 壽金 補運改厄錢等財帛之儀
誠 心
恭 請
昊天金 闕至尊 玉皇上帝
南天文衡聖帝 關恩主
無極 西王瑤池金母大天尊
北極玄天上帝
天上 聖母
保安尊王
五聖恩主
福德正 神
本命元辰星君
值年流年太歲星君
三清聖境諸聖仙真 上下高真 諸 天護法一切神祇 合壇尊神爐前 祭改化劫 消災補運 惟祈庇祐 自今以後 凶星退位 吉宿進宮 星辰高照 命運亨通 四時無災 八節有慶 移凶化吉 解禍成祥 闔家迪吉 老幼均安 男添百福 女納千祥 丁財大進 富貴綿長
求者如意 百事亨良
恭此
上奉 伏望
聖神朗鑒
信士 叩謝神恩
具疏九叩上申
天 運歲次 庚寅 年十 月 十五日 吉 時
道场消灾祈福文疏
今据
中华人民共和国○○省○○市○○号 住奉
道焚香设供修醮祈
恩敬表保泰延生迎祥锡福事信士弟子 ○○
佑暨善眷人等即日上千
大造言念弟子等叨生下土幸列中华
蒙天地覆载之恩
谢日月照临之德 无灾是福全赖
神圣之扶有愿斯酧略表凡愚之敬恭望
慈悲施恻隐善信俯拜于虔诚忏万过以 消乃一心之报本
精修妙典 讽演仙文 伏愿一诚上达
万恩下临 俾令弟子○○○名下 星辰顺度 岁月和平 厄解灾消泰来否去 涓合吉期 仗道奉修
混元科格谨依
玄科建醮之计法事一中 恭千
惠力普利家门 右具文疏 志心
上奉
伏乞
洪慈洞回
昭格文疏 谨疏 以
闻
天运○○年○月○日○○○具疏
此经业由武汉市新洲区佛友程红利转 成电子文字,弘经功德,冀由此经传播. 输佛力,保佑其合家安康!"野村秀夫上 传!
道场消灾祈福文疏
今据
中华人民共和国○○省○○市○○号 住奉
道焚香设供修醮祈
恩敬表保泰延生迎祥锡福事信士弟子 ○○
佑暨善眷人等即日上千
大造言念弟子等叨生下土幸列中华
蒙天地覆载之恩
谢日月照临之德 无灾是福全赖
神圣之扶有愿斯酧略表凡愚之敬恭望
慈悲施恻隐善信俯拜于虔诚忏万过以 消乃一心之报本
精修妙典 讽演仙文 伏愿一诚上达
万恩下临 俾令弟子○○○名下 星辰顺度 岁月和平 厄解灾消泰来否去 涓合吉期 仗道奉修
混元科格谨依
玄科建醮之计法事一中 恭千
惠力普利家门 右具文疏 志心
上奉
伏乞
洪慈洞回
昭格文疏 谨疏 以
闻
天运○○年○月○日○○○具疏
此经业由武汉市新洲区佛友程红利转 成电子文字,弘经功德,冀由此经传播. 输佛力,保佑其合家安康!"野村秀夫上 传!
附:礼念阿弥陀佛求妻疏
伏以弥陀慈尊,誓愿洪深,法界有情 等蒙摄受。善根未种未熟未脱者,令 即种即熟即脱。应以何身得度者,即 现何身而为说法。良由慈尊无心,以 生之心为心。慈尊无念,以众生之念 念。故得慈起无缘、悲运同体,如皓 月之普印千江,若阳春之遍育万卉。 尘刹感,遍尘刹应,无求不遂,有愿 从也。
三宝弟子真学,家道衰弱,业障深重 父母年事渐高,因忧弟子婚姻与事业 事愁眉不展。弟子虽系学佛行人,但 因婚姻及事业之事颇有周折,致使数 来心中受极大苦,常常信愿弱化,行 不力,多有退转。弟子心未开明,为 尽孝道行佛训,力树典型挽世风,虔 仰冀慈尊赐我福德智慧、庄严有相之 为吾终生伴侣,佛化家庭,共修净业 ,以期能宽慰父母之心。蒙佛加持此 亦能在世法中不退初心,安心念佛、 菩萨道,孝亲尊师,尽自己所学,善 巧方便,自利利他,志于此生决证生 方弥陀净土。
拜太岁疏文
道家常用文疏:【安奉值年太岁保安 疏二种格式】
【安奉值年太岁保安文疏】
玉敕OOOO道坛为信弟子OOO安奉太岁将军 疏
上启
总令社令太岁至德尊神殷神君
六十甲子太岁至德尊神杨神君座下
都天猛吏太岁至德尊神
搜杀太岁至德尊神殷神君麾下
当年太岁至德尊神(值年太岁名讳)大将 军
座前
今据中华人民共和国00 省00 县市 居住
奉
道斋法弟子 000 当生本命 00 年00 月 00 日 00 时建生
北斗 00 星主照 暨合家人等恭秉丹忱叩干鸿造
伏以
金符玉箓 泄自太虚 玄章云篆 流布三界 伏念 下民身居尘网 心缠机业 谋身谋家 宁无过失之愆 初身处事 未免招彰过咎 夙今夜累 惹来鬼怨神愁 冤仇执对至贻恶难临身 东修西整 触犯天星地煞 南移北搬 干犯方隅禁忌 或命宫流年冲拼 或运限受克战刑伤 或宗戚勾伏连之祸 或诅咒兴怨憎之殃 欲求消灾解厄 需凭
道力 仰赖
雷威恩光 爰向元正 择吉奉安
当年应值太岁至德尊神00大将军 允俞所启 特于颁降
敕命告下本命玄曹 太岁煞局 合千真司 考校去处 咸令照应施行 允之改过自新
并于检消今生前世故做误为之罪 即与区分冢讼 解释冤憎 斡运灾缠 免克战刑冲之厄 超生禄马 致和平安定之庥 命运开泰福寿多增 颁降祥瑞 导引生旺 乃丐颁赐真正道气妙光流注000 身家性命 俾内外炜烨 洞焕左右 上下和睦 人物康阜 利路亨通 男女祯祥 门第元吉 境土乐利 国运昌隆愿言不一 敢赐如言 谨意上闻
时天运:OO年OO月OO日吉旦信士(女)OO百 恭请
【安奉本命元辰太歲文疏】之二
伏以
焚香拜请,藉此吉日良时,天张地开 当空结座高台,立案焚香,香烟沉沉 神必降临,香烟升起,神通万里,一 心拜请年值功曹、月值使者、日值功 、时值使者、传香童子、奏事童郎、 为沐恩信士 XXX 传奏。
竭诚奉请
斗姆元尊大天尊
周天廿八宿宿主
北斗九皇星主
南斗六司星主
六十花甲太岁大将军
XXX 之本命元辰(XX年)太岁XX大将军
XX(本)年值年太岁 XX大将军
心香三炷 仰叩鸿恩
今据
XXXXXXX (住址),沐恩信士 XXX 诚心仅藉此吉日良时,敬备香花菓品 清茶并金银财宝等,
恭迎
斗姆元尊大天尊
本命元辰贺谔大将军
南北二斗众星主降临,
受 沐恩信士 XXX虔心诚敬,叩求神光普照,顺祈镇 光明,合家安泰,财丰体健,诸事顺 ,贵人显助。
至心拜请,仙圣垂慈,护我灵光,
慈亲康健 举家和顺、去厄解难、消灾解病 疾患远离 工财两顺 贵人显助 神灵护佑
合家安泰 灾祸离身 福泽常临
恭此 上闻
沐恩弟子 XXX 诚心 三叩上禀
时天运 XX 年 X 月 X 日吉旦
【之三】
恭谢○○值年太岁星君谢恩疏文
伏 以
物换星移除就岁
国泰民安迎新春
今 据
中华人民共和国○○省○○市○○路 ○号 沐恩弟子○○○
恭 谢
太岁星君之佳辰 谨具清香茶菓之仪 聊表恭谢之忱
疏文曰
云呈五彩 运际三阳 门迎瑞气 人爱春光 岁还转于甲子 劫已换乎沧桑
法帚长挥 渡迷津而解厄 玉犁深耨 庆丰岁已盈仓 四野讴歌 恩波永沐
万姓宾服 福荫难忘 风马云车代驾 天衢贝阙相望 愿降庥犹 有自
祈锡佑无疆
谨 疏 上
申
天运岁次○○年十二月廿四日恭送 ○○○ 具疏
转自:http://xhlt.5d6d.com/thread-756-1-1.html
===============================================
求功名疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子二十年寒窗。 更灯火。勤修罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 志。固穷素守栓材摈斥,求进无门, 声价难增。伏乞×××堂(供俸*的坛即 堂,如供俸三清,就称三清堂)。飞 鸾启示。始知帝恩开施格外。大溥洪 。故虔心发愿。×××(施术者法名) 为弟子求名,显祖耀宗以振门楣。伏 冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得一 半职,服务官界。得追杨震之高风。 效李广之奇数。无任恳祷之至。瞻仰 之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求病愈疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子身体素弱,时 健康。任服药石。难得回春。终年坎 坷时常。渐见形容憔悴。恐因修省疏 ,以致病疫牵缠。忧心耿耿。时抱隐 。伏乞×××堂(供俸*的坛即称堂, 供俸三清,就称三清堂)。飞鸾启示 始知帝恩开施格外。 普度洪慈。故虔心发愿。×××(施术 法名)谨为弟子祈安却病延年,消灾 厄。元辰光彩,命宫安泰。伏冀恩主 鉴此愚忱。据情启奏。俾得病躯健全 早平安。灾随电扫,福同云生。无任 祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消前世冤孽疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃念弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆尤冤孽前世所结。或多杀 灵。或多亏阴骘。以致到处不谐。莫 知所自。伏乞×××(供俸*的坛既称堂 如供俸三清,就称三清堂)飞鸾启示 。
始知帝恩开施格外。 普度洪慈 。故虔心发愿。×××(施术者法名) 为弟子求消前世冤孽。并解当世业障 伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得 罪业消除,转祸为祥,身心安泰,诸 不侵,无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消災疏文
伏以
聖智圓通喚醒黎民歸正道。
神恩遠被渡人智筏出迷津。
今據
××省××縣(市)×××(對方姓名)本 命生于××年××月××日××時,誠惶誠 。稽首頓首。謹以素筵、香茶、鮮花 之儀 懴麨闹哺V事。虔誠敬獻于南 孚佑帝君恩主。九天司命真君恩主。 天豁落靈官恩主。 精忠武穆王恩主。暨列位恩師之座前 空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。 每誤入邪征,以致災害及身。甚至疾 纏綿,無計可申。 轉恩××××堂(主神祭祀是壇,如三清 壇,觀音壇)列聖諸真,飛鸾顯化。 世救人。大開覺路。指點迷津鸾下×× ×(對方姓名),自效勞以來。兢兢業 業。始終貫徹。以報洪恩。無如年來 坷時常。精神萎靡。願求諷經以後, 病延年。災消禍解。家門清泰。疾病 康安,永無惡曜之侵臨。 定有吉星之護體。無任懇禱之至。謹 奉聞。 天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申。 爲父母求壽疏文 ××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于九天司命真君;先天豁 靈君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 廣大無感不通。聖澤巍峨有求皆應。 查善惡之權。主持功過之柄。竊念弟 生母(父)×××(求壽者姓名)年當 ××歲,氣力漸衰。劬芝未報。合適短 知 懭俗诱邔嵄щ[憂。伏乞×××堂(供俸主神的神壇稱 ,如供俸三清,就稱三清堂)。飛鸾 示。始知帝恩開施格外,大溥洪慈。 故虔心發願。×××(施術者姓名)爲 (父)求壽。稍答親恩。伏冀恩主鑒 愚忱。據情啓奏。賜生母(父)以登 壽考,再延壽數。赦弟子不孝前愆。 任懇禱之至。瞻仰之至。 天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申。
求子接嗣疏文
××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于九天司命真君。先天豁 靈君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 廣大無感不通。聖澤巍峨有求皆應。 查善惡之權。主持功過之柄。叼念弟 宿業深重。生前失修。歎伯道之無兒 。悲潘安之孤獨。膝下稀微。椿萱愛 心切。天倫暢樂修夫妻育子志殷。興 不寐。耿耿聚衷。伏乞×××堂(供俸 主神的壇即稱堂,如供俸三清,就稱 清堂)。始知帝恩開施格外。大溥洪 。故虔心發願。×××(施術者法名) 謹爲弟子求嗣以接宗支。伏冀恩主鑒 愚忱。據情啓奏。俾繼承宗祧,胡萬 年,垂裕後昆,世世相傳,無任懇禱 之至。瞻仰之至。 天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申。
求功名疏文
××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于 九天司命真君。 先天豁落靈君。 文昌梓潼帝君座前,伏以 神恩廣大無感不通。聖澤巍峨有求皆 。稽查善惡之權。主持功過之柄。竊 弟子二十年寒窗。三更燈火。勤修罔 懈。仕途多乖。未得寸進。官階聚玉 金。總難步超,儒生揚眉吐氣。每含 第之羞。徒抱淩雲之志。固窮素守栓 材擯斥,求進無門,聲價難增。伏乞× ××堂(供俸主神的壇即稱堂,如供俸 清,就稱三清堂)。飛鸾啓示。始知 帝恩開施格外。大溥洪慈。故虔心發 。×××(施術者法名)謹爲弟子求名 顯祖耀宗以振門楣。伏冀恩主鑒此愚 忱。據情啓奏。俾得一官半職,服務 界。得追楊震之高風。免效李廣之奇 。無任懇禱之至。瞻仰之至。 天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申。
求病愈疏文 ××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于 九天司命真君。 先天豁落靈君。 文昌梓潼帝君座前,伏以 神恩廣大無感不通。 聖澤巍峨有求皆應。稽查善惡之權。 持功過之柄。竊念弟子身體素弱,時 健康。任服藥石。難得回春。終年坎 坷時常。漸見形容憔悴。恐因修省疏 ,以致病疫牽纏。憂心耿耿。時抱隱 。伏乞×××堂(供俸主神的壇即稱堂 ,如供俸三清,就稱三清堂)。飛鸾 示。始知帝恩開施格外。普度洪慈。 虔心發願。×××(施術者法名)謹爲 弟子祈安卻病延年,消災解厄。元辰 彩,命宮安泰。伏冀恩主鑒此愚忱。 情啓奏。俾得病軀健全身早平安。災 隨電掃,福同雲生。無任懇禱之至。 仰之至。 天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申。消 世冤孽疏文 ××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于 九天司命真君。先天豁落靈君。文昌 潼帝君座前,伏以,神恩廣大無感不 。聖澤巍峨有求皆應。消前世冤孽疏 文 ××省××縣(市)居住弟子×××(施術 者法名)謹以素筵、鮮果、香花、清 之儀。敬獻于九天司命真君。先天豁 靈君。文昌梓潼帝君座前,伏以,神 恩廣大無感不通。聖澤巍峨有求皆應 稽查善惡之權。主司功過之柄。竊念 子宿孽未除業障纏身。夢想顛倒。運 命頻年多乖。叢集愆尤冤孽前世所結 或多殺生靈。或多虧陰骘。以致到處 諧。莫知所自。伏乞×××(供俸主神 的壇既稱堂,如供俸三清,就稱三清 )飛鸾啓示。始知帝恩開施格外。 普度洪慈。故虔心發願。×××(施術 法名)謹爲弟子求消前世冤孽。並解 世業障。伏冀恩主鑒此愚忱。據情啓 奏。俾得罪業消除,轉禍爲祥,身心 泰,諸患不侵,無任懇禱之至。瞻仰 至。天運 年 月 日×××(施術者法名)九叩上申
http://www.docin.com/p-245018998.html
http://www.360doc.com/content/12/080...27642614.shtml
祈 赐文 昌科 甲 文 疏
伏 以
天清地灵日月光明智慧玄窍 一泗天卞 南胆部洲
主事 家住 市县 街路 巷 弄 号 楼
信士: 敬备清茶香花 糖饼列在案前
伏望慈纳。通天玄窍。
神必降临。香烟拜请 神威显赫
焚香拜请
合坛诸官将 八卦祖师 观音佛祖 孔子先师文昌帝君
关圣帝君 孚佑大帝 朱衣星君 魁斗星君 福德神 大岁
星君 文曲星君 六丁六甲神兵将大将军
府监下情
祈求庇佑智慧开窍 科甲功名得配天地 删述六经五文
垂宪万世 学贯玄精 乌篆虫书 启宇宙之文明 祈求赐福
启聪明 述降来临 虔心拜请
来者焚香总拜请
归於圣金送众仙
奉送 奉送 奉送
天 年 月 日 时 吉旦
消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远被渡人智筏出迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名)本 命生于××年××月××日××时,诚惶诚 。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜花之 。为消灾植福之事。虔诚敬献于南宫 佑帝君恩主。
九天司命真君恩主。先天豁落灵官恩 。
精忠武穆王恩主。暨列位恩师之座前
空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。
每误入邪征,以致灾害及身。甚至疾 缠绵,无计可申。
转恩××××堂(主神祭祀是坛,如三清 坛,观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。 世救人。大开觉路。指点迷津鸾下×× ×(对方姓名),自效劳以来。兢兢业 业。始终贯彻。以报洪恩。无如年来 坷时常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延年 灾消祸解。家门清泰。疾病康安,永 恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
为父母求寿疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广大无 不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶 权。主持功过之柄。
窃念弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 合适短难知。为人子者实抱隐忧。伏 ×××堂(供俸主神的神坛称堂,如供 三清,就称三清堂)。飞鸾敬示。始 知帝恩开施格外,大溥洪慈。故虔心 愿。×××(施术者姓名)为母(父) 寿。稍答亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿考,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。祈 赐文 昌科 甲 文 疏
伏 以
天清地灵日月光明智慧玄窍 一泗天卞 南胆部洲
主事 家住 市县 街路 巷 弄 号 楼
信士: 敬备清茶香花 糖饼列在案前
伏望慈纳。通天玄窍。
神必降临。香烟拜请 神威显赫
焚香拜请
合坛诸官将 八卦祖师 观音佛祖 孔子先师文昌帝君
关圣帝君 孚佑大帝 朱衣星君 魁斗星君 福德神 大岁
星君 文曲星君 六丁六甲神兵将大将军
府监下情
祈求庇佑智慧开窍 科甲功名得配天地 删述六经五文
垂宪万世 学贯玄精 乌篆虫书 启宇宙之文明 祈求赐福
启聪明 述降来临 虔心拜请
来者焚香总拜请
归於圣金送众仙
奉送 奉送 奉送
天 年 月 日 时 吉旦
消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远被渡人智筏出迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名)本 命生于××年××月××日××时,诚惶诚 。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜花之 。为消灾植福之事。虔诚敬献于南宫 佑帝君恩主。
九天司命真君恩主。先天豁落灵官恩 。
精忠武穆王恩主。暨列位恩师之座前
空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。
每误入邪征,以致灾害及身。甚至疾 缠绵,无计可申。
转恩××××堂(主神祭祀是坛,如三清 坛,观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。 世救人。大开觉路。指点迷津鸾下×× ×(对方姓名),自效劳以来。兢兢业 业。始终贯彻。以报洪恩。无如年来 坷时常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延年 灾消祸解。家门清泰。疾病康安,永 恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
为父母求寿疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广大无 不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶 权。主持功过之柄。
窃念弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 合适短难知。为人子者实抱隐忧。伏 ×××堂(供俸主神的神坛称堂,如供 三清,就称三清堂)。飞鸾敬示。始 知帝恩开施格外,大溥洪慈。故虔心 愿。×××(施术者姓名)为母(父) 寿。稍答亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿考,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求子接嗣疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于九天司命真君。先天豁 灵君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼念弟子宿业深重。生 失修。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。始知 恩开施格外。大溥洪慈。故虔心发愿 ×××(施术者法名)谨为弟子求嗣以 接宗支。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启 。俾继承宗祧,胡万斯年,垂裕后昆 世世相传,无任恳祷之至。瞻仰之至 。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求功名疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子二十年寒窗。 更灯火。勤修罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 志。固穷素守栓材摈斥,求进无门, 声价难增。伏乞×××堂(供俸主神的 即称堂,如供俸三清,就称三清堂) 飞鸾启示。始知帝恩开施格外。大溥 洪慈。故虔心发愿。×××(施术者法 )谨为弟子求名,显祖耀宗以振门楣 伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得 一官半职,服务官界。得追杨震之高 。免效李广之奇数。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求病愈疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子身体素弱,时 健康。任服药石。难得回春。终年坎 坷时常。渐见形容憔悴。恐因修省疏 ,以致病疫牵缠。忧心耿耿。时抱隐 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。飞鸾 示。始知帝恩开施格外。普度洪慈。 虔心发愿。×××(施术者法名)谨为 弟子祈安却病延年,消灾解厄。元辰 彩,命宫安泰。伏冀恩主鉴此愚忱。 情启奏。俾得病躯健全身早平安。灾 随电扫,福同云生。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消前世冤孽疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃念弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆尤冤孽前世所结。或多杀 灵。或多亏阴骘。以致到处不谐。莫 知所自。伏乞×××(供俸主神的坛既 堂,如供俸三清,就称三清堂)飞鸾 示。
始知帝恩开施格外。 普度洪慈。故虔心发愿。×××(施术 法名)谨为弟子求消前世冤孽。并解 世业障。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启 奏。俾得罪业消除,转祸为祥,身心 泰,诸患不侵,无任恳祷之至。瞻仰 至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
焚香拜请,藉此吉日良时,天张地开 当空结座高台,立案焚香,香烟沉沉 神必降临,
香烟升起,神通万里,一心拜请年值 曹、月值使者、日值功曹、时值使者 传香童子、奏事童郎、
为沐恩信士 xxx 传奏。
竭辗钫埗纺吩鸫筇熳稹⒅芴熵グ怂匏 鳌⒈倍肪呕市侵鳌⒛隙妨切侵鳌⒘滋 q大将军、
xxx 之本命元辰(xx年)太岁xx大将军、xx(本) 值年太岁 xx大将军
心香三炷 仰叩鸿恩
今据
xxxxxxxxxxxxxxxxxxx(住址),沐恩信士 xxx 招膬h藉此吉日良时,敬备香花菓品, 茶并金银财宝等,
恭迎 斗姆元尊大天尊、本命元辰贺谔大将 、南北二斗众星主降临,
受 沐恩信士 xxx虔心站矗登笊窆馄照眨樒礞傉饷鳎 野蔡斩s体健,诸事顺意,贵人显助。
至心拜请,仙圣垂慈,护我灵光,
慈亲康寿体健、举家和顺、去厄解难 永锐 可消灾解病康复、疾患远离、工财两 ,贵人显助。
神灵护祐 阖家安泰 灾祸离身 福泽常临
恭此 上闻
沐恩弟子 xxx 招 三叩上禀
天 xx 年 x 月 x 日 吉 时
消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远披渡人智筏出迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名)本 命生于××年××月××日××时,诚惶诚 。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜花之 。为消灾植福之事。虔诚敬献于南宫 佑帝君恩主。
九天司命真君恩主。先天豁落灵官恩 。
精忠武穆王恩主。暨列位恩师之座前
空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。
每误入邪症,以致灾害及身。甚至疾 缠绵,无计可申。
转恩××××堂(主神祭祀是坛,如三清 坛,观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。 世救人。大开觉路。指点迷津鸾下×× ×(对方姓名),自效劳以来。兢兢业 业。始终贯彻。以报洪恩。无如年来 坷时常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延年 灾消祸解。家门清泰。疾病康安,永 恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻。天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
为父母求寿疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广大无 不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶 权。主持功过之柄。
窃念弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 合适短难知。为人子者实抱隐忧。伏 ×××堂(供俸主神的神坛称堂,如供 三清,就称三清堂)。飞鸾敬示。始 知帝恩开施格外,大溥洪慈。故虔心 愿。×××(施术者姓名)为母(父) 寿。稍答亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿考,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求子接嗣疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于九天司命真君。先天豁 灵君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼念弟子宿业深重。生 失修。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。始知 恩开施格外。大溥洪慈。故虔心发愿 ×××(施术者法名)谨为弟子求嗣以 接宗支。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启 。俾继承宗祧,胡万斯年,垂裕后昆 世世相传,无任恳祷之至。瞻仰之至 。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
求功名疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子二十年寒窗。 更灯火。勤修罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 志。固穷素守栓材摈斥,求进无门, 声价难增。伏乞×××堂(供俸主神的 即称堂,如供俸三清,就称三清堂) 飞鸾启示。始知帝恩开施格外。大溥 洪慈。故虔心发愿。×××(施术者法 )谨为弟子求名,显祖耀宗以振门楣 伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得 一官半职,服务官界。得追杨震之高 。免效李广之奇数。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求病愈疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子身体素弱,时 健康。任服药石。难得回春。终年坎 坷时常。渐见形容憔悴。恐因修省疏 ,以致病疫牵缠。忧心耿耿。时抱隐 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。飞鸾 示。始知帝恩开施格外。普度洪慈。 虔心发愿。×××(施术者法名)谨为 弟子祈安却病延年,消灾解厄。元辰 彩,命宫安泰。伏冀恩主鉴此愚忱。 情启奏。俾得病躯健全身早平安。灾 随电扫,福同云生。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消前世冤孽疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃念弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆尤冤孽前世所结。或多杀 灵。或多亏阴骘。以致到处不谐。莫 知所自。伏乞×××(供俸主神的坛既 堂,如供俸三清,就称三清堂)飞鸾 示。
始知帝恩开施格外。普度洪慈。故虔 发愿。×××(施术者法名)谨为弟子 消前世冤孽。并解当世业障。伏冀恩 主鉴此愚忱。据情启奏。俾得罪业消 ,转祸为祥,身心安泰,诸患不侵, 任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
AAAA
消灾法
此法适用于多灾多难之人,家中经常 横祸出现。灾难很可能降临某一人身 ,也有可能会全家人都有灾难,原因 不明。由灾难而影响到家庭不和、工 不顺、身患疾病,个人一切都不顺等 。
禳解的方法可以用疏文的形式进行消 灾难。此法的运用要求对方一定要信 灵,在阳间不能作恶多端、诽谤神灵 ,否则不灵。
方法:选一黄道吉日,备好香蜡纸, 好香花,美酒、香茶、水果等供品。 黄纸墨汁书写好疏文。
设坛,坛上供俸:“南宫孚佑帝君恩 、九天司命真君恩主、先天豁命灵官 主、精忠武穆王恩主。各位恩师”神 位,神位用红纸墨汁书写。如果在自 坛上消灾,自己坛上没有供俸以上神 的,也要将以上神位设在自己的坛上 。如要在对方家中消灾的,就写以上 位即可。
此法白天、晚上都可进行。坛设好后 摆好供品、焚香蜡纸,请神,请神一 要把所供俸的主神请上。要求对方跪 在坛前,叩三个头,可发愿心,灾难 后如何精忠报国,如何报达神恩之愿 将疏文焚烧,对方再叩三个头。再次 焚香蜡纸,谢师、送神。
此法可在佛道两家庙中办,效果更好
消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远被渡人智筏出迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名)本 命生于××年××月××日××时,诚惶诚 。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜花之 。为消灾植福之事。
虔诚敬献于南宫孚佑帝君恩主。
九天司命真君恩主。先天豁落灵官恩 。
精忠武穆王恩主。暨列位恩师之座前
空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。
每误入邪征,以致灾害及身。甚至疾 缠绵,无计可申。
转恩××××堂(主神祭祀是坛,如三清 坛,观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。 世救人。大开觉路。指点迷津鸾下×× ×(对方姓名),自效劳以来。兢兢业 业。始终贯彻。以报洪恩。无如年来 坷时常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延年 灾消祸解。家门清泰。疾病康安,永 恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻.
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
为父母求寿疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广大无 不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶 权。主持功过之柄。
窃念弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 合适短难知。为人子者实抱隐忧。伏 ×××堂(供俸主神的神坛称堂,如供 三清,就称三清堂)。飞鸾敬示。始 知帝恩开施格外,大溥洪慈。故虔心 愿。×××(施术者姓名)为母(父) 寿。稍答亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿考,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求子接嗣疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于九天司命真君。先天豁 灵君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼念弟子宿业深重。生 失修。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。始知 恩开施格外。大溥洪慈。故虔心发愿 ×××(施术者法名)谨为弟子求嗣以 接宗支。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启 。俾继承宗祧,胡万斯年,垂裕后昆 世世相传,无任恳祷之至。瞻仰之至 。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求功名疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子二十年寒窗。 更灯火。勤修罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 志。固穷素守栓材摈斥,求进无门, 声价难增。伏乞×××堂(供俸主神的 即称堂,如供俸三清,就称三清堂) 飞鸾启示。始知帝恩开施格外。大溥 洪慈。故虔心发愿。×××(施术者法 )谨为弟子求名,显祖耀宗以振门楣 伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得 一官半职,服务官界。得追杨震之高 。免效李广之奇数。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求病愈疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子身体素弱,时 健康。任服药石。难得回春。终年坎 坷时常。渐见形容憔悴。恐因修省疏 ,以致病疫牵缠。忧心耿耿。时抱隐 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸三清,就称三清堂)。飞鸾 示。始知帝恩开施格外。普度洪慈。 虔心发愿。×××(施术者法名)谨为 弟子祈安却病延年,消灾解厄。元辰 彩,命宫安泰。伏冀恩主鉴此愚忱。 情启奏。俾得病躯健全身早平安。灾 随电扫,福同云生。无任恳祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消前世冤孽疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃念弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆尤冤孽前世所结。或多杀 灵。或多亏阴骘。以致到处不谐。莫 知所自。伏乞×××(供俸主神的坛既 堂,如供俸三清,就称三清堂)飞鸾 示。
始知帝恩开施格外。普度洪慈。故虔 发愿。×××(施术者法名)谨为弟子 消前世冤孽。并解当世业障。伏冀恩 主鉴此愚忱。据情启奏。俾得罪业消 ,转祸为祥,身心安泰,诸患不侵, 任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
消前世冤 孽疏文
今據
省 縣(市) 居住 弟子 (填上祈請人姓名及住址)
謹以素筵、鮮果、香花、清酒之儀。 獻于
三清祖师。玉皇大帝 座前
弟子( 祈請人姓名) 本命, 年 月 日 时生
伏以
神恩廣大無感不通。 聖澤巍峨有求皆應。稽查善惡之權。 司功過之柄。竊念弟子宿孽未除業障 身。夢想顛倒。運命頻年多乖。叢集 愆尤冤孽前世所結。或多殺生靈。或 虧陰骘。以致到處不諧。莫知所自。 乞 仙聖飛鸾啓示。
始知聖恩開 施格外。 普度洪慈 。故虔心發願。謹爲弟子求消前世冤 。並解當世業障。伏冀列位仙聖鑒此 忱。
據情啓奏。
俾得罪業消除,轉禍爲祥,身心安泰 諸患不侵,無任懇禱之至。瞻仰之至
沐恩弟子 (祈請人自行簽名及蓋手印) 九叩上申
天 運 歲 次 庚 寅 年 臘 月 初六 日 甲 子 日 吉 時
常用疏文
1、消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远被渡人智筏齣迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名)本 命生於××年××月××日××时,诚惶诚 。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜花之 忏麨chǎo闹哺事。虔诚敬献於南宫 祐帝君恩主。九天司命真君恩主。先 豁落灵官恩主。精忠武穆王恩主。暨 列位恩师之座前。空念鸾下,生居中 。愧未能超行正道。每误入邪征,以 灾害及身。甚至疾病缠绵,无计可申 。
转恩××××堂(主神祭祀是坛,如叁清 坛,观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。 世救人。大开觉路。指点迷津鸾下×× ×(对方姓名),自效劳以来。兢兢业 业。始终贯彻。以报洪恩。无如年来 坷时常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延年 灾消祸解。家门清泰。疾病康安,永 恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
2、为父母求寿疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献於
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广大无 不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶 权。主持功过之柄。
窃唸弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 郃(he)适短难知 懭(kuǎng忧郁)俗 诱邔(qi)嵄(山)忧。伏乞×××堂( 供俸主神的神坛称堂,如供俸叁清, 称叁清堂)。飞鸞敬示。始知帝恩开 格外,大溥洪慈。故虔心发愿。××× (施术者姓名)为母(父)求寿。稍 亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿攷,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任垦祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
3、求子接嗣疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献於九天司命真君。先天豁 灵君;文昌梓潼帝君座前。伏以神恩 广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼唸弟子宿业深重。生 失脩。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸叁清,就称叁清堂)。始知 恩开施格外。大溥(fu广大)洪慈。 虔心发愿。×××(施术者法名)谨为 子求嗣以接宗支。伏冀恩主鉴此愚忱 。据情启奏。俾继承宗祧,胡万斯年 垂裕后昆,世世相传,无任垦祷之至 瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
4、求功名疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献於
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃唸弟子二十年寒窗。 更灯火。勤脩罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 誌。固穷素守栓材摈斥(bìn抛弃) 求进无门,声价难增。伏乞×××堂( 俸主神的坛即称堂,如供俸叁清,就 称叁清堂)。飞鸞启示。始知帝恩开 格外。大溥洪慈。故虔心发愿。××× 施术者法名)谨为弟子求名,显祖耀 宗以振门楣。伏冀恩主鉴此愚忱。据 启奏。俾得一官半职,服务官界。得 杨震之高风。免效李广之奇数。无任 垦祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
5、求病癒疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献於
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃唸弟子身体素弱,时 健康。任服药石。难得迴春。终年坎 坷时常。渐见形容憔悴。恐因脩省疏 ,以致病疫牵缠。忧心耿耿。时抱隐 。伏乞×××堂(供俸主神的坛即称堂 ,如供俸叁清,就称叁清堂)。飞鸞 示。始知帝恩开施格外。普度洪慈。 虔心发愿。×××(施术者法名)谨为 弟子祈安却病延年,消灾解厄。元辰 彩,命宫安泰。伏冀恩主鉴此愚忱。 情启奏。俾得病躯健全身早平安。灾 随电扫,福同云生。无任垦祷之至。 仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
6、消前世冤孽疏文
××省××县(市)居住弟子×××(施术 者法名)谨以素筵、鲜果、香花、清 之仪。敬献於
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃唸弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆(qiān 罪过)尤冤孽前世所结。或多杀生灵 或多亏阴騭(zhì阴德) 。以緻到处不谐。莫知所自。伏乞×× (供俸主神的坛既称堂,如供俸叁清 就称叁清堂)飞鸞启示。
始知帝恩开施格外。普度洪慈。故虔 发愿。×××(施术者法名)谨为弟子 消前世冤孽。并解当世业障。伏冀恩 主鉴此愚忱。据情启奏。俾得罪业消 ,转祸为祥,身心安泰,诸患不侵, 任垦祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申
三宝证明祈安保泰求嗣文疏》
表文上达 观音法坛 奉文
上奉
今据中华人民共和国○○省○○市○ 号居住奉
神佛修因。虔诚叩求子嗣。伏乞赐福 祯祥求嗣弟子○○○
率合家善眷人等。是日沐手焚香。恭 伏恳
送子观音菩萨。九天掌生圣姥。送子 娘。○○○家堂众菩萨神灵。金莲座 展慈颜。
佛圣以垂念。祈求我佛慈悲赐贵子。 在佛前来。求子求菩萨。赐贵子送兰 。佛培养佛教训。佛推荐品德高尚。 聪明智慧。求我佛赐贵子。送兰孙。 事如意。百病不染。灾难不逢。万般 祥。求我佛赐贵子。送男丁勤读书。 好学问。德才兼备。文武超群。尊老 幼敬师长。接待宗祀人丁兴旺。
更祈
佛光常照。仰仗佛天。全叨庇佑。所 悉皆如意。门庭显达。眷属安和。
恭干三宝。洞明千直。炳电。谨疏
太岁○○年○月○日祈求弟子顿首百 叩呈
消灾疏文
伏以
圣智圆通唤醒黎民归正道。
神恩远被渡人智筏出迷津。
今据
××省××县(市)×××(对方姓名 )本命生于××年××月××日××时,诚 诚恐。
稽首顿首。谨以素筵、香茶、鲜 之仪。为消灾植福之事。虔诚敬献于 宫孚佑帝君恩主。
九天司命真君恩主。先天豁落灵 恩主。
精忠武穆王恩主。暨列位恩师之座前
空念鸾下,生居中士。愧未能超行正 。
每误入邪征,以致灾害及身。甚至疾 缠绵,无计可申。
转恩××××堂(*祭祀是坛,如三清坛 观音坛)列圣诸真,飞鸾显化。济世 人。大开觉路。指点迷津鸾下×××( 对方姓名),自效劳以来。兢兢业业 始终贯彻。以报洪恩。无如年来坎坷 常。
精神萎靡。愿求讽经以后,却病延 。灾消祸解。家门清泰。疾病康安, 无恶曜之侵临。
定有吉星之护体。无任恳祷之至。谨 奉闻。天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
为父母求寿疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君;
先天豁落灵君;
文昌梓潼帝君座前。伏以神恩广 无感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查 恶之权。主持功过之柄。
窃念弟子生母(父)×××(求寿者姓 )年当××岁,气力渐衰。劬芝未报。 合适短难知。为人子者实抱隐忧。伏 ×××堂(供俸*的神坛称堂,如供俸三 清,就称三清堂)。飞鸾敬示。始知 恩开施格外,大溥洪慈。故虔心发愿 。×××(施术者姓名)为母(父)求 。稍答亲恩。
伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。赐生 (父)以登寿考,再延寿数。赦弟子 孝前愆。无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求子接嗣疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于 天司命真君。先天豁落灵君;文昌梓 潼帝君座前。伏以神恩广大无感不通
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。叼念弟子宿业深重。生 失修。叹伯道之无儿。悲潘安之孤独 。膝下稀微。椿萱爱孙心切。天伦畅 修夫妻育子志殷。兴怀不寐。耿耿聚 。伏乞×××堂(供俸*的坛即称堂, 供俸三清,就称三清堂)。始知帝恩 施格外。大溥洪慈。故虔心发愿。× ×(施术者法名)谨为弟子求嗣以接 支。伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。 继承宗祧,胡万斯年,垂裕后昆,世 世相传,无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)九叩上申。
求功名疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
神恩广大无感不通。
圣泽巍峨有求皆应。稽查善恶之权。 持功过之柄。窃念弟子二十年寒窗。 更灯火。勤修罔懈。仕途多乖。未得 寸进。官阶聚玉腰金。总难步超,儒 扬眉吐气。每含下第之羞。徒抱凌云 志。固穷素守栓材摈斥,求进无门, 声价难增。伏乞×××堂(供俸*的坛即 堂,如供俸三清,就称三清堂)。飞 鸾启示。始知帝恩开施格外。大溥洪 。故虔心发愿。×××(施术者法名) 为弟子求名,显祖耀宗以振门楣。伏 冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得一 半职,服务官界。得追杨震之高风。 效李广之奇数。无任恳祷之至。瞻仰 之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
求病愈疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以
消前世冤孽疏文
××省××县(市 )居住弟子×××(施术者法名)谨以 筵、鲜果、香花、清酒之仪。敬献于
九天司命真君。
先天豁落灵君。
文昌梓潼帝君座前,伏以,神恩广大 感不通。圣泽巍峨有求皆应。稽查善 之权。主司功过之柄。窃念弟子宿孽 未除业障缠身。梦想颠倒。运命频年 乖。丛集愆尤冤孽前世所结。或多杀 灵。或多亏阴骘。以致到处不谐。莫 知所自。伏乞×××(供俸*的坛既称堂 如供俸三清,就称三清堂)飞鸾启示 。
始知帝恩开施格外。 普度洪慈 。故虔心发愿。×××(施术者法名) 为弟子求消前世冤孽。并解当世业障 伏冀恩主鉴此愚忱。据情启奏。俾得 罪业消除,转祸为祥,身心安泰,诸 不侵,无任恳祷之至。瞻仰之至。
天运 年 月 日×××(施术者法名)
九叩上申。
Translate
神準卜卦,玲瓏老師最靈
神準卜卦,玲瓏老師最靈
i0909.com.tw
no comments
2 plus ones
2
no shares
Shared publicly•View activity
Add a comment...
https://plus.google.com/116106253746...ts/i5mcjGKqyiV
-
Thủy Quan
(水官): tên gọi của một trong 3 vị của Tam Quan Đại Đế (三官大帝), tức Thủy Quan Đại Đế (水官大帝), Hạ Nguyên Giải Ách Thủy Quan Tam Phẩm Động Âm Đại Đế (下元解厄水官三品洞陰大帝), lệ thuộc Ngọc Thanh Cảnh (玉清境). Thủy Quan do khí của Phong Trạch (風澤) hòa với tinh của Thần Hạo (晨浩) mà thành, tổng chủ quản các vị thần tiên trong nước. Mỗi năm vào dịp rằm tháng 10, ông hạ phàm răn dạy tội phước, giải trừ các tai nạn, hạn ách cho con người. Có vài truyền thuyết về Thủy Quan Đại Đế như ông nguyên là vua Vũ (禹), nhờ có công lao trị thủy, nên được phong làm chức này. Vũ là con của vua Cổn (鯀), dưới thời vua Nghiêu (堯) trị thủy trong 9 năm trường mà vẫn không có kết quả, sau sai Vũ thay thế và trãi qua 13 năm thì thành công. Ông đặt quốc hiệu là Hạ (夏), vì vậy Trung Quốc có tên gọi khác là Hoa Hạ (華夏). Sau khi vua Vũ qua đời, Đạo Giáo tôn phụng ông là Hạ Nguyên Giải Ách Thủy Quan Tam Phẩm Động Âm Đại Đế; lấy Tiết Hạ Nguyên là ngày Vũ Đế giáng phàm giải ách cứu nạ cho muôn dân. Vì thế, ngày này còn được gọi là Tiêu Tai Nhật (消災日). Thuyết khác cho rằng Thủy Quan là Cát Ung (葛雍), một trong ba vị quan thường can gián nhà vua dưới thời Chu U Vương (周幽王). Họ từ quan, sống cuộc tự tại với thiên nhiên và sau được phong làm Tam Quan Đại Đế. Ngoài ra, có thuyết cho rằng Ngôn Vương Gia (言王爺) có 3 người con gái đều gả cho Trần Tử Thung (陳子摏) làm vợ; mỗi người hạ sanh được một trai, bẩm tánh khác người; nhân đó, Nguyên Thỉ Thiên Tôn (元始天尊) phong cho cả ba làm Thiên Quan, Địa Quan và Thủy Quan, sắc mệnh chuyên cai quản Ba Cõi. Trong Thái Thượng Tam Nguyên Tứ Phước Xá Tội Giải Ách Tiêu Tai Diên Sanh Bảo Mạng Diệu Kinh (太上三元賜福赦罪解厄消災延生保命 經), phần Thủy Quan Bảo Cáo (水官寶誥) của Đạo Giáo có đoạn về Thủy Quan rằng: “Chí tâm quy mạng lễ: Dương Cốc Động Nguyên, Thanh Hoa Cung trung, bộ tứ thập nhị tào, giai cửu thiên vạn chúng, chưởng quản giang hà Thủy Đế, vạn linh chi sự, thủy tai đại hội kiếp số chi kỳ, Chỉ Nhất Pháp Vương, chưởng trường dạ tử hồn quỷ thần chi tịch, Vô Vi Giáo Chủ, lục chúng sanh công quá tội phước chi do, thượng giải thiên tai, độ nghiệp mãn chi linh, hạ tế u cục, phân nhân quỷ chi đạo, tồn vong giai thái, lực tế vô cùng, đại bi đại nguyện, đại thánh đại từ, Hạ Nguyên Ngũ Khí, Giải Ách Thủy Quan, Kim Linh Động Âm Đại Đế, Dương Cốc Đế Quân (志心皈命體、暘谷洞元、青華宮中、 四十二曹、偕九千萬眾、掌管江河水 帝、萬靈之事、水災大會劫數之期、 一法王、掌長夜死魂鬼神之籍、無為 主、錄眾生功過罪福之由、上解天災 、度業滿之靈、下濟幽扃、分人鬼之 、存亡皆泰、力濟無窮、大悲大願、 聖大慈、下元五氣、解厄水官、金靈 洞陰大帝、暘谷帝君, Một lòng quy mạng lễ: Dương Cốc Động Nguyên, trong Thanh Hoa Cung, cai quản 42 bộ quan, nhiếp chín ngàn vạn chúng, Thủy Đế chưởng quản sông hồ, mọi chuyện của muôn loài, khi có tai họa về nước, kiếp số đến kỳ; Chỉ Nhất Pháp Vương, quản lý hồ sơ hồn chết đêm dài của quỷ thần; Vô Vi Giáo Chủ, phán công quá tội phước của chúng sanh; trên giải trừ thiên tai, độ các linh hồn hết nghiệp; dưới cứu đường tối tăm, chia rõ đường quỷ và người, người còn kẻ mất được an thái, sức tế độ vô cùng, đại bi đại nguyện, đại thánh đại từ, Hạ Nguyên Ngũ Khí, Giải Ách Thủy Quan, Kim Linh Động Âm Đại Đế, Dương Cốc Đế Quân).”
https://www.rongmotamhon.net/tu-dien...o-tam-hon.html
-
阴间阳间女性女众生女孩女婴幼儿决 成佛法誓愿大全- 阿弥陀佛隨求即 ...
ann1333.blog.163.com/blog/static/229365082201521945017225/ - Translate this page
Mar 19, 2015 - 摩诃迦噜抳迦多啰多啰多啰野。摩诃 拏缚播琳。摩诃步惹弭路迦野。吽吽 。莎缚诃。世尊如是真言。乃是一切 菩萨摩诃萨所敬礼处。亦是一切如来 .
-
-
-
-
-