Vodao chỉ nói suôn nên TB chưa hiểu rõ... VD nên chụp ảnh kèm theo để Các bạn theo dõi bài viết của VD có thể dễ hiểu hơn
TB đọc sơ qua bài viết của vd ...có thể tạm hiểu ...nếu đúng như suy nghĩ của TB ...thì cây có mùi thúi của VD đã ngữi qua...có lẽ không nhầm là cây Bán hạ...và ỡ trong trang ngãi này của TB có viết qua...TB xin dẫn chứng lại hình ảnh VD xem có đúng không? TB đưa ảnh dưới đây... Lá cây bán hạ không giống như lá môn ( các thầy dùng trong Huỵền thuật và cây bán hạ cũng là cây thuốc). Công năng:
Hoá đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho
Công dụng:
Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiều đờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng.
http://i304.photobucket.com/albums/n...9/039-Copy.jpg
http://i304.photobucket.com/albums/n...thnl99/066.jpg
BÁN HẠ
Rhizoma Typhonii trilobati
1. Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.).
2. Họ: Ráy (Araceae).
3. Tên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.
cây Bán Hạhttp://i304.photobucket.com/albums/n...ps3b0c6c07.jpg
BÁN HẠ "st"
Rhizoma Typhonii trilobati
1. Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.).
2. Họ: Ráy (Araceae).
3. Tên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.
4. Mô tả:
Cây: Cây cỏ, sống một năm, cao 20 - 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Dược liệu: Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3 cm, ít khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục, trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng. Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và một số nước khác.
6. Trồng trọt:
7. Bộ phận dùng:
Dược liệu là thân rễ đã chế biến khô của cây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họ Ráy (Araceae).
8. Thu hái, chế biến:
Rễ củ vào tháng 8 hoặc tháng 9, khi cây lụi. Đào lấy rễ củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Đổ thành đống, ủ khoảng 7 - 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà sát cho tróc hết lớp vỏ ngoài. Đồ bằng hơi nước đến khi củ chin đều (không còn nhân trắng đục). Thái phiến dày 0,2 - 0,3 cm. Phơi (hoặc sấy) đến khi khô kiệt.
Chế biến:
Bán hạ phiến 1000 g
Phèn chua (bột) 100 g
Gừng tươi 100g
Nước vo gạo vừa đủ.
1 kg gạo, vo lấy 3 lít dịch nước. Ngâm phiến bán hạ trong 2 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Gạn bỏ dịch ngâm, rửa nhẹ bằng nước sạch đến khi hết nước đục trắng.
Hoà tan phèn chua trong 3 lit nước sạch. Ngâm bán hạ tiếp trong 2 ngày đêm đến khi không còn ‘’nhân trắng đục’’. Vớt ra, rửa sạch, phơi khô.
Gừng tươi, giã nát, thêm 100 ml nước sạch, nghiền kỹ, ép lấy dịch. Làm 2 lần như vậy. Trộn đều dịch gừng. Tẩm vào bán hạ ở trên. ủ 2 – 3 giờ. Thỉnh thoảng đảo cho dịch nước gừng thấm đều.
Sao đến khi phiến bán hạ chuyển sang màu vàng đậm.
Tiêu chuẩn bán hạ chế: Phiến tròn hoặc mảnh vụn, kích thước không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn, màu vàng đậm đến nâu, cạnh phiến cháy. Mùi thơm đặc trưng của gừng. Vị cay nhẹ, không ngứa.
Định tính. Cân 5 g bột thô dược liệu đã chế, nghiền với 10 ml nước nóng. Thêm 30 ml ethanol 75% (TT), ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên nồi cách thuỷ đến khi còn khoảng 3 ml cho 0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọt dung dịch ninhydrin 0,1% trong aceton (TT), đun sôi nhẹ trong khoảng 2 phút. Dung dịch trong ống nghiệm không chuyển màu.
9. Thành phần hóa học:
Tinh bột, saponin, alcaloid.
10. Công năng:
Hoá đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho
11. Công dụng:
Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiều đờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng.
12. Cách dùng, liều lượng:
Ngày 6-16g, dạng thuốc sắc hay bột. Trước khi dùng phải chế biến cho gần hết ngứa. Có nhiều quy trình chế biến khác nhau, phụ liệu thường là nước vo gạo, nước vôi trong, gừng, cam thảo... Dùng cho phụ nữ có thai phải phối hợp với Hoàng cầm, Bạch truật.
Kiêng kỵ: Phản Ô đầu. Không phối hợp với Phụ tử. Không nên dùng cho nguời âm hư, ho khan, khạc máu. Thận trọng khi dùng cho người mang thai.
Ghi chú: Vị thuốc bán hạ của Trung Quốc là thân rễ cây Bán hạ (Pinellia ternata (Thunb.) Brett), họ Ráy (Araceae).
Thực tế chữa bệnh ở nước ta dùng Củ chóc làm Bán hạ, các lương y cho rằng có công hiệu tốt.