「Kṣiti (土地、住居、房屋、地母神之名)」
https://m.xuite.net/blog/yoketsu/ishvari/589455801
Printable View
「Kṣiti (土地、住居、房屋、地母神之名)」
https://m.xuite.net/blog/yoketsu/ishvari/589455801
puṇya [中] 福德。
The English word merit translates the Chinese 福德, Sanskrit puṇya.
福德. Readings. Pinyin: fúdé. Wade-Giles: fu-te.
12. Puṇyaprasava. 福德天. 得福天.
Sarva-punya sam-bhara nama amukhi-kulu svaha
一切 福德 聚集 即 令现前 圆满
Sarva punya karsani. Svaha.
一切 福德 勾召 圆满
- 福德正神.
Fu Shen (福神 "God of Happiness"),
http://fanfoyan.com/mult/skt-2.htm
http://www.justimeco.com/zjdt/4/xiangqing34606689.htm
(Thần Thổ Địa)
(二) 土 地 神 诞
中和节也祭土地神。土地神即古代 神,也是自然崇拜之一。但土地神或 神生辰各地不一,有的地方定在农历 二月二,有的定在农历六月初一,有 定在农历七月七,但以农历二月二为 多。
传说最早的土地神就是土地,当 还无神像。海南黎族的土地神多以石 为之,后来才人格化。起初人格化的 土地神是勾龙,后为土地神。土地神 为女性,故曰地母,后来又有男女两 ,称土公、土母,土地爷、土地奶奶 ,还有了土地庙。民间流行的“土地 妇”,也是一种社祭之礼。在《水浒 》中说到有一幅“土神祛水怪”,描 述土地神协助起义军征战的情形,说 土地神在民间有深厚的基础。江苏、 徽有盛大的土地会,祭祀土地神。在 祭土地神时,有的地方还敬谷神。吉 民间传说:古代有一位妇女叫谷慧, 孩子时期只有高粱米充饥,因此而亡 。后来在她的坟堆上,长出两株谷子 她托梦让丈夫种谷子,才有了谷子磨 的小米,谷慧也就成了谷神。
Click this bar to view the full image.
2.- Ngày sinh của Thần Thổ Địa:-
Ngày Tết Trung Hòa cũng cúng tế Thần Thổ Địa.
Thần Thổ Địa tức là vị “Thần Xã” của cổ đại, là một trong những vị thần thiên nhiên được sùng bái rất sớm.
Ngày sinh của Thần Xã hay Thổ Địa thì có nhiều thuyết khác nhau, có nơi thì lấy mùng 2 tháng 2, nơi thì mùng 1 tháng 6, lại có nơi thì lấy mùng 7 tháng 7…Nhưng đa số thì chọn mùng hai tháng hai.
*Đầu tiên, thờ Thần Thổ Địa thì không có hình tượng nhất định.
Tộc Lê ở Hải Nam , dùng một khối đá lớn để tượng trưng, sau mới nhân cách hóa dần dần mới thành hình tượng như ngày nay.
Hình tượng kế tiếp là một con rồng trẻ (câu long), tiếp theo là hình người. Người đầu tiên có dáng nữ, vì dân gian quan niệm lấy Mẹ Đất (Địa Mẫu) làm gốc.
Hình tượng người kế tiếp thì thành một cặp nam nữ, gọi là Thổ Công—Thổ Mẫu hoặc Thổ Địa Gia—Thổ Địa Nãi Nãi. Lại xây dựng Miếu Thờ Thổ Địa hẳn hoi.
Trong dân gian lưu hành câu chuyện vui “Thổ Địa cưới vợ” và phổ biến nghi thức cúng bái Thổ Địa. Trong truyện “Thủy Hử” có một đoạn nói về việc Thần Thổ Địa đã giúp cho nghĩa binh Lương Sơn Bạc trừ khử thủy quái v.v… Như vậy, tín ngưỡng Thổ Địa tỏa rộng suốt thời gian và không gian.
(Chư Thần)
Ờ các tỉnh Giang Tô và An Huy, thịnh hành lễ hội Thổ Địa, nghi thức cúng tế Thần Thổ Địa rất nề nếp.
Khi cúng tế Thổ Địa, người ta cũng đồng thời cúng tế “Thần Lúa”.
(Thịt muối cúng Thần Lúa)
Ở Cát Lâm có lưu truyền câu chuyện về Thần Lúa như sau:-
“Xưa, có một thiếu phụ tên là Cốc Tuệ (Huệ).
Khi sinh được đứa con trai thì nhà chỉ có cao lương (bo-bo) để ăn, nên kiệt sức mà chết đi.
Ít lâu sau, trên phần mộ của nàng có mọc lên hai cây lúa. Nàng về báo mộng cho chồng biết, hãy lấy hai cây lúa ấy đem về nhà gieo trồng. Người chồng làm theo lời, thời gian sau, lúa trổ ra rất tốt, thu hoạch rồi xay thành gạo. Nhờ đó mới nuôi được đưa con nhỏ trưởng thành.
(Mừng Thần Lúa)
Dân gian nghe chuyện rất cảm động và kính ngưỡng, tôn Cốc Tuệ (Huệ) lên làm “Thần Lúa”
Thần Nông Thị)
(三) 祭 神 农
民间在农历立春后第五个戊日, 为春分,而常把春分视为社日,其间 奉土地神、五谷神。吃社饭、喝社酒 ,这是古代村社居民在祭祀土地神时 食的遗风。
(TN nếm thuốc)
在祭土地神的前后,历代朝廷都祭神 ,皇帝还要亲自举行躬耕仪式。所谓 农,主要指炎帝。也有祭后土的,后 土为社稷,又称田神。过去各个大城 均建有神农庙,以京都为最。因为祭 神农时,皇帝要亲自祭祀,举行躬耕 仪式,以便倡导农业生产,所以北京 先农坛规模甚大。祭祀神农时多在缺 的春天,所以也祭龙王祈求降雨。
(Tượng đồng)
Ngày Tết Trung Hòa cũng là ngày cúng tế Thần Nông
3.- Cúng Thần Nông:-
Ngày Mậu thứ năm sau Lập Xuân, gọi là Xuân Phân, được lấy làm ngày “Tế Thần Xã” (Xuân Xã) . Ngày nầy, trong dân gian thì cúng Thần Thổ Địa, Thần Ngũ Cốc. Mọi người ăn loại cơm đặc biệt gọi là “Xã Phạn”, uống loại rượu đặc biệt gọi là “Xã Tửu”. Đó là phong tục từ xưa lưu lại ở các vùng cư dân nông thôn.
Click this bar to view the full image.
(Miếu Thờ)
Trong thời gian đó, nhà vua cử hành Lễ cúng tế Thần Nông. Đích thân hoàng đế tham dự lễ, tiến hành theo một nghi thức hết sức trang trọng. Thần Nông cũng gọi là Viêm Đế.
Ngoài ra, còn cúng tế Hậu Thổ, tức Thần Xã Tắc, cũng gọi là Thần Ruộng Đất (Điền Thần) .
(Miếu Thờ Thần Ngũ Cốc)
Thời xưa, tất cả những đô thị lớn đều có xây dựng Miếu Thờ Thần Nông, tại kinh đô là Miếu Thờ lớn nhất.
Khi làm lễ cúng tế Thần Nông xong, đích thân nhà vua làm lễ “cung canh” (cày ruộng) để mở đầu mùa vụ mới cho nhân dân. Động tác nầy nhằm khuyến khích nhân dân siêng năng trong công việc ruộng nương.
Ở Bắc Kinh có xây dựng một “Nông Đàn” (đàn cúng tế Thần Nông) rất lớn.
(Viêm Đế Thần Nông)
Thời gian cúng Thần Nông thì thường hay thiếu mưa, nên thường có kèm theo lễ cúng tế Long Vương để cầu cho mưa thuận gió hòa.
(Lăng Viêm Đế)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2768.30
祭祀财神
春节,是中国民间最盛大的节日。其 除夕之夜有一项重要的民俗活动-- 财神。除夕之夜,全家人要围坐在一 起吃饺子(饺子象征财神爷给的元宝 ,吃罢饺子彻夜不眠,等待着接财神 “财神”,实为采用中国传统木板年 画印刷工艺印制的财神画像,系用红 印刷而成,中间为线描的神像,两旁 着“添丁进财”、 “祈求平安”的吉利词语。“送财神 的是一些贫寒子弟,或街头小贩,他 低价买来财神像,穿街走巷,挨门挨 户叫卖:“送财神来喽!”户主绝不 说“不要”,而要客气地说:“劳您 ,快接进来。”几个铜子就可买一张 ,即使再穷也得赏个黏豆包,换回一 。一个除夕夜,有时能接到十几张“ 神”,这是为了讨个“财神到家,越 过越发”的吉利。这种习俗在中国民 一些地区仍在延续。春节期间一些乞 到村里挨家挨户乞讨钱财,主人施舍 给他们钱财后,他们就在主人家门口 墙上贴上一张财神像。据记述,旧时 北张家港周围贴财神的习俗:他们用 黄纸刻上财神图案,去人家门上张贴 贴时口中念念有词,其词曰:“财神 得高,主家又蒸馒头来又蒸糕;财神 贴得低,主家开年好福气;财神贴得 高勿低,主人家里钱铺地。”主人则 曰:“靠富”。
(Cúng phẩm)
Tế Ngũ Lộ Tài Thần đản nhật vào ngày mùng 5 tháng giêng.
Thổ Địa thì có Thổ Địa bà, nhưng Tài Thần thì không có. Chuyện liên quan đến truyền thuyết “Tài Thần Bồ Tát bỏ vợ” , câu chuyện như sau: Tài Thần vốn cũng có một cô vợ rất đẹp, lại có lòng thiện lương. Một bữa nọ có một gã ăn mày vì đói mà đến miếu Tài Thần tá túc, vào miếu không lễ Tài Thần nương nương, duy chỉ đến trước tượng Tài Thần gia mà lạy, miệng cầu Tài Thần cho tài lộc, Triệu Công Nguyên sư thấy gã ăn mày nhang đèn cũng không đốt, chỉ biết cầu tài. Nghĩ: thiên hạ thì quá nhiều kẻ ăn xin, ta có thể cứu giúp hết được sao? Lại nghĩ nếu cứu giúp hết kẻ nghèo, người giàu sẽ sinh oán, sẽ không cúng tế để cầu tài nữa.Do đó không giúp gã ăn mày. Tài Thần nương nương động lòng trắc ẩn, chuốc rượu ông đến lúc Tài Thần ngủ say mong lấy được tiền để cho gã ăn xin. Nhưng tiền tài là do Tài Thần nắm giữ, bà không thể lấy nên đành gỡ cái khoen tai nhắm gã ăn xin mà ném. Gã ăn xin dập đầu hô to “Khấu tạ Tài Thần Bồ Tát”. Tài Thần gia giật mình thức dậy, phát hiện chiếc khoen tai là kỷ vật định tình đã bị vợ đem cho gã ăn xin, tức giận mà đẩy bà ra khỏi bệ thờ. Vì vậy về sau chỉ có Tài Thần gia trong khám thờ, dân gian từ đó cũng có câu thành ngữ : “Không có kẻ nghèo nào lễ bái Tài Thần mà phát tài.”
Trong dân gian, hình tượng Thần Tài rất phong phú và đa dạng với phong thái rất gần gũi.
除了迎财神之外,祭祀财神也是必不 少的。每到春节,举国各地均祭祀财 ,祭祀方法各异。北方地区春节时, 家家请回财神,供奉财神像,焚香上 品。正月初二清晨祭焚财神像。祭祀 边行礼边诵祝词:“香红灯明,尊神 驾临,体察苦难,赐富百姓。穷魔远 ,财运亨 通,日积月累,金满门庭。”清代俗 则云:“新正初二,大祭财神,点上 烛把酒斟,供上了公鸡猪头活鲤鱼, 一家老幼行礼毕,鞭炮一响惊天地。 祭祀场面非 常隆重。南方敬祭财神供品内容特别 究,供品共分三桌:第一桌为果品, 广橘,示生意广阔;第二桌为糕点, 多用年糕,意为年年高,糕上插有冬 枝,意为松 柏常青;第三桌为正席,有猪头,全 ,全鸭,全鱼等等,有招财进宝、鱼 的吉意。祭祀时,主人点燃香烛,众 人顶礼膜拜。人人满怀发财的希望, 愿在新的一 年里大发大富。在全国各地,都有祭 财神的踪迹,财神在人们心目中的地 ,便由此可见。
2.- Việc cúng tế:-
Ngoài việc nghênh đón Tài Thần, việc cúng tế Ngài cũng không thể thiếu sót.
Trong dịp Lễ Xuân, cả nước đều thực hành việc cúng tế. Mỗi nơi có tập tục khác nhau tùy theo tập quán địa phương.
Ở miền Bắc, ngày mùng hai tháng giêng, sau khi thỉnh Tài Thần rồi, thiết bày phẩm vật trước bàn thờ , thắp hương cúng bái. Khấn nguyện như sau :-
“Hương hồng đăng minh ,
Tôn thần giá lâm ,
Thể sát hộ nạn ,
Tứ phú bách tính .
Cùng ma viễn ly ,
Tài vận hanh thông ,
Nhật tích nguyệt luỹ ,
Kim mãn môn đình . ”
*Dịch:-
“Nhang thơm đèn sáng,
Tôn thần ngự về.
Cứu qua tai nạn,
Cho người làm giàu.
Tài vận hanh thông,
Ma nghèo chạy trốn.
Tháng ngày tích lũy,
Vàng bạc đầy nhà”.
-Đời nhà Thanh có đoạn khấn vái tiếp:-
“Tân chính sơ nhị ,
Đại tế tài thần ,
Điểm thượng hương chúc bả tửu châm ,
Cúng thượng liễu công kê trư đầu hoạt lí ngư ,
Nhất gia lão ấu hành lễ tất ,
Tiên pháo nhất hưởng kinh thiên địa . ”
*Dịch:-
“Hôm nay là ngày mùng hai (tháng giêng)
Đại lễ cúng Thần (Tài)
Thắp hương rót rượu kính dâng lên,
Cùng với đầu heo và gà trống.
Cả nhà già trẻ thành tâm lạy,
Tiếng pháo nổ vang động đất trời”.
Thêm vào đó, phẩm vật cúng tế còn có món đặc biệt là “Trường thọ miến” (mì sợi dài) tăng phần long trọng .
-Ở miền Nam, việc cúng Tài Thần tổ chức nhiều chi tiết hơn.
Phẩm vật dọn thành ba bàn. Bàn thứ nhất là mâm trái cây, chủ yếu phải có “quít”. Đó là tượng trưng cho sự tốt lành (cát), mua bán sung mãn. Bàn thứ hai là bánh in (niên cao), trê có cắm một cành cây xanh, ý mong cầu được như “tòng bá xanh lâu” (tòng bá thường thanh). Bàn thứ ba là mâm cỗ chính, gồm có :- đầu heo, nguyên con gà, nguyên con vịt, nguyên con cá v.v…kèm thêm tờ giấy “Chiêu tài tiến bảo” hay “cá vượt vũ môn” v.v… là những mong cầu sự lành tốt, thịnh vượng.
Cúng tế, gia chủ thắp hương, rót rượu, khấn nguyện, cả nhà đến lạy. Ai ai cũng hy vọng một năm mới làm ăn phát đạt, tiền bạc dồi dào, cửa nhà sung túc, già trẻ mừng vui.
Cả nước đều có tập tục cúng tế Tài Thần với nhiều hình thức khác nhau, nhưng tựu trung cũng đều là ý cầu mong phát đạt thịnh vượng cho gia đình.
Tài Thần quả là vị Thần gần gũi, thân thiết sâu sát với mọi người.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2902.90
C.-
1先拜拜請示神明或祖先是否可以清金 ��,香過半,擲杯要有聖杯才可以
2使用方法首先將香爐灰,全部倒出用 ��網過濾一下,將雜物和香腳放入 金 的金桶內,有機會和金紙燒化為宜。 �濾後的香爐灰重新倒入香爐內約八 � ��,多餘的香灰,同樣放入金桶內
3將沉香粉在香爐內放入薄薄一層。
4然後將春草灰撒在最上面,輕輕搖平 ��可,(春草灰代表「春錢」的意 ) 。
5將夾在紙內的金箔輕輕的放入香爐周 ��(請勿用手指觸摸到金箔,如金 有 所破損,並不影響八方進財)。
6將八粒珍珠放入香爐中間,象徵團圓 ��明的意思。
7點香拜拜,告知神明或祖先,已經清 ��完成即可。
(Ba kết quả Xin keo)
(Hai miếng keo)
(Cách cầm hai miếng keo)
(Thánh bôi = xin được keo một âm một dương)
(Keo thánh cười, hai mặt dương)
(Âm bôi = hai mặt âm)
C.- Phương pháp sử dụng :-
1.- Cho bột trầm vào lư hương trước, có thể cho một lớp bột trầm, một lớp tro xuân thảo, lớp trên mặt phải là tro xuân thảo.
2.- Sàng sãy bột tro cho kỹ lưỡng(loại bỏ tạp vật). Đốt những tờ “kim chỉ” (giấy tiền vàng)
bỏ vào trộn chung cho đều với tro. Đổ tất cả vào lư hương thờ Thần, Phật, Tổ Tiên, mỗi cái đầy khoảng tám phần mười. Để lư hương trên một cái đĩa lớn hơn. Phần tro thừa, để riêng mang đến bỏ vào lư hương công cộng (thiên công lô, chùa, miếu) (không nên đổ bừa bãi).
3.- Đặt tám hạt ngọc trai chính giữa trên mặt lư hương, tượng trưng cho sự sum họp đoàn tụ.
4.- Xếp tám tờ giấy vàng mỏng xung quanh lư hương (trong đĩa). Cẩn thận khi dùng tay đặt nhẹ những tời vàng mỏng nầy, tránh đừng để bị rách. Tượng trưng cho tám hướng tiền bạc tụ về.
5.- Thắp hương khấn vái trình Thần, Phật, Tổ Tiên. Xin keo, nếu được là tốt. Chưa được, thắp hương vái nguyện xin lại lần nữa (không quá ba lần).
6.- Chờ nhang tàn, thu thập cúng phẩm. Lễ thành.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2902.90
擲筊:
擲筊乃是俗人請示神靈的溝通方式, 筊之前先在神靈之前說明自己姓名、 辰、地址、請示事情,請神佛作指示 可或否,以擲三筊表示,請示說明完 隨即將筊往地上擲下即知結果。
擲筊一般多為塑膠或樹根、竹根所製 新月形狀,兩個為一對,每支分為正 兩面,平面的部分為陽面,隆起的部 分稱為陰面。
先向神佛上供焚香膜拜。
說明擲茭原因,再拿起茭,雙手合十 拜。
雙手一鬆,把茭擲於地上。
若一直得不到聖茭,則須增加供品或 酬一直得到聖茭為止,萬一仍一直得 到聖茭,只好按神明旨意去做了。
擲茭完畢須將茭一正一反恭敬置於供 上。
拜神或祭祖時亦是用擲茭來請示神明 祖先是否已降臨。
擲筊區分:
聖筊:
為一平一凸,即一陰一陽,為吉祥之 ,表示請示之事可以、行、同意,源 周易陰陽太極的道理。一陰一陽才會 相互推擠而動,使事情得以順利展開
笑筊:
為二平面者,即二陽面,表示說 不清、神靈主意未定或不接受,可再 示。
陰筊:
為二凸面者,即二陰面,表示不 、神靈生氣或不接受,可重新請示。
擲筊次數:
擲筊一般為求慎重準確,都以連 次聖筊為準;
如無連三次聖筊則再次詮釋請示 直至連三聖筊為止。
XIN KEO
Xin keo là phương thức giao tiếp để thần linh xác nhận một sự việc gì.
Trước khi xin keo, phải đến trước thần linh nêu rõ tên họ, tuổi, chỗ ở, sự việc gì đang xin giải quyết để biết tốt xấu, đúng sai, họa phước v.v…, xin cho ba keo để làm tin. Trình bày xong thì xin keo ba lần để biết kết quả.
Miếng keo thường làm bằng gốc cây, gốc tre chế tạo thành. Miếng keo có hai mặt, một mặt lồi lên, một mặt bằng, hoặc khắc hình, chữ hay đánh dấu để phân biệt âm dương (một mặt âm, một mặt dương).
Khi gieo, hai bàn tay kẹp miếng kẹp hai miếng keo vào giữa, đưa lên trán khấn xong gieo xuống đất. Một âm một dương là được, tốt (thánh giao). Nếu được liền ba keo thì quá tốt (chắc ăn).
Khi xin “được keo” rồi, lượm lên cung kính để lên bàn thờ. Lạy ba lạy tạ ơn Thần / Tổ đã giáng lâm chứng minh.
CÁC LOẠI “CHO KEO”
1.- Thánh giao (Keo Thánh) :-
-được một âm một dương gọi là “Thánh Giao”, ý là công việc mưu sự tính toán có thể thành tựu, nên tiến hành.
2.- Tiếu giao ( Keo thánh cười):-
Hai mặt đều là dương, ý nói việc chưa minh bạch. Thần chưa minh định được hoặc chưa tiếp nhận lời cầu xin. Cần phải xin keo trở lại.
3.- Âm giao ( Keo Âm) :-
Hai mặt đều là âm, ý nói là việc không thành. Cũng hàm ý Thần chưa minh định được hoặc chưa tiếp nhận lời cầu xin. Cần phải xin keo trở lại.
*CHÚ Ý :- Khi nào xin được “ba keo” liên tiếp thì sự việc mới “chắc thành”, được hai mất một, trước khó sau thành, chỉ được một mất hai, lúc đầu thuận sau sinh trở ngại hỏng việc.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2400.15
Tục xin keo
Keo là 2 mảnh gỗ có hình bán nguyệt, một mặt bằng, một mặt lồi. Keo thường có nhiều kích thước, nhưng nhìn chung đều vừa để có thể cầm tay. Tục xin keo có ý nghĩa rằng người xin đang hỏi ý thần linh về một dự định hay kế hoạch nào trong tương lai có thể thực hiện được hay không.
Người muốn xin keo đầu tiên phải cầm lá keo lên khấn tên, tuổi, địa chỉ chỗ ở của mình và bắt đầu khấn nói những điều mình cầu xin trước Thánh Thần. Sau khi cầu xong lại để hai lá keo xuống đất.
Người xin còn phải đi khoảng một vòng chùa sau đó trở lại nơi hai lá keo lúc đầu, cầm hai lá keo vái thêm lần nữa những lời mình cầu xin. Khi đã cầu xong, hai tay chụm lại giữ chặt hai lá keo trong lòng bàn tay, rồi từ từ đưa lên cao ngang với mặt buông xuống.
Nếu một lá keo sấp, một lá keo ngửa thì coi như xin được keo thành công. Và đã xin được keo cần phải cầm ống đựng những lá xăm và lắc ống xăm, sau khi lắc nếu như óng xăm nhảy ra thì lấy lá xâm đó tìm số ghi trên lá xăm và tìm tờ giấy ghi lời giải trên tờ giấy là vận tốt hay xấu của mình trong một năm.
Đối với trường hợp không xin được keo là hai lá keo cùng sấp hay cùng ngửa. Nếu hai lá keo cùng ngửa thì đó là lời cầu xin của người khấn không được rõ ràng, không mang tính cụ thể cao nên Thánh Thần không thể trả lời được. Người xin xăm có thể cầu lại rõ ràng hơn theo tình tự trên từ các quẻ khác. Hoặc không nên xin lại quẻ khác nữa vì không có kết quả và người cầu xin chưa thật sự nghiêm túc trong việc xin khấn của mình.
https://www.bachhoaxanh.com/kinh-ngh...0hchildmenuid3
32 QUẺ XÂM THỔ ĐỊA
土地公灵签 第29签 吉
畔中珠自见,石内玉争光,进财求望 ,有福不成殃。
〖断曰〗(抽签 www.yuenei.com)
占病无妨、婚姻成就、谋事成功、口 渐消、贵人扶持、出行大利、光明上 、家运小康。
〖北海观音明善堂签解〗
米力仙注:石中隐玉、开发享通、有 有得、福禄无忧。
土地公灵签白话浅释
求得此签,蚌开明珠现,石中隐良玉 虽然现时不得志,只要有真才实学, 须忧愁,得时必然开发享亨通,时运 将百事周全,可享倍利,欢喜永无忧
更须勤修福德为善感上苍,天力加添 福源茂盛,加官晋爵,行商得倍利, 祸不成殃。
占得此卦:有才德之人,得天赐福。
问疾病:无妨。
问婚姻:慢成。
问谋事:天力扶持大成功。
问口舌:渐消。
问贵人:天力扶持。
问外出旅行:大利。
问光明:得时上进。
问家运:小康。
----
土地公灵签 第30签 吉
天兵诛贼寇,旌旗得胜回,功勋为将 ,门第有光辉。
〖断曰〗(抽签 www.yuenei.com)
交友助成、口舌消除、婚姻可成、求 得位、出行大吉、交易大利、作事可 、家运小康。
〖北海观音明善堂签解〗
米力仙注:心诚正直、天人相助、财 两收、声名远播。
土地公灵签白话浅释
求得此签,最利团队,职场及组织等 展单位,有如天兵相助业绩达成,尤 最利主管人员;主团队战力扩大并提 升,一切功勋归主管。
名利双收,只要心诚正直,无私的论 行赏,门第定光辉,声名远播至四方 进财大吉昌。
占得此卦:自助神助。
问交友:助成。
问口舌:消除。
问婚姻:天赐良缘。
问官位:升迁得位。
问外出旅行:大吉。
问交易:大利。
问作事:有如天助,可成。
问家运:小康。
-----
土地公灵签 第31签 平
履薄登水池,危桥得渡时,重重忧险 ,春色自芳菲。
〖断曰〗(抽签 www.yuenei.com)
占病不愈、求官得位、月令不佳、出 小吉、六甲生男、寻人不见、凡事小 、家运小康。
〖北海观音明善堂签解〗
米力仙注:行行有险地、步步有危机 关关有忧虑、历险莫迟疑。
土地公灵签白话浅释
求得此签,有如牛郎织女渡银河,相 咫尺,却隔天涯,虽终能相聚,却旷 废时。
暗示你的前途,虽然看得见目标,但 有想像中的容易达成目标,切不可以 象观之,而轻忽过程曲折惊险,危机 重重。
应该谨慎算计利害得失后,步步为营 才能历险免忧。
占得此卦:凡事戒慎小心。
问疾病:有险不愈、莫轻忽。
问官位:升迁,虽曲折终得位。
问月令:不佳。
问外出旅行:小吉。
问六甲:孕生男。
问寻人:不见。
问家运:小康。
-----
地公灵签 第32签 下
尘埋青钢钱,美玉陷淤泥,何时重出 ,再得光辉显。
〖断曰〗(抽签 www.yuenei.com)
占讼不好、婚姻不好、谋事不成、出 不利、凡事小心、口舌祸端、财库落 、家运小康。
〖北海观音明善堂签解〗
米力仙注:怀才却不遇、为财头点地 只因命与运、莫问名和利。
土地公灵签白话浅释
求得此签,运逢龙鳌隐堀,龙鳌虽曾 猛无敌,却已伤痕累累,只能隐身深 以求休养自保。
青钢埋尘,美玉淤陷皆暗示时运已去 时机未至,即使你曾风光一时或拥有 身的才华与抱负,现时却没有舞台可 以发挥。
目前只能委身自保,莫图名利,莫问 运,伺良机再图光复。
占得此卦:休养身息、再图振作、凡 小心、莫强出头。
问官司:不好。
问婚姻:不好。
问谋事:不成。
问外出旅行:不利,有险。
问口舌:祸端莫惹。
问财库:落空。
问家运:小康。
http://www.yuenei.com/chouqian/tudigong/1.html
。XÂM ÔNG BỔN / XÂM PHƯỚC ĐỨC CHÁNH THẦN / XÂM THÀNH HOÀNG: 28 QUẺ XÂM.
。XÂM THỔ ĐỊA : 32 QUẺ XÂM.
Xin xăm Quan Âm Bồ Tát hay còn gọi là Gieo quẻ Quan Âm. Đây là phong tục gieo quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, hình thức xin xăm tại các chùa thờ Quan Thế Âm. Thông thường mọi người sẽ tới đền chùa vào các dịp đặc biệt để vừa đi lễ và vừa xin xăm. Trong mỗi lá xăm, thẻ xăm sẽ ẩn chứa những lời dạy, dẫn lối chỉ đường trong cuộc sống khi khó khăn hay đường tình duyên….Vậy để cùng tìm hiểu xin xăm Quan Âm là gì? Cũng như xin xăm quan âm có nguồn gốc từ đâu? Hãy cùng damynghethanhdo tìm hiểu nhé!
Xăm là gì?
Xăm theo tiếng Hán là Thiêm, nhưng lại thường được phiên âm thánh Sám. Xăm hay Thiêm là những thẻ tre dùng để bói toán, rất tiện dụng để đáp ứng nhu cầu “tiên tri’’ họa phước hên xui khi ai đó cảm thấy bối rối trước một vấn đề cụ thể. Đây là một dạng vấn bốc, nhờ Thầy giải đáp cho những nghi vấn của mình. Nhờ đó, xin xăm được phổ biến khắp các chùa chiền, đạo quán cõi Á Đông.
Nguồn gốc của việc xin xăm Quan Âm
Từ xa xưa, người Trung Quốc đã dùng cách gieo quẻ âm dương để hỏi ý thần linh mỗi khi phải lựa chọn quyết định trước những vấn đề quan trọng.
Hơn 2.500 năm trước công nguyên, Hiên Viên ( Hoàng đế ) đã gieo quẻ âm dương khi ra trận đánh nhau với thủ lĩnh Xi Vưu …… trong khi Người ta thường có khuynh hướng muốn giải đáp nghi vấn nhiều hơn với thần linh để có thông tin tối đa, nên đã sáng chế ra các thẻ xăm .
Ban đầu, lời thánh phán được ghi trực tiếp trên 49 thẻ xăm cả thảy. Đó là những câu văn ngắn cực kỳ cô đọng do các vu sư đời Đường đặt ra.
Qua các đời sau, theo sự phát triển của Đạo giáo, dần dần hình thành các loại xăm khác nhau. Từ 49 thẻ thành 64 thẻ theo Dịch quái, rồi thành 100 thẻ để dự đoán thế sự.
Đến khoảng đời Nguyên, cuối thế kỷ XIII trở về sau. Ống đựng thẻ xăm và hai miếng gỗ hình bán nguyệt dùng xin keo nghiễm nhiên đã có chỗ trên hương án chánh điện của các danh lam cổ tự. Và gian ngoài đền miếu thường có chỗ riêng cho Thầy bàn giải Xăm cũng như kệ hộc đựng những tờ Xăm. Mỗi chùa đều có bản khắc để có thể tự in xăm ra những tờ giấy mỏng.
Những bài thơ xăm tuy tùy mỗi đền chùa có khác nhau ( như Xăm Chùa Ông, Xăm Chùa Bà, Xăm Quan Âm, Xăm Thiên Hậu…). Nhưng đều do những bậc văn tài, sở học uyên thâm quảng bác chế tác. 100 thẻ xăm không chỉ ẩn tàng nguyên lý Dịch học mà còn chứa đựng nhiều điển tích văn học, lịch sử, địa lý, v.v…
Nội dung của thẻ xăm
Đời sống ngày càng phát triển, những câu hỏi do con người đặt ra mong cầu thần linh giải đáp ngày thêm đa dạng. Chỉ một câu văn ngắn trên thẻ không hiển thị đủ mặc khải của thần linh, nên xuất hiện thêm “thơ xăm”. Trên thẻ xăm do đó chỉ còn ghi những ký hiệu hoặc đánh số để phân biệt. Người xin quẻ theo đó lãnh “thơ xăm” để đọc. Thơ xăm thường là một bài tứ tuyệt ngũ ngôn hoặc thất ngôn, lời lẽ mông lung bao la, lại phải có thêm lời “giải xăm”. Nhưng chỗ gọi “lời giải” này thường lại dẫn điển tích cổ xưa, phải người có căn bản. Nho học mới lãnh hội được ít nhiều huyền cơ trong đó, vậy là nghề bàn xăm ra đời, thường do các thầy đồ đảm trách.
Nội dung thẻ xăm nhờ các thầy bàn này ngày thêm phong phú đa dạng. Có thể giải đáp hầu hết những thắc mắc về công danh tài lộc, hôn nhân gia đạo, mùa màng thất bát, thậm chí cả buôn bán đi xa, giới tính thai nhi, tìm lại của rơi… Nghi thức xin xăm cũng theo đó ngày một trang trọng. Được bổ sung thêm lối gieo quẻ âm dương xác nhận lá xăm để tăng phần trang trọng. Tạo thêm sự tin tưởng vào hiệu nghiệm linh ứng của quẻ xăm.
Những bài thơ xăm tuy tùy mỗi đền chùa có khác nhau ( như Xăm Chùa Ông, Xăm Chùa Bà, Xăm Quan Âm, Xăm Thiên Hậu…), nhưng đều do những bậc văn tài, sở học uyên thâm quảng bác chế tác. 100 thẻ xăm không chỉ ẩn tàng nguyên lý Dịch học mà còn chứa đựng nhiều điển tích văn học, lịch sử, địa lý, v.v…
Ý nghĩa việc xin xăm Quan Âm
Xin xăm Quan Âm là phương pháp gieo quẻ xin lộc. Giúp xóa bỏ được nỗi lo âu, phiền muộn vì những công việc trong tương lại. Đồng thời xin xăm Quan Âm cũng giúp mọi người thêm vững tâm khi tiến hành mọi việc. Xin quẻ Quan âm còn giúp con người vượt qua mọi khó khăn, khổ ải trong cuộc sống. Mỗi người nên tích đức, làm việc thiện, tâm lòng luôn hướng thiện. Cùng với việc thành tâm xin xăm Quan Âm thì mọi việc sẽ được tốt lành, viên mãn.
Cách xin xăm Quan Âm
Người xin sau khi thắp nhang đèn trước tượng thần phải làm lễ ba quỳ chín lạy. Bày tỏ mục đích mình muốn tham vấn thần ý. Sau đó hai tay nâng ống xăm quá đầu để xóc cho đến khi có một thẻ văng ra. Nếu ra quá một thẻ thì không tính, phải xóc lại. Khi thẻ xăm đã ra, lại phải gieo âm dương để được thần linh xác nhận thẻ đó. Hạn trong ba lần gieo âm dương, nếu không được thần ý “xác nhận” tức là thiên cơ bất khả lậu, phải trả thẻ, qua tháng sau mới được xin lại.
Trước khi xin xăm Quan Âm nên làm gì?
Khi xin xăm Quan Âm thì nên tĩnh tâm để trong mình được thanh tịnh. Đồng thời gột rửa chân tay, trang phục, thắp 3 nén hương bái phật hoặc tổ tiên. Sau đó vái nguyện, khẩn xin lời Phật Quan Âm dạy.
Những lời thơ trong thẻ xin xăm Quan Âm chính lời khuyên, triết lý về nhân sinh quan cuộc đời. Giúp xóa bỏ đi âu lo, củng cố thêm niềm tin và vững tâm hơn khi tiến hành công việc
https://damynghenonnuocdn.com/xin-xa...am-bo-tat.html
。TÀI THẦN LINH XÂM: 60 QUẺ XÂM.
。NGŨ LỘ TÀI THẦN LINH XÂM: 100 QUẺ XÂM.
http://www.yuenei.com/chouqian/caishen/
THIÊN HẠ ĐỆ NHẤT XÂM ( 天下第一签 ) : 28 QUẺ XÂM
( LÀ 27 QUẺ XÂM của ÔNG BỔN TRỊNH ÂN - CẢM THIÊN ĐẠI ĐẾ bị đảo XÂM + 1 QUẺ XÂM DỊ BIỆT )
http://www.yuenei.com/chouqian/tianxiadiyiqian/
Thổ địa công ký quẻ cùng phúc đức lão gia linh ký 【 cất giữ ]
2 0 2 0 - 0 4- 0 3Thảo dân nhất giới trai
Triển khai toàn văn
Thổ địa công ký quẻ cùng phúc đức lão gia linh ký
Một , thổ địa công ký quẻ
(1) tam thánh chén:
Quẻ nói:Tham gia ở lại tinh cát , quân không cần nghi , sở cầu gọi là toại , tốt mọi người biết .
Giải thích nói:Hoa đẹp mùi thơm , chưa từng kết hạt , cuồng phong thổi , vẫn như cũ tỉnh hoà bình , cố sự giống nhau .
Không ngừng nói:Tụng cát sự tình tốt, bệnh có thể an , tài có cưới bằng , người đi đường đến , tiểu nhi gặp nạn nhưng mạng lớn , ứng tinh tú .
( 2 ) tam tiếu chén:
Quẻ nói:Kiểu nguyệt treo mây , cá tiếp nước bãi , ngắm trăng hí cá , trên dưới hai rỗi rãnh .
Giải thích nói:Thiên địa an lành , long môn phương mở, công danh thủ được , chuyện tốt từ trước đến nay , gió đông bất thuận , kỳ tại nam châu .
Không ngừng nói:Tụng bằng tài vô , bệnh làm phúc , người đi đường đến , thai nghén nam cưới có thể tìm , có cày có thu vào , ứng khoa ứng triều tín .
( 3) tam âm chén:
Quẻ nói:Nữ tử không được môi giới , thông thanh âm chính là, âm dương đổi chỗ , phải có thiên ý .
Giải thích nói:Quẻ có dị tượng , trong bóng tối xâu kim , chỉ phải cẩn thận , mọi thứ đừng vội .
Không ngừng nói:Tụng hung tài có , kiếm vật không thấy , cưới bằng thai nghén nữ nhân , gấp gáp làm phúc , ứng một năm mươi lăm đầu hung đuôi cát .
( 4 ) thánh thánh cười:
Quẻ nói:Tiếng kèn 三 hẻm , vô Tuyết Tâm hàn , mong ngài đừng lo , quyến nhiều kiêu ngạo .
Giải thích nói:Người câm được mộng , tiền trình quấy nhiễu , quý nhân đở sự tình , mừng đến bình an , đến già song toàn .
Không ngừng nói:Tụng hung tài bằng , người đi đường chỉ , cưới tốt thai nghén nam , gia đình an , ứng tam lục cửu .
(5) thánh thánh âm:
Quẻ nói:Cang ở lại kim long , của nợ sửu cung , ẩn thân tại mùi , mà tránh tha hương .
Giải thích nói:Thiếu nguyệt lại viên , tịnh đế liên mở, ngàn năm bảo kính , nguyên nhân nguyệt một lần nữa , vẫn như cũ thành đôi .
Không ngừng nói:Tụng cát tài có , người đi đường đến , cưới tốt thai nghén nữ nhân , cuối tháng cát , ứng hai bốn tám tí sửu nhật cầu tài đại cát .
(6) thánh cười thánh:
Quẻ nói:Mão mang nhật , viêm đốt mao , đi mưa nóng , bị hắn mài .
Giải thích nói:Đục đá được ngọc , đào sa gặp kim , thuyền nhỏ qua bãi , tiền trình có đường , quý nhân nâng đở .
Không ngừng nói:Tụng bằng bệnh khó , đi chưa đến , cưới mang thai nam , tài có hi vọng , ứng nguyệt vận .
(7) thánh cười cười:
Quẻ nói:Khuê tinh chấn hưng vòng , ngươi mà nghe nghe biết , thượng đoán mười một miệng , nhìn xuống mười tám điểm .
Giải thích nói:Khuyên đi học , công danh toại , thanh vân có đường , khai sơn được bảo , giải sầu đợi lúc.
Không ngừng nói:Tài vô thai nghén nữ nhân , vật tự tìm , duyên phận cuối cùng thành , bệnh làm phúc , kê đại Mệnh vô sự , ứng mùa .
(8) thánh cười âm:
Quẻ nói:Dù sao gió nổi lên , định tuyển khách sợ , trời cao thu thoải mái , còn có nguyệt minh .
Giải thích nói:Nhân sinh chí kiện , tinh tú tướng đở , kinh thiên động địa , được thủy vẫn tôn , trăng sáng như cũ , hai lần đại cát .
Không ngừng nói:Tài có tụng bằng , đi chưa đến , cưới mang thai nữ nhân , mọi việc đại cát , bệnh xem quẻ cát , ứng trăng sao .
(9) thánh âm thánh:
Quẻ nói:Khiêm tốn cúng bái thần linh , thế sự linh linh , sở cầu gọi là toại , có phần biết ngươi tình .
Giải thích nói:Nhật nguyệt bị mây che , mây tan vẫn như cũ rõ ràng , kiếp trước hôn nhân , vạn vật sanh ra .
Không ngừng nói:Tụng cát tài vô , người đi đường đến , mọi thứ bằng ẩn , ứng một năm bảy .
(10) thánh âm hiểm cười:
Quẻ nói:Lâu thị đầu chở mễ , người xuyên tử lộ áo , người người đạo là, ta mà chịu nghi .
Giải thích nói:Lúc thì... lúc thì cá chép biến thành rồng , tây kinh có đường trực thấu thiên, bình an cưỡi ngựa , thuận lợi đi thuyền .
Không ngừng nói:Tụng cát tài có , thích hợp có chí , cưới tốt thai nghén nam , thích hợp làm phúc ứng triều tín .
(11) thánh âm hiểm:
Quẻ nói:Dạ dày bụng âm điệu , ngủ một đêm , tại hắn động , ta nhàm chán .
Giải thích nói:Tự thực ác quả , thất vọng đau khổ quỷ nhiễu , mọi thứ mặc dù thành , không nghệ an thân .
Không ngừng nói:Tụng hung bệnh bằng , người đi đường chỉ , mọi thứ hung hiểm hợp thời .
(12) cười thánh thánh:
Quẻ nói:Ki trửu là tảo bùn , một khi liền được quý xách .
Giải thích nói:Thân rỗi rãnh không được rỗi rãnh bốc trung biết , biết thỏa mãn thì mới thấy hạnh phúc tự có phúc .
Không ngừng nói:Tụng cát tài có , sự tình có thể thành , cưới chậm thai nghén nam , bệnh có thể an , có cày có thu vào , ứng triều tín .
(13) cười thánh cười:
Quẻ nói:Liễu múa gió, phương tây lại đông , người đi đường cười , làm lão ông .
Giải thích nói:Vạn dặm nhà châu tốt, làm việc hổ hỏi rồng , tha người không thể tiến , hơi thở người úng từ sạch .
Không ngừng nói:Tụng bằng bệnh hung , cầu tài khó , tiểu nhi không tốt , cưới không thành , mọi thứ ứng mùa , đầu tốt đuôi suy .
(14) cười thánh âm:
Quẻ nói:Cam giếng suối , huân gió phương nam , hô đồng lấy , cao hơn sơn .
Giải thích nói:Gặp sự tình cần tâm thành , tự có quý nhân đở .
Không ngừng nói:Tụng cát tài có , tiên nhân đến , cưới tốt thai nghén nam , bệnh có thể an , ứng cầu nhân .
( mười lăm ) cười cười thánh:
Quẻ nói:Trương bỏ xuất hiền , lưu truyền mỗi năm , đến cùng quy chân , chuyện tốt liên miên .
Giải thích nói:Tiền nhân tài quả hậu nhân thu vào , mọi thứ chần chờ không thể làm , đương thời tiến bộ , lui ra phía sau khó giữ .
Không ngừng nói:Tụng bằng tài vô , người đi đường chỉ , cưới bằng thai nghén nữ nhân , bệnh làm phúc , làm theo tán buổi chiều đại cát hợp thời .
( mười sáu ) cười cười âm:
Quẻ nói:Đẩu gọi là không công bằng , đến cùng cũng tranh chấp .
Giải thích nói:Trích đến tiền tài , như thế nào được lâu , miễn tổn thương hòa khí , mà thích hợp lui ra phía sau , nhiều loại thiện quả , chuyện ác đừng là .
Không ngừng nói:Tụng cát tài vô , người đi đường đến , mọi thứ cuối cùng thành , cưới không thành hợp thời .
( mười bảy ) cười âm thánh:
Quẻ nói:Dực phong vạn dặm , chí tại vân tiêu , phong vân chợt nổi lên , khác họ cùng kiêu .
Giải thích nói:Cùng chung chí hướng năng lực thành sự , nở hoa gặp xuân hỉ khí giương , từng bước thích hợp , trạch vượng gia hứng .
Không ngừng nói:Tụng hung bệnh cát , người đi đường đến , tài bằng cưới tốt, thích hợp cầu phúc , sự tình ứng cuối tháng đại cát .
( mười tám ) cười âm hiểm cười:
Quẻ nói:Nếu phải cẩn thận đầu nhanh, mây xanh túc hạ sinh .
Giải thích nói:Hoa đẹp liệt trong tuyết , mở lúc không gặp xuân , thích hợp thoái không thể tiến , thích hợp thủ tránh tai ương .
Không ngừng nói:Tụng cát bệnh an , đi có thể đến , tài có thai nữ nhân , cưới không thành ứng thời tiết và thời vụ .
( mười chín ) cười âm hiểm:
Quẻ nói:Tâm sự chưa phân rõ ràng , lại sợ bị quỷ sợ , suy nghĩ tỉ mỉ còn khó giải thích , đường ngầm mù đèn .
Giải thích nói:Người gặp ác tặc trong lòng còn có nhiễu lự , tuy có quý nhân phí công vui vẻ , đừng tham kẻ khác mã , tự thất trong tay tuổi trâu .
Không ngừng nói:Tụng bằng bệnh hung , người đi đường chỉ , tài bằng thai nghén nữ nhân , cưới bại xụi , ứng năm sáu bảy chín , chiêm quẻ này cát .
( hai mươi ) âm thánh thánh:
Quẻ nói:Đầu đuôi tương tự , không được hàn không nóng , người đi đường kiếm ở lại , lân cận sơn thôn .
Giải thích nói:Trước lấy vô dài, hậu lấy vô ngắn , hỏi sự tình chần chờ , trước mắt chưa thoả mãn , ngày sau gặp lúc, mây tan thấy mặt trời , vẫn như cũ xán lạn .
Không ngừng nói:Tụng cát tài có , đi chưa đến , cưới tốt thai nghén nam , bệnh cấp tính hợp thời .
(Nhập một ) âm thánh cười:
Quẻ nói:Tinh thần(sao) xán lạn , sông ngân tương thông , tuổi trâu nữ nhân gặp nhau , lệ hậu phương tây đông .
Giải thích nói:Ngưu lang thưởng thức nữ nhân khó sẽ, ngày cưới chuyện tốt khổ sở , không thể hướng về phía trước .
Không ngừng nói:Tụng bằng tài vô , bệnh cầu phúc , tốt thai nghén nam , nhiều tra tấn , ứng thời tiết và thời vụ ứng bảy .
( nhập hai ) âm thánh âm:
Quẻ nói:Nguy đường ngàn dặm bên ngoài , tranh thuỷ mặc hai dằng dặc .
Giải thích nói:Hắn phải vào trước, sự tình gặp nạn nói , trong mộng được bảo , sau khi tỉnh lại hoàn toàn không có .
Không ngừng nói:Tụng hung tài vô , mọi thứ không , bệnh bằng thai nghén nữ nhân , cưới không thành , ứng tác phúc .
( nhập 三 ) âm hiểm cười thánh:
Quẻ nói:Chẩn lúc mùi vị , muốn không cam tâm , nói không hề hợp , như thế tự ngâm .
Giải thích nói:Thế sự hỗn độn không có định số , mong ngài giải sầu đừng ta trễ, trời cao dưới đất thấp vốn có ý , nơi xa cảnh già không sao...nổi tình .
Không ngừng nói:Tụng hung tài có , người đi đường đến , cưới tốt thai nghén nam , mọi thứ thành , có loại có thu vào , ứng năm sáu tháng bảy .
( 24 ) âm hiểm cười cười:
Quẻ nói:Tuổi trâu no bụng ngủ , mục đồng trước, người biết ta , nhanh như tiên .
Giải thích nói:Vô tư làm việc vui vẻ nhất , con đường phía trước chịu ngăn trở tất có nhân.
Không ngừng nói:Tụng bằng thai nghén nữ nhân , cưới không thành , tài vô bệnh hung , gấp gáp làm phúc ứng , mùa mà đi .
(Nhập năm ) âm hiểm cười âm:
Quẻ nói:Quỷ sùng làm ương , sự tình phải nhốt phòng , trong lửa cưỡi ngựa , bốn vó tận tổn thương .
Giải thích nói:Chuyện cũ làm tổn thương , cầu tài hỏi sự tình , cửa nát nhà tan , lương vô cầu no bụng , ở vô cầu an .
Không ngừng nói:Tụng hung tài mất , mọi thứ hung , cưới bằng thai nghén nữ nhân , người đi đường chỉ ứng một năm bảy .
( ngày hai mươi sáu ) âm hiểm thánh:
Quẻ nói:Trong núi thụy thảo , hái gian nan .
Giải thích nói:Mọi thứ nhiều mài , thuyền nhỏ qua sông , lưu gấp gáp bãi hiểm , đi qua phương tây không đường , tảng đá vỡ nát .
Không ngừng nói:Tụng bằng tài vô , người đi đường đến , bệnh khó thai nghén nam , cưới không tốt, ứng sáu, bảy chín .
( nhập bảy ) cười u ám:
Quẻ nói:Để đầu nhìn lén , thầm nghĩ giai nhân , nhâm quân lưỡi xảo , sợ chưa thân.
Giải thích nói:Cầu tài hỏi sự tình , lui bước hồi đầu , uổng phí tâm cơ , tham tài người tán .
Không ngừng nói:Tụng cát tài khó , người đi đường chỉ , bệnh gấp gáp cưới mùi , phụ nữ có thai phụ ứng triều tín .
(Hai mươi tám ) dựng thẳng chén:
Quẻ nói:Tuy chiêm bích ngọc , người biết cát hung , mong ngài lui bước , sợ đọa trong hầm .
Giải thích nói:Thần long phạt ác , cái cát không có việc gì , kẻ xấu gặp nạn , trời tru đất diệt , sẽ có báo hiệu .
Không ngừng nói:Tụng hung sự ác , tài miễn hỏi , cưới ác thai nghén tuyệt , thiên hành đạo toàn ứng .
Hai , phúc đức lão gia linh ký
Phúc đức chánh thần ký , có hai mươi tám ký , thường ký dụng "Bác chén" ném dưới đất tam thứ , tạo thành ký một cái , tổ hợp như vậy tổng cộng nhập bảy ký . Tam thứ ném trong chén , nếu như có một chén hoặc hai chén dựng thẳng lên , xưng chi dựng thẳng chén , là thần linh của nghiêm trọng cảnh báo .
"Bác chén ", dùng hết trúc của rễ cây bộ phận , tiếp xúc lấy nhị chí dài năm tấc , đầu đuôi tế ở giữa thô , chia đôi mở ra , mấu trúc càng nhiều càng tốt . Nhẹ nhàng nói năng có khí phách , có tiếng vang lanh lảnh là tốt . Mà truyền thống của "Bác chén" dài năm tấc , ẩn thứ năm phương năm thổ , thổ địa mọc ra tâm ý , tiết nhiều bên trong thực rõ rút quẻ người của tiết nghĩa rõ ràng , tâm thành ý thực , không phải tà tâm lừa dối thuật vậy .
Chén mỗi lần ném dưới, hai chén của chém vào giữa diện đều hướng lên , gọi là "Cười chén" hoặc "Dương chén" .
Chén mỗi lần ném dưới, hai chén của bề ngoài diện đều hướng lên , gọi là "Âm chén" .
Chén mỗi lần ném dưới, một chén chém vào giữa diện một chén bề ngoài mặt hướng bên trên, gọi là "Chén thánh" hoặc "Thắng chén" hoặc "Thơ chén" .
Chén của chém vào giữa diện gọi là "Dương ", chén của bề ngoài diện gọi là "Âm" . Hòa hợp thơ như dụng đồng tiền cổ hoặc tiền xu làm chén đi cầu ký cũng có thể , chính diện là dương , mặt sau là âm .
Rút quẻ lúc, ứng vứt bỏ tạp niệm , thành tâm thành ý , khấn thầm nguyên do sự việc , cung thỉnh thần minh chỉ thị , song tay phụng chén giơ lên , đem hai chén kết hợp , nhẹ nhàng ném dưới, tức là một chén , vỗ tay cám ơn thần linh về sau , lại nhặt dưới mặt đất của chén , như là nhân tam thứ được 三 bác tức ký một cái . Rút quẻ về sau, ứng quỳ lạy tạ thần .
Thứ nhất giống như
Một , tam thánh chén: thượng thẻ . Quách tử nghi toàn lộc .
Phúc như Đông Hải thọ nam sơn , quân ngươi gì nguyên nhân đau khổ ở giữa?
Vinh hoa phú quý thiên đã định trước , thái bạch quý nhân thủ thân bờ.
Không ngừng: mọi thứ đại cát , ngầm khuyên thế nhân .
Hai , tam tiếu chén: thượng cát . Bốn hạo bát tiên , mười tám học sĩ .
Gió điềm sóng lặng tốt đi thuyền , hát vang cổ vũ vui vẻ dằng dặc;
Bốn hạo bát tiên đủ uống , mười tám học sĩ đăng doanh châu .
Không ngừng: công danh đại cát , xuất ngoại đại cát .
三 , tam âm chén: hạ hạ . Võ Tắc Thiên tọa thiên .
Quỷ môn quan đụng lên chết , thuyền hư càng gặp đầu sóng gió;
Xa xưa oan gia tướng thiên võng , vận giao giờ lành vậy gặp nạn .
Không ngừng: ngầm âm có tài vận , quang dương thì không tốt .
Bốn , thánh thánh cười: trung bình . Khổng Tử tại sắp đặt .
Người câm được mộng sự tình khó tả , mù lòa xâu kim lại càng không như thế;
Cửu khúc minh châu ăn mặc qua , tại sắp đặt tuyệt lương toàn bởi vì hiền .
Không ngừng: mọi thứ gian nan , có quý nhân trợ giúp .
Năm , thánh thánh âm: thượng cát . Vương an thạch tiểu đăng khoa .
Bảo kính đoàn viên tựa như trăng rõ ràng , cầm sắt hòa minh trôi chảy ta tình;
Hồng hạnh đầu cành xuân ý náo , đăng khoa nhất cử trạng nguyên danh .
Không ngừng: chiếu lúc hôn nhân mua bán đại cát , sơ một đến mười năm tìm đại cát .
Sáu , thánh cười thánh: trung bình . Lưu phúc thê khuyên phu .
Diệp lạc rễ sâu sương không sợ , buồn ngủ gặp chiếu manh tái phát mần;
Tuy là ở giữa nhiều tiến thoái , tiền tài đến cùng thuộc nhà ta .
Không ngừng: cầu tài chiếu lúc cát , sự tình mài nhưng cuối cùng thành .
Bảy , thánh cười cười: trung bình . Trương phi nghĩa thả nghiêm nhan .
Hoa mai đông lạnh tuyết run mùi thơm , trên sông ngư ông đem câu phi;
Đêm tịnh thủy hàn cá không được mồi , cả thuyền không chở nguyệt minh quy .
Không ngừng: mọi thứ bình thường , tâm thành vận đến .
Tám , thánh cười âm: thượng cát . Lưu Tú hứng hán .
Trời xanh hạ xuống Tử Vi tinh , trừ yêu diệt quái được an bình;
Nhị thập bát tú đở thánh chủ , hán vương quốc gia nặng hơn nữa hứng .
Không ngừng: ngầm lúc tinh xuất đại cát , mọi thứ hai lần đại cát .
Chín , thánh âm thánh: thượng cát . Thuấn trải qua Sơn cày ruộng .
Phú quý luôn luôn thiên đã định trước , ngũ cốc được mùa thắng được năm;
Cùng hưởng thái bình ca thuấn nhật , bao hàm mớm trống bụng vui vẻ nghiêu thiên .
Không ngừng: mọi thứ đại cát , ban ngày đại cát .
Mười , thánh âm hiểm cười: trung cát . Lữ mông chính phá hầm lò đủ chí .
Cá chép chí khí bổn anh hùng , khuất thủ trong ao vận mùi thông;
Một khi cao chót vót sừng đầu hiện tại , phong vân tế hội hóa thành rồng .
Không ngừng: cầu tài triều trướng cát , xuất ngoại phong vũ cát .
Mười một , thánh âm hiểm: hạ hạ . Hàn tín bức họ Chung Ly muội tự vẫn .
Bạch hổ rời núi muốn hại người , cá nhập thiên võng khó thoát thân;
Ý muốn hại người thì hại mình , phi trùng dập lửa tự thương hại sinh .
Không ngừng: thích hợp thủ bổn phận , để phòng khẩu thiệt .
Mười hai , cười thánh thánh: trung cát . Thái công gặp văn vương .
Thái công câu cá tám mươi thu , ngoại trừ buôn bán diệt trụ lại hứng tuần;
Dân an quốc định quá thường ngày , giang sơn vạn dặm nhâm quân du lịch .
Không ngừng: mọi thứ như cũ , triều phồng lớn cát .
Mười 三 , cười thánh cười: hạ hạ . Di đủ xấu hổ lương tuần túc .
Cá tại nhỏ khe sinh trưởng khó , chỗ sâu an thân nước cạn hàn;
Thanh lãnh hương trung ôm đầu gối ngâm , di đủ chết đói Thủ Dương Sơn .
Không ngừng: đầu tốt đuôi suy , tài vận xu thế nhạt .
Mười bốn , cười thánh âm: trung cát . Thích Già , lão quân , thật tông , xà nhà hột .
Thích Già huyễn hóa diệu ứng thân , lão quân ném đưa ngọc kỳ lân;
Thật tông cầu tự sinh thái tử , xà nhà hột cầu mong khâu xuất thánh nhân .
Không ngừng: thành tín lập thế , hữu cầu tất ứng , thêm dầu hướng thiện .
Mười lăm , cười cười thánh: thượng cát . Quan âm đưa chúng sinh .
Nhật đông phương như lửa vòng , mười phần quang thải chiếu trời đất;
Hai mươi bốn khí tận sạch sẽ , một năm bốn mùa thái bình xuân .
Không ngừng: mọi thứ đại cát , ánh sáng mặt trời đại cát .
Mười sáu , cười cười âm: trung bình . Chu thọ xương bỏ Quan tìm mẫu .
Một chiếc cô đăng đối diện đừng , phú quý tiền tài trên nước thuyền;
Mặc hắn hiểm chỗ không thấy hiểm , chủ nhân có phúc thêm...nữa dầu .
Không ngừng: mọi thứ không cần phải cưỡng cầu , hướng thiện tức gặp dữ hóa lành .
Mười bảy , cười âm thánh: trung cát . Đào viên kết nghĩa .
Ba người mỗi bên họ cùng một tâm , đào viên kết nghĩa tình ý sâu;
Trong núi tảng đá đều là tiền tệ , chở tới đều có thể biến thành kim .
Không ngừng: mọi thứ nhân cùng , năng lực thành sự nghiệp .
Mười tám , cười âm hiểm cười: trung bình . Trình giảo kim gặp xá .
hỉ hưu người xuất chịu đựng lên tửu lâu , uống rộng chén giải buồn đầu;
Mong ngài thận nhẫn lúc thì... lúc thì khí , không phải làm bản thân mình sự tình mà tướng tha .
Không ngừng: thích hợp thủ bổn phận , lấy lui làm tiến .
Mười chín , cười âm hiểm: hạ hạ . Mai phi của cố sự .
Nếu yêu cầu tài không được lúc, chỉ sở quỷ tặc xâm chiếm hại;
Cửa ra vào ở cửa khẩu đóng cửa ngồi trong nhà , tai hoạ thiên từ trên trời tới.
Không ngừng: gặp chuyện không tốt , cần phòng tiểu nhân , phòng mắc tai hoạ .
Hai mươi , âm thánh thánh: trong tiếng cười cát . Tô tiểu muội đáp thơ .
Vợ chồng cố ý hai muốn nhờ , phòng bị mùi hợp mỗi bên thành sầu;
Tâm hữu linh tê nhất điểm thông , thiên chú nhân duyên không cần phải ưu .
Không ngừng: gặp xuân đại cát , chuyện mờ ám đại cát , mọi thứ có thành tựu .
Nhập một , âm thánh cười: trung cát . Đêm thất tịch tướng hội.
Ngưu lang chức nữ mỗi bên chân trời , cách trở ngân hà đường mờ mịt không có dấu vết;
Trăm năm phú quý gió trước chúc , một mai vinh hoa trong mây tiên .
Không ngừng: mọi thứ vô thực , tài vận năm phần .
Nhập hai , âm thánh âm: trung bình . Hậu nghệ xạ nhật , hằng nga bôn nguyệt .
Giương cung xạ nhật tổng trên không , gỗ mục khó khắc uổng phí công;
Bằng sinh thường niệm ngàn âm thanh phật , làm việc xấu uổng đốt vạn nén nhang .
Không ngừng: mọi thứ nói cẩn thận , sự tình mãn chiêu tổn .
Nhập 三 , âm hiểm cười thánh: trung bình . Lưu văn định mua phụ .
Lôi đình phích lịch chấn trên không , trời khác biệt ta xét cát hung;
Gia đình tích thiện có dư khánh , tích ác nhà có dư ương .
Không ngừng: làm việc ứng theo vận , cầu tài ngộ xuân cát .
24 , âm hiểm cười cười: trung bình . Phục hy bức tranh bát quái .
Phục hy bát quái nhất tinh linh , lục thập Giáp Tý suy ngũ tinh;
Ngầm nhẹ đuối lý thiên địa gặp, ngẩng đầu ba thước có thần minh .
Không ngừng: ẩn nhẫn thì hòa hợp , tĩnh mà đối đãi lúc, đêm tìm xương cát , tài vận ba phần .
Nhập năm , âm hiểm cười âm: hạ hạ . Lữ hậu hại hàn tín .
Ngày xưa bọ ngựa đi bộ thiền , ngờ đâu hoàng tước tại hậu bên cạnh;
Đừng tin hắn người thẳng trung thẳng , cần phòng trong lòng nhân bất nhân .
Không ngừng: mọi thứ quá hiểm , để phòng thì cát .
Ngày hai mươi sáu , âm hiểm thánh: trung bình . Tam tạng thỉnh kinh .
Tam tạng thỉnh kinh đi qua Tây Thiên , đường xá hiểm ngăn trở làm thánh hiền;
Mây hoành tần lĩnh nhà ở đâu? Tuyết ủng lam quan mã không tiến .
Không ngừng: mọi thứ gian nan , tài vận chưa được , nhẫn mà đối đãi lúc.
Nhập bảy , cười u ám: trung bình . Bát tiên quá hải .
Bát tiên quá hải đi bàn đào , long vương giảm đoạt lam lấy cùng;
Bởi vì tham ngọc da động đao chiến đấu , từ tâm duy phật tới nói hòa.
Không ngừng: mọi thứ khúc chiết , có quý nhân trợ giúp , tài vận chưa được .
Hai mươi tám , dựng thẳng chén: suy ký . Tái lô y lòng xấu xa hại người .
Xuất khẩu thành thơ Côn Sơn ngọc , người đi đường hỏi cát hung;
Mong ngài nhanh chóng thối lui vị , không lâu rơi trong hầm .
Không ngừng: lòng xấu xa làm việc xấu , trên trời rơi xuống tai vạ bất ngờ .
Loại thứ hai
Một , thánh thánh thánh:
三 cùng vũ cửa mở , cá chép biến hóa đến, phương hướng đường, thẳng tới trời cao cái .
Hai , thánh thánh âm:
Một trên cây hoa đẹp , số lẻ ý sớm đăng khoa , thiên niên tùng bách mậu , chỗ nào không được cày cấy .
三 , thánh âm thánh:
Câm tử tuy có mộng , có chuyện cũng mặc dù nói , người ba phải cuối cùng cần đến , vật bị mất chớ cuống quít .
Bốn , thánh âm hiểm:
Mùa xuân cỏ cây thanh , ni cô đi hái trà , được động quân sáng sớm , ăn đi qua về sớm nhà .
Năm , thánh dương âm:
Thạch thuyền lan can sắt , gió thổi không được lay động , nghe có ngày tốt lành , mong ngài chớ tâm .
Sáu , thánh thánh dương:
Quan công cầm bảo đao , chức nữ qua ngân hà , chu tước tùy thân đi , thuyền chở tô đông pha .
Bảy , thánh dương dương:
Cây dương mai hôm qua mở, sớm chiều sớm tướng toại , gió thổi kỵ binh vang , áo gấm quay lại quy .
Tám , thánh dương thánh:
Trí đi xa đi bộ đội , ngàn dặm gửi hồi văn , làm đến chưng tướng chức , mười tám năm xuân .
Chín , thánh âm dương:
Một chữ đáng giá ngàn vàng , toại tốt cần dùng tâm , quan công cưỡi xích thố , đai lưng ngọc vĩnh cửu tùy thân .
Mười , âm hiểm âm:
Khuyên người đọc thi thư , công danh nhất định sẽ có kỳ , tối nay được thành ý , sắc mây làm lấy châu .
Mười một , âm dương dương:
Nửa đêm đi tìm kim , muốn lâu uổng phí tâm , cầu tài sớm mùi gặp , mời đi nơi khác tìm .
Mười hai , âm hiểm dương:
Cao hơn cần dùng bậc thang , trượt chân ổn định không đúng, gặp gặp quý nhân đến , cứu lên quay lại quy .
Mười 三 , âm hiểm thánh:
Này ký thứ nhất xuân , vạn sự có trời đất , mừng đến hôn nhân tốt, làm việc không cần phải văn .
Mười bốn , âm dương thánh:
Mặc dù là thái bình , người lòng rỗi rãnh không được rỗi rãnh , ngừng ngừng chính là phúc , già trẻ có thể an bình .
Mười lăm , âm thánh dương:
Trăng khuyết nay đoàn viên , cổ mộc lại sinh nhánh , đi từ từ tiến một bước , phúc lộc nhất định sẽ có kỳ .
Mười sáu , âm thánh âm:
Mắt mù đi mặc châm , phí sức cũng lao lực , cầu tài có qua , lui ra phía sau quy nam kéo duyên .
Mười bảy , âm dương âm:
Thỏa mãn tự nhiên đủ , chuyện tới có đại phúc , trước mắt không thấy lợi nhuận , chính là cũng lao lực .
Mười tám , âm thánh thánh:
Khai sơn nhìn thấy tiền tệ , mua bán đắc lợi tốt, lui tới tướng có kỳ , có bắt đầu cũng có ngược lại .
Mười chín . Dương dương dương:
Miếu bên trong một lò hương , tọa lạc suy nghĩ tỉ mỉ lượng , chớ tham hằng nga nữ nhân , kỵ binh dời qua hương .
Hai mươi , dương dương thánh:
Đất bằng có thể phi ngựa , thuận dòng có thể thực hiện thuyền , long xà có biến hóa , nước rơi biến thành rồng .
Nhập một , Dương Âm thánh:
Chuyện tốt mọi người biết , làm ra đều biết , trước mắt có thể toại nguyện , thần minh lại cùng nâng đỡ .
Nhập hai , dương thánh thánh:
Quý nhân lại cùng nâng đỡ , mọi việc rất có lý , trước mắt không thấy lợi nhuận , lui ra phía sau đang có thích .
Nhập 三 , dương thánh âm:
Huyền đức đi mang binh , quan công nhập cổ thành , dực đức tướng gặp mặt , ba người cùng nhau được.
24 , dương thánh dương:
Ngàn năm một cổ kính , rõ ràng chiếu nhân ảnh , tuy là tốt mài tẩy , áo cũ chính chỉnh tề .
Nhập năm , Dương Âm dương:
Thiện nam đi cầu thần , tương lai thần tiên tri , mọi việc không được ý , tham ăn họa liền đến .
Ngày hai mươi sáu , Dương Âm âm:
Tây bắc có nó phương , gặp sự tình mùi đủ biết , cuồng gió thổi qua tán , phụ cận tất có cầm .
Nhập bảy , dương dương âm:
Thiên tử chúc mừng năm mới , văn võ bái điện trì , trước điện có ca múa , từng tiếng nói đoàn viên
http://kinhdich.khosachquy.com/tho-d...id-234967.html
http://www.360doc.cn/article/59162118_838175051.html
https://m.xuite.net/blog/lijich168/Rain/390665027
THỔ ĐỊA CÔNG KÝ QUẺ ( 土地公簽卦 )
Toa thuốc xông cho trẻ con hay khóc đêm và giựt mình.
Toa thuốc xông cho trẻ con mắc “con sát” hay khóc đêm và giựt mình.
Nếu như đứa trẻ nào sanh rồi còn trong tháng mà hay khóc đêm và giựt mình thì lập tức đến tiệm thuốc Bắc mua mấy vị thuốc dưới đây tán nhỏ, bỏ vô lửa thang trên một mẻ xông, mỗi chiều mặt trời gần lặn. Xông như vậy chừng vài lần thì hết khóc đêm. Mỗi lần xông một ít thuốc mà thôi.
Toa này chỉ xông mỗi chiều tối, không nên uống (toa thuốc mua ít thôi).
Toa thuốc này chẳng những trị cho trẻ con khóc đêm mà lại còn dùng xông trong những lúc nào có bịnh thời khí (ôn dịch) cũng có thể dùng xông để ngừa rất tốt.
Toa thuốc bao gồm: 13 vị thuốc
Thiên Tướng QuânĐịa Tướng QuânKiến SàoBắc Kinh GiáiNgân TinhKim TinhMộc DượcThương TruậtThần KhúcNhũ HươngHổ CốtA Ngùy (còn gọi tên khác là Ô Ngùy)Tật Lê
(theo cụ Viên Tài – Hà Văn Phát)
http://dodinhtruat.com/toa-thuoc-xon...-va-giut-minh/
https://insighttimer.com › chlu › cha...
Om Bhumi Deva Namah - Midday Mantra For Focus And Clarity | Ch'Lu, Insight ...
Take a break with me to chant along with the Sanskrit words Om Bhumi Deva Namah (108 times) and soak up the healing and aligning vibrations, evocative ...
Om Bhumi Deva Namah
=) 土地 / 土地公 ( The Earth God ) : BHŪMI-DEVĀ / BHŪMIDEVĀ = BHŪMI-DEWĀ / BHŪMIDEWĀ
http://thegioivohinh.com/diendan/sho...-)&p=1697536
Xin thầy phoquang chỉ cách nhờ thổ địa tìm đồ vật bị thất lạc