Thưa các bác/anh, em muốn học kỳ môn độn giáp nhưng không biết bắt đầu từ đâu ( e chưa có cơ bản) mong các bác chỉ dẫn cho em với.
Cảm ơn các bác/a đã đọc:D
Printable View
Thưa các bác/anh, em muốn học kỳ môn độn giáp nhưng không biết bắt đầu từ đâu ( e chưa có cơ bản) mong các bác chỉ dẫn cho em với.
Cảm ơn các bác/a đã đọc:D
Bạn ByDuKa Mến,
Hôm nay tình cờ đi ngang qua đây thì thấy bạn hỏi muốn học về Kỳ Môn Độn Giáp. NN thấy thời xưa, và ngay cả dịch giả dịch quyễn Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư cũng công nhận là Kỳ Môn, Dịch Lý là của người Việt mình, nhưng tiếc rằng đến đời bây giờ thì chẳng có quyễn sách nào bằng tiếng Việt viết rõ cách lập quẻ cho Kỳ Môn Độn Giáp và cách tính cho Kỳ Môn Độn Giáp.
Ở VN thì NN thấy le que có vài ba cuốn như Kỳ Môn Độn Giáp của cụ Đổ Quân, Kỳ Môn Độn Giáp của cụ Nguyễn Mạnh Bảo, hay Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư của cụ Không Minh thì phải và được dịch, được đánh máy bằng tay. Cuốn này hình như trong website của TGVH cũng có thì phải, và hình như đã được huynh Trần Tiến Tung, hay Trung, sữa và làm lại bằng word processor nên rất rõ nét. Và còn có quyễn Độn Giáp Kiềm Đầu cũng được đánh máy, rồi sau đó thì được sữa và làm lại cho rõ nét, v.v…. Bạn nếu có thời gian thì đọc những quyễn sách này cho biết. Tuy nhiên, đọc xong thì đừng có giận vì không hiểu nhiều.
Thật ra, nhiều khi cũng khó trách lắm. Theo bên Trung Quốc thì họ tương truyền rằng KMĐG được xuất trong lúc Hoàng Đế đánh nhau với ngoại man Si Vưu. Si Vưu rất giõi về phép Âm, Dương Hô Phong, Hoán Vũ, cho nên Hoàng Đế có giỏi đi cách mấy cũng không thể nào đánh lại Si Vưu. Không những thế mà binh lính chết như rạ. Hoàng Đế thấy túng quá không biết làm gì mới cầu đảo với thánh thần và được bà Cữu Thiên Huyền Nữ đi vào giấc mơ để chỉ dạy. Và cũng nhờ học được Kỳ Môn Độn Giáp nên mới có thể đánh thắng Si Vưu.
Chuyện này cũng chỉ là truyền thuyết mà thôi. Tuy nhiên, thời xưa, ở bên Trung Quốc thì không phải ai cũng học và thực tập Kỳ Môn được. Môn này là một trong Tam Thức (cùng với Đại Lục Nhâm, và Thái Ất Thần Số), và là thuật số tối cao, vì thế mà chỉ có hàng vua chúa, và các bậc quan cao kề cận với vua mới được biết và sữ dụng mà thôi. Nếu dân thường mà sữ dụng thì phải bị chém đầu ngày vì cho là phản quốc.
Bên Trung Quốc từ xưa đến giờ sách vở thường hay có “Ngụy Thư”, hay sách giả, và những môn này cũng vậy. Một phần do những vị vua chúa họ cố ý cho tung ra ngoài “thị trường” đế đánh lừa, và cũng vì vậy mà Kỳ Môn Độn Giáp cũng có nhiều trường phái khác nhau đến tận bây giờ.
Bên VN mình cũng vậy. Thời xưa, các cụ giỏi chữ Hán, chữ Nho, có nhiều cụ giỏi về Tam Thức lắm. Tuy nhiên, những môn này cũng chỉ để cho vua chúa sữ dụng mà thôi.
Quên nửa, bên Trung Quốc thời xưa, Đạo Gia họ cũng họ và áp dụng Kỳ Môn với quỷ thần cho nên trong chiến tranh họ mới có thể phát huy toàn bộ sức mạnh của Kỳ Môn. Điển hình là Bát Quái Trận của Khổng Minh Gia Cát Lượng. Tuy nhiên, dòng quỷ thần thì họ cũng chỉ dùng Lục Đinh, Lục Giáp, hay có khi họ dùng Thiên Nữ nhưng tất cả đều không thể nào qua được pháp Phật. Cũng vì thế mà những “hiện tượng” trong Bát Quái Trận không còn được thấy nhiều nửa sau thời Khổng Minh Gia Cát Lượng. Đạo Gia cũng đã từng đem Kỳ Môn Độn Giáp đấu với Phật Gia rồi nhưng không thành công.
Tiếc là NN không có thời gian. Nếu không NN sẽ viết ra cách lập “bàn” căn bản trong KMĐG. Chẳng hạn, trong sách của cụ Đổ Quân, hay trong KMĐGBKTT có đề cập đến cách tính nhanh, và bảng Lục Mậu Thiên Bàn trên Lục Mậu Địa Bàn thì tốt hay xấu. Nhưng không nói rõ là phải lập Thiên Bàn, Địa Bàn trước để tính rồi còn phải coi giờ có phạm Thiên Xung hay không, hoặc có bị “Tuỳ Quỷ Nhập Mồ” hay không, v.v… thì mới biết hướng nào tốt đê dùng nó ngồi trong khi đi thi cử, hoặc ngồi thiền, hoặc “Lăng Ba Vi Bộ” để tránh kẻ thù, người mình không thích, hoặc dùng phương hướng đó để gửi e-mail quảng cáo sản phẩm của mình, hoặc ngồi hướng đó để thiền định, nạp khí Yoga, hay phối với Phong Thuỷ, và bản mệnh của mình thì tiền nhất định phải vào như nước mà thôi. Và còn nhiều, nhiều sự ứng dụng lắm.
Vài hàng góp vui.\
Thân
NN
p.s.: Trong diễn đàn mình có nhiều cao thủ về Kỳ Môn như huynh VinhL, Maphuong, cụ Hà Uyên, v.v…. Các vị ấy cỏ thẻ giúp cho bạn đó.
Em xin chân thành cảm ơn bác Nhat_Nguyet. Thật sự là e có tải mấy file về đọc nhưng e toàn thấy giải quẻ mà không thấy tính quẻ ( giải mà ko tính ra quẻ gì để tra thì có làm được gì đâu :() nên em mới hỏi, ở chỗ e hiệu sách không có bán mấy cuổn đó lên mấy site bán sách online thì được có 1 cuốn mà nói hươu là chủ yếu:(
Bác nào có sách bán e với:D
xin chào huynh nhật_nguyệt, huynh cho em hỏi kỳ môn độn giáp có phải là bát môn độn giáp không ạ? Trước đây em có đọc cuốn "bát môn thần khoá" của cụ Thái Kim Oanh thì thấy cách tính rất đơn giản, huynh có thể giải thích cho em được không ạh!
Hai quyển trên khác nhau bạn ạ:D
Mình hiện có một ít tài liệu chép tay về dịch học và bát môn nhưng không biết tìm ai để giả thích những chỗ khó hiểu! không biết trong 4rum có ai nghiên cứu về cái này không :D
tiểu đệ không hiểu cái này nghia la như thế nào tại sao nó có số
- Mậu Thìn: 5 - 2 - 5
- Mậu Dần: 6 - 3 - 9
- Mậu Tý: 7 - 4 - 1
- Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
- Mậu Thân: 9 - 6 - 3
- Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4
2. Giáp Tuất ẩn lục Kỷ
- Kỷ Tị: 6 - 3 - 9
- Kỷ Mão: 7 - 4 - 1
- Kỷ Sửu: 8 - 5 - 2
- Kỷ Hợi: 9 - 6 - 3
- Kỷ Dậu: 1 - 7 - 4
- Kỷ Mùi: 2 - 8 - 5
3. Giáp Thân ẩn lục Canh:
- Canh Ngọ: 7 - 4 - 1
- Canh Thìn: 8 - 5 - 2
- Canh Dần: 9 - 6 - 3
- Canh Tý: 1 - 7 - 4
- Canh Tuất: 2 - 8 - 5
- Canh Thân: 3 - 9 - 6
4. Giáp Ngọ ẩn lục Tân:
- Tân Mùi: 8 - 5 - 2
- Tân Tị: 9 - 6 - 3
- Tân Mão: 1 - 7 - 4
- Tân Sửu: 2 - 8 - 5
- Tân Hợi: 3 - 9 - 6
- Tân Dậu: 4 - 1 - 7
5. Giáp Thìn ẩn lục Nhâm:
- Nhâm Thân: 9 - 6 - 3
- Nhâm Ngọ: 1 - 7 - 4
- Nhâm Thìn: 2 - 8 - 5
- Nhâm Dần: 3 - 9 - 6
- Nhâm Tý: 4 - 1 - 7
- Nhâm Tuất: 5 - 2 - 8
6. Giáp Dần ẩn lục Quý:
- Quý Dậu: 1 - 7 - 4
- Quý Mùi: 2 - 8 - 5
- Quý Tị: 3 - 9 - 6
- Quý Mão: 4 - 1 - 7
- Quý Sửu: 5 - 2 - 8
- Quý Hợi: 6 - 3 - 9
cái này là giờ để lập tran luc mậu thiên bàn
nếu học kmdg thì phải bắt đầu từ đâu xin nói rõ
Thôi thì đăng luôn để bạn tham khảo vậy.
http://www.thegioivohinh.com/diendan...t=25113&page=3
Trích dẫn:
Nguyên văn bởi Hà Uyên Xem Bài Gởi
Đơn giản thôi, vì nó nằm trong tuần Giáp Tý.
Cho nên, việc của người nghiên cứu là đi tìm nó, khi muốn dụng sự trong tuần Giáp Tý. Còn khi lấy Đạo của sự thành bại, nên chăng, thịnh suy, để có thể tranh thư - hùng, thì đợi tới tuần Giáp Tuất, thì Thiên kỳ với trị số cục 3 - 6 - 9 sẽ xuất hiện. Đây là giá trị lớn của học thuyết Kỳ môn để mà ứng dụng trong thực tiễn vậy.
VinhL nói: "theo sự nghiên cứu của VinhL, thì Thiên bàn của Kỳ môn không căn cứ vào trị số cục"
Vậy thì nó căn cứ vào cái gì ? Toàn bộ cấu trúc từ Kinh dịch cho tới tất cả các môn, đều tuân thủ theo Hà đồ và Lạc thư, đặc biệt Kỳ Môn Độn Giáp lại lấy số trong Lạc thư để lập thuyết. Tam kỳ - Lục nghi là cái máy vận hành của Trời Đất, đây là định lệ của Tam thức. Giáp - Mậu là cửa của Trời, Ất - Kỷ là cửa của Đất, một mở một đóng, trên dưới giao tiếp với nhau. Biết được cửa của Trời đang mở ở đâu để mà xu cát tị hung, biết được cửa của Đất đang mở ở đâu để mà nắm chắc được thời cơ mà dụng sự nên chăng thư hùng, không có Ứng thì không thể tiến, khi được "Ngôi" thì có thể ở.
Cho nên, Huyền không Lục pháp căn cứ vào có được "Ngôi" hay không để lập thuyết, để trăm họ có được nơi cư trú mà "ở". Vì vậy mà có những vùng miền trước là đầm hồ mang đủ sinh khí sự sống, thì nay trở thành sa mạc, thì cũng là do Thiên kỳ và Địa kỳ tới kỳ hạn mà gây nên như vậy.
Hà Uyên
Chào bác Hà Uyên,
Trước hết VinhL xin đăng lại các bài của bác bên vietlyso,
Trích bên vietlyso:
Chào VinhL
Khi nói G.Tý ẩn vào lục Mậu, thì đó là Mậu gì ? M. Tý hay M.Tuất,...
Tôi đã lập bảng quy theo số Cục để thuận tiện khi ứng dụng như sau:
1- G.Tý ẩn lục Mậu:
- Mậu Thìn: 5 - 2 - 5
- Mậu Dần: 6 - 3 - 9
- Mậu Tý: 7 - 4 - 1
- Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
- Mậu Thân: 9 - 6 - 3
- Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4
2. Giáp Tuất ẩn lục Kỷ
- Kỷ Tị: 6 - 3 - 9
- Kỷ Mão: 7 - 4 - 1
- Kỷ Sửu: 8 - 5 - 2
- Kỷ Hợi: 9 - 6 - 3
- Kỷ Dậu: 1 - 7 - 4
- Kỷ Mùi: 2 - 8 - 5
3. Giáp Thân ẩn lục Canh:
- Canh Ngọ: 7 - 4 - 1
- Canh Thìn: 8 - 5 - 2
- Canh Dần: 9 - 6 - 3
- Canh Tý: 1 - 7 - 4
- Canh Tuất: 2 - 8 - 5
- Canh Thân: 3 - 9 - 6
4. Giáp Ngọ ẩn lục Tân:
- Tân Mùi: 8 - 5 - 2
- Tân Tị: 9 - 6 - 3
- Tân Mão: 1 - 7 - 4
- Tân Sửu: 2 - 8 - 5
- Tân Hợi: 3 - 9 - 6
- Tân Dậu: 4 - 1 - 7
5. Giáp Thìn ẩn lục Nhâm:
- Nhâm Thân: 9 - 6 - 3
- Nhâm Ngọ: 1 - 7 - 4
- Nhâm Thìn: 2 - 8 - 5
- Nhâm Dần: 3 - 9 - 6
- Nhâm Tý: 4 - 1 - 7
- Nhâm Tuất: 5 - 2 - 8
6. Giáp Dần ẩn lục Quý:
- Quý Dậu: 1 - 7 - 4
- Quý Mùi: 2 - 8 - 5
- Quý Tị: 3 - 9 - 6
- Quý Mão: 4 - 1 - 7
- Quý Sửu: 5 - 2 - 8
- Quý Hợi: 6 - 3 - 9
Tới đây, VinhL có thể truy tìm được quy luật theo nghĩa của chữ "độn".
VinhL tham khảo thêm.
Hà Uyên
Trích bên vietlyso:
Chào các bạn, chào vinhL
Tiêu chí mà chúng ta cần quan tâm trước, nên chăng đó là hai chữ "Tam kỳ".
Vậy, nội dung của Tam kỳ gồm những gì ?
1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý
Ví dụ Tam kỳ thuộc về tuần Giáp Tý như sau:
- Thiên kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
7 - 2 - 4
4 - 8 - 1
1 - 5 - 7
- Địa kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
8 - 9 - 1
5 - 6 - 7
2 - 3 - 4
- Nhân kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
5 - 6 - 7
2 - 3 - 4
8 - 9 - 1
Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.
VinhL tham khảo thêm
Hà Uyên
Nay thì VinhL đã hiểu những con số đó từ đâu ra.
Trước hết tuần Giáp Tý ẩn lục Mậu:
- Mậu Thìn: 5 - 2 - 5(8 mới đúng)
- Mậu Dần: 6 - 3 - 9
- Mậu Tý: 7 - 4 - 1
- Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
- Mậu Thân: 9 - 6 - 3
- Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4
Tuần Giáp Tý Dương Độn Thương Nguyên 1 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 5
Tuần Giáp Tý Dương Độn Trung Nguyên 7 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 2
Tuần Giáp Tý Dương Độn Hạ Nguyên 4 cục: Giáp ẩn ở Mậu Thìn cung 8
Cho nên bác có số 5-2-8
Củng trong Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục, Giáp Tý 1, Ất 2, ...., đến Giáp Tuất khởi ở cung 2 đến Mậu Dần thì ở cung 6, Trung Nguyên thì Giáp Tuất khởi ở cung 8, và Mậu Dần ở cung 3, và Hạ Nguyên Giáp Tuất khởi ở cung 5, đến Mậu Dần thì ở cung 9, cho nên bác có
Mậu Dần : 6-3-9
Các can Mậu kia củng tính tương tự.
Quy luật này củng lập lại có tất cảc Giáp còn lại.
Nay tới vấn đê Thiên Kỳ, Địa Kỳ, và Nhân Kỳ
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh
Địa Kỳ Ất Bính Đinh
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý
Trung Nguyên Dương Đôn 7 cục thì ta có:
Giáp 7 (ẩn ở Mậu 2), Ất 8, Bính 9, Đinh 1, Mậu 2, Kỷ 3, Canh 4, Tân 5, Nhâm 6, Quý 7
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 7-2-4
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 8-9-1
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 5-6-7
Hạ Nguyên Dương Độn 4 cục thì ta có:
Giáp 4, Ất 5, Bính 6, Đinh 7, Mậu 8, Kỷ 9, Canh 1, Tân 2, Nhâm 3, Quý 4
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 4-8-1
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 5-6-7
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 2-3-4
Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục thì ta có
Giáp 1, Ất 2, Bính 3, Đinh 4, Mậu 5, Kỷ 6, Canh 7, Tân 8, Nhâm 9, Quý 1
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 1-5-7
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 2-3-4
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 8-9-1
Vì vậy
Thiên Kỳ là
7-2-4
4-8-1
1-5-7
Địa Kỳ là
8-9-1
5-6-7
2-3-4
Nhân Kỳ là
5-6-7
2-3-4
8-9-1
Theo VinhL nghỉ lại còn thêm một cách diễn ra các số theo Thiên Can (tức không đi theo Can Chi. Trong Kỳ Môn thì Trực Sủ bay theo Chi Giờ)
Như Dương Độn Thương Nguyên 1 cục, Can Mậu ở cung 1, cho nên Giáp ẩn ở cung 1
Dương Độn Trung Nguyên 7 cục, Can Mậu ở cung 7, cho nên Giáp ẩn ở cung 7
Dương Độn Hạ Nguyên 4 cục, Can Mậu ở cung 4, nên Giáp ẩn ở cung 4
Giáp Tý ẩn ở 1-7-4
Giáp Tuất ẩn ở 2-8-5
Giáp Thân ẩn ở 3-9-6
Giáp Ngọ ẩn ở 4-1-7
Giáp Thìn ẩn ở 5-2-8
Giáp Dần ẩn ở 6-3-9
Giáp Tý ẩn ở 7-4-1
Giáp Tuất ẩn ở 8-5-2
Giáp Thân ẩn ở 9-6-3
Giáp Ngọ ẩn ở 1-7-4
Giáp Thìn ẩn ở 2-8-5
Giáp Dần ẩn ở 3-9-6
Giáp Tý ẩn ở 4-1-7
Giáp Tuất ẩn ở 5-2-8
Giáp Thân ẩn ở 6-3-9
Giáp Ngọ ẩn ở 7-4-1
Giáp Thìn ẩn ở 8-5-2
Giáp Dần ẩn ở 9-6-3
và tuần hoàn trở lại 1-7-4
Như vậy ta có
Giáp Tý, Giáp Ngọ 1,4,7
Giáp Tuất, Giáp Thìn ở 2,5,8
Giáp Thân, Giáp Dần 3,6,9
Trở lại 6 bản lục nghi của bác phía trên, nhận thấy Địa Chi củng có quy luật như sau:
Tý, Mão, Ngọ, Dậu, 1,4,7
Sửu, Thìn, Mùi, Tuất, 2,5,8
Dần, Tỵ, Thân, Hợi, 3,6,9
Củng theo các Can ta có Trung Nguyên Dương Đôn 7 cục thì
Mậu (Giáp) 7, Kỷ 8, Canh 9, Tân 1, Nhâm 2, Quý 3, Đinh 4, Bính 5, Ất 6
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 7-7-9
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 6-5-4
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 1-2-3
Tương tự ta có Hạ Nguyên Dương Đôn 4 cục thì
Mậu (Giáp) 4, Kỷ 5, Canh 6, Tân 7, Nhâm 8, Quý 9, Đinh 1, Bính 2, Ất 3
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 4-4-6
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 3-2-1
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 7-8-9
Và Thượng Nguyên Dương Độn 1 cục thì
Mậu (Giáp) 1, Kỷ 2, Canh 3, Tân 4, Nhâm 5, Quý 6, Đinh 7, Bính 8, Ất 9
Thiên Kỳ Giáp Mậu Canh: 1-1-3
Địa Kỳ Ất Bính Đinh: 9-8-7
Nhân Kỳ Tân Nhâm Quý: 4-5-6
Những số này có ý nghĩa gì đây??? Vẫn còn đang nghiên cứu.
Kính.
Giờ thì hiểu thêm
Tý, Mão, Ngọ, Dậu, 1,4,7
Sửu, Thìn, Mùi, Tuất, 2,5,8
Dần, Tỵ, Thân, Hợi, 3,6,9
là Tam Đại Quái của Huyền Khống (Phi Tinh phái)!!!
chào byduka,
Trong quyển sách Độn giáp của Đỗ Quân hay Nguyễn Mạnh Bảo,
Cũng có cách lập quẻ độn giáp cho bạn đó nhưng rất khó hiểu.
Bạn đọc ở đây http://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%90%E1%BB%99n_gi%C3%A1p
có nhắc đến quyển Hệ thức thời gian Độn giáp, Bùi Biên Hoà, NXB Văn Hoá dân tộc, 2002.
quyển này dễ đọc hơn 1 chút nhưng vẫn theo cách của 2 quyển trên !
Còn 2 quyển Bí Kíp và Kiềm Đầu thì thuộc dạng level nâng cao hơn rồi, dành cho luận giải.
tóm lại, trước giờ maphuong không thấy quyển sách Kỳ Môn Độn Giáp sơ cấp nào tiếng việt dành cho người mới bắt đầu học !!!
Nhưng đối với sách Trung Quốc thì cũng khá nhiều sách,
Nếu không có ai hướng dẫn, cần 1 thời gian nghiên cứu dài mới có thể hiểu được.
@gửi huynh Nhật-Nguyệt !
thấy huynh nhắc tên maphuong trong danh sách cao thủ về kỳ môn thì không dám nhận đâu. ngoài ra cũng còn có 2 huynh khác nữa,....
@gửi huynh VinhL !
Anh gửi mấy con số này, em nhớ lại cái bảng cục số
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...2/B_doncuc.jpg
cũng như anh nhắc có mối liên hệ đến Phi tinh thì có khẩu quyết
* Khẩu quyết Phi tinh lưu Nhật :
Đông chí, Vũ thủy cập Cốc vũ Dương thuận Nhất, Thất, Tứ trung du. (1-7-4)
Hạ chí, Xử thử, Sương giáng hậu Cửu, Tam, Lục tinh nghịch hành cầu. (9-3-6)
Bắt đầu là giống nhau, nhưng khác với Độn giáp là 5 ngày mới đổi 1 Cục số, còn Huyền Không thì mỗi ngày mỗi đổi.
Như ngày hôm nay: 16/02/2012
- Kỳ môn thuộc Lập Xuân hạ, Cục 2
- Huyền không: tính Nhật phi tinh là Ngày Bát bạch (số 8)
Chào Maphuong,
thật ra cái 5 ngày đổi 1 cục là Thời Gia kỳ môn, không phải nhật gia kỳ môn.
Tại sao 5 ngày??
Bởi vì 5 ngày là 12x5 = 60 can chi, trãi qua 6 giáp nên chuyển cục.
4shared.com /office/7d-4EP_a/KiMonDoQuan.html
link dow Ki Mon Do Quan nho ủng hộ nha
Sách của Đàm Liên có nói cách lập đó bạn nhưng khác với sách Kì Môn Độn Giáp Bí Kiếp Toàn Thư
định làm thần cơ diệu toán lưu bá ôn à
2 bạn MAPHUONG VA VINHL đúng là 2 cao thủ.
Nếu Sử/5 dương độn an vào Tốn âm độn an vào Càn phải k?
Có hai thuyết
1) Chỉ ký vào Khôn, không ký cung nào khác!!!
2) Căn cứ vào tiết khí, thuộc cung nào thì ký vào cung đó
Ký vào Tốn và Càn đó là phương pháp Kỳ Môn của tụi Nhật, được mang tên là Tam Nguyên Tứ Trụ Kỳ Môn, sách về phương pháp này có tác giả Bắc Hồng Sơn Nhân vào Trương Cần.