Hòa Thượng Tuyên Hóa - Chú Lăng Nghiêm
(Pháp ngữ của Hòa Thượng) Do đó lúc trì niệm đoạn Chú này, tất cả yêu ma quỷ quái đều phải tránh xa, không chỉ tránh xa mà còn trốn đến tận những nơi không còn ai biết. Nên theo Phật giáo, nếu như thế gian này có một ai đó có thể trì tụng chú Lăng Nghiêm, thì những yêu ma không đều không dám công khai xuất hiện ra nữa. Nếu như ngay đến một người trì tụng cũng không có, không còn ai thuộc Chú Lăng Nghiêm nữa, lúc này thì bọn yêu ma sẽ xuất hiện. Bọn chúng làm đủ chuyện xấu xa gian trá trên đời, người bình thường sẽ không phát hiện ra chúng là ai. Hiện tại, do vì còn có người biết trì niệm Chú Lăng Nghiêm, nên yêu ma không dám ngang nhiên xuất hiện ở trên đời. Nói rõ ra, Chú Lăng Nghiêm là Thần chú vô cùng mầu nhiệm. Nên nói, huyền diệu thâm sau khó lường thay! Chú Lăng Nghiêm vô cùng vi diệu, biến hóa không thể nghĩ bàn, khó mà suy đoán được. “Kim Cang mật ngữ bản tánh lai”, Kim Cang mật ngữ này (Chú Lăng Nghiêm) là bí mật trong bí mật, là Thần chú được thần Kim Cang hộ trì. Bản tánh lai, Thần chú này được xuất sanh ra từ trong Phật tánh của mỗi người. “Lăng Nghiêm chú lý hữu linh diệu”, Chú Lăng Nghiêm này còn gọi là Linh Văn (bản văn có sự linh ứng), bởi Lăng Nghiêm rất linh nghiệm, oai lực rất lớn, cho nên nói “Lăng Nghiêm chú lý hữu linh diệu”. “Ngũ nhãn lục thông đạo phàm khai”: Quí vị nếu thường trì tụng Chú Lăng Nghiêm, chuyên tâm nhất ý, lòng không tán loạn, thì quí vị sẽ đạt được Ngũ nhãn lục thông, có thể đạt được cảnh giới không thể nghĩ bàn, biến hóa khôn lường, không phải điều mà kẻ phàm phu tục tử có thể biết được. Vì vậy, tôi mong mọi người đều có thể tụng trì, học thuộc Chú Lăng Nghiêm. Thường thì các học giả đều cho rằng Chú Lăng Nghiêm là giả, không phải do Phật nói ra, thế thì còn có gì đáng khảo chứng, có gì đáng ghi chép. Đây là do họ sợ “Kinh Lăng Nghiêm”, không có cách ứng phó với nghĩa lý Kinh Lăng Nghiêm. Điều họ sợ nhất trong Kinh Lăng Nghiêm là “Tứ chủng thanh tịnh minh hối” (Bốn điều giáo huấn thanh tịnh). Bốn điều giáo huấn này là kính chiếu yêu, khiến cho tất cả yêu ma đều hiện ra nguyên hình. Lại còn “Năm mươi loại Ấm ma”, soi thấu tận xương tủy của bọn thiên ma ngoại đạo, nhận rõ mặt mũi yêu ma của chúng. Quí vị người nào có thể trì tụng, học thuộc Chú Lăng Nghiêm, mới thật sự là đệ tử của Phật.
Sanskarit
Nam-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Diệu trạm tổng trì bất động tôn,
Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hi hữu,
Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng.
Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân,
Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương,
Hườn độ như thị hằng sa chúng,
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vị báo Phật ân:
Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh,
Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập,
Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ nê-hoàn.
Đại –hùng đại -lực đại -từ-bi,
Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc,
Linh ngã tảo đăng vô -thượng giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng ;
Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
Thước –ca –ra tâm vô động chuyển.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Phật.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Pháp.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Tăng.
Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Nam-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.
Nam-mô Kim-Cang-Tạng Bồ-Tát.
Nhĩ thời Thế-Tôn,
Tùng nhục-kế trung,
Dõng bá bảo-quang,
Quang trung dõng xuất ,
Thiên diệp bảo liên,
Hữu hóa Như-Lai,
Tọa bảo hoa trung,
Đảnh phóng thập đạo,
Bá bảo quang-minh,
Nhứt nhứt quang-minh,
Giai biến thị hiện,
Thập hằng hà sa,
Kim-Cang mật tích,
Kình sơn trì sử,
Biến hư-không giới,
Đại chúng ngưỡng quan,
Ủy ái kiêm bảo,
Cầu Phật ai hựu,
Nhứt tâm thính Phật,
Vô-kiến đảnh tướng ,
Phóng quang như Lai,
Tuyên thuyết thần chú:
First Assembly
Namaḥ sarva buddha bodhi-satve-bhyaḥ. Namaḥ saptānāṃ samyak-saṃbuddha koṭīnāṃ sa-śrāvaka saṃghānāṃ. Namo loke arhattāṃ. Namaḥ srotāpannānāṃ. Namaḥ sakṛdāgāmināṃ. Namaḥ anāgāmināṃ. Namo loke samyag-gatānāṃ samyak-prati-pannānāṃ. Namo devarṣiṇāṃ. Namaḥ siddha-vidyā-dhāra-rṣiṇāṃ, śāpānugraha-samarthānāṃ. Namo brahmaṇe. Namaḥ indrāya. Namo bhagavate rudrāya umāpati-sahīyāya. Namo bhagavate nārāyaṇāya, lakṣmi paṃca-mahā-mudrā namas-kṛtāya. Namo bhagavate mahā-kālāya, tripura-nagara-vidrāpaṇa-karāya, adhi-muktaka śmaśāna-vāsine, mātṛ-gaṇa namas-kṛtāya. Namo bhagavate tathāgata kulāya. Namo bhagavate padma kulāya. Namo bhagavate vajra kulāya. Namo bhagavate maṇi kulāya. Namo bhagavate gaja-kulāya. Namo bhagavate dṛḍha-śūra-sena-pra-haraṇa-rājāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate amitābhāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate akṣobhyāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate bhaiṣajya-guru-vaiḍūrya-prabha-rājāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate saṃpuṣpita-sālendra-rājāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate śākyamunaye, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Namo bhagavate ratna-kusuma-ketu-rājāya, tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya. Teṣāṃ namas-kṛtva imāṃ bhagavata stathāgatoṣṇīṣaṃ, Sitātapatraṃ namāparājitaṃ pratyaṅgirāṃ. Sarva bhūta-graha nigraha-karaṇīṃ. Para vidyā cchedanīṃ. Akālaṃ-mṭtyu pari-trāṇa-karīṃ. Sarva bandhana mokṣaṇīṃ. Sarva duṣṭa duḥ-svapna nivāraṇīṃ. Caturaśītīnāṃ graha sahsrāṇāṃ vi-dhvaṃsana-karīṃ. Aṣṭā-viṃśatināṃ nakśatrāṇāṃ vi-dhvaṃsana-karīṃ. Sarva śatrū nivāraṇīṃ. Ghoraṃ duḥ-svapnānāṃ ca nāśanīṃ. Viṣa śastra agni uttaraṇīṃ. Aparājitaṃ mahā-ghorāṃ, Mahā-balām mahā-caṇḍāṃ mahā-dīptaṃ mahā-tejaṃ, Mahā-śvetām mahā-jvalaṃ mahā-balā pāṇḍara-vāsinī. Ārya-tārā bhṛkuṭīṃ ceva vijaya vajra-maleti vi-śrutāṃ, Padmaṃkaṃ vajra-jihva ca mālā-cevāparājita, Vajrā daṇḍīṃ viśālā ca śanta vaideva-pūjitāṃ, Saumya-rūpaṃ mahā-śvetā, Ārya-tārā mahā-bala aparā vjra śaṇkalā ceva, Vajra kaumāri kulan-dharī, Vajra hastā ca mahā-vidyā kāṃcana mālikā, Kusuṃbhā ratna ceva vairocanā kulāthadāṃ uṣṇīṣa, vi-jṛmbha-mānā ca savajra kanaka prabha locana, vajrā tuṇḍī ca śvetā ca kamalākṣī śaśī-prabha, ityete mudra gaṇā, sarve rakṣaṃ kurvantu mama sarva satvānāṃ ca.
Second Assembly
Oṃ ṛṣi-gaṇa praśāstaya sarva. tathāgatoṣṇīṣāya hūṃ trūṃ. Jambhana-kara hūṃ trūṃ. Stambhana-kara hūṃ trūṃ. Mohana-kara hūṃ trūṃ. Mathana-kara hūṃ trūṃ. Para-vidyā saṃ-bhakṣaṇa-kara hūṃ trūṃ. Sarva duṣṭānāṃ stambhana-kara hūṃ trūṃ. Sarva yakṣa rākṣasa grahāṇāṃ, vi-dhvaṃsana-kara hūṃ trūṃ. Caturaśītīnāṃ graha sahasrāṇāṃ. vi- dhvaṃsana-kara hūṃ trūṃ. Aṣṭā-viṃśatīnāṃ nakṣatrānāṃ pra-sādana-kara hūṃ trūṃ. Aṣṭānāṃ mahā-grahāṇāṃ utsādana-kara hūṃ trūṃ. Rakṣa rakṣa māṃ. Bhagavan stathāgatoṣṇīṣa. sitātapatra mahā vajroṣṇīṣa, mahā pratyaṅgire mahā sahasra-bhuje sahasra-śīrṣe. koṭī-śata sahasra-netre, abhedya jvalitā-taṭaka, mahā-vjrodāra tṛ-bhuvana maṇḍala. Oṃ svastir bhavatu māṃ mama.
Third Assembly
Rāja-bhayā cora-bhayā udaka-bhayā agni-bhayā, viṣa-bhayā śastra-bhayā para-cakra-bhayā du-bhikṣa-bhayā, aśani- bhayā akāla-mṛtyu-bhayā, dharaṇī-bhūmi-kampā-bhayā ulkā-pāta-bhayā, rāja-daṇḍa-bhayā suparṇi-bhayā nāga-bhayā vidyut-bhayā. Deva-grahā nāga-grahā yakṣa-grahā rākṣasa-grahā. preta-grahā, piśāca-grahā bhūta-grahā kumbhaṇḍa-grahā. pūtana-grahā, kaṭa-pūtana-grahā skanda-grahā apasmāra-grahā. utmāda-grahā, cchāya-grahā revati-grahā jamika-grahā. kaṇṭha-kamini-grahā. Ojāhāriṇyā garbhāhāriṇyā jātāhāriṇyā jīvitāhāriṇya, rudhirāhāriṇyā vasāhāriṇyā māṃsāhāriṇyā medāhāriṇyā, majjāhāriṇyā vāntāhāriṇyā asucyāhāriṇyā ciccāhāriṇyā, teṣāṃ sarveṣāṃ. Sarva grahāṇāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Pari-brajāka kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Ḍāka-ḍākinī kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Mahā-paśupati rudra kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Nārāyaṇā paṃca mahā mudrā kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Tatva garuḍa sahīyāya kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Mahā-kāla mātṛgaṇa sahīyāya kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Kāpālika kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Jayakarā madhukara sarvārtha-sādhaka kṛtāṃ, vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Catur-bhaginī bhratṛ-paṃcama sahīyāya kṛtāṃ, vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Bhṛṅgi-riṭika nandi-keśvara gaṇapati sahīya kṛtāṃ, vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Nagna-śramaṇa kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Arhanta kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Vīta-rāga kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Vajra-pāṇi guhyakādhipati kṛtāṃ vidyāṃ cchinda-yāmi kīla-yāmi. Rakṣa rakṣa māṃ.
Fourth Assembly
Bhagavata stathāgatoṣīṣaṃ sitātapatraṃ namo-stute. Asitānalārka prabha-sphuṭa vikasitātapatre. Jva jvala dhaka-khaka vidhaka-vidhaka dara dara vidara vidara, cchinda cchinda bhinda bhinda, hūṃ hūṃ phaṭ! phaṭ! svāhā. Hehe phaṭ. Amogha phaṭ. Apratihata phaṭ. Vara-prada phaṭ. Asura vidrāpaka phaṭ. Sarva deve-bhyah phaṭ. Sarva nāge-bhyaḥ phaṭ. Sarva yakṣe-bhyaḥ phaṭ. Sarva rākṣase-bhyaḥ phaṭ. Sarva garuḍe-bhyaḥ phaṭ. Sarva gāndharve-bhyaḥ phaṭ. Sarva asure-bhyaḥ phaṭ. Sarva kindare- bhyaḥ phaṭ. Sarva mahorage- bhyaḥ phaṭ. Sarva manuṣe- bhyaḥ phaṭ. Sarva amanuṣe- bhyaḥ phaṭ. Sarva bhūte- bhyaḥ phaṭ. Sarva piśāce- bhyaḥ phaṭ. Sarva kumbhaṇḍe- bhyaḥ phaṭ. Sarva pūtane- bhyaḥ phaṭ. Sarva kaṭa-pūtane- bhyaḥ phaṭ. Sarva dur-laṅghite- bhyaḥ phaṭ. Sarva duṣ-prekṣite- bhyaḥ phaṭ. Sarva jvare- bhyaḥ phaṭ. Sarva apasmāre- bhyaḥ phaṭ. Sarva śramaṇe- bhyaḥ phaṭ. Sarva tirthike- bhyaḥ phaṭ. Sarva utmāde- bhyaḥ phaṭ. Sarva vidyā-rājācārye- bhyaḥ phaṭ. Jayakarā madhukara sarvārtha-sādhake- bhyaḥ phaṭ. Sarva vidyācārye- bhyaḥ phaṭ. Catur bhaginī- bhyaḥ phaṭ. Vajra kaumārī kulan-dharī mahā-vidyā-rājebhyaḥ phaṭ. Mahā-pratyaṅgire-bhyaḥ phaṭ. Vajra śankalāya phaṭ. Mahā-pratyaṅgira-rājāya phaṭ. Mahā-kālāya mahā-mātṛ-gaṇa namas-kṛtāya phaṭ. Veṣṇuvīye phaṭ. Brahmaṇīye phaṭ. Agnīye phaṭ. Mahā-kālīye phaṭ. Kāla-daṇḍīye phaṭ. Indrīye phaṭ. Raudrīye phaṭ. Cāmuṇḍīye phaṭ. Kāla-rātrīye phaṭ...Kāpālīye phaṭ. Adhi-muktaka śmaśāna vāsinīye phaṭ. Yeke-citta satva mama.
Fifth Assembly
Duṣṭa-cittā pāpa-cittā raudra-cittā vi-dveṣa amaitra-cittā. Utpāda-yanti kīla-yanti mantra-yanti japanti juhvanti. Ojāhārā garbhāhārā rudhirāhārā vasāhārā, majjāhārā jātāhārā jīvitāhārā malyāhārā, gandhāhārā puṣpāhārā phalāhārā sasyāhārā. Pāpa-cittā duṣṭa-cittā raudra-cittā. Yakṣa-graha rākṣasa-graha preta-graha piśāca-graha, bhūta-graha kumbhaṇḍa-graha skanda-graha utmāda-graha, cchāya-graha apasmāra-graha ḍāka-ḍākinī-graha, revati-graha jamika-graha śakuni-graha mantra-nandika-graha, lamvika-graha hanu kaṇṭha-pāṇi-graha. Jvara ekāhikā dvaitīyakā straitīyakā catur-thakā. Nitya-jvarā viṣama-jvarā vatikā paittikā, śleṣmikā san-nipatikā sarva-jvarā. Śirortti ardhavabhedaka arocaka, akṣi-rogaṃ nasa-rogaṃ mukha-rogaṃ hṛd-rogaṃ gala-grahaṃ, karnṇa-śūlaṃ danta-śūlaṃ hṛdaya-śūlaṃ marma-śūlaṃ, pārśva-śūlaṃ pṛṣṭha-śūlaṃ udara-śūlaṃ kaṇṭī-śūlaṃ, vasti-śūlaṃ ūru-śūlaṃ jāṅgha-śūlaṃ hasta-śūlaṃ, pāda-śūlaṃ sarvāṅga-pratyaṅga-śūlaṃ. Bhūta vetāḍa ḍāka-ḍākinī jvara. Dadru kāṇḍu kiṭibhalotavai sarpa-lohāliṅga, śūṣatra sagara viśa-yoga, agni udaka mara vaira kāntāra akālaṃ-mṛtyu. Traibuka trai-laṭaka vṛścika sarpa nakula, siṃgha vyāghra ṛkṣa tarakṣa mṛga, sva-para jīva teṣāṃ sarveṣāṃ. ṣitātapatraṃ mahā-vjroṣṇīṣaṃ mahā-pratyaṅgiraṃ. Yāvadvā-daśa yojanābhyantareṇa, sīmā-bandhaṃ karomi, diśā-bandhaṃ karomi, pāra-vidyā-bandhaṃ karomi, tejo-bandhaṃ karomi, hasta-bandhaṃ karomi, pāda-bandhaṃ karomi, sarvāṅga-pratyaṅga-bandhaṃ karomi. Tadyathā: Oṃ anale anale viśade viśade vīra vjra-dhare, bandha bandhani, vajra-pāṇi phaṭ! hūṃ trūṃ phaṭ! svāhā. Namaḥ stathāgatāya sugatāya arhate samyak-saṃbuddhāya, siddhyantu mantra-pada svāhā.
Nguyện đem công đức này
Hướng về khắp tất cả
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo.
https://www.youtube.com/watch?v=uJhn_-c9r5E
Mình đã thuộc 5 đệ này và hy vọng các bạn cũng sẽ thuộc như mình.
A DI ĐÀ PHẬT!
Thiện Tài
![[THẾ GIỚI VÔ HÌNH] - Mã nguồn vBulletin](images/misc/vbulletin4_logo.png)

Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này


Bookmarks